Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học GDCD 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 53 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC GDCD 12

LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CƠNG DÂN

Nhóm tác giả:
1. Phùng Thị Tú - GV Trường THPT Nghi lộc 4
2. Nguyễn Thị Thanh Bình - GV Trường THPT Diễn Châu 4
Năm
: 2020 - 2021
Điện thoại : 0911658555

1


MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, khách thể, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ...... 2
3. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 2
4. Đóng góp của đề tài .............................................................................................. 3
PHẦN II. NỘI DUNG .................................................................................................. 4


1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4
1.1. Các khái niệm trong đề tài. ................................................................................ 4
1.2. Sơ lược vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 4
2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 6
2.1. Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trường THPT. 6
2.2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua một số
phương pháp dạy học tích cực trong dạy học GDCD 12 ở trường THPT Nghi lộc 4
và trường THPT Diễn Châu 4. .................................................................................. 7
3. Một số giải pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua một số
phương pháp dạy học tích cực trong dạy học GDCD 12 ........................................ 10
3.1. Phát triển năng lực hợp tác thơng qua thảo luận nhóm. ................................... 10
3.2. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua phương pháp đóng vai
trong dạy học GDCD 12.......................................................................................... 19
3.3. Phát triển năng lực hợp tác thông qua phương pháp dạy học dự án. ............... 24
4. Kết quả đạt được ................................................................................................. 32
5.. Ý nghĩa của việc áp dụng đề tài:: ....................... Error! Bookmark not defined.
PHẦN III: KẾT LUẬN .............................................................................................. 34
1. Phạm vi ứng dụng của đề tài ............................................................................... 35
2. Mức độ vận dụng................................................................................................. 35
3. Kết luận. .............................................................................................................. 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 37
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 38

2


Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục thế kỷ XXI được UNESCO đưa ra: “ Học để biết, học để
làm, học để tự khẳng định mình và học để chung sống”. Mục tiêu đó cho thấy giáo

dục không chỉ cung cấp kiến thức mà cịn góp phần hình thành những kĩ năng, thái
độ, những năng lực cần thiết để người học trở thành người lao động có hiệu quả
trong tương lai.
Xuất phát từ mục tiêu chung của thế giới, giáo dục phổ thông nước ta đang
thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận
hình thành và phát triển năng lực người học nhằm tạo ra những con người được
phát triển hài hòa về thể chất lẫn tinh thần, có những phẩm chất tốt đẹp và những
năng lực chung làm nền tảng cho sự phát triển toàn diện của mỗi cá nhân. Để đảm
bảo được điều đó phải chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một
chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành
phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 ban hành kèm
theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ:
“Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học
của người học”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ
bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực
của người học”.
Điều này cho thấy việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh được
xác định là một trong những yếu tố cơ bản nhất của việc đổi mới chương trình giáo
dục phổ thơng hiện nay của đất nước ta. Chính những quan điểm, định hướng nêu
trên đã tạo điều kiện tiền đề, cơ sở, môi trường pháp lý đồng thời xác định nhiệm
vụ trọng tâm, cơ bản nhất của việc đổi mới giáo dục phổ thơng nói chung, đổi mới
đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người
học.
Hiện nay việc dạy và học theo định hướng phát triển năng lực còn gặp nhiều
bất cập, dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết, phần lớn học sinh phổ
thơng cịn thụ động trong việc học tập, khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri

thức đã học để giải quyết các tình huống mà thực tiễn cuộc sống đặt ra cịn hạn
chế.
Trong dạy học nói chung và dạy học Giáo dục cơng dân nói riêng, việc dạy
học nhằm phát triển năng lực cho học sinh là rất cần thiết.Trong đó năng lực hợp
tác là một trong những năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển. Tuy nhiên việc
1


phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học GDCD vẫn chưa được nhiều
giáo viên quan tâm đúng mức.
Chính vì những lý do trên, chúng tơi mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển năng
lực hợp tác cho học sinh thông qua một số phương pháp dạy học tích cực
trong dạy học GDCD 12” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, khách thể, phạm vi và phương pháp
nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề ra một số phương pháp dạy
học tích cực để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong môn Giáo dục công
dân 12.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài về phát triển năng lực hợp
tác của học sinh.
- Nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực hợp
tác cho học sinh trong môn Giáo dục công dân 12.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
- Năng lực hợp tác đối với học sinh THPT.
- Quy trình thực hiện các phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực
hợp tác cho HS.
2.4. Khách thể và phạm vi nghiên cứu.
- Quá trình dạy học GDCD 12 ở các trường THPT thuộc địa bàn nghiên cứu

- Thực nghiệm tại trường THPT Nghi Lộc 4 và trường THPT Diễn Châu 4
2.5. Thời gian nghiên cứu và thực nghiệm
Đề tài được nghiên cứu từ năm học 2018 - 2019 và tiến hành thực nghiệm sư
phạm rộng rãi tại các trường từ năm học 2019 – 2020. Q trình hồn thiện xử lý
số liệu và hồn thành đề tài vào năm học 2020 - 2021.
2.6. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, nghiên cứu tài liệu, thu
thập thông tin, sách về phương pháp dạy học; nghiên cứu các văn bản, quy định,
hướng dẫn… về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cho
học sinh.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phân tích, thống
kê, thu thập và xử lí thơng tin, đánh giá, thực nghiệm thực tế một số nội dung bài
học để rút kinh nghiệm.
3. Tính mới của đề tài
2


Đề tài đã đề xuất một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng
lực hợp tác cho học sinh lớp 12: Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng
vai, phương pháp dự án.
4. Đóng góp của đề tài
Đề tài không chỉ giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập, giúp các em hiểu
biết về kiến thức GDCD 12 mà còn giúp các em phát triển năng lực hợp tác, thơng
qua đó các em vững vàng trong học tập cũng như trong cuộc sống sau này. Rèn
luyện thêm cho các em sự tự tin thể hiện mình trước tập thể, năng lực hợp tác, khả
năng quan sát, nhận xét về một vấn đề. Đó cũng là những kĩ năng cần thiết để
người học trở thành người lao động có hiệu quả trong tương lai.

3



Phần II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Các khái niệm trong đề tài.
- Năng lực
+ “ Năng lực là đặc điểm của cá nhân, thể hiện mức độ thông thạo, tức là có
thể thực hiện một cách thành thục và chín chắn một số dạng hoạt động nào đó”
(Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam).
+ “Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp
trong một bối cảnh cụ thể.” (Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới
(OECD))
- Năng lực hợp tác.
+ “Năng lực hợp tác là khả năng của cá nhân biết thích ứng với tập thể
nhóm, biết tự nhận trách nhiệm, chia sẻ công việc, giúp đỡ cộng sự và thực hiện
có hiệu quả những thỏa thuận trong nhóm như kế hoạch đã đề ra”( Mai Văn
Hưng (2013). Bàn về năng lực chung và chuẩn đầu ra về năng lực, Đại học
Quốc gia Hà Nội)
+ Nói đến năng lực hợp tác là nói đến khả năng thực hiện có kết quả các hành
động, hoạt động của người học trên cơ sở sự tương tác trực diện và sự phối hợp
cùng nhau một cách tự nguyện, tự giác, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau nhằm giải
quyết các nhiệm vụ chung. Năng lực hợp tác được cấu thành bởi tri thức, kỹ năng
và thái độ, giá trị hợp tác trong q trình hoạt động.
- Phương pháp dạy học tích cực.
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều
nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động
hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát
huy tính tích cực của người học chứ khơng phải là tập trung vào phát huy tính tích
cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên
phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.

