Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Khảo sát nhu cầu xây dựng phòng tư vấn tâm lý của học sinh trong trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.4 KB, 41 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

KHẢO SÁT NHU CẦU XÂY DỰNG
PHÒNG TƯ VẤN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH
TRONG TRỪỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
LĨNH VỰC: TÂM LÍ GIÁO DỤC


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT YÊN THÀNH 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

KHẢO SÁT NHU CẦU XÂY DỰNG
PHÒNG TƯ VẤN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH
TRONG TRỪỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

LĨNH VỰC: TÂM LÍ GIÁO DỤC

Tên tác giả:
Tổ bộ mơn:
Năm thực hiện:
SĐT liên hệ:

HỒNG DANH THƯỞNG
Khoa học xã hội
2020 - 2021

Yên Thành, tháng 3 năm 2021




MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
A. PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................1
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................1
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................1
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................2
B. PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................3
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu..............................................................3
1.2. Vai trò của tư vấn tâm lý.................................................................................3
1.3. Đặc điểm tâm lý học sinh trung học phổ thông..............................................4
1.3.1. Đặc điểm chung của lứa tuổi....................................................................4
1.3.2. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh...........................5
1.3.3. Sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi...........................................................6
1.3.4. Nhu cầu giao tiếp và đời sống tình cảm của học sinh trung học
phổ thông...........................................................................................................7
1.3.5. Hoạt động lao động và sự lựa chọn nghề nghiệp.....................................8
1.4. Khó khăn tâm lý của học sinh trung học phổ thông.......................................8
1.4.1. Stress ở tuổi thanh thiếu niên ..................................................................8
1.4.2. Những áp lực ở học sinh trung học phổ thông.........................................9
Chương 2. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ THẢO LUẬN......................................13
2.1. Khó khăn tâm lý của học sinh trường trung học phổ thông Yên Thành 2
.............................................................................................................................13
2.1.1. Tâm lý hiện tại của học sinh trường trung học phổ thơng n

Thành 2............................................................................................................13
2.1.2 Các khía cạnh thể hiện khó khăn tâm lý của học sinh trường trung
học phổ thông Yên Thành 2.............................................................................14
2.1.3. Quan điểm của học sinh trường trung học phổ thông Yên Thành 2
khi chọn nghề nghiệp cho tương lai.................................................................15
2.1.4. Ảnh hưởng của khó khăn tâm lý tới đời sống của học sinh trường
trung học phổ thông Yên Thành 2....................................................................16
2.1.5 Cách thức giải quyết những khó khăn tâm lý của học sinh trường
THPT Yên Thành 2..........................................................................................17
2.2 Mức độ tiếp cận của học sinh trường trung học phổ thông Yên Thành 2
với dịch vụ tư vấn tâm lý trong xã hội.................................................................18


2.2.1 Sự hiểu biết của học sinh trường trung học phổ thông Yên Thành 2
về các chuyên mục tư vấn tâm lý.....................................................................18
2.2.2 Mức độ tham gia tư vấn của học sinh trường THPT Yên Thành 2.........19
2.3. Ảnh hưởng của tư vấn tâm lý đối với học sinh trường trung học phổ
thông Yên Thành 2...............................................................................................20
2.3.1. Mức độ tác động của tư vấn tâm lý đến nhận thức, hành động học
sinh trường trung học phổ thông Yên thành 2.................................................20
2.3.2. Nhận thức của học sinh trường trung học phổ thông Yên Thành 2
về tầm quan trọng của hoạt động tư vấn trong nhà trường..............................21
2.4 Nhu cầu của học sinh trường trung học phổ thơng n Thành 2 về việc
mở phịng tư vấn tâm lý tại trường......................................................................22
2.4.1 Nhu cầu của học sinh trường trung học phổ thơng n Thành 2 về
việc mở phịng tư vấn tâm lý tại trường...........................................................23
2.4.2. Nhu cầu của học sinh về hình thức tổ chức và cán bộ phụ trách của
phòng tư vấn.....................................................................................................23
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................26
1. Kết luận............................................................................................................26

2. Kiến nghị.........................................................................................................27
3. Hướng mới cho nghiên cứu tiếp tục của đề tài................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................30
PHỤ LỤC PHIẾU XIN Ý KIẾN..........................................................................31
PHIẾU XIN Ý KIẾN.............................................................................................32


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tâm lý hiện tại của học sinh trường THPT Yên Thành 2.......................13
Bảng 2.2 Các khía cạnh thể hiện khó khăn lý tâm của HS trường THPT Yên
Thành 2..................................................................................................14
Bảng 2.3 Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS trường THPT Yên Thành 2
...............................................................................................................15
Bảng 2.4 Ảnh hưởng của khó khăn tâm lý đến đời sống và học tập của học
sinh trường THPT Yên Thành 2............................................................16
Bảng 2.5 Cách thức giải quyết khó khăn của HS....................................................17
Bảng 2.6 Sự hiểu biết của HS trường THPT Yên Thành 2 về các chuyên mục
tư vấn.....................................................................................................18
Bảng 2.7 Mức độ tham gia tư vấn của HS trường THPT Yên Thành 2..................19
Bảng 2.8 Lý do học sinh trường THPT Yên Thành 2 không tham gia dịch vụ
tư vấn.....................................................................................................20
Bảng 2.9 Tác động của tư vấn tâm lý đến nhận thức, hành động HS trường
THPT Yên thành 2................................................................................20
Bảng 2.10 Nhận thức của HS về tầm quan trọng của hoạt động tư vấn trong
nhà trường.............................................................................................21
Bảng 2.11 Hiệu quả cụ thể của hoạt động tư vấn....................................................22
Bảng 2.12 Nhu cầu của học sinh trường THPT Yên Thành 2 về việc mở
phòng tư vấn tại trường.........................................................................23
Bảng 2.13 Nhu cầu của HS về hình thức tổ chức tư vấn.........................................23
Bảng 2.14 Nhu cầu của HS về cán bộ phụ trách ở phòng tư vấn............................24



