Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thiết kế và vận dụng sáng tạo trò chơi trong dạy học địa lí 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.21 MB, 68 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chon đề tài
5
2. Tính mới, tính sáng tạo của đề tài
5
3. Khả năng, lợi ích thiết thực của đề tài
6
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
7
1.1 Tìm hiểu một số vấn đề chung về trị chơi trong dạy học
7
mơn Địa lí
1.2. Định hướng phát triển năng lực cần hình thành cho học

9

sinh khi vận dụng trị chơi trong dạy học mơn Địa lí
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
3. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Biện pháp thiết kế và vận dụng trò chơi trong dạy học mơn

10
12
12

Địa lí
3.2. Thiết kế và vận dụng sáng tạo trị chơi trong dạy học Địa lí 11


3.2.1. Thiết kế và vận dụng trò chơi vào kiểm tra bài cũ
3.2.1.1. Trị chơi: “Ơ số may mắn” hoặc “Đi tìm bơng hoa
may mắn” hay “Ngôi sao may mắn”, “Lá thăm may mắn”
3.2.1.2. Trò chơi : “Cùng thi trắc nghiệm”
3.2.1.3. Trò chơi: “Đốn ý đồng đội”
3.2.1.4. Trị chơi: “Hồn thành vào SĐTD cịn thiếu”
3.2.1.5. Trị chơi: “Hồn thành vào lược đồ trống”
3.2.2. Thiết kế và vận dụng trò chơi vào giới thiệu bài mới, giới

14
14
15
16
16
18
20
21

thiệu chủ đề sẽ học (Khởi động)
3.2.2.1. Trò chơi : “Ơ chữ”
3.2.2.2. Trị chơi: “Khoanh chữ đốn từ tìm chủ đề”
3.2.2.3. Trị chơi: “Lật hình”
3.2.2.4. Trị chơi: “Hoa Mặt Trời”
3.2.2.5. Trị chơi: “Nhận diện hình ảnh”
3.2.3. Thiết kế và vận dụng trị chơi vào hình thành tri thức mới
3.2.3.1. Trò chơi “Thử tài ghi nhớ”
3.2.3.2. Trò chơi: “Người liên lạc”
3.2.3.3. Trò chơi: “Tập làm hướng dẫn viên du lịch”, “Tập

21

23
25
26
28
29
29
31
32

làm phóng viên”,...
3.2.4. Thiết kế và vận dụng trị chơi vào củng cố, giao về nhà

34
1


3.2.4.1. Trò chơi: “Hỏi nhanh – đáp gọn”
3.2.4.2. Trò chơi: “Chung sức”
3.2.5. Thiết kế và vận dụng trò chơi vào tiết thực hành, tiết ơn tập
4.2.5.1. Trị chơi: “Ai vẽ nhanh hơn”
4.2.5.2. Trị chơi “Đi tìm bơng hoa may mắn”
3.3. Thực nghiệm sư phạm
4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
4.1. Đối với giáo viên
4.1.1. Định tính
4.1.2. Định lượng
4.2 Đối với học sinh
4.2.1. Định tính
4.2.2. Định lượng
5. ĐIỀU KIỆN ĐỂ SÁNG KIẾN ĐƯỢC NHÂN RỘNG

5.1. Về nhân lực
5.2. Về trang thiết bị, kĩ thuật
PHẦN III. KẾT LUẬN
1. KẾT LUẬN
2. KHUYẾN NGHỊ
PHỤ LỤC
1. PHỤ LỤC 1: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến của giáo viên

34
35
37
37
39
41
42
42
42
42
43
43
43
44
44
44
46
47
50

(mẫu khảo sát số 1)
2. PHỤ LỤC 2: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến của học sinh

(mẫu khảo sát số 2)
3. PHỤ LỤC 3: Câu hỏi trị chơi ‘Ơ SỐ MAY MẮN’
4. PHỤ LỤC 4: Câu hỏi trò chơi ‘CÙNG THI TRĂC NGHIỆM’
5. PHỤ LỤC 5: Câu hỏi trò chơi ‘ HỎI NHANH ĐÁP GỌN’’
6. PHỤ LỤC 6: Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên sau
khi triển khai áp dụng sáng kiến trong trường (mẫu khảo sát số 3)
7. PHỤ LỤC 7: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Bài 9. Nhật Bản – Tiết 1. Tự nhiên, dân cư cà tình hình phát triển
kinh tế
8. PHỤ LỤC 8: MỘT SỐ HÌNH ẢNH CÁC TIẾT DẠY LỚP
THỰC NGHIỆM

2


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CNTT

Công nghệ thông tin

CSHT

Cơ sở hạ tầng

ĐBSH


Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GV

Giáo viên

GDCD

Giáo dục công dân

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GTVT

Giao thông vận tải

HS

Học sinh

KT-XH

Kinh tế - xã hội


KH-KT

Khoa học kĩ thuật

NL

Năng lực

SGK

Sách giáo khoa

SĐTD

Sơ đồ tư duy
3


THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay trở thành vấn đề cấp thiết đang được
các ngành, các cấp rất quan tâm. Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương

Đảng lần thứ 8 (khóa XI) đã nêu rõ: nội dung trọng tâm của việc đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục phổ thơng là đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực của người học.
Hiện nay trong thực tế dạy học nói chung, mơn Địa lí nói riêng vẫn cịn
nhiều giáo viên dạy học theo phương pháp truyền thống, nặng về truyền đạt kiến
thức “thầy đọc - trò chép” nên chưa phát huy được năng lực tư duy sáng tạo, sự
tích cực và các năng lực cần thiết cho học sinh. Vì vậy đổi mới phương pháp dạy
học là một vấn đề cần thiết.
Trong số những phương pháp dạy học tích cực hóa phát huy năng lực người
học thì vận dụng trị chơi được xem là một trong những phương pháp dạy học hiệu
quả, nhằm tạo hứng thú học tập, nâng cao tình cảm, niềm vui, tạo quá trình tương
tác, thu hút, động viên học sinh tham gia ; rèn kỹ năng giao tiếp, vận động nhanh
nhẹn, khéo léo, ra quyết định, hợp tác, hoạt động theo nhóm, tự giác ; phát triển
năng lực ; tạo cơ hội cho các em thực hành vận dụng những kinh nghiệm, những tri
thức đã học.
Nhận thức được sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho người học hiện nay nên tôi đã
mạnh dạn nghiên cứu và viết sáng kiến: Thiết kế và vận dụng sáng tạo trị chơi
trong dạy học Địa lí 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
4


2. Tính mới, tính sáng tạo của đề tài
+ Đã sáng tạo, tự thiết kế và cải tiến một số trị chơi có thể vận dụng linh hoạt hiệu
quả trong nhiều tiết học. Từ đó góp phần khai thác, củng số kiến thức, phát huy sự
chủ động, tích cực, năng lực người học, phù hợp với đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực hiện nay.
+ Tất cả các trị chơi đưa ra đều có các bước hướng dẫn thực hiện chi tiết, có minh
chứng cụ thể, dễ hiểu, dễ dàng vận dụng vào nhiều bài học khác nhau.
+ Đưa được hình thức thi trắc nghiệm vào trò chơi phù hợp với đổi mới kiểm tra

đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, phù hợp thi THPT quốc gia. Kết hợp
vận dụng được cả SĐTD, lược đồ, tranh ảnh,… vào trị chơi góp phần phát triển
năng lực chuyên biệt của môn học (năng lực sử dụng sơ đồ, lược đồ, tranh ảnh,…).
+ Đã thiết kế và vận dụng trò chơi trong phần kiểm tra bài cũ, khai thác kiến thức
mới, tiết thực hành, tiết ôn tập mà lâu nay giáo viên thường rất ít sử dụng.
+ Giáo án thực nghiệm đều được thiết kế và dạy trình chiếu trên PowerPoint.
+ Đưa ra được những sản phẩm thực tế (sản phẩm đầu ra) thể hiện năng lực của
học sinh lớp được thực nghiệm khi được tham gia trị chơi.
3. Khả năng, lợi ích thiết thực của sáng kiến.
- Giải pháp đưa ra trong sáng kiến có khả năng ứng dụng thực tiễn, đạt hiệu quả
trên phạm vi rộng, dễ thực hiện không chỉ trong môn Địa lí mà có thể vận dụng
vào dạy học nhiều mơn học khác nhau ở các trường trung học, đặc biệt là các mơn
khoa học xã hội.
- Vận dụng trị chơi trong giờ học một cách hợp lí đã làm thay đổi khơng khí lớp
học, tăng hứng thú, phát huy tư duy sáng tạo, năng lực và phẩm chất cần thiết,…
đồng thời vẫn có những điểm tựa để ghi nhớ kiến thức của bài học thông qua nội
dung chơi.
- Là tài liệu tham khảo bổ ích cho đồng nghiệp, có thể nhân rộng.

5


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tìm hiểu một số vấn đề chung về trị chơi trong dạy học mơn Địa lí
* Quan niệm về trị chơi:
Trị chơi là một hoạt động tự nhiên và cần thiết nhằm thỏa mãn những nhu
cầu giải trí đa dạng của con người. Trị chơi là một phương pháp giáo dục thực
hành hiệu quả trong giáo dục. Trò chơi là một phương tiện giáo dục và giải trí, giúp
cho cá nhân mỗi HS được rèn luyện, giúp cho tập thể lớp có bầu khơng khí vui vẻ,

thân ái, lồng ghép được tri thức, rèn kĩ năng, năng lực người chơi,...
* Quan niệm về trò chơi địa lí
Trị chơi địa lí trong dạy và học ở trường THPT là trị chơi học tập. Trị chơi
địa lí là cách thức tổ chức lớp học thành các đội chơi, có luật chơi và quy tắc tính
điểm để phân biệt thắng – thua, nội dung chơi là kiến thức của mơn Địa lí. Giáo
viên chuyển nội dung kiến thức của bài học thành các ngiệm vụ học tập thông qua
trò chơi và cách thức chơi để củng cố hoặc lĩnh hội tri thức.
Trò chơi khi được tổ chức trong giờ học trên lớp được coi là một phương
pháp dạy học tổ chức cho học sinh tìm hiểu một vấn đề hay củng cố kiến thức, thể
hiện những hành động, những thái độ, những việc làm thơng qua một trị chơi nào
đó.
* Đặc trưng và hình thức của trị chơi:
- Đặc trưng quan trọng:

6


+ Nội dung trị chơi phải nằm trong chương trình Địa lí THPT, có mở rộng,
củng cố và vận dụng kiến thức địa lí, vừa phải có tác dụng gây hứng thú, kích thích
tinh thần học tập và phát huy năng lực chun biệt về bộ mơn Địa lí.
+ Trị chơi địa lí phải mang đầy đủ các tính chất của trị chơi thơng thường,
đó là: có luật chơi, hình thức chơi, phương tiện chơi, có sự thi đua và gây hứng thú
giữa các cá nhân, các nhóm, các tổ học sinh.
- Hình thức:
+ Hình thức trị chơi đa dạng, phong phú. Tùy vào quy mơ, đối tượng HS,
chương trình địa lí ở các khối lớp khác nhau, điều kiện cơ sở vật chất chúng ta có
thể tổ chức được những trị chơi phù hợp.
+ Quy mơ nhỏ (số lượng học sinh trong lớp học – 01 lớp, không gian tổ
chức là lớp học): chúng ta có thể tổ chức trị chơi mang tính cá nhân, nhóm nhỏ 510 học sinh trong một lượt chơi như: Ai nhanh hơn, tôi là nhà thông thái,...
+ Quy mô lớn (số lượng học sinh đơng): chúng ta có thể tổ chức những trị

chơi, hoạt động ngoại khóa có quy mơ lớn như: Lễ hội địa lí, Câu lạc bộ địa lí,...
Đây là những hình thức tổ chức trong phịng lớn (hội trường) và ngoài trời, thời
gian thực hiện khá dài.
Do phạm vi của đề tài nên trong sáng kiến này tơi chỉ trình bày áp dụng hình
thức trị chơi nhỏ trong khơng gian lớp học (trong giờ học Địa lí 11 ở trên lớp).
* Cơ sở xây dựng trò chơi dạy học trong dạy học mơn Địa lí:
- Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, phương pháp của bài học
- Căn cứ vào kết quả khảo sát thực tiễn dạy học ở trường tôi đang dạy
- Căn cứ vào đặc điểm của học tập của HS ở trường
- Căn cứ vào nội dung chương trình, SGK, bài giảng dạy học mơn Địa lí,…
* Một số nguyên tắc khi tổ chức trò chơi:
- Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục, khai thác tri thức hoặc củng cố nội dung
bài học.
- Trò chơi phải phù hợp với tâm sinh lí của học sinh lớp, phù hợp với khả
năng người hướng dẫn và cơ sở vật chất của nhà trường.
- Hình thức tổ chức trị chơi phải đa dạng, phong phú, tạo hứng thú
- Trò chơi phải chuẩn bị chu đáo, có luật chơi rõ ràng,…
* Cấu trúc của trò chơi học tập thường gồm:
- Tên trò chơi.
- Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực.
- Đồ dùng thực hiện chơi.
7


- Luật chơi: Người chơi, thời gian tiến hành, chỉ rõ quy tắc của hành động
chơi quy định đối với người chơi, quy định thắng thua của trò chơi.
- Tiến hành chơi.
- GV, HS cùng đánh giá, nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham dự.
- Rút ra những tri thức được học tập qua trò chơi.
* Ý nghĩa vận dụng trị chơi học tập khi dạy mơn Địa lí:

