Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh với một số dạng toán có lượng chất dư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 55 trang )

SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG
--------------- --------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

“PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH VỚI MỘT SỐ DẠNG TỐN
CĨ LƯỢNG CHẤT DƯ”

LĨNH VỰC: HĨA HỌC

TÁC GIẢ

:

TỔ

:

Nguyễn Tất Nga
Vương Thị Nga
Tự nhiên

Năm học: 2020 - 2021
--------------- --------------

1



MỤC LỤC
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................. 1
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................ 1
II. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................... 2
III. PHẠM VI ÁP DỤNG: ........................................................................... 2
PHẦN B. NỘI DUNG .................................................................................. 3
I.CỞ SỞ KHOA HỌC .................................................................................. 3
1. Cơ sở lý luận: ........................................................................................... 3
2. Cở sở thực tiễn ......................................................................................... 3
2.1. Thuận lợi: .............................................................................................. 3
2.2. Khó khăn: .............................................................................................. 3
II. GIẢI PHÁP ............................................................................................. 4
1. Tổng quan của các dạng ........................................................................... 4
2. Cở sở lý thuyết của mỗi dạng ................................................................... 5
2.1. Dạng 1 : Bài tốn 1: Dẫn khí CO2 hoặc SO2 vào dung dịch chứa OH− và
M2+ (Ba2+, hoặc Ca2+). .............................................................................. 5
2.2. Dạng 2 : Bài toán : Dung dịch OH− tác dụng với dung dịch muối
Al3+(Cr3+ hoặc Zn2+) ................................................................................ 8
2.3. Dạng 3 : Dung dịch H+ tác dụng với dung dịch chứa muối AlO2−,
CrO2− hoặc ZnO22-. ................................................................................... 12
2.4. Dạng 4: Dung dịch NH3 hoặc khí NH3 tác dụng với dung dịch chứa muối
Cu2+ ............................................................................................................ 16
III. ÁP DỤNG VÀO MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TỰ CHỌN: ................................. 18
3.1. Kế hoạch giảng dạy 1 tiết tự chọn trong chủ đề: Dạng 1 ....................... 18
3.2. Kế hoạch giảng dạy 1 tiết tự chọn trong chủ đề: Dạng .......................... 32
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 50
I. KẾT LUẬN: ............................................................................................ 50
II. Một số kiến nghị và đề xuất: ................................................................... 50
II.1. Đối với các cấp lãnh đạo ....................................................................... 50
II.2. Đối với ban giám hiệu........................................................................... 51

II.3. Đối với giáo viên .................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
2


DANH MỤC VIẾT TẮT
HS:
GV:
TH:
TNKQ:

Học sinh
Giáo viên
Trường hợp.
Trắc nghiệm khách quan.

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

THPT:

Trung học phổ thông

TSĐHKA: Tuyển sinh đại học khối A
TSĐHKB: Tuyển sinh đại học khối B
BDG:
Bộ giáo dục

3



PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thực hiện Nghị quyết số 40/200/QH10 của Quốc hội khóa X và Chỉ thị số
14/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình Giáo dục phổ
thơng, từ năm 2006 Bộ GD&ĐT đã triển khai thực hiện chương trình và SGK mới,
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và quản lý giáo dục nhằm thực hiện tốt các nội dung
đổi mới giáo dục trên phạm vi tồn quốc. Đổi mới hình thức thi từ tự luận sang trắc
nghiệm khách quan cho một số môn học là một trong những nội dung quan trọng
của đổi mới giáo dục.
Thực hiện công văn 4612/BGDĐT-GDTrH v/v hướng dẫn thực hiện chương
trình giáo dục phổ thơng hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh từ năm học 2017-2018, trong đó có đổi mới phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học. Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên
cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết
nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh
luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo
viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
Với hình thức thi trắc nghiệm khách quan trong các kì thi đại học và cao
đẳng hiện nay thì việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý
nghĩa quan trọng. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau nhưng
để làm tốt bài thi trắc nghiệm khách quan học sinh cần phải chọn lấy một phương
pháp giải tối ưu với phương châm “ đánh nhanh thắng gọn ”. Thực tế trong các đề
thi đại học và cao đẳng có những dạng bài tập hóa học tương đối khó, HS thường
giải theo phương pháp suy luận, mất khá nhiều thời gian mà vẫn có thể khơng làm
tốt. HS chưa biết nhận dạng bài toán và vận dụng các kiến thức liên mơn của tốn
học để xây dựng cơng thức giải nhanh chuẩn.
Qua q trình giảng dạy, nghiên cứu, tiến hành dạy thể nghiệm, chúng tôi
nhận thấy với một số dạng bài tập lượng chất dư có ảnh hưởng đến sản phẩm từ

