Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp hoàn thiện nội dung và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại các doanh nghiệp Việt Nam theo hướng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN ANH VŨ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
LẬP BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM THEO HƯỚNG HỊA HỢP VỚI
CHUẨN MỰC KẾ TỐN QUỐC TẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN ANH VŨ

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
LẬP BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM THEO HƯỚNG HỊA HỢP VỚI
CHUẨN MỰC KẾ TỐN QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HÀ XUÂN THẠCH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế "Giải pháp hoàn thiện nội dung và phương
pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại các doanh nghiệp Việt Nam theo hướng hòa
hợp với chuẩn mực kế tốn quốc tế" là cơng trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Hà Xuân Thạch. Những kết quả nêu ra trong luận văn
này là trung thực và chưa công bố rộng rãi trước đây. Các tài liệu, số liệu trích dẫn
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả

Nguyễn Anh Vũ


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BCLCTT THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ:
.................................................................................................................................................... 7
1.1. Tổng quan về BCLCTT: ------------------------------------------------------------------------ 7
1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của BCLCTT: ...................................... 7
1.1.2. Ý nghĩa thông tin của BCLCTT: ............................................................................ 11
1.2. Nội dung cơ bản của BCLCTT theo chuẩn mực kế toán quốc tế: --------------------12
1.2.1. Những thuật ngữ cơ bản: ........................................................................................ 12
1.2.2. Luồng tiền vào và ra trong BCLCTT: .................................................................... 12
1.2.3. Phương pháp lập và trình bày BCLCTT: ................................................................ 14
1.2.3.1 Phương pháp trực tiếp: ...................................................................................... 14

1.2.3.2 Phương pháp gián tiếp: ..................................................................................... 15
1.3. Mối quan hệ giữa BCLCTT và các BCTC khác: -----------------------------------------16
1.3.1. Mối quan hệ giữa BCLCTT và BCĐKT: ............................................................... 16
1.3.2. Mối quan hệ giữa BCLCTT và BCKQHĐKD: ...................................................... 17
1.3.3. Mối quan hệ giữa BCLCTT và thuyết minh BCTC: .............................................. 19
1.4. So sánh sự khác biệt của chuẩn mực BCLCTT các nước và quốc tế - bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam: -------------------------------------------------------------------------------19
1.4.1. So sánh sự khác biệt của chuẩn mực BCLCTT các nước và quốc tế: .................... 19
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam: ...................................................................... 31
Kết luận chương 1: -----------------------------------------------------------------------------------33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LẬP VÀ TRÌNH BÀY BCLCTT TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM: ............................................................................................................ 34


2.1. Tổng quan về lập và trình bày BCLCTT tại Việt Nam: ---------------------------------34
2.1.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến BCLCTT: .................................... 34
2.1.2. Nội dung cơ bản chuẩn mực VAS 24 ..................................................................... 36
2.1.2.1. Các khái niệm cơ bản:...................................................................................... 36
2.1.2.2. Phân loại luồng tiền: ........................................................................................ 36
2.1.2.3. Phương pháp lập BCLCTT: ............................................................................. 37
2.2. So sánh sự khác biệt giữa BCLCTT theo IFRS và theo chuẩn mực Việt Nam: ----38
2.3. Khảo sát về việc lập và trình bày BCLCTT tại Việt Nam: -----------------------------43
2.3.1. Thu thập dữ liệu: ..................................................................................................... 43
2.3.1.1. Khảo sát những thuận lợi và khó khăn hiện nay trong việc lập BCLCTT theo
chuẩn mực kế toán và chế độ kế tốn Việt Nam .......................................................... 43
2.3.1.2. Khảo sát tính hữu ích của thông tin BCLCTT: ................................................ 45
2.3.1.3. Khảo sát tính tuân thủ khi vận dụng các văn bản pháp quy kế tốn về việc vận
dụng và trình bày BCLCTT ở Việt Nam: ..................................................................... 45
2.3.1.4. Khảo sát mức độ hội nhập cũng như những thuận lợi khó khăn khi hội nhập kế
toán Việt Nam và quốc tế: ............................................................................................ 46

2.3.2. Phương pháp xử lý: ................................................................................................. 46
2.3.2.1. Kết quả khảo sát những thuận lợi và khó khăn hiện nay trong việc lập
BCLCTT theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán Việt Nam: ................................. 46
2.3.2.2. Kết quả khảo sát tính hữu ích của thông tin BCLCTT: ................................... 58
2.3.2.3. Kết quả khảo sát tính tuân thủ khi vận dụng các văn bản pháp quy kế tốn về
việc vận dụng và trình bày BCLCTT ở Việt Nam: ....................................................... 63
2.3.2.4. Kết quả khảo sát mức độ hội nhập cũng như những thuận lợi khó khăn khi hội
nhập kế toán Việt Nam và quốc tế: ............................................................................... 64
2.4. Những mặt đã làm được, chưa làm được và nguyên nhân tồn tại: -------------------65
Kết luận chương 2 ------------------------------------------------------------------------------------69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
LẬP BCLCTT TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THEO HƯỚNG HỊA HỢP
VỚI CHUẨN MỰC KẾ TỐN QUỐC TẾ. ......................................................................... 70


3.1. Quan điểm hoàn thiện: -------------------------------------------------------------------------70
3.2. Định hướng xây dựng giải pháp: -------------------------------------------------------------71
3.2.1. Dựa trên khuôn mẫu lý thuyết kế tốn:................................................................... 71
3.2.2. Tiếp cận trên cơ sở hồn thiện các mục tiêu nghiên cứu: ....................................... 72
3.2.3. Tiếp cận từ các chủ thể liên quan BCLCTT: .......................................................... 72
3.2.3.1. Tiếp cận từ các tổ chức lập quy: ...................................................................... 72
3.2.3.2. Tiếp cận từ người lập và người sử dụng BCLCTT: ......................................... 74
3.2.3.3. Trách nhiệm của các trường đại học và trung tâm đào tạo kế tốn: ................ 75
3.3. Giải pháp hồn thiện nội dung và phương pháp lập BCLCTT tại các doanh
nghiệp Việt Nam theo hướng hịa hợp với chuẩn mực kế tốn quốc tế:-------------------75
3.3.1. Hồn chỉnh VAS 24 theo hướng hịa hợp với kế toán quốc tế: .............................. 76
3.3.2. Ban hành mới thơng tư về BCLCTT theo chuẩn mực kế tốn quốc tế: ................. 79
3.3.3. Hồn thiện quy trình lập BCLCTT phương pháp gián tiếp theo chuẩn mực kế toán
quốc tế:.............................................................................................................................. 87
Kết luận chương 3 ------------------------------------------------------------------------------------93

