Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học phổ thông thông qua phương pháp tìm hiểu, phân loại học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 41 trang )

MỤC LỤC

NỘI DUNG

Trang

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………….

3

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………………………….

3

II. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI..............................................

4

IIi. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...........................................................

4

IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU………………………………………

4

V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU...............................................................

5

VI. PHẠM VI NGHIÊN CỨU………………………………………….



5

VII. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................

5

1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.........................................

5

2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.......................................

5

3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu hỗ
trợ............................................

5

VIII. CẤU TRÚC CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...........................

5

PHẦN II: NỘI DUNG........................................................................

6

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................


6

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN........................................................................

7

III. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA VẤN ĐỀ Ở TRƯỜNG
THPT HÀ HUY TẬP, THÀNH PHỐ VINH......................

7

1. Khảo sát thực trạng.…………………………………………………...

7

1.1.Thuận lợi-khó khăn…………………………………………………

7

1.2.Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp hiện nay ở trường THPT nói
chung và trường THPT Hà Huy Tập, Thành phố Vinh nói riêng…….

8

2. Nguyên nhân của thực trạng...........................................................

9
1



IV. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
TẠI TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP, THÀNH PHỐ VINH THÔNG
QUA TÌM HIỂU, PHÂN LOẠI HỌC SINH……………………….…

10

1. Nội dung tìm hiểu, phân loại lớp chủ nhiệm. ………………..……

10

1.1.Sự cần thiết về tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm…..……

10

1.2.Nội dung tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm………………

11

2. Phương pháp, hình thức tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ
nhiệm……………………………………………………………………

17

2.1. Phương pháp, hình thức tìm hiểu, phân loại học sinh của giáo viên
chủ nhiệm…………………………………………………………..…………..

17

2.2. Cách thức thực hiện…………………………………………….……….


23

2.3. Một số phương pháp giáo dục áp dụng phù hợp với từng nhóm đối
tượng học sinh…………………………………………………………………

25

2.4. Thực hành các phương pháp tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ
nhiệm……………………………………………………………………….…..

27

3. Sử dụng phương pháp tìm hiểu, phân loại học sinh giải quyết một số
tình huống thường gặp trong thực tiễn giáo dục:……………………..

34

V. KẾT QUẢ KINH NGHIỆM: …….………………………………..

38

C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................

40

I. Kết luận……………………………………………………………….

40

II. Kiến nghị, đề xuất…………………………………………………….


40

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….

41

2


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đảng và nhà nước ta đã xác định: Giáo dục và đào tạo là vấn đề đặc biệt
quan trọng, là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế, xã hội. Giáo dục
và đào tạo là sự nghiệp của tồn Đảng, tồn dân, nhằm nâng cao dân trí, dào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu cốt lõi của giáo dục và đào tạo là hình
thành và phát triển phẩm chất, năng lực con người Việt Nam. Mục tiêu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tới năm 2020, định hướng tới năm 2030 là: Tạo
chuyển biến căn bản về chất lượng và hiệu quả giáo dục, khắc phục dứt điểm các
yếu kém kéo dài. Giáo dục và đào tạo con người Việt Nam yêu đất nước, trung
thành với lí tưởng, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đủ phẩm chất năng lực
đáp ứng yêu cầu mới của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ thuật
và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Với mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người, đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mĩ, có nghề nghiệp và kĩ năng sống có thể thích ứng và đáp
ứng được u cầu ngày càng cao của sự phát triển đất nước trong thời kì cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Đứng trước những đòi hỏi của sự phát triển nền kinh tế xã hội trong giai đoạn
mới, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao thì mục tiêu giáo dục toàn diện học

sinh và nhất là giáo dục nhận thức, giáo dục đạo đức học sinh được xác định là
nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu với mỗi cấp học, mỗi đơn vị trường học bởi giáo dục
trong nhà trường phổ thông bắt đầu từ tuổi trẻ, thế hệ trẻ.
Trường học là nơi đào tạo nhiều thế hệ học trị, là mơi trường tạo dựng cho
đất nước những con người xã hội chủ nghĩa – có đủ tài năng trí tuệ và những phẩm
chất đạo đức cách mạng, để sau này thực sự là người của dân, vì nhân dân mà cống
hiến. Người trực tiếp đào tạo những con người như thế không ai khác là giáo viên,
giáo viên giảng dạy bộ môn, giáo viên chủ nhiệm lớp. Việc đưa lớp tiến lên là trách
nhiệm lớn của những ai làm công tác chủ nhiệm, đồng thời cũng là khẳng định
mình về năng lực và lương tâm nhà giáo. Giáo viên chủ nhiệm là người có vai trị
khơng nhỏ trong quá trình thực hiện mục tiêu trên. Bởi vì ở các trường phổ thơng,
họ là người có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển nhân
cách của các em học sinh. Việc làm tốt công tác chủ nhiệm lớp có tác động rất lớn
đến chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường nói riêng và của tồn ngành giáo dục
nói chung. Để thực hiện tốt vai trị, nhiệm vụ của mình, người giáo viên chủ nhiệm
vừa như người mẹ dịu dàng, vừa là người thầy nghiêm khắc, là người bạn gần gũi,
người trọng tài phân minh. Thành công của giáo viên chủ nhiệm là làm cho học
3


sinh tơn trọng, kính u, tin tưởng; xây dựng một tập thể lớp đồn kết, gắn bó, mọi
thành viên đều nỗ lực vươn lên trong học tập và rèn luyện. Muốn làm được điều
đó, mọi hành động của giáo viên đều phải xuất phát từ tình yêu thương học sinh,
người giáo viên chủ nhiệm phải là tấm gương sáng tạo về đạo đức, mẫu mực về tác
phong, lối sống và thực sự có tâm với nghề.
Trong thực tế, chủ nhiệm lớp là cơng tác vơ cùng khó khăn, phức tạp, vui có,
buồn có, thành cơng cũng có, thất bại cũng không phải là hiếm. Bởi lẽ, mỗi một tập
thể lớp đều có những đặc thù riêng. Có lớp như thế này, có lớp như thế khác: nào là
học sinh cá biệt về học tập, về đạo đức, nào là học sinh có hồn cảnh gia đình khó
khăn về kinh tế, con mồ côi, bố mẹ li thân, bố mẹ đi làm ăn xa…

Thực tiễn là như vậy, cho nên giáo viên chủ nhiệm phải có phương pháp chủ
nhiệm như thế nào để có hiệu quả cao nhất. Cơng tác chủ nhiệm của một giáo viên
thành công đồng nghĩa với việc giúp các em hồn thiện mình hơn, xây dựng được
tập thể lớp vững mạnh, đưa nhà trường ngày càng tiến lên.
Chính vì vậy, qua nhiều năm làm cơng tác chủ nhiệm, tôi đã đúc kết được một
số kinh nghiệm nhằm làm tốt công tác của một người giáo viên chủ nhiệm lớp,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chủ nhiệm lớp và làm cho lớp chủ nhiệm có những
thành tích đáng tự hào. Vì vậy, trong khn khổ sáng kiến này, tôi trao đổi cùng
quý đồng nghiệp một kinh nghiệm trong cơng tác chủ nhiệm đó là “Nâng cao hiệu
quả cơng tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông thơng qua phương
pháp tìm hiểu, phân loại học sinh”.
II. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Thứ nhất: Kết hợp phương pháp tìm hiểu, phân loại học sinh truyền thống với
phương pháp hiện đại.
Thứ hai: Ứng dụng công nghệ thông tin, các hoạt động trải nghiệm – hướng
nghiệp, kỹ năng sống một cách hiệu quả vào quá trình tìm hiểu, phân loại học sinh.
Thứ ba: Đề tài còn đề xuất đổi mới các hình thức tìm hiểu phân loại học sinh
góp phần đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp, nâng cao chất lượng học tập và
rèn luyện của tập thể và cá nhân học sinh.
Cuối cùng: Đề tài hướng tới phát huy được các năng lực, phẩm chất của học
sinh đáp ứng yêu cầu của đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Từ nghiên cứu thực trạng của các lớp chủ nhiệm để đề xuất các biện pháp
chủ nhiệm lớp, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức và văn hóa cho học
sinh của giáo viên chủ nhiệm, từ đó giúp học sinh có hứng thú hơn trong học tập
và tu dưỡng, góp phần dẩy mạnh chất lượng của lớp.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4



