Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Xây dựng đề án phát triển sản xuất nông nghiệp tại xã hồng thượng – huyện a lưới – tỉnh thừa thiên huế giai đoạn 2021 2023 và định hướng đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.49 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
KHOA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BÀI BÁO CÁO
Môn: Quy hoạch phát triển nông thôn
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGIỆP TẠI XÃ
HỒNG THƯỢNG – HUYỆN A LƯỚI – TỈNH TT HUẾ GIAI ĐOẠN 20212023 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025.

Sinh viên thực hiện: Hồ Thị Dữa
Lớp: PTNT5B
Giáo viên hướng dẫn: Dương Ngọc Phước

Huế, ngày 03, tháng 07, năm 2020


Mở đầu
I. Tính cấp thiết của đề án
Xã Hồng Thượng là một xã miền núi của huyện A Lưới, người dân sinh sống
tại đây chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số người Pa Cô và Cơ Tu. Dân cư sống
tập trung theo thôn, cụm.
Trong những năm qua, kinh tế của xã đã có bước phát triển tăng trưởng khá
ổn định, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất đã được đầu tư, nâng cấp từ các nguồn vốn
ngân sách và vốn xã hội hóa, từng bước phục vụ ngày càng tốt hơn đời sống dân
sinh và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Tuy nhiên, để xây dựng thành công nông thôn mới thời kỳ đẩy mạnh hiện
đại hóa nơng nghiệp nơng thơn, xã Hồng Thượng cũng còn những tồn tại, hạn chế
cần phải nỗ lực vượt qua: Tăng trưởng chưa vững chắc, chất lượng và hiệu quả sản
xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chưa cao, quan hệ hợp tác trong sản xuất,
kinh doanh còn nhiều hạn chế.
Xã Hồng Thượng là một xã thuần nông, xã luôn tập trung phát triển các loại
cây trồng, vật ni có lợi thế tại địa bàn như trồng chuối, ngơ, keo và chăn ni bị,


lợn. Tuy nhiên phương thức canh tác vẫn cịn lạc hậu, diên tích sản xuất manh mún


chưa tập trung, tại một diện tích đất nhỏ người dân trồng xen các loại cây khác
nhau không cho hiểu quả kinh tế mà còn kém phát triển và cho năng suất, chất
lượng thấp. Các hệ thống kênh mương bị xuống cấp trầm trọng, chưa có đường
suất nội đồng làm giảm giá trị sản phẩm khi thu hoạch, sạt lỡ đất thường xuyên
xảy ra làm các diện tích sản xuất tại các vùng Cân Te, A Sáp giảm đi, ảnh hưởng
đến đời sống của người nơng dân. Ngồi ra tại xã Hồng Thượng còn phát triển du
lịch cộng đồng nhưng vẫn cịn kém hiểu quả có do thiếu kinh nghiệm, năng lực và
chưa có sự kết hợp buốn bán sản phẩm đặc trưng của vùng. Phát triển sản xuất kém
hiểu quả ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập và đời sống của người dân và đặc biệt là
không thể đạt các tiêu chí về xây dựng nơng thơn mới của xã trong các giai đoạn
tiếp theo đề ra.
Vì vậy việc quy hoạch phát triển sản xuất là rất quan trọng để tiếp tục phát
triển kinh tế xã hội, xây dựng Đề án quy hoạch phát triển sản xuât theo Thông tư số
07/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn : Hướng dẫn
quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về
nơng thơn mới và thực hiện các tiêu chí về Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới theo căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 04
năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng
thơn mới.
II. CĂN CỨ PHÁP LÍ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN


Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn : Hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nơng nghiệp cấp xã theo Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới;
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 04 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg 04/06/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020;
Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 27/3/2009 của Tỉnh uỷ về thực
hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khố X) về nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn;
Các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật về nông thôn mới của các Bộ, ngành liên
quan.


Phần I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ NHÂN LỰC
I. Đặc điểm tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Xã Hồng Thượng là xã miền núi của huyện A Lưới. Cách trung tâm huyện A
Lưới 7km.
Phía Đơng Nam giáp với xã Hương Phong
Phía Đơng Bắc giáp với xã Phú Vinh
Phía tây giáp với xã Hồng Thái
Phía Nam giáp với nước CHND Lào
Phía Bắc giá với xã Sơn Thủy.
2. Tổng diện tích
Tổng diện tích: 40,31km2

Dân số: 2.98 người
3. Đặc điểm địa hình, khí hậu
3.1 Địa hình đất đai
Xã Hồng Thượng là xã vùng núi nằm trong khu vực phía Tây của dãy Trường
Sơn Bắc, có độ cao trung bình 600-800m so với mặt nước biển, độ dốc trung bình