vận dụng thấp đén cao có trong các đề thi đại học rất nhiều và học sinh thường khó
khăn trong dạng bài tập này, hoặc làm được cũng mất nhiều thời gian,…ảnh hưởng
đến tâm lí người học dễ chán nản. Tuy nhiên, chúng tơi có thể tổ chức dạy học cho
học sinh vận dụng kiến thức liên mơn tốn học, cụ thể là vận dụng kiến thức đồ thị
toán học để xây dựng quy luật giải nhanh trong tích tắc mà đáng lẽ ra theo phương
pháp truyền thống bài tốn đó phải mất cả trang giấy mới xong. Việc làm này giúp
cho học sinh đem lại hiệu quả rất cao, tiết kiệm nhiều thời gian trong các kì thi
tuyển sinh đại học và cao dẳng, tạo hứng thú cho học sinh thêm u mơn hóa học,
phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm khách quan. Một số tác giả khác cũng đã đề
cập đến việc làm này trong một số tài liệu tham khảo, tuy nhiên ở đó cũng chỉ mới
dừng lại ở việc giải một số bài tập đơn lẻ mà chưa có tính khái qt. Vì vậy, chúng
tơi đã chọn đề tài: “ phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh với một số dạng tốn
có lượng chất dư”.”.
4


Đề tài được viết dựa trên cơ sở : Khoanh vùng và nhận dạng bài tập; nêu
tổng quan phương pháp của các dạng; thiết kế bài dạy theo từng chủ đề; hướng
dẫn học sinh tư duy công thức giải nhanh dựa trên bản chất của thí nghiệm và đồ
thị tốn học; vận dụng giải nhanh bài tập trong các kì thi đại học và cao đẳng; so
sánh đối chứng với phương pháp suy luận theo phương pháp truyền thống.
II. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Trong đề tài này, chúng tôi đã giúp học sinh phát triển năng lực tự chủ,
phát huy tính linh hoạt sáng tạo trong tư duy của học sinh khi sử dụng kiến thức
liên mơn tốn học, cụ thể là sử dụng kiến thức đồ thị trong toán để lập quy luật giải
nhanh một số dạng bài tập hóa có lượng chất dư từ vận dụng thấp cho đến vận
dụng cao trong các đề thi đại học. Trước đây, với những dạng bài tập vận dụng cao
có lượng chất dư học sinh phải mất rất nhiều thời gian, có khi phải giải cả trang
giấy, nhưng với phương pháp dạy học này học sinh chỉ cần bấm máy trong tích tắc
đã có kết quả mà thậm chí khơng cần đặt bút viết.

- Đề tài là một giải pháp nhằm đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học.
Là một nguồn tài liệu chất lượng cho cả giáo viên và học sinh trong dạy và học.
- Kiểm tra, đánh giá: Nhấn mạnh đến năng lực tìm tịi học hỏi, khai thác các tài
liệu liên quan đến vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ các dữ liệu
thu thập được một cách có hiệu quả, năng lực tự nghiên cứu và làm việc nhóm; năng
lực thực hiện sản phẩm; năng lực thuyết trình giúp học sinh tự tin giao tiếp trước đám
đông và khả năng thuyết trình các sản phẩm do chính các em tìm tịi.
III. PHẠM VI ÁP DỤNG:
Áp dụng vào các tiết dạy tự chọn hóa THPT
1. Chủ đề: - “ Hợp chất kim loại kiềm, kiềm thổ và nhôm” - Lớp 12.
- “ CO2 và muối cacbonat” - Lớp 11
- “ SO2 và muối sulphite” - Lớp 10
1.1. Bài toán 1: Khí CO2 hoặc SO2 tác dụng với dung dịch chứa OH− và M2+
(Ba2+ hoặc Ca2+).
1.2. Bài tốn 2: Khí CO2 hoặc SO2 tác dụng với dung dịch chứa OH− , M2+ (Ba2+
hoặc Ca2+) và AlO22. Chủ đề : “ Hợp chất của kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm (Cr, Zn)’’ - Lớp 12
2.1. Bài toán 1 : Dung dịch chứa OH− tác dụng với dung dung dịch chứa Al3+,
Cr3+ hoặc Zn2+
2.2. Bài toán 2 : Dung dịch H+ tác dụng với dung dịch AlO2−, CrO2− hoặc ZnO2 23. Chủ đề: - “Amoniac” -Lớp 11
Bài toán : NH3 tác dụng với dung dịch muối chứa Cu2+, Zn2+, hoặc Ag+.

