Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Một số kinh nghiệm đưa tích hợp liên môn và giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy môn địa lý cấp THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 49 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

A. PHẦN MỞ ĐẦU

3

I. Lí do chọn đề tài

3

II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4

B. NỘI DUNG

5

I. Cơ sở lí luận

5

II. Cơ sở thực tiễn

6

1. Sự cần thiết phải đưa tích hợp Liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi
trường trong trường học nói chung trong mơn Địa lý nói riêng



6

2. Tình hình thực tế của việc đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục
bảo vệ mơi trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.

6

3. Thực trạng dạy tích hợp liên mơn ở trường THPT

7

4. Các biện pháp tiến hành

8

III. MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐƯA TÍCH HỢP LIÊN MÔN VÀ
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀO GIẢNG DẠY MÔN
ĐỊA LÝ CẤP THPT

8

1. Giáo viên cần nắm chắc một số ngun tắc cơ bản khi đưa Tích
hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy mơn
Địa lý cấp THPT

8

2. Giáo viên cần có kiến thức cơ bản về các mơn học có liên quan
và kiến thức về môi trường (ở địa phương, trong nước, trên thế

giới), các biện pháp bảo vệ môi trường.

9

3. Giáo viên cần chủ động đưa nội dung Tích hợp Liên mơn và Giáo
dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy với những bài liên quan.
Nhưng cần có sự chọn lọc phù hợp.

11

4. Phương pháp đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường
vào môn Địa lý.

12

5. Một số kỹ thuật dạy học tích cực góp phần đưa Tích hợp liên môn
và Giáo dục bảo vệ môi trường vào môn Địa lý đạt hiệu quả cao.

16

IV. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG CĨ SỬ DỤNG TÍCH
HỢP LIÊN MƠN VÀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

20

1


V. KẾT QUẢ THỰC HIỆN


42

1. Bảng số liệu cho thấy sự thay đổi trong vốn hiểu biết của một số
môn học có liên quan tới nội dung học mơn Địa lý của học sinh sau
khi áp dụng đề tài trong năm học 2019 - 2020

42

2. Bảng số liệu cho thấy sự thay đổi trong nhận thức của học sinh về
vấn đề môi trường sau khi áp dụng đề tài trong năm học 2019 –
2020.

42

3. Hiệu quả của đề tài

43

4. Một số hình ảnh cụ thể

44

C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

47

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

49


2


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Thực trạng của vấn đề
Thế giới cùng với vòng xoay của nó đang ngày càng phát triển lên trình độ
cao hơn buộc con người cũng phải liên tục thay đổi để bắt kịp với xu thế của thời
đại. Việc đổi mới giáo dục, đổi mới việc dạy và học cũng không nằm ngoài xu thế
ấy nhưng câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để đạt được hiệu quả cao? Một trong
những định hướng đổi mới của giáo dục là: dạy học theo hướng tích hợp, trong đó
Tích hợp liên mơn và Tích hợp Giáo dục bảo vệ mơi trường là hai nội dung được
áp dụng vào trong giảng dạy tất cả các phân môn trong hệ thống giáo dục Quốc
dân. Vậy vì sao lại phải tích hợp hai nội dung này vào q trình giảng dạy các mơn
học nói chung và mơn Địa lý nói riêng?
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong
việc xác định nội dung dạy học ở nhà trường phổ thơng và trong xây dựng chương
trình mơn học ở nhiều nước trên thế giới. Mục tiêu chung xuyên suốt nhiều năm
trở lại đây của giáo dục là: dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học
sinh. Dạy học tích hợp sẽ giúp phát triển các năng lực giải quyết những vấn đề
phức tạp và làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa. Việc dạy học Địa lí có sự tích
hợp với các bộ mơn khác như Lịch sử ,Văn học, Vật lí, Hóa học, Giáo dục quốc
phịng, giáo dục cơng dân, có văn hóa có âm nhạc có hội họa, có tư tưởng, có giá
trị thẩm mỹ… làm cho mỗi bài học Địa lí mãi sống, mãi lung linh tỏa sáng, ngấm
vào tâm hồn mỗi học sinh. Các em khơng chỉ hiểu mà cịn biết vận dụng kiến thức
vào thực tiễn đời sống.
Tại sao phải đưa nội dung tích hợp Giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng
dạy môn Địa lý. Như chúng ta đã biết, Trái Đất của chúng ta là hành tinh duy nhất
có tồn tại sự sống, tuy nhiên, hiện nay môi trường sống của con người do nhiều
nguyên nhân khác nhau mà đang bị xuống cấp trầm trọng về cả môi trường tự

nhiên (ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên, sự xuống cấp của các thành phần
tự nhiên) cũng như môi trường xã hội (với sự xuống cấp, suy đồi trong đạo đức, lối
sống…). Việt Nam chúng ta lại lại một trong những nước đầu tiên chịu ảnh hưởng nặng
nề của vấn đề biến đổi khí hậu và từng ngày, từng giờ những hậu quả đó vẫn khơng
ngừng tiếp diễn. Nhận thức được tầm quan trọng đó của đề tài, là một giáo viên môn
Địa lý, tôi luôn trăn trở về điều này. Vì thế, trong Sáng kiến kinh nghiệm lần này tôi
mạnh dạn bày tỏ một số quan điểm, suy nghĩ của mình trong việc đưa Giáo dục bảo vệ
mơi trường và Tích hợp liên mơn vào trong giảng dạy Địa lý với sáng kiến: “Một số
kinh nghiệm đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy
môn Địa lý cấp THPT”
2. Ý nghĩa của sáng kiến
Sáng kiến góp phần giúp các giáo viên có được định hướng cụ thể và một số
kinh nghiệm khi đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng

3


dạy mơn Địa lý sao cho có hiệu quả, được học sinh đón nhận và có tác động tích
cực đến mơi trường ở địa phương nói riêng và mơi trường sống của cộng đồng nói
chung. Đồng thời hình thành cho học sinh kỹ năng giải quyết các vấn đề trong
cuộc sống, vượt qua những tình huống, thách thức bất ngờ để hình hành năng lực
sống tự lập cho các em.
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
1. Phạm vi nghiên cứu
Sáng kiến chủ yếu đề cập đến vấn đề chuyên môn trong giảng dạy môn Địa
lý cấp THPT với một số kinh nghiệm khi đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo
vệ môi trường khi giảng dạy môn học này.
- Đề xuất các biện pháp cải tiến cách làm và cách vận dụng tích hợp liên
mơn trong dạy học để nâng cao chất lượng dạy học.
2. Đối tượng nghiên cứu:

+ Các giáo viên giảng dạy môn Địa lý cấp THPT và cả những giáo viên giảng dạy
các bộ môn khác trong hệ thống giáo dục quốc dân với mục tiêu là đưa Tích hợp
liên mơn và Giáo dục bảo vệ môi trường vào trong việc giảng dạy các môn học.
+ Các em học sinh, góp phần giúp các em có thêm hiểu biết về các mơn học khác
để các em có kỹ năng, hướng giải quyết đúng đắn các vấn đề thực tiễn trong cuộc
sống. Đồng thời, tăng cường thêm khả năng, sự hiểu biết, nhận thức về thực trạng
cũng như hướng giải quyết vấn đề môi trường của địa phương – nơi các em sinh
sống.
+ Khách thể nghiên cứu: Hoạt động học tập môn địa lý của học sinh cấp THPT.