20-250. Nên có cấu trúc địa chất khá phức tạp. Địa hình của xã chủ yếu là đất đai
vùng gị đồi.
3.2 Khí hậu
Hồng Thượng nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí
hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam.
Nhiệt độ trung bình tại địa bàn xã trong năm là: 220c-250c. Nhiệt độ cao nhất
khỏa 340c- 360c, nhiệt độ thấp nhất khoảng 70c- 120c.
Lượng mưa các tháng trong năm từ 2900- 5800 mm.
Độ ẩm tương đối trung bình các tháng trong năm 86- 88%
Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt:
 Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 12, trong đó lượng mưa lớn tập trung
vào tháng 10 đến tháng 12, thường gây lũ lụt, ngập úng.
 Mùa khô kéo dài từ tháng 5 đến tháng 8, mưa ít, chịu ảnh hưởng gió
Tây khơ nóng, lượng bốc hơi lớn gây ra khô hạn kéo dài.
3.3 Thủy văn
Trên địa bàn xã có 1 con sơng lớn chạy qua là sông A Sáp,vào mùa mưa,
bão mực nước sông dâng lên gây ngập úng hoa màu và cánh đồng lúa tại
thôn Cân Te, làm thiệt hại nặng nề đến đời sống sản xuất của bà con nhân
dân.


II. Tài nguyên
1. Đất đai

Đất trên địa bàn xã chủ yếu là đất feralit đỏ vàng tren đá sét và biến chất (Fs),
có thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, độ phì tự nhiên trung bình, khả năng
thấm nước và giữ nước tốt hiện đang được sử dụng chủ yếu để trồng cây công
nghiệp và lâm nghiệp. Tổng diện tích tự nhiên: 10.679,01 ha. Trong đó đất nơng
nghiệp: 9.696,03 ha chiếm 90,79%; Đất phi nông nghiệp: 158,31ha chiếm 1,48%;
Đất chưa sử dụng 824,46 ha chiếm 7,73%. Cụ thể ở bảng sau:
Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 tại xã Hồng Thượng
Đvt: Ha
Diện tích Cơ
STT

Mục đích sử dụng đất


(ha)

cấu

10,646.5

(%)
100.0

7
9,905.28

0
93.04

9.46


0.10

Tổng diện tích tự nhiên
1
1.1

Đất nơng nghiệp
NNP
Đất lúa nước (gồm đất chuyên
trồng lúa nước và đất lúa nước còn DLN
lại)

1.2
1.3
1.4

Đất trồng lúa nương
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng cây lâu năm

LUN
HNK 14.51
CLN 264.85

0.15
2.67


1.4.1

1.4.2
1.5
1.6
1.7
1.7.1
1.7.2

Đất trồng cao su
Đất trồng vườn cây ăn quả
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất rừng sản xuất
Đất rừng trồng kinh tế
Đất có rừng tự nhiên sản xuất
Đất khoanh ni phục hồi rừng

1.7.3
1.8
1.9

LNC
CLN
RPH
RDD
RSX
RST
RSN

214.97
49.88

1,539.59
6,428.50
1,645.57
378.00
1,267.57

2.17
0.50
15.54
64.90
16.61
3.82
12.80

RSK
sản xuất
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối

NTS 2.00
LMU

0.02
0.000

1.10
2
2.1
2.1.1
2.2

2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.12.1
2.13
2.13.1
2.13.2
2.13.3

Đất nông nghiệp khác

NKH 0.80

Đất phi nông nghiệp
PNN
Đất xây dựng trụ sở cơ quan,
CTS
cơng trình sự nghiệp
Đất trụ sở xã
Đất quốc phịng
CQP
Đất an ninh
CAN

Đất khu cơng nghiệp
SKK
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
SKC
Đất sản xuất vật liệu xây dựng,
SKX
gốm sứ
Đất cho hoạt động khống sản
SKS
Đất di tích danh thắng
DDT
Đất bãi thải, xử lý chất thải
DRA
Đất tơn giáo, tín ngưỡng
TTN
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
Đất có mặt nước chun dùng
MNC
Đất sơng, suối
SON
Đất phát triển hạ tầng
DHT
Đất giao thông
DGT
Đất thuỷ lợi, hồ chứa
DTL
Đất cơng trình điện (DT tính