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ

1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh

3

SGK

Sách giáo khoa

4

THPT


Trung học phổ thông


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội, cuộc sống ngày càng trở nên bận rộn và
phức tạp, làm nhiều vấn đề tâm lý nảy sinh, khơng phải ai cũng có thể giải quyết
được, nhất là học sinh tình trạng rối nhiễu tâm trí đã trở nên phổ biến. Và nhu cầu
tư vấn tâm lý trở thành một nhu cầu cần thiết mang tính xã hội rất lớn, nó trở thành
nhu cầu không thể thiếu đối với mọi lứa tuổi. Mặt khác trước những kết quả học
tập không được như mong đợi ở các học sinh, các bậc cha mẹ và thầy cô chỉ quan
tâm đến việc cố gắng làm sao để con em mình dành nhiều thời gian hơn cho học
tập, buộc các em lên lớp phải tập trung nghe giảng, tìm gia sư kèm tại nhà… Bằng
mọi cách mà khơng biết rằng những cố gắng đó có khi lại phản tác dụng tạo áp lực
học tập quá lớn, đẩy các em vào trạng thái lo âu, căng thẳng. Đứng trước những lý
do khách quan đó, cũng như những thắc mắc, khó khăn tâm lý của tơi đã trải qua
trong thời học sinh. Bên cạnh đó, bản thân là một phó hiệu trưởng luôn gần gũi với
học sinh và đã được tập huấn về công tác tuyên truyền về “Sức khỏe sinh sản vị
thành niên trong năm 2010”. Cho nên, người nghiên cứu quyết định chọn đề tài:
“Khảo sát nhu cầu xây dựng phòng tư vấn tâm lý của học sinh trong trường
trung học phổ thơng”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc tìm hiểu nhu cầu về phịng tư vấn tâm lý học đường của
học sinh trường THPT Yên Thành 2 - Yên Thành - Nghệ An, căn cứ để có cơ sở
xây dựng phòng tư vấn tâm lý cho học sinh của trường Yên Thành 2, góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học của trường, đồng thời hỗ trợ về mặt tinh thần cho
học sinh, giúp các em giải tỏa các vấn đề tâm lý gặp phải trong cuộc sống, trong
học tập.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Học sinh các khối 10 - 11 - 12 của trường THPT
Yên Thành 2 - Yên Thành - Nghệ An.
- Đối tượng nghiên cứu: nhu cầu về xây dựng phòng tư vấn tâm lý của học
sinh trường THPT Yên Thành 2 - Yên Thành - Nghệ An.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận:
● Khái quát một số vấn đề về tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT
● Nêu ra những khó khăn về tâm lý của học sinh lứa tuổi này.
● Nêu lên tầm quan trọng của tư vấn tâm lý cho học sinh THPT.
- Nghiên cứu thực trạng:
● Đặc điểm riêng của sự phát triển tâm sinh lý HS trường THPT Yên
1


Thành 2.
● Những khó khăn tâm lý gặp phải của HS trường THPT Yên Thành 2 trong
học tập, sinh hoạt.
● Xác định nhu cầu tư vấn tâm lý của học sinh trường THPT Yên Thành 2 Yên Thành - Nghệ An
● Xác định nhu cầu xây dựng phòng tư vấn tâm lý của học sinh trong trường
THPT Yên Thành 2 - Yên Thành - Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu: Tìm, chọn và nghiên cứu một số sách, báo, bài viết
liên quan đến tâm lý học sinh và tư vấn tâm lý học sinh.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: 5 học sinh của 5 lớp: 10A1, 10A7,
11A10, 11A11, 12A8.
- Phiếu điều tra ý kiến học sinh: phiếu điều tra được tiến hành qua 2 giai
đoạn:
- Giai đoạn 1: Trên cơ sở lý luận và những đề tài có liên quan, người
nghiên cứu tiến hành soạn thảo phiếu, với các câu hỏi mở thăm dò (xin xem
phần phụ lục 1).

- Giai đoạn 2: Từ kết quả thăm dị, tiếp tục tham khảo các cơng trình nghiên
cứu trước và các vấn đề lý luận của đề tài, người nghiên cứu xây dựng phiếu điều
tra chính thức với 15 câu hỏi (xin xem phần phụ lục 2).
- Dùng toán thống kê để xử lý số liệu bằng phần mềm microsoft Excel. 6.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: nghiên cứu tại trường THPT Yên Thành 2 - Yên Thành Nghệ An.
- Nội dung nghiên cứu: Chỉ tìm hiểu nhu cầu của học sinh trường THPT Yên
Thành 2 về việc xây dựng phòng tư vấn tâm lý trong trường học. Thời gian: Từ
tháng 10/2019 đến 03/2021.

2


B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hiện nay tư vấn tâm lý là một dịch vụ đang được sự quan tâm lớn của dư
luận, vì vậy đã có một số cơng trình nghiên cứu đề cập tới vấn đề này.
Sau đây là một số nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Dương Thiệu Hoa và CTV, 2007, “Khó khăn tâm lý và nhu cầu tham vấn
của học sinh THPT”, tạp chí tâm lý số 2. Bùi Thị Xuân Mai, 2005, “Tham vấn một dịch vụ xã hội cần được phát triển ở Việt Nam”, tạp chí tâm lý học số 2.
Vũ Kim Thanh, 2001, “Tư vấn tâm lý - một nhu cầu xã hội cần được đáp
ứng”, tạp chí tâm lý học số 2. Các nghiên cứu trên đã thúc đẩy một phần nào sự ra
đời của các trung tâm tư vấn tâm lý ở một số nơi nhưng hầu như chưa có tác giả
nào tìm hiểu thực tế nhu cầu về xây dựng phòng tư vấn tâm lý của học sinh trong
trường THPT. Vì vậy người nghiên cứu bước đầu tìm hiểu về vấn đề này.
1.2. Vai trị của tư vấn tâm lý
Trong bối cảnh hiện nay tư vấn tâm lý có vai trị quan trọng trong đời sống
tinh thần con người.

● Vai trò của tư vấn tâm lý trong xã hội:
- Công tác tư vấn nhằm vào mục tiêu giáo dục mang tính năng phát triển đời
sống lành mạnh, ngăn ngừa tệ nạn và điều trị những rối loạn do thiếu khung tư duy
trưởng thành, nên ngành này đã đóng một vai trị quan trọng tích cực với an toàn
và phát triển xã hội.
- Trong thực tiễn triển khai các chính sách, chương trình phát triển xã hội, tư
vấn tâm lý tỏ ra là một trong những kỹ năng quan trọng, giúp các cán bộ xã hội
thực thi nhiệm vụ của mình.
● Đối với học sinh, người nghiên cứu thấy tư vấn tâm lý có 5 vai trị sau:
- Thứ nhất giúp các em hiểu rõ những quy luật phát triển về tâm lý, sinh lý
cơ thể, đặc biệt là sự phát triển đời sống tình cảm và sự trưởng thành nhân cách
trong xã hội. Trong hành trình trưởng thành của con người, đa số chúng ta ai cũng
gặp những khó khăn, bỡ ngỡ, nếu khơng được hướng dẫn, tư vấn thì rất dễ gặp
những khó khăn lớn, khiến sự phát triển bị lệch hướng.
- Thứ hai giúp các em giữ thăng bằng trong đời sống tình cảm, sẽ là người
bạn để các em tâm sự khi không dám nói cùng cha mẹ, giúp cho các em hiểu rõ
bản thân và biết cách cư xử trong xã hội.
- Thứ ba giúp cho mối quan hệ giữa thầy và trò, quan hệ gia đình thêm vững
3


chắc, quan hệ tình bạn - tình yêu trong sáng, sẽ là hành trang kiến thức giúp các em
tự tin hơn để bước ra xã hội.
- Thứ tư là chất “xúc tác” làm tăng khả năng hấp thu, đón nhận kiến thức từ
phía HS trong mối quan hệ dạy và học.
- Thứ năm có tác động tích cực trong hoạt động hướng nghiệp của HS. Hầu
hết các em khi chọn nghề cho tương lai, luôn phân vân giữa nhu cầu xã hội, áp lực
gia đình, triển vọng thăng tiến bản thân, sở thích cá nhân… Vì vậy các em cần có
người hiểu, thơng cảm và có khả năng giúp các em lựa chọn ngành nghề phù hợp
với những điều kiện trên.