4


B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Tích hợp trong Tiếng Anh có nghĩa là Integration- có nguồn gốc từ tiếng La
Tinh với nghĩa là xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những
bộ phận riêng lẻ.
Theo "Từ điển giáo dục học" , Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa 2001 quan
niệm tích hợp được trình bày như sau:
+ Tích hợp: Hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập
của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy
học.
+ Tích hợp các bộ mơn: Q trình xích gần và liên kết các ngành khoa học
lại với nhau.
+ Tích hợp dọc: Kiểu tích hợp dựa trên cơ sở liên kết hai hoặc nhiều môn
học thuộc cùng một lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực gần nhau.
+ Tích hợp ngang: Kiểu tích hợp dựa trên cơ sở liên kết các đối tượng học
tập, nghiên cứu thuộc các lĩnh vực khoa học khác nhau.
- Quan niệm tích hợp theo Susan M Drake (2007) : Xây dựng chương trình

tích hợp dựa trên chuẩn, các mơn học này được xây dựng theo 5 mức độ tích hợp :
+ Tích hợp trong một mơn học: Tích hợp trong nội bộ mơn học
+ Tích hợp đa mơn: Có các chủ đề, các vấn đề chung giữa các môn học tuy
nhiên các mơn vẫn nghiên cứu độc lập theo góc độ riêng biệt
+ Tích hợp liên mơn: Các mơn học được liên hợp với nhau và giữa chúng có
những chủ đề, vấn đề, chuẩn liên môn, những khái niệm lớn và những ý tưởng lớn
là chung
+ Tích hợp xun mơn: Cách tiếp cận từ cuộc sống thực và sự phù hợp đối
với HS mà không xuất phát từ môn học với những khái niệm chung.
Ở Việt Nam hiện nay quan điểm dạy học tích hợp (Tích hợp liên mơn và
Giáo dục bảo vệ môi trường) đã và đang được áp dụng ở tất cả các nhà trường
trong cả nước.
Giáo dục tích hợp trong từng mơn học cũng có sự khác biệt. Với mơn Địa lý
có rất nhiều quan điểm khác nhau về việc đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo
vệ mơi trường vào giảng dạy. Có người cho rằng: mỗi một mơn học có một đặc thù
riêng, một hệ thống kiến thức riêng. Làm sao lồng ghép nội dung kiến thức của
môn học này với nội dung kiến thức của mơn học khác. Nhưng cũng có quan điểm
cho rằng: Người giáo viên cần phải có sự lồng ghép hài hịa, khéo léo để khi học
mơn Địa lý học sinh khơng chỉ có hiểu biết về các mơn học khác, hiểu biết về môi

5


trường sống của loài người để tăng cường hiểu biết cũng như sự hấp dẫn của môn
học.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Sự cần thiết phải đưa tích hợp Liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi
trường trong trường học nói chung trong mơn Địa lý nói riêng
Hiện nay, hiện tượng học lệch, sự phát triển thiếu toàn diện trong nhận thức,
quan điểm, hành động đang là vấn đề bức thiết trong các nhà trường nói riêng,

trong xã hội nói chung. Ta dễ dàng bắt gặp một nhà khoa học, một tiến sỹ có rất
nhiều thành tựu trong nghiên cứu Khoa học nhưng lại là những con người của sách
vở, thiếu kiến thức, kỹ năng trong cuộc sống. Vì sao lại có những con người như
vậy? - Đó chính là kết quả của việc học lệch. Hơn thế thực tiễn cho thấy dạy học
tích hợp (trong đó có tích hợp liên mơn và tích hợp Giáo dục bảo vệ mơi trường) là
một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp
đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của
cuộc sống hiện đại (trong đó có cả vấn đề về môi trường - ô nhiễm môi trườngvấn đề bức thiết và nóng bỏng với mọi thời đại, mọi quốc gia trên tồn cầu)
Giáo dục tích hợp (Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường) góp
phần hồn thiện nhân cách, kỹ năng sống cho thế hệ trẻ để họ có thể làm chủ cuộc
sống của mình, bảo vệ và phát triển ngơi nhà chung của mình. Mơn Địa lý là mơn
học giúp con người có được hiểu biết cụ thể về cuộc sống nên đưa Giáo dục tích
hợp (Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường) vào mơn học này góp
phần tạo nên con người hoàn thiện hơn, chuẩn mực hơn, có kỹ năng và thái độ ứng
xử đúng đắn hơn trong cuộc sống
2. Tình hình thực tế của việc đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ
mơi trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Ở Việt Nam, từ thời Pháp thuộc, quan điểm tích hợp (Tích hợp Liên mơn và
tích hợp Giáo dục bảo vệ mơi trường) được thể hiện rất rõ trong một số môn học ở
Tiểu học như mơn : “Cách trí” sau đổi thành mơn : “Khoa học thường thức”. Cho
tới năm 1987, việc nghiên cứu và xây dựng mơn: “Tìm hiểu tự nhiên và xã hội’’ đã
được đưa vào dạy học ở các trường cấp I. Đến năm 2012 thì quan điểm dạy học
tích hợp (Liên mơn và tích hợp Giáo dục Bảo vệ môi trường) được đồng loạt triển
khai, mở rộng trên tất cả các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân và được
coi là một trong những nội dung bắt buộc thực hiện trong quá trình dạy và học của
giáo viên và học sinh.
Nhưng việc đưa nội dung dạy học tích hợp (Tích hợp liên mơn và Giáo
dục bảo vệ môi trường) mặc dù đã được tập huấn ở tất cả các cấp trong hệ thống
giáo dục. Trên thực tế việc đưa nội dung dạy học tích (Tích hợp liên môn và Giáo
dục bảo vệ môi trường) chưa thực sự sát sao và chưa đem lại hiệu quả cao bởi:

+ Về phía giáo viên: đội ngũ giáo viên phần lớn được đào tạo theo chương
trình sư phạm đơn mơn, chưa trang bị cơ sở lý luận dạy học liên môn một cách

6


chính thống nên khi giảng dạy giáo viên cịn lúng túng trong việc xác định mục
tiêu giáo dục tích hợp (Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường) và còn
chưa coi trọng việc dạy học theo hướng tích hợp với đối tượng học sinh và với điều
kiện thực tiễn của địa phương. Có những giáo viên cịn chưa trang bị nhiều hiểu
biết về môi trường, về các mơn học khác và cũng chưa thực sự có ý thức đưa Tích
hợp liên mơn và Giáo dục mơi trường vào trong công tác giảng dạy. Đại đa phần
giáo viên chỉ tập chung vào việc cung cấp kiến thức cơ bản của bài học, ít chú
trọng mở rộng, đặc biệt là lồng ghép tích hợp liên mơn và tích hợp giáo dục bảo vệ
mơi trường và bài dạy của mình.
+ Về phía học sinh: Các em chưa nhận thức được tầm quan trọng trong việc
học tập các môn học một cách toàn diện, vẫn học tập theo xu hướng học lệch, học
tủ, học với mục tiêu chủ yếu để đỗ vào các trường cấp III, trường Đại học.Và các
em vẫn học theo xu thế thụ động bởi các em chưa có được các tri thức về các lĩnh
vực khác như môi trường, xã hội, đời sống… Điều kiện thực tiễn của địa phương,
trường học nơi các em sinh sống và học tập cũng chưa có nhiều hoạt động tác động
đến nhận thức của các em về vấn đề này.
+ Về chương trình Sách giáo khoa của mơn Địa lý hiện nay được viết theo
hướng đơn mơn, chương trình biên soạn nặng về việc cung cấp kiến thức ít chú
trọng tới việc bồi dưỡng năng lực cho học sinh. Nội dung nhiều bài thì khơ khan
thiên về việc cung cấp các kiến thức về tự nhiên của các vùng miền ít xen kẽ và đề
cập tới các vấn đề khác.
+ Tư liệu dạy học thiếu, đặc biệt là hệ thống tranh, ảnh, sách báo cịn hạn
chế. Vì thiếu cơ sở vật chất nên một số hoạt động liên quan đến vấn đề môi trường
hay thời gian để tổ chức các tiết học, các hoạt động thực tiễn lồng ghép kiến thức

liên mơn khơng có thời gian và cũng khơng đủ kinh phí để thực hiện.
+ Thời lượng của một tiết học hạn chế (chỉ có 45 phút) nên việc giáo dục
tích hợp (Tích hợp Giáo dục bảo vệ mơi trường và Tích hợp liên mơn) vào trong
tiết học địi hỏi sự gia công nhiều của giáo viên. Và nếu không cẩn thận giờ học
môn Địa lý sẽ giống như một nồi lẩu thập cẩm với rất nhiều gia vị, học sinh sẽ
khơng thể nhận thức được đâu là vấn đề chính trọng điểm của bài học.
3. Thực trạng dạy học tích hợp liên môn và thực trạng môi trường ở địa
phương
Trường chúng tôi là một trong những trường rất đặc biệt có đầy đủ các cấp
học và nhiều đối tượng học sinh, từ những học sinh có học lực trung bình ở ngoài
đến các em ở làng trẻ, các học sinh nghèo từ các huyện về, với mặt bằng học lực
học sinh khơng đồng đều. Vì thế hoạt động dạy học tích hợp chủ yếu dựa vào sự nỗ
lực của các giáo viên trong quá trình giảng dạy. Học sinh trong trường thì thiếu sự
đồng đều trong nhận thức nên việc đưa nội dung tích hợp vào giảng dạy cịn phụ
thuộc nhiều vào đối tượng học sinh (vì một số học sinh, mục tiêu đưa nội dung kiến
thức cơ bản còn gặp khó khăn huống chi là thời gian để mở rộng ra những kiến thức

