Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và phát huy tính sáng tạo của học sinh thông qua dạy học dự án bài vật liệu polime

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 60 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI
--------------------------

SÁNG KIẾN
GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VÀ PHÁT HUY TÍNH SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH THƠNG QUA
DẠY HỌC DỰ ÁN BÀI “VẬT LIỆU POLIME” – HÓA HỌC 12
Tác giả:
Nguyễn Thị Thu Hằng
Bộ mơn: Hóa học
Đơn vị
Tổ

: Trường THPT Đặng Thai Mai
: Tự nhiên

Năm thực hiện: 2021


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

PHẦN I: ÐẶT VẤN ÐỀ

1

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI


1

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.

2

1. Mục tiêu

2

2. Nhiệm vụ

2

III. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

2

1. Thời gian nghiên cứu

2

2. Đối tượng nghiên cứu

2

3. Phạm vi nghiên cứu

3


IV. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI.

3

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN

3

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.

4

III. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ

4

1. Những hạn chế của hoạt động đổi mới phương pháp dạy học.

4

2. Thực trạng học tập mơn hóa học của học sinh

5

3. Thực trạng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường
THPT.


6

IV. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG

7

1. Về phía Giáo viên

7

2. Về phía học sinh

8

V. NỘI DUNG BÀI HỌC

9

VI. MỘT SỐ CÂU HỎI VỀ MÔI TRƯỜNG.

43

VII. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

45

1. Đối tượng dạy học

45



2. Một số hình ảnh hoạt động của các nhóm

45

3. Kết quả khảo sát thăm dò ý kiến

47

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

48

1. Kết luận

48

2. Khuyến nghị

48

PHỤ LỤC 1

50

PHỤ LỤC 2

51



PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, với thành tựu của các ngành khoa học, nhu cầu cuộc sống con
người càng cao. Trong khi đó do tác động của điều kiện tự nhiên, biến đổi khí hậu,
kim loại bị ăn mịn đi nhiều, nguồn khống sản ngày càng cạn kiệt, do đó, việc đi
tìm nguồn ngun liệu thay thế là rất cần thiết. Vật liệu polime đang được chú ý do
những tính năng cơ lí rất cao. Vật liệu polime với sự phong phú về chủng loại và
đa dạng về tính chất đã có mặt khắp mọi lĩnh vực của cuộc sống. Có thể nói, trong
cuộc sống con người hiện nay từ ăn mặc đến chỗ ở, phương tiện đi lại đều không
thể tách rời vật liệu polime. Polime có nhiều ứng dụng quan trọng trong nhiều lĩnh
vực, ngành nghề của cuộc sống như:
• Sản xuất đồ gia dụng: bạn có thể nhận thấy rõ ràng rất nhiều đồ gia dụng sử dụng
trong nhà bạn được làm từ nhựa polime như rổ, chai lọ, áo mưa, ống dẫn điện, ống
dẫn nước...
• Lĩnh vực cơng nghiệp: các sản phẩm công nghiệp cũng sử dụng rất nhiều nhựa
polime như q trình sản xuất ơ tơ, máy bay...
• Lĩnh vực thời trang: rất nhiều các loại quần áo hiện nay có pha một phần hoặc
hồn tồn làm từ polime, các túi xách cũng được sử dụng nhiều polime bởi khả
năng chống nước và độ bền mà nó mang lại.
Mặc dù chúng có những ứng dụng, vai trị quan trọng là thế, thế nhưng cũng
để lại nhiều tác động xấu đến với mơi trường, con người như :
• Q trình để sản xuất polime sẽ tạo ra khí CO2 làm tăng hiệu ứng nhà kính, gia
tăng sự biến đổi khí hậu và kèm theo các hệ lụy tới môi trường sống như: nước
biển dâng cao, hạn hán, lũ lụt…
• Tác động xấu đến sức khỏe của con người: Vì các chất phụ gia được thêm vào
sản phẩm để tạo nên các polime nhân tạo có thể gây tổn thương và làm thối hóa
thần kinh ngoại biên, làm tổn thương các cơ quan sinh dục nam...
• Sự tồn tại của polime trong đất và nước sẽ ngăn cản quá trình trao đổi oxy làm
xói mịn, sạt lở đất, khơng giữ được chất dinh dưỡng gây cây cối sinh trưởng

không tốt, sinh vật biển có thể bị chết do ăn phải chất thải,…
• Các polime ở dưới dạng bao bì plactic sẽ gây tắc nghẽn cống, kênh rạch và ao hồ,
gây ứ đọng nước và gây ơ nhiễm mơi trường.
• Nếu bạn đốt những sản phẩm polime sẽ gây độc cho sức khỏe và gây ơ nhiễm
mơi trường trầm trọng.
• Những dạng phế thải từ nhựa nhiệt dẻo như polietilen, polipropilen, polistiren,
polivinyl clorua, polimetylmetacrylat hay các sản phẩm từ nhựa nhiệt rắn như
epoxi, polieste không no, poliuretan và các chế phẩm từ cao su khi bị thải ra
[Type text]

Page 4


ảnh hưởng nặng nề đến môi trường do chúng tồn tại trong đất thời gian khá lâu
rất khó phân hủy. Nếu đem chơn lấp vừa tốn diện tích đất vừa gây ô nhiễm cho
nguồn nước và đất. Nếu dùng phương pháp đốt cũng tốn kém và cịn gây ơ
nhiễm mơi trường do khói bụi, làm suy giảm tầng ozon và sinh ra các chất độc
hại hữu cơ khó phân hủy. Nếu dùng phương pháp tái sinh thì cũng thu được sản
phẩm có chất lượng khơng cao, mà giá thành lại khơng phải là thấp.
Bên cạnh đó, con người lại đang sử dụng các loại vật liệu thông dụng này
chưa thật sự tiết kiệm, an tồn và có trách nhiệm, thậm chí là bừa bãi. Chính điều
này đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường, đến sự phát triển của xã hội.
Hóa học là nghành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên. Hóa học có
sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực nghiệm. Hóa học đóng vai trị quan
trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội.
Là một trong những mơn học có giá trị thực tiễn cao nhất, hóa học hiện diện ở
mọi ngóc ngách trong cuộc sống. Hầu như mỗi vật dụng nào chúng ta đang sử
dụng đều là kết quả của hóa học. Từ những món ăn hằng ngày, đồ dùng học
tập, thuốc chữa bệnh, đến các hương thơm dịu nhẹ của nước hoa, mỹ phẩm,
dược phẩm... đều là sản phẩm của hóa học. Hóa học được mệnh danh là “khoa

học trung tâm của các nghành khoa học”. Vì có rất nhiều nghành khoa học
khác đều lấy hóa học làm cơ sở nền tảng phát triển như: vật lí học, sinh học,
hay khoa học tội phạm, là cầu nối các nghành khoa học tự nhiên khác như vật
lí, sinh học, y dược và địa chất học...Hóa học cịn là cơ sở cho nhiều nghành
cơng nghiệp khác phát triển như: công nghiệp, điện tử, luyện kim, dược
phẩm,...Từ hàng ngàn năm trước hóa học đã xuất hiện với cái tên vô cùng thú
vị “Giả kim thuật”. Giả kim thuật do những nhà giả kim xa xưa nghiên cứu
kim loại. Với mục đích lớn nhất là biến đổi những chất bình thường, giá thành
rẻ thành những chất kim loại quý hiếm như vàng. Hóa học hiện diện khắp nơi
trong cuộc sống, qua đó thấy được vai trị vơ cùng quan trọng của bộ mơn hóa
học.
Ngày nay cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, lao động của con
người hiện đại càng nhẹ nhàng hơn, năng suất lao động cao hơn, sản phẩm hàng
hóa nhiều hơn phục vụ nhu cầu vật chất và tinh thần của con người ngày càng đa
dạng. Song trong công cuộc Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa, q trình sản xuất
của con người cũng làm đã cho môi trường bị ô nhiễm, tài nguyên bị tàn phá
nghiêm trọng, thời tiết khí hậu bất thường … Nhân loại đang đứng trước những
nguy cơ tiềm ẩn đe doạ cuộc sống như: bệnh tật hiểm nghèo, ảnh hưởng tới tuổi
thọ và chất lượng cuộc sống. Vì vậy, vấn đề ơ nhiễm mơi trường hiện nay khơng
chỉ địi hỏi sự quan tâm của một quốc gia, vùng lãnh thổ nào mà là vấn đề quan
trọng, cấp thiết của toàn nhân loại. Điều này đã được khẳng định tại Hội nghị của
Liên hiệp quốc về “Môi trường và phát triển” họp ở Riô- Đgia nêrô ngày
14/3/2002. Theo báo cáo của Bộ tài nguyên và môi trường, thực trạng mơi trường
nước ta hiện nay là: Ơ nhiễm nước, khơng khí và đất xuất hiện ở nhiều nơi, nhiều
[Type text]