- Giúp thay đổi hình thức, phương pháp dạy và học truyền thống.
- Khai thác tri thức mới, củng cố kiến thức đã học,…
- Hình thành kĩ năng địa lí: sử dụng bản đồ, sơ đồ, làm việc theo nhóm, phản
ứng nhanh, quyết đốn, rèn trí nhớ, khả năng phán đoán, tư duy đọc lập,...
- HS phát triển được nhiều phẩm chất đạo đức như: tính kỉ luật, ý thức tập
thể, tình đồn kết thân ái, tình đồng đội, lòng trung thực và tinh thần trách
nhiệm, kỷ luật tập thể, tính trung thực,…
- Hình thành và phát triển năng lực chung và chuyên biệt môn học,...
1.2. Định hướng phát triển năng lực cần hình thành cho học sinh khi vận dụng
trị chơi trong dạy học mơn Địa lí
1.2.1. Khái niệm “năng lực”
Phạm trù năng lực thường được hiểu theo nhiều cách khác nhau và mỗi cách
hiểu có những thuật ngữ tương ứng:
- Năng lực được hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện khi
tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định.
- Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ thể,
liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sự
sẵn sàng hành động,...
1.2.2. Năng lực chung và năng lực chuyên biệt cần đạt của mơn Địa lí
NĂNG LỰC

NĂNG LỰC CHUNG

NL tự học, giải quyết vấn đề,
sáng tạo, tự quản lí, giao tiếp,
hợp tác, sử dụng công nghệ
thông tin và truyền thông, sử
dụng ngôn ngữ, tính tốn.

NĂNG LỰC CHUN

BIỆT MƠN ĐỊA LÍ

- NL tư duy lãnh thổ
- NL học tập tại thực địa
- NL sử dụng bản đồ (Atlat)
- NL sử dụng số liệu thống kê

8


Sơ đồ các năng lực định hướng hình thành
Tuỳ mỗi trị chơi mà có định hướng hình thành cho HS năng lực phù hợp.
1.2.3. Dạy học theo định hướng năng lực
Chương trình dạy học truyền thống được xem là chương trình giáo dục định
hướng nội dung, định hướng đầu vào. Chú trọng vào việc truyền thụ kiến thức,
trang bị cho người học hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực
khác nhau.
Giáo dục định hướng phát triển năng lực nay còn gọi là dạy học định hướng kết
quả đầu ra. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học là một định
hướng quan trọng của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Giáo dục định
hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học.
Để đạt được mục tiêu đó thì việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học kiểm
tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học là điều rất cần thiết.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Trước khi thực hiện viết sáng kiến, tơi tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng
dạy học nói chung và vận dụng trị chơi vào trong dạy học Địa lí nói riêng:
* Phương pháp khảo sát:
- Dự giờ đồng nghiệp, quan sát giờ dạy thực tế, trao đổi với GV và HS
- Điều tra, khảo sát
* Đối tượng khảo sát:

- Giáo viên trong trường: 14 giáo viên thuộc môn Văn, Sử, Địa, GDCD
- Học sinh lớp 11 C1, 11C6 trường THPT tôi đang dạy (78 học sinh)
* Thời gian khảo sát: Thực hiện trong năm học 2019-2020, 2020-2021
* Kết quả khảo sát:
- Giáo viên:
Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến của giáo viên (Mẫu khảo sát số 1- Phụ lục 1)
Qua kết quả khảo sát cũng như dự giờ đồng nghiệp, tôi nhận thấy:
+ Trong 14 GV tham gia khảo sát thì đa số giáo viên chủ yếu sử dụng phương pháp
truyền thống (7 GV) làm cho tiết học rất trầm, căng thẳng, học sinh ít làm việc nên
chưa tạo sự hứng thú, chưa phát huy hết năng lực vốn có của người học.
9


+ Nhiều giáo viên (5 GV) chưa sử dụng trò chơi trong dạy học. Nếu sử dụng trò
chơi trong dạy học lại tỏ ra lúng túng, sợ rằng “cháy giáo án”, việc sử dụng chỉ
mang tính hình thức chưa tạo hứng thú, chưa thực sự rèn kĩ năng và phát triển năng
lực HS. Một số GV còn chưa còn chưa biết cách tổ chức trò chơi, chưa đánh giá
đúng về vai trị của trị chơi học tập.
+ Hình thức dạy học còn đơn điệu, chưa đa dạng. Các hoạt động giao tiếp, hợp tác
giữa học sinh với học sinh còn rất ít. Năng lực giao tiếp, hợp tác, sử dụng ngơn
ngữ,... chưa được phát huy. Hình thức kiểm tra chưa đa dạng, chủ yếu là kiểm tra
miệng, kiểm tra trên giấy.
Theo tơi, ngun nhân của tình trạng trên có thể xác định được là:
Một là: Giáo viên chưa mạnh dạn đổi mới PPDH trong quá trình giảng dạy.
Thực tế trong mỗi tiết học vẫn cịn tình trạng “đọc-chép” và “chiếu-chép” dẫn đến
sự nhàm chán ở học sinh, nhiều giáo viên còn sa vào “độc thoại”, “độc diễn” trên
bục giảng, ngại tìm tịi đổi mới.
Hai là: Trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy bộ môn ở các nhà trường thiếu,
nhất là phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu, máy tính,…
- Học sinh:

Bảng 2: Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến học sinh (Mẫu khảo sát số 2- Phụ lục 2)
Kết quả trên cho thấy tinh thần của đa số học sinh trong giờ học là không
hứng thú, chưa tích cực dẫn đến việc trong giờ học hay buồn ngủ ; việc tiếp thu
kiến thức, rèn kĩ năng chưa hiệu quả ; hạn chế phát triển năng lực. Các năng lực
như năng lực sử dụng ngôn ngữ, hợp tác, sử dụng bản đồ,.. cịn ở mức trung bình là
chủ yếu, vẫn cịn có nhiều học sinh ở mức yếu.
100% học sinh rất thích được học tập, lĩnh hội tri thức thơng qua trị chơi
học tập. Các em rất mong muốn thầy cơ tích cực đổi mới phương pháp, sử dụng
nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực, kết hợp sử dụng trò chơi. Các em
mong được tham gia nhiều hoạt động trải nghiệm, được tích cực học tập, sáng tạo,
được hợp tác với bạn bè, rèn kĩ năng, phát triển năng lực thơng qua trị chơi.
Mức độ

Kết quả
Tốt

Khá

Nội dung đánh giá
SL

%

SL

%

Trung
bình


Yếu

SL

SL

%

%

10


NL giao tiếp, sử dụng ngôn 5
ngữ

6

22

28

38

49

13

17


NL hợp tác, giải quyết vấn đề

9

20

26

37

47

14

18

11

21

27

34

44

14

18


7

NL sử dụng bản đồ, tranh ảnh, sơ 9
đồ, tư duy lãnh thổ.