1.3. Đặc điểm tâm lý học sinh trung học phổ thông
1.3.1. Đặc điểm chung của lứa tuổi
Trong tâm lý học lứa tuổi đã từng nói tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển
bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Chính cái định nghĩa
mà giới hạn thứ nhất là giới hạn sinh lý và giới hạn thứ hai là giới hạn xã hội đã chỉ
ra tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng.
Đây là lứa tuổi có những chuyển biến quan trọng cả về phát triển thể lực lẫn
tâm lý của con người, là giai đoạn định hình nhân cách.
Do gia tốc phát triển của xã hội mà các giới hạn của tuổi thanh niên được hạ
thấp, bắt đầu từ 14 - 15. Nhưng nội dung cụ thể của thời kỳ phát triển này được
quyết định không đơn giản chỉ bởi tuổi, mà trước hết là những điều kiện xã hội (vị
trí của thanh niên trong xã hội, khối lượng tri thức, kỹ năng mà họ nắm bắt được và
một loạt những nhân tố khác phụ thuộc vào những điều kiện xã hội đó). Ngày nay
hoạt động lao động và hoạt động xã hội ngày càng phức tạp. Do đó mà có sự kéo
dài của thời kỳ tuổi thanh niên và tính khơng xác định của các giới hạn lứa tuổi.
Từ khái niệm trên, ta có thể rút ra những đặc điểm cơ thể của tuổi thanh niên
như sau:
Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và trọng lượng đã chậm lại. Các em gái
đạt được sự tăng trưởng trung bình vào khoảng tuổi 16 - 17, các em trai vào
khoảng 17 - 18.
Sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên
trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển gần như cấu trúc tế bào
não của người lớn. Điều đó tạo tiền đề cần thiết cho sự phức tạp hố hoạt động
phân tích, tổng hợp… của vỏ bán cầu đại não trong quá trình học tập. Đa số các em
đã vượt qua thời kỳ phát dục. Nhìn chung thì đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát
triển cân đối, khỏe và đẹp.
Hoạt động của thanh niên ngày càng phong phú và phức tạp, nên vai trò xã
hội và hứng thú xã hội của thanh niên không chỉ mở rộng về số lượng và phạm vi
mà còn biến đổi cả về chất lượng. Ở thanh niên ngày càng xuất hiện nhiều vai trò
4



của người lớn và họ thực hiện các vai trò đó ngày càng có tính độc lập và có tinh
thần trách nhiệm cao.
Trong gia đình, các em đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm, cha mẹ đã trao
đổi với các em một số vấn đề và các em cũng biết quan tâm đến nhiều mặt sinh
hoạt trong gia đình. 14 tuổi, các em bắt đầu gia nhập đoàn thanh niên cộng sản.
Trong tổ chức đồn các em có thể tham gia công tác tập thể, công tác xã hội một
cách độc lập hơn và có trách 6 nhiệm hơn. 18 tuổi có quyền bầu cử, có chứng minh
thư, có nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ lao động. Tất cả các em đều có suy nghĩ về việc
chọn ngành nghề…
Do đó vị trí của thanh niên có tính chất khơng xác định (ở mặt này họ được
coi là người lớn, mặt khác lại không), đây là một tất yếu khách quan. Tính chất đó
và những u cầu đề ra cho thanh niên được phản ánh một cách độc đáo vào tâm lý
thanh niên.
1.3.2. Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh
1.3.2.1. Đặc điểm hoạt động học tập
Học sinh càng trưởng thành kinh nghiệm sống càng phong phú, các em càng
ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa cuộc đời. Do vậy thái độ có ý
thức của các em đối với học tập ngày càng phát triển.
Thái độ của thanh niên học sinh đối với các mơn học trở nên có lựa chọn
hơn. Ở các em đã hình thành những hứng thú học tập gắn liền với khuynh hướng
nghề nghiệp. Cuối bậc THPT các em đã xác định được hứng thú ổn định đối với
một mơn học nào đó, đối với một lĩnh vực tri thức nhất định.
Thái độ học tập của thanh niên học sinh lúc này được thúc đẩy bởi động cơ
thực tiễn (ý nghĩa thực tiễn của môn học đối với cá nhân, khả năng tiếp thu môn
học của các em), động cơ nhận thức, sau đó là ý nghĩa xã hội của môn học, rồi mới
đến động cơ cụ thể khác…
Thái độ học tập ở khơng ít em có nhược điểm là: một mặt các em rất tích
cực học một số môn được các em cho là quan trọng đối với nghề mình đã chọn,

nhưng lại sao nhãng các mơn học khác hoặc chỉ học để lấy điểm trung bình.
1.3.2.2. Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
Tính chủ định được phát triển mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức của
thanh niên mới lớn.
Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao. Quan sát trở nên có mục đích,
có hệ thống và tồn diện hơn. Q trình quan sát đã chịu sự điều khiển của hệ
thống tín hiệu thứ hai nhiều hơn và khơng tách khỏi tư duy ngôn ngữ. Song
quan sát của thanh niên học sinh cũng khó có hiệu quả nếu thiếu sự chỉ đạo của
giáo viên.
Ghi nhớ có chủ định giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ của các em,
5


đồng thời vai trò của ghi nhớ logic trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một phát
triển. Đặc biệt các em đã tạo được tâm thế phân hóa trong ghi nhớ.
Do sự phát triển của các quá trình nhận thức và ảnh hưởng của hoạt động
học tập mà hoạt động tư duy của thanh niên học sinh có thay đổi quan trọng. Các
em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập sáng tạo. Tư
duy của các em chặt chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn. Đồng thời tính phê phán
của tư duy cũng phát triển. Tuy nhiên số học sinh THPT đạt tới mức tư duy đặc
trưng cho lứa tuổi như trên hiện nay cịn chưa nhiều.
Tóm lại ở tuổi thanh niên mới lớn những đặc điểm chung của con người
về mặt trí tuệ thơng thường đã được hình thành và chúng vẫn cịn được tiếp tục
hồn thiện.
1.3.3. Sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi
1.3.3.1. Sự phát triển của tự ý thức
Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách
của thanh niên mới lớn, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa
tuổi thanh niên. Sau đây là những đặc điểm cơ bản của quá trình:
● Ở tuổi thanh niên các em vẫn tiếp tục chú ý đến hình dạng bên ngồi của

mình như (hay soi gương, chú ý sửa tư thế, quần áo…). Hình ảnh về thân thể là
một thành tố quan trọng của sự tự ý thức ở thanh niên mới lớn.
● Sự hình thành tự ý thức ở lứa tuổi thanh niên là một quá trình lâu dài, trải
qua những mức độ khác nhau và diễn ra mạnh mẽ, sôi nổi với tính chất đặc thù
riêng. Thanh niên có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm lý của
mình, vì vậy các em quan tâm sâu sắc đến đời sống tâm lý, phẩm chất nhân cách và
năng lực riêng của bản thân.
● Đặc điểm quan trọng trong sự tự ý thức của thanh niên là sự tự ý thức của
họ xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động - địa vị mới mẻ trong tập thể,
những quan hệ mới với thế giới xung quanh. Các em hay ghi nhật ký, so sánh mình
với nhân vật được xem “là thần tượng”.
● Nội dung của tự ý thức cũng khá phức tạp. Các em không chỉ nhận thức về
cái tơi của mình trong hiện tại mà cịn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội,
trong tương lai. Thanh niên biết đánh giá nhân cách mình nói chung trong tồn bộ
những thuộc tính nhân cách. Thanh niên khơng chỉ có nhu cầu đánh giá mà cịn có
khả năng đánh giá sâu sắc về những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của những
người cùng sống và của chính mình. Nhưng tự đánh giá khách quan khơng phải là
dễ dàng. Các em thường có xu hướng cường điệu hóa: đánh giá thấp cái tích cực,
tập trung phê phán cái tiêu cực, hoặc là đánh giá quá cao nhân cách của mình - tỏ
ra tự cao, coi thường người khác.
1.3.3.2. Sự hình thành thế giới quan khoa học
6


Dấu hiệu của sự hình thành thế giới quan ở các em là sự phát triển của hứng
thú nhận thức đối với những vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất của vũ trụ. Các
em cố gắng xây dựng quan điểm riêng trong lĩnh vực khoa học, đối với các vấn đề
xã hội, tư tưởng chính trị, đạo đức. Chính nội dung các môn học ở phổ thông trung
học giúp cho các em xây dựng được thế giới quan tích cực về mặt tự nhiên, xã hội.
Vấn đề ý nghĩa cuộc sống chiếm vị trí trung tâm trong suy nghĩ của thanh niên.