134.21


1
1.26

0.52

0.39

0.52
0.31

0.39
0.23

2.40
16.22
116.22
14.76
12.62
1.42
0.01

1.79
86.60
11.00
9.40
1.06
0.01



các trạm biến áp)
2.13.4
Đất chợ nông thôn
2.13.5
Đất trường học
2.13.6
Đất bưu điện văn hóa xã
2.13.7
Đất trạm y tế
2.13.8
Đất nhà văn hóa xã, thôn
2.13.9
Đất cơ sở thể dục thể thao
2.13.10
Đất kè chống sạt lở sạt lở
2.13.11
Đất Công viên
2.13.12
Đất thủy điện
2.13.13
Đât phi nông nghiệp khác
3
Đất chưa sử dụng
4
Đất đô thị
5
Đất khu bảo tồn thiên nhiên
6
Đất khu du lịch
7

Đất khu dân cư nông thôn
( Nguồn: UBND Xã Hồng Thượng)

DCH
DGD
DBV
DYT
DVH
DTT

PNK
CSD
DTD
DBT
DDL
DNT

2.49
0.29
0.02
0.09
0.27
0.04

1.88
0.22
0.01
0.07
0.20
0.03


3.00

2.39

574.69

5.40

32.39

0.30

2. Rừng
Hiện có 2.352,46 ha đất rừng sản xuất, có 4.073,00 ha đất rừng đặc dụng và
375,70ha rừng phòng hộ; phối hợp với Hạt kiểm lâm huyện và dự án nâng cao
năng lực về phát triển tài nguyên rừng( ICCO). Tập trung chỉ đạo các nhóm hộ làm
tốt công tác tuần tra, bảo vệ rừng tự nhiên đã được giao khốn. Cơng tác trồng
rừng kinh tế tiếp tục được phát huy có hiệu quả, tron năm 2019 đã khai thác 136ha
và đã trồng lại 100% diện tích đã khai thác.
3. Mặt nước
Nguồn nước mặt của xã được cung cấp khá dồi dào từ sông A Sáp và các hồ,
nguồn nước ngọt phục vụ sinh hoạt và phát triển sản xuất.


Nguồn nước ngầm của xã tương đối phong phú, ở trung tâm xã nguồn nước
ngầm phong phú hơn vùng cao.
III. Nhân lực
1. Số hộ: có 845 hộ;
2. Nhân khẩu: và 3.409 khẩu;

3. Lao động trong độ tuổi: 986 người;
4.Bảng SWOT Đánh giá thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức về nguồn
nhân lực lao động nông nghiệp của xã.

Lực lượng lao động dồi dào

Được sự quan tâm và hỗ trợ của chính

Lao động trẻ chiếm tỷ lệ cao

quyền địa phương

Lao động có nhiều kinh nghiệm về nơng Được tham gia các lớp tập huấn
nghiệp

Được đào tạo và phát triển thêm về kỹ

Được tiếp xúc với nền nông nghiệp từ thuật trồng trọt, chăn nuôi
nhỏ.

S
Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp

W
O T


Lao động trẻ không muốn ở lại làm Giới trẻ có xu hướng đến thành phố lập
nơng nghiệp


nghiệp nên nguồn nhân lực trẻ hạn hẹp

Trình độ học vấn thấp nên khó khăn Lao động qua đào tạo thấp nên kiến thức
trong ứng dụng khoa học kỹ thuật công chưa cao.
nghệ.
-> Lực lượng lao động dồi dào, trẻ. Tuy nhiên tỷ lệ lao động trong nơng nghiệp thì
ít , tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp nên hiệu quả, năng suất lao động chưa cao.
Phần II.
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân xã về nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội năm 2019. Ngay từ đầu năm, Ủy ban nhân dân xã đã xây
dựng kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp năm 2019, tổ chức Hội nghị triển
khai kế hoạch sản xuất nông nghiệp cho Ban chỉ đạo sản xuất nơng nghiêp của xã,
các ngành, đồn thể cấp xã và cán bộ cốt cán của các thôn, tổ chức các cuộc họp
thôn để triển khai nhiệm vụ, kế hoạch và các chỉ tiêu sản xuất nông nghiệp năm
2019 cho nhân dân.
Đầu vụ Đơng Xn năm 2018 - 2019, tình hình thời tiết khơng được thuận lợi,
xuất hiện rét đậm rét hại làm cho một số cây trồng ngắn ngày chậm phát triển gây
ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất nông nghiệp của nông dân; giá cả vật tư, phân


bón, thức ăn gia súc tăng, giá đầu ra hàng nông sản thấp, thị trường không ổn định,
đời sống nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, với tinh thần đoàn kết, sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ, đảng
viên và nhân dân, nhất là sự lãnh chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của UBND
huyện, Phòng NN&PTNT huyện cũng như Ban Thường vụ Đảng ủy, Thường
trực HĐND, UBND xã về nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội nói chung và nhất
là lĩnh vực nơng nghiệp nói riêng. Nhờ vậy, năm qua nhiệm vụ phát triển kinh
tế, xã hội của địa phương chuyển biến khá, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng so
với năm 2018, thực hiện một số chỉ tiêu về sản xuất nông nghiệp đạt và vượt kế