Qua nghiên cứu tôi nhận thấy một số nguyên nhân sau:
+ Do kiến thức quá nhiều, dẫn đến các em mệt mỏi, giảm hứng thú.
+ Học sinh thì ln có tâm niệm đây là mơn phụ, khơng có sự hướng nghiệp rõ
ràng khi lựa chọn ơn thi, chọn trường, chọn nghề nên khơng tích cực học tập,...
+ Phụ huynh thường hướng con em học các môn khoa học tự nhiên.
+ Do phương pháp dạy của một số thầy cơ giáo chưa thu hút được học trị.
Trước tình hình đó, thiết nghĩ để nâng cao chất lượng giảng dạy và học mơn
Địa lí thì việc đổi mới phương pháp dạy học đóng vai trị then chốt, rất cần thiết.
Để GV có thể tổ chức hợp lí nhiều trị chơi dạy học trong dạy học mơn Địa lí vào
bài mới, kiểm tra bài cũ, củng cố ôn tập ... thì việc nghiên cứu, bổ sung thêm
những trị chơi dạy học trong dạy học mơn Địa lí nhằm kích thích hứng thú, phát
huy tính tích cực, phát triển năng lực cho học sinh là hết sức cần thiết.
Do đó, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu, thiết kế và tổ chức vận dụng trị chơi
trong giờ học Địa lí lớp 11 theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
3. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
3.1. Biện pháp thiết kế và vận dụng trị chơi trong dạy học mơn Địa lí
* Biện pháp 1. Tìm hiểu khái qt về trị chơi:
Muốn thiết kế và vận dụng được trò chơi vào trong dạy học thì việc đầu tiên
là giáo viên nên tìm hiểu khái quát về trò chơi (khái niệm, chức năng, vai trò, phân
loại, cấu trúc, nguyên tắc sử dụng, các bước thực hiện,...). Việc tìm hiểu như vậy sẽ
giúp giáo viên vận dụng trò chơi trong dạy học đúng và dễ dàng hơn.
* Biện pháp 2. Chọn, thiết kế và vận dụng loại trò chơi dạy học phù hợp:
- GV cần phải tìm hiểu, nghiên cứu về nội dung chương trình môn học, bài
học, đối tượng học sinh, cơ sở vật chất lớp học, trường học,...
- Thiết kế, chọn và vận dụng trò chơi phải phù hợp với mục tiêu bài, nội

dung, thời lượng và đối tượng HS.
- Thiết kế, chọn và vận dụng trò chơi phù hợp với kiến thức, kĩ năng, thái
độ, năng lực cần hình thành cho HS.
11


- Vận dụng trò chơi đưa cần đa dạng, phong phú, có tác dụng khích lệ tinh
thần học tập cho tất cả các đối tượng HS trong lớp. Không nên chọn
những trò chơi chỉ được mặt vui nhộn, nhưng lại thiếu tác dụng giáo dục
về phẩm chất cũng như kĩ năng học tập,...
- Thiết kế, chọn và vận dụng trò chơi phù hợp với cơ sở vật chất của lớp,
của trường,...
* Biện pháp 3. Chuẩn bị tốt cho trò chơi đã lựa chọn:
- Bước 1. Xác định mục tiêu cần đạt của từng nội dung sử dụng trò chơi.
- Bước 2. Lựa chọn trị chơi (Trị chơi ơ chữ, hái hoa dân chủ,…).
+ Xác định được phạm vi áp dụng của trò chơi.
+ Xác định được mục tiêu của trò chơi đưa ra là gì ? (Cung cấp kiến thức nào?
Giáo dục kĩ năng gì? Phẩm chất và năng lực gì?)
+ Lựa chọn nội dung chơi cho vừa sức và trình độ người chơi, cần truyền tải
những nội dung về kiến thức, kỹ năng, năng lực có định hướng.
- Bước 3. Thiết kế nội dung của từng trò chơi: Thiết kế nội dung chơi cần bám
sát mục tiêu bài học, đặc điểm học sinh.
- Bước 4. Thiết kế luật chơi, cách tổ chức:
+ Đối tượng và số lượng: Chỉ rõ số người tham gia chơi, giám khảo, thư kí,...
+ Thời gian: Cần phải tính tốn thời gian chơi cho phù hợp. Các trị chơi được
tổ chức theo nhóm ngay ở trong lớp học với thời gian từ 5 đến 10 phút.
+ Luật chơi: GV cần nghiên cứu kỹ luật chơi. Luật chơi đưa ra cần đơn giản, dễ hiểu.
+ Vật dụng chơi: Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh về trò chơi. Cần chuẩn
bị các đồ dùng, thiết bị, phương tiện tổ chức trò chơi, chuẩn bị phần thưởng
(nếu có thể) để trị chơi thêm hấp dẫn,...

- Bước 5. Thiết kế giáo án hoàn chỉnh, chi tiết.
* Biện pháp 4. Nắm được quy trình (các bước) tổ chức thực hiện trò chơi trên
lớp:
Cách thức thực hiện trò chơi thường gồm 04 bước chủ yếu:
- Bước 1. Giới thiệu tên trò chơi và nêu mục tiêu:
+ Đặt tên các trò chơi sao cho hấp dẫn, tạo hứng thú ; giới thiệu xúc tích.
+ Nội dung trị chơi phù hợp mục tiêu của bài.
- Bước 2. Lựa chọn đội chơi, phổ biến luật chơi:
+ GV chọn đội chơi (nhóm, cá nhân, cả lớp), quy định thời gian chơi.
+ Phổ biến luật chơi một cách ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, hấp dẫn người chơi.
12


+ Chơi thử (nếu cần thiết).
- Bước 3. Tổ chức trò chơi:
+ Các em thảo luận với nhau về việc thực hiện trò chơi.
+ Học sinh thực hiện trò chơi trước lớp.
- Bước 4. Tổng kết (Đánh giá) trò chơi:
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh đánh giá việc thực hiện trị chơi và cơng bố
nhóm (hay cá nhân) thắng cuộc (nếu có). Thưởng cho người (đội) thắng
hoặc phạt nhẹ nhàng (dí dỏm, tế nhị), khơng chế giễu gây xấu hổ cho người
thua cuộc và cũng không quá đề cao nhóm thắng cuộc.
+ Giáo viên khen thưởng nhóm có kết quả tốt bằng cách:
- Tặng một tràng pháo tay cùng với những lời tuyên dương.
- Ghi điểm các thành viên trong nhóm.
- Trao thẻ đỏ cho nhóm thực hiện tốt, thẻ xanh cho nhóm chưa tốt.
- Trao thưởng một hoặc hai gói quà cho đội thắng,...
+ Phạt đội thấp điểm hơn bằng hình thức đơn giản: hát một bài, kể chuyện
vui, múa, nhảy lò cò,... hoặc tràng pháo tay cùng lời động viên lần sau chơi
cố gắng hơn.