Tuy nhiên, một bộ phận thanh niên có lối sống thụ động do chưa được
giáo dục đầy đủ về thế giới quan hoặc ảnh hưởng khá mạnh của tàn dư tiêu cực
quá khứ.
1.3.4. Nhu cầu giao tiếp và đời sống tình cảm của học sinh trung học
phổ thơng
a. Nhu cầu giao tiếp
Tuổi thanh niên mới lớn là lứa tuổi mang tính chất tập thể nhất đối với các
em. Điều quan trọng là được sinh hoạt với các bạn cùng lứa tuổi, là cảm thấy mình
cần cho nhóm, có uy tín, có vị trí nhất định trong nhóm. Trong các lớp học dần dần
xảy ra một sự “phân cực” nhất định, xuất hiện những người được lòng nhất và
những người ít được lịng nhất. Những em có vị trí thấp (ít được lịng các bạn)
thường băn khoăn và suy nghĩ nhiều về nhân cách của mình.
Ở giai đoạn này quan hệ với bạn bè chiếm vị trí lớn hẳn so với các mối quan
hệ với người khác. Điều này do lịng khao khát muốn có vị trí bình đẳng trong
cuộc sống chi phối. Cùng với sự trưởng thành nhiều mặt, quan hệ dựa dẫm, phụ
thuộc vào cha mẹ dần dần cũng được thay thế bằng quan hệ bình đẳng, tự lập.
Trong giao tiếp, thanh niên hướng vào bạn bè nhiều hơn là hướng vào cha
mẹ. Nhưng khi bàn đến những giá trị sâu sắc hơn như chọn nghề, thế giới quan,
những giá trị đạo đức thì ảnh hưởng của cha mẹ lại mạnh hơn.
b.Đời sống tình cảm
Đời sống tình cảm của thanh niên mới lớn rất phong phú và nhiều vẻ. Đặc
điểm đó được thể hiện rõ nhất trong tình bạn của các em, vì đây là lứa tuổi mà
những hình thức đối xử có lựa chọn đối với mọi người trở nên sâu sắc và mặn nồng.
Ở tuổi thanh niên mới lớn nhu cầu về tình bạn được tăng lên rõ rệt và mức
độ cũng sâu sắc hơn. Trong quan hệ với bạn các em cũng nhạy cảm hơn: khơng chỉ
có khả năng xúc cảm chân tình, mà cịn phải có khả năng đáp ứng lại xúc cảm của
người khác (đồng cảm). Tình bạn của thanh niên mới lớn rất bền vững, và tồn tại
rất lâu.
Tình bạn được các em coi là mối quan hệ quan trọng nhất của mình. Thanh
niên thường lý tưởng hóa tình bạn. Họ nghĩ về bạn thường giống với điều mình

mong muốn ở bạn hơn là thực tế. Sự quyến luyến mạnh mẽ về mặt cảm xúc khiến
các em ít nhận thấy những đặc điểm thực tế ở bạn.
7


Quan niệm của thanh niên về tình bạn và mức độ thân tình trong tình bạn có
sự khác nhau. Ngun nhân kết bạn cũng rất phong phú (vì phẩm chất tốt ở bạn, vì
tính tình tương phản, vì có hứng thú sở thích chung…).
Một điều cần chú ý nữa là ở thanh niên mới lớn, quan hệ giữa nam và nữ
được tích cực hóa một cách rõ rệt. Bên cạnh các nhóm thuần nhất, có khá nhiều
nhóm pha trộn (cả nam và cả nữ). Do đó ở một số em đã xuất hiện những sự lôi
cuốn đầu tiên khá mạnh mẽ, xuất hiện nhu cầu chân chính về tình u và tình cảm
sâu sắc. Đó là một trạng thái mới mẽ, nhưng rất tự nhiên trong đời sống tình cảm
của thanh niên mới lớn.
1.3.5. Hoạt động lao động và sự lựa chọn nghề nghiệp
Hoạt động lao động tập thể có vai trị to lớn trong sự hình thành nhân cách
thanh niên mới lớn. Hoạt động lao động được tổ chức đúng đắn sẽ giúp các em
hình thành tinh thần tập thể, lịng u lao động, tơn trọng lao động, người lao động
và thành quả lao động, đặc biệt là có được nhu cầu và nguyện vọng lao động (Lê
Hồng Minh, 2001).
Việc lựa chọn nghề nghiệp đã trở thành công việc khẩn thiết của học sinh
phổ thơng, cuối cấp học thì sự lựa chọn càng nổi bật. Dù có vơ tâm đến đâu, thì
thanh niên mới lớn cũng phải quan tâm, có suy nghĩ trong chọn nghề. Việc quyết
định một nghề nào đó ở nhiều em đã có căn cứ, biết so sánh đặc điểm riêng về thể
chất, tâm lý, khả năng của mình với yêu cầu của nghề nghiệp, dù sự hiểu biết của
các em về yêu cầu của nghề nghiệp là chưa đầy đủ.
Hiện tại có khơng ít học sinh còn định hướng một cách phiến diện vào việc
học tập ở đại học và học ở trường dạy nghề. Đại đa số các em hướng dẫn vào các
trường đại học hơn là học nghề… Điều đó cũng cho thấy các em chưa chú ý đến
nhu cầu xã hội đối với các ngành nghề khác nhau và mức độ đào tạo của các nghề

trong khi quyết định đường đời.
1.4. Khó khăn tâm lý của học sinh trung học phổ thông
1.4.1. Stress ở tuổi thanh thiếu niên Theo Charmaine Sauaders (2004), thì
stress có những biểu hiện bất thường về thể lý, về phản ứng tình cảm và sai sót về
tâm lý.
◘ Triệu chứng thể lý
Triệu chứng thể lý của stress bao gồm các chứng: nhức đầu, mất ngủ, căng
thẳng, tức ngực, đau nhức những bộ phận khác của cơ thể và mệt mỏi kinh niên.
Cảm giác căng thẳng đưa đến stress có thể tích lũy trong cơ thể và tự nó thường thể
hiện qua những cơn đau nhức khó chịu.
◘ Phản ứng tình cảm Trong quan hệ giao tiếp, phản ứng tình cảm của người
đang bị stress có thể biểu hiện qua những triệu chứng: thiếu tự chủ, trầm cảm mãn
tính, dễ cáu kỉnh, mất niềm vui ở cuộc sống…
8