1.2. Sơ lược vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Sự cần thiết phải phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT.
Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của con
người trong xã hội hiện nay, chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ trong dạy
học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực sẽ thực hiện được mục tiêu phát
triển toàn diện các phẩm chất nhân cách của học sinh, giúp học sinh đối mặt và giải
quyết được các tình huống đa dạng, phức tạp mà cuộc sống đặt ra.
4


Đối với học sinh THPT- các em là lứa tuổi đang có sự chuyển biến lớn về mặt
tâm lý, tình cảm, giao tiếp, nhu cầu hợp tác với bạn phát triển mạnh hơn so với lứa
tuổi trước. Năng lực hợp tác giúp các em có cơ hội khẳng định mình và giải quyết
các vấn đề khó trong học tập cũng như trong các hoạt động khác. Việc phát triển
năng lực hợp tác góp phần gia tăng tính đồn kết trong tập thể giúp đỡ lẫn nhau
trong học tập để cùng tiến bộ, nâng cao hiệu quả công việc.
Mặt khác, các em là thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước, năng
lực các em có được khơng chỉ giúp các em sống bản lĩnh, tự tin, quyết đoán, năng
động để thành cơng trong cuộc sống mà cịn góp phần thúc đẩy sự phát triển của
toàn xã hội. Trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước đang bước vào thời kì hội nhập
quốc tế sâu, rộng bên cạnh việc phải đáp ứng những yêu cầu phức tạp mà cuộc
sống đặt ra các em còn phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố tích cực lẫn tiêu cực.
Nếu khơng có những năng lực cần thiết các em sẽ dễ bng xi, phó mặc và bị
động trước những tình huống, yêu cầu, thử thách mà cuộc sống đặt ra.
1.2.2. Một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực
hợp tác cho học sinh.
Mục đích của việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh
thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong

học tập và trong thực tiễn. Xem việc học là một q trình kiến tạo, giúp học sinh
tìm tịi, khám phá, phát hiện, khai thác và xử lí thơng tin, tự hình thành hiểu biết,
phát triển các năng lực đặc biệt là năng lực hợp tác..
Phương pháp dạy học tích cực có một số đặc trưng như: Dạy học tăng cường
phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức thực hiện các
hoạt động học tập của học sinh. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát
huy năng lực tự học của học sinh. Dạy học phân hoá kết hợp với học tập hợp tác.
Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá. Tăng cường khả
năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế.
Một số phương pháp dạy học tích cực sử dụng trong mơn GDCD cấp THPT:
dạy học giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác, thảo luận nhóm, đóng vai, dạy học trực
quan, dạy học khám phá và dạy học dựa trên dự án. Mỗi phương pháp có những ưu
và hạn chế riêng nhưng vấn đề quan trọng là người giáo viên sử dụng phương pháp
nào để phát triển được phẩm chất và năng lực cho học sinh và đặc biệt là năng lực
hợp tác.
Một số yêu cầu khi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong mơn
GDCD để phát huy năng lực hợp tác cho học sinh:

5


Thứ nhất: Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó
giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người phải có khă năng thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động học của học sinh để học sinh tích cực chủ động
tham gia và thực hiện các nhiệm vụ học tập, từ đó tìm hiểu các kiến thức, kĩ năng
mới vừa học hỏi được phương pháp để hình thành kiến thức, kĩ năng đó
Thứ hai: Đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp
với phát triển phẩm chất, năng lực phù hợp nhằm đạt được mục tiêu dạy học một
cách tối ưu. Giáo viên phải hiểu, vận dụng hệ thống các phương pháp, kĩ thuật dạy

học, đặc biệt là các phương pháp, kĩ thuật dạy học có ưu thế trong việc phát triển
năng lực người học; có thể phân tích, so sánh được ưu điểm và hạn chế của từng
phương pháp để lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu của từng
hoạt động, tạo ra chuỗi hoạt động có sự phối hợp hiệu quả giữa các phương pháp.
Thứ ba: Tăng cường phối hợp học cá thể với học hợp tác theo phương
châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận
nhiều hơn”.
Mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực học một cách độc lập, vừa hợp tác chặt
chẽ với nhau trong q trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến thức mới.
Lớp học trở thành mơi trường giao tiếp thầy–trị và trò–trò nhằm vận dụng
sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các
nhiệm vụ học tập chung.
Trong đề tài này chúng tôi lựa chọn sử dụng các phương pháp: Phương pháp
thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai, phương pháp dự án để phát triển năng lực
hợp tác cho các em trong dạy học GDCD 12.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở
trường THPT.
Từ thực tế dạy học chúng ta nhận thấy rằng, mỗi cá nhân học sinh là một cá
thể độc lập, các em có hồn cảnh xuất thân, khả năng, sở thích, tính cách, nhu
cầu… khác nhau. Chương trình dạy học theo định hướng nội dung có đặc điểm cơ
bản là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã
được quy định trong chương trình dạy học theo cấp, theo khối và theo lớp. Chính
vì vậy mà chương trình dạy học theo định hướng này không đáp ứng được nhu cầu
của mỗi cá nhân học sinh mà hầu như chỉ áp dụng đồng loạt theo đúng quy định,
khiến cho phần lớn các em học sinh thấy mệt mỏi, không hứng thú, kém sáng tạo,
thụ động trong q trình học tập. Trong khi đó, chương trình dạy học theo định
hướng phát triển năng lực chú ý đến thực tế mỗi học sinh là một cá thể độc lập vì
6



vậy đã tìm ra cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh. Mặt khác, ở lứa tuổi các em,
ngoài việc ý thức về việc học các em còn rất hiếu động, thích trải nghiệm, muốn
khám phá… để các em phát huy sở trường và năng khiếu của bản thân. Nếu chỉ
chú ý vào việc trang bị kiến thức thì các em ít có cơ hội gắn kết bản thân, bài học
với cuộc sống. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực với những phương
pháp dạy học tích cực sẽ khắc phục được hạn chế này, có nghĩa là học sinh sẽ được
tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào các hoạt động thực tiễn để từ
đó vận dụng và áp dụng được những gì các em đã học vào cuộc sống và ngược lại
học sinh có thể đưa những điều các em đã tìm hiểu được, nhận thức được từ thực tế
các em đã tham gia các hoạt động. Từ đó, kết quả dạy học sẽ được nâng cao, sẽ
dần hình thành và phát triển những nãng lực cần thiết cho học sinh.
Nhận thức được điều đó, trong q trình dạy học nói chung và dạy học mơn
Giáo dục cơng dân nói riêng, phần lớn các giáo viên đã chú trọng việc dạy học theo
định hướng phát triển năng lực thông qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích
cực như dạy học hợp tác, dạy học dự án…. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy cũng
như qua quá trình tìm hiểu, điều tra cho thấy giờ dạy học vẫn nặng về kiến thức,
kết quả học tập vẫn hướng về việc thi cử. Việc hình thành và phát triển năng lực
vẫn chưa có những biểu hiện cụ thể và chưa có kết quả rõ ràng. Phần lớn các em
còn lúng túng trong việc giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp thiếu tự tin, làm việc
nhóm cịn mang tính hình thức. Ý thức vận dụng những điều đã học vào thực tiễn
và đem những hiểu biết từ thực tiễn vào bài học còn thấp. Và có một thực tế vẫn
đang tồn tại phổ biến là hầu như học sinh chỉ thụ động tiếp thu hệ thống kiến thức
bài học trên lớp, trông chờ vào việc “rót” kiến thức của giáo viên, năng lực tự học,
tự tìm hiểu, tự khám phá là rất hạn chế. Cho nên kết quả đầu ra của quá trình giáo
dục vẫn là những học sinh thiếu về những năng lực chung lẫn những năng lực đặc
thù của các môn học.
2.2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thơng
qua một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học GDCD 12 ở trường
THPT Nghi lộc 4 và trường THPT Diễn Châu 4.