hoạch đề ra, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.
đề ra, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện.
I. Kết quả thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực sản xuất nông, lâm
nghiệp năm 2019
1. Về sản xuất nông, lâm nghiệp
Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt 55.73 triệu đồng đạt 98,83% so với kế
hoạch; trong đó: giá trị sản xuất nơng nghiệp đạt 52.43 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
78,23% (trồng trọt: 45,382 triệu đồng, chăn nuôi: 47.054 triệu đồng, thu dịch vụ
nông nghiệp: 564 triệu đồng); giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 2.884 triệu đồng, chiếm
tỷ trọng 19,03%; giá trị sản xuất thủy sản đạt 415 triệu đồng.


Nơng nghiệp: Tổng diện tích gieo trồng là 142 ha đạt 88,56% kế hoạch, giảm
19,9 ha so với cùng kỳ năm 2018
- Lúa nước: 19,6 ha, đạt 100% kế hoạch; năng suất bình quân cả năm đạt
53,075 tạ/ha, tăng 0,4 tạ/ha so với năm trước, tăng 0,14 tạ/ha so với KH; sản lượng
104,03 tấn, so với cùng kỳ tăng 0,43tấn.
- Cây ngô: 25 ha, giảm 3,3 ha so với năm trước, năng suất bình qn đạt 38
tạ/ha, sản lượng ngơ đạt 95 tấn.
- Cây có củ lấy bột: Tổng diện tích gieo trồng 36,5 ha, đạt 96,05% kế hoạch,
giảm 2,5 ha so với năm trước; trong đó: Sắn cơng nghiệp và địa phương 30,5 ha,
(sắn công nghiệp 27 ha, năng suất 233 tạ/ha, sản lượng ước đạt 629,1 tấn); khoai
lang 5 ha, năng suất 46,6 tạ/ha, sản lượng 23,3 tấn; cây chất bột khác 1 ha, năng suất
49 ta/ha, sản lượng 4,9 tấn.
- Cây thực phẩm: Tổng diện tích gieo trồng 28,5 ha, trong đó: Rau các loại 14
ha, sản lượng 72,8 tấn; đậu các loại 14 ha, sản lượng ước đạt 7,0 tấn; cây ớt 0,5 ha
sản lượng 0,28 tấn.
Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng trồng 455 ha. Cơng tác trồng, chăm sóc
rừng trồng thường xuyên được nhân dân quan tâm, diện tích trồng mới và trồng lại
sau khi khai thác là 40 ha. Tổng thu từ hoạt động ngành lâm nghiệp năm 2019 là

2.884 triệu đồng. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn được triển
khai và thực hiện nghiêm túc, trong năm khơng có vụ cháy rừng nào xảy ra.


Công tác quản lý, bảo vệ rừng tự nhiên được các cộng đồng, nhóm hộ quan
tâm, tuy nhiên một số nhóm hộ tuần tra, bảo vệ rừng cịn thiếu thường xun dẫn
đến tình trạng suy thối rừng, chất lượng rừng bị giảm sút do việc người dân khai
thác gỗ trái phép.
Năm 2019, dự kiến các cộng đồng dân cư và các nhóm hộ được chi trả tiền
dịch vụ mơi trường rừng và dự án Carbi hỗ trợ với tổng kinh phí là 1.282 triệu
đồng cho 07 cộng đồng và 14 nhóm hộ (Trong đó: dịch vụ mơi trường rừng 875
triệu đồng, dự án Carbi 497 triệu đồng).
2. Kinh tế vườn
Thực hiện Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2018 của
UBND huyện về việc chăm sóc, cải tạo và lập vườn năm 2018. UBND xã đã kịp
thời xây dựng kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 13/3/2018 về đẩy mạnh công tác
cải tạo vườn tạp, nâng cao giá trị kinh tế vườn năm 2018.
Ngoài UBND huyện tổ chức phát động làm vườn và xây dựng nông thôn mới
tại xã Hồng Thượng, UBND xã tiếp tục tổ chức phát động làm vườn và xây dựng
nông thôn mới tại thôn Cân Te, tổ chức họp triển khai kế hoạch làm vườn tại
UBND xã 03 cuộc, 09 cuộc họp thôn, 13 cuộc lồng ghép tuyên truyền làm vườn
của các đoàn thể, phối hợp với các ngành, đồn thể và cán bộ khuyến nơng huyện
để đôn đốc chỉ đạo, tuyên truyền, vận động về phong trào chăm sóc và cải tạo vườn
tạp tại các thơn.