* Biện pháp 5. Biết phối hợp sử dụng trò chơi với các phương pháp dạy học
khác, kết hợp với phương tiện dạy học:
+ Có rất nhiều phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. Vì vậy
tuy nội dung từng bài, giáo viên cần phối hợp vận dụng trò chơi với các phương
pháp cho phù hợp nhất nhằm phát huy hiệu quả dạy và học tốt nhất.
+ Phương tiện dạy học thông thường như: bảng phấn, SGK, tài liệu học tập,...
Phương tiện kỹ thuật như: phương tiện nghe, nhìn, các dụng cụ, thiết bị đa chức năng
(máy tính điện tử, các phần mềm dạy học trên máy vi tính,...).
- Vận dụng trị chơi kết hợp máy vi tính. Tuy nhiên khơng phải loại trị chơi
nào giáo viên cũng có thể sử dụng nó mà phải căn cứ vào mục đích, nội
dung, hình thức, thời gian, điều kiện cơ sở vật chất nhà trường.
- Vận dụng trò chơi kết hợp với sử dụng máy chiếu Overhead. Giáo viên cần
phải biết sử dụng loại phương tiện này,…
- Vận dụng trò chơi với trình chiếu Powerpoint. Giáo viên phải trình chiếu trị
chơi lên màn hình để tất cả học sinh có thể quan sát được,...
3.2. Thiết kế và vận dụng sáng tạo trị chơi trong dạy học Địa lí 11
- Thiết kế và vận dụng trò chơi vào kiểm tra bài cũ.
13


- Thiết kế và vận dụng trò chơi vào giới thiệu bài mới, giới thiệu chủ đề sẽ
học (phần khởi động).
- Thiết kế và vận dụng trị chơi vào hình thành tri thức mới.
- Thiết kế và vận dụng trò chơi vào củng cố bài, giao bài tập về nhà.
- Thiết kế và vận dụng trò chơi vào tiết thực hành, tiết ơn tập.
3.2.1. Thiết kế và vận dụng trị chơi vào kiểm tra bài cũ
Thông thường khi kiểm tra bài cũ, GV đặt câu hỏi sau đó yêu cầu HS lên
bảng đứng trả lời. Hình thức kiểm tra bài cũ thường xuyên như vậy sẽ gây nhàm
chán, tạo không khí lớp căng thẳng, kiểm tra rất ít câu hỏi. Do đó, để hình thức
kiểm tra bài cũ phong phú hơn, tạo hứng thú hơn trong tiết học, tôi đã nghiên cứu,

thiết kế và xin đề xuất vận dụng một số trò chơi vận dụng vào trong phần kiểm tra
bài cũ theo hướng phát triển năng lực như sau:
3.2.1.1. Trò chơi: “Ơ số may mắn” hoặc “Đi tìm bơng hoa may mắn” hay “Ngôi
sao may mắn”, “Lá thăm may mắn”
Học sinh hái hoa, bốc thăm, hay chọn vào bông hoa may mắn (ơ số may
mắn,...) thì khơng phải trả lời câu hỏi vẫn được điểm hoặc dành được phần quà.
Ví dụ, Bài 1. Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các
nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
* Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị các câu hỏi trắc nghiệm thiết kế trị chơi “Ơ số
may mắn” trên Powerpoint. Học sinh học và chuẩn bị bài ở nhà.
*Cách tổ chức:
- Bước 1. Giới thiệu trò chơi, nêu mục tiêu:
+ Tổ chức trị chơi “Ơ số may mắn” để kiểm tra bài cũ đã học.
+ Rèn ghi nhớ tập trung, phát triển năng lực tư duy độc lập cho học sinh.
- Bước 2. Chọn hình thức chơi, phổ biến luật chơi:
+ Giáo viên gọi ngẫu nhiên 6 học sinh và chia làm 2 đội, đặt tên cho từng đội :
Đội 1 : Khoa học
Đội 2 : Công nghệ
+ Thời gian chơi : 5 phút ; cử 2 thư kí để thống kê điểm cho các đội chơi.
+ Cách chơi:
Mỗi đội có 4 lượt lựa chọn. Cử đại diện chọn ô số rồi đọc cho cả lớp nghe
câu hỏi. Suy nghĩ 5 giây và trả lời trước lớp yêu cầu của câu hỏi, nếu đáp đúng
được 10 điểm. Đồng đội có thể bổ sung một lần cho đội mình nhưng bị trừ 5 điểm.
Nếu trả lời sai các đội còn lại, đội nào xung phong trước sẽ dành quyền trả lời, trả
lời đúng được 5 điểm.
14


Đội nào tìm được ơ số may mắn khơng phải trả lời câu hỏi và được cộng
thêm 10 điểm. Đội nào dành chiến thắng sẽ được thưởng điểm và ghi vào điểm

miệng. Đội thua hát một bài tặng cả lớp.
- Bước 3. Học sinh tham gia chơi:
Ô SỐ MAY MẮN

Hãy chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi sau đây ? ( PHỤ LỤC 3 )
- Bước 4. Thư kí thống kê điểm cho các đội chơi và cơng bố kết quả. Giáo viên
nhận xét, đánh giá chung, ghi điểm miệng.
Với trị chơi này, giáo viên có thể vận dụng kiểm tra bài cũ ở tất cả các bài
của bộ mơn Địa lí.
3.2.1.2. Trị chơi : “Cùng thi trắc nghiệm”
Kiểm tra bài cũ bằng câu hỏi trắc nghiệm là hình thức phù hợp với đổi mới
kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, phù hợp cới kì thi THPT
quốc gia hiện nay. Khi kiểm tra bài cũ bằng câu hỏi trắc nghiệm dưới hình thức trị
chơi sẽ kiểm tra được phạm vi kiến thức rộng, nhiều câu hỏi và tạo hứng thú cho
HS. Với câu hỏi trắc nghiệm có thể xây dựng trị chơi “Ai là triệu phú” sẽ tăng sự
hấp dẫn hơn.
Ví dụ 1, Bài 7. Liên minh châu Âu – Tiết 1. EU – Liên minh khu vực lớn trên
thế giới
*Chuẩn bị: - Giáo viên: chuẩn bị hệ thống câu hỏi và đáp án.
- Học sinh: chuẩn bị bảng, phấn ; học và chuẩn bị bài ở nhà.
*Cách tổ chức:
- Bước 1. Giới thiệu trò chơi, nêu mục tiêu: Tổ chức trò chơi “Cùng thi trắc nghiệm”
để kiểm tra kiến thức đã học, rèn trí nhớ, phát triển tư duy độc lập cho HS.
- Bước 2. Chọn hình thức chơi, phổ biến luật chơi:
+ Giáo viên gọi ngẫu nhiên 4 học sinh hoặc gọi xung phong, cử thư kí ghi điểm.
+ Thời gian: khoảng 4-5 phút.
+ Luật chơi: 4 học sinh đứng cách nhau 1m, suy nghĩ độc lập cùng trả lời 10 câu
hỏi trắc nghiệm, có 5 giây suy nghĩ và đưa ra đáp án. Bốn học sinh trả lời bằng
15