2.2.1. Đối với giáo viên:
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 13 thầy (cô) dạy bộ môn GDCD ở huyện Diễn
Châu và Nghi Lộc ( Trong đó: Trường THPT Nghi lộc 4: 03 GV, Trường THPT
Nghi lộc 3: 03 GV, Trường THPT Diễn Châu 4: 04 GV, Trường THPT Diễn Châu
2: 03 Gv) đối với việc dạy học phát triển năng lực hợp tác thơng qua một số
phương pháp dạy học tích cực và thu được kết quả như sau:
* Kết quả khảo sát:
Bảng 1. Kết quả khảo sát GV về việc sử dụng một số phương pháp dạy học
tích cực và việc dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
7


Mức độ
Rất
thường
xuyên

TT

Nội dung

1

Thầy (cô) đã sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm trong dạy
học GDCD để phát triển năng
lực hợp tác cho HS ở mức độ
nào?

2


3

1

Thầy (cô) đã sử dụng phương
pháp đóng vai trong dạy học
GDCD để phát triển năng lực
hợp tác cho HS ở mức độ nào?

Thường Thỉnh
xuyên thoảng

4

8

3

10

Thầy (cô) đã sử dụng phương
pháp dự án trong dạy học
GDCD để phát triển năng lực
hợp tác cho HS ở mức độ nào?

10

Chưa bao
giờ


3

Bảng 2. Đánh giá của GV về vai trò của các phương pháp dạy học tích cực
trong phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.
Mức độ
Không cần
thiết

Phương pháp dạy học

Rất cần thiết

Cần thiết

Phương pháp thảo luận nhóm

5 (38,5%)

8 (61,5%)

Phương pháp đóng vai

4 (30,8%)

6 (46,1%)

3 (23,1%)

Phương pháp dự án


2 (15,4%)

8(61,5%)

3 (23,1%)

* Nhận xét:
Đa số giáo viên có sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhưng chỉ
được tiến hành trong giờ thao giảng, dạy học chủ đề, dạy học minh họa, nghiên cứu
bài học. Việc tiến hành thường xuyên chưa được thực hiện. Mặc dù họ nhận thức
được rằng việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp
tác cho học sinh là rất cần thiết. Tuy nhiên hầu hết các giáo viên đều thừa nhận
trong quá trình thực hiện họ đều đang rất lúng túng, cách tổ chức cịn mang tính
hình thức, những năng lực cần hình thành cho học sinh sau mỗi bài học chưa thu
được kết quả rõ ràng.
8


Với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh như trên mà giáo viên đang thực hiện như khảo sát trên thì chưa đáp
ứng được yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay.
2.2.2. Đối với học sinh:
Để có minh chứng cụ thể chúng tôi đã tiến hành một số khảo sát đối với 320
học sinh về mức độ ham thích đối với các phương pháp dạy học tích cực và mức
độ hợp tác của các em trong học tập, thu được kết quả như sau:
* Kết quả khảo sát:
Bảng 3: Mức độ ham thích đối với các phương pháp dạy học tích cực và mức độ
hợp tác của các em trong học tập
TT

Các phương pháp
Rất thích
Thích Khơng thích
1
Phương pháp thảo luận nhóm
10
265
45
2
Phương pháp đóng vai
15
240
65
3
Phương pháp dự án
5
245
70
4
Mức độ hợp tác
12
218
90
Chúng tôi tiến hành khảo sát với 160 em về mức độ thành thạo về kĩ năng hợp
tác trước khi thực hiện đề tài:
Bảng 4. Bảng khảo sát năng lực hợp tác của học sinh
Kết quả
TT

1


2

3

Yêu cầu của năng lực hợp tác
Xây dựng kế hoạch hoạt động
của nhóm, đảm nhận các
nhiệm vụ khác nhau trong
nhóm.
Theo dõi tiến độ hồn thành
cơng việc của từng thành viên
và của các bạn để điều hòa
hoạt động phối hợp chung.
Tiếp thu, chia sẻ, hỗ trợ các
thành viên khác và tổng kết kết
quả đạt được.

Rất thành
thạo

Thành thạo

Chưa thành
thạo

15

30


115

45

50

65

25

40

95

* Nhận xét:

9


Qua điều tra và khảo sát mức độ ham thích của các em đối với các phương
pháp dạy học tích cực và đối với việc hợp tác trong học tập khơng đồng đều. Thậm
chí có những em khơng thích tham gia, ngại hợp tác. Điều này cũng dễ hiểu bởi có
thể hoạt động học tập chưa đủ sức lơi cuốn, các em cịn mang tư tưởng ngại hoạt
động. Từ đó dẫn đến kĩ năng hợp tác chưa tốt.
2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn
Việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh qua một số phương pháp dạy
học tích cực ở trường THPT Nghi Lộc 4 và THPT Diễn Châu 4 có một số khó
khăn và thuận lợi sau:
+ Thuận lợi: Theo các giáo viên, thuận lợi nhất là xuất phát từ đặc trưng của
môn học, sự quan tâm của Ban Giám hiệu nhà trường, sự hợp tác của học sinh, sự

hỗ trợ của các đoàn thể khác và sự định hướng của tồn ngành Giáo dục.
+ Khó khăn: 100% giáo viên được điều tra đều cho rằng khó khăn lớn nhất
khi tiến hành dạy học GDCD theo định hướng phát triển năng lực thông qua một
số phương pháp dạy học tích cực là thiếu phương tiện dạy học, cơ sở vật chất và
kinh phí. Bên cạnh đó cịn là vấn đề thời gian thực hiện, sự hỗ trợ, phối hợp của
các lực lượng xã hội khác.
- Kiến nghị và đề xuất: 100% các giáo viên được điều tra đều cho rằng để
mục tiêu hình thành và phát triển năng lực cho học sinh thông qua một số phương
pháp dạy học tích cực thật sự có hiệu quả cần có sự quan tâm tạo điều kiện của
Ban giám hiệu nhà trường như về cơ sở vật chất lớp học, sự hướng dẫn cụ thể và
kinh phí. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện rất cần đến sự hỗ trợ, phối hợp của
các bộ môn khác, các lực lượng xã hội và các tổ chức khác.
3. Một số giải pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thơng qua
một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học GDCD 12
3.1. Phát triển năng lực hợp tác thơng qua phương pháp thảo luận nhóm.
Thảo luận nhóm là phương pháp dạy học trong đó lớp học được chia thành
các nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc, được bàn bạc,
trao đổi về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm mình về vấn đề đó.
* Cách thực hiện:
Bước 1. Lựa chọn vấn đề thảo luận
Xác định nội dung, vấn đề thảo luận: là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo
buổi thảo luận đạt hiệu quả. Giáo viên cũng nên thiết kế vấn đề, nội dung hữu ích
và phù hợp với đối tượng thảo luận. Vì vậy, khi chọn nội dung thảo luận giáo viên
cần lưu ý những vấn đề sau:
+ Nội dung gợi ra sự tranh luận, mang tính thời sự.
+ Bám sát mục tiêu bài học.
10


+ Phù hợp với học sinh.