7


có liên quan của mơn học khác). Mặt khác, với vấn đề về mơi trường thì mặc dù, là
một thành phố phát triển năng động về kinh tế nhưng đi đôi với sự phát triển là vấn
đề môi trường như: ô nhiễm môi trường nước và môi trường không khí. Đặc biệt là
vấn đề rác thải sinh hoạt của các hộ dân, rác thải của khu chợ đầu mối, ô nhiễm mơi
trường khơng khí với khói bụi, tiếng ồn, ơ nhiễm môi trường đất…
4. Các biện pháp tiến hành
4.1. Biện pháp chung
- Cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về bài học, mơn học từ đó lồng
ghép thêm một số nội dung có liên quan tới các mơn học khác và lồng ghép thêm
các kiến thức về môi trường của địa phương, của nước ta và các nước trên thế giới

cũng như biện pháp cụ thể cho vấn đề này
4.2. Biện pháp riêng đối với môn Địa lý
- Kết hợp giáo dục văn hóa với nội dung giáo dục bảo vệ môi trường và
nội dung của các môn học có liên quan trong mơn Địa lý (giáo dục tri thức kết
hợp với đạo đức và lối sống)
- Thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục tích hợp mang tính thực tiễn
(phần này sẽ được phân tích rõ hơn ở các mục sau)
- Phối hợp với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, cá nhân để hoạt động này
mang tính hiệu quả cao.
III. MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐƯA TÍCH HỢP LIÊN MƠN VÀ GIÁO
DỤC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG VÀO GIẢNG DẠY MÔN ĐỊA LÝ CẤP THCS
1. Giáo viên cần nắm chắc một số nguyên tắc cơ bản khi đưa Tích hợp
liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường vào giảng dạy môn Địa lý cấp THPT
- Chỉ tích hợp với một số nội dung thực sự liên quan đến các môn học khác và
môi trường không gượng ép, khơng tràn lan, khơng tích hợp với bài khơng liên quan.
Ví dụ: Khi giáo viên phân tích về đặc điểm Giao thông vận tải nước ta (Địa
lý lớp 12). Học sinh đang tìm hiểu về mạng lưới và các loại hình Giao thơng vận
tải như: đường bộ, đường sơng, đường biển… mà giáo viên lại tích hợp với mơn
Âm nhạc với các tác phẩm viết về các con đường hay tích hợp với mơn Vật lý khi
nghiên cứu về nguyên liệu, cách thức tạo ra các loại giao thông vận tải thì quả thực
khơng đem lại hiệu quả cho bài học mà còn làm học sinh mất tập trung.
- Phải đảm bảo đặc trưng của môn học (phù hợp đặc trưng của giờ dạy về tự
nhiên, kinh tế xã hội), không biến giờ học Địa lý thành giờ bảo vệ môi trường hay
giờ học của các môn khác.
- Không tăng thêm nội dung kiến thức dẫn đến quá tải
Thời lượng một tiết học chỉ có 45 phút. Người giáo viên vừa phải đảm bảo
cung cấp đầy đủ hệ thống kiến thức cơ bản và biết lồng ghép nội dung các môn

8



học cũng như nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào bài dạy (nếu có). Vì vậy
địi hỏi người giáo viên phải kiến thức tổng hợp, có sự phân chia thời gian hợp lý,
hài hòa và dẫn dắt một cách hấp dẫn vấn đề về môi trường và nội dung kiến thức
của các mơn học có liên quan để kích thích sự hăng say của học sinh mà bài dạy
vẫn đạt hiệu quả cao nhất
- Các vấn đề về mơi trường và nội dung kiến thức các mơn có liên quan cần
được chia nhỏ trong từng bài học, trong từng nội dung của bài.
- Chỉ tích hợp các mức độ phù hợp (có thể là tích hợp tồn phần, bộ phận
hay chỉ ở mức độ liên hệ).
- Giáo viên cần tạo được sự hấp dẫn, lôi cuốn khi đưa Tích hợp liên mơn và
tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào giảng dạy. Bởi không phải người giáo
viên nào cũng có tài thu hút người đối diện – các em học sinh. Để tạo được sự hấp
dẫn ấy, đòi hỏi người giáo viên phải biết tự rèn luyện - từ giọng điệu, hành động
hay nhờ những tác động tích cực của các đối tượng khác như: tranh ảnh, video, sự
khích lệ…
2. Giáo viên cần có kiến thức cơ bản về các mơn học có liên quan và
kiến thức về môi trường (ở địa phương, trong nước, trên thế giới), các biện
pháp bảo vệ mơi trường.
- Để có được kiến thức về các môn học khác và kiến thức về môi trường
giáo viên cần:
+ Chủ động thu thập thông tin từ tạp chí, Internet, thời sự, từ thực tiễn đời sống
+ Nghiên cứu các tài liệu liên quan đặc biệt là vận dụng các kiến thức đã
được học trong các nhà trường từ Tiểu học cho tới các trường chuyên nghiệp.
- Người giáo viên cần nắm được những kiến thức cơ bản một số môn học và
kiến thức cơ bản về môi trường.
+ Kiến thức cơ bản của các mơn học như:
Mơn Tốn: Cách tính tốn số liệu, con số, các tính chất cơ bản trong tốn học
như tính chất đối xứng, tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch, số đo, cách đo đạc…
Môn Vật lý: Kiến thức về phần cơ học, nhiệt học, quang học, âm học, điện

học..
Môn âm nhạc: Các tác phẩm âm nhạc liên quan tới kiến thức của bài ..
Môn Sinh học như kiến thức về thực vật, động vật, con người, kiến thức về
gen và di truyền, mối quan hệ giữa con người, sinh vật với mơi trường và hệ sinh
thái.
Mơn Hóa học: các ngun tố, vai trị của nó, các phản ứng hóa học cơ bản.
Môn Lịch sử: Lịch sử Thế giới và lịch sử dân tộc.
Môn Công nghệ: Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt…

9


Môn Tin học: Các ứng dụng Công nghệ thông tin…
+ Giáo viên cần có kiến thức cơ bản về mơi trường như:
* Về môi trường tự nhiên.
- Đất đai: Đây là nguồn tài nguyên có giới hạn nhưng thực trạng thì càng
ngày càng bị thu hẹp do sự tác động của nhiều yếu tố (tự nhiên và quan trọng nhất
là do sự tác dộng của con người). Mỗi năm trên thế giới có khoảng trên 10.000
hecta đất bị hoang mạc hóa. Việt Nam có mỗi năm mất đi hàng trăm hecta đất .
- Nước: Nguồn nước trên thế giới đang bị sử dụng quá mức và ô nhiễm trầm
trọng. Chỉ có 15% dân số trên thế giới có nước sạch để dùng. Ô nhiễm nguồn nước
là do hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người, do sự biến đổi khí hậu tác
động.
- Khơng khí: Ơ nhiễm khói bụi, mùi hóa chất. Thậm chí có nơi nồng độ ơ
nhiễm vượt vài chục lần mức cho phép như ở các thành phố lớn Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh hay trong tháng 12 vừa qua cả thế giới không khỏi bàng hoàng
khi Bắc Kinh – thành phố lớn của Trung Quốc lần đầu tiên phải treo báo động đỏ
về tình trạng ơ nhiễm trầm trọng của khơng khí . Ngồi ra cịn có ơ nhiễm tiếng
ồn do các hoạt động của con người.
- Khí hậu: Bị biến đổi ngày càng trở nên khắc nghiệt. Trái đất ngày càng

nóng lên, thiên tai ngày càng nhiều với tính phức tạp ngày càng cao như động đất,
sóng thần, bão lũ...Và Việt Nam là một trong 5 quốc gia chịu sự biến đổi khí hậu
lớn nhất thế giới.
- Tài nguyên khoáng sản cạn kiệt dần (cả về tài ngun có thể phục hồi và
khơng thể phục hồi): do hoạt động khai thác triệt để, quá mức và cách sử dụng
lãng phí của con người.
- Rừng và đa dạng sinh học: Ngày càng cạn kiệt, suy giảm với hàng trăm
lồi thực vật, động vật có nguy cơ tuyệt chủng. Sự đa dạng sinh học ở biển đang
ở mức báo động với rất nhiều lồi có nguy cơ tuyệt chủng.
* Về môi trường xã hội với những vấn đề cơ bản.
- Ảnh hưởng của văn hóa phương Tây.
- Lối sống thực dụng, vị kỷ cá nhân.
- Mặt trái của cơ chế thị trường
- Vấn đề coi nhẹ giá trị tinh thần, văn hóa.
- Đề cao mãnh lực của đồng tiền
- Các tệ nạn xã hội nói chung, tệ nạn học đường nói riêng.
* Giáo viên cần hiểu và nắm rõ các biện pháp vảo vệ môi trường như:

10


- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước với các cơ chế pháp lý, chính sách
(như các chế tài xử phạt nghiêm minh với các cơ quan, cá nhân vi phạm bằng
các chính sách pháp luật)
- Đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường bằng khoa học kĩ thuật như: Công
nghệ xử lý chất thải (bằng công nghệ Unitank hay công nghệ SBR, công nghệ sinh
học), thay đổi cách tiêu dùng( sử dụng các loại túi thân thiện với môi trường thay
thế túi nilong…)
- Đẩy mạnh xã hội hóa bảo vệ mơi trường.
- Tun truyền giáo dục về môi trường bằng nhiều biện pháp: Tuyên truyền trong

trường học, trên phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền bằng hành động,
việc làm thực tế.(Đây được coi là một trong những biện pháp quan trọng nhất, tác
động nhanh nhất và có hiệu quả nhất)
3. Giáo viên cần chủ động đưa nội dung Tích hợp Liên mơn và Giáo dục
bảo vệ môi trường vào giảng dạy với những bài liên quan. Nhưng cần có sự
chọn lọc phù hợp.
VD: Khi dạy bài: Liên Bang Nga (Bài 8- SGK Địa lý 11) kiến thức mơi
trường cần được tích hợp ở bài này trong các trường hợp sau:
+ Khi dạy về điều kiện tự nhiên và dân cư, cần nhấn mạnh đến vị trí lớn lao
của rừng Taiga ở nước này. Đây là 1 trong 2 lá phổi xanh của thế giới, có tác dụng
điều hồ khí hậu thế giới, nếu khơng có hoặc bị phá hoại sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
khí hậu thế giới.
+ Nước Nga là đất nước rộng lớn nhất thế giới, dân số không quá đông nên
việc sử dụng đất đai với cường độ không lớn, nên đất đai, điều kiện tự nhiên ít thay
đổi theo hướng khơng có lợi.
+ Tuy vậy, nước Nga cũng để xảy ra những vụ việc làm ơ nhiễm mơi trường
như các vụ rị rỉ ống dẫn dầu, vụ rò rỉ nhà máy điện nguyên tử Chécnôbưn đây là
thảm họa của đất nước này, khơng những đã làm chết người mà cịn gây ơ nhiễm
một vùng rộng lớn và ảnh hưởng lâu dài. Kiến thức này được tích hợp khi giảng về
ngành năng lượng nước Nga, giáo viên có thể đưa ra một số hình ảnh hoặc video
về vấn đề này
Hay khi dạy bài: “Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển” (bài
8- SGK Địa lý 12) thì giáo viên có thể tích hợp liên mơn và tích hợp giáo dục
bảo vệ mơi trường bằng cách đưa ra hệ thống câu hỏi: Nguyên nhân khiến biển
nước ta bị ô nhiễm. Giải pháp cho vấn đề này là gì? Và khi học sinh trả lời giáo
viên có thể chốt và nêu ra các giải pháp như: Nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường của con người bằng việc tuyên truyền, cùng hành động hoặc đưa ra các
chế tài xử lý nghiêm minh với các trường hợp vi phạm. Áp dụng các tiến bộ
Khoa học kỹ thuật trong việc xử lý nước thải bằng công nghệ cung cấp đủ oxi


11


(cơng nghệ Aerotank) (Tích hợp bảo vệ mơi trường, mơn sinh học, hóa học,
mơn Giáo dục cơng dân)
4. Phương pháp đưa Tích hợp liên mơn và Giáo dục bảo vệ mơi trường
vào mơn Địa lý.
- Nhóm phương pháp dùng lời.
+ Dùng lời để giảng giải: Người giáo viên sẽ dùng lời nói, ngơn ngữ để
giảng giải các vấn đề liên quan tới các môn học và các vấn đề về mơi trường.
Ví dụ: Khi dạy bài “Dân số và sự gia tăng dân số” (Bài 22 - SGK Địa lý 10) GV
nêu vấn đề: “Sự gia tăng dân số và hậu quả” và đưa ra các câu hỏi gợi mở để học
sinh trả lời:
Gia tăng dân số diễn ra chủ yếu ở những nước nào?Hậu quả của sự gia tăng
nhanh?Muốn khắc phục hậu quả đó thì các nước cần làm gì?
HS trả lời: Gây sức ép đối với sự phát triển kinh tế - xã hội – môi trường.
Về kinh tế: Kìm hãm sự phát triển kinh tế
Về xã hội: Chất lượng cs thấp, khó khăn trong giải quyết vấn đề về việc làm, y tế,
giáo dục, văn hóa....
Về mơi trường:Tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm, không gian cư trú chật
hẹp.
(tích hợp Tốn học, sinh học, Giáo dục bảo vệ môi trường)
Hay khi dạy bài: “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” (Bài 10 tiết 2 SGK Địa lý 12) phần ảnh hưởng của thiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến các hoạt
động sản xuất và đời sống, sau khi trình bày được những thuận lợi và khó khăn
của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa đối với sản xuất, nhất là sản xuất nơng
nghiệp và phân tích được mối quan hệ tác động giữa các thành phần tự nhiên
đến các ngành kinh tế khác thì GV có thể liên hệ thực tế:
Tình trạng hạn hán kéo dài của DH Nam Trung Bộ năm 2014-2015 và hạn mặn
xảy ra tại ĐB Sông Cửu Long năm 2015. Gần đây là hiện tượng lũ quét xảy ra ở
miền núi phía Bắc, ngập lụt xảy ra ở ĐB sông Hồng, sạt lở xảy ra tại ĐB sông Cửu

Long 2017→ giúp HS khắc sâu sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến Việt Nam
ngày càng rõ nét (tích hợp GDBVMT)
+Phương pháp vấn đáp (đàm thoại gợi mở) Giáo viên ra câu hỏi để học sinh
trả lời, hoặc học sinh có thể nêu ý kiến, giáo viên sẽ giúp các em giảng giải bằng
cách đàm thoại và gợi mở bằng hệ thống câu hỏi nhỏ hơn có quan hệ logic với
nhau.
Ví dụ: Khi dạy bài: “Môi trường và tài nguyên thiên nhiên” (Bài 42 –
SGK địa lý 10 ) giáo viên có thể hỏi:
+ MTTN có các chức năng nào?
+ Nêu Vai trò của MTTN?