cách dùng phấn viết vào bảng đáp án lựa chọn. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm.
Hai HS trả lời xuất sắc nhất sẽ được lấy vào điểm miệng. Hai học sinh điểm thấp
hơn sẽ nhảy lò cò về chỗ.
- Bước 3. Học sinh tham gia chơi:
+ Chọn một HS học khá, nói to rõ ràng để đọc các câu hỏi trắc nghiệm và đưa ra
đáp án đúng do GV đã chuẩn bị sẵn.
+ 4 HS trả lời nhanh 10 câu hỏi trắc nghiệm sau:
Hãy lựa chọn đáp án đúng nhất ? ( Gói câu hỏi trắc nghiệm- PHỤ LỤC 4)
- Bước 4. Thư kí cơng bố kết quả. Giáo viên nhận xét chung, tuyên dương khích lệ
học sinh tham gia chơi và ghi điểm miệng.
3.2.1.3. Trị chơi: “Đốn ý đồng đội”
Ví dụ, Bài 11 - Tiết 3. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
* Chuẩn bị:
GV chuẩn bị những thơng tin cần thiết cho trị chơi là những kiến thức cơ
bản của cả bài mà học sinh đã được học, cần ghi nhớ. HS học và chuẩn bị bài.
*Cách tổ chức:
- Bước 1. Giáo viên giới thiệu trò chơi và nêu mục tiêu: Tổ chức trò chơi “Đoán ý
đồng đội” để kiểm tra bài cũ ; luyện khả năng tưởng tượng, sự nhanh trí, phát triển
năng lực tư duy, sử dụng ngôn ngữ, hợp tác.
- Bước 2. Chọn người chơi, phổ biến luật chơi:
+ Chọn 2 học sinh để tham gia cuộc chơi và giáo viên cho 10 thông tin liên
quan đến bài học, một học sinh đứng quay về phía bảng thơng tin, 1 học sinh
đứng quay xuống phía dưới. Thơng qua gợi ý của bạn mà học sinh phải đốn
đúng từ thơng tin u cầu.
+ Trong một phút trả lời đúng từ 6 thông tin thì được 8 điểm, 7 thơng tin thì
được 9 điểm, từ 8 thơng tin trở lên thì được 10 điểm. Người gợi ý được nói
lái, khơng nói Tiếng anh, khơng lặp từ trùng với từ đáp án...
+ Yêu cầu đối với người chơi: Học sinh phải suy nghĩ thật nhanh câu hỏi và
câu trả lời chính xác, lưu lốt, khơng trả lời được phải chuyển sang câu khác.

- Bước 3. Học sinh tham gia chơi:
+ HS trả lời thông tin theo gợi ý của bạn.
+ GV cho HS 30 giây chuẩn bị, phát tín hiệu HS trả lời 10 thơng tin sau:
+ HS gợi ý để cho bạn trả lời được 10 thông tin trên (thời gian 1 phút).
1. Đây là tên viết tắt của Hiệp hội các nước Đông Nam Á ?
16


2. Hiệp hội các nước Đông Nam Á thành lập vào thời gian nào ?
3. Việt Nam gia nhập ASEAN từ bao giờ ?
4. Đây là dòng chảy lớn, chảy qua 5 quốc gia khu vực Đông Nam Á ?
5. Đây được coi là biểu tượng của thủ đô Hà Nội?
6. Đây là mục tiêu mà ASEAN nhấn mạnh đến ?
7. Campuchia gia nhập ASEAN vào thời gian nào?
8. Đây là mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang những nước đông dân trong
khu vực ? Hoặc đây là sản phẩm lương thực chính của nhiều quốc gia trong
khối ASEAN ?
9. Đây là thời cơ cho nước ta khi gia nhập ASEAN (gồm 5 từ) ?
10. Khó khăn, thách thức của Việt Nam khi tham gia khối ASEAN ? (Gồm 2
từ, bắt đầu bằng chữ C)

- Bước 4. Tổng kết, đánh giá sau khi thực hiện trò chơi. Giáo viên biểu dương học
sinh mạnh dạn tham gia trò chơi và ghi điểm vào kiểm tra miệng.
3.2.1.4. Trị chơi: “Hồn thành vào SĐTD cịn thiếu”
Ví dụ1, Bài 3. Một số vấn đề mang tính tồn cầu
* Chuẩn bị: Giáo viên có thể vẽ SĐTD cịn thiếu thơng tin trên máy chiếu dưới
dạng PowerPoint hoặc vẽ vào hai bảng phụ đã chuẩn bị sẵn ở nhà, in ra nửa tờ Ao.
HS học và chuẩn bị bài ở nhà.
17



Hình : SĐTD - Một số vấn đề mang tính tồn cầu (Thiếu thơng tin)
• Cách tổ chức:
- Bước 1. Lựa chọn trò chơi, nêu mục tiêu:
GV tổ chức trò chơi “Hồn thành sơ đồ tư duy cịn thiếu” để kiểm tra bài cũ; rèn kĩ
năng sử dụng sơ đồ ; phát triển các năng lực hợp tác, sử dụng sơ đồ.
- Bước 2: Giáo viên chia đội chơi và phổ biến luật chơi:
+ GV gọi ngẫu nhiên 8 học sinh trong sổ điểm và chia thành hai đội: Đội 1Dân số, Đội 2 - Môi trường. GV cử thư kí. Thời gian chơi 3 phút.
(Nếu chơi cá nhân thì GV nên gọi 2 HS cùng lên bảng ghi đáp án, cùng thi đua
với nhau)
+ Chiếu SĐTD còn thiếu nội dung lên máy chiếu cùng với câu hỏi : Hãy
hoàn thành SĐTD cịn thiếu với từ khố “Vấn đề mang tính tồn cầu”?
+ Mỗi đáp án đúng được 1 điểm. Đội nào hoàn thành xong trước được cộng
thêm 1 điểm. Đội nào điểm cao hơn được ghi vào điểm miệng.
- Bước 3. Tiến hành chơi.
- Bước 4: GV đưa ra thông tin phản hồi. Tổ chức cho HS nhận xét, đánh giá, thư kí
cơng bố điểm, tổng kết trị chơi.

18


Hình : SĐTD - Một số vấn đề mang tính tồn cầu (Đủ thơng tin)
Ví dụ 2, Bà11. Khu vực Đông Nam Á – Tiết 2. Kinh tế
* Chuẩn bị: GV phơ tơ SĐTD cịn thiếu thơng tin vào 2 nửa tờ giấy Ao và các bức
tranh để dán vào sơ đồ. HS học và chuẩn bị bài ở nhà.
3.2.1.5. Trị chơi:“Hồn thành vào lược đồ trống”
* Ví dụ, Bài 11 – Tiết 3: Hiệp hội các nước Đông Nam Á (Địa lí 11)
• Chuẩn bị:
Sử dụng lược đồ trống: Lược đồ các nước thành viên khối ASEAN, đánh số từ 1
đến 10, phô tô làm 2 bản khổ A3, dán lên bảng hoặc trình chiếu trên PowerPoint ;


đoạn nhạc có thời gian khoảng 02 phút.