+ Rõ ràng, ngắn gọn.
Giáo viên trước hết phải biết chia nhỏ các nội dung cơ bản thành các vấn đề
thảo luận . Có chủ đề có thể thảo luận ngay trên lớp, có chủ đề giáo viên phải yêu
cầu học sinh chuẩn bị trước ở nhà để vấn đề thảo luận được mở rộng và đi vào
chiều sâu.
Chủ đề thảo luận nên tập trung vào vấn đề chính của bài học. Chủ đề thảo
luận cũng có thể bắt đầu từ các luận điểm, các tình huống, câu chuyện, nhưng
thường được cụ thể hóa qua các câu hỏi chủ chốt.
Việc lựa chọn và diễn đạt vấn đề thảo luận cần phù hợp, không quá đơn giản
nhưng cũng khơng nên q khó đối với học sinh, nên lựa chọn những vấn đề thảo
luận hấp dẫn, dễ chia sẻ, dễ huy động được nhiều ý kiến khác nhau, có tính chất
kích thích tính tích cực, chủ động làm việc của học sinh. Lưu ý, câu hỏi thảo luận
nên là câu hỏi mở.
Bước 2. Chia nhóm
Khi tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm, GV nên sử dụng nhiều cách chia
nhóm khác nhau để gây hứng thú cho HS, đồng thời tạo cơ hội cho các em được
học hỏi, giao lưu với nhiều bạn khác nhau trong lớp. Mỗi khi tổ chức cho học sinh
hoạt động nhóm, chúng tôi luôn nghiên cứu kĩ nội dung cần thảo luận để phân chia
nhóm sao cho phù hợp. Bởi phân chia nhóm khơng phù hợp sẽ khơng kích thích
được sự sáng tạo cũng như khả năng hợp tác của học sinh. Dưới đây là một số cách
chia nhóm:
Một là, chia nhóm ngẫu nhiên: (nhóm theo biểu tượng, nhóm theo mã màu,
nhóm theo kiểu ghép hình, nhóm theo số thứ tự, nhóm theo bốc thăm…)
Việc chia nhóm ngẫu nhiên có ưu điểm tạo hứng thú học tập cho HS, khơng
khí lớp học vui vẻ, HS có cơ hội học hỏi, giao lưu với nhiều bạn trong lớp. Tuy
nhiên nó làm mất thời gian trong việc di chuyển nhóm, khó khăn đối với những lớp
có sỹ số đơng hoặc bàn ghế chưa phù hợp cho việc học nhóm.
Đây là cách chia được tiến hành khi khơng cần có sự phân biệt về trình độ
giữa các HS. Tất cả các HS đều phải hoạt động để giải quyết vấn để được đặt ra.
Nhiệm vụ được giao khơng khác nhau nhiều về nội dung, có chung một u cầu và

ít có sự chênh lệch về độ khó.
Hai là, chia nhóm theo sở trường: Cách chia này thường được sử dụng trong
các giờ ngoại khóa, mỗi nhóm sẽ gồm các HS có chung hứng thú, chung sở trường.
Cách chia nhóm này một mặt dễ tạo hứng thú cho HS nhưng lại dễ tạo ra sự cách
biệt nếu duy trì thường xuyên hình thức này.
Ba là, chia nhóm theo cùng một trình độ: Với cách chia này có thể phân hóa
HS về trình độ bởi mức độ khó, dễ của nội dung bài học cho từng đối tượng có
11


trình độ giỏi, khá, trung bình, yếu của HS. GV cần có những yêu cầu cụ thể đối với
từng nhóm trong việc giải quyết cùng một nhiệm vụ học tập. GV có thể yêu cầu
cao hơn với nhóm giỏi, khá và gợi ý cho nhóm trung bình, yếu. Như vậy sẽ kích
thích được hứng thú học tập trong lớp, HS sẽ tích cực, chủ động, tự giác hơn theo
sự hướng dẫn, điều khiển thảo luận của GV. Một điều cần lưu ý khi áp dụng cách
chia này là GV phải nắm chắc trình độ của từng HS để chia đúng trình độ, nếu
khơng sẽ phản tác dụng.
Bốn là, chia nhóm gồm đủ trình độ: Với cách chia nhóm này HS ln có sự
tương trợ, giúp đỡ nhau trong học tập, những em yếu dần mạnh dạn hơn, những em
khá giỏi có cơ hội chia sẻ, trình bày ý kiến của mình với các bạn trong nhóm. Cách
chia này thường được sử dụng khi cần có sự hỗ trợ lẫn nhau theo yêu cầu của nội
dung bài học.
Năm là, chia nhóm cố định: theo vị trí ngồi, chía nhóm theo tổ. Cách chia này
được áp dụng phổ biến vì sẽ tiện trong việc thảo luận, ít mất thời gian khi hình
thành nhóm, Thường lớp học được chia làm hai dãy. GV có thể chia lớp làm 4
hoặc 6 nhóm, cân đối giữa mỗi bên. Vấn đề thảo luận có thể là 2 hoặc 4 vấn đề
nếu có 4 nhớm, 3 vấn đề nếu chia 6 nhóm).Tuy nhiên GV cần chú ý khi chia nhóm
theo cách này đó là nên có điều chỉnh cân đối về năng lực và giới tính giữa các
nhóm. Tránh tình trạng nhóm thì q nhiều nam, nhóm thì lại q nhiều nữ, nhóm
nhiều bạn học giỏi, nhóm lại tồn bạn có lực học trung bình và yếu dẫn đến việc

tương trợ, bổ sung cho nhau trong làm việc nhóm sẽ kém hiệu quả…
Như vậy, có nhiều cách chia nhóm khác nhau, mỗi cách có một ưu thế riêng.
Do đó, trước khi quyết định việc chia nhóm GV cần cân nhắc dựa vào mục tiêu bài
học, vị trí, sở trường của HS… và tùy từng nội dung thảo luận ở từng bài để giáo
viên lựa chọn cách chia nhóm. Nên linh hoạt thay đổi để HS thấy hứng thú và có
thể học hỏi phát huy được khả năng hợp tác của mình. Khi chia nhóm chúng tơi
thường chia thành 4 hoặc 6 nhóm, khơng chia 3 hoặc 5 bởi sẽ khơng thuận tiện và
hợp lí trong bố trí chỗ ngồi. Có thể chia theo vị trí chỗ ngồi và có điều chỉnh một
số thành viên để cân đối về năng lực, giới tính, cũng như tạo sự thay đổi tránh việc
tiết học nào cũng làm việc nhóm cùng nhau, sẽ hạn chế sự hứng thú.
Quy mơ nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tuỳ theo vấn đề thảo luận. Trong tiết học,
nếu có nhiều nội dung, ta nên thay đổi hình thức nhóm, tạo ra cái mới, khơng khí
học tập vui vẻ hơn. Giáo viên nên chú ý đặc điểm của học sinh (trình độ, thái độ,
tính cách, giới tính…) để cơ cấu nhóm cho phù hợp. Các hình thức xếp nhóm cụ
thể :
- Nhóm nhỏ (2 - 3 học sinh): Thường dùng khi cần học sinh trao đổi, thảo
luận những vấn đề cụ thể, đơn giản, thời gian ngắn.
- Nhóm ghép đơi : Dùng để nghiên cứu, phân tích, trao đổi về một số vấn đề
phức tạp địi hỏi có sự cộng tác cao.

12


- Nhóm vừa 4 - 6 học sinh: Dùng khi học sinh trao đổi ý kiến hoặc thực hành
một công việc cụ thể đòi hỏi nỗ lực chung của cả nhóm khi tiến hành thảo luận.
- Nhóm lớn 7 – 10 học sinh: Dùng khi thảo luận với nội dung có nhiều vấn đề,
nhiều quan điểm trong khả năng giải quyết của học sinh, các vấn đề cần so sánh
hay đi sâu hơn vào một nội dung đã thảo luận ở nhóm nhỏ nhưng khó thực hiện
chung cho cả lớp.
GV cần phải chia đều về số lượng và năng lực làm việc giữa các nhóm. Nếu