Vì thời gian có hạn nên trong đề tài này tơi chỉ áp dụng phương pháp tìm
hiểu và phân loại học sinh ở các đối tượng học sinh lớp chủ nhiệm D5 khóa 43
(niên khóa 2017-2020) mà tơi đã đảm nhận và lớp 10D3 trong năm học 2020-2021
này.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc chủ nhiệm lớp hiệu quả.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT.
Từ đó so sánh với kết quả đạt được sau khi áp dụng những giải pháp, biện
pháp sinh hoạt lớp mới. Rút ra một số bài học bổ ích và một số kiến nghị sau
nghiên cứu.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để làm đề tài này tôi đã lựa chọn một số phương pháp sau:
1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập và đọc các tài liệu lý luận, các văn bản pháp quy, các cơng trình
nghiên cứu khoa học về cơng tác chủ nhiệm lớp. Từ đó phân tích và tổng hợp các
vấn đề lý luận liên quan đến sáng kiến.
2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp điều tra (Phiếu hỏi)
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
- Phương pháp tổng kết, đánh giá.
3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ:
- Thống kê toán học
- Bảng biểu.
VII. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được nghiên cứu và áp dụng tại lớp D5 khóa 43 (2017-2020) và lớp
10D3 khóa 46 (2020-2023) trường THPT Hà Huy Tập, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ
An trong nhiều năm.
VIII. CẤU TRÚC CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

Sáng kiến kinh nghiệm được cấu trúc 3 phần:
- Phần I: Đặt vấn đề
- Phần II: Nội dung
5


- Phần III: Kết luận và kiến nghị
PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo, đã chỉ rõ mục tiêu của giáo dục phổ thơng: “Tập trung phát
triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.Đảng ta
đã quyết tâm phải đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục. Thực hiện
nhiệm vụ đó, ngành giáo dục nhiều năm nay đã không ngừng triển khai tới tất cả
các nhà trường, các thầy cô giáo yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, quản lí,
ứng dụng cơng nghệ thông tin, đổi mới công tác chủ nhiệm, giáo dục kĩ năng sống,
tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp....Đã có rất nhiều cuộc tập huấn đổi mới
phương pháp được tổ chức, nhiều tài liệu có tính chất lí luận về các vấn đề này đã
được ban hành. Trong đó có cả những nội dung tập huấn về công tác chủ nhiệm.
Tại hướng dẫn số 5466/BGDĐT-GDTrH ngày 7 tháng 8 năm 2013 của Bộ
giáo dục và đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học nên rõ “Tích
cực triền khai cơng tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung học; chú trọng
bồi dưỡng năng lực giáo dục đạo đức, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiếm
tra đánh giá; phát triển đội ngũ giáo viên cốt cán các bộ môn; tăng cường vai trị và
các hoạt động của tổ bộ mơn; nâng cao vai trị của giáo viên chủ nhiệm trong việc
quản lí, phối hợp giáo dục tồn diện cho học sinh, tích cực tham gia tư vấn học

đường, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh”.
Tại khoản 2 điều 31 Điều lệ trường Trung học quy định: giáo viên chủ
nhiệm, ngoài nhiệm vụ quy định đối với giáo viên cịn có nhiệm vụ sau đây: Xây
dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tieu, nội dung, phương pháp
giáo dục đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm của học sinh, với hoàn cảnh
và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và từng học sinh. Giáo
viên chủ nhiệm thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng. Phối
hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ mơn, tổ chức Đồn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám
sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm, và góp
phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển của nhà trường. Nhận xét,
đánh giá và xếp loại học sinh cuối kì và cuối năm học, đề nghị khen thưởng, kỉ luật
học sinh; đề nghị danh sách học sinh lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn
6


luyện thêm về hạnh kiểm trong hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và
học bạ của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm lớp có trách nhiệm báo cáo định kì và
đột xuất về tình hình lớp với Hiệu trưởng. Mỗi học sinh thực hiện phê và tự phê, tự
đánh giá và đánh giá hoạt động học tập, rèn luyện của cá nhân và tập thể lớp sau
mỗi tuần học, đồng thời xây dựng kế hoạch hoạt động cho tuần học tiếp theo nhằm
mục tiêu hoàn thành tốt kế hoạch năm học của mỗi lớp đã đề ra.
Công tác chủ nhiệm lớp là làm công việc chỉ đạo, quản lý giáo dục toàn diện
học sinh của một lớp. Đồng thời là người chỉ đạo mọi hoạt động của học sinh bao
gồm: hoạt động học tập, hoạt động rèn luyện theo quy định của điều lệ trường phổ
thông. Bên cạnh đó, chủ nhiệm lớp là cầu nối giữa tập thể học sinh với các tổ chức
xã hội trong và ngoài nhà trường; là người tổ chức phối hợp các lực lượng, giáo
dục.
Cùng với nhà trường, thông qua công tác chủ nhiệm, góp phần định hình,
định hướng tính cách của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm là nhà quản lý, nhà tâm

lý; là nơi để các em học sinh chia sẻ những buồn vui, là một chỗ dựa tinh thần
vững vàng cho các em trong cuộc sống. Đồng thời, giáo viên chủ nhiệm là người
đánh giá khách quan kết quả rèn luyện của mỗi học sinh và phong trào chung của
lớp. Đổi mới công tác chủ nhiệm là phải đổi mới cả nội dung và phương pháp. Đổi
mới phương pháp vừa là yêu cầu để phù hợp với đổi mới nội dung, vừa là động lực
thúc đẩy nội dung khơng ngừng hồn thiện. Nếu chỉ đổi mới nội dung mà khơng
đổi mới phương pháp thì sa vào tình trạng khơng đồng bộ; gặp rất nhiều khó
khăn khi giải quyết vấn đề. Ngược lại, nếu chỉ đổi mới phương pháp mà khơng đổi
mới nội dung thì sa vào tình trạng “bình mới rượu cũ”, vơ tình tạo sức ỳ cho sự
phát triển nội dung.
II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong các nhà trường những năm gần đây, công tác chủ nhiệm lớp đã được
coi trọng song vẫn có tình trạng nhận thức ở một số nhà quản lý coi công tác chủ
nhiệm lớp thuần túy là công tác kiêm nhiệm, ai làm cũng được hoặc cực đoan theo
hướng giáo viên phải dạy giỏi mới chủ nhiệm giỏi.
Thực trạng đội ngũ giáo viên nói chung và một bộ phận giáo viên chủ nhiệm
lớp nói riêng cịn hạn chế về năng lực quản lý học sinh, nghiệp vụ, kinh nghiệm,
vốn hiểu biết và kĩ năng sống để có thể tự tin trong tổ chức, quản lý, giáo dục học
sinh nhất là trong bối cảnh và yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế xã hội
của đất nước trong thời kì mới với nền kinh tế thị trường, nền kinh tế tri thức.
III. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA VẤN ĐỀ Ở TRƯỞNG
THPT HÀ HUY TẬP, THÀNH PHỐ VINH
1/Khảo sát thực trạng:
1.1.Thuận lợi-khó khăn.
7