LỜI KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính

CMKT

Chuẩn mực kế tốn

SDCK

Số dư cuối kỳ

SDĐK


Số dư đầu kỳ

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

Tiếng Anh
AARF

Australian Accounting Research Foundation

AASB

Australian Accounting Standards Board

AICPA

American Institute [of] Certified Public Accountants

APB

Accounting Principles Board

ASB

Accounting Standards Board

ASRB


Accounting Standards Review Board

FASB

Financial Accounting Standards Board

FRS

Financial Reporting Standards

GAAP

Generally Accepted Accounting Principles

IASB

International Accounting Standards Board

IASC

International Accounting Standards Committee

ICAA

Institute of Chartered Accountants in Australia

ICAEW

Institute of Chartered Accountants in England and Wales


IFRS

International Financial Reporting Standard

SSAF

Statement of Source and Application of Funds

SSAP

Statements of Standard Accounting Practice


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận quan trọng của báo cáo tài chính, nó có
tác dụng quan trọng trong việc phân tích, đánh giá, dự báo khả năng tạo ra tiền, khả
năng đầu tư, khả năng thanh toán,… nhằm giúp các nhà quản lý, các nhà đầu tư và
những ai có nhu cầu sử dụng thơng tin có những hiểu biết nhất định đối với hoạt động
của doanh nghiệp. Trong thời đại ngày nay, để đáp ứng nhu cầu thơng tin ngày càng
cao của người sử dụng thì sự cần thiết đặt ra là báo cáo tài chính nói chung và báo cáo
lưu chuyển tiền tệ nói riêng cũng phải được lập và trình bày theo tiến trình hội nhập kế
toán quốc tế. Hiện nay, nhiều quốc gia đã chủ động và tích cực tham gia bằng việc áp
dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IAS/IFRS). Chế độ kế toán và chuẩn mực
kế toán Việt Nam (VAS) những năm gần đây đã có những thay đổi rất lớn, thậm chí
chúng ta đã dùng một số chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế (IAS/ IFRS) áp dụng cho Việt Nam. Tuy nhiên, viễn cảnh hội nhập kế toán
quốc tế từ chuẩn mực đến thực tiễn là cả một quá trình đầy thử thách bởi thực trạng

việc vận dụng chuẩn mực của các quốc gia và từng khu vực theo những phương pháp
tiếp cận khác nhau. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được quy định theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam số 24, tuy nhiên thực tế các doanh nghiệp chưa nhận thức đúng tầm quan
trọng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong việc cung cấp thơng tin hữu ích cho người
sử dụng và báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng chưa được quan tâm và chú trọng đúng
mức theo tinh thần hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Để các doanh nghiệp
Việt Nam có thể niêm yết trên thị trường chứng khốn nước ngồi cũng như giao dịch
với các nước bạn thì vấn đề được đặt ra là làm sao để các Báo cáo tài chính được lập
theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam có thể tiệm cận được với chuẩn mực Báo cáo tài
chính quốc tế. Xuất phát từ tầm quan trọng của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, cùng với
những kiến thức được các thầy cô trang bị trong hai năm theo học cao học tại trường,


2

tơi chọn nghiên cứu đề tài "Giải pháp hồn thiện nội dung và phương pháp lập Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ tại các doanh nghiệp Việt Nam theo hướng hòa hợp với chuẩn mực
kế toán quốc tế" làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan:
Đề tài "Adviser alert—New publication on IAS 7: Statement of Cash Flows—a
guide to avoiding common pitfalls and application" của Grant Thornton năm 2012.
Tác giả chú trọng làm rõ các khoản mục về "tiền và các khoản tương đương tiền"; cách
thức phân loại các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính; cách thức trình
bày BCLCTT; xác định các nhóm luồng tiền; làm rõ các luồng tiền liên quan đến ngoại
tệ theo IAS 7. Đề tài đã minh họa và giải thích những khái niệm chưa được làm rõ
trong IAS 7.
Đề tài "Presentation of Consolidated Statement of Cash Flows under IAS 7,
Statement of Cash Flows" – đề tài nghiên cứu khoa học của Tănase Alin-Eliodor và
Calota Traian-Ovidiu năm 2013. Tác giả đã trình bày phương pháp tiếp cận các khái
niệm về BCLCTT, đồng thời minh họa quá trình chuẩn bị và lập BCLCTT hợp nhất

theo IAS 7. Nhìn chung, bài nghiên cứu cho người đọc một cái nhìn tổng quát về
BCLCTT theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
Đề tài "The Usefulness of Direct Cash Flow Statements under IFRS" – đề tài
nghiên cứu của Alan Jonathan Duboisée de Ricquebourg năm 2013. Đề tài chú trọng
trong việc phân tích tầm quan trọng của BCLCTT theo phương pháp trực tiếp, chỉ ra
tính hữu của phương pháp này trong việc phân tích chính xác luồng tiền theo IFRS.
Đề tài "Hoàn thiện nội dung và phương pháp lập BCLCTT để nâng cao tính hữu
ích của hệ thống báo cáo kế toán doanh nghiệp Việt Nam" - đề tài nghiên cứu khoa học
cấp trường năm 2002, chủ nhiệm đề tài: Lý Thị Bích Châu. Tác giả đã phân tích và lý
giải những vấn đề cơ bản về BCLCTT theo chuẩn mực kế toán quốc tế và khẳng định
sự cần thiết phải vận dụng BCLCTT trong hệ thống doanh nghiệp Việt Nam. Tác giả
cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung và phương pháp lập BCLCTT