12


+Vì sao mơi trường tự nhiên lại khơng quyết định đến sự phát triển xã hội loài
người?
+ Cho 1 số ví dụ chứng minh MTTN khơng đóng vai trị quyết định đến sự phát
triển xã hội lồi người?
(Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường)
- Phương pháp thuyết trình theo quan điểm đổi mới. Giáo viên mơ tả,
thuyết trình các sự việc, hiện tượng liên quan tới các môn học và mơi trường.
VD: Khi dạy bài “Sóng. Thủy triều. Dịng biển” (Bài 16 - SGK Địa lý
10) ngoài những khái niệm, nguyên nhân của thủy triều, giáo viên có thể thuyết
trình, mở rộng thêm để học sinh hiểu được thế nào là thủy triều đen, thủy triều
đỏ: Thủy triều đỏ là do sự dư thừa lượng đạm và Ni-tơ từ nước thải sinh hoạt,
phân hóa học…làm cho loại Tảo đỏ có chứa chất độc phát triển rất nhanh chiếm
hết lượng Oxi trong nước khiến cho các sinh vật chết hàng loạt, gây cản trở giao
thông, ô nhiễm môi trường nặng. Thủy triều đen là sự ô nhiễm nghiêm trọng
nhất của các vùng biển do váng dầu, do nước thải sinh hoạt…làm giảm lượng
PH tăng nồng độ các gốc Axít, Kali, Nitrat làm các sinh vật thiếu oxi và chết

hàng loạt. Ở Việt Nam thủy triều đỏ đã xảy ra ở Bình Thuận vào trung tuần
tháng 7 năm 2002, và thủy triều đen ở các tỉnh miền Trung vào tháng 1 năm
2007 (do hiện tượng tràn dầu) (Tích hợp mơn sinh học, hóa học, giáo dục bảo
vệ mơi trường)
- Phương pháp dạy học đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
+ Giáo viên cần tạo ra các tình huống ra có vấn đề. (các tình huống có liên
quan đến các mơn học và việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh) Sau đó
học sinh sẽ cùng với sự hướng dẫn của người giáo viên để giải quyết vấn đề. Cuối
cùng là giáo viên chốt, kết luận và đưa ra biện pháp.
VD: Dạy bài: “Một số vấn đề mang tính toàn cầu” (Bài 3 - SGK Địa lý 11) Giáo
viên đưa ra một số vấn đề về môi trường hiện nay như :Biến đổi khí hậu, suy giảm
tầng ozon, ơ nhiễm nguồn nước ngọt biển và địa dương, suy giảm đa dạng sinh
học... để học sinh biết được môi trường hiện nay bị suy giảm nghiêm trọng; nhận
thức được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường
GV đặt ra câu hỏi: nguyên nhân, hậu quả và biện pháp cho những vấn đề
trên là gì? Liên hệ Việt Nam?
Học sinh: Thảo luận và đưa ra ý kiến.
Giáo viên kết luận: Cần giữ vững, duy trì nguồn lợi từ biển cả để thúc
đẩy nền kinh tế đất nước phát triển, nâng cao đời sống của người dân bằng các
biện pháp: Khai thác đi đơi với bảo vệ, tăng cường tun truyền góp phần nâng
cao nhận thức, thúc đẩy hành động của người dân vùng biển và du khách tới
tham quan, khai thác có kế hoạch bằng các phương tiện khoa học kĩ thuật tiên

13


tiến, giữ gìn chủ quyền biển đảo, xây dựng các phương án để làm tăng giá trị
của biển. ( Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường)
-Sử dụng phương pháp quan sát trực quan
Phương pháp này nhằm khơi dậy, khích lệ trí tị mị, ham học hỏi, gây hứng

thú cho học sinh và phương pháp này có thể áp dụng với hầu hết các bài. Đặc biệt
phương pháp này rất phù hợp với những nội dung có Tích hợp liên môn và Giáo
dục bảo vệ môi trường.
Với môn Địa lý, phương pháp trực quan được thể hiện bằng việc sử dụng
các phương tiện trực quan như: Sử dụng bản đồ Sách giáo khoa, Atlat địa lý, tranh,
ảnh Địa lý, băng, đĩa hình, biểu đồ, số liệu thống kê.
VD: Khi dạy bài : “Một số vấn đề mang tính tồn cầu” (Bài 3- SGK Địa lý
10 )giáo viên sử dụng hình ảnh và cho học sinh quan sát tranh và mô tả: Đây là
hình ảnh biến đổi khí hậu trên Trái Đất và đây là hậu quả của ô nhiễm môi
trường nước ngọt, biển và đại dương. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến ơ nhiễm
khơng khí và nguồn nước trên thế giới? Hậu quả của vấn đề này? Biện pháp
hạn chể? Liên hệ tình trạng ơ nhiễm ở địa phương em? (Khi học sinh quan sát
tranh và trả lời các câu hỏi các em đã phải vận dụng kiến thức về môi trường và
kiến thức của rất nhiều môn học như: mơn sinh học, hóa học, mơn cơng nghệ,
mơn Giáo dục công dân.., giáo dục bảo vệ môi trường)
Hay khi dạy bài : “Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất”
(Bài 9 - SGK Địa lý 10) GV cho HS xem những hình ảnh về quá trình Vận chuyển,
bóc mịn và bồi tụ hay các video về một số thiên tai do tác động của ngoại lực
như : sạt lở đất đá, lũ quét… để từ đó học sinh rút ra được nội dung chính và học
nhận thức được các nhân tố ngoại lực tác động làm thay đổi địa hình theo chiều
hướng tiêu cực, học sinh cần có ý thức hơn trong việc bảo vệ rừng, bảo vệ thiên
nhiên.
-Phương pháp hình thành biểu tượng địa lý
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh quan sát một số sự vật, hiện tượng hoặc
các sự vật hiện tượng các em quan sát được trong thực tế để rút ra các nội dung
kiến thức cơ bản (có liên quan đến nội dung các môn học hay nội dung Giáo dục
bảo vệ môi trường)
VD: Khi dạy bài : “Thực hành: đọc bản đồ sự phân hóa các đới và các
kiểu khí hậu trên Trái Đất. Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu” (Bài 14 SGK
Địa lý 10) giáo viên có thể cho học sinh quan sát 4 biểu đồ nhiệt độ, lượng mưa và

4 bức tranh tiêu biểu cho 4 kiểu môi trường và yêu cầu học sinh phát hiện và phân
biệt được đặc điểm cơ bản của 4 kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, ơn đới hải dương,
ôn đới lục địa, cận nhiệt Địa Trung Hải

14


Hay khi dạy bài : “Sinh quyển. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển
và phân bố sinh vật” (Bài 18 – SGK Địa lý 10 ) giáo viên có thể cho học xem một
số hình ảnh về chặt phá rừng cũng như trồng rừng để học sinh thấy được ảnh
hưởng to lớn của con người đến sinh vật, từ đó hình thành ý thức bảo vệ rừng, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên cho học sinh. (Tích hợp GDBVMT)
- Phương pháp hoạt động nhóm
Giáo viên chia lớp theo từng nhóm nhỏ. Sau đó giao nhiệm vụ cho từng
nhóm. (Mỗi nhóm một nhiệm vụ, hoặc tất cả các nhóm cùng chung một nhiệm vụ).
Sau đó các nhóm báo cáo kết quả, nhận xét. Giáo viên tổng hợp, nhận xét, chốt
kiến thức.
Ví dụ: khi dạy bài “ Lớp vỏ địa lý. Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh chỉnh của
lớp vỏ địa lý” (Bài 20- SGK địa lý 10) GV chia nhóm thảo luận
GV đã chia lớp thành 4 nhóm chuyên gia về nhà trải nghiệm thực tế địa phương,
tìm hiểu kiến thức trong SGK, các tài liệu tham khảo hoặc internet với các nội
dung như sau:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu sự nóng lên của Trái Đất đã tác động như thế nào đến các
thành phần tự nhiên khác.
+ Nhóm 2: Phân tích ví dụ 1 và ví dụ 2 trong SGK trang 75.
+ Nhóm 3: Chụp ảnh thực trạng chặt phá rừng ở địa phương và hậu quả.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu về sự thay đổi của trái đất trong những thập kỷ qua.

Phiếu học tập số 1
Nhân tố thay đổi

Tác động đến các thành phần tự nhiên khác
- Khí hậu: nhiệt độ trái đất nóng
lên.
Trạm “Phân tích”: Phân tích ví dụ 1 và ví dụ 2 trong SGK trang 75 để thấy được
sự thay đổi của lượng nước sông vào mùa lũ và sự biến đổi của khí hậu từ khô hạn
sang ẩm ướt.

Phiếu học tập số 2
Nhân tố thay đổi
Tác động đến các thành phần tự nhiên khác
Sự thay đổi lượng nước sơng ngịi
vào mùa lũ
Sự biến đổi khí hậu từ khơ hạn sang
ẩm ướt
Trạm “Trải nghiệm”: Từ những hình ảnh thực tế về thực trạng chặt phá rừng ở địa
phương do nhóm 3 (Nhóm trải nghiệm thực tế) cung cấp hãy nêu sự thay đổi của
các thành phần tự nhiên khác khi rừng bị chặt phá.