◘ Sai sót về tâm lý Stress có thể gây ra những vấn đề tâm lý như: thiếu tập
trung, khó quyết định, hay nhầm lẫn và nhạy cảm một cách thái quá.
Sự thay đổi về kích thích tố và những phát triển diễn ra khốc liệt ở tuổi
thanh thiếu niên có thể gây ra hầu hết những căng thẳng liên tục.
Cũng theo Charmaine Sauaders (2004) stress của tuổi thanh thiếu niên là do:
Chính bản chất của lứa tuổi thanh thiếu niên. Đương đầu với những vấn đề
thường ngày của gia đình. Những thay đổi về sinh lý và áp lực xảy ra trong cuộc
sống. Phải hứng chịu những áp lực từ nhà trường, từ cơng việc và từ chính cá nhân.
Tiếng ồn, vấn đề tiền bạc, những yêu cầu của cơng việc… Phát sinh những cảm
xúc tính dục khi đối diện với người khác phái.
1.4.2. Những áp lực ở học sinh trung học phổ thơng
1.4.2.1. Áp lực từ gia đình
Mái ấm gia đình là nơi bình yên cho mỗi thành viên trong gia đình trở về sau
một ngày làm việc, học tập mệt mỏi. Nhưng đơi khi gia đình lại là nơi tạo áp lực

cho các em, bởi những nguyên nhân sau:
Cha mẹ lao vào kiếm tiền với hy vọng con mình sẽ đầy đủ vật chất, họ
khơng có thời gian để trò chuyện, quan tâm tới học hành của con cái. Họ lãng
quên đi nhu cầu cần chia sẻ, hướng dẫn từ người lớn của các em (Như Lịch,
Thiên Long, 2007).
Có gia đình khó khăn kinh tế phải hạn chế chi tiêu, mẹ khó tính, bố nghiện
rượu hoặc bạo lực, nhà cửa quá chật chội... Mặt khác lứa tuổi thanh thiếu niên thì
ln có những cơng việc lặt vặt, những trách nhiệm trong gia đình, những quy tắc
phải tuân theo. Nhưng với nhiều em, nhất là các bạn trai, cơng việc trên dường như
là điều ln gây khó chịu, gia đình có thể là một nơi mà bạn phải chịu đựng nhiều
điều, thậm chí gây thù địch, cản trở tự do..
Các em muốn được tự do bày tỏ những quan điểm, ước muốn, dự định riêng,
qua cách sinh hoạt thất thường về giờ giấc, cách ăn mặc và kiểu tóc kinh dị, nghe
những loại nhạc kích động,… (Lê Văn Hồng và CTV, 1998).
Điều này làm cho bậc cha mẹ khó chịu, la mắng hay cằn nhằn. Vì vậy các
em cảm thấy bực bội và phản ứng lại bằng cách: cải lại hoặc ngôi yên bằng thái độ
thách thức.
Theo Kiến Văn, Lý Chủ Hưng (2007) có một số lĩnh vực chính gây xung đột
và căng thẳng trong gia đình là:
◘ Sự khác biệt về tính cách tâm lý giữa những người trong gia đình.
◘ Đụng chạm về nhu cầu, cách sinh hoạt của các thành viên trong gia đình.
Sự đụng chạm thường mang tính hình thức là những bực tức nhỏ.
◘ Những mong đợi của cha mẹ. Bậc cha mẹ thường mong muốn rất nhiều
9


điều và hay đặt ra những tiêu chuẩn cao, đầy kỳ vọng nơi con cái. Họ đòi hỏi con
cái phải biết hành động một cách hợp tình, hợp lý, có trách nhiệm trong khi các em
lại muốn sống tự do và được là chính mình. Chính sự kỳ vọng, quan tâm khơng
đúng mức của cha mẹ làm học sinh có tâm lý lo sợ.

◘ Sức ép trong cuộc sống hiện đại. Nói chung, tuổi thanh thiếu niên có thể
thay đổi tính cách của mình: vừa là một người lầm lì, khó chịu khi ở nhà, nhưng
ra ngồi vẫn có thể là một người rất đáng yêu, đáng tính nhiệm. Và tính tình có
thể thật thoải mái dễ chịu ở mơi trường này, nhưng cũng có tính khí thất thường ở
nơi khác.
◘ Bất mãn trước quyền lực và những quy tắc luật lệ do gia đình đưa ra. Đây
là lãnh vực chính gây căng thẳng đối với lứa tuổi thanh thiếu niên. Mặc dù q
trình trưởng thành khiến các em có những hành vi vơ lý hoặc gây khó khăn cho
người khác nhưng nguyên nhân sâu xa của vấn đề là do xuất hiện bất mãn trong
tâm lý các em.
Khi còn nhỏ, cha mẹ xuất hiện như những thần tượng, đáng yêu và là những
người đem đến mọi sự, mặc dù có thể trong thực tế họ khơng như vậy. Đến khi trở
thành một thanh thiếu niên, các em đánh mất vầng hào quang này và nhìn thấy cha
mẹ với tất cả những bất toàn của họ.
◘ Ly dị
Đây là một vấn đề chưa xảy ra ở lứa tuổi thanh thiếu niên, nhưng nếu
trong gia đình có tình trạng này, thì có thể gây ra những ảnh hưởng lâu dài đối
với các em làm đảo lộn nền tảng an toàn của gia đình và khó lường hết những
tác hại đau lịng.
1.4.2.2. Áp lực từ nhà trường
Ở trường, hầu hết những stress của các em phát sinh từ 3 lĩnh vực: áp lực từ
bạn bè, những vấn đề về học tập và mâu thuẫn với thầy cô giáo (Charmaine
Sauaders, 2004).
◘ Áp lực từ bạn bè:
Các bạn trẻ hầu hết có tư tưởng cực đoan thậm chí muốn bng thả, chấp
nhận trả giá cao cho lối sống hồn tồn tự do, khơng lệ thuộc vào bất cứ điều gì.
Có những em khước từ những người bạn vì lối ăn mặc của họ hoặc học hành quá
chăm chỉ hoặc có lối sống quá tĩnh lặng hoặc tỏ ra quá tôn trọng người khác và đơi
khi khơng vì lý do rõ rệt nào cả. Các em thường lo lắng về vị trí của mình trong
nhóm. Nhiều em có ý định hoặc nghĩ đến việc tự vẫn, thậm chí cịn đưa ra tình

trạng bị khước từ và cảm giác cô độc như là nguyên nhân cho hành động của mình.
Các em thường lý tưởng hóa tình bạn, có sự quyến luyến mạnh mẽ về mặt cảm xúc
khiến các em ít thấy những đặc điểm thực tế ở bạn nên rất dễ bị “vỡ mộng”.
Áp lực từ bạn bè là sự ảnh hưởng của những người đồng trang lứa trực tiếp
tác động lên nhau theo thời gian. Bạn bè thường có khuynh hướng hay đưa ra nhận
10