3

trong hệ thống báo cáo tài chính nhằm nâng cao tính hữu ích của thơng tin kế tốn
quản lý. Đề tài thực hiện vào tháng 3 năm 2002, thời điểm này VAS 24 chưa được ban
hành, các doanh nghiệp lúc này lập BCLCTT theo quyết định 1141/TC/CĐKT. Tác giả
nghiên cứu dưới góc độ các BCLCTT riêng, chưa đi vào nghiên cứu ở quy mơ tập
đồn, tức là các BCLCTT hợp nhất.
Đề tài "Một số giải pháp nâng cao tính hữu ích của BCLCTT tại các doanh
nghiệp Việt Nam" - luận văn thạc sĩ năm 2010 Nguyễn Thị Thanh Hiền, người hướng
dẫn khoa học: PGS.TS Vũ Hữu Đức. Tác giả đã hệ thống hóa những khó khăn thường
gặp khi lập và sử dụng báo cáo cáo lưu chuyển tiền tệ, đồng thời đưa ra được một số
giải pháp đối với người lập, người sử dụng nhằm nâng cao tính hữu ích của báo cáo
này. Giống như đề tài trên, tác giả cũng khơng nghiên cứu dưới góc độ các BCLCTT
hợp nhất.
Đề tài "Hồn thiện BCLCTT hợp nhất tại các cơng ty hoạt động theo mơ hình
cơng ty mẹ - cơng ty con – Việt Nam" – luận văn thạc sĩ năm 2013 Phan Thị Kiểu

Oanh, người hướng dẫn khoa học: PGS:TS Bùi Văn Dương. Luận văn đã tổng hợp
được các khó khăn khi lập BCLCTT hợp nhất và kiến nghị được một số giải pháp cho
việc ra quyết định. Trọng tâm nghiên cứu của luận văn theo hướng giúp BCLCTT hợp
nhất phù hợp với thơng lệ quốc tế và tình hình Việt Nam, luận văn khơng nghiên cứu
theo khía cạnh hội tụ với các chuẩn mực kế toán quốc tế hiện nay.
Tác giả nhận thấy rằng các cơng trình nghiên cứu nước ngoài đã tập trung làm rõ
được các vấn đề trong việc lập và trình bày BCLCTT theo chuẩn mực kế tốn quốc tế;
các cơng trình nghiên cứu trong nước hướng trọng tâm vào việc nâng cao tính hữu ích
của BCLCTT. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây có liên quan, tác giả tiếp
cận đề tài ở một khía cạnh khác, đó là hồn thiện nội dung và phương pháp lập theo
hướng hòa hợp với chuẩn mực kế tốn quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục đích chung:


4

Mục đích của đề tài là nghiên cứu, làm rõ một số lý luận và thực tiễn trong việc
lập và trình bày BCLCTT tại các doanh nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất, kiến
nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung và phương pháp lập BCLCTT.
3.2. Mục đích cụ thể:
- Hệ thống hóa các lý luận về BCLCTT theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Thực trạng tại các doanh nghiệp Việt Nam trong việc lập BCLCTT riêng và BCLCTT
hợp nhất theo VAS, xem xét khả năng đáp ứng thơng tin của BCLCTT và q trình hịa
hợp của kế tốn Việt Nam hiện nay.
- Đề ra giải pháp để hồn thiện việc lập và trình bày BCLCTT riêng và hợp nhất theo
hướng hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
(1) Những thuận lợi và khó khăn hiện nay trong việc lập BCLCTT theo chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán Việt Nam.

(2) Tính hữu ích của thơng tin BCLCTT theo mẫu hiện nay của kế toán Việt Nam ở
mức độ nào.
(3) Đánh giá về tính tuân thủ khi vận dụng các văn bản pháp quy kế toán về việc vận
dụng và trình bày BCLCTT ở Việt Nam.
(4) Mức độ hội nhập cũng như những thuận lợi khó khăn khi hội tụ kế toán Việt Nam
và quốc tế.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
5
Việc lập và trình bày BCLCTT riêng và hợp nhất tại các doanh nghiệp và tập
đoàn kinh doanh ở Việt Nam hiện nay.
5
Nghiên cứu các doanh nghiệp và tập đồn sản xuất kinh doanh tại Việt Nam có cổ
phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE và HNX. Phạm vi nghiên cứu không bao
gồm các đơn vị kinh doanh tiền tệ, bảo hiểm, chứng khoán


5

6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Dữ liệu thứ cấp: gồm các tài liệu chuẩn mực kế tốn quốc tế, IAS, IFRS, các cơng
trình nghiên cứu về tiến trình hội tụ kế tốn quốc tế của các quốc gia trên thế giới, tài
liệu về chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán của Việt Nam, các báo cáo tài chính của
các doanh nghiệp và tập đoàn sản xuất kinh doanh Việt Nam, các bài báo, luận văn,
luận án có liên quan đến đề tài.
Dữ liệu sơ cấp: Để đánh giá được nhiều ý kiến về lập và trình bày BCLCTT hiện
nay tại Việt Nam thì ngoài dữ liệu thứ cấp ở các tài liệu nêu trên thì luận văn lập 4
bảng khảo sát để khảo sát 4 đối tượng khác nhau.
6.2 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa dữ liệu để phục vụ lý luận.