5


PHẦN B. NỘI DUNG
I. CỞ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lý luận:
Thực hiện công văn 4612/BGDĐT-GDTrH v/v hướng dẫn thực hiện chương
trình giáo dục phổ thơng hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh từ năm học 2017-2018, trong đó có đổi mới phương pháp, hình thức

tổ chức dạy học. Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên
cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết
nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh
luyện tập, thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo
viên tổng hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
Với hình thức thi trắc nghiệm khách quan trong các kì thi đại học và cao
đẳng hiện nay thì việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý
nghĩa quan trọng. Đối với mơn Hóa học, việc đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tiếp cận năng lực, đặc biệt chú trọng định hướng phát triển năng lực thông
qua thiết kế hoạt động dạy học cho mỗi nội dung, mỗi chủ đề học tập là trọng tâm
của chương trình mới.
Như vậy, mục tiêu của chúng tôi muốn biến các tiết dạy học trên lớp thành các
sân chơi của HS nhằm tạo ra những con người tương lai, có đầy đủ phẩm chất, năng
lực, bản lĩnh để thích nghi với cuộc sống hiện đại, như các năng lực tự chủ và tự học,
năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, khơi gợi niềm
say mê học tập cho học sinh và giúp các em khám phá tiềm năng của bản thân.
2. Cở sở thực tiễn
2.1. Thuận lợi:
Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng có đội ngũ giáo viên trình độ chuyên môn
cao, nhiệt huyết, năng động, sáng tạo,...; chất lượng đầu vào học sinh khá, giỏi; cơ
sở vật chất phục vụ cho việc dạy học tốt; luôn được các ban nghành và phụ huynh
quan tâm,…Hàng năm, nhà trường luôn mở các đợt tập huấn nhằm nâng cao trình
độ giảng dạy cho giáo viên, giúp giáo viên tiếp cận với các phương pháp dạy học
mới nhằm hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề
thực tiễn, học sinh được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức
với cuộc sống, nhờ đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của học sinh. Đồng thời hình
thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh, chủ động và tự lực thực hiện
các nhiệm vụ học.
2.2. Khó khăn:
Bên cạnh đó vẫn cịn một số giáo viên chưa dám mạnh dạn thay đổi phương

pháp dạy học, cịn ngại khó khăn, tìm tịi học hỏi vận dụng kiến thức liên môn để
giúp HS tiếp cận kiến thức một cách tổng quát, toàn diện hơn. Việc vận dụng kiến
thức liên môn để thúc đẩy tư duy sáng tạo cho HS là một trong những quan điểm
giáo dục đang được quan tâm. Thực hiện dạy học tích hợp cùng với việc kết hợp
các câu hỏi, bài tập thực tiễn sẽ mang lại nhiều lợi ích trong việc định hướng phát
6


triển năng lực tự tìm tịi học hỏi, tư duy sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề
liên qua của học sinh. Trong thực tế các trường hiện nay, nhiều giáo viên cịn ngần
ngại sử dụng kiến thức tích hợp do nó liên quan đến nhiều bộ mơn nên ngại chịu
khó tìm hiểu kiến thức, sâu sát với thực tế. Mặt khác, các tài liệu tích hợp, tài liệu
liên quan thực tế của môn học chưa nhiều trong khi sách giáo khoa chưa cung cấp
đủ tài liệu cần thiết. Điều này địi hỏi giáo viên phải tích cực, chủ động tìm hiểu
thêm kiến thức, làm phong phú thêm bài học, biết đặt những câu hỏi định hướng
cho học sinh, giúp học sinh phát triển những năng lực cần thiết, tư duy sáng tạo và
chủ động của mình.
II. GIẢI PHÁP
- Nhận dạng bài toán.
- Hướng dẫn HS phát triển tư duy sáng tạo để xây dựng công thức giải nhanh:
 Dựa vào phương trình phản ứng
 Dựa vào đồ thị
 Kết hợp phương trình ion và đồ thị trong tốn học .
- Vận dụng công thức giải nhanh vào giải quyết các vấn đề bài toán yêu cầu một
cách hiệu quả nhất.
1. Tổng quan của các dạng
1.1. Dạng tổng quát: Cho dung dịch A (khí A) tác dụng với dung dịch chứa Bm+
- Yêu cầu: Tính lượng chất đã phản ứng hoặc sản phẩm tạo thành để thu được :
 b gam kết tủa hoặc b gam và x.b gam kết tủa.
 Kết thau nên chúng ta cần thể hiện các số liệu trên đồ thị để dễ dàng loại được trường