• Cách tổ chức:
- Bước 1. Giáo viên giới thiệu trò chơi và nêu mục tiêu:
Tổ chức trị chơi: Hồn thành lược đồ trống để kiểm tra bài cũ, rèn trí nhớ,
phát triển năng lực sử dụng bản đồ, hợp tác,…
19


- Bước 2. Giáo viên lựa chọn đội chơi và phổ biến luật chơi:
+ Cách 1 (chơi cá nhân): Gọi 2 HS cùng lên bảng xác định (viết) tên các nước
trong khối ASEAN tương ứng với số thứ tự trên bản đồ. Nếu trình chiếu
PowerPoint thì hai học sinh cùng viết tên các nước theo thứ tự trên bảng. Mỗi vị trí
đúng là được 1 điểm. Sau 2 phút, GV ra hiệu lệnh dừng cuộc chơi. Học sinh nào
xong trước được cộng thêm một điểm. Ai thực hiện đúng, sớm hơn là người thắng
cuộc sẽ được ghi vào điểm miệng.
+ Cách 2(chơi đồng đội):
• Bốc thăm chọn ra 2 đội chơi (mỗi đội 4 học sinh). Mỗi đội xếp hàng trên
bảng (kiểu cánh gà).
• GV treo 2 lược đồ trống lên bảng.
• Khi có hiệu lệnh bắt đầu, nhạc vang lên thì lần lượt từng thành viên của
2 đội lên bảng ghi đáp án vào bảng ghi chú tên của các nước được đánh
số trên bản đồ (Cứ em này về chỗ thì em khác mới được lên bảng). Cứ
như vậy cho đến khi nhạc hết thì trị chơi kết thúc.
• GV và cả lớp cùng chấm, đội nào có nhiều đáp án chính xác nhiều hơn
thì đội đó sẽ chiến thắng và được điểm thưởng vào điểm miệng.
- Bước 3. Tổ chức trò chơi.
- Bước 4. Nhận xét, đánh giá, tổng kết trò chơi. GV tuyên dương đội điểm cao hơn
và động viên, khích lệ đội điểm thấp hơn lần sau cố gắng.

Những trò chơi đưa ra trong phần kiểm tra bài cũ dẽ dàng vận dụng vào
nhiều bài học khác nhau của mơn Địa lí. Nếu biết cách vận dụng thì việc tổ chức
trị chơi để kiểm tra bài cũ mang lại hiệu quả rất khả quan, sẽ tạo hứng thú, sự sôi
nổi vào đầu giờ học, phát triển năng lực hợp tác, sử dụng sơ đồ, bản đồ,... cho
người học.
3.2.2. Thiết kế và vận dụng trò chơi vào giới thiệu bài mới, giới thiệu chủ đề sẽ
học (Khởi động)
3.2.2.1. Trị chơi : “Ơ chữ”
Trị chơi ơ chữ có thể gọi dưới nhiều loại tên khác nhau như : Ơ chữ bí mật,
Giải đố ơ chữ, Ơ chữ gì đây ?,…Đây là dạng trị chơi mà tơi và đồng nghiệp thường
hay sử dụng nhất trong quá trình dạy học, vì hiệu quả của trị chơi này mang lại là
rất cao, phạm vi kiến thức rộng.
Trị chơi này có thể vận dụng được trong cả kiểm tra bài cũ, khai thác kiến
thức mới, củng cố ơn tập.
Ví dụ, dạy chủ đề Một số vấn đề mang tính tồn cầu (Địa lí 11) Vận dụng vào
phần khởi động để giới thiệu chủ đề sẽ học
20


• Chuẩn bị: GV thiết kế ô chữ, câu hỏi trình chiếu Powerpoint
• Cách tổ chức:
- Bước 1. Tổ chức trị chơi “Giải đố ơ chữ” để giới thiệu chủ đề sẽ học Một số vấn đề
mang tính tồn cầu ; tạo hứng thú ngay trong đầu giờ học, phát triển tư duy phán
đoán nhanh, năng lực hợp tác.
- Bước 2. Lựa chọn hình thức chơi, phổ biến luật chơi:
+ Cách 1: Hình thức chơi cá nhân. Thời gian chơi khoảng 04 phút. Quy định:
sau khi GV đọc câu hỏi gợi ý cho các ô chữ hàng ngang, HS nào giơ tay trước
được quyền trả lời. HS trả lời đúng mỗi ô số hàng ngang được 8 điểm, trả lời sai
mất lượt và khơng cho điểm. Tìm ra chướng ngại vật đúng khi chưa lật hết ô
chữ hàng ngang được 10 điểm, khi lật hết ô chữ hàng ngang được 9 điểm.

+ Cách 2: Hình thức chơi theo đội


GV lựa chọn đội chơi phù hợp. GV có thể chia lớp thành hai đội chơi (mỗi
dãy một đội, cử 5 học sinh đại diện) và đặt tên cho mỗi đội:
Đội I: Dân số ; Đội II: Môi trường

 Thời gian chơi: 4 – 5 phút. GV cử 2 học sinh làm thư kí. Các HS cịn lại
cùng làm giảm khảo.
 Phổ biến luật chơi:
Có 6 ơ chữ hàng ngang. Mỗi ơ chữ hàng ngang mở ra sẽ có một số từ
khố trong câu chủ đề. Sau khi GV gợi ý cho từng hàng chữ ngang, hai đội
sẽ giơ tay giành quyền trả lời. Đội nào giơ tay trước sẽ được quyền trả lời.
Nếu trả lời đúng sẽ ghi 10 điểm. Nếu trả lời sai, đội trả lời bổ sung đúng sẽ
ghi được 5 điểm. Đội nào giơ tay trước khi GV nói 5 giây bắt đầu sẽ mất
quyền ưu tiên. Đội còn lại được quyền trả lời.
Đối với câu chủ đề: Trả lời đúng tên chủ đề khi chưa có gợi ý nào, mới lật
mở 2 ô chữ hàng ngang được 60 điểm, lật 3 - 4 ô chữ hàng ngang được 50
điểm, còn lại được 30 điểm.
 Kết thúc trò chơi, đội nào ghi được nhiều điểm là đội thắng cuộc.

- Bước 3. Tiến hành chơi:
Các đội sẽ trả trời các ơ chữ hàng ngang, từ đó tìm ra tên chủ đề sẽ được
học. Gợi ý các ô chữ hàng ngang và tên chủ đề như sau:
Ô chữ hàng
ngang
Ô số 1: Gồm
09 chữ cái

Câu hỏi


Đáp án

Nước nào có quy mơ dân số đông nhất Trung Quốc
trên thế giới ?
21


Ô số 2: Gồm
07 chữ cái

Sự cố dẫn đến ô nhiễm nước biển ?

Ô số 3: Gồm
08 chữ cái

Khi Trái Đất nóng lên một phần diện tích Đồng bằng
lớn của dạng địa hình nào sẽ ngập trong
nước biển ?

Ơ số 4: Gồm
08 chữ cái

Sự già hoá dân số trên thế giới diễn ra Phát triển
chủ yếu ở nhóm nước nào ?

Ơ số 5: Gồm 2
chữ cái

Lượng khí thải nào tăng lên trong khí CO2

quyển sẽ làm cho Trái Đất nóng lên?