- Phương pháp so sánh, phân tích thông tin.
- Phương pháp thống kê mô tả để đánh giá các câu hỏi.
- Phương pháp suy diễn nhằm tổng hợp và đưa ra những giải pháp.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
- Về lý luận: Hệ thống hóa lý luận lập BCLCTT theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
- Khảo sát sự giống và khác nhau về lý luận lập BCLCTT giữa Việt Nam và quốc tế.
- Đánh giá thực trạng lập BCLCTT hiện nay ở Việt Nam.
- Đưa ra giải pháp để Việt Nam hồn thiện BCLCTT theo hướng hịa hợp với chuẩn
mực với kế toán quốc tế.
8. Bố cục đề tài:
Ngoại trừ phần mở đầu, phần kết luận và phần phụ lục. Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo chuẩn mực kế tốn quốc tế.
Chương 2: Thực trạng lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tại các doanh
nghiệp Việt Nam.


6

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện nội dung và phương pháp lập Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ tại các doanh nghiệp Việt Nam theo hướng hòa hợp với chuẩn mực kế
toán quốc tế.


7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BCLCTT THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
QUỐC TẾ:
1.1. Tổng quan về BCLCTT:
1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của BCLCTT:
Thời trung cổ, kế tốn luồng tiền là một trong những hình thức lâu đời nhất trong

việc lưu trữ hồ sơ, trong thời gian đó, tất cả các giao dịch kinh doanh ghi nhận những
nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt thực tế thu được hoặc thanh tốn mà khơng liên quan
đến thời gian cụ thể của các giao dịch. Dưới sự phát triển của nguyên tắc bút toán kép
và kế toán dồn tích, cơng tác kế tốn đã có sự thay đổi triệt để phù hợp với chi phí cho
việc sử dụng các nguồn lực và các khoản thu liên quan được tạo ra bởi những nguồn
lực tương tự.
Sự phát triển BCLCTT ở Mỹ:
Theo Alan Jonathan Duboisée de Ricquebourg, (2013), trước những năm 1960,
báo cáo thường niên của các công ty Mỹ chỉ bao gồm báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và bảng cân đối kế tốn, có rất ít hoặc khơng có thơng tin về lưu chuyển các
nguồn lực trong giai đoạn này. Đến đầu những năm 1960, một số cơng ty đã có những
bước điều chỉnh để báo cáo tài chính của họ giải quyết vấn đề này, đó là thực hiện các
báo cáo lưu chuyển quỹ. Điều này làm nảy sinh một vấn đề nan giải khi so sánh báo
cáo lưu chuyển quỹ giữa các công ty do thiếu quy định đầy đủ. Năm 1961, Hiệp hội kế
toán viên công chứng của Mỹ (AICPA) đã ra mắt Nghiên cứu Kế tốn số 2 – Phân tích
"Luồng tiền" và Báo cáo quỹ nhằm chuẩn hóa việc cơng bố thơng tin của họ.
Tháng 10 năm 1963 Ủy Ban nguyên tắc kế toán (APB) ban hành Ý kiến số 3 của
họ về "Báo cáo về nguồn và sử dụng ngân quỹ". Họ đề nghị nhưng không bắt buộc sử
dụng "Báo cáo về nguồn và sử dụng ngân quỹ"(SSAF) như là một phần bổ sung báo
cáo thường niên của doanh nghiệp.


8

Tháng 3 năm 1971, APB thay thế Ý kiến số 3 bằng Ý kiến số 19 – "Báo cáo thay
đổi về tình hình tài chính" cho tất cả các cơng ty công bố báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và bảng cân đối kế toán trong báo cáo thường niên. Về sau, có nhiều ý kiến
cho rằng các báo cáo lưu chuyển quỹ là khá khó hiểu, khơng rõ ràng và dễ gây hiểu
lầm. Hơn nữa, việc định nghĩa lỏng lẻo các "quỹ", "vốn lưu động" hoặc "tiền mặt", bị
chỉ trích nặng nề.

Năm 1987, FASB ban hành Chuẩn mực Kế tốn tài chính (SFAS) số 95 "Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ" thay APB số 19. Mỹ là một trong những nước đầu tiên giới thiệu
chuẩn mực về công bố luồng tiền. Chuẩn mực đã loại bỏ sự mơ hồ của APB số 19, nó
cũng phát triển để hồn thiện khn mẫu lý thuyết kế tốn của FASB. FASB đã thiết
kế SFAS số 95 nhằm cung cấp cho người sử dụng thông tin để đánh giá tốt hơn luồng
tiền tương lai nhằm xác định khả năng đáp ứng các nghĩa vụ trong tương lai của công
ty.
Sự phát triển BCLCTT ở Anh:
Theo Alan Jonathan Duboisée de Ricquebourg, (2013), lịch sử phát triển của
BCLCTT ở Anh theo một mơ hình rất giống với Mỹ, tuy nhiên các doanh nghiệp
Vương quốc Anh đã chậm hơn rất nhiều về việc chấp nhận và sử dụng các báo cáo lưu
chuyển quỹ.
Vào những năm 1970, Viện Kế tốn Cơng chứng tại Anh và xứ Wales (ICAEW)
điều tra về các báo cáo thường niên đã thấy được sự chấp nhận và sử dụng rộng rãi báo
cáo lưu chuyển quỹ trong các công ty thuộc Vương quốc Anh. Tháng 7 năm 1975,
SSAP 10 "Báo cáo về nguồn và sử dụng ngân quỹ" được ban hành.
Việc SSAP 10 thiếu sự hướng dẫn rõ ràng đã tạo áp lực cho Hội đồng chuẩn mực
kế toán (ASB) tiếp tục đổi mới. Tháng 9 năm 1991, ASB ban hành Chuẩn mực Báo
cáo tài chính (FRS) 1 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ", FRS 1 chịu nhiều ảnh hưởng từ
SFAS số 95 của Mỹ. Chuẩn mực này đã chuyển từ báo cáo lưu chuyển "quỹ" sang tập
trung vào báo cáo "tiền mặt" được tạo ra và hấp thụ trong kỳ.