Page 5


vấn đề vệ sinh môi trường đã phát sinh cả ở thành thị và nông thôn. Môi trường bắt

đầu ô nhiễm, trước hết là do khai thác dầu. Các sự cố môi trường như bão lụt, hạn
hán ngày càng tăng lên. Môi trường bị ô nhiễm là do ý thức bảo vệ mơi trường của
con người cịn kém. Hơn nữa do dân số nước ta tăng nhanh và tập trung q đơng
vào các đơ thị lớn nên tình trạng ơ nhiễm khơng khí, nguồn nước ngày càng trầm
trọng. Điều quan trọng là tình trạng ơ nhiễm mơi trường đang trực tiếp ảnh hưởng
xấu đến đời sống và sức khoẻ của con người. Các căn bệnh hiểm nghèo như: ung
thư, dịch tiêu chảy cấp, bệnh ngồi da đều có ngun nhân bắt nguồn từ môi
trường sống bị ô nhiễm nặng nề. Chính vì vậy việc giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường cho con người, đặc biệt là học sinh vô cùng quan trọng, địi hỏi khơng chỉ
nhà trường mà tồn xã hội cần quan tâm thực hiện. Ở cấp học THPT, nội dung giáo
dục môi trường phải được coi là nội dung chính thống, có hệ thống, có chất lượng
và phải hiệu quả. Cần phải giúp các em tự mình chiếm lĩnh được tri thức, kỹ năng
và tự thân các học sinh xác định được thái độ phải đối xử đúng đắn với thiên nhiên
như chính ngơi nhà của mình. Việc giáo dục môi trường trong nhà trường phổ
thông chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng, đặc biệt là với bộ mơn có mối liên hệ
chặt chẽ đời sống và thực tiễn như bộ mơn hóa học thì việc giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho các thế hệ học sinh lại cần được chú trọng hơn nữa.
Ngày nay, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực đang trở nên phổ biến trên thế
giới. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực thể hiện sự quan tâm tới việc người
học làm được gì sau quá trình đào tạo chứ khơng thuần túy là chỉ biết được gì;
quan tâm tới người dạy sẽ dạy như thế nào để hình thành phẩm chất, năng lực của
người học chứ không phải chỉ là dạy nội dung gì cho người học với mong muốn
người học biết càng nhiều, càng sâu. Dạy học hiện đại đặt ra hàng loạt các yêu cầu
đối với các thành tố của hoạt động dạy học, trong đó đặc biệt lưu tâm đến PPDH
phát triển phẩm chất, năng lực cho người học. Xu hướng hiện đại được hiểu là
khuynh hướng, chiều hướng mang tính mới, tiên tiến. Xu hướng hiện đại về PP,
KTDH phát triển phẩm chất, năng lực được xem xét là chiều hướng lựa chọn và sử
dụng các PP, KTDH mới, tiên tiến nhằm phát triển phẩm chất, năng lực. Tiếp tục
đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,

ghi nhớ máy móc. Việc lựa chọn được các PPDH và KTDH phù hợp với khả năng
của HS, của GV; tính chất của hoạt động cụ thể trong kế hoạch dạy học, điều kiện
cơ sở vật chất của nhà trường, địa phương nhằm đạt được mục tiêu phát triển phẩm
chất, năng lực đã đề ra là hết sức quan trọng. Định hướng chung của Bộ Giáo Dục
về phương pháp dạy học, giáo dục đảm bảo các tiêu chí sau:
• Tích hợp, lồng ghép nội dung lý thuyết trong thực hành, thảo luận; kết hợp liên
hệ kiến thức, kĩ năng của môn công nghệ với kiến thức, kĩ năng của các môn học,
hoạt động giáo dục khác một cách phù hợp, thiết thực.
• Chú trọng dạy học trải nghiệm; vận dụng linh hoạt các PP, KT dạy học và hình
thức tổ chức, khơng gian hoạt động, học tập, tạo cơ hội để học sinh rèn luyện kĩ
[Type text]

Page 6


năng, vận dụng kiến thức thông qua các chủ đề, nội dung thực tế vào thực hành,
vận dụng kiến thức vào tình huống thực tế cuộc sống.
• Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tạo điều kiện để học sinh
tự tìm hiểu, mở rộng tri thức, tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực cần thiết
của học sinh THPT.
• Khai thác, sử dụng hợp lí thiết bị dạy học, mạng internet; tận dụng các chất liệu,
vật liệu sẵn có ở địa phương.
Nhận thấy trong giai đoạn hiện nay, nhiều học sinh còn lười học, chưa có tính
tự giác. Đa số các em học sinh còn tiếp thu kiến thức một cách thụ động, chưa có
niềm đam mê đối với mơn học và tính sáng tạo trong học tập của các em còn bị
hạn chế. Vì vậy, việc sử dụng các PP, KT dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh là hết sức cần thiết.
Và một trong các phương pháp mang lại tính hiệu quả cao của việc phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đó là phương pháp “Dạy học
dựa trên dự án” hay còn gọi là “Dạy học dự án”. Dạy học dựa trên dự án là cách

thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp,
trong đó có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới
thiệu, trình bày.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi xin được chia sẻ đề tài : “Giáo dục ý thức bảo
vệ mơi trường và phát huy tính sáng tạo của học sinh thông qua dạy học dự án
bài “Vật liệu polime”” – Hóa học 12.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI.
1. Mục tiêu
Nghiên cứu về vật liệu polime và tầm quan trọng của vật liệu polime trong
đời sống của con người. Bằng những kiến thức hóa học hiểu được những tác động
của nó đối với mơi trường sống.
Nghiên cứu về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của việc sử dụng thiếu hợp
lý nguồn năng lượng. Từ đó đưa ra giải pháp của vấn đề sử dụng vật liệu polime
trong cuộc sống.
2. Nhiệm vụ
Nghiên cứu các nội dung cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
Tìm hiểu thực trạng về tính chủ động, tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức
mơn hóa học cũng như khả năng tư duy sáng tạo, vận dụng kiến thức đã học được
vào thực tiễn đời sống của học sinh.
Tìm hiểu khái niệm, điều kiện sử dụng, các giai đoạn của phương pháp dạy
học dựa trên dự án, cũng như ý nghĩa của nó trong việc phát triển phẩm chất chủ
yếu và năng lực của học sinh.
Sử dụng việc dạy học dự án vào bài dạy và các phương pháp dạy học tích
cực như: tích hợp liên mơn, hợp tác nhóm nhỏ, dạy học STEAM…vào bài dạy
[Type text]