xét về tất cả những điều mà các em làm và sự tán thành của họ rất quan trọng. Đối
với nhiều thanh thiếu niên, điều nguy hiểm là các em rất nhạy cảm và quá bận tâm
đến sự tán thành hay chê bai của bạn bè. Các em liên tục muốn thử sức mình và có
thể bị bạn bè xấu khiêu khích “thử lửa” với những thói xấu hoặc tệ nạn xã hội: hút
thuốc lá, uống rượu, sử dụng ma túy, đua xe, quan hệ trai gái bừa bãi, hoặc có
những hành động mang tính cách phá hoại với mục đích chỉ để mua vui cho mình.
◘ Những vấn đề về học tập
Những vấn đề trong việc học hành là một nguyên nhân khác có thể gây ra
những cảm giác căng thẳng và áp lực nơi các em.
Các em thường gặp khó khăn về phương pháp học tập, đây là nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả học tập và trạng thái tâm lý bên trong học sinh. Trong quá
trình tiếp thu bài học với kiến thức đã nhiều mà phương pháp dạy theo kiểu nhồi
nhét, buộc học thuộc, làm học sinh căng thẳng, lo sợ không giải quyết hết nhiệm
vụ học tập.
Nội dung chương trình q nặng, mang tính hàn lâm mà thiếu tính phổ
thơng, căn bản khoa học, sẽ làm cho học sinh q tải về trí tuệ. Khơng có thời gian
vui chơi giải trí, tự học tự khám phá, làm giảm khả năng sáng tạo của học sinh.
Hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, trách phạt, kỷ luật
nghiêm khắc làm các em lo lắng, xấu hổ dẫn đến áp lực cho các em.
Tuổi trẻ có quá nhiều ước mơ đến nổi các em tin rằng mình là người giỏi
giang nhất và cứ thế đeo đuổi suy nghĩ đó nhưng rồi các em phải trải qua các kỳ
thi, giải quyết những bài vở và công việc được giao, phải đương đầu với vấn đề

điểm số thứ hạng làm vỡ mộng. Như vậy bài vở là yếu tố gây căng thẳng nhất đối
với các thanh thiếu niên.
Nguyên nhân chính gây áp lực trong lớp học là nổi buồn chán, khơng có khả
năng trả lời các câu hỏi của giáo viên, xung đột và thái độ xấu của bạn bè. Bạn trẻ
thường thấy chán nản khi khơng theo dỏi bài học hoặc tâm trí sao lãng.
◘ Mâu thuẫn với thầy cơ giáo
Các em cũng có vấn đề đối với các thầy cô giáo, ban giám hiệu và các quy
tắc trong trường. Chính bản chất lứa tuổi thanh thiếu niên khiến bạn trẻ muốn
nổi loạn, hay thắc mắc và bất chấp, trong khi tính cách này khiến người lớn tức
điên lên.
Tóm lại, một trong những áp lực lớn nhất mà các em phải đương đầu đó là
những bận tâm về tương lai và sự thành đạt ở đời, bao gồm: những áp lực từ phía
cha mẹ và xã hội, nhu cầu có bằng cấp cao, có cơng việc ổn định, những hồi bão
về cơng danh sự nghiệp và có mức sống với những điều kiện kinh tế hiện hành.
Nhưng trong thời đại này, các em còn phải đối diện với thực tế phức tạp hơn nhiều,
đó là sự cạnh tranh gay gắt về công ăn việc làm, những trở ngại lớn lao, cụ thể là
nạn thất nghiệp tràn lan, tất cả những điều này đòi hỏi các bạn trẻ luôn phải phấn
11


đấu vượt qua.
1.4.2.3 Áp lực từ vấn đề sức khỏe giới tính
Lứa tuổi thanh thiếu niên dễ bị stress vì các bạn đang sống trong cảm giác
mờ ảo của những cảm xúc lẫn lộn và đầy ảo giác về sự phát triển tâm sinh lý bản
thân: mặc cảm về hình thức, lo lắng băn khoăn về những biểu hiện của cơ thể, về
mối quan hệ với bạn khác giới. Các em thường rất dễ bị lúng túng, đôi khi là sự
bế tắc, sự sai lầm trong cách giải quyết vấn đề, trong cách xử lý các tình huống
“gay cấn”.
Bậc phụ huynh vẫn thường hay nói với các thanh thiếu niên rằng họ khơng
cịn là đứa trẻ thơ nữa và nên hành động một cách có trách nhiệm, nhưng mặt khác,

những tiêu chuẩn về cách cư xử mà người lớn đặt ra cho các em lại có nhiều giới
hạn, khiến các bạn thấy bối rối khơng ít, đặc biệt nhất trong lĩnh vực tính dục (Lê
Văn Hồng và CTV, 1998).
Xong ở các em đã có sự quan tâm nhiều đến những vấn đề tình dục, về sinh
sản, về tình yêu nhưng rất ít hiểu biết. Nên việc tìm đọc, xem tranh ảnh về nội
dung giới tính là một nhu cầu tất yếu. Điều này khơng có gì sai trái nhưng với
luồng thơng tin đa dạng đó, có cả tốt lẫn xấu nếu khơng có sự hướng dẫn, kiểm
sốt của bậc phụ huynh thì các em khó mà chọn lọc, biết cái gì nên hay khơng nên,
dễ rơi vào thế bị động và hoang mang.

12


Chương 2
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ THẢO LUẬN
2.1. Khó khăn tâm lý của học sinh trường trung học phổ thông Yên
Thành 2
2.1.1. Tâm lý hiện tại của học sinh trường trung học phổ thông Yên
Thành 2
Bảng 2.1. Tâm lý hiện tại của học sinh trường THPT Yên Thành 2
Mức độ cảm nhận

Khối 10 Khối 11

Khối 12

Tổng

%


%

%

%

Thứ bậc

Rất hài lòng và yên tâm

5,5

5

7,5

6

4

Về cơ bản là hài lòng

21

20

16,25

19,2


3

Hài lòng và lo lắng pha trộn

48

37,5

43,75

43,2

1

Lo lắng nhiều hơn hài lòng

20

26,25

27,5

24,4

2

Thường xuyên lo lắng

4,5


6,25

5

5,2

5

1

5

0

2

6

Ý kiến khác

Từ bảng 2.1: có 6% số học sinh được khảo sát là có trạng thái tâm lý “hài
lịng và hồn tồn n tâm” với cuộc sống của mình, con số này chiếm một tỷ lệ
rất nhỏ.
Số còn lại tới 94% có tâm trạng lo lắng ở các mức độ khác nhau, trong đó
5,2% “thường xuyên lo lắng”. Những em này có nguy cơ cao dẫn tới sự lo âu và
rối nhiễu tâm lý, cần được sự hỗ trợ kịp thời và đúng lúc từ phía gia đình, nhà
trường và 2% “ý kiến khác”: “các em chẳng hài lòng mà cũng chẳng lo lắng”.
Cũng từ số liệu trên cho thấy phản ánh sự căng thẳng quá mức của số đông học
sinh trường THPT Yên Thành 2.
So sánh sự khác biệt về mức độ lo lắng, không an tâm của học sinh giữa

các khối 10, 11, 12 thì sự sai khác là khơng đáng kể. Khối nào cũng có những
nỗi lo riêng:
Khối 10, có 93,5% HS có tâm trạng lo lắng, vì là khối đầu cấp với mơi
trường học xa lạ, chương trình học mới, bạn bè mới… gây cho các em lo âu, căng
thẳng. Trong khi, 92,5% HS khối 12 có tâm trạng lo lắng, vì là khối cuối cấp với
những áp lực chọn ngành nghề, thi tốt nghiệp, đại học, tình yêu tuổi mới lớn… và
HS khối 11 có tâm trạng lo lắng ít nhất trong 3 khối vì các em đã qua giai đoạn bỡ
ngỡ ở lớp 10, mà cũng chưa bị áp lực cuối cấp của 12, tuy nhiên các em cũng
khơng thốt khỏi trạng thái tâm lý này 90%.
Còn về mức độ cảm nhận “hài lịng và hồn tồn n tâm” thì học sinh khối
12 có tỷ lệ chọn là cao nhất trong ba khối (7,5%). Điều này có thể lý giải được vì
13