Đối với vốn phát triển sản xuất thuộc chương trình nông thôn mới năm 2018
về trồng chuối ba lùn đến nay cơ bản đã thực hiện hoàn thành kế hoạch, diện tích
04ha.
Đối với vốn phát triển sản xuất chương trình nông thôn mới năm 2019 tiếp tục

hỗ trợ nông dân trồng chuối ba lùn, diện tích 3,75ha. Hiện nay UBND xã tổng hợp
danh sách, lập thủ tục, hồ sơ xin giải ngân vốn để kịp thời triển khai thực hiện cuối
năm 2019.
Tồn xã có diện tích vườn nhà là 47 ha, bình qn mỗi hộ có 874 m2 diện
tích vườn nhà. Trong đó hộ có vườn, vườn khá, trung bình là 405 vườn, chiếm
61,37 %; vườn tạp, kém hiệu quả 76 vườn, chiếm 22,75%; có 97 hộ trồng keo
trong vườn, chiếm 6%; và có 25 hộ khơng có vườn, chiếm tỷ lệ 9,8%. Giá trị thu
nhập từ kinh tế vườn trong năm 2019 đạt 40 triệu đồng/ha, so với cùng kỳ tăng 07
triệu đồng/ha.
4. Chăn nuôi - Thú y
Về Chăn nuôi: Tập trung chỉ đạo phát triển chăn nuôi, phát triển về chất, lượng,
hiện nay công tác phát triển chăn ni tương đối tốt, tổng đàn gia súc tồn xã:
2.424 con, đạt 97% chỉ tiêu nghị quyết. Trong đó: Số lượng đã chết, bán và giết mổ
777 con, số lượng còn lại hiện nay 1.647 con (Trâu 227 con, đàn Bò 1.002 con, đàn
Lợn 213 con, đàn Dê 205 con). Tổng đàn gia cầm: 15.628 con đạt 104,19% chỉ tiêu


nghị quyết. Trong đó: Số lượng chết, bán và giết mổ 8.625 con, số lượng còn lại
hiện nay 7.003 con.
Về Thú y: Trước tình hình diễn biến phức tạp của dịch tả lợn Châu phi Ủy ban
nhân dân xã đã chủ động triển khai việc ngăn chặn và ứng phó khẩn cấp đối với
khả năng Dịch tả lợn Châu phi xâm nhiễm vào địa bàn xã Hồng Thượng. Tính đến
thời điểm hiện nay trên địa bàn xã chưa xảy ra điểm dịch tả lợn Châu phi. Triển
khai tiêm phòng các loại vắc xin cho gia súc với 2.080/2.380 liều đạt 87,39% kế
hoạch.
II. Một số hạn chế, tồn tại trong sản xuất nông nghiệp
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn cịn một số tồn tại, hạn chế trong sản
xuất nơng, lâm nghiệp năm 2019, đó là:
1. Đối với cây lúa nước: Công tác thâm canh cây lúa nước vẫn chưa thật sự
đúng mức; việc thăm đồng để kiểm tra tình hình sâu bệnh thiếu thường xun,

phịng trừ sâu bệnh chưa kịp thời. Nông dân sử dụng giống lúa xác nhận chưa đồng
đều nên năng suất và sản lượng bình quân đạt chưa cao, tỷ lệ sử dụng giống lúa địa
phương để gieo cấy chiếm khoảng 20%.
2. Kênh mương: Thời tiết nắng hạn kéo dài, lượng nước ở đầu nguồn hạn chế,
kênh mương rò rỉ, xuống cấp và một số hộ gia đình đưa nước vào ao cá nên thiếu
nguồn nước cho tưới tiêu đồng ruộng, nhất là đầu vụ Hè Thu vừa qua. Tuy nhiên,


