Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm qua bài phenol

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.05 KB, 27 trang )

PHẦN I- ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài.
Trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã xác định một trong những
nhiệm vụ trọng tâm “đột phá chiến lược” của giáo dục trong giai đoạn 20162020 đó là: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao”. Trong giáo dục, đổi mới
chương trình và cùng với nó là đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm
tra đánh giá là những nội dung đã được triển khai thực hiện rộng rãi, đem lại
những thay đổi tích cực về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Ở khía cạnh hoạt
động, tất cả những đổi mới này đều được thể hiện sinh động trong mỗi giờ học
qua hoạt động của người dạy và người học. Sự thành công của một giờ dạy theo
định hướng đổi mới phương pháp dạy học phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố; quan
trọng nhất là sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo của cả người dạy và người học.
Chính vì thế việc thiết kế một giờ học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh, gắn kiến thức sách giáo khoa với thực tiễn cuộc
sống, giáo dục ý thức cộng đồng cho học sinh và tiến hành tổ chức dạy học hiệu
quả là một trong những việc làm thiết thực nhất mà tôi đã, đang và sẽ thực hiện
trong quá trình giảng dạy của mình. Mặt khác, vấn đề mơi trường và vệ sinh an
tồn thực phẩm là vấn đề nổi cộm trong thực tiễn và trong q trình dạy học nói
chung và dạy học hóa học nói riêng, người dạy cần định hướng, giáo dục cho
người học thấy được tầm quan trọng của vấn đề này đối với cá nhân và cộng
đồng một cách thường xuyên, liên tục. Trong đó, dạy học hóa học góp phần giáo
dục ý thức và hành động bảo vệ môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
đến với học sinh và lan tỏa tới các đối tượng khác ở bất kể thời điểm và nội
dung nào của môn học.
Trong chương trình mơn Hóa cấp trung học phổ thơng, có nhiều bài học
mà giáo viên có thể lồng ghép các nội dung khác như giáo dục bảo vệ môi
trường, giáo dục đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, giáo dục gắn lí thuyết với
thực tiễn sản xuất và đời sống...
Có những vấn đề trong thực tiễn cho thấy có sự liên quan về mặt cấu tạo
của các chất độc hại nhưng có người vẫn sử dụng để kiếm lời mà không quan
tâm đến môi trường cũng như sức khỏe người tiêu dùng. Những vấn đề đó cần


được giáo viên giáo dục đầy đủ cho học sinh nhận biết để hạn chế tác hại của
chúng. Chẳng hạn ở bài “Phenol – Hóa học 11”, phenol là một chất rất độc,
nhiều hợp chất chứa nhóm –OH phenol cũng độc nhưng ở đâu đó người tiêu
dùng vẫn bị người kinh doanh “bắt” hấp thụ vào cơ thể, bên cạnh đó cũng có
chất chứa nhóm –OH phenol lại có tác dụng tích cực đối với cơ thể, hay là thực
tế đã có những vụ ơ nhiễm mơi trường do phenol gây ra. Vì vậy, cần thiết phải
liên hệ vấn đề môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, giáo dục và nâng cao ý
thức cho học sinh qua bài Phenol. Bên cạnh đó, Phenol là bài học mà sách giáo
khoa viết khá dài, nếu dạy học theo truyền thống thì người dạy và người học đều
1


cảm thấy nhàm chán, nên cũng cần thiết kế và thực hiện cho phù hợp để việc
dạy học trở nên nhẹ nhàng và có hiệu quả hơn.
Với những lí do trên và qua thực tiễn dạy học, tôi đã thực hiện và xin giới
thiệu đề tài “Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và vệ sinh an tồn
thực phẩm qua bài Phenol” – Hóa học 11. Rất mong nhận được sự góp ý của
hội đồng khoa học.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất phương án giảng dạy bài Phenol theo hướng tích cực hóa các hoạt động
của học sinh, gắn hóa học với đời sống, từ đó học sinh có thái độ đúng đắn với
bản than, cộng đồng.
Khắc phục được hiện tượng dạy lý thuyết đơn thuần, khô khan và giúp học sinh
u thích mơn học hơn, qua đó cũng góp phần phát huy được các phẩm chất,
năng lực của người học.
3. Nhiệm vụ của đề tài.
-Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn có liên quan đến đề tài.
-Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, thiết kế giáo án và bài giảng theo hướng
giáo dục tích hợp và tích cực hóa các hoạt động.
-Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của đề tài.

4. Điểm mới của đề tài
- Trong đề tài này, học sinh có những hiểu biết thực tiễn gắn với đời sống
con người hang ngày, khơi dậy được ý thức trách nhiệm với bản thân. Với công
việc được giáo viên giao và định hướng, học sinh sẽ được va chạm với thực tế,
giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp với thế giới bên ngồi, giúp các em có
những hiểu biết, kinh nghiệm quý giá trong cuộc sống.
- Đề tài cũng góp phần hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, giá trị
sống, kĩ năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội
hiện đại nói chung và các em học sinh lớp 11 THPT nói riêng.
- Hình thức tổ chức: Đa dạng, phong phú, linh hoạt, mở về không gian,
thời gian. Học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm với các vai trò khác nhau (phụ
huynh, nhà hoạt động xã hội...)
5. Phạm vi áp dụng
Sáng kiến kinh nghiệm: “Tích hợp giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường
và vệ sinh an tồn thực phẩm qua bài Phenol” – Hóa học 11đã được nhóm
chun mơn trao đổi, thảo luận, thống nhất áp dụng vào thực tế tại trường THPT
Nguyễn Xuân Ôn, Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An và đã mang lại hiệu quả
cao; đồng thời cũng được đồng nghiệp tại trường THPT Diễn Châu 4, Huyện
Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An đón nhận, áp dụng và đã có những phản hồi tích cực.