Phiếu học tập số 3
Nhân tố thay đổi
Sinh vật: phá rừng

Tác động đến các thành phần tự nhiên khác

15


Trạm “Sáng tạo”: Hãy vẽ một bức tranh, hình ảnh hoặc biểu tượng về chủ đề “Sự
thay đổi của Trái Đất”
GV chia lớp thành 4 nhóm mảnh ghép (trong mỗi nhóm sẽ có 2 đến 3 chuyên gia là

các HS ở nhóm chun gia đã tìm hiểu các nội dung học tập ở nhà). Các nhóm sẽ
lần lượt thực hiện nhiệm vụ học tập ở 4 trạm:
+ Nhóm 1 sẽ bắt đầu học tập ở trạm “Quan sát”
+ Nhóm 2 sẽ bắt đầu học tập ở trạm “Phân tích”
+ Nhóm 3 sẽ bắt đầu học tập ở trạm “Trải nghiệm”
+ Nhóm 4 sẽ bắt đầu học tập ở trạm “Sáng tạo”
Di chuyển và học tập
+ Các nhóm sẽ lần lượt thực hiện nhiệm vụ ở các Trạm học tập khác nhau.
Tại mỗi trạm, HS ở nhóm chuyên gia sẽ hướng dẫn các HS khác tìm hiểu nội dung
học tập được giao trong khoảng thời gian 3 phút. Trong quá trình HS chuyên gia
hướng dẫn, các HS khác chủ động ghi chép, lắng nghe để thống nhất nội dung
trong phiếu học tập.
+ GV quan sát các nhóm làm việc và có sự hỗ trợ kịp thời khi thấy HS gặp
khó khăn. Hướng dẫn HS di chuyển qua các trạm học tập.
+ Sau khi nhiệm vụ ở trạm thứ nhất được hoàn thành thì các nhóm sẽ lần
lượt di chuyển qua các trạm tiếp theo để hoàn thành hết các nhiệm vụ được giao.
-Báo cáo kết quả học tập.
+ GV yêu cầu các nhóm lên dán sản phẩm của mình lên bảng. Sau đó u
cầu mỗi nhóm sẽ trình bày ở mỗi Trạm học tập bất kì. Các nhóm khác sẽ nhận xét
bổ sung sau khi nghe báo cáo.
+ GV tổng hợp các ví dụ trên sơ đồ để hình thành mối quan hệ hai chiều
giữa các thành phần tự nhiên, tạo phản ứng dây chuyền, bổ sung hồn thiện các ví
dụ và đưa ra kết luận.
- Sau khi các nhóm báo cáo xong kết quả học tập, GV gọi HS bất kì lên bảng hồn
thành phiếu học tập
Sau đó GV chuẩn kiến thức.
- Sử dụng trò chơi tạo hứng thú cho học sinh dễ tiếp cận với nội dung kiến thức các môn học khác
và những vấn đề về môi trường.
Giáo viên có thể sử dụng các trị chơi như: Đố vui, ơ chữ bí ẩn, trị chơi tiếp
sức. Đặc biệt trong các tiết ôn tập hay trong các tiết ôn của tuần đệm giáo viên có

thể cho học sinh chơi trị chơi: Hiểu biết về mơn Địa lý qua các mơn học.
VD: Về trị chơi : “ Hiểu biết về mơn Địa lý qua các mơn học”.
Ở trị chơi này giáo viên sẽ chia lớp ra làm 3 đội chơi, sau đó cho các đội
bốc thăm trả lời câu hỏi- hệ thống câu hỏi liên quan tới môn Địa lý mà các em học
tập và liên quan tới kiến thức các môn học khác hoặc kiến thức về môi trường. VD:

16


Câu 1: Tình trạng tăng lượng khí CO2 do các nhà máy công nghiệp giúp ta liên
tưởng tới vấn đề ô nhiễm cái gì?
Câu 2: Nguyên nhân Suy giám tầng ôzôn
Câu 3: Hậu quả của Suy giảm đa dạng sinh học
(Câu hỏi áp dụng cho học sinh lớp 11)
- Sử dụng phương pháp nêu gương.
Để phương pháp này có hiệu quả trước tiên người giáo viên phải là tấm
gương sáng để học sinh noi theo như: có thái độ, hành động tích cực trong việc bảo
vệ mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội, có kiến thức hiểu biết rộng và chính
xác về các mơn học khác.
Với phương pháp này, giáo viên cần tích cực sử dụng thường xuyên để từ đó
các em có ý thức đúng đắn về mơi trường và có thêm hiểu biết, sự liên hệ với các
môn học khác bằng cách: Sử dụng tranh ảnh, lời nói để nêu lên những tấm gương
về bảo vệ mơi trường .
Ví dụ khi dạy bài : “ Bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai” (Bài 15
SGK Địa lý 12) , phần liên hệ: Làm như nào để chống biến đổi khí hậu? Giáo viên
có thể sử dụng phương pháp nêu gương thực tế bằng các hành động của các bạn
học sinh trong trường học của các em thơng qua hình ảnh.
Hay khi dạy về bài: “Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đơ thị
hóa” (Bài 24 SGK Địa lý 10) khi phân tích hậu quả tiêu cực của đơ thị hóa tự
phát, các giải pháp – giáo viên có thể nêu gương thành phố Xin-ga-po nơi có tốc

độ đơ thị hóa có kế hoạch gắn liền với sự phát triển kinh tế đã trở thành thành phố
sạch nhất thế giới- được mệnh danh là thành phố trong vườn. Đó là nhờ Xin-ga-po
đã áp dụng rất nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất công nghiệp, dịch vụ.
Đầu tư mạnh cho giáo dục…(Tích hợp mơn sinh học, mơn Vật lý…).
5. Một số kỹ thuật dạy học tích cực góp phần đưa Tích hợp liên môn và Giáo dục
bảo vệ môi trường vào môn Địa lý đạt hiệu quả cao.
- Sử dụng kĩ thuật động não nhằm khơi gợi những giải pháp sáng tạo.
Bằng việc sử dụng kĩ thuật này sẽ giúp học sinh chỉ trong một thời gian ngắn
sẽ nảy sinh được nhiều ý tưởng khác nhau cho một vấn đề.
VD: Khi dạy bài “Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên” (bài 14 – SGK Địa lý
12 )GV chia nhóm và giao nhiệm vụ học tập
+ Hình thành 6 nhóm
Nhóm 1, 2: Tìm hiểu về tài ngun rừng
Nhóm 3, 4: Tìm hiểu về sự đa dạng sinh học
Nhóm 5, 6: Tìm hiểu về tài nguyên đất.

+ Nhiệm vụ: đọc SGK, atlat hoàn thành bảng sau:
17


K

W

L

Câu hỏi: Các em biết gì về tài nguyên rừng (nhóm 1-2); sự đa dạng sinh học
(nhóm 3-4); tài nguyên đất (5-6) nước ta?
Sau đó, GV chọn nhóm ngẫu nhiên và lần lượt cho HS thảo luận hoặc giải thích về
những điều đã ghi trong cột K ở mỗi chủ đề. Nhóm cịn lại quan sát ghi chép thêm

và bổ sung (nếu có). GV giám sát và chuẩn kiến thức.
Ghi những điều các em muốn biết thành câu hỏi vào cột W (…. phút)
Gợi ý: Các em muốn biết gì về diện tích rừng, các loại rừng? độ che phủ rừng?
Luật bảo vệ rừng…; Sự đa dạng sinh học, các lồi có nguy cơ tuyệt chủng, biện
pháp bảo vệ…; Thực trạng tài nguyên đất? đất như thế nào là bị ơ nhiễm? cách
bảo vệ đất….
Em có muốn biết thêm gì về một điều em ghi ở cột K không?
Cho HS ghi những câu trả lời cho câu hỏi ghi ở cột W vào cột L (…. phút)
Ghi những điều em thích trong chủ đề của nhóm.
GV nhận xét câu trả lời nào đầy đủ, câu trả lời nào cần bổ sung.
Thêm cột H và nộp sản phẩm (…. phút)
Gv yêu cầu các nhóm kẻ thêm cột H và ghi những thơng tin em muốn tìm hiểu
thêm và cách em sẽ tiếp tục tìm hiểu về chủ đề nhóm.
GV gợi ý: Em muốn biết thêm điều gì? Em sẽ làm cách nào để tìm hiểu thêm?
Các nhóm ghi tên các thành viên nhóm mình phía sau bảng KWLH và Nhóm
trưởng nộp sản phẩm nhóm cho GV.
- Sử dụng kĩ thuật các mảnh ghép.
Đây là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa
các nhóm nhằm: Giải quyết một vấn đề phức hợp có nhiều chủ đề; kích thích sự tham
gia của học sinh, nâng cao vai trị của cá nhân trong hợp tác.
Mơ hình của kỹ thuật này