hợp vơ lý, từ đó phân loại trường hợp và áp dụng công thức giải nhanh sẽ hiệu quả hơn .
Như vậy, trong ba cách giải trên thì cách giải của HS 4 tối ưu nhất.
Tiểu ban 3: Bài tốn 3
- Ý kiến học sinh 1: Lấy ví dụ (Trích TSĐ-2018-Mã 201): Cho từ từ đến dư dung
dịch Ba(OH)2 vào dung dịch chứa m gam hỗn hợp Al2(SO4)3 và AlCl3. Sự phụ
thuộc của khối lượng kết tủa (y gam) vào số mol Ba(OH) 2 (x mol) được biểu diễn
bằng đồ thị bên. Giá trị của m là
A. 10,68.
B. 6,84.
C. 12,18.
D. 9,18.

- Ý kiến học sinh 2:Nêu phương pháp giải 2: Dựa vào phương trình phản ứng:
Gọi: nAl2(SO4)3 = x ; nAlCl3 = y
Tại thời điểm khối lượng kết tủa = 17,1 gam có phản ứng: Ba(OH) 2 và Al2(SO4)3
vừa hết
Ba2+ + SO42-  BaSO4
x → x
3+
Al + 3OH-  Al(OH)3
2x → 6x → 2x
233.3x + 78.2x = 17,1 => x = 0,02
Tại điểm nBa(OH)2 = 0,16mol kết tủa bị hòa tan hếtAl(OH)3
Al3+ + 4OH- → AlO2- + 2H2O
(2x+y) → (2x+y)
=> nOH- = 0,32 = 2x+y => y = 0,04
=> m = 342.0,02 + 133,5.0,04 = 12,18. Chọn C
- Ý kiến học sinh 3 và 4: Dựa vào đồ thị và ap dụng công thức giải nhanh:
Gọi: nAl2(SO4)3 = x ; nAlCl3 = y
17,1 = mBaSO4 + mAl(OH)3 do Al2(SO4)3 phản ứng với Ba(OH)2

45


 17,1 = 233.3x + 78.2x => x = 0,02
Vì kết tủa Al(OH)3 tan hết => nOH- = 4.nAl3+
0,32 = 4.( 2.0,02 + y) => y = 0,04
=> m = 342.0,02 + 133,5.0,04 = 12,18. Chọn C
- Ý kiến học sinh 4:Nêu phương pháp giải 4: Dựa vào đồ thị
- Ý kiến chung cả nhóm : Đây là bài tốn đã cho đồ thị rồi, nên chúng ta cần phải
biết kết hợp giữa đồ thị và công thức giải nhanh sẽ hiệu quả hơn.
5) GV nhận xét, đánh giá
- GV thống nhất các tiêu chí đánh giá chung cho sản phẩm.
- Trong q trình HS thảo luận nhóm, GV ln quan sát để kịp thời hỗ trợ
những HS, hoặc nhóm HS đang gặp khó khăn.
- GV nhận xét, góp ý, hồn thiện sản phẩm cho mỗi nhóm; hồn thiện nội
dung, cách thức báo cáo sản phẩm; bổ sung những nhận xét của các nhóm
khác và cho điểm mỗi nhóm.
 GV bổ sung: Đối với ví dụ của tiểu ban 2 (Trích TSĐH-KA-2010). Trong báo
Hóa học và ứng dụng trang 5, số 21(129)/2010 tác giả Quách Xuân Truyền – Trường
THPT Hạ Hịa – Huyện Hạ Hịa – Tinh Phú Thọ có nói về sự sai sót của một bài tốn
trong đề thi TSĐH KA, mã 253, năm 2010 của BGD là bài tốn có 2 nghiệm chứ
khơng phải 1 nghiệm như đề cho. Nếu bài toán này cho hai đáp án: m ZnSO = 17,17
gam và m ZnSO = 16,10 gam thì lúc này các em loại nghiệm như thế nào?
Lúc này chúng ta nên sử dụng vẻ đẹp của đồ thị trong toán học để giải quyêt
vấn đề hiệu quả nhất.
4

4

Số mol Zn(OH)2


C

x
3a/99
2a/99
0

x2

2x
TH1 : (0,22)

x3

x4

4a

(0,2133)