9

ASB đã cung cấp một định nghĩa rõ ràng về "luồng tiền", tiếp tục giúp cho việc
tăng khả năng so sánh các BCLCTT giữa các công ty. Chuẩn mực đã định nghĩa "lưu
chuyển tiền tệ" như một sự tăng, giảm "tiền mặt" hoặc "các khoản tương đương tiền".
Hơn nữa, FRS 1 định nghĩa "tiền" là các khoản tiền mặt giữ trong tay, tiền gửi và "các
khoản tương đương tiền" như các khoản "đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản" chuyển

đổi thành tiền mặt mà không cần thông báo và đáo hạn trong vòng ba tháng kể từ ngày
phát hành. Những thay đổi này là một cải tiến lớn về định nghĩa lỏng lẻo của các "quỹ
thanh khoản" được cung cấp bởi SSAP 10, giúp cho việc tăng khả năng so sánh giữa
BCLCTT.
Sự phát triển BCLCTT ở Úc:
Theo Alan Jonathan Duboisée de Ricquebourg, (2013), giống như Mỹ và Anh,
báo cáo lưu chuyển quỹ và BCLCTT của Úc cũng phát triển theo một chu kỳ tương tự.
Tháng 1 năm 1971, Viện Kế tốn Cơng chứng Úc (ICAA) phát hành tập san kỹ thuật
F1:"Báo cáo Quỹ". Khi Sở Giao dịch chứng khoán Úc sửa đổi quy tắc niêm yết vào
năm 1972, các báo cáo lưu chuyển quỹ trở nên phổ biến, các công ty đại chúng phải
nộp một các báo cáo này như một phần của báo cáo thường niên.
Trước năm 1985, Tổ chức nghiên cứu kế toán Úc (AARF) phát triển và ban hành
chuẩn mực kế tốn Úc mà khơng cần bất kỳ sự giám sát quản lý độc lập nào. Quy định
của Chuẩn mực kế toán Úc chỉ bắt đầu khi Hội đồng rà soát chuẩn mực kế toán(ASRB)
được thành lập vào năm 1985 với nhiệm vụ xem xét các tiêu chuẩn do AARF lập.
Xung đột giữa các ASRB và AARF đã làm chậm lại đáng kể quá trình chuyển đổi
từ báo cáo lưu chuyển quỹ sang BCLCTT báo cáo tại Úc. ASRB ưa chuộng SFAS 95
khi chuẩn mực này áp dụng một phương pháp hoàn toàn mới của BCLCTT và đã thốt
ra khỏi cái bóng của báo cáo lưu chuyển quỹ. Trong khi đó, tuy nhiên, AARF là nội
dung để giữ lại bảng vốn lưu với các sửa đổi.
Tháng 12 năm 1991, Hội đồng chuẩn mực kế toán Úc (AASB) ban hành AASB
1026 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ". AASB 1026 chịu nhiều ảnh hưởng của SFAS số 95,


10

trong đó u cầu luồng tiền được cơng bố theo cùng ba hoạt động:"kinh doanh","đầu
tư" và "tài chính". Ở Úc, các công ty không được phép lập BCLCTT theo phương pháp
gián tiếp, mặc dù phương pháp này được sử dụng ở Mỹ và Vương quốc Anh.
Sự hình thành và thay đổi của chuẩn mực BCLCTT quốc tế:

Theo Alan Jonathan Duboisée de Ricquebourg, (2013), cũng giống như FASB và
ASB, IASC đã nhận ra rằng họ cần giải quyết các vấn đề liên quan đến Báo cáo lưu
chuyển quỹ. Tháng 7 năm 1991 họ ban hành Dự thảo công bố (ED) 36: Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Tháng 12 năm 1992, họ ban hành IAS 7 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Cash flow statement), hiệu lực cho tất cả các năm tài chính kết thúc vào hoặc sau ngày
1 tháng 1 năm 1994.
IAS 7 coi "luồng tiền" là sự kết hợp tất cả các luồng tiền vào và ra của "tiền và
các khoản tương đương tiền" và không loại trừ " tương đương tiền" như FRS 1 (sửa đổi
1996). "Các khoản tương đương tiền" theo theo SFAS số 95 bao gồm "các khoản đầu
tư ngắn hạn, có tính thanh khoản". IAS 7 phân loại luồng tiền bằng cách sử dụng
phương pháp của Mỹ: theo hoạt động kinh doanh, đầu tư, và tài chính.
SFAS số 95 và IAS 7 có sự khác biệt quan trọng liên quan việc phân loại lãi suất
và cổ tức. IAS 7, đoạn 31, cho phép lãi và cổ tức được phân loại dưới hoạt động "kinh
doanh", "đầu tư" hoặc "tài chính", miễn là phương pháp được lựa chọn đã được áp
dụng nhất quán từ một giai đoạn kế tiếp. Trong khi đó, SFAS số 95 chỉ cho phép phân
loại tiền lãi nhận được, chi trả tiền lãi và cổ tức nhận được là hoạt động "kinh doanh",
phân loại chi trả cổ tức như hoạt động "tài chính".
Tháng 9 năm 2007, IASB đổi tên IAS 7 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ" từ "Cash
Flow Statements" sang "Statement of Cash Flows"..
Gần đây hơn, IASB sửa đổi IAS 7 yêu cầu việc cơng bố thơng tin của chi phí vốn
trong hoạt động đầu tư cho những nguồn tạo ra tài sản (IASB, 2010), văn bản này có
hiệu lực từ năm tài chính kết thúc vào hoặc sau ngày 01 tháng một năm 2010.


11

1.1.2. Ý nghĩa thông tin của BCLCTT:
BCLCTT là báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với cơng tác
quản lý doanh nghiệp cũng như đối với các cơ quan hữu quan và các đối
tượng quan tâm như: Hội đồng quản trị, nhà đầu tư, người cho vay, các cơ quan quản

lý cấp trên cùng toàn bộ cán bộ của doanh nghiệp...
Đối với nội bộ doanh nghiệp:
- Là phương tiện cần thiết để nhà quản lý phân tích, dự đoán khả năng về số lượng, thời
gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong kỳ kế tiếp, kiểm tra mối quan hệ giữa khả
năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả từ
đó lập kế hoạch kinh doanh, sử dụng vốn có hiệu quả cho kỳ đó.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xây dựng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp, từ đó doanh nghiệp có biện pháp cụ thể cho việc nâng cao hiêu quả kinh doanh
của mình
Đối với đối tượng ngồi doanh nghiệp
- Cung cấp thông tin cho người sử dụng về các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài
chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của
doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền trong quá trình hoạt động.
- Làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động của doanh nghiệp và
khả năng so sánh của các doanh nghiệp vì nó loại trừ được ảnh hưởng của việc sử dụng
các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng một giao dịch.
- Cung cấp các chỉ tiêu, số liệu đáng tin cậy để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, khả năng thanh toán, đồng thời cho biết nhu cầu của doanh nghiệp trong
việc sử dụng các khoản tiền.