học sinh khối 12 có sự phát triển hồn thiện hơn về cơ thể cũng như thái độ nhận
thức so với 2 khối cịn lại.
2.1.2 Các khía cạnh thể hiện khó khăn tâm lý của học sinh trường trung
học phổ thông Yên Thành 2
Sự phát triển với tốc độ nhanh và đầy biến động của nền kinh tế - xã hội
cùng các yêu cầu ngày càng cao của nhà trường, thêm vào đó là sự kỳ vọng quá
mức của gia đình đang tạo ra những áp lực lớn gây căng thẳng cho HS. Hậu quả là
ngày càng có nhiều HS gặp khó khăn trong học tập, xây dựng lý tưởng sống, cách
thức ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xung quanh. Khó khăn tâm lý cụ thể
mà học sinh trường THPT Yên Thành 2 gặp phải là rất đa dạng, các số liệu ở bảng
sau đã phản ánh điều này.
Bảng 2.2 Các khía cạnh thể hiện khó khăn lý tâm của HS
trường THPT Yên Thành 2
Nội dung

Quan hệ

gia đình

Quan hệ
bạn bè

Mức độ

Khối 10

%

M

Khối 11

%

M

37,5

Khối 12

%

M

%

Rất khó khăn


30

Hơi khó khăn

53

Khơng khó khăn

17

12,5

47,5

25,2

Rất khó khăn

57,8

37,5

8,75

35,6

Hơi khó khăn

20


2,1

50

12,5

Tổng

2,25

40

2,35 43,75 1,94 22,5

26,8
1,65

1,4

48

22,2

23,75

68,75

44


Rất khó khăn

67,8

23,75

16,25

37,2

Hơi khó khăn

17,8 2,53 31,25 1,78 33,75 1,66 27,2

Khơng khó khăn

14,4

45

50

35,6

Rất khó khăn

61,1

21,25


20

44,8

Hơi khó khăn

16,7 2,3 33,75

Khơng khó khăn

22,2

15

Rất khó khăn
Sức khỏe
Hơi khó khăn
giới tính
Khơng khó khăn

47,8

25

25

33,3 2,3

30


20

18,9

45

77,5

Học tập
nghề
nghiệp

53,75 1,9

2

20,4 1,9

Khơng khó khăn

Quan hệ
thầy trị

M

34

2

2,2


21,2
26
1,3

28

1,8

46

Nhìn chung HS gặp khó khăn ở rất nhiều lĩnh vực, với các mức độ khác
nhau. 78,8% HS gặp khó khăn trong học tập, xây dựng lý tưởng sống, xác định, lựa
chọn nghề nghiệp tương lai với M=2,2. Nội dung này chiếm tỷ lệ cao nhất trong
các khía cạnh gây khó khăn. Đối với HS, học tập ln là nhiệm vụ hàng đầu, khó
14


khăn từ nó sẽ là một áp lực lớn ảnh hưởng tới tâm lý các em. Như lịch học dày đặc,
chương trình học q nặng, có q nhiều bài tập, bài kiểm tra, yêu cầu của giáo
viên đặt ra cao, giảng bài khó hiểu… Làm các em “căng ra” khơng có thời gian
giải trí, mà chỉ học và học.
Trong mối quan hệ với gia đình cũng là một khía cạnh gây khó khăn tâm lý
cho các em chiếm tỷ lệ 74,8%, M=2. Các em lo lắng vì bố mẹ khơng hiểu mình,
hay áp đặt, khơng tin tưởng các em... khơng khí gia đình căng thẳng. Qua đây phụ
huynh nên quan tâm học tập của các em trước khi đưa ra yêu cầu của mình. Làm
được điều này sẽ tránh được tình trạng các em khơng đủ sức khỏe và năng lực hoàn
thành kỳ vọng của cha mẹ nhưng vẫn cố sức dẫn đến suy kiệt tinh thần và thể chất.
66% các em gặp khó khăn trong mối quan hệ với bạn bè: các em cảm thấy
xấu hổ với nhận xét của các bạn về khiếm khuyết trên cơ thể mình, bị khước từ khó

hịa nhập vào tập thể, hoặc vị trí của mình trong nhóm khơng cao. Đặc biệt trong
mối quan hệ này sự xuất hiện của tình cảm khác giới cũng đang là thắc mắc của
các em.
64% các em gặp khó khăn trong mối quan hệ với thầy cơ. Giáo viên khơng
cơng bằng hay la mắng, giảng bài khó hiểu, cho bài tập nhiều và khó… là những
nguyên nhân gây khó khăn cho các em.
Khó khăn về sức khỏe giới tính chiếm tỷ lệ ít nhất trong các nội dung trên.
Với 46% các em khơng gặp khó khăn, điều này cũng dễ hiểu vì ngày nay trên các
phương tiện thông tin đại chúng đề cập vấn đề này khá nhiều. Nhưng khơng gặp
khó khăn khơng hẳn là các em có kiến thức căn bản về nội dung này, bên cạnh đó
có tới 54% các em gặp khó khăn. Sức khỏe giới tính ở tuổi này là một vấn đề được
coi là tế nhị, khó nói, khó chia sẻ. Vì vậy cần có sự tư vấn để các em hiểu và giữ
gìn sức khỏe tốt, tâm hồn trong sáng.
Như vậy, học sinh trường THPT Yên Thành 2 đang gặp khá nhiều khó khăn
trong giao tiếp và hoạt động của mình. Gia đình, nhà trường và xã hội nên có
phương pháp giáo dục, giúp đỡ thích hợp giúp các em vượt qua những khó khăn
trong này.
2.1.3. Quan điểm của học sinh trường trung học phổ thông Yên Thành 2
khi chọn nghề nghiệp cho tương lai
Bảng 2.3 Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của HS trường THPT Yên Thành 2
Khối 10
Khối 11
Khối 12
Tổng
Xu hướng chọn nghề
%
%
%
%
Theo ý cha mẹ

3
2,5
2,5
2,8
Nhu cầu xã hội
10
20
10
13,5
Sở thích cá nhân
60
67,5
62,5
63
Theo bạn bè
0
2,5
0
0,7
Ý kiến khác
27
7,5
25
20
15