TH 1: Từ đồ thị ta thấy:
x2 = nOH  2n <=> 0,22 = 2×3a/99
x4 = nOH  4nZn  2n <=> 0,28 = 4. nZn - 2×2a/99




2


Từ (1) và (2) => nZn = 8/75 mol. => m
2

Số mol OH-

2

ZnSO4

(1)
(2)

= 8/75×161 = 17,17gam

Nếu kết tủa đạt cực đại thì lượng OH- tiêu thụ là :
2x = 2×8/75 = 0,2133 mol < x2 = nOH = 0,22 mol


=> Loại như vậy khơng thể có thêm kết quả m ZnSO = 17,17gam
4

46


TH 2: x3 = nOH  4nZn  2n = 4× nZn - 2×3a/99
(3)
x4 = nOH  4nZn  2n = 4× nZn - 2×2a/99
(4)
Từ (1) và (2) => nZn = 0,1 mol. => m ZnSO = 0,1.161 = 16,1 gam. Đáp án : D
Hoạt động 3: Luyện tập: 5 phút

Hoạt động chung cả lớp: GV chiếu bài tập cho học sinh vận dung kiến thức
đã hình thành ở trên một cách hiệu quả nhất và báo cáo các sản phẩm của mình:
GV kết luận:
Đối với bài tốn trên có thể sử dụng các công thức giải nhanh sau:
 Mol OH- tối thiểu tạo kết tủa Al(OH)3: nOH  3n Al (OH )
 Mol OH- tối đa tạo kết tủa Al(OH)3: nOH  4nAl  n Al (OH )
 Mol OH- dùng tạo kết tủa Al(OH)3 cực đại sau đó hòa tan hết: nOH  4nAl
 Lưu ý nếu dung dịch phản ứng nếu có thêm H+; SO42- và Ba2+
Hoạt động 4: Dặn dò: 5 phút
Nội dung: Vận dụng và tìm tịi mở rộng
GV chuyển giao nhiệm vụ:
1. Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị 3 ví dụ có độ khó tăng dần tương
ứng với 3 dạng bài toán trên, nêu phương pháp giải.
2. Phát phiếu bài tập về nhà:
Câu 1: ( Trích TSĐH, CĐ khối B -2010) Cho 150 ml dung dịch KOH 1,2M tác
dụng với 100 ml dung dịch AlCl3 nồng độ x mol/l, thu được dung dịch Y và 4,68
gam kết tủa. Loại bỏ kết tủa, thêm tiếp 175 ml dung dịch KOH 1,2M vào Y, thu
được 2,34 gam kết tủa. Giá trị của x là
A. 1,2.
B. 0,8.
C. 0,9.
D. 1,0.
Câu 2: ( Trích TSCĐ khối A,B-2011) Hịa tan hồn tồn m gam hỗn hợp X gồm Na
và K vào dung dịch HCl dư thu được dung dịch Y. Cô cạn dung dịch Y thu được
(m + 31,95) gam hỗn hợp chất rắn khan. Hòa tan hoàn toàn 2m gam hỗn hợp X
vào nước thu đựơc dung dịch Z. Cho từ từ hết dung dịch Z vào 0,5 lít dung dịch
CrCl3 1M đến phản ứng hịan tịan thu được kết tủa có khối lượng là
A. 54,0 gam.
B. 20,6 gam.
C. 30,9 gam.

D. 51,5 gam
Câu 3 (Trích TSĐH KA-2014) Khi nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung
dịch hỗn hợp gồm a mol HCl và b mol AlCl3, kết quả thí nghiệm được biểu diễn
trên đồ thị sau :


2



2

2

2

2

4





3

3

Max


3



3

Mol Al(OH)3

0,4
Mol OH0,8

2,0

2,8
47


Tỉ lệ a : b là
A. 4 : 3

B. 2 : 3

C. 1 : 1

D. 2 : 1.

Câu 4 (Trích TSĐH -2017)Hịa tan hồn tồn hỗn hợp Al và Al2O3 trong 200 ml
dung dịch HCl nồng độ a mol/l, thu được dung dịch X. Cho từ từ dung dịch NaOH
1M vào X, lượng kết tủa Al(OH)3 (m gam) phụ thuộc vào thể tích dung dịch NaOH
(V ml) được biểu diễn bằng đò thị bên. Giá trị của a là