12

1.2. Nội dung cơ bản của BCLCTT theo chuẩn mực kế toán quốc tế:
1.2.1. Những thuật ngữ cơ bản:
Tiền: Bao gồm tiền mặt đang nắm giữ và tiền gửi.
Các khoản tương đương tiền: Là các khoản đầu tư ngắn hạn, có tính thanh khoản
cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để đáp ứng các cam kết chi tiền ngắn hạn
hơn là cho việc đầu tư hoặc các mục đích khác. Vì vậy, một khoản đầu tư bình thường
mà đủ điều kiện gọi là tương đương tiền chỉ khi nó có kỳ hạn ngắn, ba tháng hoặc ít

hơn từ ngày mua. Thấu chi ngân hàng thường được xem là hoạt động tài chính tương
tự như vay. Tuy nhiên, nếu chúng được hoàn trả theo yêu cầu và được chứng minh là
một phần không thể thiếu trong quản lý tiền mặt của một doanh nghiệp, thấu chi ngân
hàng là một bộ phận của tiền và các khoản tương đương tiền.
1.2.2. Luồng tiền vào và ra trong BCLCTT:
Một đơn vị kinh doanh khi trình bày một BCLCTT, luồng tiền trong kỳ được phân loại
theo hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính.
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là những hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của đơn vị kinh
doanh. Do đó, luồng tiền từ hoạt động kinh doanh nói chung là kết quả của các giao
dịch và các sự kiện và điều kiện khác nhau mà tham gia vào việc xác định lãi hoặc lỗ .
+ Luồng tiền vào chủ yếu từ việc bán hàng hố và cung cấp dịch vụ, tiền bản quyền,
phí , hoa hồng và doanh thu khác; thu tiền mặt từ các khoản đầu tư , cho vay và hợp
đồng khác…
+ Luồng tiền ra chủ yếu từ thanh toán tiền mặt cho các nhà cung cấp hàng hóa và dịch
vụ, thanh toán tiền mặt cho nhân viên; thanh toán bằng tiền mặt hoặc hoàn lại tiền thuế
thu nhập trừ khi chúng được xác định là hoạt động tài chính hoặc hoạt động đầu tư; chi
tiền mặt cho khoản đầu tư , cho vay và hợp đồng khác…
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư:


13

Hoạt động đầu tư là những hoạt động mua lại và thanh lý tài sản dài hạn và các khoản
đầu tư khác không nằm trong khoản tương đương tiền .
+ Luồng tiền vào chủ yếu từ việc bán tài sản, máy móc thiết bị , tài sản vơ hình và tài
sản dài hạn khác; phát hành công cụ vốn chủ sở hữu hoặc nợ của đơn vị và lợi ích
trong công ty liên doanh (trừ doanh thu đối với những công cụ được phân loại là tương
đương tiền mặt hoặc tổ chức xử lý , kinh doanh ) khác; tiền thu các khoản vay các bên
khác; tiền thu từ các hợp đồng tương lai , hợp đồng kỳ hạn , hợp đồng quyền chọn và

hợp đồng hoán đổi , trừ khi hợp đồng được tổ chức cho giao dịch , kinh doanh , hoặc
hóa đơn được phân loại là hoạt động tài chính.
+ Luồng tiền ra chủ yếu từ thanh tốn tiền mặt mua tài sản, máy móc thiết bị (bao gồm
cả bất động sản tự xây dựng, máy móc thiết bị) , tài sản vơ hình và tài sản dài hạn khác;
thanh tốn tiền mặt để đạt được cơng cụ vốn hoặc nợ của đơn vị khác và các quyền lợi
khác trong công ty liên doanh (trừ các khoản thanh tốn cho những cơng cụ phân loại
là tương đương tiền mặt hoặc tổ chức cho giao dịch , kinh doanh ); chi tiền mặt và các
khoản vay cho các bên khác ; thanh toán tiền mặt cho hợp đồng tương lai , hợp đồng kỳ
hạn , hợp đồng quyền chọn và hợp đồng hoán đổi , trừ khi hợp đồng được tổ chức cho
giao dịch , kinh doanh , hoặc các khoản thanh toán được phân loại là hoạt động tài
chính
Luồng tiền từ hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính là những hoạt động mà dẫn đến thay đổi trong quy mơ và thành
phần đóng góp của vốn chủ sở hữu và khoản vay của một doanh nghiệp.
+ Luồng tiền vào chủ yếu từ phát hành cổ phiếu hoặc công cụ vốn khác; trái phiếu phát
hành, các khoản vay, trái phiếu, các khoản thế chấp và các khoản vay ngắn hạn hoặc
dài hạn khác.
+ Luồng tiền ra chủ yếu từ thanh toán tiền mặt cho chủ sở hữu để mua lại cổ phiếu của
doanh nghiệp; trả tiền các khoản vay….