vấn đề đặt ra trong bài học khơng nhiều, GV có thể cho hai nhóm cùng thảo luận
một vấn đề. Nhưng sau đó GV có thể linh hoạt cho nhóm này báo cáo, nhóm kia
đặt ra câu hỏi phản biện. Sau khi phân chia thành các nhóm, GV hướng dẫn HS
phân chia vai trị của các thành viên, đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều có
nhiệm vụ rõ ràng.
- Trưởng nhóm giữ vai trị điều khiển nhóm và có nhiệm vụ hướng dẫn các
thành viên tham gia vào hoạt động, giải thích rõ nhiệm vụ hoạt động của nhóm;
tóm tắt, kiểm tra lại xem mọi thành viên đã hiểu vấn đề chưa; thống nhất ý kiến
của nhóm; giải quyết các “mâu thuẫn” trong quá trình hoạt động nhóm. Với vai trị
này, GV cần chọn HS có nhiều năng lực hơn, đặc biệt là năng lực quản lý, giám sát
và hướng dẫn.
Nhóm trưởng phải có khả năng tổ chức, phân công nhiệm vụ cho các thành
viên, bố trí chỗ ngồi cho phù hợp, hướng dẫn các thành viên thảo luận đúng với nội
dung đã giao; phải biết linh hoạt và nhạy bén, có khả năng điều động tất cả các
thành viên trong nhóm tham gia tích cực vào thảo luận; theo dõi, quan sát từng
người để có biện pháp điều chỉnh kịp thời; lắng nghe ý kiến đóng góp thảo luận
của các thành viên trong nhóm mình, động viên khuyến khích những bạn ít nói, rụt
rè phát huy tính năng động, sáng tạo của các bạn trong nhóm.
- Thư kí cần ghi chép mọi ý kiến, biên tập, tóm tắt các ý kiến của các thành
viên trong nhóm.
- Người báo cáo sẽ thay mặt nhóm báo cáo kết quả thảo luận.
Vai trò của các thành viên trong nhóm cũng thường xuyên thay đổi, HS cần
được ln phiên nhau làm nhóm trưởng hoặc thư kí, ln phiên nhau đại diện cho
nhóm trình bày kết quả thảo luận.
Bố trí khơng gian lớp học
+ Bố trí khơng gian lớp học cũng có sức ảnh hưởng lớn đến dạy học theo
phương pháp thảo luận nhóm. Nét sáng tạo trong dạy học phát triển kĩ năng cho
HS là GV xắp xếp, bố trí lại khơng gian lớp học, giúp cho HS mặt đối mặt, tích cực
hợp tác nhằm hồn thành nhiệm vụ học tập, thuận lợi cho GV đi lại kiểm tra giám
sát; thuận lợi cho việc di chuyển nhóm theo chiến lược dạy học của GV. Việc bố

trí chỗ ngồi cũng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc thảo luận. Nên bố trí để các thành
viên trong nhóm ngồi quay mặt vào nhau, vị trí ngồi đủ gần để có thể trao đổi, chia
13


sẻ với nhau một cách thuận lợi, giúp các em hợp tác tốt hơn. Nên có khoảng cách
giữa các nhóm để sự trao đổi của các nhóm khơng bị ảnh hưởng tới nhau.
Bước 3. Giao nhiệm vụ
Trước khi tiến hành thảo luận giáo viên phải giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng
cho từng nhóm và phải có hướng dẫn cụ thể và định hướng cách thức thảo luận và
trình bày.
Trên cơ sở chia nhóm phù hợp năng lực, phù hợp đối tượng, phù hợp giới
tính, GV tiến hành giao nhiệm vụ. Nguyên tắc của giao nhiệm vụ là phải cân đối
nhiệm vụ giữa các nhóm với nhau đảm bảo khơng có nhóm nặng quá và nhóm nhẹ
quá. Muốn vậy giáo viên phải lượng kiến thức, phải định hình kiến thức phải làm
những gì, phải sắp xếp đúng mức độ. Nhiệm vụ các nhóm phải tương đồng nhau.
Có nhiều cách chia nhiệm vụ: có thể chia nhiệm vụ từ cái nhỏ đến cái lớn, từ
cái bộ phận đến cái tổng thể, hoặc giao nhiệm vụ để các nhóm phản biện, hai nhóm
một vấn đề. Có thể giao cho mỗi nhóm giải quyết một vấn đề khác nhau những
cùng chủ đề, sau đó trao đổi vấn đề và cách giải quyết vấn đề của nhóm mình với
nhóm khác. Hoặc giao cho tất cả các nhóm cùng một vấn đề sau đó so sánh cách
giải quyết vấn đề khác nhau giữa các nhóm.
Như vậy có nhiều cách giao nhiệm vụ. GV căn cứ vào nội dung từng bài, căn
cứ vào cách chia nhóm để giao nhiệm vụ phù hợp nhằm phát huy được năng lực
hợp tác của các thành viên trong nhóm, tạo điều kiện để HS có thể thảo luận, tranh
luận, trao đổi nhằm giải quyết nhiệm vụ đặt ra.
Việc giao nhiệm vụ này có thể bằng nhiều hình thức: Hoặc giáo viên nêu
miệng câu hỏi, hoặc giáo viên ghi câu hỏi ở bảng phụ, chiếu lên màn hình TV hoặc
máy chiếu hoặc giao nhiệm vụ thông qua phiếu thảo luận. Khi lựa chọn hình thức
giao nhiệm vụ giáo viên cần lấy mục đích và nội dung thảo luận làm căn cứ cơ

bản. Nếu câu hỏi ngắn, dễ nhớ, trả lời ngắn thì giáo viên có thể nêu miệng câu hỏi
hoặc ghi ở bảng phụ. Làm như vậy vừa tiết kiệm thời gian vừa tránh lộn xộn khi
giáo viên phát phiếu (nếu giao nhiệm vụ bằng phiếu). C̣òn đối với các câu hỏi yêu
cầu trả lời dài hoặc các bảng biểu yêu cầu điền số, chữ thì nên sử dụng phiếu, hoặc
chiếu lên màn hình.
Bước 4: Tiến hành thảo luận
Nhiệm vụ của học sinh:
Sau khi nhận nhiệm vụ các nhóm sẽ bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành
thảo luận. Nhóm trưởng sẽ điều hành thảo luận
Học sinh từng nhóm tiến hành thảo luận vấn đề giáo viên giao. Đây là lúc các
em hợp tác với nhau rõ nhất vì trong quá trình thảo luận các thành viên sẽ được
tranh luận tích cực. Các em đưa ra ý kiến của mình, cả nhóm thống nhất và đi đến
thống nhất ý kiến chung về vấn đề cần thảo luận.
14


Nhiệm vụ của giáo viên:
Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ vị trí người hướng dẫn
sang người giám sát.
Giáo viên phải di chuyển vòng quanh các nhóm, nắm bắt tình hình hoạt động
của mỗi nhóm, quan sát, lắng nghe, nhắc nhở hoặc có thể xen lời gợi ý khi cần.
Trong thảo luận, có nhóm khơng hiểu rõ yêu cầu vấn đề cần thảo luận dẫn đến
lạc đề; có nhóm trao đổi sơi nổi nhưng tranh cãi căng thẳng và không đưa ra được
quyết định cuối cùng… giáo viên cần quan tâm và kịp thời điều chỉnh.

Bước 5: Báo cáo kết quả thảo luận
Hình thức báo cáo, tùy điều kiện cụ thể có thể lựa chọn một hoặc kết hợp
những cách sau: Thuyết trình miệng, viết trên bảng, trình bày trên khổ giấy lớn,
trình bày qua máy chiếu…
Người báo cáo có thể do nhóm tự cử một đại diện, giáo viên cũng có thể cử

một học sinh bất kỳ lên trình bày. Tùy vào vấn đề, giáo viên có thể cho các nhóm
tham gia phản biện, tương tác lẫn nhau… Giáo viên phải sắp xếp thời gian để các
nhóm được trình bày kết quả thảo luận của mình một cách cơng bằng.
Bước 6: Tổng kết đánh giá
Đây là khâu cuối cùng nhưng khá quan trọng của hoạt động thảo luận. giáo
viên là người chịu trách nhiệm đánh giá, nhưng trước khi kết luận, có thể yêu cầu
các học sinh tự đánh giá kết quả làm việc của nhóm và các nhóm đánh giá kết quả
làm việc của nhau. Giáo viên tổng kết lại các vấn đề đã thảo luận, đánh giá những
ý kiến giải quyết mọi câu hỏi của học sinh xung quanh vấn đề đó. Qua việc kết
luận, chốt lại vấn đề sẽ giúp học sinh nắm bắt, ghi nhớ được nội dung cơ bản, cần
thiết.
Việc đánh giá chủ yếu là nội dung đạt được nhưng bên cạnh đó cần đánh
giá ý thức, thái độ, năng lực làm việc của học sinh. Giáo viên nên nhận xét cụ thể
và khích lệ tinh thần học tập của học sinh. Khi đánh giá cần có căn cứ, tiêu chí rõ
ràng.
* Vận dụng trong dạy học GDCD 12
Chúng tơi đã sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát triển năng lực hợp
tác cho học sinh khi dạy GDCD 12 ở những bài sau:
Bài 1: Pháp luật và đời sống phần: Vai trò của pháp luật trong đời sống xã
hội.
Bài 2: Thực hiện pháp luật phần: Các hình thức thực hiện pháp luật, Vi phạm
pháp luật và các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý.
Bài 3: Cơng dân bình đẳng trước pháp luật phần: Cơng dân bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ.
15