Ô số 6: Gồm 9
chữ cái

Nước ta hiện nay đang bước vào thời kì Dân số vàng
dân số có đặc điểm như thế nào ?

Chủ đề

Tràn dầu

VẤN ĐỀ TOÀN CẦU

- Bước 4. Thư kí cơng bố kết quả. GV tổng kết, tuyên dương khích lệ học sinh và
giới thiệu vào chủ đề sẽ tìm hiểu: Một số vấn đề mang tính tồn cầu.
22


3.2.2.2. Trị chơi: “Khoanh chữ đốn từ tìm chủ đề”
Ví dụ, dạy Bài 5. Một số vấn đề của khu vực và châu lục – Tiết 3. Một số
vấn đề của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á
* Chuẩn bị: GV chuẩn bị bảng có các chữ cái phô tô 2 bản ra giấy Ao, bút dạ.
* Cách tổ chức:
- Bước 1. Lựa chọn trò chơi, nêu mục tiêu: Tổ chức trị chơi “Khoanh chữ đốn từ
tìm chủ đề”để khởi động giới thiệu bài mới, tạo hứng thú, rèn khả năng tư duy
nhanh mắt, nhanh tay, phát triển năng lực sử dụng bảng chữ cho học sinh.
- Bước 2. Chia đội và phổ biến luật chơi:
+ Hai đội chơi, đặt tên các đội chơi, thời gian thực hiện khoảng 2 phút.
+ Luật chơi: Hai đội lần lượt từng HS ngồi đầu bàn cầm bút lên bảng khoanh vào

những cụm từ có nghĩa hoặc những địa danh, sau đó chạy nhanh về đưa bút cho bạn
đầu bàn thứ 2,... Mỗi HS lên chỉ được khoanh một đáp án. Học sinh ngồi ở trong
cũng quan sát nhanh và thông báo cho bạn đầu bàn. Đội nào khoanh được nhiều đáp
án hơn sẽ chiến thắng. Đội thua cuộc sẽ hát đoạn mở đầu bài hát Câu chuyện nghìn
lẻ một đêm (GV đưa phần lời việt bài hát lên máy chiếu hoặc in sẵn ra giấy để HS
chưa thuộc có thể hát được).
- Bước 3. HS tham gia chơi. GV phô tô 2 bản ra nửa tờ giấy Ao và dán lên bảng:
A

T

H

A

O

N

G

U

Y

E

N

G


D

J

H

O

I

N

Q

Ê

R

T

X

Z

C

Â

X


L

K

M

M

V

A

I

B

W

Y

N

U

U

Y

L


Ư

Ơ

N

G

H

A

S

Z

Q

M

N

S

R

I

N


V

Â

M

X

J

K

H

O

G

R

Đ

Đ

G

J

K


H

U

N

G

B

Ô

Đ

E

A

J

C

X

U

V

Q


L

R

D

T

Ô

S

O

F

C

M

Ô

N

G

C

Ô


F

X

T

Q

H

B

E

T

Đ

S

U

N

L

K

C


Q

L

Ô

P

S

J

R

Ê

Đ

Ă

Ơ

P

P

R

I


I

O

P

E

C

X

I

C

H

C

K

F

Ơ

X

B


M

V

L

Q

T

Z

X

J

I

B

Ư

G

B

A

B


I

L

O

N

K

S

R
23


Bảng ơ chữ đã in đậm từ khóa cần tìm
Có 9 từ khóa xen lẫn với các chữ cái thể hiện trên giấy Ao, HS quan sát và
khoanh vào đáp án.
1.
2.
3.
4.

Dầu mỏ
Péc - xich
Ba-bi-lon
Xung đột


5. Lưỡng Hà
6. Đạo hồi
7. Mông Cổ
8. Thảo nguyên
9. Khủng bố

- Bước 4. Tổng kết, đánh giá sau khi chơi.
Sau khi HS tìm ra các từ khóa. GV hỏi: Các từ khóa đó muốn đưa chúng ta
đến tìm hiểu khu vực nào trên thế giới ? => Khu vực Tây Nam Á và khu vực
Trung Á
GV dẫn dắt: Các từ khóa trên đều là những từ liên quan tới Khu vực
Tây Nam Á và khu vực Trung Á. Để tìm hiểu rõ hơn về một số vấn đề nổi bật của
hai khu vực này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về: Bài 5 – Tiết 3. Một số vấn đề của
khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á.
3.2.2.3. Trị chơi: “Lật hình”
Ví dụ, Bài 5. Một số vấn đề của khu vực và châu lục – Tiết 2. Một số vấn đề của
khu vực Mĩ La tinh
• Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị các câu hỏi ở các bức hình, hình nền bị che khuất.
• Cách tổ chức:
- Bước 1. Tổ chức trị chơi “Lật hình” để giới thiệu vào bài mới, tạo hứng thú,...
- Bước 2. GV chia lớp thành các đội chơi hoặc chơi cả lớp, phổ biến luật chơi.

24


- Bước 3. Học sinh tham gia chơi, phát triển năng lực tư duy và phán đoán nhanh.
Giáo viên đưa ra những câu hỏi ở các bức hình như sau:
• Câu hỏi ở hình 1: Hệ thống sơng nào trên thế giới có diện tích lưu vực lớn
nhất? (Đáp án: Amadơn). Trả lời đúng hình ảnh về sơng Amadơn sẽ xuất
hiện rồi bay đi để lộ ra một phần hình nền học sinh sẽ phải đốn.

• Câu hỏi ở hình 2: Dãy núi nào dài nhất trên thế giới ? (Đáp án: Dãy Anđét).
Trả lời đúng hình ảnh về dãy núi sẽ xuất hiện rồi bay đi, tiếp tục để lộ ra
một phần hình nền học sinh sẽ phải đốn
• Câu hỏi ở hình 3: Quốc gia nằm ở bán cầu Tây, cùng đi theo con đường xã
hội chủ nghĩa như nước ta? (Đáp án: Cuba)...
• Câu hỏi ở hình 4: Kênh đào nổi tiếng trên thế giới, nối Đại Tây Dương với
Thái Bình Dương? (Đáp án: Kênh Panama). Trả lời đúng hình ảnh về kênh đào
sẽ xuất hiện rồi bay đi, hình nền xuất hiện. Học sinh đốn hình nền.
- Bước 4. GV tuyên dương và yêu cầu cả lớp dành một tràng pháo tay cho HS tìm
ra hình nền. GV nhấn mạnh: Khu vực Mĩ latinh nổi tiếng với nhiều địa danh như
hệ thống sông Amadôn, rừng rậm Amadôn, dãy núi Anđét,... Vậy vấn đề về tự
nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế của khu vực có những nét gì nổi bật. Cơ và các em
cùng tìm hiểu bài 5. Tiết 2. Một số vấn đề của khu vực Mĩ La tinh.
3.2.2.4. Trị chơi: “Hoa Mặt Trời”
Ví dụ, dạy Bài 9. Nhật bản – Tiết 2. Các ngành kinh tế và các vùng kinh tế
25


×