2


PHẦN II- NỘI DUNG
1- CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Hố học là mơn khoa học thực nghiệm, kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và
thực nghiệm. Hố học đóng vai trị quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp
phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu của hoá học được ứng
dụng vào các ngành vật liệu, năng lượng, y dược, công nghệ sinh học, nông lâm - ngư nghiệp và nhiều lĩnh vực khác. Nội dung mơn Hố học được thiết kế

thành các chủ đề vừa bảo đảm củng cố các mạch nội dung, phát triển kiến thức
và kĩ năng thực hành đã hình thành từ cấp học dưới, vừa giúp học sinh có hiểu
biết sâu sắc hơn về các kiến thức cơ sở chung của hoá học, làm cơ sở để học tập,
làm việc, nghiên cứu.
Chương trình giáo dục mơn Hóa học đặc biệt chú trọng định hướng phát
triển năng lực thông qua thiết kế hoạt động dạy học cho mỗi nội dung, mỗi chủ
đề học tập. Mặt khác, trong giảng dạy Hóa học cũng như các môn học khác cần
chú ý và khai thác kiến thức liên môn để làm cho nội dung bài giảng được
phong phú, sâu sắc đồng thời giúp giải quyết các tình huống giáo dục và các bài
toán thực tiễn diễn ra trong quá trình giảng dạy và đời sống. Một trong những
u cầu của mơn học là góp phần giáo dục ý thức cho học sinh, trong đó ý thức
và hành động bảo vệ môi trường và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là một
trong những giá trị mà học sinh cần phải có được thơng qua mơn học này.
1.2- CƠ SỞ THỰC TIỄN
Bài 41: “Phenol - Hoá học 11” thuộc kiến thức hoá học hữu cơ, là bài học
tiếp theo sau bài “Ancol - Hoá học 11”, cũng được sách giáo khoa viết theo
logic khá quen thuộc: Định nghĩa – Tính chất vật lí – Tính chất hóa học – Điều
chế - Ứng dụng. Đặc điểm nhóm chức phenol có điểm giống với nhóm chức
ancol, vì vậy học sinh có thể suy ra một số tính chất của phenol từ ancol cũng
như từ kiến thức cũ khác như quy luật thế vòng benzen, phản ứng đẩy axit yếu
khỏi dung dịch muối...
Các chất hóa học trong bài học liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời
sống con người, có chất ảnh hưởng tốt và cũng có chất ảnh hưởng xấu đến môi
trường và sức khỏe con người. Phenol độc nhưng có nhiều ứng dụng trong thực
tế, cần sử dụng đúng mục đích và có biện pháp xử lí chất thải khi dùng trong
cơng nghiệp. Hợp chất chứa nhóm phenol trong thực tế cũng nhiều, trong đó có
chất có lợi và cũng có chất có hại cho mơi trường, sức khỏe. Trong thực tế,
nhiều cơ sở sản xuất vì lợi nhuận mà bất chấp khi sử dụng hóa chất độc hại để
xử lí sản phẩm làm ảnh hưởng người tiêu dùng. Vì vậy việc học sinh cần có thái
độ và kĩ năng phân biệt và phát huy cái lợi; hạn chế, từ bỏ cái hại để đảm bảo sự

trong sạch hơn cho môi trường và an lành cho sức khỏe.

3


Trong các đề thi Trung học phổ thông quốc gia có đề cập đến phenol hoặc
hợp chất chứa nhóm –OH phenol hay là gián tiếp tạo ra nhóm phenol như:
Năm 2016: Câu 48 - Mã đề 136;
Năm 2017: Câu 71 - Mã đề 201; Câu 69 - Mã đề 202;
Năm 2018: Câu 74 - Mã đề 201.
Chính vì thế việc nắm vững và sâu sắc kiến thức về phenol còn góp phần vào sự
thành cơng của các em học sinh trong kì thi Trung học phổ thơng quốc gia hàng
năm.
2- THIẾT KẾ GIÁO ÁN
BÀI 41. PHENOL (Hóa học 11)
I. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.
1. Chuẩn kiến thức và kĩ năng:
Kiến thức:
- Biết khái niệm về loại hợp chất phenol.
- Biết cấu tạo và tính chất của phenol đơn giản nhất.
Kĩ năng:
- Dự đốn, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận tính chất của phenol.
- Phân biệt được cấu tạo và tính chất của chức phenol so với chức ancol.
- Viết phương trình phản ứng hóa học trên cơ sở tính chất hóa học của
chất được đề cập.
Thái độ:
- Khoa học, khách quan, cẩn thận, tương tác trong các hoạt động.
- Chịu khó tìm hiểu vấn đề mới trong và ngồi khn viên lớp học.
2. Trọng tâm.
- Định dạng được nhóm chức phenol.

- Phản ứng trên cơ sở cấu tạo của phenol, ảnh hưởng qua lại giữa các
nguyên tử trong phân tử.
3. Phát triển năng lực.
- Năng lực giải quyết vấn đề thông qua bài học, môn học.
- Năng lực vận dụng kiến thức mơn hóa vào cuộc sống.
- Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học.
- Năng lực thực hành hóa học.
- Năng lực giải tốn hóa học.

4


- Năng lực sử dụng kiến thức liên môn.
- Năng lực làm việc theo nhóm, giao tiếp với đối tượng nghiên cứu.
II. HÌNH THỨC, PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC.
1. Hình thức:
Dạy học trên lớp, học ở nhà, thảo luận nhóm, nghiên cứu tài liệu, đóng
vai.
2. Phương pháp:
Nêu vấn đề, hợp tác nhóm, vấn đáp gợi mở, sử dụng băng hình, sử dụng
tài nguyên internet, tiếp cận thực tế.
3. Kĩ thuật dạy học:
Đặt câu hỏi, giao nhiệm vụ...
III. CHUẨN BỊ
1. Thiết bị
- Máy tính xách tay, loa.
- Máy chiếu.
2. Dụng cụ - hóa chất
Vì hóa chất liên quan thí nghiệm trong bài này độc nên khơng làm thí nghiệm
trực tiếp trên lớp mà dùng các video clip quay lại quá trinh làm thí nghiệm.

3. Phiếu học tập
a. Hình thành kiến thức mới
Hồn thành các phương trình phản ứng sau (nếu có)
a.

OH

+ Na

b. C6H5CH2OH + Na
c.

OH

+ NaOH

d.

ONa

+ HCl

e.

OH

+ Br2 (dd)

b. Bài tập củng cố bài.
Câu 1 (mức độ biết). Điều nào khơng đúng khi nói về phenol (


OH

)?