Trường THPT Hà Huy Tập được thành lập từ ngày 22/12/1975, là một trường
đóng ở trung tâm thành phố với đối tượng tuyển sinh trên địa bàn các phường, xã
thuộc thành phố Vinh. Để có thể đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng

giáo dục toàn diện mà trên hết là giáo dục nhân cách, đạo đức học sinh, nhà trường
đã xác định việc xây dựng nền nếp, kỉ cương trường học và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp được coi là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu. Được sự quan tâm của ban lãnh đạo các cấp, chính quyền địa
phương và ban giám hiệu nhà trường luôn tạo điều kiện tốt nhất để cho học sinh
được phát triển tồn diện cả về trí tuệ lẫn về thể chất.Trường có một đội ngũ giáo
viên trẻ nhiệt huyết với nghề và có khả năng tiếp cận cơng nghệ thơng tin nhanh
nhẹn , đặc biệt có chun mơn vững vàng. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm giàu kinh
nghiệm, kĩ năng sư phạm tốt, yêu thương và quan tâm học sinh. Với đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm nhiệt tình, tâm huyết với nghề nên công tác chủ nhiệm của trường
đã thu được thành tích nhất định.
Do địa bàn cư trú của học sinh rộng, địa bàn trường đóng khá phức tạp (gần
chợ, gần ga tàu và quốc lộ 1A), có một bộ phận học sinh là con em công giáo. Hơn
nữa đối với học sinh trung học phổ thông là giai đoạn các em có sự thay đổi mạnh
mẽ về tâm sinh lý. Năm học 2020-2021, trường mở rộng quy mô (tăng thêm một
lớp 10) nâng tổng số lớp lên con số 40, số học sinh nhà trường vì thế cũng tăng lên.
Tuy vậy hàng năm vẫn có giáo viên hạn chế về năng lực, phương pháp quản
lí, giáo dục học sinh: cịn có học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu, trung bình; học sinh
lớp chủ nhiệm vi phạm nội quy nhà trường như lười học, bỏ học thường xuyên, sử
dụng điện thoại di động trong giờ học, xích mích gây gổ, vi phạm an tồn giao
thơng, hút thuốc lá... Đó là vấn đề địi hỏi phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu
nhất để đảm bảo duy trì và nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh trong
nhà trường.
1.2.Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp hiện nay ở trường THPT nói chung
và trường THPT Hà Huy Tập, Thành phố Vinh nói riêng.
Thứ nhất, trong những năm qua, nền giáo dục nước nhà có những chuyển biến
rõ rệt, đang trong giai đoạn đổi mới căn bản tồn diện địi hỏi mỗi thầy cơ giáo
cũng phải chuyển mình, tự nhận thức, trau dồi và đổi mới để đáp ứng được yêu cầu
phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Như chúng ta đã biết, chất lượng và
hiệu quả giáo dục học sinh không chỉ phụ thuộc vào kết quả học tập các bộ mơn

văn hóa mà cịn phụ thuộc vào rất nhiều các hoạt động giáo dục khác như rèn luyện
đạo đức, hoạt động ngoài giờ lên lớp, giáo dục kĩ năng sống...Bên cạnh công tác
chuyên môn là giảng dạy thì người giáo viên cũng cần trau dồi cho mình thêm
nhiều kiến thức về các nhiệm vụ khác trong đó có cơng tác chủ nhiệm. Nói về vai
trị của người giáo viên chủ nhiệm chúng ta đều thấy tầm quan trọng của họ. Họ là
nhà quản lý, nhà tâm lý; là nơi để các em học sinh chia sẻ những buồn vui, là một
chỗ dựa tinh thần vững vàng cho các em trong cuộc sống. Công tác chủ nhiệm có
8


vai trò hết sức quan trọng trong việc giáo dục đạo đức kĩ năng sống, nâng cao tri
thức cho các em học sinh.
Thứ hai, trong những năm gần đây, công tác chủ nhiệm ở trường THPT đã
được quan tâm đúng mức. Phần lớn giáo viên chủ nhiệm dã thực sự nhiệt tình, yêu
nghề mến trẻ, bám lớp bám trường, quan tâm tìm hiểu học sinh và có những biện
pháp tích cực giúp tập thể lớp đi lên. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay sự phát
triển của nền kinh tế thị trường trong thời kì hội nhập kinh tế thì không thể tránh
khỏi sự du nhập của các nền văn hóa khơng lành mạnh tác động đến tư tưởng, tình
cảm của thanh thiếu niên. Cơng tác quản lí, sự kết hợp giữa ba môi trường giáo dục
“nhà trường – gia đình và xã hội” đơi khi cịn chưa chặt chẽ, phụ huynh học sinh
chưa quan tâm đúng mức đến việc học của con em mình, một bộ phận giáo viên
chủ nhiệm chưa thực sự nhiệt tình, chưa có nhiều kinh nghiệm và có biện pháp phù
hợp trong việc quản lí, giáo dục học sinh nên công tác chủ nhiệm chưa thu được
hiệu quả như mong muốn.
Qua thực tế làm công tác chủ nhiệm, tôi nhận thấy rằng nếu giáo viên chỉ đưa
ra những quy định mang tính chủ quan, áp đặt, chưa chủ động tìm hiểu, gần gũi
học sinh. Giờ sinh hoạt lớp chỉ dừng lại ở việc nhận xét, đánh giá chung về mọi
hoạt động của tập thể lớp và phê bình, kiểm điểm, xử phạt học sinh vi phạm nội
quy. Chúng ta chỉ giáo dục học sinh theo kiểu giáo viên nói, học sinh nghe, giáo
viên yêu cầu học sinh thực hiện mà không nắm bắt được nhu cầu, tâm tư, tình cảm

của học sinh thì chắc chắn hiệu quả của cơng tác giáo dục khơng cao. Đó là một
trong những nguyên nhân dẫn đến những hiện tượng tiêu cực như: học sinh thường
đi học sớm la cà ở các quán, các tiệm chơi game, hiện tượng bỏ tiết trốn học ngày
càng nhiều, tác phong không chuẩn mực, sống vơ cảm với những người xung
quanh, sống khơng có lí tưởng và hồi bão, coi cái tơi của mình là trên hết, nghiêm
trọng hơn là một bộ phận không nhỏ học sinh sa vào các tệ nạn xã hội thậm chí là
vi phạm pháp luật.
2. Nguyên nhân của thực trạng
Vậy những nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng trên? Vì sao chất lượng cơng
tác chủ nhiệm của nhiều giáo viên chưa được như mong muốn? Vì sao vẫn cịn
nhiều học sinh yếu kém, hay vi phạm?
Trong cuộc đời đi dạy của chúng ta hầu hết ai cũng đều trải qua công tác chủ
nhiệm, như lẽ thường của sự sống: phải thở, phải ăn, phải uống,…Để lớp chủ
nhiệm có nề nếp tốt thời gian cơng sức bỏ ra khơng ít so với vấn đề chun mơn.
Có lẽ nên xem lại thật sự cơng bằng cơng tác chủ nhiệm có phải là “kiêm nhiệm”
khơng. Có giáo viên dạy tốt nhưng làm chủ nhiệm chưa hẳn đã thành cơng. Ngồi
thời gian, sức lực, tình cảm, trí lực cần có, người giáo viên cần tích lũy thêm kinh
nghiệm.
Để cơng tác chủ nhiệm được hiệu quả, giáo viên chủ nhiệm phải nắm bắt
được một số nguyên nhân, những khó khăn thách thức để từ đó đề ra biện pháp
9


thích hợp cho từng học sinh . Theo nhìn nhận của giáo viên trong tổ đối với cụ thể
trường THPT Hà Huy Tập như sau:
1. Nhiều học sinh chưa xác định mục đích của việc học tập, thiếu nghị lực,
kiến thức cơ bản bị hổng nhưng khơng có ý thức cố gắng để vươn lên. Một số em
chăm chỉ nhưng chưa có phương pháp học tập phù hợp nên kết quả học tập chưa
đạt. Các em chưa mạnh dạn tiếp cận phương pháp giảng dạy mới của giáo
viên (sâu xa nhất là đầu vào thấp).