Page 7


“Vật liệu polime” nhằm tạo sự hứng thú, sinh động trong việc tiếp thu kiến thức

của học sinh. Và quan trọng hơn nữa là qua đó giúp cho học sinh phát huy được
tính sáng tạo, có ý thức bảo vệ môi trường và tái sử dụng các vật liệu phế thải.
Thực nghiệm sư phạm để nghiên cứu hiệu quả của giáo án đã xây dựng và
khả năng áp dụng vào quá trình dạy học, rút ra kết luận, giúp học sinh THPT phát
triển năng lực sáng tạo và hình thành thái độ, hành vi đúng đắn trong hoạt động
nhận thức cũng như trong đời sống xã hội.
III. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
1. Thời gian: Đề tài được thực hiện nghiên cứu và áp dụng trên đối tượng học
sinh kéo dài 2 tuần.
2. Đối tượng nghiên cứu: Ý thức bảo vệ mơi trường, tính sáng tạo của học
sinh lớp 12 sau khi học bài “Vật liệu polime”.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Dạy học dự án bài “Vật liệu polime” – Hóa học 12.
Tích hợp các mơn học: vật lí, địa lý, cơng nghệ, giáo dục cơng dân trong
dạy bài “Vật liệu polime” – Hóa học 12.
Ý thức, trách nhiệm của học sinh đối với việc bảo vệ môi trường sống cũng
như tính sáng tạo của các em trong việc tái chế vật liệu polime thành những vật
liệu hữu ích.
IV. ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI.
Về mặt lí luận: Góp phần làm sáng tỏ tác dụng của việc sử dụng các phương
pháp dạy học tích cực, đặc biệt là phương pháp dạy học “Dựa trên dự án” và tích
hợp liên môn vào bài dạy trong việc phát triển khả năng sáng tạo và hứng thú học
tập cho học sinh.
Về mặt thực tiễn: Thiết kế giáo án một bài dạy cụ thể với việc sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực như: dạy học dự án, phương pháp đóng vai, hợp tác
nhóm nhỏ, dạy học STEAM…; kết hợp với tích hợp liên mơn và hệ thống câu hỏi
bài tập có nội dung liên quan đến vật liệu polime, hiểu biết về các vật liệu polime.
Từ đó thúc đẩy học sinh có ý thức bảo vệ mơi trường, tun truyền, hướng dẫn
cộng đồng sử dụng vật liệu polime an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường. Đồng thời phát huy được tính tích cực sáng tạo của học sinh thông qua

việc tái chế vật liệu polime.
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
- Về thực trạng học tập bộ mơn Hố học của học sinh ở các trường THPT: đa số
HS đang học tập mang tính đối phó, chưa thực sự hứng thú với mơn học.

[Type text]

Page 8


Hóa học là bộ mơn khoa học gắn liền với tự nhiên, đi cùng đời sống của con
người. Việc học tốt bộ mơn hóa học trong nhà trường sẽ giúp học sinh hiểu được rõ
về cuộc sống, những biến đổi vật chất trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy việc hiểu
biết về hố chất và nắm được những tính chất của chất giúp chúng ta biết vận dụng
để giải các bài tập, xử lí các tình huống diễn ra trong tự nhiên và sử dụng hoá chất
đúng cách, hiểu được tầm quan trọng của hoá chất để ứng dụng vào thực tiễn sản
xuất và đời sống con người. Từ những hiểu biết này giáo dục cho học sinh ý thức
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của Tổ quốc, đồng thời biết làm những việc bảo vệ
môi trường sống trước những hiểm họa về môi trường do con người gây ra trong
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhằm tạo dựng một cuộc sống ngày càng tốt
đẹp hơn.
Mặc dầu là bộ mơn được coi là khó đối với học sinh, nhưng nếu tạo cho học
sinh hứng thú khi học bài trên lớp... thì việc học mơn hóa học lại trở nên nhẹ
nhàng, bằng cách cho học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản, sát với thực tế đời
sống, sản xuất, đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của nhu cầu lao động sản xuất và
tiếp tục học lên cao của học sinh. Vì vậy, người giáo viên đóng một vai trò cực kỳ
quan trọng trong chất lượng giảng dạy nói chung, trong giảng dạy bộ mơn hóa học
nói riêng.
- Về phương pháp dạy học(PPDH) tích cực hiện nay tại các trường THPT; vai tị

của PPDH tích cực trong dạy học.
PPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ
những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học . “Tích cực” trong PPDH tích cực được dùng với
nghĩa tức là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chữ
khơng dùng theo nghĩa trái với tiêu cực. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động
hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết vào phát huy
tính tích cực của người học chứ khơng phải là tập kết vào phát huy tính tích cực
của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải
nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động.
Trên thực tiễn, trong qúa trình dạy học người học vừa là đối tượng của hoạt
động dạy, lại vừa là chủ thể của hoạt động học. Phê chuẩn hoạt động học, dưới sự
chỉ đạo của thầy, người học phải hăng hái chủ động cải biến chính mình về tri thức,
năng lực, thái độ hồi nghi, hồn thiện nhân cách, khơng ai làm thay cho mình
được. Bởi vậy, nếu người học không tự giác chủ động, khơng chịu học, khơng có
biện pháp học tốt thì hiệu quả của việc dạy sẽ rất hạn chế. Như vậy, khi đã chú
trọng vị trí hoạt động và vai trị của người học thì dĩ nhiên phải phát huy tính hăng
hái chủ động của người học. Tuy nhiên, dạy học lấy học trị làm trọng tâm khơng
phải là một biện pháp dạy học cụ thể. Đó là một tư tưởng, quan điểm giáo dục, một
cách tiếp cận quá trình dạy học chi phối tất cả qúa trình dạy học về mục đích, nội

[Type text]

Page 9


dung, biện pháp, công cụ, tổ chức, đánh giá… chứ không phải chỉ liên quan đến
biện pháp dạy và học.
Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học,
nhưng trái lại thói thường học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy.

Chẳng hạn, có trường hợp học sinh địi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng thầy
giáo chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp thầy giáo tích cực vận dụng PPDH
tích cực nhưng khơng thành cơng vì học sinh chưa thích nghi, vẫn quen với lối học
tập thụ động. Vì thế, thầy giáo phải bền chí dùng cách dạy hoạt động để dần dần
xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp
lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trị,
sự phối hợp ăn nhịp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới hiệu quả. Như vậy,
việc dùng thuật ngữ “Dạy và học tích cực” để phân biệt với “Dạy và học thụ
động”.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
- Vai trò của bộ mơn hóa học trong việc hình thành và phát triển trí dục học sinh.
Hóa học là nghành khoa học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, nghiên cứu về
thành phần, cấu trúc, tính chất và sự biến đổi của các đơn chất và hợp chất. Hóa
học có sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực nghiệm, là cầu nối các nghành
khoa học tự nhiên khác như vật lí, sinh học, y dược, địa chất học. Những tiến bộ
trong lĩnh vực hóa học gắn liền với sự phát triển của những phát hiện mới trong
các lĩnh vực của các nghành sinh học, y học và vật lý. Hóa học đóng vai trị quan
trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội. Những
thành tựu của hóa học được ứng dụng vào các nghành vật liệu, năng lượng, y dược,
công nghệ sinh học, nông - lâm – ngư nghiệp và nhiều lĩnh vực khác.
Trong chương trình giáo dục phổ thơng, Hố học là mơn học thuộc giai đoạn
giáo dục định hướng nghề nghiệp ở cấp THPT, được học sinh lựa chọn theo định
hướng nghề nghiệp, sở thích và năng lực của bản thân. Mơn Hố học giúp học sinh
có được những tri thức cốt lõi về hoá học và ứng dụng những tri thức này vào cuộc
sống, đồng thời có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực giáo dục khác.
- Ý nghĩa của hoạt động sáng tạo trong quá trình học tập của học sinh.
Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt
động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngồi xã hội
với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm

chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.
Việc hoạt động TNST xuất hiện như một nội dung mới trong chương trình
giáo dục phổ thơng tổng thể đã dành được sự quan tâm cũng như ý kiến từ dư
luận. Hoạt động TNST không gọi là môn học mà là hoạt động giáo dục. Hoạt động
TNST được xem là một bộ phận hữu cơ khơng thể thiếu trong q trình giáo dục
nói chung, q trình dạy học nói riêng ở nhà trường phổ thơng, góp phần thực hiện
[Type text]

Page 10


các mục tiêu giáo dục đào tạo của nhà trường phổ thơng. Một mơi trường lớp học
tốt ln địi hỏi phải có sự sáng tạo – điều khiến cho các bài học và công việc học
tập trở nên thú vị. Yếu tố sáng tạo được tích hợp trong chương trình giảng dạy sẽ
giúp học sinh học hỏi những điều mới, cải thiện năng lực giao tiếp và các kĩ năng
cảm xúc và xã hội. Các lớp học sáng tạo sẽ làm thay đổi cách học sinh học tập và
cách chúng áp dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống thực. Vai trị quan trọng
của sự sáng tạo có thể thấy rõ thơng qua những lợi ích thiết thực mà hoạt động giáo
dục này mang lại như sau:
• Giúp học sinh học với niềm vui: Hoạt động sáng tạo tạo cơ hội cho học sinh học
tập trong niềm vui, giúp học sinh học tập mà không cảm thấy bị áp lực.
• Tự do thể hiện quan điểm: Khơng giống như các phương pháp giảng dạy truyền
thống, các lớp học sáng tạo cho học sinh cơ hội thể hiện bản thân.
• Phát triển cảm xúc: Sự sáng tạo rất quan trọng đối với sự phát triển cảm xúc của
học sinh. Học sinh phải học cách tương tác và thể hiện bản thân trước các bạn xung
quanh. Khi học sinh có thể thể hiện cảm xúc thật của mình một cách sáng tạo trong
lớp học, chúng sẽ cảm thấy tự tin hơn.
• Tăng cường khả năng tư duy: Sáng tạo có thể kích thích khả năng tư duy tưởng
tượng ở học sinh. Đó là lý do tại sao giáo viên thúc đẩy các hoạt động như câu hỏi
mở, hoạt động nhóm, các buổi thảo luận, tranh biện.