A. 0,5.

B. 1,5.

C. 1,0.

D. 2,0.

Câu 5 (Trích TSĐH-201 -Mã 202): Nhỏ từ từ đến dư dung dịch Ba(OH)2 vào dung
dịch gồm Al2(SO4)3 và AlCl3. Sự phụ thuộc của khối lượng kết tủa (y gam) vào số
mol Ba(OH)2 (x mol) được biểu diễn bằng đồ thị bên, khối lượng kết tủa cực đại là
m gam. Giá trị của m là
A. 10,11.
B. 6,99.
C. 11,67.
D. 8,55
y
m

0

0,0

x

0,08
Câu 6 (Trích TSĐH-32018- Mã 203): Cho từ từ đến dư dung dịch Ba(OH)2 vào
dung dịch chứa m gam hỗn hợp Al(NO3)3 và Al2(SO4)3. Sự phụ thuộc của khối
lượng kết tủa (y gam) vào số mol Ba(OH)2 (x mol) được biểu diễn trong đồ thị bên.
Giá trị của m là:

A. 7,68.
B. 5,55.
C. 12,39.
C. 8,55.

Câu 7 (Trích TSĐH- 2018-Mã 204): Nhỏ từ từ đến dư dung dịch Ba(OH)2 vào
dung dịch chứa m gam hỗn hợp Al2(SO4)3 và Al(NO3)3. Sự phụ thuộc của khối
lượng kết tủa (y gam) vào số mol Ba(OH)2 (x mol) được biểu diễn bằng đồ thị bên.
Giá trị của m là
A. 5,97.
B. 7,26.
C. 7,68.
D. 7,91.
48


Câu 8 (Trích TSĐH-2019-Mã 202): Hịa tan hồn tồn m gam hỗn hợp gồm Al và Al2O3 trong
200 ml dung dịch HCl 2M, thu được 1,68 lít khí H2 và dung dịch X. Cho từ từ dung dịch NaOH
1M vào X, kết quả thí nghiệm được ghi ở bảng sau:

Giá trị của m là
A. 4,50.

Thể tích dung dịch NaOH (ml)

340

470

Khối lượng kết tủa (gam)


2a

a - 0,78

B. 1,65.

C. 3,30.

D. 3,90.

Câu 9(Trích TSĐH-2019-Mã 203): Hòa tan m ga Al vào dung dịch chứa 0,2 mol H2SO4 lỗng
thu được khí H2 và dung dịch X. Cho từ từ dung dịch NaOH 2M vào X, kết quả thí nghiệm được
ghi ở bảng sau:

Thể tích dung dịch NaOH (ml)

140

240

Khối lượng kết tủa (gam)

2a + 1,56

a

Cho giá trị của m và a lần lượt là
A. 5,4 và 1,56.
B. 5,4 và 4,68.

C. 2,7 và 4,68.
D. 2,7 và 1,56.
Câu 10 ( Trích thi thử lần 1 liên trường Nghệ An-2019-Mã 201) : Nhỏ từ từ dung
dịch Ba(OH)2 vào ống nghiệm chứa dung dịch H2SO4 và Al2(SO4). Đồ thị biểu diễn
sự phụ thuộc khối lượng kết tủa theo thể tích dung dịch Ba(OH)2 như sau:
Khối lượng kết tủa (gam)
MMax

Mol Ba(OH)2
0

0,03

0,43

Giá trị nào sau đây của mmax là đúng?
A. 92,49.
B. 84,26.
C. 88,32.
D. 98,84.
 Phiếu đánh giá
Phiếu 1: Đánh giá các thành viên hoạt động trong nhóm
( Giáo viên phát cho nhóm trưởng đánh giá các thành viên của nhóm)

49


Họ và tên

Đóng

góp ý
kiến

Hỗ trợ
đồng
đội

Nhiệt
tình
nghiêm
túc

Làm
việc
hợp
tác

Đánh
giá
chung

4

4

4

4

Rất tốt


4

4

4

4

Rất tốt

4

4

4

4

Rất tốt

4. Nguyễn Hữu Huy

3

3

3

3


Tốt

5. Nguyễn Duy Hưng

4

4

4

4

Rất tốt

6. Trần Thị Thùy Linh

4

4

4

4

Rất tốt

7. Ng Thành Hưng

3


3

3

3

Tốt

8. Ng Phùng Long

2

3

3

3

Tốt

1. Ng Song Phương

Tổ
chức
và QL
nhóm

Họ và tên người đánh giá:
Lớp trưởng: Hồng Cơng Thắng

Nhóm được đánh giá : Nhóm I

4

2. Nguyễn Anh Huy
3. Hồng Cơng Thắng

4

……………
Chú ý: Rất tốt (4); Tốt (3); Bình thường (2; Chưa đạt (1)
Phiếu 2: Tự đánh giá bản thân (Giáo viên phát cho mỗi thành viên phiếu tự đánh giá)
Họ và tên HS: Trần Thị Thanh Ngân. Nhóm II. Lớp 12A5
T
T