2. Hầu hết thiếu kĩ năng đọc, nghiên cứu tài liệu, kĩ năng ghi bài, ghi nhớ
kiến thức. Nhiều em không biết viết bản tự kiểm điểm, bản kế hoạch cá nhân,…
3. Khơng ít học sinh ham chơi, thiếu sự kiềm chế trước sự rủ rê của bạn bè, sa
đà vào quán net bỏ học, lười lao động, đua địi, khơng dám chấp nhận sự thật về
xuất thân hồn cảnh của mình.
4. Hồn cảnh gia đình khó khăn: bố mẹ lo làm kiếm tiền khơng có thời gian
quan tâm nhắc nhở con, phó mặc cho nhà trường, một số phụ huynh giao xe máy
cho con đến trường... Một số gia đình có hơn nhân khơng hạnh phúc, đổ vỡ, bạo
lực gia đình. Các em sống trong mơi trường thiếu lành mạnh đó thường thiếu tự
tin, mặc cảm, chán nản học tập, kết quả học tập giảm sút rõ rệt. Một số khác lại ở
thái cực khác là tư tưởng bao bọc con kĩ quá, đặt nhiều kì vọng vào con, khơng cho
con làm gì cả chỉ để tập trung cho con học vơ tình đã biến con thành “gà công
nghiệp”, thiếu tự tin trong cuộc sống, tự lập kém. Khi có sự việc xảy ra một số phụ
huynh thiếu hợp tác, chỉ nghe phản ánh một chiều từ con dẫn đến cư xử chưa đúng
mực với giáo viên.
5. Một số ít giáo viên bộ mơn quản lí tiết học chưa tốt, cịn dễ dãi với học
sinh (cịn để học sinh nói chuyện, làm việc riêng, ngủ...) một số giáo viên lại quá
khắt khe (đuổi học trò ra khỏi tiết khi chưa đến mức cần thiết, đứng phạt trên lớp,
chép phạt…).
6. Một nguyên nhân (mà chưa có cuộc hội thảo nào dám nói ra) đó là áp lực
tiêu chí về học lực của học sinh để đạt trường chuẩn quốc gia (kế hoạch đề ra là để
giáo viên và học sinh phấn đấu theo hướng tích cực). Thực tế “ lực bất tịng tâm”
khơng bột lấy gì gột nên hồ, hầu hết giáo viên ra đề kiểm tra dễ để học sinh làm bài
được điểm cao Chính điều này vơ tình chúng ta đang tạo ảo giác cho học sinh và
phụ huynh bằng lòng với điểm số, khơng có chí vươn lên nữa (có học sinh đạt học
sinh tiến tiến nhưng kì thi quốc gia bị điểm liệt mơn Lịch sử…). Chúng ta hãy nhìn
nhận hiện tượng này một cách biện chứng, theo hướng tích cực.
IV. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
TẠI TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP, THÀNH PHỐ VINH THƠNG QUA
TÌM HIỂU, PHÂN LOẠI HỌC SINH

1. Nội dung tìm hiểu, phân loại lớp chủ nhiệm.
1.1.Sự cần thiết về tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm
10


Học sinh tồn tại với tư cách là đối tượng giáo dục, đồng thời cũng là chủ thể
của giáo dục. Để giáo dục học sinh có kết quả tốt, giáo viên phảu hiểu học sinh
một cách đúng đắn, đầy đủ và cụ thể, từ đó lựa chọn những tác động sư phạm thích
hợp. Bên cạnh đó, thực tiễn giáo dục cho thấy nếu khơng hiểu rõ học sinh thì
những tác động sư phạm được chọn lựa sẽ không phù hợp, do đó khơng cho kết
quả mong muốn và thậm chí sẽ thất bại.
Mặt khác, giáo viên chủ nhiệm là người đại diện cho Hiệu trưởng quản lí tồn
diện học sinh, là người đại diện quyền lợi, nguyện vọng chính đáng của tập thể học
sinh, là “cầu nối” giữa lớp với Hiệu trưởng và các thầy cô giáo, “cầu nối” giữa nhà
trường với gia đình và các tổ chức xã hội… Vì vậy, giáo viên chủ nhiệm ngồi việc
phải nắm chắc mục tiêu lớp học, cấp học, có những kiến thức cơ bản về Tâm lí
học, Giáo dục học, có hiểu biết về văn hóa, pháp luật, chính trị… Giáo viên chủ
nhiệm đặc biệt cần có hàng loạt kĩ năng, trong đó kĩ năng “chẩn đốn” đặc điểm
học sinh, nắm vững những đặc điểm của từng học sinh của lớp, đánh giá phân loại,
xác định học sinh lớp học theo mục tiêu giáo dục toàn diện; hiểu gia cảnh, đặc
điểm của gia đình học sinh, khả năng và thái độ của các bậc cha mẹ đối với các
hoạt động giáo dục của nhà trường… từ đó có phương hướng kết hợp giáo dục con
em họ và liên kết với họ trong việc thực hiện các nội dung hoạt động của lớp chủ
nhiệm.
Tóm lại, việc nắm vững những đặc điểm về hồn cảnh sống (nhất là gia cảnh,
gia phong), những đặc điểm về thể chất, tâm sinh lí, những phẩm chất đạo đức,
những năng khiếu và sở thích… của từng học sinh là hết sức quan trọng và cần
thiết. Nắm vững những đặc điểm này, giáo viên sẽ lựa chọn được những biện pháp
tác động sư phạm phù hợp nhằm khơi dậy và phát huy được mặt mạnh sẵn có,
đồng thời hình thành, phát triển những phẩm chất cần thiết ở mỗi em, xây dựng

cho học sinh một cuộc sống tâm hồn, tình cảm phong phú, trong sáng, cao cả và
nhân hậu, có năng lực và sức khỏe dồi dào, thích ứng cuộc sống tự lập của bản
thân, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
1.2.Nội dung tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm
1.2.1.Tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm
Nhà giáo dục học Usinxki nói: “Muốn giáo dục con người mọi mặt thì phải
hiểu con người về mọi mặt”. Cơng tác chủ nhiệm địi hỏi phải hiểu học sinh một
cách đầy đủ, cụ thể và tồn diện nhằm có thể lựa chọn những tác động sư phạm
phù hợp, có khả năng mang lại hiệu quả cao nhất. Thực tiễn giáo dục đã cho thấy
nhiều trường hợp thất bại đáng tiếc của các giáo viên thậm chí gây tổn thương
nặng nề cho cả hai phía do các thầy cô không hiểu biết đầy đủ về học sinh. Hiểu
học sinh còn là điều kiện cần trong việc thiết lập quan hệ giao tiếp thuận lợi giữa
giáo viên chủ nhiệm và học sinh, là tiền đề cho việc hình thành tình cảm thầy trị
thơng hiểu, gắn bó.
1.2.1.1. Tìm hiểu tập thể học sinh
11


Việc nghiên cứu, tìm hiểu tập thể học sinh giúp giáo viên chủ nhiệm nắm
được tình hình mọi mặt của lớp, từ đó có những căn cứ khách quan để xây dựng kế
hoạch chủ nhiệm với những mục tiêu, nội dung và giải pháp phù hợp nhất.
Tìm hiểu tập thể học sinh gồm tìm hiểu trình độ phát triển, truyền thống của
tập thể, bầu khơng khí, các mối quan hệ trong tập thể, sự phân hóa các nhóm tự
phát, một số vấn đề về xu hướng chung của tập thể, mặt mạnh, mặt yếu,…
1.2.1.2. Tìm hiểu cá nhân học sinh
a. Tìm hiểu các đặc điểm thể chất của học sinh
Đặc điểm thể chất của học sinh bao gồm thể trạng, thể lực, sinh lý lứa tuổi,
sức khỏe (khỏe mạnh hay có bệnh tật, vóc dáng bình thường hay có khuyết tật gì
khơng?). Nắm vững những đặc điểm này giáo viên chủ nhiệm sẽ cùng cả lớp giúp
học sinh giữ gìn sức khỏe, phát huy ưu thế nếu có, đồng thời quan tâm, giúp đỡ