hiện nay đã tu sửa và làm mới một số tuyến kênh mương dự kiến đảm bảo nguồn
nước tưới đồng rộng.
3. Đối với cây màu: Việc thâm canh, tăng vụ và áp dụng khoa học kỹ thuật
vào trồng trọt còn nhiều hạn chế nên năng suất và sản lượng cây trồng đạt chưa
cao, nhất là cây ngơ. Tình trạng đàn bò phá hoại cây trồng của bà con vẫn còn diễn
ra, gây ảnh hưởng đến tình hình sản xuất nơng nghiệp.
4. Kinh tế vườn: Công tác tuyên truyền, chỉ đạo, đôn đốc nhân dân làm vườn
theo kế hoạch số 51 của UBND huyện và kế hoạch 21 của UBND xã của các thành
viên Ban chỉ đạo xã được phân công và sự phối hợp của các ban điều hành thôn
chưa thật sự quyết liệt.
Nhận thức của một bộ phận nhân dân về cơng tác cải tạo vườn tạp tuy có
chuyển biến nhưng chưa nhiều; giống cây chuối còn khan hiếm nên việc làm vườn
chưa đạt theo kế hoạch, diện tích vườn tạp chiếm tỷ lệ còn cao; việc đầu tư phát
triển kinh tế vườn cịn nhiều hạn chế. Cơng tác chăm sóc, tủ gốc cây trồng trong
vườn chưa quan tâm đúng mức, một số hộ con trồng keo, cao su, sắn trong vườn
cịn phổ biến.
5. Chăn ni - Thú y: Cơng tác chăn ni tuy có chiều hướng phát triển nhưng
chưa mạnh, cơng tác tiêm phịng gia súc cịn gặp khó khăn do chăn thả rơng gia súc
ở phía sau, việc người dân chủ động tiêm phòng đối với đàn gia cầm còn nhiều hạn
chế nên còn xảy ra dịch bệnh thông thường đối với gia cầm.



Công tác gia cố chuồng trại gia súc của một số hộ chăn ni cịn hạn chế; việc
trồng cỏ và dự trữ rơm rạ làm thức ăn cho gia súc trong mùa mưa rét chưa được
người dân quan tâm nhiều.
6. Lâm nghiệp: việc chăm sóc lâm sản ngồi gỗ chưa được các cộng đồng,
nhóm hộ quan tâm.
Phần III
NỘI DUNG NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2021- 2023 VÀ ĐỊNH HƯỚNG 2025
I.

QUAN ĐIỂM

 Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản) phải theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng
cạnh tranh, hiệu quả và tính bền vững của nền nông nghiệp.
 Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải trên cơ sở đổi mới tư duy,
tiếp cận thị trường, kết hợp ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học, công nghệ, sử
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, nước, nhân lực được đào tạo, thích ứng với
biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường sinh thái để khai thác có hiệu quả lợi thế và
điều kiện tự nhiên của mỗi vùng, mỗi địa phương.
 Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn kết chặt chẽ sản xuất
với công nghiệp bảo quản, chế biến và thị trường tiêu thụ; tích tụ ruộng đất, hình
thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung.


 Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn với chuyển đổi cơ cấu
lao động trong nông nghiệp, nông thôn, điều chỉnh dân cư, cùng với nguồn nhân
lực được đào tạo, đáp ứng yêu cầu sản xuất nông, lâm, thủy sản hàng hóa với trình
độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao.
 Quy hoạch phát triển sản xuất nơng nghiệp phải có hệ thống chính sách đảm

bảo huy động cao các nguồn lực xã hội, trước hết là đất đai, lao động, rừng và biển,
phát huy sức mạnh hội nhập quốc tế và sự hỗ trợ của nhà nước.
II. MỤC TIÊU
1.

Mục tiêu chung

Xây dựng nền nông nghiệp của xã Hồng Thượng phát triển toàn diện theo
hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa theo nhu cầu thị trường. Sản xuất
đảm bảo đáp ứng nhu cầu lương thực của xã, phát triển các loại cây trồng vật nuôi
chủ lực, xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông nội đồng cho các vùng sản suất trọng
điểm, chuyển đổi các loại cây trồng kém hiểu quả sang các loại cây trồng có giá trị
cao, đẩy mạnh chăn ni theo hướng công nghiệp, phát triển sản xuất cây lâm
nghiệp cùng với cơng tác chăm sóc và bảo vệ rừng đầu nguồn theo cộng đồng các
thơn, nhóm.
2. Mục tiêu cụ thể
Cơ bản đến 2025 cần thực hiện được các mục tiêu sau:


 Trồng trọt: Bố trí đất đai hợp lí, chuyển đổi một số cây trồng giá trị thấp
sang các loại cây trồng giá trị cao từ trồng sắn sang trồng chuối và ngô, kết hợp
xen các loại cây ớt, đậu.
 Chăn ni: Đẩy mạnh chăn ni bị, theo hướng ni có trồng cỏ và có
thức ăn dữ trữ, khơng cịn tình trạng chăn thả bị ở vùng sản xuất phía trên, chăn
nuôi lợn theo hướng công nghiệp và đặc biệt là lợn nái để sản xuất giống ra thị
trường. 100% người dân có nhận thức tốt về tầm quan trọng của công tác tiềm
phong cho gia súc, gia cầm và biện pháp ứng phó với thời tiết, khí hậu thay đổi để
hạn chế thiệt hại, xây dựng chuông trại tốt;
 Kinh tế vườn: Thực hiện tốt công tác cải tạo vườn tạp, trồng các loại cây
chuối đặc sản, bưởi, cam, tiêu hạn chế tình trạng trồng cây keo, sắn trong vườn.