Ví dụ: khi dạy bài “Tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái đất” (SGK
Địa lý 10), giáo viên có thể vận dụng kỹ thuật tích hợp liên mơn (vật lý, hóa
học, sinh học) và tích hợp bảo vệ mơi trường

18


Vịng chun gia: thảo luận chun sâu

GV chia nhóm và giao nhiệm vụ:

hóa

GV chia lớp thành 6 nhóm, 2 nhóm thảo luận chung một q trình phong

Nhóm 1,2: Tìm hiểu phong hóa lí học.
Nhóm 3,4: Tìm hiểu phong hóa hóa học.
Nhóm 5,6: Tìm hiểu phong hóa sinh học.
Phiếu học tập nhóm 1,2
Phong hóa lí học
Khái niệm
Tác nhân
Kết quả
Phiếu học tập nhóm 2,3
Phong hóa hóa học
Khái niệm
Tác nhân
Kết quả
Phiếu học tập nhóm 5,6
Phong hóa sinh học
Khái niệm
Tác nhân
Kết quả

19


Vịng mảnh ghép: thảo luận nhóm mảnh ghép.
-GV ghép nhóm và giao nhiệm vụ mới: So sánh sự khác nhau giữa phong hóa lí

học, phong hóa hóa học, phong hóa sinh học.
Phiếu học tập
Phong hóa lí học

Phong hóa hóa học

Phong hóa sinh học

Khái niệm
Tác nhân
Kết quả
GV kết luận: Các sản phẩm của q trình phong hóa một phần bị gió thổi hoặc
nước chảy cuốn đi, phần còn lại phủ trên bề mặt đá gốc tạo thành lớp vỏ phong
hóa, tạo ra vật liệu cho các quá trình ngoại lực tiếp theo.
Kỹ thuật mảnh ghép này rất phù hợp khi sử dụng với những câu hỏi, những vấn đề
đòi hỏi sự suy nghĩ, tìm tịi, đặc biệt là những câu hỏi, vấn đề có nhiều nội dung,
liên quan tới nhiều mơn học, nhiều nội dung học tập.
-Sử dụng kĩ thuật khăn phủ bàn.
Kỹ thuật khăn phủ bàn có thể được sử dụng với những nội dung thảo luận
liên quan đến kiến thức của các môn học và kiến thức về môi trường đem lại hiệu
quả cao. Bởi nó địi hỏi sự tư duy của các cá nhân và sự tư duy chung của cả nhóm.
Mơ hình kỹ thuật khăn phủ bàn trên khổ giấy Ao dành cho nhóm 4 học
sinh.
* VD: Khi dạy bài 10: “Dân số và sức ép của dân số tới tài ngun và
mơi trường” giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận theo kỹ thuật khăn
phủ bàn với nội dung: Sức ép của dân số tới tài nguyên và môi trường. (Để giải
quyết nội dung này học sinh phải vận dụng kiến thức liên môn về môi trường,
môn Giáo dục công dân, môn công nghệ, sinh học, hóa học…)
- GV chia lớp thành 5 nhóm mỗi nhóm 8 thành viên (Vì lớp học có 40 học
sinh), phát cho mỗi nhóm 1 tờ A0. Trên giấy A0 chia thành các phần gồm phần

chính giữa và phần xung quanh. phần xung quanh đuợc chia thành 8 phần nhỏ
dành cho 8 học sinh.
- Mỗi cá nhân suy nghĩ, trả lời câu hỏi vào phần giấy của mình trên "khăn
phủ bàn"
- Sau đó, các nhóm thảo luận, thống nhất ý kiến, ghi kết quả vào giữa "khăn
phủ bàn”
Tiếp theo đại diện 2 nhóm lên trình bày, 3 nhóm cịn lại nhận xét. Sau đó
giáo viên chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu.

20


-Sử dụng kĩ thuật tạo sơ đồ tư duy
Kỹ thuật này thường được sử dụng để tổng kết nội dung bài học hay dùng
trong thảo luận một vấn đề…Với kỹ thuật này học sinh sẽ dễ dàng nắm bắt được
nội dung kiến thức của bài.
Ví dụ: khi dạy bài “Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển” ( Bài 8 - SGK
Địa lý 12 )GV chia thành 8 nhóm (nhóm khoảng 5-6 HS) và giao nhiệm vụ cho các
nhóm: Dựa vào kiến thức SGK và hiểu biết của bản thân, trình bày ảnh hưởng của
biển Đơng đến thiên nhiên nước ta bằng mindmap theo các câu hỏi định hướng
sau:
Câu 1 : Nêu tác động của biển Đơng tới khí hậu nước ta. Giải thích tại sao nước
ta lại mưa nhiều hơn các nước khác cùng vĩ độ?
- Biển Đông đã mang lại cho nước ta một lượng mưa, ẩm lớn, làm giảm đi tính
chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt thời tiết
nóng bức trong mùa hè.
Mùa hạ gió mùa Tây Nam và Đông Nam từ biển thổi vào mang theo độ ẩm
lớn. Gió mùa đơng bắc đi qua Biển Đơng vào nước ta cũng trở nên ẩm ướt hơn. Vì
vậy nước ta có lượng mưa nhiều hơn các nước khác cùng vĩ độ.
Câu 2: Kể tên các dạng địa hình ven biển nước ta.

Câu 3 : Kể tên các điểm du lịch, nghỉ mát nổi tiếng ở vùng biển nước ta?
Câu 4: Chứng minh Biển Đơng giàu tài ngun khống sản và hải sản.
Câu 5: Tại sao nghề làm muối phát triển mạnh ở vùng ven biển Nam Trung Bộ?
Do có nhiệt độ cao, sóng gió, nhiều nắng, ít mưa, ít sông đổ ra biển.
Câu 6: Biển Đông ảnh hưởng như thế nào đối với cảnh quan thiên nhiên nước ta?
Rừng ngập mặn ven biển ở nước ta phát triển mạnh nhất ở đâu? Tại sao rừng ngập
mặn lại bị thu hẹp?
- Biển Đông làm cho cảnh quan thiên nhiên nước ta phong phú hơn với sự góp mặt
của đa hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái trên đất phèn, đất
mặn...Rừng ngập mặn ven biển ở nước ta phát triển mạnh nhất ở đồng bằng sông
Cửu Long.

21


Sau đó giáo viên nhận xét và đưa ra bản đồ tư duy của mình. (để có được một bản
đồ tư duy đẹp, chuẩn xác đòi hỏi học sinh phải phát huy thẩm mỹ trong môn Mĩ
thuật, kiến thức trong mơn Địa lý, mơn sinh học, mơn hóa học…để hồn thành
nhiệm vụ)
IV. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG CÓ SỬ DỤNG TÍCH HỢP LIÊN
MƠN VÀ GIÁO DỤC BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG
VÍ DỤ 1:
Ngày soạn:.…./…../…..
Ngày dạy:.…./…../…..
Tiết 47 BÀI 42: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC
PHỊNG Ở BIỂN ĐƠNG CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO
1. Kiến thức
- Nêu được tổng quan về các nguồn lợi biển, đảo của nước ta.
- Nêu được vai trò của hệ thống đảo trong chiến lược phát triển kinh tế biển và bảo
vệ chủ quyền vùng biển, thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của nước ta.