những học sinh có vấn đề về sức khỏe, thể trạng khơng bình thường trong phân
cơng cơng việc, bố trí chỗ ngồi…
b. Tìm hiểu đặc điểm tâm lý của học sinh
Giáo viên chủ nhiệm cần nghiên cứu để hiểu học sinh về các đặc điểm tâm lý
nổi bật như: năng lực nhận thức, tư duy, khả năng chú ý, quan sát, xu hướng cá
nhân, sở thích, nguyện vọng, động cơ học tập, năng lực hoạt động, kiểu khí chất,
tính cách và đặc biệt là thói quen hành vi của học sinh.
Cụ thể:
+ Tìm hiểu xem học sinh thơng minh, nhanh nhẹn hay bình thường hoặc chậm
chạp trong học tập, lao động vui chơi, giao tiếp.
+ Tìm hiểu đặc điểm phát triển trí tuệ của học sinh như khả năng chú ý, phân
phối chú ý, độ bền chú ý, khả năng ghi nhớ, tưởng tượng, mức độ của các phẩm
chất tư duy như tính mềm dẻo, tính linh hoạt, tính sáng tạo, tính phê phán…
+ Tác phong hoạt bát hay chậm chạp, hứng thú hoạt động khơng, có sở thích
gì, thích giao tiếp, cởi mở, ưu tư hay lầm lì, nhút nhát…
+ Tính cách cẩn thận, chín chắn hay cẩu thả, bồng bột…
+ Các phẩm chất đạo đức, cách quan hệ, ứng xử của học sinh trong gia đình,
cộng đồng, với bạn bè…
+ Năng khiếu, hứng thú…
+ Biểu hiện đặc biệt…
12


Việc nắm vững đặc điểm tâm lí của mỗi học sinh giúp giáo viên chủ nhiệm
lựa chọn và sử dụng phương pháp giáo dục cá biệt có kết quả tốt.
c. Tìm hiểu đặc điểm quan hệ xã hội của học sinh (hoàn cảnh sống)
Trong các quan hệ xã hội của học sinh cần quan tâm tìm hiểu nhất là quan hệ
gia đình và quan hệ bạn bè của học sinh.
Mỗi học sinh được sinh ra và lớn lên trong một hồn cảnh gia đình khác nhau.
Tìm hiểu quan hệ gia đình học sinh bao gồm tìm hiểu thành phần gia đình, trình độ

văn hóa, nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức của bố mẹ, quan hệ của các thành viên
trong gia đình (sự quan tâm của cha mẹ với con cái, tình cảm, sự giúp đỡ giữa các
thành viên trong gia đình…), điều kiện kinh tế, điều kiện sinh hoạt tinh thần,
truyền thống, nề nếp gia đình, phương pháp giáo dục của cha mẹ đối với các
con…; tìm hiểu quan hệ của gia đình với hàng xóm láng giềng như thế nào, tình
hình trật tự của địa phương, quan hệ bạn bè tốt hay xấu…
Tất cả những yếu tố trên đều có ảnh hưởng đến học sinh, trong đó, rất nhiều
những trường hợp lệch lạc về tâm lí hay những biến chuyển trạng thái đột ngột,
lầm lỗi, nổi loạn ở học sinh có ngun nhân xuất phát từ gia đình mà nếu khơng
hiểu biết cặn kẽ, giáo viên chủ nhiệm khó mà có thể giúp đỡ học sinh.
Tìm hiểu quan hệ bạn bè của học sinh, đặc biệt là quan hệ trong nhóm bạn
thân giúp giáo viên chủ nhiệm có được những thông tin quan trọng, cần thiết trong
công tác giáo dục học sinh. Trong nhiều trường hợp, đây là nguồn khai thác thơng
tin chính xác, hiệu quả mà các nguồn thơng tin khác khơng có được nhất là đối với
đối tượng giáo dục là học sinh Trung học phổ thơng.
Ngồi ra, giáo viên chủ nhiệm có thể tìm hiểu thêm quan hệ, cách ứng xử của
học sinh với thầy cô giáo, bạn bè trong lớp, trường, với bố mẹ, anh chị em trong
gia đình, với hàng xóm trong cộng đồng nơi các em sinh sống, ở nơi cơng cộng…
Tóm lại việc tìm hiểu học sinh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với cơng tác
chủ nhiệm. Từ việc tìm hiểu, nắm vững những đặc điểm trên giúp giáo viên chủ
nhiệm biết được nguyên nhân và những yếu tố tích cực hoặc tiêu cực, những thuận
lợi hay khó khăn đang tác động đến học sinh, đồng thời biết được phương pháp
giáo dục của gia đình tốt hay chưa tốt… Từ đó lựa chọn các biện pháp tác động
phù hợp đối với từng học sinh nhằm xây dựng cho các em có tâm hồn trong sáng,
phong phú, có năng lực và sức khỏe dồi dào đáp ứng yêu cầu của xã hội ngày càng
hiện đại, văn minh.
d. Tìm hiểu tính cách và những hành vi đạo đức của từng học sinh
Tính cách và hành vi đạo đức của học sinh thể hiện ở sự chăm học hay lười
học, khiêm tốn hay ba hoa, trung thực hay giả dối, mạnh dạn hay nhút nhát, nhân
hậu vị tha hay ích kỉ với bạn bè, với mọi người; có tính tự lập hay ỷ lại, dựa dẫm

vào người khác; có lịng tự trọng, có ý thức xây dựng và bảo vệ danh dự bản thân
13


và tập thể hay khơng có lịng tự trọng, vơ ý thức, vơ tổ chức; biết kính trên nhường
dưới, tơn trọng mọi người, tôn trọng pháp luật, tôn trọng bản thân hay sống bng
thả, tùy tiện, vơ văn hóa…
Đặc biệt, cần tìm hiểu, quan tâm đến thái độ, cách ứng xử của học sinh đối
với các thành viên trong gia đình, đối với thầy cơ giáo, đối với bạn bè đã đúng
chuẩn mực xã hội hay chưa; tìm hiểu học sinh có sở trường, năng khiếu gì…
1.2.2. Phân loại học sinh lớp chủ nhiệm
1.2.2.1. Dựa trên mục tiêu giáo dục
- Dựa trên mục tiêu giáo dục là căn cứ vào những tiêu chí giáo dục tồn diện ở
mỗi lớp, mỗi cấp giáo dục để so sánh xem mỗi học sinh đã đạt tới mức nào. Trên
cơ sở đó xác định những biện pháp dạy học, giáo dục phù hợp với mọi loại học
sinh và tổ chức thực hiện để tất cả học sinh đạt tới mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp
học.
Phân loại học sinh dựa vào mục tiêu giáo dục còn là để tổ chức, phối hợp các
lực lượng giáo dục thực hiện mục tiêu giáo dục đối với tất cả học sinh.
Hiện nay, khơng ít giáo viên chủ nhiệm các bậc học chưa nhận thức đúng và
chưa có kiến thức, kĩ năng để phân loại học sinh theo mục tiêu giáo dục. Chính
giáo viên chủ nhiệm, cũng như nhiều giáo viên không nắm vững được mục tiêu
giáo dục cấp học mà chỉ hiểu biết mục tiêu môn học. Mặt khác, một số giáo viên
chủ nhiệm chưa nhận thức đúng yêu cầu tổ chức rèn luyện cho những học sinh còn
yếu về các kĩ năng và thái độ so với yêu cầu giáo dục cấp học, thường chỉ chọn
những học sinh có hiểu biết tốt cho tham gia các hoạt động; vì vậy khoảng cách sự
phát triển giữa các em ngày càng giãn rộng và như vậy, mục tiêu giáo dục chỉ đạt
được đối với một số học sinh của lớp học.
- Dựa trên mục tiêu giáo dục để phân loại là nhằm đánh giá quá trình giáo dục
và rèn luyện của học sinh để tổ chức dạy học, giáo dục, tạo điều kiện cho tất cả học