Bài 5 : Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tơn giáo phần: Nội dung quyền
bình đẳng giữa các dân tộc.
Bài 6. Công dân với các quyền tự do cơ bản của công dân mục 1a. Quyền bất

khả xâm phạm về thân thể của công dân. 1b. quyền được pháp luật bảo hộ về tính
mạng,sức khỏe, nhân phẩm và danh dự…
Ví dụ: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Bài 2: Thực
hiện pháp luật- GDCD12.
Mục tiêu: Giúp học sinh phân biệt được các hình thức thực hiện pháp luật, các
loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý. Nắm được các dấu hiệu nhận biết vi
phạm pháp lt. Đồng thời thơng qua thảo luận nhóm rèn luyện cho các em năng
lực hợp tác.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Lựa chọn vấn đề thảo luận.
Ở bài này theo phân phối chương trình được tổ chức dạy học trong 3 tiết. Mỗi
tiết học chúng tôi lựa chọn một phần để thảo luận nhóm. Cụ thể:
Tiết 1: Thảo luận nhóm ở Mục 1b: Các hình thức thực hiện pháp luật.
Tiết 2: Thảo luận nhóm ở mục 2a: Vi phạm pháp luật
Tiết 3: Thảo luận nhóm ở mục 2c: Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm
pháp lý.
Bước 2: Chia nhóm
Cụ thể, trong bài chúng tơi lựa chọn cách chia nhóm gồm đủ các trình độ; số
lượng nhóm vừa và nhóm lớn :
Với vấn đề thảo luận có tính chất đơn giản như: Tìm hiểu nội dung và lấy ví
dụ về các hình thức thực hiện pháp luật? chúng tơi sử dụng chia loại nhóm vừa 4-6
học sinh.
Với vấn đề thảo luận có tính chất phức tạp như vấn chứa nhiều nội dung cần
làm sáng tỏ, hoặc có nhiều cách lí giải như: Phân tích làm sáng tỏ các dấu hiệu vi
phạm phám luật? Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí? chúng tơi
chia nhóm gồm đủ trình độ học sinh, chia lớp làm 4 nhóm, số lượng thành viên từ
9 - 10 học sinh tùy theo sĩ số từng lớp
Sau khi chia nhóm, mỗi nhóm sẽ tự bầu nhóm trưởng, thư ký. Giáo viên có
thể chỉ định nhóm trưởng, thư ký luân phiên để khắc phục tình trạng chỉ có một
học sinh chun trách nhiệm vụ này.


16


Việc bố trí chỗ ngồi cũng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc thảo luận. Bản thân
tơi thường bố trí các thành viên trong nhóm ngồi quay mặt vào nhau, vị trí ngồi đủ
gần để có thể trao đổi, chia sẻ với nhau một cách thuận lợi. Nên có khoảng cách
giữa các nhóm để sự trao đổi của các nhóm khơng bị ảnh hưởng tới nhau.
Bước 3: Giao nhiệm vụ
Trước khi tiến hành thảo luận, giáo viên phải giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng
cho từng nhóm, phải có hướng dẫn cụ thể và định hướng cách thức thảo luận và
trình bày. Thời gian thảo luận cần được giới hạn và phải tương ứng với nội dung,
yêu cầu của vấn đề đặt ra.
Cụ thể:
-Tìm hiểu nội dung và lấy ví dụ về các hình thức thực hiện pháp luật? Chúng
tơi giao nhiệm vụ cho 8 nhóm. Thời gian thảo luận trong khoảng ( 5 phút).
Nhóm 1-5: Em hiểu như thế nào là sử dụng pháp luật? Ví dụ minh họa?Trình
bày nội dung và cho ví dụ về hình thức sử dụng pháp luật?
Nhóm 2-6: Lấy ví dụ, phân tích làm sáng tỏ thế nào là thi hành pháp
luật?Trình bày nội dung và cho ví dụ về hình thức thi hành pháp luật?
Nhóm 3-7:Trình bày nội dung và cho ví dụ về hình thức tn thủ pháp luật?
Nhóm 4-8:Trình bày nội dung và cho ví dụ về hình thức áp dụng pháp luật?
- Phân tích làm sáng tỏ các dấu hiệu vi phạm pháp luật? Chúng tơi giao
nhiệm vụ cho 6 nhóm.
Thơng tin: “ Ngày 20/5/2019, Trần Văn Phương sinh 1998 trú tại thị trấn
Phùng, huyện Đan Phương, thành phố Hà Nội, tham gia giao thông bằng xe máy
trên quốc lộ 32 không đội mũ bảo hiểm. Khi tổ công tác 141 ra hiệu lệnh dừng
phương tiện để kiểm tra, Phương đã khơng chấp hành mà cịn tăng tốc vượt qua
chốt kiểm sốt và đâm ngã trung úy Cảnh sát giao thơng thuộc tổ cơng tác khiến
đồng chí cảnh sát bị thương rất nặng.”

Nhóm 1- 2: Nhận xét của em về những hành vi của Trần Văn Phương?
Nhóm 3- 4: Theo em, Trần Văn Phương có năng lực trách nhiệm pháp lý
khơng? vì sao?
Nhóm 5- 6: Hành vi của Phương có lỗi khơng? vì sao?
Thời gian thảo luận khoảng 5 phút. Với thời gian và cấu trúc nhóm đó, các em
sẽ chia nhau đảm nhận những vấn đề khác nhau nhằm hoàn thành nhiệm vụ mà
giáo viên giao phó.
17


- Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí? Giáo viên giao nhiệm
vụ cho 4 nhóm, mỗi nhóm 10 em, thời gan 7 phút thảo luận để hồn thành phiếu
học tập sau: ( mỗi nhóm tương ứng với một loại vi phạm pháp luật)
Loại vi
phạm

Chủ thể
vi phạm

Hành vi

Trách
nhiệm

Chế tài trách
nhiệm

Chủ thể áp
dụng pháp
luật


Vi phạm
hình sự
Vi phạm
hành chính
Vi phạm
dân sự
Vi phạm kỉ
luật
Bước 4: Tiến hành thảo luận.
+ Nhiệm vụ của học sinh:
Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí. Học sinh từng nhóm tiến hành thảo luận
vấn đề giáo viên giao. Đây là lúc các em sẵn sàng tích cực trao đổi, chia sẻ, tranh
luận, hợp tác với nhau. Các em đưa ra ý kiến của mình, cả nhóm thống nhất và
đưa ra ý kiến chung về vấn đề cần thảo luận.
+ Nhiệm vụ của giáo viên:
Thời gian các nhóm thảo luận khơng phải là thời gian nghỉ ngơi hoặc làm việc
riêng của giáo viên. Trong khi học sinh thảo luận nhóm, giáo viên di chuyển xung
quanh các nhóm, im lặng quan sát các nhóm làm việc. Khi học sinh gặp khó khăn,
bế tắc, giáo viên kịp thời can thiệp, hướng dẫn nhóm ra khỏi bế tắc bằng những câu
hỏi gợi mở.
Ví dụ: phần trách nhiệm pháp lí của các loại vi phạm pháp luật. Vấn đề này
phức tạp, để giải quyết được học sinh cần phải nắm vững bài học và có cách nhìn
tổng qt. Ban đầu, các em sẽ gặp lúng túng. Để các em giải quyết được, giáo viên
cần định hướng gợi mở như:
Yêu cầu các em chú ý đến độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lí, việc chịu trách
nhiệm pháp lí giữa người đã thành niên và chưa thành niên có gì khác nhau. Trên
những định hướng đó, các em sẽ dễ dàng tiến hành thảo luận.
Bước 5: Báo cáo kết quả thảo luận.