• Giảm căng thẳng và lo lắng: Việc học tập theo cách truyền thống sẽ khiến học
sinh cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi. Sự sáng tạo, cảm giác vui vẻ này giúp học sinh
thư giãn và giảm bớt sự lo lắng, từ đó chuẩn bị tốt cho các kỳ thi.
• Tăng cường kỹ năng giải quyết vấn đề: Các hoạt động động não sẽ kích thích
các kỹ năng giải quyết vấn đề ở học sinh. Sáng tạo thực sự có thể thay đổi cách học
sinh tiếp cận một vấn đề, suy nghĩ sâu và giàu trí tưởng tượng hơn.
• Cải thiện sự tập trung và sự chú ý: Các phương pháp giảng dạy truyền thống
thường gây nhàm chán khiến học sinh cảm thấy buồn ngủ, mất tập trung. Các
chiến lược giảng dạy sáng tạo sẽ cải thiện sự tập trung và sự chú ý của học sinh, từ
đó khiến thời gian dành cho việc học trở nên hiệu quả hơn.
• Giúp học sinh giao tiếp tốt hơn: Một môi trường lớp học sáng tạo mở ra cho
học sinh một thế giới giao tiếp. Học sinh có thể thực hiện việc thảo luận cởi mở và
chủ động. Điều này cũng kích thích kĩ năng giải quyết vấn đề trong nhóm và cảm
giác gần gũi với nhau.
• Theo đuổi theo đam mê: Việc tìm được điều là niềm đam mê và theo đuổi nó
chính là yếu tố tạo nên thành công trong cuộc sống. Trong các lớp học sáng tạo,
học sinh được học tập với các hoạt động học tập đa dạng dựa trên thế mạnh của
người học. Học sinh có cơ hội theo đuổi niềm đam mê của bản thân, điều này
mang lại học sinh cảm giác hạnh phúc, tự do và thoải mái để sáng tạo.
[Type text]

Page 11


• Cơ hội trong tương lai: Những người sáng tạo thường có lợi thế hơn hẳn trong
tương lai so với những người có kỹ năng học tập đơn thuần. Nhất là trong bối cảnh
thế giới có những chuyển biến mạnh mẽ như ngày nay, kĩ năng sáng tạo sẽ giúp
học sinh có khả năng thích ứng và khẳng định mình, tạo ra sự khác biệt của bản
thân trong cuộc sống. Chính các lớp học sáng tạo là nơi ni dưỡng và chuẩn bị
điều đó cho học sinh.

• Tư duy đổi mới: Câu hỏi mở và thảo luận trong lớp là hai chiến lược giảng dạy
sáng tạo phổ biến giúp học sinh phát triển tư duy đổi mới. Học sinh có cơ hội suy
nghĩ nghiêm túc hơn các chủ đề và đưa ra những ý tưởng sáng tạo.
• Thúc đẩy việc học tập suốt đời: Một người có tư duy sáng tạo ln có mong
muốn học những điều mới. Đó chính là kĩ năng học tập suốt đời. Nó giúp học sinh
ln tích cực tham gia vào các hoạt động học tập khơng chỉ trên lớp mà cả ngồi
cuộc sống. Nói cách khác, chính các lớp học sáng tạo sẽ dạy học sinh các kĩ năng
cần thiết của việc học tập suốt đời.
Trong hai bài diễn thuyết trên TED talk, đó là “Liệu trằng trường học đã giết
chết sự sáng tạo” và “Làm thế nào để có thể thốt khỏi thung lũng chết của giáo
dục” Sir Ken Robinson đã nêu lên tầm quan trọng của sáng tạo trong nền giáo dục
ngày nay. Để làm được điều đó, có lẽ chúng ta cần phải thực hiện rất nhiều cơng
việc, nhưng trong đó quan trọng nhất vẫn là người giáo viên – người có thể tạo
dựng được mơi trường học tập sáng tạo – người thực hành các phương pháp giảng
dạy sáng tạo – người là hình mẫu và truyền cảm hứng cho học sinh về sự sáng tạo.
III. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
1. Những hạn chế của hoạt động đổi mới phương pháp dạy học.
PPDH là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo. Để đổi mới PPDH, địi hỏi người thầy khơng chỉ có bản lĩnh
nghề nghiệp vững vàng mà cịn phải tự mình vượt qua những thói quen đã ăn sâu,
bám rễ (một số thầy cô giáo viên nhiều năm bám theo chương trình cũ, phương
pháp dạy học truyền thống đã ăn sâu vào nghiệp vụ sư phạm nên rất khó để dứt bỏ
trong ngày một, ngày hai). Hoạt động đổi mới PPDH hiện nay có những thuận lợi
và khó khăn như sau:
* Thuận lợi:
Các trường THPT hiện nay đã được trang bị máy vi tính và máy chiếu cơ
bản đáp ứng được nhu cầu tối thiểu.
Tại một số trường, giáo viên đã được học các lớp phổ cập tin học và được
hướng dẫn cách soạn một bài giảng điện tử, cách thức ứng dụng các thiết bị hiện
đại, CNTT vào quá trình dạy học. Kết quả, giáo viên đã biết ứng dụng CNTT và

các thiết bị hiện đại vào việc soạn giảng và bước đầu đã mang lại hiệu quả cao
trong việc nâng cao chất lượng dạy học cũng như việc đổi mới PPDH.
[Type text]

Page 12


* Khó khăn:
Một trong những biểu hiện của việc đổi mới PPDH là chúng ta cần đa dạng
hóa và vận dụng nhuần nhuyễn các hình thức học tập: Học sinh làm việc cá nhân,
thảo luận nhóm, … Với cơ sở vật chất hiện nay – bàn ghế cố định - thì việc tổ chức
thảo luận nhóm cũng gặp một số khó khăn trong q trình di chuyển (với một số
nước tiên tiến hoặc một số trường trong nước, mỗi bàn chỉ có một học sinh thì việc
tổ chức thảo luận nhóm trong giờ dạy rất thuận tiện).
Ứng dụng CNTT và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học là một
trong các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đổi mới PPDH theo
quan điểm hiện đại nhưng hiện tại vẫn cịn một số giáo viên vì trình độ ứng dụng
CNTT cịn hạn chế, hoặc chưa sử dụng thành thạo các thiết bị hiện đại nên còn
lúng túng hoặc có tâm lí “e ngại” khi đổi mới PPDH. Mặt khác số lượng máy tính
và máy chiếu ở nhiều trường còn chưa đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của GV và
HS. Vì thế, tuy việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã đem lại hiệu quả cao nhưng
mức độ ứng dụng trong nhà trường và bản thân giáo viên chưa cao, chưa rộng rãi
và chưa thể trở thành một hệ thống ứng dụng đồng bộ trong môi trường giáo dục
hiện nay.
Với cách tổ chức thi cử - kiểm tra - đánh giá như hiện nay, một số bộ môn
rất ngại thay đổi PPDH, muốn dạy khác đi cũng không được, buộc thầy cô một số
bộ môn phải dạy cho học sinh cách học vẹt để vào phòng thi dễ kiếm điểm, để đỗ
đạt.
Bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, việc đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá ở trường trung học phổ thơng vẫn cịn nhiều hạn chế cần phải

khắc phục. Cụ thể là:
Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông
chưa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy
học chủ đạo của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo
trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp
dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều.
Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách quan, chính xác, cơng
bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua
điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối "đọcchép" thuần túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức.
Nhiều giáo viên chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài
kiểm tra cịn nặng tính chủ quan của người dạy. Hoạt động kiểm tra đánh giá ngay
trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện
một cách khoa học và hiệu quả. Các hoạt động đánh giá định kỳ, đánh giá diện
rộng quốc gia, đánh giá quốc tế được tổ chức chưa thật sự đồng bộ hiệu quả.
Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là khơng rèn luyện được tính trung thực
trong thi, kiểm tra; nhiều học sinh phổ thơng cịn thụ động trong việc học tập; khả
[Type text]