sinh được phát triển, được rèn luyện phát triển toàn diện. Khi phân loại học sinh
theo mục tiêu giáo dục, không chỉ căn cứ vào học lực mà cần phân theo mức độ
phát triển của trí tuệ (như khả năng nhận biết, ghi nhớ, tập trung chú ý…), các khả
năng hoạt động (văn nghệ, thể dục thể thao, giao tiếp ứng xử, âm nhạc, hội họa,
ngoại ngữ, tính thích ứng…) và đánh giá xúc cảm, tình cảm… (qua cử chỉ, hành
vi… trước các sự kiện, sự vật, tình huống giao tiếp xã hội,…). Nhận xét, đánh giá
cảm xúc, tình cảm là khó nhất với giáo viên chủ nhiệm, đòi hỏi giáo viên chủ
nhiệm phải có kĩ năng “ chẩn đốn tâm lí” trẻ; giáo viên chủ nhiệm phải có kĩ năng
và nghệ thuật sư phạm tạo ra những tình huống, lợi dụng các tình huống đưa trẻ
14


vào hoạt động, qua đó quan sát, nhận xét, đánh giá,… từng học sinh của lớp chủ
nhiệm.
Giáo viên chủ nhiệm cần quan tâm tới những em có những biểu hiện xúc cảm
hoặc vô cảm, nhất là những em “vô cảm”, “bàng quan” trước những niềm vui, nỗi
buồn, sự bất hạnh, khó khăn và trước thành cơng, hạnh phúc của những người
xung quanh, hoặc vô cảm trước cái đẹp của thiên nhiên, trước những thành quả lao
động của người khác, của các thế hệ ông cha, của sự nghiệp đổi mới đất nước… để
phát triển tầm nhìn, hướng các em tới chân, thiện, mĩ…
Để có cơ sở nhận xét, đánh giá những học sinh có chỉ số biểu hiện cảm xúc,
tình cảm thì giáo viên chủ nhiệm phải theo dõi từng học sinh qua những hoạt động
để phát hiện những cảm xúc đồng loại từ các em. Ví dụ, muốn nhận biết một học
sinh có xúc cảm với nỗi đau khổ của người khác, giáo viên chủ nhiệm phải đưa học
sinh đó vào các tình huống thật hoặc gần thật để học sinh bộc lộ cảm xúc bằng
hành vi, cử chỉ hay không, chẳng hạn gặp bạn ngã, hay ốm đau có biết thăm hỏi “
Bạn có đau khơng?” , “Mình có thể giúp gì khơng?”… và sẵn sàng chia sẻ những
khó khăn với người khác khơng hay dửng dưng, thờ ơ…
Dựa trên mục tiêu giáo dục, phân loại học sinh là nhằm bồi dưỡng những học
sinh còn yếu các mặt để đạt mục tiêu giáo dục, đồng thời bồi dưỡng những học

sinh có năng khiếu, học sinh khá giỏi để phát triển hết tiềm năng ở các em.
1.2.2.2. Phân loại học sinh dựa trên nguyên nhân của hành vi và các hiện
tượng
- Mỗi hiện tượng có rất nhiều nguyên nhân, giáo viên chủ nhiệm phải tìm hiểu
đúng nguyên nhân thì mới có biện pháp tác động phù hợp. Chẳng hạn học sinh đi
học muộn, nghỉ học… có thể do tắc đường, do xe hỏng, do tai nạn, có khi vì phải
giúp bạn hay giúp một người gặp hoạn nạn… Vì vậy, tìm hiểu xác định đúng
nguyên nhân của hiện tượng ở học sinh là cơ sở để có biện pháp phù hợp. Có khi
bỏ tiết, đi chậm có những lí do chính đáng, cịn đáng khen, như đã có em cứu em
nhỏ khỏi chết đuối, đưa người tai nạn giao thông đi cấp cứu, trên đường đi học
phát hiện kẻ gian, làm ăn phi pháp, phải theo dõi và báo cho cảnh sát để ngăn
chặn… Khơng ít trường hợp con cái lấy tiền của bố mẹ để giúp đỡ bạn bè, những
người khó khăn hoạn nạn trong cuộc sống, nhưng khơng dám nói với bố mẹ; đối
với những em đó biện pháp giáo dục phải khác với những em lấy tiền của bố mẹ để
đi chơi điện tử, uống rượu, hút ma túy…
- Tìm hiểu đúng nguyên nhân của hành vi biểu hiện ở học sinh sẽ giúp giáo
viên chủ nhiệm lựa chọn được nội dung, phương pháp, hình thức tác động và phối
15


hợp các lực lượng giáo dục để giúp học sinh có suy nghĩ đúng, rút kinh nghiệm
điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
- Phân loại học sinh theo biểu hiện của hành vi là một cơng việc khơng giản
đơn, địi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải có những kiến thức về tâm lí lứa tuổi, tâm lí
học chẩn đốn và phải có cái tâm của nhà sư phạm, có nghệ thuật giáo dục, tránh
nóng nảy, vội vã, cần bình tĩnh, nhạy cảm sư phạm, cởi mở, biết lắng nghe, chia sẻ,
cảm hóa học sinh…
1.3.Một số khó khăn trong tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm
Trong giai đoạn đất nước đang hội nhập sâu rộng và nền kinh tế phát triển
theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), đan xen nhiều yếu tố

tích cực và tiêu cực song song tồn tại. Những yếu tố tích cực có tác dụng định
hướng và tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển nhân cách cho các em. Tuy
nhiên, chúng ta vẫn phải đối mặt với khơng ít những thách thức của các mặt trái,
tiêu cực bởi nền kinh tế thị trường đang hàng ngày, hàng giờ len lỏi vào thế hệ trẻ.
Những yếu tố tiêu cực này đã tác động khơng nhỏ đến tâm lí, định hướng lí tưởng
của học sinh, làm cho một bộ phận học sinh có những biểu hiện kém về đạo đức,
lối sống, chạy theo đồng tiền,… Nhiều tệ nạn xã hội phát sinh và lan tỏa trong học
đường, gây nên những liều thuốc độc có hại cho sự hình thành và phát triển nhân
cách các em. Những yếu tố tiêu cực này là rào cản đã làm cho công tác chủ nhiệm
lớp của giáo viên gặp nhiều khó khăn nhất định.
Những bức xúc của đời sống kinh tế xã hội thời kỳ kinh tế thị trường đã ảnh
hưởng không nhỏ đến quan niệm, nhận thức, thái độ và hành động của phụ huynh
học sinh nói riêng, của người dân nói chung. Cách nhìn về giáo dục, về người giáo
viên, trong đó có giáo viên chủ nhiệm lớp bị thiên lệch và có phần thực dụng.
Nhiều khi sự quan tâm đến đội ngũ giáo viên chỉ là bề ngồi, hình thức, cịn thực
chất đó là sự trao đổi, mua bán trong quan hệ.
Đối tượng giáo dục đã có nhiều biến đổi về tâm lý, lối sống, nhu cầu, thái độ,
lý tưởng và hành vi. Tệ nạn xã hội thường xuyên xâm nhập với các mức độ tinh
xảo hơn và hình thức đa dạng hơn vào đời sống học đường, gây nên những ảnh
hưởng xấu đến việc tu dưỡng, rèn luyện của học sinh, làm giảm hiệu quả mục tiêu
giáo dục ở nhà trường.
Trăn trở của giáo viên chủ nhiệm lớp cũng phải lo toan cho cuộc sống đời
thường với tư cách là những người chủ trong gia đình. Với bộn bề của cuộc sống
hiện nay đòi hỏi họ phải gắng sức làm việc, phải suy nghĩ những tính tốn mưu

16


sinh để giữ gìn tổ ấm gia đình. Điều đó đã phần nào làm hạn chế sự nhiệt tình,
cống hiến và khả năng sáng tạo của giáo viên chủ nhiệm.