18


Học sinh cử đại diện của nhóm mình lên trình bày kết quả thảo luận của
nhóm.( Nếu các nhóm có câu hỏi trùng nhau thì chỉ cần một nhóm lên trình bày,
sau đó nhóm cịn lại nhận xét, bổ sung kết quả)
Trong khi trình bày các nhóm khác có thể bổ sung ý kiến hoặc có thể đưa ra
vấn đề phản biện.
Bước 6: Tổng kết đánh giá
Giáo viên nhận xét, kết luận chính xác hóa kiến thức.
* Đánh giá kết quả thực hiện:
Thảo luận nhóm là một trong những phương pháp có vai trị quan trọng trong
việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Có thể nói đây là phương pháp tối ưu
mang lại hiệu quả nhất trong việc tổ chức các hoạt động học tập.
Thông qua phương pháp thảo luận nhóm, HS được trực tiếp trao đổi nhận
thức, được nêu quan điểm của bản thân để làm rõ một vấn đề nào đó. Đồng thời
lắng nghe quan điểm của bạn, được trao đổi, bàn luận, tham gia đóng góp những ý
tưởng làm giàu thêm kiến thức về các nội dung phù hợp với hoạt động học tập.
Thảo luận nhóm sẽ huy động được sức mạnh của tập thể người học, HS sẽ được
làm việc với tinh thần trách nhiệm cao để giải quyết nhiệm vụ chung. Trong mỗi
chủ đề thảo luận các thành viên có nghĩa vụ như nhau nên mỗi cá nhân phải có ý
thức cao trong việc thực hiện cơng việc chung của nhóm một cách có hiệu quả
nhất. Mỗi thành viên là một mắt xích quan trọng khơng thể tách rời trong nhóm.
Tính kỉ luật, đồng đội và tinh thần đồn kết được hình thành trong q trình thảo
luận nhóm. Điều này giúp HS tạo bầu khơng khí tin cậy, khuyến khích lẫn nhau và
gớp phần củng cố mối quan hệ bạn bè. Bằng cách huy động sức mạnh tập thể
người học sẽ đạt được những điều mà một mình khó có thể đạt được
Trong q trình tham gia thảo luận nhóm, học sinh sẽ học được tính hợp tác,
chia sẻ để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, chủ động. Học sinh biết chia sẻ
cơng việc một cách bình đẳng, biết cách giao việc cho nhau và có trách nhiệm đối

với cơng việc của mình cũng như cả nhóm. Đồng thời, thơng qua hoạt động thảo
luận nhóm sẽ tập cho các em kĩ năng làm việc theo nhóm, giúp các em tự tin hơn,
có kinh nghiệm trong quản lý, tổ chức làm việc theo nhóm, đặc biệt là tính năng
động, hợp tác. Tuy nhiên, trong q trình hoạt động nhóm vẫn cịn một vài em
chưa thực sự thể hiện trách nhiệm của mình.
3.2. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thơng qua phương pháp đóng
vai.
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho người học thực hành, “ làm thử” một số
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là PPDH nhằm giúp HS
suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà HS
quan sát được. Việc “diễn” khơng phải là phần chính của phương pháp này mà
điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
19


Phương pháp đóng vai có nhiều ưu điểm:
- HS được rèn luyện, thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong mơi trường an tồn trước khi thực hành trong thực tiễn, rèn luyện được kĩ
năng hợp tác.
- Gây hứng thú và chú ý cho HS
- Tạo điều kiện làm phát triển óc sáng tạo của HS.
- Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo hướng tích cực.
- Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai
diễn
* Cách thực hiện:
- Quy trình dạy học đóng vai trực tiếp diễn ra trong cùng một tiết học
Trong quy trình này, việc lựa chọn nội dung kiến thức, định hình kịch bản, lời
thoại, phân vai chuẩn bị, diễn xuất, cho đến thảo luận đóng góp ý kiến, nhận xét,
kết luận, rút ra bài học nhận thức, kĩ năng đều diễn ra trong cùng một tiết học.
Quy trình này gồm 5 bước:

+ Bước 1: GV căn cứ vào nội dung kiến thức của bài, giới thiệu tình huống.
Chia nhóm và giao tình huống đóng vai cho từng nhóm, quy định rõ thời gian
chuẩn bị kịch bản và thời gian thể hiện kịch bản của từng nhóm.
+ Bước 2: Các nhóm thảo luận, xác định mục tiêu, xây dựng kịch bản và
phân vai, thành viên nhóm chuẩn bị nhanh việc thể hiện các vai được phân công và
phối hợp với các vai diễn khác trong nhóm để hình thành kịch bản.
+ Bước 3: Các nhóm thể hiện kịch bản (có thể sáng tạo linh hoạt cả về lời
thoại và cách thức, hình thức thể hiện)
+ Bước 4: GV cùng các thành viên còn lại của lớp cùng quan sát, thảo luận,
đánh giá về các vai diễn và đưa ra các câu hỏi phản biện, thảo luận hướng vào nội
dung kiến thức liên quan mà việc đóng vai thể hiện hoặc truyền tải, không quá chú
trọng vào năng lực thể hiện các vai diễn. Trong bước này, GV và HS khác có thể
phỏng vấn, đặt các câu hỏi cho các vai diễn.
+ Bước 5: Kết luận và rút ra bài học nhận thức, kĩ năng. Trên cơ sở đánh giá
nội dung, ý nghĩa và năng lực thể hiện kịch bản, HS tự rút ra các bài học nhận thức
và ứng dụng kĩ năng dưới sự điều hành và vai trò “hướng đạo” của GV.
.- Quy trình dạy học đóng vai có sự chuẩn bị trước ở nhà
Quy trình đóng vai này được bắt dầu từ cuối tiết học của buổi học lần trước
cho đến khi kết thúc tiết học của buổi học lần sau. Quy trình này bao gồm:
+ Bước 1: Giao nhiệm vụ: sau khi kết thúc tiết học trước, căn cứ vào nội dung
bài học của tiết học sau, GV có thể xây dựng chủ đề, chủ điểm và giao nhiệm vụ
20


cho HS (có thể chia nhóm) về nhà chuẩn bị trước về kịch bản, luyện tập thể hiện
các vai diễn (có sự liên lạc, chia sẻ thơng tin với GV). Các nhóm có thể cùng chuẩn
bị thực hiện đóng vai theo một chủ đề, chủ điểm hoặc có sự khác nhau về nội
dung, chủ điểm và phải chú trọng đến sự phân bố thời lượng thời gian đốivới kịch
bản sẽ thể hiện. Việc phân cơng giao nhiệm vụ đóng vai cho các nhóm có tạo ra
hứng thú học tập cho HS hay không phụ thuộc rất nhiều vào năng lực nắm bắt,