A.Phenol tan rất ít trong nước lạnh nhưng dễ tan trong dung dịch NaOH.
B. Nhỏ nước brom vào dung dịch phenol thấy tạo kết tủa trắng.

5


C. Phenol không làm nhạt màu nước brom.
D. Phenol tác dụng được với kim loại kiềm.
Câu 2 (mức độ hiểu). Chất X thuộc phenol và có cơng thức phân tử là C 7H8O.
Số công thức cấu tạo thỏa mãn X là
A. 2.

B. 3.

C. 4.
HO

D. 5.
OH

Câu 3 (mức độ vận dụng). Hiđroquinon (
) là chất có tác dụng làm sáng
da, có công dụng trong việc làm trắng và điều trị các vấn đề gia tăng sắc tố da;
nó thường có trong kem dưỡng trắng và làm sáng da. Vẫn còn tranh cãi về tác
dụng phụ của nó và khơng phải loại da nào cũng thích hợp với chất này. Khối

lượng sản phẩm hữu cơ thu được khi cho 0,1 mol hiđroquinon tác dụng hoàn
toàn với natri dư là
A. 13,2 gam.

B. 19,0 gam.

C. 15,0 gam.

D. 15,4 gam.

Câu 4 (mức độ vận dụng cao). Chất hữu cơ X có cơng thức phân tử C 7H8O2. Cứ
1 mol X tác dụng được với tối đa 1 mol NaOH. Mặt khác 1 mol X tác dụng với
K dư thu được tối đa 1 mol H2. Xác định công thức cấu tạo của X.
IV. THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC.
1. Ổn định lớp.
2. Tiến trình dạy học.
Giáo viên

Học sinh

Kiến thức

Hoạt động 1: Khởi động (3 phút)
Đặt vấn đề: chúng ta đã được
học về ancol (là hợp chất hữu
cơ có –OH liên kết với
nguyên tử C no). Hơm nay ta
cùng tìm hiểu về loại chất mới
cũng chứa nhóm –OH và có
nhiều ứng dụng trong thực tế,

chẳng hạn chất EGCG có
trong trà xanh với cấu tạo và
cơng dụng như sau (chiếu
slide 1)

- Học sinh quan sát, biết
được lợi ích của việc
uống trà xanh (được GV
lưu ý là phải sạch)

? Trong EGCE có nhóm chức -Trả lời (có thể xảy ra
các tình huống khác
ancol khơng?
nhau mà GV cần định
6


- Xử lí tình huống, kết luận trước: HS có thể trả lời
khơng phải -OH ancol mà là
có, hoặc khơng có nhóm
-OH phenol. Vậy phenol là gì, ancol)
có tính chất và ứng dụng thế
nào, chúng ta cùng tìm hiểu
qua bài học hơm nay (chiếu
slide 2)
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới (31 phút)
-Trình chiếu ra các CTCT và
câu hỏi đi kèm (Chỉ ra CTCT
của chất thuộc phenol trong
các công thức sau: có 6

CTCT hiện lên màn chiếu).

-Trả lời câu hỏi sau khi I. Định nghĩa, phân
tìm hiểu khái niệm ở loại (5 phút)
sách giáo khoa và so
sánh với các CTCT trên
màn chiếu
-Định nghĩa về
phenol. Nhận dạng
- Từ đó suy ra định được nhóm –OH
nghĩa về phenol và phân phenol.
loại chúng.
- Phenol đơn giản
nhất

Phenol
- Chốt và trình chiếu kết luận
-Phân biệt được nhóm
OH
về định nghĩa.
.
-OH phenol với nhóm
-OH ancol.
- Trở lại trình chiếu EGCG, -Hiểu EGCG chứa 7
yêu cầu học sinh xác định số nhóm –OH phenol
nhưng nó khơng phải
nhóm –OH phenol.
phenol đa chức.

+Dẫn dắt học sinh vào nghiên

cứu phenol đơn giản nhất:
Phenol (EGCG có nhiều cơng
dụng đối với sức khỏe, vậy
nhóm –OH phenol và phenol
C6H5OH có tính chất và ứng
dụng thế nào, chúng ta tiếp
tục tìm hiểu).

II. Phenol (26 phút)
1-Tính chất vật lí
-Trả lời các câu hỏi dựa của phenol (3 phút).
7


-Trình chiếu hình ảnh phenol vào hình ảnh và sách
và câu hỏi lên màn chiếu giáo khoa.
(slide 3).
+Lưu ý phenol rất độc nhưng
có nhiều ứng dụng → nối để
vào ứng dụng, điều chế.
-Trình chiếu hình ảnh ứng
dụng của phenol (slide 4, -Gán ứng dụng với mỗi
chưa có chú thích ứng dụng) hình ảnh.
và u cầu học sinh chú thích.

2-Ứng dụng. Điều
chế (4 phút)

+Từ phenol điều chế được
chất diệt cỏ, nhưng có hộ kinh

doanh vì lợi nhuận mà bất
chấp sức khỏe người tiêu
dùng vẫn sử dụng nó để xử lý
trái cây rồi đem bán.
+Vào link đến video bắt quả
tang ngâm chuối bằng dung
dịch chứa chất diệt cỏ → giáo
dục về vệ sinh an tồn thực
phẩm và mơi trường: đạo đức
kinh doanh, trách nhiệm với
mơi trường và cộng đồng, -Tự tìm hiểu điều chế
cách chọn chuối khi mua.
qua sách giáo khoa, nội
dung cụ thể của điều
chế sẽ được giáo viên
giao vào phần bài tập về
nhà.
-Dẫn dắt vào phần cấu tạo và
tính chất hóa học.
-Giới thiệu ngắn gọn cấu tạo
của phenol: có 1 nhóm –OH
liên kết với 1 vịng benzen.
-Nêu vấn đề: với cấu tạo như
vậy thì Phenol có tính chất
hóa học như thế nào? Chúng
ta cùng theo dõi các video thí

3-Cấu tạo, TCHH
(19 phút)
-Cấu tạo và tính

chất hóa học của
phenol.
Các phương trình
phản ứng minh họa.