2. Phương pháp, hình thức tìm hiểu, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm.
2.1. Phương pháp, hình thức tìm hiểu, phân loại học sinh của giáo viên
chủ nhiệm
2.1.1. Nghiên cứu hồ sơ học sinh
Nghiên cứu hồ sơ học sinh bao gồm lý lịch, học bạ, sổ liên lạc với gia đình
học sinh…
+ Từ lý lịch, giáo viên chủ nhiệm sẽ nắm bắt kịp thời đặc điểm sơ lược của
các em, đây cũng là cơ sở quan trọng để giáo viên chủ nhiệm lựa chọn Ban cán sự
lớp – lực lượng nòng cốt và quan trọng hỗ trợ đắc lực cho giáo viên trong q trình
áp dụng biện pháp kỉ luật tích cực.
+ Thông qua giấy tờ, hồ sơ, sổ sách của lớp: Sổ gọi tên và ghi điểm trung học
phổ thông… Giáo viên chủ nhiệm sẽ rút ra đặc điểm về chuyên cần học tập của
học sinh, căn cứ vào số lượng ngày nghỉ trong tháng, giáo viên chủ nhiệm có thể
nắm được những đối tượng thường xuyên nghỉ học; có thể theo dõi quá trình học
tập hàng tháng của học sinh, cập nhật những thông tin quan trọng như học sinh
khá, giỏi, học sinh yếu, kém… những môn học nào có nhiều điểm thấp… Từ đó
tìm hiểu ngun nhân và có biện pháp giúp đỡ các em trong học tập, nhằm kịp thời
khắc phục trong thời gian sau.
+ Thông qua sổ đầu bài: từ sổ đầu bài giáo viên chủ nhiệm sẽ nắm được đặc
điểm của lớp học có tích cực hay khơng tích cực, có nhiều hay ít học sinh vi phạm
nội quy, theo dõi những em thường xuyên vi phạm
2.1.2. Sử dụng phiếu điều tra
Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu thơng tin về gia đình như địa chỉ, công
việc bố mẹ, điều kiện sống của gia đình, khả năng tham gia vào hoạt động giáo
dục, thời gian tham gia, trình độ sư phạm của phụ huynh… Qua khảo sát trên, giáo
viên sẽ biết được khá nhiều thông tin về cha mẹ học sinh. Từ hiểu biết đến kĩ năng
giáo dục và đặc biệt hiểu được cả ý thức trách nhiệm, mong muốn đối với giáo dục
con cái… là cơ sở rất quan trọng giúp giáo viên chủ nhiệm có giải pháp phối hợp
trong q trình giáo dục học sinh.
2.1.3. Tiếp xúc trực tiếp

Sau khi khảo sát qua phiếu, có những nhận xét ban đầu về cha mẹ học sinh,
giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức tiếp xúc trực tiếp với những bậc cha mẹ nhằm tìm
hiểu kỹ năng, năng lực giao tiếp ứng xử, kĩ năng và hiểu biết về năng lực sư phạm
của các bậc phụ huynh, tìm hiểu kĩ hơn về đặc điểm tâm sinh lí, thể chất, năng lực,
hành vi của học sinh ở nhà… Chỉ có trao đổi trực tiếp với phụ huynh mới có thể
thống nhất xây dựng kế hoạch giáo dục học sinh, đồng thời tiếp thu đóng góp của
17


cha mẹ học sinh và tạo ra sự đồng thuận, thống nhất hành động trong sự phối hợp
giáo dục giữa nhà trường và gia đình.
2.1.4. Trao đổi, trị chuyện trực tiếp với học sinh: đây là cách thức giúp giáo
viên chủ nhiệm nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, sở thích, thái độ của học sinh một
cách trực tiếp.
2.1.5. Quan sát có chủ định hoặc ngẫu nhiên học sinh thơng qua hoạt động ở
lớp học, cộng đồng, gia đình, ngồi đường phố, hoặc thơng qua các tình huống tự
nhiên hay nhân tạo, nơi mà học sinh có thể bộc lộ thái độ, tình cảm, trình độ, năng
lực của bản thân một cách chân thật nhất.
2.1.6. Cùng tham gia hoạt động với học sinh để hiểu rõ hơn về ý thức trách
nhiệm, về tinh thần tập thể, sự hòa nhập và khả năng hợp tác trong công việc của
một số học sinh mà giáo viên có chủ định trước.
2.1.7. Trao đổi với giáo viên chủ nhiệm và các giáo viên bộ môn của năm học
trước về tình hình chung của lớp cũng như tình hình học tập, rèn luyện của học
sinh trong lớp.
2.1.8.Trao đổi với cha mẹ học sinh để thu thập thơng tin về học sinh khi ở gia
đình. Việc trao đổi này có thể trực tiếp thơng qua các kỳ họp phụ huynh học sinh
trong năm học, thăm gia đình học sinh, sổ liên lạc, điện thoại, email…
2.1.9. Nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh: bài làm, báo tường, nhật
kí, các sản phẩm lao động, học tập…
Khi giáo viên chủ nhiệm sử dụng nhiều kênh tìm hiểu, thơng tin thu được sẽ

phong phú, cụ thể và có độ tin cậy, giúp giáo viên chủ nhiệm có dự kiến kế hoạch,
biện pháp giáo dục theo sát, phù hợp và có hiệu quả. Giáo viên chủ nhiệm phải có
sổ “Nhật kí cơng tác chủ nhiệm lớp” để ghi lại những công việc giáo dục diễn ra
hàng ngày, ghi chép về ưu điểm, hạn chế của từng học sinh, đặc điểm riêng từng
em, biểu hiện bình thường và bất thường cần theo dõi,… Giáo viên chủ nhiệm
thường xuyên quan tâm và cần lưu ý những thay đổi trong cuộc sống nội tâm của
học sinh ở các lứa tuổi khác nhau do q trình tâm lí của các em chưa ổn định cộng
với sự tác động của xã hội, của hoàn cảnh sống để giúp các em có định hướng
đúng và điều chỉnh kịp thời.
Dưới đây là một số hình ảnh minh chứng cho hoạt động của học sinh do tôi
chủ nhiệm trong những năm học vừa qua:

18


Ảnh 1: Học sinh 12D5 sinh hoạt lớp với chủ đề Kỉ niệm 89 năm ngày thành lập
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 26/03/2020

Ảnh 2: Học sinh tham gia gói bánh chưng ủng hộ đồng bào miền Trung lũ lụt

19


Ảnh 3: Học sinh 10D3 tham gia hoạt động trải nghiệm kĩ năng sống do Tỉnh đoàn
Nghệ An tổ chức tại công viên Nguyễn Tất Thành

Ảnh 4: Học sinh 10D3 tham gia hoạt động trải nghiệm kĩ năng sống – dựng lều
trại do Tỉnh đoàn Nghệ An tổ chức tại công viên Nguyễn Tất Thành.
20



Ảnh 5: Học sinh 10D3 tham gia hoạt động trải nghiệm kĩ năng sống – dựng lều
trại do Tỉnh đoàn Nghệ An tổ chức tại rừng Bần – xã Hưng Hòa – thành phố Vinh

Ảnh 6: Học sinh 10D3 tham gia hoạt động trải nghiệm kĩ năng sống –nhóm lửa để
nấu ăn ngoài trời do Tỉnh đoàn Nghệ An tổ chức tại rừng Bần – xã Hưng Hòa –
thành phố Vinh
21


Ảnh 7: Học sinh 10D3 tham gia hoạt động trải nghiệm kĩ năng sống – mò cua bắt
ốc do Tỉnh đoàn Nghệ An tổ chức tại rừng Bần – xã Hưng Hòa – thành phố Vinh

Ảnh 8: Học sinh 10D3 tham gia hội diễn văn nghệ đầu năm
do Đoàn trường tổ chức

22


Ảnh 9: Học sinh lớp 10D3 tổ chức sinh hoạt chủ đề
Tình bạn – tình u nhân ngày 20-10
Tóm lại, điều đặc biệt quan trọng đối với giáo viên chủ nhiệm là thông qua
các phương pháp nghiên cứu, thu thập được thơng tin thật chính xác, đồng thời
phân tích được ngun nhân của các hiện trạng để nhanh chóng tìm ra biện pháp
giáo dục. Cần xác định rằng, tìm hiểu nắm vững đối tượng giáo dục không phải là
việc làm có thời hạn, chóng vánh trong một, hai ngày, cũng không phải là công
việc chỉ được tiến hành trong một giai đoạn đầu mới nhận lớp mà phải là công việc
thường xuyên, liên tục trong suốt năm học sao cho có thể hiểu học sinh một cách
cập nhật, đầy đủ, tồn diện và sâu sắc nhất.
2.2. Cách thức thực hiện