14

1.2.3. Phương pháp lập và trình bày BCLCTT:
1.2.3.1 Phương pháp trực tiếp:
Phương pháp trực tiếp được thực hiện dựa trên nguyên tắc cơ sở kế tiền. Phương
pháp trực tiếp cho thấy các khoản mục ảnh hưởng đến luồng tiền và các tác động của
luồng tiền. Các khoản tiền thu vào, và các khoản tiền chi ra và nguồn gốc cụ thể của nó
(chẳng hạn như khách hàng và các nhà cung cấp) được thể hiện ra sao, trái ngược với
phương pháp gián tiếp (tức là dựa trên cơ sở dồn tích) với cách chuyển đổi lợi nhuận

(hoặc lỗ) đến các thông tin về luồng tiền bằng một chuỗi các khoản cộng vào và các
khoản khấu trừ. Theo IAS 7, các đơn vị kinh doanh được khuyến khích lập BCLCTT
theo phương pháp trực tiếp. Một lợi thế quan trọng của phương pháp trực tiếp là nó cho
phép người sử dụng báo cáo tài chính hiểu một cách dễ dàng hơn mối quan hệ giữa lợi
nhuận (lỗ) và luồng tiền của đơn vị, bên cạnh đó nó giúp dự đốn được luồng tiền
tương lai.
Khi tính tốn luồng tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp trực tiếp phải
xác định các loại phiếu thu và phiếu chi thu tiền mặt như tiền thu từ khách hàng, tiền
trả cho nhà cung cấp, tiền trả lương,…và sau đó sắp xếp chúng lại với nhau thành
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh của BCLCTT. Những con số này được tính bằng số
dư đầu và số dư cuối kỳ tài khoản khác nhau của doanh nghiệp và sự tăng hoặc giảm
rịng trong tài khoản. Những thơng tin về hoạt động kinh doanh có thể thu được từ:
+ Sổ sách kế toán của đơn vị, hoặc
+ Bằng cách điều chỉnh doanh thu, giá vốn hàng bán và các khoản mục khác trong
BCKQHĐKD cho:
 Thay đổi về hàng tồn kho và các khoản phải thu và phải trả từ hoạt động kinh doanh
trong kỳ;
 Khoản mục không dùng tiền mặt khác; và
 Khoản mục khác mà ảnh hưởng đến luồng tiền của hoạt động đầu tư hoặc tài chính.


15

1.2.3.2 Phương pháp gián tiếp:
Phương pháp gián tiếp được lập dựa trên cơ sở dồn tích. Phương pháp này được
sử dụng để xác định luồng tiền từ hoạt động kinh doanh - bắt đầu từ sự khác biệt giữa
lợi nhuận (lỗ) và luồng tiền. Trong bài nghiên cứu "Presentation of Consolidated
Statement of Cash Flows under IAS 7, Statement of Cash Flows" đã đề cập lý do tại
sao các BCTC cho cộng đồng không nhanh hơn trong việc đi theo một khái niệm luồng
tiền là bởi từ lâu ngành kế toán có một sự ác cảm với sự đo lường hiệu suất hoạt động

của vốn theo cơ sở tiền mặt. Điều này phần lớn là bởi nguyên tắc của cơ sở dồn tích,
cơng nhận doanh thu khi thu được và chi phí khi phát sinh, và cách nhìn BCLCTT như
một cách tiếp cận ngược trở lại cơ sở tiền.
Mặc dù phương pháp gián tiếp được sử dụng nhiều hơn trong thực tế, tuy nhiên
phương pháp này có một bất lợi. Phương pháp này là gây khó khăn cho người sử dụng
BCTC để hiểu được thơng tin trình bày vì thơng tin này không phản ánh một cách hiệu
quả luồng tiền thu vào và luồng tiền chi ra của tiền và các khoản tương đương tiền. Để
thực hiện phương pháp gián tiếp ta lấy lợi nhuận trước thuế (hoặc lỗ) trong năm (chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí) điều chỉnh:
+ Điều chỉnh liên quan đến thu nhập và chi phí (được bao gồm lợi nhuận / lỗ trong
năm) mà không phải là một phần của hoạt động kinh doanh như:
 Thu nhập tài chính được trích và chi phí tài chính được bổ sung (nghĩa là thu nhập từ
lãi hoặc chi phí lãi vay)
 Khoản mục doanh thu và chi phí không ảnh hưởng đến tiền mặt được khấu trừ hoặc
bổ sung (tức là chi phí khấu hao bởi vì chúng làm giảm lợi nhuận và chúng là khoản
mục phi tiền tệ)
 Doanh thu và chi phí được tạo ra bởi việc thanh lý tài sản cố định và đầu tư dài hạn
(doanh thu được khấu trừ và chi phí được thêm do thực tế chúng là các khoản mục
không liên quan đến hoạt động kinh doanh, nhưng chúng là một phần của hoạt động


16

đầu tư mà luồng tiền được xác định là chênh lệch giữa luồng luồng tiền thu vào và
luồng tiền chi ra).
+ Điều chỉnh do thay đổi cơ cấu vốn lưu động (thay đổi trong hàng tồn kho, khoản phải
thu, khoản phải trả, và tài khoản vãng lai khác).
Thu nhập và chi phí, bao gồm lợi nhuận (lỗ) trong năm, là các khoản mục đã
được xác định căn cứ vào cơ sở dồn tích hơn là dựa trên cơ sở tiền mặt, dẫn đến khác
biệt giữa thu nhập với lượng tiền mặt nhận được từ khách hàng.

BCLCTT theo phương pháp gián tiếp minh họa những thay đổi trong hầu hết các
bộ phận của tài sản và nợ ngắn hạn. Thay đổi trong hàng tồn kho, khoản phải thu,
khoản phải trả, và tài khoản tiền gửi thanh toán khác được sử dụng để xác định luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh.
Trong phương pháp gián tiếp, lợi nhuận ròng từ BCKQHĐKD được sử dụng để
tính tốn luồng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh. Kể từ khi BCKQHĐKD được
chuẩn bị trên cơ sở dồn tích, trong đó doanh thu được ghi nhận khi phát sinh chứ
không phải khi thực tế thu được, do đó lợi nhuận rịng khơng đại diện cho luồng tiền
thuần từ hoạt động kinh doanh và điều đó dẫn đến sự cần thiết để điều chỉnh lợi nhuận
trước thuế và lãi vay (EBIT) cho những khoản mục mà có ảnh hưởng lợi nhuận rịng
mặc dù khơng thực sự đã trả hoặc nhận tiền.
1.3. Mối quan hệ giữa BCLCTT và các BCTC khác:
1.3.1. Mối quan hệ giữa BCLCTT và BCĐKT:
Từ khi kế tốn dồn tích ra đời, bảng cân đối kế toán phát triển nổi bật và trở thành
trọng tâm trong báo cáo tài chính, điều này vẫn tiếp diễn đến cuối thế kỷ 17. Vào đầu
thế kỷ 18, trọng tâm đã chuyển từ bảng cân đối và lên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (Brown, 1971, trang 9).