8


nghiệm sau (chiếu slide 5
trắng, bấm liên kết đến các
video, trở lại hoàn thiện bảng,
bấm liên kết đến mục a và b
(tiêu đề mục sẽ hiện sau khi
hoàn thành các nội dung của
mục)).

Quan sát video, tìm hiểu
sách giáo khoa, ơn lại
kiến thức ancol để hồn
thành bảng.

+Trình chiếu video thí nghiệm
phenol tác dụng NaOH và Thảo luận trong khoảng
phenol tác dụng nước brom.
5 phút và lên bảng viết
+Trình chiếu yêu cầu và bảng phương trình hóa học.
so sánh tính chất.
+Phát phiếu học tập “Hình
thành kiến thức mới” cho 4
nhóm. Các nhóm trình bày

vào giấy A2, ghim bảng và
cùng nhận xét.
-Chốt kiến thức mới (và chiếu
slide 6,7 hồn thiện), trình
chiếu slide kết luận (slide 8),
dẫn dắt để chuyển sang hoạt
động 3.
Hoạt động 3: Củng cố, vận dụng (10 phút)
Phát phiếu học tập cho học
sinh (mỗi bàn 2 phiếu, mỗi
phiếu 4 câu hỏi)

Vận dụng các kiến thức,
kĩ năng làm bài tập
luyện tập, qua đó củng
cố lại kiến thức về
phenol. Nhận thức được
tầm quan trọng của việc
nâng cao ý thức và thực
hiện bảo vệ mơi trường
và vệ sinh an tồn thực
phẩm, bảo vệ sức khỏe.
Trả lời tại chỗ hoặc
trình bày bảng tùy từng

Câu 1. Đáp án C
9


Câu 1.


câu hỏi và yêu cầu.

Yêu cầu học sinh làm và trả
lời tại chỗ trong vòng 0,5
phút.

Nhận xét và bổ sung
cho nhau trước khi giáo
viên kết luận.

Câu 2. Yêu cầu học sinh trình
bày bảng trong vịng 1,5 phút.

Câu 2. Đáp án B
Gồm CH3C6H4OH
(o-, m-, p-)
Câu 3. Đáp án D

Câu 3. u cầu học sinh trình
bày bảng trong vịng 3 phút.
Chữa xong, trình chiếu đến
hình ảnh kem dưỡng trắng da,
giáo dục ý thức thẩm mĩ, bảo
vệ làn da và sức khỏe, tiết
kiệm tiền của cha mẹ, tính
phù hợp giữa thời trang và
lứa tuổi.

Số mol NaOH phản

ứng = 2x0,1=0,2
mol
Khối lượng chất rắn
hữu cơ = khối lượng
C6H4(ONa)2
= 0,1x110 + 0,2x22
= 15,4 gam
Câu 4.

Câu 4.
u cầu học sinh trình bày
bảng trong vịng 5 phút.

nX : nH2 =1:1 nên X
có 2H linh động
( mà có nguyên tử
O nên X có 2 nhóm
-OH)
Mà nX : nNaOH
=1:1 nên X có 1-OH
phenol, 1-OH ancol
CTCT:
HOCH2C6H4OH (o-.
m-, p-)

Hoạt động 4. Vận dụng (0,5 phút)
* Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng làm bài tập về nhà:
+ SGK và SBT Hóa học 11 cơ bản.
+ Bài tập về phenol và hợp chất có chứa nhóm –OH đã học trong các đề thi thử


10


và đề thi chính thức THPTQG hàng năm, (sử dụng internet, tải qua thư viện đề
thi)
Hoạt động 5. Tìm tịi mở rộng (0,5 phút)
* Yêu cầu HS khảo sát kiến thức và ý thức về môi trường, về vệ sinh an toàn
thực phẩm của một số hộ kinh doanh và người dân trên địa bàn huyện Diễn
Châu (HS xây dựng phương án khảo sát, ghi lại âm thanh và hình ảnh cuộc
khảo sát để báo cáo vào tiết học tự chọn về Phenol)
* Yêu cầu HS tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm
mà thời gian qua các phương tiện truyền thông thường xuyên đưa tin (GV gợi ý
chủ đề, HS khai thác tài nguyên internet để hoàn thiện). Kết quả sẽ được các
nhóm báo cáo trong tiết tự chọn đối với lớp theo thiên hướng tự nhiên, với lớp
theo thiên hướng xã hội (khơng có nhiều thời gian), các em có thể báo cáo việc
làm của mình bằng văn bản.
* Các nội dung HS tìm hiểu có thể được trình bày trong ngoại khóa về Hóa học
với cuộc sống hoặc Câu lạc bộ hóa học ở những đơn vị có các hoạt động này.

11


PHẦN III. KẾT LUẬN
1. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM CỦA ĐỀ TÀI.
1.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm.
Mục đích của thực nghiệm sư phạm nhằm giải quyết các vấn đề sau:
- Khẳng định hướng đi đúng đắn và cần thiết của đề tài trên cơ sở lý luận và thực
tiễn.
- Kiểm chứng tính hiệu quả của đề tài khi áp dụng vào một số lớp 11 trường
THPT Nguyễn Xn Ơn.

- Góp phần đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học hiện nay ở phổ
thông
1.2.Chọn trường thực nghiệm sư phạm
- Tôi chọn 2 trường thuộc huyện Diễn Châu - Nghệ An để thực nghiệm:
1.Trường THPT Nguyễn Xuân Ôn.
2. Trường THPT Diễn Châu 4.
- Ở mỗi trường tôi chọn lớp có số lượng học sinh, chất lượng tương đương nhau:
Lớp theo thiên hướng tự nhiên:
Trường

Nguyễn Xuân Ôn
Diễn Châu 4

Thực nghiệm

Đối chứng

Lớp

Sĩ số

Lớp

Sĩ số

11A1

39

11A2


39

11A5

37

11A4

36

11C3

39

11C4

37

Tổng cả 2 trường: số học sinh TN là 115,
số học sinh ĐC là 112.
1.3.Nội dung thực nghiệm sư phạm
- Thực hiện cùng bài 45 “Phenol- Hóa học 11” và dạy theo hai phương pháp
khác nhau.
+ Lớp đối chứng theo trình tự như sách giáo khoa (mục I.2 và II.4 học sinh
đọc thêm) và phương pháp truyền thống (diễn giảng, giải thích, minh họa).
+ Lớp thực nghiệm sử dụng thiết kế đã xây dựng ở trên.-Sau khi dạy, tiến
hành kiểm tra 10 câu hỏi trắc nghiệm (12 phút) trong đó có 3 câu mức độ biết
(chiếm 30%), 3 câu mức độ hiểu (chiếm 30%), 3 câu mức độ vận dụng (chiếm
30%) và 1 câu ở mức độ vận dụng cao (chiếm 10%).