Thơng thường, việc tìm hiểu học sinh diễn ra theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Điều tra cơ bản về tình hình lớp và từng học sinh
Yêu cầu của giai đoạn này là giáo viên chủ nhiệm phải nắm được sơ bộ những
nét cơ bản của từng học sinh và cả lớp về mọi mặt như học lực, hạnh kiểm, những
thành tích và khả năng phát triển chung của cả lớp và từng cá nhân, những hạn chế
và khó khăn, xu hướng phát triển của lớp, những đối tượng cần quan tâm hơn…
trên cơ sở đó, dự kiến phân loại học sinh, dự kiến kế hoạch tổ chức giáo dục tập
thể và từng cá nhân, từng nhóm học sinh.
23


Để đạt được yêu cầu này, thông thường người giáo viên chủ nhiệm phải thực
hiện như sau:
- Nghiên cứu học bạ của học sinh: đặc biệt khi được phân chủ nhiệm lớp đầu
cấp, giáo viên chủ nhiệm nhận học bạ và nghiên cứu kỹ học sinh theo yêu cầu đặt
ra.
- Nghiên cứu lí lịch học sinh: giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho các em kê khai
sơ yếu lí lịch của bản thân và gia đình theo mẫu giáo viên chủ nhiệm lập ra. Giáo
viên chủ nhiệm hướng dẫn cụ thể cho học sinh để các em ghi đúng, ghi đầy đủ
thơng tin. Hướng dẫn các em viết lí lịch gia đình có sự giúp đỡ của bố mẹ và có
chữ kí của học sinh và phụ huynh.
- Sau khi thu phiếu (sơ yếu lí lịch) của học sinh, giáo viên chủ nhiệm nghiên
cứu và phân loại đối tượng giáo dục của mình theo nội dung dự định tìm hiểu.
+ Về hoàn cảnh sống (số lượng thành viên trong gia đình, nghề nghiệp, thu
nhập, tình cảm gia đình,…)
+ Khả năng học tập chung của lớp và của từng cá nhân (xếp loại học lực của
năm trước, nguyện vọng, sở thích,…)
+ Các khả năng khác của cá nhân và của tập thể (văn nghệ, thể thao…)
+ Năng lực nổi trội
+ Học sinh đặc biệt (khiếm khuyết, cần hỗ trợ…)

+ Mong muốn và đề nghị của cha mẹ học sinh đối với nhà trường…
Kết quả thu được ghi vào sổ chủ nhiệm theo các mục nội dung tương ứng.
Như vậy, giáo viên chủ nhiệm đã thu được bức tranh toàn cảnh rất cơ bản về kế
hoạch tổ chức và giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm.
- Trong trường hợp học sinh ghi chưa đầy đủ thơng tin, chưa rõ thì giáo viên
chủ nhiệm cần thu thập thêm thông tin từ các nguồn (trao đổi ngay với học sinh,
với cha mẹ học sinh, hoặc những người liên quan…) để có nhận xét khách quan và
dự kiến đúng các biện pháp tác động.
Trong dự kiến kế hoạch tổ chức giáo dục học sinh của giáo viên chủ nhiệm
nên cho học sinh tham gia và bổ sung ý kiến để giáo viên có thể điều chỉnh cho
hợp lí (học sinh có thể đề xuất được sinh hoạt cùng tổ với nhóm bạn nào, lí do vì
sao? Nếu phù hợp thì giáo viên chủ nhiệm có thể điều chỉnh). Bản dự kiến kế
hoạch này sẽ được triển khai sau cuộc họp với cha mẹ và giáo viên môn học ngay
đầu năm học.
Giai đoạn 2: Kiểm tra thông tin, điều chỉnh kế hoạch
Những tháng tiếp theo của năm học, việc tìm hiểu học sinh nhằm giúp giáo
viên chủ nhiệm kiểm tra lại độ chính xác của các thông tin thu được ban đầu, kịp
thời bổ sung, điều chỉnh kế hoạch và lựa chọn biện pháp tác động sư phạm cho phù
hợp với tập thể lớp, với từng học sinh và nhóm học sinh (nếu thấy có sự sai lệch so
với nhận định ban đầu)
24


Ở giai đoạn này, giáo viên chủ nhiệm có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Trò chuyện với học sinh, với giáo viên chủ nhiệm cũ (nếu có điều kiện), với
các bạn học sinh khác (bạn của học sinh cần tìm hiểu thêm)
- Thăm gia đình học sinh (trong những trường hợp thật cần thiết vì thực tế
giáo viên chủ nhiệm khơng thể có điều kiện đi thăm hết tất cả gia đình học sinh
trong lớp được) nhằm hiểu sâu sắc toàn diện hơn về học sinh và gia đình các em,
tạo được mối quan hệ thơng cảm và thiện cảm giữa giáo viên chủ nhiệm với học

sinh và cha mẹ học sinh, tạo thuận lợi cho công tác giáo dục học sinh, phối hợp với
cha mẹ học sinh để giáo dục con em hiệu quả.
- Quan sát học sinh thông qua các hoạt động tập thể: trên cơ sở những thơng
tin thu được, giáo viên chủ nhiệm có thể điều chỉnh lại sự phân loại đối tượng giáo
dục cho hợp lí hơn, đồng thời có thể bổ sung thêm vào kế hoạch giáo dục những
nội dung và biện pháp cần thiết.
Tùy theo đặc điểm, nội dung giáo dục của lớp (trình độ nhận thức, năng lực
học tập, phẩm chất đạo đức, năng lực hoạt động tập thể, hoạt động xã hội của học
sinh), giáo viên chủ nhiệm có thể có nhiều cách phân loại. Thực tế, giáo viên chủ
nhiệm thường phân học sinh của lớp thành 3 nhóm và xây dựng kế hoạch tác động
phù hợp với mỗi nhóm như sau:
Nhóm 1: gồm những học sinh tích cực, ủng hộ các giải pháp của các nhà giáo
dục.
Nhóm 2: gồm những học sinh khơng có biểu hiện gì xấu, cũng khơng thể hiện
rõ hành vi tích cực của mình trong tập thể.
Nhóm 3: gồm những học sinh có nhiều biểu hiện yếu kém về học tập, về tư
cách đạo đức và cần phải quan tâm nhiều nhất.
Kết quả tìm hiểu học sinh qua 2 giai đoạn (khoảng thời gian từ tháng 9 đến
tháng 10) là điều kiện cần thiết để giúp giáo viên chủ nhiệm lớp làm tốt công tác
giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm.
Giai đoạn 3: Tiếp tục tìm hiểu học sinh, bổ sung, điều chỉnh kịp thời biện
pháp tác động để đạt kết quả cao hơn
Giai đoạn này cho thấy việc tìm hiểu học sinh là một quá trình liên tục và
được thực hiện thường xuyên trong năm học. Qúa trình này giúp giáo viên chủ
nhiệm khơng ngừng nâng cao trình độ sư phạm trong cơng tác giáo dục học sinh.
Các hình thức thường sử dụng là nghiên cứu kết quả học tập của học sinh qua
sổ điểm, sổ ghi đầu bài, sổ liên lạc, qua sản phẩm lao động của học sinh, bên cạnh
đó giáo viên chủ nhiệm nên tham dự các cuộc họp tổ, lớp, các hoạt động văn nghệ,
thể thao… để hiểu thêm về các em.
2.3. Một số phương pháp giáo dục áp dụng phù hợp với từng nhóm đối

tượng học sinh
2.3.1. Đối với những học sinh có hồn cảnh gia đình khó khăn
25


×