- Trình bày được tình hình và biện pháp phát triển kinh tế của vùng biển Việt Nam,
các đảo và quần đảo.
2. Kĩ năng
- Sử dụng bản đồ Địa lí tự nhiên, Atlat Địa lí Việt Nam để xác định vị trí, phạm vi
lãnh hải của vùng biển Việt Nam, các đảo và quần đảo chính của nước ta.
- Điền lên bản đồ khung các đảo lớn và quần đảo của Việt Nam (các đảo: Phú
Quốc, Con Đảo, Cát Bà, Bạch Long Vĩ, Cái Bầu, Phú Quý, Lí Sơn; các quần đảo:
Hoàng Sa, Trường Sa)
3. Thái độ
- Hiểu và có ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ môi trường biển, đảo và khai
thác nguồn lợi trên biển, đảo cũng như việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ nước ta ở
vùng biển, đảo.
- Củng cố và nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ tài nguyên môi trường biển - đảo
cũng như bảo vệ chủ quyền biển - đảo thiêng liêng của Tổ quốc cho học sinh.
- Liên hệ trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biển, đảo cho học sinh.
- Tích cực tham gia vào việc tuyên truyền, phổ biến chính sách, luật pháp nhằm
nâng cao nhận thức của nhân dân về bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ chủ
quyền biển - đảo.
- HS có các hành động thiết thực tham gia bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ
chủ quyền biển - đảo.
4. Năng lực hình thành

22


- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng
tạo…
- Năng lực chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng số liệu thống kê,
sử dụng Atlat, bản đồ, tranh ảnh…
5. Tích hợp

- Mơn Văn học: Học sinh cảm nhận được biển vẻ đẹp tráng lệ của biển sự giàu có
phong phú nguồn tài nguyên biển - Biển môi trường sinh tồn của dân tộc. Từ đó
bồi dưỡng lịng u q hương đất nước và lòng tự hào về vùng biển nước ta, đồng
thời nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước qua bài
“Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận (Lớp 9).
- Mơn Hóa học: Củng cố thêm kiến thức hóa học về ăn mòn kim loại, nguyên nhân
làm kim loại bị ăn mòn, và biện pháp bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mịn
- Mơn GDQP: - Biết được cách xác định biên giới quốc gia trên biển, chủ quyền
vùng nội thủy, vùng vịnh Bắc Bộ và vấn đề phân định vịnh Bắc Bộ nước ta –
- Mơn Vật Lí: Củng cố kiến thức về khối lượng riêng của một số chất, vận dụng
giải thích biện pháp xử lí sự cố tràn dầu trên biển
- Môn giáo dục công dân: Xác định được thái độ, trách nhiệm của công dân và bản
thân trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo
- Môn Sinh học: Củng cố kiến thức về sự đa dạng thành phần loài của hệ sinh thái
vùng ven biển và biển khơi
- Môn Lịch sử: Nêu cao tinh thần bất khuất chống giặc ngoại xâm, bảo vệ non sông
đất nước của các chiến sỹ cách mạng.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Bản đồ hành chính khu vực Đơng Nam Á; Bản đồ hành chính Việt Nam.
- Một số tranh ảnh, video và tư liệu về biển và đảo Việt Nam.
- Bản đồ tiềm năng một số ngành kinh tế biển Việt Nam. - Sơ đồ mặt cắt khái quát
các bộ phận vùng biển Việt Nam.
- Bảng tổng hợp về hiện trạng phát triển và giải pháp phát triển các ngành kinh tế
biển nước ta.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc trước bài “ Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh, quốc phịng biển Đơng và các
đảo, quần đảo”
- Sưu tầm các sinh vật biển, khoáng sản biển. Sưu tầm tài liệu về căn cứ khảng
định chủ quyền biển, đảo Việt Nam nhất là căn cứ về chủ quyền nước ta ở 2 quần

đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

23


- Dụng cụ, đồ dùng học tập, SGK.
- Hăng hái, tích cực, chủ động nắm vững và lĩnh hội tri thức.
C. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức lớp
Lớp:

Sĩ số:

Vắng:

2. Kiểm tra bài cũ
a) Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra đan xen bài học Câu hỏi mở: Em có hiểu biết gì về
vấn đề biển - đảo của nước ta?
3. Bài mới
Mở bài: Tích hợp giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh: Ngày 31/3/1959 khi về thăm
làng cá Cát Bà, Người dạy “Biển bạc của ta do dân ta làm chủ”. Tại sao Bác Hồ lại
ví biển nước ta là “Biển bạc” ? Tại sao vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc
phịng ở Biển Đơng và các đảo, quần đảo nước ta là vấn đề quan trọng? Để trả lời
câu hỏi này chúng ta sẽ tìm hiểu trong bài học hơm nay
Tiết 47 BÀI 42: VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC
PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS

NỘI DUNG CHÍNH


Hoạt động 1: Xác định trên bản đồ vùng biển và 1. Vùng biển và thềm lục
thềm lục địa nước ta.
địa giàu tài nguyên
GV cho HS quan sát và hướng dẫn HS đọc bản đồ
hành chính Đơng Nam Á
Quan sát bản đồ hành chính Đơng Nam Á và hiểu a. Nước ta có một vùng biển
biết của bản thân, em hãy cho biết:
rộng lớn
Diện tích vùng biển nước ta? Vùng biển nước ta - Giáp 8 quốc gia.
tiếp giáp với vùng biển của các quốc gia nào?
HS: Diện tích 1 triệu km2, tiếp giáp 8 quốc gia.
- GV trình chiếu hình ảnh yêu cầu HS cho biết:
vùng biển nước ta bao gồm những bộ phận nào?
HS: Gồm 5 bộ phận

- Diện tích trên 1 triêu km2.

- Gồm 5 bộ phận: Nội thủy,
lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải,
+ Luật biển năm 1982: Vùng biển của quốc gia ven vùng đặc quyền kinh tế và
biển được quy định bởi Công ước của Liên Hợp thềm lục địa.
Quốc về luật biển được các nước kí kết vào năm
1982 (gọi là Cơng ước 1982), phê chuẩn vào ngày
16-11-1994 và từ đó bắt đầu có hiệu lực pháp luật
GV chuẩn kiến thức và cung cấp thông tin

24


quốc tế.

HS: Tích hợp mơn GDQP trả lời.
- Xác định biên giới quốc gia trên biển: Biên giới
quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu
bằng các toạ độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngồi
lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của
quần đảo Việt Nam.
HĐ 2: Tìm hiểu tiềm năng phát triển tổng hợp b. Có nhiều điều kiện phát
kinh tế biển ở nước ta.
triển tổng hợp kinh tế biển.
GV cho học sinh xem đoạn phim video và trả lời
câu hỏi:
- Sinh vật biển: Phong phú
- Nước ta đã khai thác các loại tài nguyên nào ở về số lượng, nhiều loài đặc
biển?
sản, quý hiếm, các đảo ven
- Rút ra kết luận về tiềm năng phát triển kinh tế bờ: tổ yến
của vùng biển nước ta?
HS: thủy sản, khoáng sản…

- Tài nguyên khoáng sản:
+Muối: Trữ lượng vô tận

GV nhận xét và chuẩn kiến thức.

+ Dầu khí: vài tỉ tấn dầu,
3
GV: Quan sát lược đồ tiềm năng phát triển kinh tế hàng trăm tỉ m khí, tập trung
biển và hiểu biết của bản thân: Hãy chứng minh ở 5 bể trầm tích, tiếp tục
vùng biển nước ta giàu tiềm năng phát triển tổng thăm dò, khai thác
hợp kinh tế biển?

+ Quặng titan: trữ lượng
HS: khai thác khoáng sản, gtvt, du lịch, khai thác khá lớn ơ các bãi cát.
đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản…

+ Cát trắng: trữ lượng lớn
GV: Tích hợp với mơn Văn: GV cho học sinh nghe ở Quảng Ninh, ven biển các
đoạn thơ trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của tỉnh DHNTB.
Huy Cận, yêu cầu HS cho biết:
- GT biển:
- Tên các loài cá vùng biển nước ta được nhắc đến
+ Gần giao thông đường
trong đoạn thơ? Đoạn thơ thể hiện tiềm năng phát biển quốc tế
triển ngành kinh tế biển nào ở nước ta?
+ Bờ biển nhiều vịnh
- HS trả lời, HS khác nhận xét.
nước sâu: điều kiện xây
dựng các cảng
- GV nhận xét và chuẩn kiến thức:
GV nhấn mạnh: Đoạn thơ cho ta thấy Biển nước ta - Du lịch biển, đảo: bải tắm,
không chỉ đẹp mà biển còn rất giàu, tài nguyên biển đảo,
phong phú, đa dạng góp phần nâng cao đời sống
nhân dân . Biển là mơi trường sinh tồn của dân tộc.
Hình ảnh biển “như lòng mẹ” là lời ca ngợi biển cả,
thể hiện niềm tự hào của những ngư dân đối với

25


×