Tiêu chí đánh giá

1

Tơi hồn thanh các cơng việc cá
nhân trong nhóm
Tơi theo sự điều hành của trưởng
nhóm
Tơi chủ động tham gia thảo luận
Tôi chăm chú lắng nghe các bạn
khác nói và khơng làm gián đoạn
khi họ đang phát biểu
Tơi bày tỏ sự tôn trọng các bạn
Tôi luôn đưa ra những lý do chính

đáng cho những ý kiến của mình
Tơi hiểu nhiệm vụ của mình trong
nhóm
Tơi thuyết trình sản phảm mạch
lạc, rõ ràng.
Xếp loại chung

2
3
4

5
6
7
8
8

Tương đối
Thường
Th.xuyên
xuyên (4)
(3)

Thỉnh
Hiếm
thoảng (2) khi (1)

X
X
X

X
X
X
X

Rất tốt

50


Phiếu 3: Đánh giá hoạt động của nhóm I (Giáo viên đánh giá chung về mỗi nhóm)
TT

1
2

3

4

5
6
7
8

9
10

Tiêu chí đánh giá


Nhóm hoạt động vui vẻ
Các thành viên cùng
tham gia tích cực
Kế hoạch có tiến trình và
phân cơng nhiệm vụ rõ
ràng và hợp lí.
Nhóm đi đúng trọng tâm
nhiệm vụ
Mỗi thành viên tham gia
đóng góp ý tưởng, hợp
tác hiệu quả để hồn
thành dự án.
Nhóm có chia sẽ với
nhóm khác
Nhóm thuyết trình tốt
Trả lời được câu hỏi phản
biện của nhóm khác
Tham gia đóng góp ý
kiến, đặt câu hỏi phản
biện cho nhóm báo cáo.
Xếp loại chung

Thường
xuyên
(4)

Tương
đối
thường
xuyên (3)


Thỉnh
thoảng (2)

Hiếm
khi (1)

X
X

X

X

X

X
X
X

X
Tốt

Phiếu 3: Đánh giá hoạt động của nhóm II, III, IV (Giáo viên đánh giá chung về
mỗi nhóm) – Tương tự như nhóm I
5) Nhận xét, đánh giá: Căn cứ vào kết quả báo cáo và thảo luận của các nhóm giáo
viên nhận xét, đánh giá, "chốt" kiến thức, kĩ năng để học sinh ghi nhận và sử dụng;
làm rõ hơn vấn đề cần giải quyết; rút kinh nghiệm cho những buổi học tiếp theo.

51



KẾT QUẢ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Với nội dung phương pháp như trình bày ở trên, chúng tơi đã áp dụng giảng
dạy ở các lớp 12A5 và so sánh với một số lớp khác khơng định hướng giáo dục
tích hợp kiến thức liên môn nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo để học sinh
tự tìm phương án tối ưu nhất để giải nhanh các bài toán như 12A8 trường THPT
huỳnh Thúc Kháng, Thành phố Vinh, Nghệ An, năm học 2017 - 2018 trong chủ đề
“ hợp chất kim loại kiềm, kiềm thổ và nhơm” bằng hình thức tổ chức kiểm tra
TNKQ kết hợp các câu hỏi vấn đáp và thu được kết quả như sau:
- Kết quả :
 Mức độ nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh các lớp đều tương tự nhau,
nhưng đối với các tình huống vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tế;
năng lực hợp tác nhóm; năng lực thuyết trình giữa đám đơng; năng lực xử lý các tình
huống mâu thuẩn thì học sinh lớp 12A5 cho kết quả kiểm tra TNKQ và kĩ năng xử lý
tinh huống trong các câu hỏi vấn đáp nhanh hơn, chính xác hơn, tốt hơn.
 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát bằng hình thức thi TNKQ kết hợp vấn đáp
trực tiếp trong giờ dạy:
Điểm