Page 13


năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống
thực tiễn cuộc sống cịn hạn chế.
2. Thực trạng học tập mơn hóa học của học sinh.
Một thực tế cho thấy mơn hố học là một môn trừu tượng, kiến thức rộng, khô
khan, học sinh khó tiếp thu, chỉ học trên sách vở mà ít quan tâm đến những hiện
tượng, tự nhiên, ứng dụng thực tế, điều này làm cho các em mau quên kiến thức và
dễ chán, cảm thấy kiến thức hoá học thật trừu tượng, khó hiểu dẫn đến khơng u
thích bộ môn, học một cách thụ động không biết giải quyết những hiện tượng liên
quan đến kiến thức hoá học diễn ra xung quanh, không biết ứng dụng kiến thức

thực tiễn vào cuộc sống, ảnh hưởng đến vốn hiểu biết và kĩ năng sống của các em.
Nếu khơng có những bài giảng và phương pháp hợp lí, phù hợp với thế hệ học trị
thì dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận.
Thực trạng cho thấy với đặc thù của bộ môn, học sinh cảm thấy rất khó khăn
trong vấn đề lĩnh hội và tiếp thu kiến thức, dẫn đến khơng u thích mơn học ,
hoặc có tư tưởng chỉ học thuộc lịng những kiến thức trong sách vở để kiểm tra, thi
cử chứ không phải học để hiểu biết, vận dụng vào thực tiễn đời sống nên việc tiếp
thu kiến thức diễn ra một cách thụ động, hạn chế khả năng tư duy, sáng tạo, tầm
nhìn, tầm hiểu biết kiến thức khoa học.
Đặc điểm của bộ mơn hóa là mang tính thực nghiệm cả về định tính và định
lượng. Khái niệm hóa học ln trừu tượng, khó hiểu, khơng quan sát bằng mắt
thường được (như nguyên tử, phân tử…). Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy rằng
phần lớn học sinh học rất yếu về mơn khoa học tự nhiên, trong đó có mơn hóa học.
* Thuận lợi:
Được sự quan tâm của nhà trường, phân công giảng dạy đúng chuyên môn,
được tham gia các lớp tập huấn chuyên môn do Sở GDĐT tổ chức. Giáo viên có
trình độ chun mơn vững vàng, nhiệt tình trong công tác.
Học sinh chấp hành khá tốt nội qui nhà trường, được trang bị đầy đủ SGK.
Về cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư xây dựng theo hướng kiên cố hóa; trường,
lớp khang trang, thống mát, có trang thiết bị thực hành cơ bản đáp ứng nhu cầu tối
thiểu, tạo điều kiện tốt cho việc học tập, sinh hoạt và vui chơi giải trí.
* Khó khăn: a. Đối với giáo viên
Do nhiều lý do nên giáo viên vẫn còn dạy học theo lối truyền thống, truyền
thụ kiến thức theo lối một chiều, chưa mạnh dạn trong việc đổi mới PPDH. Một số
giáo viên có ý thức đổi mới PPDH nhưng chỉ mang tính đối phó khi có thao giảng,
dự giờ, kiểm tra. Một bộ phận giáo viên không tích cực đầu tư trong tiết dạy cũng
như cơng tác soạn giảng, thậm chí cịn sao chép giáo án của người khác hoặc tải
trên mạng về điều chỉnh chút ít để làm giáo án của riêng mình và để đối phó; lên

[Type text]


Page 14


lớp thiếu sự chuẩn bị phương tiện, đồ dùng dạy học dẫn đến tình trạng dạy chay,
giờ học nhàm chán, thiếu thu hút, không gây được hứng thú cho học sinh.
Trong q trình dạy học cịn nặng về truyền thụ lý thuyết, ít vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cuộc sống, ít cho học sinh thực hành thí nghiệm mà chủ yếu là
thí nghiệm biểu diễn của giáo viên.
b. Đối với học sinh: Một bộ phận học sinh có ý thức tự học còn thấp, năng
lực tiếp thu bài chưa tốt. Phương pháp học tập của học sinh chưa phù hợp với đặc
thù bộ môn, thụ động trong học tập, tái hiện một cách máy móc rập khn những
gì giáo viên giảng, lười suy nghĩ tìm tịi sáng tạo. Cịn nhiều học sinh chưa chú tâm
vào việc thực hiện hiệm vụ của giáo viên giao trên lớp, làm bài tập ở nhà, lười suy
nghĩ, lười chép bài hoặc chép qua loa cho có lệ. Đa số học sinh khơng học bài cũ,
không nghiên cứu bài mới trước khi đến lớp. Nhiều học sinh mất căn bản về kiến
thức toán học nên khi gặp những bài tốn khó có liên quan nhiều đến kiến thức
tốn học thì các em lại khơng làm bài được. Từ đó dẫn đến chất lượng học tập của
các em thấp. Một bộ phận gia đình học sinh chưa quan tâm nhiều đến việc học tập
của các em, thiếu sự phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục con em mình.
3. Thực trạng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở trường THPT.
Thực trạng các hoạt động TNST đang được áp dụng trong các nhà
trường hiện nay trong chương trình hiện hành đều là các hoạt động chủ
yếu được tổ chức dựa trên các chủ đề đã được quy định trong chương trình với
các hình thức cịn chưa phong phú và học sinh thường được chỉ định, phân công
tham gia một cách bị động.
Giáo viên tổ chức hoạt động cho học sinh nhưng không rõ hoạt động đó
sẽ hướng tới hình thành những năng lực gì của các em. Điều đó khơng phù hợp
với một chương trình định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
Đa số giáo viên đã thấy rõ vị trí vai trị của hoạt động TNST trong nhà trường,

song phần vì thời gian dành cho hoạt động cịn hạn chế, một số GV cịn chú trọng
chun mơn, một số chưa tích cực cập nhật sự đổi mới, số khác tích cực tham
gia nhưng chưa có kỹ năng tổ chức từ đó dẫn đến GV ngại việc hoặc làm qua loa,
hiệu quả hoạt động khơng cao.
HS chưa có kỹ năng, cũng chưa được định hướng cụ thể nên còn e dè, thậm
chí chưa nhiệt tình tham gia các hoạt động tập thể. Cha mẹ học sinh chưa thật sự
nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động, còn chưa ủng hộ con em tham gia hoạt
động tập thể.
Công tác quản lí, chỉ đạo các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong các nhà
trường đã được trú trọng, Tuy nhiên, đây là một nội dung mới nên trong quá
trình tổ chức hoạt động TNST cho học sinh, vẫn còn lúng túng, chưa khoa học tạo
nên nhiều ý kiến trái chiều, băn khoăn về yêu cầu, cách thức tổ chức thực hiện, về
khả năng của học sinh... vì vậy để việc tổ chức hoạt động TNST cho học sinh có
[Type text]

Page 15


hiệu quả, BGH các nhà trường cần có những biện pháp cụ thể trong quản lý chỉ
đạo các HĐTNST.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong trường THPT là một hoạt
động rất cần thiết. Tuy nhiên, tại các trường THPT nhìn chung hoạt động này chưa
được chú trọng và quan tâm đúng mực.Vì vậy hiệu quả của việc giảng dạy ở các
trường THPT do các hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang lại hiện nay chưa cao
mặc dầu đã có sự quan tâm. Do vậy, việc tăng cường tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong giảng dạy ở trường THPT là rất quan trọng.
Để minh họa cho điều này tôi đã làm khảo sát nhỏ đối với học sinh, giáo
viên trong trường như sau:
3.1. Đối với học sinh
- Khảo sát về hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong học tập: Để thấy