1.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm.

12


Bảng 1: Kết quả thực nghiệm sư phạm ở các lớp theo thiên hướng tự nhiên.
Số HS đạt
điểm Xi

Điểm

TN

% HS đạt điểm Xi
ĐC

TN

ĐC

% HS đạt điểm Xi
trở xuống
TN

ĐC

0

0


0

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

2

0

0


0

0

0

0

3

0

2

0

1,8

0

1,8

4

5

8

4,3


7,1

4,3

8,9

5

9

18

7,8

16,1

12,1

25

6

28

25

24,3

22,3


36,4

47,3

7

31

29

27,0

25,9

63,4

73,2

8

18

16

15,7

14,3

79,1


87,5

9

19

13

16,5

11,6

95,6

99,1

10

5

1

4,4

0,9

100,0

100,0


112

100,0

100,0

Tổng

115

Từ số liệu trên ta tính được điểm số trung bình X = (trong đó ni là số học sinh
đạt điểm Xi)
- Ở lớp TN: X = 7,1;

ở lớp ĐC: X = 6,6.

Qua kết quả TN ở bài kiểm tra tơi có một số nhận xét như sau:
- Điểm số trung bình X của các lớp TN (7,1) cao hơn so với lớp ĐC (6,5).
- Số học sinh điểm dưới trung bình ở lớp TN (4,3%) chiếm tỉ lệ thấp hơn lớp ĐC
(8,9%).
- Tỉ lệ học sinh đạt từ 8 điểm trở lên ở lớp TN (36,6%) lớn hơn so với lớp ĐC
(26,8%).
Từ kết quả trên bước đầu cho thấy việc tích hợp các nội dung giáo dục và
tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng tích cực ở bài “Phenol” cho kết quả
khả quan.

13


2. KẾT LUẬN

Đề tài được thực hiện tại trường THPT Nguyễn Xuân Ôn và trường THPT
Diễn Châu 4. Ở các lớp theo thiên hướng tự nhiên, sau khi học 01 tiết lí thuyết,
học sinh được học 01 tiết tự chọn. Tiết lí thuyết được triển khai theo thiết kế trên
đây. Ở tiết tự chọn các em trình bày sản phẩm của mình khi tham gia phỏng vấn
người kinh doanh và người tiêu dùng theo định hướng của giáo viên, đồng thời
trình bày nội dung tìm hiểu các kiến thức thực tế được giao về nhà và làm các
bài tập củng cố lí thuyết, rèn kĩ năng.
Khi dạy bài “Phenol” theo phương án trên có khả năng kích thích ở mức
cao nhất sự tham gia tích cực của học sinh vào q trình học tập, giải quyết vấn
đề lí thuyết và thực tiễn, phát triển kỹ năng học tập, kỹ năng giao tiếp như nghe,
nói, trình bày, kĩ năng hợp tác, ý thức cá nhân và ý thức cộng đồng…
Các kiến thức thực tế được tích hợp khơng những gây hứng thú cho các
em trong hoạt động học tập mà còn giúp các em hiểu biết hơn và có hành động
cụ thể về sức khoẻ, sự ô nhiễm môi trường, các vấn đề xã hội. Hơn thế nữa là
làm cho các em thấy được tầm quan trọng của bộ mơn Hố học với cuộc sống để
càng u thích Hố học hơn.
3. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.
Cần thực nghiệm thêm tại nhiều lớp, nhiều trường THPT khác để khẳng định
hơn nữa về hiệu quả của đề tài cũng như lan tỏa sâu rộng hơn ý thức và kĩ năng
của học sinh và người dân trong việc bảo vệ sức khỏe và vệ sinh môi trường.
Cần thiết kế và tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh, tích hợp nhiều nội dung giáo dục ở nhiều bài, nhiều
chương và ở cả chương trình Hố học THPT để nâng cao hiệu quả dạy học. Các
nội dung tích hợp cần được triển khai ngay miễn là có thời gian và cơ hội.
Mặc dù bản thân đã cố gắng nhiều trong đổi mới và vận dụng phương pháp
dạy học tích cực vào giảng dạy nhưng tơi nhận thấy mình cần phải học hỏi nhiều
hơn nữa và đặc biệt là cần được sự động viên góp ý của các đồng nghiệp trong
việc đổi mới phương pháp dạy học, tích hợp các kiến thức, cập nhật được thông
tin mới để đáp ứng được yêu cầu dạy học hiện nay.
Trong khuôn khổ của đề tài, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân cịn hạn

chế, rất mong sự góp ý của đồng nghiệp để nội dung đề tài của tôi được hồn
thiện hơn, có ứng dụng hiệu quả hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn.
Diễn Châu, ngày 6 tháng 3 năm 2021
Người thực hiện
Nguyễn Việt Hưng
14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

[2]
[3]
[4]
[5]

[6]

[7]
[8]
[9]

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014). Tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra
đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh
mơn Hố học cấp THPT”, NXB Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016). Sách giáo khoa hoá học 11 cơ bản, NXB
Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016). Sách bài tập hoá học 11 cơ bản, NXB
Giáo dục.

Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chuẩn kiến thức kĩ năng mơn Hố học THPT,
NXB Giáo dục.
Chính phủ (2012). Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 ban hành
kèm theo Quyết định số 711/QĐ TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng
Chính phủ.
Lê Đình Trung, Phan Thị Thanh Hội. Dạy học theo định hướng hình
thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, NXB ĐHSP
Hà Nội.
Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà. Dạy và học tích cực, một số phương
pháp và kĩ thuật dạy học, NXB ĐHSP Hà Nội.
PGS. TS Nguyễn Hữu Đĩnh – PGS. TS Lê Xuân Trọng. Bài tập định tính
và câu hỏi thực tế Hóa học 12 - Tập 1, NXB ĐHSP Hà Nội.
Các trang mạng và tài nguyên Internet.