Đồng thời thường xuyên thực hiện việc chăm sóc bón phân cho các loại cây trồng;
 Lâm nghiệp: Khuyến khích nơng dân trồng và chăm sóc cao su, keo những
cây trồng mang lại giá trị kinh tế cao, đối với các vùng trồng cao su bị chết chuyển
đổi sang trồng keo và cau. Khơng có tình trạng nơng dân bỏ hoang đất sản xuất
lâm nghiệp;
 Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
- Đường giao thông nội đồng: Xây dựng đường giao thông nội đồng tại thôn
Cân Te và Hợp Thượng;
- Kênh mương: Nâng cấp và xây mới hệ thống kênh mương tại Cân Te đã
xuống cấp.
- Xây dựng kè chống sạt lỡ đất nông nghiệp


+ Vùng đất đầm Cân Te 500m, từ nhà Ông Hồ Văn Nhâm đến nhà ơng
Nguyễn Văn Xó 1.000m, bờ ruộng A Râng.
+ Vùng đất tại Hợp Thượng, từ bờ kè sau lừng nhà ông Hồ Bá Thuật xây thêm đến
nhà Ông Hồ Văn Linh 500m.
III. NHIỆM VỤ
1. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp
 Nhiệm vụ
Trồng trọt
- Cây lúa : Duy trì và ổn định diện tích 2 vụ lúa, chủ động nước cho 19,6 ha
gieo trồng với sản lượng 100 tấn để góp phần đảm bảo an ninh lương thực, đối với
các diện tích đất bị thiếu nước thường xuyên cần vận động nông nhân dân chuyển
đổi sang cây trồng khác;
- Cây ngơ: Tiếp tục duy trì và tăng thêm diện tích trồng lên 27 ha, chú ý phát
triển ngô gắn với tạo nguồn thức ăn phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm;
- Vùng trồng sắn: Chuyển đổi vùng trồng sắn sang trồng chuối với diện tích là
30 ha kết hợp xen với ngô và một số cây ngắn ngày khác. Sắn trồng xen với cây
keo trong giai đoạn đầu để tăng thu nhập;

- Các loại cây trồng có diện tích nhỏ, sản xuất khơng thành vùng tập trung
như một số loại rau, đậu, sắn, khoai làng, môn… tiếp tục khuyến kích nơng dân
thâm canh để phục vụ chăn nuôi phát triển kinh tế hộ.


Chăn nuôi
- Phát huy chăn nuôi các đối tượng nuôi có tiềm năng: Chăn ni bị( theo
hướng sind hóa), lợn nái sản xuất giống, tăng tổng đàn bò lên 15%năm, tổng đàn
lợn 13% năm, tăng tổng đàn lên 1500 con, trong chăn nuôi heo thịt chú trọng phát
tiển theo hương siêu nạc, chăn ni gà thịt theo hình thức gà thả vươn, có thể áp
dụng một số phương pháp mới về chăn nuôi trên nền đêm lọt sinh học đối với gà
và lợn, đẩy mạnh hình thức quy hoach phát triển chăn nuôi trang trại, xa khu dân
cư để kiểm soát dịch bệnh, hạ giá thành sản phẩm, cải thiện môi trường sinh thái;
- Tập trung chỉ đạo nhân dân phát triển ni bị theo hướng bán thâm canh
hạn chế thả rong; chú trọng tăng đàn lợn thịt, chăm sóc đàn lợn nái hiện có và phát
triển đàn gà thả vườn;
- Chú trọng chăm sóc đàn gia súc, thực hiện tốt việc tiêm phịng vắc xin cho
gia súc, gí cầm và thường xuyên tiêu độc khử trùng chuồng trại, máng ăn theo
đúng quy trình nhằm kịp thời ngăn chặn dịch bệnh trên địa bàn, hạn chế gây thiệt
hại cho nhân dân, tăng cường trồng cỏ và tận dụng rơm rạ để dữ trụ thức ăn trong
mùa rét, quan tâm trồng xen rau các loại để tạo nguồn thức ăn cho đàn lợn. Tiếp
tục chỉ đạo hộ gia đình làm và gia cố chuông trại má mẻ vào mùa hè, ấm áp vào
mừa đông.
Kinh tế vườn


- Phát triển kinh tế vườn là một trong những nội dung cần tập trung chỉ đạo
quyết liệt. Xây dựng kế hoạch cải tạo, làm vườn và nâng cao giá trị kinh tế
vườn.Tiếp tục phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức để tuyên truyền nhân
dân làm vườn ở các thôn

- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo, tuyên truyền, vận động nhân dân chăm sóc cải
tạo vườn tạp, chú trọng việc đầu tư phát triển kinh tế vườn để nâng cao giá trị kinh
tế, tăng cường chỉ đạo nhân dân chuyển đổi trồng chuối đặc sản thuộc nguồn vốn
phát triển sản xuất chương trình nơng thơn mới .
- Ban chỉ đạo sản xuất nông nghiệp xã cần phối hợp với cán bộ khuyến nông
tuyên truyền nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật váo sản xuất, tập trung chỉ đạo
nơng dân chăm sóc, bón phân các loại cây trồng.
 Giải pháp
Giải pháp về khuyến nông, về khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật: Tuyên ruyền nhân rộng mơ hình khuyến nơng; kỹ thuật trồng, chăm sóc ,
giống, thức ăn, canh tác, bảo vệ thực vật, thú ý; hình thành hình thức tổ chức - câu
lạc bộ khuyến nông theo thôn để thi đua sản xuất;
- Phát triển nguồn giống lúa tốt, cung ứng các giống chuối tốt cho địa bàn,
hỗ trợ tư vấn thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y cho người dân.
- Giải pháp về tổ chức hợp tác để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm : Hình thành
các nhóm nơng dân cùng sở thích, liên kết…


- Xây dựng các dịch vụ cộng đồng về tiếp thị nông sản và vạt tư nông nghiệp:
Thường xuyên thông báo về các giống mới, phân bón mới để cung cấp cho người
nông dân;
- Tạo nguồn vốn qua huy động sự tham gia của người dân, các tổ chức và cộng
đồng, vốn vay và nguồn hỗ trợ khác để phát triển sản xuất và các chương trình của
Nhà nước.
3. Quy hoạch sản xuất lâm nghiệp
 Nhiệm vụ
- Cây keo là thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp tại địa phương, cần tập
trung chỉ đạo nhân dân chăm sóc, đầu tư thâm canh diện tích keo đã trồng những
năm trước đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật. Phát triển trồng mới diện tích keo ở
những vùng có điều kiện, duy trì diện tích rừng trồng hiện có tăng đầu tư thâm

canh để năng cao giá trị thu nhập trên đơn vị canh tác;
- Tăng cường trồng, chăm sóc và thâm canh rừng trồng để phát triển tốt nhằm
thu hẹp chu kỳ thu hoạch. Thực hiện tốt công tác tuyền truền về phịng cháy, chữa
cháy rừng trên địa bàn, xử lí tốt thực bì;
- Chỉ đạo các cộng đồng dân cư, nhóm hộ làm tốt công tác quản lý, bảo vệ
rừng tự nhiên đã được giao, tiếp tục duy trì chăm sóc cây lâm sản ngoài gỗ như:
mây, tre lấy măng, cây bản địa trồng dưới tán rừng. Thực hiện có hiệu quả đề án
phát triển lâm sản ngoài gỗ theo diện tích cộng đồng, nhóm hộ đăng ký;


- Tăng cường chỉ đạo các cộng đồng , nhóm hộ xây dựng kế hoạch bảo vệ
rừng, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc bảo vệ rừng, ngăn chặn người
dân lấn chiếm đất rừng và xử lí nghiêm những đối tượng lấn chiếm đất rừng;
- Phối hợp với Phịng nơng nghiệp huyện kiểm tra, xác minh diện tích nơng
dân đăng kí chuyển đổi trồng cau trên diện tích cao su chết, gãy đỗ ở phía sau.
 Giải pháp
- Giải pháp về chính sách đất đai: Gồm ra soát quy hoach 3 loại rừng, giao
đất, giao rừng cho cá nhân và các tổ chức sử dụng ổn định lâu dài;
- Giải pháp về nguồn vốn, tín dụng: Tạo vốn qua huy động vốn tự có, vốn vay,
ngân sách nhà nước, các dự án quốc tế và các nguồn hỗ trợ khác cho phát
triển lâm nghiệp;
- Giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm: Liên doanh xây dựng vùng
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, hợp tác và phát triển thị trường tiêu
thụ sản phẩm từ gỗ và các sản phẩm lâm nghiệp ngoài gỗ;
- Về khoa học công nghệ: Nghiên cứu và áp dụng các giải pháp quản lí rừng
hiểu quả, áp dụng kỹ thuật mới, kỹ thuật thâm canh cao, sử dụng giống mới
có năng suất và chất lượng cao trong sản xuất lâm nghiệp thông qua phát triển
hệ hống khuến nông;
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng và người dân về bảo vệ và
phát triển rừng;

- Tiếp tục duy trì hoạt động quản lí rừng theo cộng đồng thơn đẻ quản lí tốt
khu vực rừng đầu nguồn.


×