được sự hứng thú của học sinh đối với các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
q trình học tập tơi làm phiếu khảo sát và thu được kết quả như sau:
Kết quả khảo sát tiến hành trên 780 học sinh khối 11 và 12 và thu được kết quả
như sau:
Bảng kết quả điều tra về mức độ cần thiết của các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong học tập và mức độ hứng thú của học sinh đối với các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Kết quả điều tra
Tổng số học
sinh điều tra

Câu hỏi 1

Câu hỏi 2

Rất cần
thiết

Cần
thiết

Không
cần
thiết

Rất hứng
thú

Hứng
thú


Không
hứng thú

780

669

86

25

664

101

15

Tỉ lệ

86,77%

3,2%

85,13%

12,95%

1,92%


11%

Như vậy theo kết quả bảng điều tra thì phần lớn học sinh rất muốn được
tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Bởi đây là cơ hội cho các em được
trải nghiệm thực tế, được thể hiện mình và làm những điều mình thích, vì có những
học sinh có thể học trên lớp không tốt nhưng kiến thức thực hành và kiến thức thực
tế của các em rất tốt.
3.2. Đối với giáo viên
Để thấy được mức độ cần thiết của việc xây dựng các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học cho học sinh trong nhà trường tôi làm khảo sát như sau:

[Type text]

Page 16


- Khảo sát về mức độ quan tâm của giáo viên về hoạt động trải nghiệm sáng
tạo trong dạy học.
Câu 1: Thầy ( cô) thấy hoạt động trải nghiệm sáng tạo đối với việc dạy học ở
trường THPT là:
- Rất cần thiết

- Cần thiết

- Không cần thiết

Câu 2: Việc trải nghiệm sáng tạo cho mơn hóa học là:
- Rất cần thiết

- Cần thiết


- Không cần thiết

Câu 3: Thầy (cô) đã tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nào cho học sinh lớp mình
dạy chưa?
- Đã tổ chức

- Chưa tổ chức

Sau khi khảo sát trên 72 giáo viên tôi nhận được kết quả như sau:
Bảng kết quả điều tra về mức độ quan tâm của giáo viên trong việc tổ chức
các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Kết quả điều tra
Tổng
số giáo
viên
điều tra

Câu hỏi 1

Câu hỏi 2

Câu hỏi 3

Rất
cần
thiết

Cần
thiết


Khôn
g cần
thiết

Rất cần
thiết

Cần
thiết

Không
cần
thiết

Đã tổ
chức

Chưa tổ
chức

70

66

4

0

68


2

0

21

49

Tỉ lệ

94,28
%

5,72
%

0

97,14 %

2,86
%

0%

30%

70%


Như vậy, theo số liệu điều tra chúng ta thấy phần lớn giáo viên đều rất quan
tâm đến hoạt động trải nghiệm sáng tạo đối với mơn mình dạy. Tuy nhiên, do cịn
nhiều điều khó khăn, những vấn đề khách quan lẫn chủ quan nên phần lớn giáo
viên vẫn chưa tổ chức được các hoạt động trải nghiệm sáng tạo một cách hiệu quả.
IV. NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG
1. Về phía giáo viên.
* Về mặt khách quan:
Một số các trường cịn chưa có phịng thí nghiệm thực hành hoặc có nhưng chưa
đáp ứng được u cầu nên việc dạy học cịn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong các
tiết thực hành. Trang thiết bị hỗ trợ cho công tác dạy của giáo viên và học tập của
học sinh còn thiếu. Hệ thống các phòng chức năng tại một số trường còn thiếu, hệ
thống trang thiết bị và các điều kiện hỗ trợ dạy học tại các trường chưa thật sự đáp
ứng được điều kiện dạy học trong giai đoạn đổi mới và phát triển giáo dục.
[Type text]

Page 17


Chương trình hiện tại cịn q tải so với khả năng nhận thức của học sinh
nên nhiều em không theo kịp nội dung bài học. Do điều kiện học sinh của huyện đa
số là con của nông dân nên các em ngồi việc học tập cịn phụ giúp gia đình làm
kinh tế nên thời gian đầu tư cho việc học tập không được nhiều. Khả năng vận
dụng kiến thức của học sinh cịn hạn chế nên ảnh hưởng khơng nhỏ đến kết quả
học tập của các em. Nhiều cha mẹ học sinh đi làm ăn xa nên việc theo dõi, đôn đốc
học tập của các em ở nhà chưa thường xuyên là liên tục.
Trình độ của GV tại các trường THPT chưa đồng bộ.
* Về mặt chủ quan:
Giáo viên chưa nhận thức hết tầm quan trọng việc đổi mới, thiếu tính kiên
trì và thường xun trong việc thực hiện đổi mới PPDH. Sự đa dạng các phương
tiện, kỹ thuật dạy học còn hạn chế làm ảnh hưởng đến kết quả dạy và học.

Giáo viên ít quan tâm đến cơng tác đầu tư, chuẩn bị cho tiết dạy, trong giảng
dạy ít quan tâm đến các học sinh yếu, kém. Hoạt động giảng dạy vẫn còn dựa vào
kinh nghiệm truyền thống, bỏ qua xây dựng kế hoạch. Vì thế, GV đã phải vướng
mắc khơng ít những khó khăn trong điều kiện các hoạt động dạy và học đang được
đổi mới mạnh mẽ. Đổi mới chương trình dạy học, đổi mới phương pháp và kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của HS chưa có sự gắn kết, điều này dẫn đến chất
lượng và hiệu quả trong các hoạt động đổi mới dạy học không được như mong
muốn.
Một số cán bộ quản lý, giáo viên cịn mơ hồ, khơng hiểu những phương
pháp dạy học hiện đại, phát triển năng lực học sinh. Cho nên, trong sinh hoạt
chun mơn, cịn lúng túng, bối rối, thiếu cụ thể, chi tiết trong chỉ dẫn, trong minh
chứng về những phương pháp, cách dạy hiện đại trên.
2. Về phía học sinh.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến các em khơng thích mơn hóa học là
do mơn hóa học các em được làm quen lần đầu tiên và trễ hơn so với các mơn học
khác. Kiến thức hóa học tương đối nhiều và khó mà khả năng ghi nhớ của HS cịn
hạn chế. Kiến thức hóa học là một chuỗi có liên quan chặt chẽ với nhau. Kiến thức
trước làm tiền đề cho kiến thức sau, kiến thức sau được xây dựng từ kiến thức
trước.
Đa số học sinh không nắm vững lý thuyết dẫn đến không áp dụng được lý
thuyết để giải quyết các vấn đề thực tiễn dẫn đến chưa say mê học tập mơn hóa học
mà ngược lại cảm thấy sợ hãi, ghét học mơn hóa học. Thậm chí có những vấn đề
thực tiễn đã hướng dẫn chi tiết, giải quyết xong nhưng khi gặp lại học sinh vẫn cịn
bỡ ngỡ, khơng làm được.
Một bộ phận lớn phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em mình.
Học sinh chưa xác định được động cơ học tập.
[Type text]

Page 18



Học sinh học tập thụ động, lười học không chịu học bài, làm bài tập và thiếu
tinh thần hợp tác với giáo viên trong giờ học. Khả năng tự ghi bài của học sinh cịn
chưa tốt nên trơng chờ vào việc ghi bảng, đọc chép của giáo viên. Một số học sinh
còn mê chơi các trò chơi điện tử rồi dẫn đến bỏ học, cúp tiết, thiếu tôn trọng giáo
viên.
Qua đó tơi thấy, số học sinh u thích mơn hóa học cịn rất ít, nên tơi nhận
thấy trách nhiệm của mình rất quan trọng, là phải tìm hiểu nguyên nhân do đâu các
em khơng thích học bộ mơn hóa và trách nhiệm của tơi là một người dạy phải tìm
tịi phương pháp giảng dạy thích hợp nhằm kích thích hứng thú học tập cho học
sinh từ đó các em yêu thích mơn học hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
V. NỘI DUNG
1. Các mơn tích hợp được sử dụng
Mơn học

Lớp

Bài học

Nội dung liên quan
I. Chất dẻo

Hóa học

Vật lý

12

10


Bài 14: vật liệu
polime
Bài 35: Biến dạng cơ
của vật rắn

II. Tơ
III. Cao su
II. Biến dạng đàn hồi
Biến dạng đàn hồi.
Biến dạng dẻo

10
Giáo dục
cơng dân

Cơng
nghệ
Địa lí

Bài 15: cơng dân với
một số vấn đề cấp
thiết của nhân loại.