15


PHỤ LỤC 1: BÀI KIỂM TRA THỰC NGHIỆM
Áp dụng cho lớp theo thiên hướng tự nhiên
Biết:
Câu 1: Chất nào sau đây thuộc phenol đơn chức ?
OH

A.
C.

.

B.


CH3

OH

.

HO

OH

.

CH2 OH

D.

.

Câu 2: Phát biểu đúng là:
A. Phenol tan nhiều trong dung dịch kiềm và trong nước lạnh . `
B. Phenol tác dụng được với NaOH thu được muối và nước.
C. Phenol tác dụng được với K không thu được muối.
ONa

D. Dung dịch HCl không tác dụng được với

.

Câu 3: Nhận xét nào sau không đúng ?
A. Phenol rất độc nên cần hết sức cẩn thận khi sử dụng nó.

B. Chất nitrophenol diệt được nấm mốc.
C. Phenol được dùng để sản xuất nhựa phenolfomanđehit.
D. Trong công nghiệp không thể điều chế phenol từ cumen.
Hiểu:
Câu 4: Thí nghiệm nào sau đây làm cho dung dịch thu được vẩn đục ?
A. Cho mẩu phenol vào dung dịch natrihiđroxit.
B. Đốt cháy hồn tồn phenol.
C. Sục khí cacbonic vào dung dịch kaliphenolat.
D. Cho mẩu phenol vào nước nóng , khuấy đều.
Câu 5: Chất nào sau đây tác dụng được với NaOH theo tỉ lệ mol ương ứng tối
đa 1:2 ?
A.

HO

HO

C.

OH

HO

.

B.

OH
OH


.

D.

OH
CH3

HO

.
CH2OH

.

16


Câu 6: Phenolphtalein là thuốc thử thông dụng (khi làm thực hành cần lấy với
lượng hợp lí, tránh lãng phí và gây ơ nhiễm mơi trường) có cơng thức cấu tạo
được viết đơn giản như sau:
HO
OH
O
O

Nhận định nào không đúng về phenolphtalein?
A. Là chất hữu cơ tạp chức.
B. Phân tử chứa 4 nguyên tử oxi.
C. Phân tử chứa 20 nguyên tử cacbon.
D. Là phenol đa chức.

Vận dụng:
Câu 7: Thể tích khí thu được (đktc) khi cho 11,00 gam phenol tác dụng hết với
natri là
A. 0,56 lit.

B. 3,36 lit.

C. 2,24 lit.

D. 1,12 lit.

Câu 8: Khối lượng chất rắn thu được khi cho 22,0 gam phenol tác dụng với 6,9
gam natri (phản ứng xảy ra hoàn toàn) là
A. 28,9 gam.

B. 28,7 gam.

C. 26,6 gam.

D. 26,4 gam.

Câu 9: Cho m gam chất hữu cơ X thuộc dãy đồng đẳng của phenol (C 6H5OH)
tác dụng hết với Na thu được 0,05 mol khí và 13,00 gam chất rắn hữu cơ Y.
Công thức phân tử của X là
A. C6H6O.

B. C7H8O2.

C. C7H8O.


D. C7H6O.

Vận dụng cao
Câu 10: Chất hữu cơ X là dẫn xuất của benzen và có cơng thức phân tử C 7H8O2.
Cứ a mol X tác dụng được với tối đa a mol NaOH. Mặt khác a mol X tác dụng
với Na dư thu được tối đa 11,2a lit khí (đktc). Số cơng thức cấu tạo thỏa mãn X

A. 3.

B. 4.

C. 1.

D. 2.

Đáp án bài kiểm tra thực nghiệm
1

2

3

4

5

6

7


8

9

10

C

B

D

C

B

D

D

B

C

A

17


Hướng dẫn

Câu1:

Dựa vào định nghĩa phenol.

Câu2:

Dựa vào tính chất hóa học của phenol.

Câu3:

Dựa vào kiến thức sách giáo khoa.

Câu4:
Suy luận trên cơ sở tính axit yếu của phenol và tan rất ít trong nước lạnh: phenol
là axit rất yếu (< H2CO3) nên bị CO2 trong nước (axit cacbonic) đẩy ra khỏi
dung dịch muối dưới dạng chất rắn ít tan.
Câu5:
Suy luận dựa vào tính chất hóa học của phenol và số nhóm –OH phenol.
Câu6:
Suy luận trên cơ sở cơng thức cấu tạo của phenolphtalein.
(Qua đây, học sinh cũng biết phải ý thức hơn khi làm thực hành hóa học)
Câu 7:
Dùng phương pháp bảo toàn H: nH2 = 0,5*nH linh động = 0,5*nphenol
Câu 8:
nphenol = 0,2 mol; nNa = 0,3 mol nên Na dư
nH2 = 0,5*nphenol
BTKL: m chất rắn = mphenol + mNa – mH2
Câu 9:
X dạng ROH; Y dạng RONa
BT nguyên tố H: nRONa = 2nH2 = 0,1 mol

MR = 13:0,1 - 39 = 91
R là C7H7 → X là C7H8O
Câu 10:
Số liên kết π + số vòng = 4 nên khơng có liên kết π khác ngồi vịng benzen.
nX : nH2 = 2:1 → X có 1 H linh động; nX : nNaOH =1:1 nên X có 1 nhóm –OH
phenol.
Mà X chứa 2 nguyên tử O và chứa vòng benzen, nên
X dạng CH3OC6H4OH
→ có 3 CTCT thỏa mãn (o-, m-, p-)