17

Những con số trong BCLCTT có nguồn gốc từ những thay đổi trong bảng cân đối
kế toán trong năm của một doanh nghiệp. Những thay đổi trong tài khoản bảng cân đối
dẫn đến thay đổi số liệu báo cáo trong BCLCTT .
Những sự thay đổi của các tài khoản trong bản cân đối kế toán là những nền tảng
cơ bản để chuẩn bị một BCLCTT. Những thay đổi về tài sản , nợ, và vốn chủ sở hữu là
những số liệu báo cáo trong BCLCTT, hoặc những thay đổi được sử dụng để xác định
tổng luồng tiền ( như trong trường hợp của sự thay đổi trong lợi nhuận giữ lại , được
chia thành thành phần thu nhập thuần của nó và phần cổ tức của nó )
Lưu ý: Khi trình bày luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận rịng được

trình bày đầu tiên , sau đó sẽ thực hiện một số điều chỉnh lợi nhuận ròng để xác định
tổng cộng luồng tiền từ hoạt động kinh doanh . Các tài sản và nợ phải trả bao gồm là
phần của các hoạt động kinh doanh có lãi của một doanh nghiệp .
Ví dụ, các tài khoản tài sản phải thu được tăng lên (ghi Nợ) khi bán chịu cho
khách hàng. Các tài khoản tài sản hàng tồn kho bị giảm (ghi Có) khi ghi nhận giá vốn
hàng bán. Các tài khoản tài khoản phải trả tăng (ghi Có) khi ghi nhận chi phí chưa
thanh tốn.
Các quy tắc để điều chỉnh luồng tiền đến lợi nhuận ròng là:
+ Tăng tài sản trong kỳ làm giảm luồng tiền từ lợi nhuận.
+ Giảm nợ trong kỳ làm giảm luồng tiền từ lợi nhuận.
+ Tăng tài sản trong kỳ làm tăng luồng tiền từ lợi nhuận.
+ Tăng nợ trong kỳ làm tăng luồng tiền từ lợi nhuận.
1.3.2. Mối quan hệ giữa BCLCTT và BCKQHĐKD:
Mối quan hệ giữa BCLCTT và BCKQHDKD là nằm ở hoạt động kinh doanh của
BCLCTT. Do BCLCTT được lập sau BCKQHDKD nên trong phần hoạt động sản xuất
kinh doanh sử dụng thông tin trên BCKQHĐKD. Chỉ tiêu đầu tiên trong hoạt động
kinh doanh là lợi nhuận rịng, đó là thơng tin chính xác được trình bày trên


18

BCKQHĐKD trong kỳ. Một chỉ tiêu khác là chi phí khấu hao, cũng xuất hiện trên
BCKQHĐKD. Để xác định số lượng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, công ty khấu
trừ lợi nhuận ròng từ tài khoản khấu hao và những thay đổi trong những tài khoản nhất
định trên BCĐKT.
Trong khi BCLCTT thực hiện dựa trên cơ sở tiền thì BCKQHĐKD dựa trên cơ sở
dồn tích. Khi đối chiếu thơng tin giữa hai báo cáo này với nhau, ta sẽ nắm bắt toàn diện
kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Theo cách tính của BCLCTT thì kết quả hoạt
động trong một kỳ bằng tổng số tiền thực thu được trong kỳ trừ đi tổng số tiền thực chi
ra trong kỳ, cách tính này rất có cơ sở khi xuất phát điểm của nó là tiền và đích đến của

nó cũng là tiền. Trong khi đó, theo BCKQHĐKD thì kết quả kinh doanh trong kỳ bằng
thu nhập thực hiện trong kỳ trừ chi phí tạo ra tương ứng với thu nhập đó. Theo cơ sở kế
tốn dồn tích mọi giao dịch kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở
hữu, doanh thu và chi phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không quan
tâm đến thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền. BCKQHĐKD chính là phản ánh kết quả
hoạt động trên cơ sở đối chiếu thu nhập với chi phí liên quan tới thu nhập đó.
Nhược điểm của kế tốn dồn tích là kế tốn theo cơ sở dồn tích đơi khi khơng
tn thủ theo u cầu khách quan trong kế tốn, nó ghi nhận doanh thu và chi phí
khơng dựa vào luồng tiền tương ứng thu vào hay chi ra mà dựa vào thời điểm giao dịch
phát sinh, số liệu trên BCTC thể hiện một phần ý kiến chủ quan của nhà kế toán. Sự
tách rời giữa thực thu và thu nhập, thực chi có thể dẫn đến đánh giá sai các nguy cơ
hay cơ hội của doanh nghiệp. BCLCTT sẽ giúp phát hiện ra các nguy cơ hay cơ hội đó.
Theo cơ sở tiền sẽ có một ưu điểm nổi bật là tính khách quan cao khi trình thơng tin
trong BCTC. Tiền thu vào và chi ra là những hoạt động "hữu hình", số tiền và ngày
thu, chi tiền được xác định chính xác, cụ thể khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan
của nhà quản trị DN. Khi doanh nghiệp bán chịu hàng hóa thì vẫn được ghi nhận doanh
thu, nó dẫn đến lãi trong BCKQHĐKD. Nếu như vì lý do nào đó doanh nghiệp khơng
thu được tiền từ người mua thì khoản lãi đã ghi nhận sẽ là một khoản lãi "ảo".


×