II. 1. Ơ nhiễm mơi trường và
trách nhiệm của công dân trong
việc bảo vệ môi trường.
II. 1. Tình hình tài ngun, mơi
trường ở nước ta hiện nay.

11


Bài 12: Chính sách tài
ngun và bảo vệ mơi
trường

11

Bài 15: Vật liệu cơ khí

II. Một số loại vật liệu thong
dụng.

11

Bài 2: Cách mạng
khoa học công nghệ
hiện đại.

II. Tác động của cuộc cách mạng
khoa học và công ngệh hiện đại
đến sự phát triển xã hội.

II. 3. Trách nhiệm của công dân
đối với chính sách tài ngun và
bảo vệ mơi trường.

Trong đó, mơn vật lí và mơn cơng nghệ có liên quan đến phần nhận biết
tính chất của vật liệu polime để các em sử dụng hợp lí. Mơn giáo dục cơng dân,
địa lí giúp cho học sinh tìm hiểu thêm về sự biến đổi của môi trường
xung quanh, nhận biết và hiểu được trách nhiệm của bản thân. Từ đó, các em học

[Type text]

Page 19


sinh sẽ có ý thức tốt hơn trong việc bảo vệ môi trường sống, phát huy được khả
năng sáng tạo trong việc tái chế sử dụng vật liệu polime.
2. Thiết bị dạy học và học liệu được sử dụng
Sách giáo khoa và sách giáo viên Hóa học 12- Nguyễn Xuân Trường
(Tổng Chủ biên) và cộng sự. NXB Giáo dục.
-

Sách Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn Hóa học
Máy tính, máy chiếu projector
Phiếu học tập
Hình ảnh và tư liệu liên quan đến nội dung bài học của mạng Internet.
Các ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học: Sử dụng phần
mềm Pwer point.

3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và những phẩm chất, năng lực HS
có thể hình thành và phát triển trong dạy học
a) Kiến thức:
Nêu được khái niệm, thành phần chính, sản xuất và ứng dụng của: chất dẻo, vật
liệu compozit, tơ tổng hợp và tơ nhân tạo, cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp.
b) Kĩ năng:
-

Viết được công thức cấu tạo của polime từ monome và ngược lại.
Viết được các PTHH tổng hợp một số polime thông dụng, các PTHH cụ


thể điều chế một số chất dẻo, tơ, cao su,.
Phân biệt được polime thiên nhiên với polime tổng hợp hoặc nhân tạo.
Học tập hợp tác, thu nhập thông tin, xử lý thông tin và vận dụng thực hành
thí nghiệm.
- Vận dụng kiến thức (vật lý, hóa học, tốn học, cơng nghệ, địa lí, giáo dục
cơng dân) để giải quyết vấn đề thực tiễn và môi trường.
- Giải được một số bài tập có liên quan.
- Có kĩ năng vận dụng các kiến thức trong bài học vào thực tế đời sống, bảo
vệ nguồn tài ngun vơ giá.
-

c) Thái độ:
u thích bộ mơn Hóa học.
Tích cực tham gia các hoạt động tập thể.
Tích cực sử dụng và bảo quản được một số vật liệu polime trong đời sống an
toàn, hiệu quả.
- Tuyên truyền, hướng dẫn cộng đồng sử dụng vật liệu an toàn hiệu quả, giảm
ơ nhiễm mơi trường.
-

d) Các năng lực chính hướng tới:
[Type text]

Page 20


 Năng lực tự học: HS xác định được mục tiêu học tập là:
- Nêu được tính chất vật lí, ứng dụng, một số phương pháp tổng hợp polime

-




(trùng hợp, trùng ngưng)
Nêu được khái niệm, thành phần chính, sản xuất và ứng dụng của: chất
dẻo, tơ tổng hợp và tơ nhân tạo, cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp.
Năng lực giải quyết vấn đề:
Nhận thức được thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của việc sử dụng thiếu
hợp lý các nguồn năng lượng.
Trình bày được thực trạng, giải pháp của vấn đề về sử dụng vật liệu
polime trong cuộc sống.
Nhận thức được tình hình tài ngun, mơi trường, sự ô nhiễm môi trường
hiện nay và trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với việc bảo vệ môi trường
sống.
Năng lực tư duy sáng tạo:

HS đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tập:
- Vì sao phải sử dụng vật liệu polime?
- Sử dụng vật liệu polime như thế nào là hiệu quả, an toàn, tiết kiệm?
 Năng lực tự quản lý:

Quản lí bản thân : Nhận thức được các tình huống tác động đến quá trình học tập
của bản thân.
-

Thời gian: Lập thời gian biểu cá nhân (nhóm) dành cho chủ đề.
Kinh phí: Có tốn nhiều tiền khơng?

Xác định đúng quyền và nghĩa vụ học tập chủ đề.



Bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ để hoàn thành chủ đề.
Quản lí nhóm: Lắng nghe và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi học tập.
Hợp tác tích cực để hoàn thành chủ đề.
Năng lực giao tiếp

Năng lực giao tiếp giữa các học sinh trong nhóm, ngồi nhóm; các bạn học sinh
trong và ngoài trường, với giáo viên…



-

Năng lực hợp tác
Làm việc cùng nhau, chia sẻ kinh nghiệm.
Làm việc với giáo viên hướng dẫn trong quá trình thực hiện chủ đề.
Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông (ICT)
Sử dụng internet tìm kiếm thơng tin liên quan.
Trình bày báo cáo nghiên cứu bằng công nghệ thông tin.
Sử dụng các phần mềm liên quan.
Năng lực sử dụng ngôn ngữ
Sử dụng Tiếng Việt:
Sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành.

[Type text]

Page 21


-


Sử dụng văn phong khoa học để viết báo cáo nghiên cứu.
Sử dụng ngôn ngữ đối thoại, thảo luận, giải thích, thuyết trình.

4. Giao nhiệm vụ cho học sinh:
* Phương pháp dạy học dự án:
Tiết 1 – “Vật liệu polime”. Thể hiện cụ thể ở phần thiết kế bài dạy và phần phụ
lục. Nhiệm vụ được giao cho từng nhóm học sinh ở mỗi lớp.
Tiết 2 – “Vật liệu polime”. Nhiệm vụ và yêu cầu được đưa ra trước một tuần.
Phát huy tính tích cực, sáng tạo bằng việc tái chế phế thải sinh hoạt và công
nghiệp: Thiết kế các vật dụng hữu ích, thời trang, đồ chơi vv..từ vật liệu phế thải.
5. Thiết kế bài dạy:
I. Tiết 1: Dạy học theo dự án, hoạt động nhóm.
- GV thực hiện chia lớp thành 3 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
- Thời gian thực hiện: 1 tuần trước khi thực hiện bài giảng.
Nhóm 1: Tìm hiểu về chất dẻo: khái niệm, tính chất, ứng dụng và thực trạng sử
dụng các vật liệu bằng chất dẻo hiện nay; đề xuất các giải pháp sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả?
Nhóm 2: Tìm hiểu về tơ: khái niệm, tính chất, ứng dụng và thực trạng sử dụng các
vật liệu bằng tơ hiện nay; đề xuất các giải pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả?
Nhóm 3: Tìm hiểu về cao su: khái niệm, tính chất, ứng dụng và thực trạng sử dụng
các vật liệu bằng cao su hiện nay; đề xuất các giải pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả?
- GV đề xuất các câu hỏi nghiên cứu; các nhóm thảo luận, thống nhất các vấn đề
cần nghiên cứu . Thời gian cho mỗi nhóm chuẩn bị nội dung là 1 tuần.
- Sau đó, trong tiết học, các nhóm sẽ lần lượt trình bày các vấn đề của nhóm mình,
các nhóm khác thảo luận, đặt câu hỏi và góp ý; sau đó GV nhận xét, bổ sung và
nhấn mạnh các vấn đề quan trọng nhất (kết hợp hình ảnh, video minh họa).
II. Tiết 2: Dạy học theo dự án, hoạt động nhóm, steam, hoạt động trải nghiệm
sáng tạo.