<5,0 5,0 5,5

6,0

6,5

7,0

7,5


8,0

8,5 9,0 9,5 10,0

Số HS 12A8

2

3

5

5

6

7

8

5

5

2

1

0


Số HS 12A5

0

0

0

0

0

3

5

6

5

6

6

11

 Bảng điểm được biểu diễn trên đồ thị sau:
Số HS

Điểm


Đồ thị so sánh điểm kiểm tra TNKQ kết hợp của lớp 12A8 và 12A5

52


PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

I. KẾT LUẬN:
Trong đề tài này, chúng tôi đã giúp học sinh phát triển năng lực tự chủ, phát
huy tính linh hoạt sáng tạo trong tư duy của học sinh khi sử dụng kiến thức liên
mơn tốn học, cụ thể là sử dụng kiến thức đồ thị trong toán để lập quy luật giải
nhanh một số dạng bài tập hóa có lượng chất dư từ vận dụng thấp cho đến vận
dụng cao trong các đề thi đại học. Qua nhiều năm áp dụng đổi mới hình thức thi
trắc nghiệm khách quan trong các kì thi Đại học và cao đẳng; đổi mới phương
pháp kiểm tra, đánh giá của mơn Hóa học ở trường THPT Huỳnh Thúc Kháng tơi
thấy những nội dung trình bày ở trên có hiệu quả tốt. Khơng những giúp học sinh
chuẩn bị cho mình được một phần hành trang kiến thức tốt, đầy tự tin để bước vào
các kì thi, mà còn giúp học sinh hiểu sâu hơn bản chất các phương trình Hóa học,
tăng thêm niềm đam mê u thích mơn Hóa học. Với phương pháp này học sinh
đại trà được nâng cao kiến thức, chất lượng học sinh khá giỏi cũng được khẳng
định. Là nguồn tài liệu chất lượng cho giáo viên trong tổ tham khảo và áp dụng.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo
nhóm Hóa học trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
và các đồng nghiệp để hồn chỉnh đề tài này. Tơi hi vọng đề tài sẽ góp phần giúp
các đồng nghiệp trẻ thêm yêu nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ; giúp các em học
sinh thêm u mơn Hóa học, tiết kiệm thời gian để đạt kết quả cao trong các kì thi
tuyển sinh. Tuy nhiên khơng thể tránh được những thiếu sót về phương pháp luận
cũng như thực tiễn, rất mong được sự góp ý của các thầy cơ cùng các bạn.
II. Một số kiến nghị và đề xuất:

Qua một q trình tìm tịi học hỏi, nghiên cứu về đổi mới các phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng phát triển các phẩm chất và năng lực
cho học sinh trong chương trình THPT tơi nhận thấy có một số đề xuất với mong
muốn góp phần nâng cao hiệu quả của giáo dục trong trường THPT Huỳnh Thúc
Khúc Kháng nói riêng và nền giáo dục Tỉnh nhà nói chung.
II.1. Đối với các cấp lãnh đạo
Bên cạnh các cuộc thi GV giỏi, KHKT, thiết kế bài giảng Elearning,..nhằm
thay đổi phương pháp dạy thì hằng năm các Sở ban ngành nên có kế hoạch mở
rộng các cuộc thi thiết kế bài giảng theo chủ đề - định hướng phát triển phẩm chất
và năng lực cho HS - cho mỗi đơn vị trường, cho các GV đăng kí thi. Các sản
phẩm thi chấm hai vòng gồm giáo án và tiết dạy có quay video. Lựa chọn các sản
phẩm chất lượng đăng công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở để các đồng
nghiệp cùng học hỏi, góp ý, hoàn thiện nhằm tạo được ngân hàng tài liệu hữu ích.

53


II.2. Đối với ban giám hiệu
Khuyến khích, động viên và khen thưởng kịp thời cho các GV có những ý
tưởng sáng tạo trong đổi mới các phương pháp dạy học, tạo được nguồn ngân hàng
bài giảng chất lượng cho trường.
II.3. Đối với giáo viên
Thường xuyên tích cực trau dồi kiến thức chuyên môn, phương pháp giảng
dạy, học hỏi kinh nghiệm,…Cần biết phân loại đối tượng HS để từ đó xây dựng
được các phương pháp dạy học phù hợp, tạo được hứng thú học tập cho HS. Mạnh
dạn thay đổi để rút kinh nghiệm chứ không sợ thất bại.

54



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại. Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm, Hà Nội.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Hóa học 11. Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Hóa học 12. Nhà xuất bản Giáo dục.
4. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Hóa học 10. Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Đỗ Hương Trà, Nguyễn Văn Biên, Trần Khánh Ngọc, Trần Trung Ninh, Trần
Thị Thanh Thủy, Nguyễn Cơng Khanh, Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015), Dạy học
tích hợp phát triển năng lực học sinh- Quyển 1 Khoa học tự nhiên. Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
6. />7. />8. Thư viện tài liệu trực tuyến – Tailieu.vn.
.

55



×