18


PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ CÂU HỎI ĐỊNH HƯỚNG CHO HỌC SINH
PHỎNG VẤN NGƯỜI BÁN HÀNG VÀ NGƯỜI MUA HÀNG NHẰM
NÂNG CAO HIỂU BIẾT, KINH NGHIỆM, PHÁT HUY TRÁCH NHIỆM
VỚI BẢN THÂN VÀ CỘNG ĐỒNG
A. Dành cho người mua thịt heo.
Câu 1:
Khi mua thịt, chị quan tâm tới điều gì nhất?
Câu 2:
Chị có suy nghĩ gì về chất lượng một số mặt hàng thực phẩm bày bán hiện nay
( thịt, rau, cá...)
Câu 3:
Chị xử lí thịt như thế nào khi mua ở chợ về nếu mình cịn băn khoăn về chất
lượng.
Câu 4:
Kinh nghiệm của chị khi đi mua thịt.
Câu 5:
Chị thường xử lí chất thải như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm

→ học sinh chia sẻ, trao đổi với họ về kinh nghiệm mua thịt và xử lí chất thải.
B. Dành cho người bán thịt heo.
Câu 1:
Khi kinh doanh nghề này, chị quan tâm tới điều gì nhất đối với khách hàng?
Câu 2:
Truyền thơng đưa tin có nơi sản xuất heo dùng chất tăng trọng và chất tạo nạc
(sabutamol) nhằm tăng lợi nhuận. Chị có biết điều này không và quan điểm của
chị về việc này như thế nào?
Câu 3:
Chị có thể vui lịng chia sẻ với người tiêu dùng kinh nghiệm để mua được thịt có
chất lượng hay khơng?
Câu 4:
Chị thường xử lí chất thải như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm
→ học sinh chia sẻ, trao đổi với họ về kinh nghiệm mua thịt và xử lí chất thải
nhằm đảm bảo mơi trường sạch sẽ và người tiêu dùng rất cần cái tâm của người
bán hàng để mua được sản phẩm có chất lượng.
C. Dành cho người mua rau, củ, quả.

19


Câu 1:
Khi mua hoa quả, chị quan tâm tới điều gì nhất?
Câu 2:
Chị có suy nghĩ gì về chất lượng một số mặt hàng thực phẩm bày bán hiện nay
( thịt, rau, cá...)
Câu 3:
Chị xử lí hoa quả như thế nào khi mua ở chợ về nếu mình cịn băn khoăn về chất
lượng.
Câu 4:

Kinh nghiệm của chị khi mua hoa quả.
Câu 5:
Chị thường xử lí chất thải như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm
→ học sinh chia sẻ, trao đổi với họ về kinh nghiệm mua hoa quả và xử lí chất
thải.
D. Dành cho người bán rau, củ, quả.
Câu 1:
Khi kinh doanh nghề này, chị quan tâm tới điều gì nhất đối với khách hàng?
Câu 2:
Truyền thơng đưa tin hoa quả dễ bị phun chất kích thích, dùng chất bảo quản.
Chị có biết điều này khơng và quan điểm của chị về việc này như thế nào?
Câu 3:
Chị có thể vui lịng chia sẻ với người tiêu dùng kinh nghiệm để mua được hoa
quả sạch hay không?
Câu 4:
Chị thường xử lí chất thải như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm
→ học sinh chia sẻ, trao đổi với họ về kinh nghiệm mua hoa quả và xử lí chất
thải nhằm đảm bảo mơi trường sạch sẽ và người tiêu dùng rất cần cái tâm của
người bán hàng để mua được sản phẩm có chất lượng.
E. Dành cho người mua bún.
Câu 1:
Chị có suy nghĩ gì về chất lượng một số mặt hàng thực phẩm bày bán hiện nay
(bún, thịt, rau, cá, ...)
Câu 2:

20


Chị có nghe nói đến việc bún chứa chất hàn the, hay bún được tẩy trắng bằng
hóa chất độc hại hay khơng? Chị có suy nghĩ gì về điều này?

Câu 3:
Chị có kinh nghiệm gì khi mua bún để mua được sản phẩm có chất lượng?
→ học sinh chia sẻ, trao đổi với họ về kinh nghiệm mua bún và xử lí chất thải.
F. Dành cho người bán bún.
Câu 1:
Khi kinh doanh nghề này, chị quan tâm tới điều gì nhất đối với khách hàng?
Câu 2:
Chị có nghe nói đến việc bún chứa chất hàn the, hay bún được tẩy trắng bằng
hóa chất độc hại hay khơng? Chị có suy nghĩ gì về điều này?
Câu 3:
Chị có lưu ý gì với người tiêu dùng để họ mua được bún có chất lượng.
Câu 4:
Nếu trong q trình sản xuất bún có phát sinh chất thải, theo chị cần phải xử lí
vấn đề này như thế nào để đảm bảo vệ sinh sản phẩm và vệ sinh môi trường.
→ học sinh chia sẻ, trao đổi với họ về kinh nghiệm mua bún và xử lí chất thải
nhằm đảm bảo mơi trường sạch sẽ và người tiêu dùng rất cần cái tâm của người
bán hàng để mua được sản phẩm có chất lượng.

21


PHỤ LỤC 3. MỘT SỐ NỘI DUNG HỌC SINH TÌM TÒI
ĐỂ MỞ RỘNG KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG.
Câu 1. Uống nước chè xanh đúng cách rất tốt cho sức khỏe. Hãy đổ nước chè
xanh (hoặc nước trà) vào nước giếng khoan. Làm thí nghiệm này ở nhà với
nhiều mẫu nước giếng khoan khác nhau, ghi lại hiện tượng bất thường xảy ra.
Nếu có hiện tượng bất thường hãy tìm hiểu và giải thích tại sao. Tìm hiểu và cho
biết một số lưu ý khi dùng nước chè xanh (hoặc nước trà).
Gợi ý thảo luận
-Hiện tượng bất thường: nước giếng khoan chuyển sang màu tím than (có video