+ GV chia lớp thành 3 nhóm như tiết 1, giao nhiệm vụ cho các nhóm trước một
tuần.
+ Các nhóm thực hiện hoạt động tái chế vật liệu phế thải thành các đồ dùng, vật
dụng hữu ích, mỗi nhóm ít nhất 2 sản phẩm.
+ Các nhóm trình bày các sản phẩm của nhóm mình: ý tưởng, ngun liệu...Các
nhóm khác cùng thảo luận và đóng góp ý kiến cho nhau.
+ GV nhận xét và kết luận và chấm điểm sản phẩm các nhóm.
[Type text]

Page 22


BÀI 14: VẬT LIỆU POLIME (T1)
I. Mục tiêu:
1. Về kiến thức
- Khái niệm về các loại vật liệu polime: chất dẻo, cao su, tơ.
- Thành phần, tính chất và ứng dụng của các vật liệu polime chất dẻo, cao su, tơ.
- Công thức monome, công thức polime và phản ứng điều chế một số polime tổng
hợp dùng làm chất dẻo, tơ, cao su.
2. Về kĩ năng
- Phân biệt khái niệm chất dẻo, tơ tổng hợp và tơ nhân tạo, cao su thiên nhiên và
cao su tổng hợp.
- Viết các PTHH cụ thể điều chế một số chất dẻo, tơ, cao su thông dụng.
- Sử dụng và bảo quản được một số vật liệu polime trong đời sống.
- Vận dụng mối liên quan giữa các loại hợp chất hữu cơ làm bài tập tổng hợp các
monome, polime đi từ các chất vô cơ, hữu cơ cơ bản, từ nguồn nguyên liệu có
sẵn trong tự nhiên và các bài tập khác về polime.
- Tìm được thơng tin trong bài học, trên các phương tiện thơng tin đại chúng về
vấn đề lợi ích và tác hại của vật liệu polime đối với môi trường và con người . Xử
lí các thơng tin, rút ra nhận xét về một số vấn đề ô nhiễm và chống ô nhiễm môi

trường.
- Biết phát hiện một số vấn đề thực tế về thực trạng sử dụng vật liệu polime hiện
nay.
- Vận dụng để giải quyết một số tình huống về mơi trường trong thực tiễn.
3. Về thái độ
- Say mê, hứng thú học tập, trung thực, yêu thích bộ mơn Hóa học, u khoa học.
- Học sinh thấy được tầm quan trọng của các hợp chất polime trong đời sống và
trong sản xuất, phương pháp tổng hợp ra chúng mà có hứng thú học tập, đi sâu
tìm hiểu nội dung của chương và ngành hóa học polime trong tương lai.
- Tích cực tham gia các hoạt động tập thể.
- Có ý thức vận dụng kiến thức đã học về polime vào thực tiễn cuộc sống, phục vụ
đời sống con người.
- Tuyên truyền, hướng dẫn cộng đồng sử dụng vật liệu polime an tồn hiệu quả,
giảm thiểu ơ nhiễm môi trường.
- Học sinh nhận thức được về trách nhiệm của bản thân, góp phần bảo vệ mơi
trường và vận động người thân, cộng đồng cùng chung tay bảo vệ môi trường
sống.
[Type text]

Page 23


4. Năng lực cần hướng tới :
- Năng lực tự học;
- Năng lực tư duy sáng tạo;
- Năng lực hợp tác, giao tiếp;
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học;
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề thơng qua mơn hố học;
- Năng lực thuyết trình;
- Năng lực sử dụng CNTT và truyền thông;

- Năng lực tư duy logic, phát triển toán học;
- Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
II. Chuẩn bị
1. Giáo viên: GV thực hiện chia lớp thành 3 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
Sau đó, giáo viên tổ chức cho các nhóm giới thiệu bài báo cáo của nhóm mình. Các
nhóm sẽ bổ sung, góp ý cho nhau và cuối cùng giáo viên nhận xét, đánh giá.
2. Học sinh: Mỗi nhóm học sinh tiếp nhận nội dung đã được giao. Mỗi nhóm tự
phân cơng nhóm trưởng và nhiệm vụ cho các thành viên của nhóm, tổ chức
nghiên cứu, trình bày và báo cáo kết quả nghiên cứu. Sản phẩm nghiên cứu của
các nhóm là báo tường, báo ảnh, bài viết tổng hợp các tư liệu sưu tầm được từ
nguồn thông tin sách, báo, mạng internet ...
III. Phương tiện:
- Giấy A0, máy chiếu, laptop + SGK Hóa học 12...
IV. Phương pháp:
Dạy học theo dự án.
V. Tiến trình bài học
1. Ổn định lớp
2. Nội dung bài mới:
I. Tiết 1: Dạy học theo dự án, hoạt động nhóm, steam.
- GV thực hiện chia lớp thành 3 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
- Thời gian thực hiện: 1 tuần trước khi thực hiện bài giảng.
Nhóm 1: Tìm hiểu về chất dẻo: khái niệm, tính chất, ứng dụng và thực trạng sử
dụng các vật liệu bằng chất dẻo hiện nay? Đề xuất các giải pháp sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả?

[Type text]

Page 24



Nhóm 2: Tìm hiểu về tơ: khái niệm, tính chất, ứng dụng và thực trạng sử dụng các
vật liệu bằng tơ hiện nay? Đề xuất các giải pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả?
Nhóm 3: Tìm hiểu về cao su: khái niệm, tính chất, ứng dụng và thực trạng sử dụng
các vật liệu bằng cao su hiện nay? Đề xuất các giải pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả?
- GV đề xuất các câu hỏi nghiên cứu; các nhóm thảo luận, thống nhất các vấn đề
cần nghiên cứu . Thời gian cho mỗi nhóm chuẩn bị nội dung là 1 tuần.
- Sau đó, trong tiết học, các nhóm sẽ lần lượt trình bày các vấn đề của nhóm mình
(Khuyến khích sử dụng hình ảnh, video minh họa), các nhóm khác thảo luận, đặt
câu hỏi và góp ý; cuối cùng GV nhận xét, bổ sung và nhấn mạnh các vấn đề quan
trọng nhất (kết hợp hình ảnh, video minh họa).
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN CỦA CÁC NHÓM HỌC SINH
1. Chất dẻo: Nhóm 1
Mục đích: Tìm hiểu khái niệm, đặc điểm, tính chất của chất dẻo, các Polime
thường dùng làm chất dẻo, ứng dụng của chất dẻo trong đời sống và trong công
nghiệp, việc sử dụng chất dẻo ảnh hưởng như thế nào tới môi trường, cách khắc
phục và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực. Thông qua nghiên cứu dự án “Khám
phá thế giới chất dẻo” phát triển được năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn
đề, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
Thành viên trong nhóm: Nhóm trưởng, thư ký và các thành viên.
Thời gian thực hiện dự án: 6 ngày.
- Nhóm trưởng: Quản lý chung, trình bày báo cáo trước lớp.
-Thư ký: Ghi chép các ý kiến trong các cuộc họp nhóm, phụ trách hồ sơ học tập.
- Thơng tin tìm kiếm (Nhóm trưởng và các thành viên): Các thông tin liên quan
đến chất dẻo, tình hình sử dụng chất dẻo ảnh hưởng đến mơi trường…
- Tổng hợp thơng tin (Nhóm trưởng và các thành viên): Các thành viên trong nhóm
tự phân cơng các cơng việc.
Kế hoạch thực thực hiện dự án: Cả nhóm thảo luận, thống nhất các vấn đề cần
nghiên cứu .
Đề xuất các câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Khái niệm chất dẻo? Tính dẻo? Vật liệu compozit?
Câu hỏi 2: Viết công thức monome, công thức polime, phản ứng điều chế các
polime được dùng làm chất dẻo?
Câu hỏi 3: Ứng dụng của các polime đó trong đời sống và cơng nghiệp? Lấy ví
dụ?
[Type text]

Page 25


×