phát hiện và định hướng vấn đề của GV.
+ Bước 2: Chuẩn bị trước đóng vai: tìm tịi, phát hiện vấn đề và xây dựng
kịch bản. Căn cứ vào nội dung hay chủ điểm được phân công, học sinh tìm tịi,
phát hiện vấn đề, thảo luận đưa ra và lựa chọn tình huống, tiến hành xây dựng kịch
bản.
+ Bước 3: Tập luyện thể hiện kịch bản.
+ Bước 4: Thể hiện vai diễn và kịch bản trước lớp. Tiết học mới của buổi học
mới bắt đầu, theo thứ tự được phân cơng hoặc theo tự nguyện, xung phong, các
nhóm sẽ lần lượt lên thể hiện kịch bản đóng vai.
+ Bước 5: Thảo luận, nhận xét, kết luận và rút ra bài học nhận thức. Đây là
bước quan trọng nhất của quy trình thực hiện phương pháp đóng vai, nó thể hiện
sự chú tâm quan sát, lắng nghe và tham gia vào hoạt động dạy học, đánh giá và
tiếp nhận, vận dụng kiến thức, kĩ năng của cả GV và H S. Sau khi các nhóm thể
hiện kịch bản, dưới sự định hướng của GV, HS sẽ nêu ý kiến nhận xét về sự thể
hiện của các vai diễn, nội dung thông điệp truyền tải, ý nghĩa kịch bản; HS nêu các
câu hỏi phản biện hoặc mở rộng vấn đề, cùng tranh luận, lí giải với theo hướng
mở; GV kết luận và cùng thống nhất với HS về các nội dung kiến thức cần nắm
bắt, kĩ năng cần thực hành, rèn luyện từ trải nghiệm đóng vai. Trong quy trình dạy
học đóng vai, mỗi bước đều có vị trí, vai trị nhất định. Nếu như các bước 1, 2, 3 có
ý nghĩa tiên quyết đến thành công của việc thể hiện vai diễn, kịch bản, đảm bảo
phản ánh hay bộc lộ nội dung, chủ đề, chủ điểm học tập, bước 4 là sự trải nghiệm,
thể hiện bản lĩnh và năng lực của học sinh trong diễn xuất và xử lí tình huống, thì
bước 5 có ý nghĩa như một sự chốt lại các kiến thức và kĩ năng cần đạt được thơng
qua dạy học bằng hình thức đóng vai
* Vận dụng trong dạy học GDCD 12
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp đóng vai để phát triển năng lực hợp tác
cho học sinh khi dạy ở những bài sau:
Bài 4: Quyền bình đẳng của cơng dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã
hội
Mục 1: Bình đẳng trong hơn nhân và gia đình

GV lựa chọn tình huống.
Gia đình ơng A có 4 đứa con gái. Ơng A thường xun uống rượu. Ơng có tư
tưởng trọng nam khinh nữ và bắt vợ sinh thêm để kiếm con trai nối dõi tông
21


đường. Ông cho rằng con gái là con người ta nên không cần học nhiều. ông bắt các
con nghỉ học đi làm để kiếm tiền.
Câu hỏi sau phần diễn
1. Em nhận xét như thế nào về tư tưởng và hành vi của ơng A.
2. Vợ ơng A phải làm gì?
3. Nếu em là con của ông A em sẽ làm gì ?
Bài 6: Cơng dân với các quyền tự do cơ bản
Mục 1b. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và
danh dự.
Gv có thể cho HS đóng vai tình huống sau :
Hằng vơ tình nhìn thấy Tuấn chở Lan( 2 bạn học cùng lớp) đi ra từ cổng bệnh
viện. Do bố Lan ốm phải nằm viện nên Tuấn cùng Lan vào viện thăm bố.Vốn
không ưa Lan, nên sáng hôm sau đến lớp Hằng đã nói xấu Lan và Tuấn với một
nhóm bạn. Việc nói xấu đã được mấy bạn hùa vào rất nhiệt tình. Đúng lúc đó thì
Tuấn đi vào và nghe được đã vung tay đánh Hằng.
Câu hỏi sau phần diễn :
1. Em nhận xét như thế nào về hành động của Hằng và nhóm bạn ?
2. Nếu em là Tuấn em sẽ làm gì ?
3. Nếu em là Lan em sẽ xử sự như thế nào ?
Bài 7: Công dân với các quyền dân chủ
Mục 3: Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân
Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của cơng dân,
Mục 1a: Quyền học tập của cơng dân,
GV có thể tổ chức cho HS đóng vai tình huống sau:

Sau khi tốt nghiệp THCS cả hai chị em Hiền và Tú cùng có nguyện vọng vào
học lớp 10 THPT, Nhưng vì gia đình khó khăn nên bố Hiền quyết định Tú là con
trai nên cần tiếp tục đi học. Còn Hiền là con gái có học cao cũng chỉ làm ruộng và
đi lấy chồng như những đứa con gái làng này nên ở nhà để đỡ đần cho cha mẹ,
chờ lấy chồng.
Câu hỏi sau phần diễn:
1. Em có tán thành ý kiến của bố Hiền khơng? Vì sao?
2. Nếu em là Hiền trong tình huống em sẽ phải làm gì?
Cũng ở nội dung này có thể đóng vai tình huống sau:
Tuấn vừa tốt nghiệp THPT . Anh rất muốn được học lên, nhưng vì gia
đình khó khăn nên anh phải kiếm việc làm để sống và phụ giúp gia đình nuôi hai
22


em đi học phổ thơng. Tuấn rất buồn vì cho rằng cánh của nhà trường đã đóng lại
với anh.
Câu hỏi sau phần diễn:
1. Em có đồng ý với suy nghĩ của anh Tuấn khơng?
2. Nếu trong hồn cảnh tương tự em sẽ làm gì?
Ví dụ: Ở đây chúng tơi xin được trình bày cách sử dụng phương pháp đóng
vai trong dạy học Bài 3. Cơng dân bình đẳng trước pháp luật, ở mục 2. Cơng dân
bình đẳng về trách nhiệm pháp lý.
- Nội dung của phần này là giúp học sinh hiểu rõ: Công dân dù ở địa vị nào,
làm bất cứ nghề gì khi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý theo
quy định của pháp luật. Khi cơng dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ vi
phạm như nhau, trong một hoàn cảnh như nhau thì từ người giữ vị trí quan trọng
trong bộ máy nhà nước cho đến người lao động bình thường đều phải chịu trách
nhiệm pháp lí như nhau, không phân biệt đối xử.
- Cách tiến hành:
+ Bước 1: - GV giao tình huống: Cả 2 cơng dân đều vượt đèn đỏ ở ngã tư có

đèn tín hiệu giao thông và bị công an yêu cầu dừng lại và lập biên bản xử phạt..
- Chia 2 nhóm đóng vai 2 cách xử lý tình huống trên
Một là: Cả hai đều nộp phạt.
Hai là: Một người nộp phạt còn người kia không nộp và nhờ người thân.
- GV quy định thời gian chuẩn bị kịch bản là 7 phút, thời gian thể hiện kịch
bản là 3 phút.
+ Bước 2: Các nhóm thảo luận, xác định mục tiêu, xây dựng kịch bản và
phân vai, thành viên nhóm chuẩn bị nhanh việc thể hiện các vai được phân công và
phối hợp với các vai diễn khác trong nhóm để hình thành kịch bản. Những người
nhận trách nhiệm đóng vai sẽ thực hiện kịch bản mà nhóm đã xây dựng. Các nhóm
vừa xây dựng kịch bản và vào vai để chuẩn bị diễn trong thời gian rất ngắn. Thời
gian chuẩn bị chỉ 5 phút nên yêu cầu sự tích cực phối hợp của các thành viên trong
nhóm rất cao
+ Bước 3: Các nhóm thể hiện kịch bản
Ở tình huống đã nêu các em rất hào hứng khi được tự diễn và còn rất sáng tạo
trong xử lý tình huống diễn xuất, phối hợp và hỗ trợ nhau rất tốt để hoàn thành
nhiệm vụ của nhóm mình
+ Bước 4: GV cùng các thành viên còn lại của lớp cùng quan sát, thảo luận,
đánh giá về các vai diễn và đưa ra các câu hỏi phản biện, thảo luận hướng vào nội
dung kiến thức liên quan mà việc đóng vai thể hiện hoặc truyền tải, không quá chú
23


×