kèm theo).
-Giải thích: do hợp chất của sắt trong nước giếng khoan kết hợp với chất tanin
(phức tạp nhưng có chứa nhiều nhóm –OH phenol) có trong chè xanh.
-Một số lưu ý:
Khơng uống nước trà xanh lúc đói
Bụng đói uống nước trà xanh rất dễ say. Biểu hiện là: tim đập mạnh, chóng mặt,
chân tay mệt mỏi, đứng ngồi không yên, cồn cào gan ruột.
Khơng uống nước trà xanh ngay sau khi ăn cơm
Vì trong lá trà xanh có chứa nhiều chất tanin, khi vào trong dạ dày có thể làm
chất protein trong thức ăn sinh cứng. Tốt nhất là nên uống nước trà xanh sau khi
đã ăn cơm được 30 phút.
Không nên thường xuyên uống nước trà xanh đặc
Trong nước trà xanh có tương đối nhiều chất nhu, có thể làm niêm mạc dạ dày
co lại, chất protein rắn lạ lắng xuống, làm lỗng dịch vị, ảnh hưởng đến cơng
năng tiêu hóa. Bị bệnh cao huyết áp hoặc bệnh tim, bệnh đái đường… mà uống
nước trà xanh đặc lúc đói có thể làm cho bệnh nặng hơn. Nước trà xanh đặc
cũng có thể ức chế việc phân tiết dịch tiêu hóa gây nên bệnh táo bón.
Khơng nên uống q nhiều nước trà xanh
Vì trong lá trà xanh có vi lượng fluor, flour lại có trong nước trà xanh với hàm
lượng khá cao. Nếu chất flour vào cơ thể nhiều hơn mức an toàn mỗi ngày từ 34,5mg dẫn đến tích tụ làm men răng biến màu thành màu vàng, màu nâu hoặc
màu đen; tứ chi và xương sống bị đau, sai khớp xương…
Người thiếu máu không nên uống nước trà xanh
Người bị thiếu máu mà nghiện nước trà xanh thì sẽ càng khiến cho bệnh trầm
trọng thêm.
Không uống nước trà xanh để qua đêm

22


Khi để lâu như vậy nước trà xanh sẽ bị xỉn màu, thành phần vitamin B, C trong

nước trà xanh sẽ bị phân hủy. Vì vậy, tốt hơn hết, buổi sáng khởi đầu cho một
ngày, bạn nên hãm ấm trà xanh mới và chỉ thưởng thức chúng trong ngày mà
thôi. Để lâu nước chè bị ôi thiu sinh ra chất có hại.
Câu 2. Hạt dưa là món ăn vặt được nhiều người dùng. Hạt dưa thường có màu
đen nhưng người tiêu dùng mua thì lại thường có màu đỏ. Tìm hiểu tại sao?
Tìm hiểu xem mặt hàng tiêu dùng nào cũng bị phù phép như trên.
Qua đây, hãy đưa ra một số khuyến nghị cho người dùng và người kinh doanh.
Gợi ý thảo luận
- Màu đỏ do người bán dùng Rhodamine B để nhộm màu. Đây là một loại thuốc
nhuộm, nếu tích tụ lâu ngày trong cơ thể sẽ gây tổn thương gan, thận, nó được
cảnh báo gây ung thư.
-Ớt bột (ơng Hồng Văn Tuyến và bà Hồng Thị Tính ở Hải Dương), con ruốc
(tép biển) tươi (một số hộ dân ở Phú Yên) cũng dùng cách này để nhuộm màu
sản phẩm.
-Học sinh có thể có các khuyến nghị phù hợp bổ sung cho nhau.
Câu 3. Trên thị trường bán nhiều loại thịt lợn. Có loại gọi là lợn siêu nạc do
người ta dùng salbutamol, hoặc clenbuterol, hoặc ractopamine. Tìm hiểu xem
salbutamol chứa loại nhóm chức nào, tại sao người ta lạm dụng và tác hại của nó
đối với sức khỏe. Cho biết một số kinh nghiệm để mua được thịt lợn sạch.
Gợi ý thảo luận
OH
HO

NH

-Salbutamol có CTCT HO
OH ancol, -OH phenol, amin (chương trình Hóa 12).

nên chứa các nhóm –


-Salbutamol có tác dụng thúc cho lợn lớn nhanh hơn, mông, vai nở hơn, tỉ lệ nạc
cao hơn, màu sắc thịt đỏ hơn nên lợi nhuận sẽ cao hơn. Nếu người tiêu dùng ăn
thịt heo có tồn dư chất cấm salbutamol lâu dần sẽ có nguy cơ bị ảnh hưởng xấu
lên tim mạch, làm cho tim đập nhanh, tăng huyết áp, run cơ, rối loạn tiêu hóa
nếu nặng có thể nguy hiểm đến tính mạng và có thể là nguy cơ cho những căn
bệnh khác.
Ăn loại thịt heo này, phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú; đàn ông u nang
tinh hoàn, giãn tĩnh mạch dịch hoàn, chất lượng tinh dịch thấp...
- Dấu hiệu nhận biết thịt heo siêu nạc nhiễm hóa chất:

23


Xem lớp mỡ bên dưới da miếng thịt: Nếu lớp mỡ mỏng và lỏng lẻo nên
tránh.Thông thường lợn siêu nạc được ăn hóa chất nên lớp mỡ mỏng hẳn đi, có
khi chỉ dày đến 1 cm (thơng thường khoảng 0,4 cm), trong khi lớp mỡ của thịt
lợn bình thường khoảng 1,5-2 cm
Nhìn màu sắc: Thịt lợn nhiễm chất cấm thường có màu đỏ tươi khác
thường, sáng và bóng.
Xem độ đàn hồi: Thái miếng thịt ra dày bằng 2-3 ngón tay, nếu thấy thịt
mềm, khơng đứng thẳng được trên bàn thì rất có thể thịt đã nhiễm chất tăng
trọng.
Quan sát xem chỗ liên kết giữa phần nạc và mỡ: Nếu thấy tách rời rõ rệt,
đồng thời có nước dịch màu vàng rỉ ra, chắc chắn đó là thịt siêu nạc.
Người tiêu dùng hãy luôn sáng suốt và thông minh để lựa chọn thịt tươi ngon,
chất lượng để gia đình ln có những bữa ăn đảm bảo sức khỏe và dinh dưỡng.

24



PHỤ LỤC 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC NGHIỆM
1. Thực nghiệm tại lớp 11A5 (GV Trần Thị Liên - THPT Nguyễn Xuân Ôn)

2. Thực nghiệm tại lớp 11C3 ( GV Phạm Hồng Thân - THPT Diễn Châu 4)

3.Thực nghiệm tại 11A4 (GV Phan Thị Cẩm Tú -THPT Nguyễn Xuân Ôn)

25


×