Kết quả từ bảng 2.3: Trong đó, 63% HS chọn nghề theo sở thích cá nhân và
13,5% chọn nghề theo nhu cầu xã hội, chỉ có 2,8% HS chọn nghề theo ý cha mẹ
còn lại 0,7% chọn nghề theo bạn bè. 20% ý kiến khác: chọn nghề theo sức khỏe và

trình độ bản thân.
Điều này cho thấy các em đã có những suy nghĩ độc lập, khơng cịn chịu sự
áp đặt của cha mẹ nữa. Tuy nhiên việc chọn nghề là một vấn đề rất khó, là yếu tố
quyết định sự thành công sau này, nên việc chọn theo sở thích cá nhân và nhu cầu
xã hội là chưa đủ, cha mẹ và thầy cô nên hướng dẫn, cung cấp những thơng tin về
ngành nghề để các em có cơ sở hơn trong lựa chọn của mình.
So sánh giữa 3 khối lớp thì khối 11 có 67,5% chọn nghề theo sở thích cá
nhân cao hơn khối 10 và 12 (60% và 62,5%). Vì khối 11 nhận thức đã có sự phát
triển hơn khối 10 và không bị áp lực, lo lắng trong chọn lựa nghề nghiệp như khối
12. Các em chưa hiểu rằng thích và giỏi mơn nào đó khơng có nghĩa là học giỏi
ngành nghề đó.
Cũng ở khối 11, tình bạn được lý tưởng hóa nên các em có xu hướng chọn
nghề theo bạn bè tới 2,5%, trong khi khối 10 và 12 khơng có ý kiến chọn nghề theo
bạn bè, vì ở khối 10 bạn bè cịn xa lạ, khối 12 thì các em đã ý thức được sự trưởng
thành của mình, nhìn nhận vấn đề dưới nhiều góc cạnh, khơng cịn lý tưởng hóa
vấn đề như trước nữa.
2.1.4. Ảnh hưởng của khó khăn tâm lý tới đời sống của học sinh trường
trung học phổ thông Yên Thành 2
Bảng 2.4 Ảnh hưởng của khó khăn tâm lý đến đời sống và học tập của học
sinh trường THPT Yên Thành 2
Khối 10

Khối 11

Khối 12

Tổng

%


%

%

%

Rất ảnh hưởng

75,2

73,2

52,3

66,9

Ít ảnh hưởng

19,3

22,9

45,9

29,4

Khơng ảnh hưởng

5,5


3,9

1,8

3,7

Khối
Mức độ

Qua bảng 2.4 ta thấy ảnh hưởng của khó khăn tâm lý đến đời sống và học
tập của học sinh trường THPT Yên Thành 2 là rất lớn. 96,3% các em cho rằng khó
khăn tâm lý ảnh hưởng đến đời sống của mình, trong đó 66,9% là “rất ảnh hưởng”
chỉ có rất ít các em cho rằng vấn đề đó “khơng ảnh hưởng” (3,7%). Vấn đề trợ giúp
các em học sinh giải thốt những khó khăn có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển
của các em.
So sánh giữa các khối lớp, có sự khác biệt đáng kể về mức độ ảnh hưởng đối
với học sinh khối 12 và hai khối còn lại. 52,3% “rất ảnh hưởng” ở khối 12 và
73,2% (khối 11), 75,2% (khối 10). Vậy tính độc lập và chủ động của HS khối 12 có
phần phát triển hơn so với khối 10 và 11.
16


2.1.5 Cách thức giải quyết những khó khăn tâm lý của học sinh trường
THPT Yên Thành 2
Bảng 2.5 Cách thức giải quyết khó khăn của HS
Khối
10

Khối
11


Khối
12

%

%

%

%

Thứ
bậc

49

46,25

47,5

47,6

1

Tự giải quyết theo cách riêng

24,5

25


23,75

24,4

4

Tìm hiểu qua các phương tiện
thơng tin

25,5

32,5

28,75

28,9

3

Tự an ủi, làm gì đó, viết nhật ký

4,5

3,75

5

4,4


7

Tâm sự với cha mẹ, ơng bà, anh
chị em

15,5

10

12,5

12,8

5

Tâm sự với thầy, cô

4

6

18,75

9,6

6

Tâm sự với bạn bè

30


37,5

38

35,2

2

Nhờ trung tâm tư vấn

5,5

2,5

3,75

4

8

Các cách giải quyết

Âm Thầm chịu đựng

Tổng

Để giải quyết những lo lắng và khó khăn tâm lý của mình, các em có nhiều
phương thức giải quyết khác nhau. Trong đó: Chiếm tỷ lệ cao nhất là giải pháp âm
thầm chịu đựng 47,6%. Các em cho rằng: “có những vấn đề thuộc về bí mật - bất

khả xâm phạm, dù có khó khăn tới đâu cũng khơng thể nói ra được”. Nếu sự chịu
đựng kéo dài sẽ khiến các em rơi vào căn bệnh trầm cảm, học hành sa sút.
Xếp thứ 2 là các em tâm sự với bạn bè 35,2%. Bạn bè có sự gần gũi, thân
thiết nên HS dễ chia sẻ khó khăn của mình với bạn. Xuất phát từ một lý do nữa đó
là ở tuổi này nhu cầu kết bạn cao và vai trị của bạn rất lớn, ý kiến của bạn có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến đời sống của các em nên các em thường tâm sự với bạn.
Xếp thứ 3 là các em tự tìm hiểu qua các phương tiện thơng tin 28,9% và tự
giải quyết theo cách riêng 24,4%. Ngày nay lượng thơng tin đa dạng và phong phú
nhưng nó có tác động tích cực hay tiêu cực đến các em thì phụ thuộc vào sự hướng
dẫn và dìu dắt của người lớn. Với kết quả phỏng vấn một số HS phần nào làm rõ
của chọn lựa trên (vì đảm bảo tính bí mật xin giấu tên người được phỏng vấn).
“Khơng thích người khác biết chuyện của mình và khơng muốn làm phiền
người khác” (Theo ý kiến của Nguyễn Văn A lớp 10A1).
“Cảm thấy trưởng thành hơn sau khi tự giải quyết vấn đề khó khăn của
mình” (Bùi Hồng N lớp 12A8).
“Không tin tưởng ở người khác” (Trần Xuân V lớp 11A11).
17


“Chỉ có mình mới biết bệnh của mình” (Trương Hồng H lớp 11A10).
Tuy nhiên với cách giải quyết này là điều đáng ngại ở tuổi các em, vì trong
nhiều trường hợp các em mất bình tĩnh, nơng nỗi sẽ dẫn tới những hậu quả đáng
tiếc.
Qua kết quả cho thấy các em có xu hướng tự giải quyết vấn đề của mình
nhiều hơn là tâm sự với cha mẹ và thầy cơ. Họ ln là người gắn bó, gần gũi và
tiếp xúc với các em khá nhiều trong cuộc sống hằng ngày, vậy mà khi khó khăn các
em lại khơng tâm sự, chia sẻ với người lớn. Đây là vấn đề lớn mà bậc phụ huynh
và giáo viên nên xem xét lại. Cuối cùng cách giải quyết chiếm tỷ lệ thấp nhất: nhờ
trung tâm tư vấn 4%. Tại sao cách giải quyết này chiếm tỷ lệ thấp vậy? Phải chăng
dịch vụ tư vấn tâm lý trong xã hội hiện nay chưa phù hợp đặc điểm tâm lý các em,

còn nhiều rào cản khiến các em không đến với dịch vụ này.
Với các cách thức giải quyết khó khăn và sự lý giải của các em, càng làm rõ
tính chất của lứa tuổi “tồn tại giữa trẻ em và người lớn”. Do đó sự phối hợp giáo
dục giữa gia đình - nhà trường - xã hội sẽ giúp các em đi đúng hướng, phát triển
nhân cách hoàn thiện hơn.
2.2 Mức độ tiếp cận của học sinh trường trung học phổ thông Yên
Thành 2 với dịch vụ tư vấn tâm lý trong xã hội
2.2.1 Sự hiểu biết của học sinh trường trung học phổ thông Yên Thành 2
về các chuyên mục tư vấn tâm lý
Bảng 2.6 Sự hiểu biết của HS trường THPT Yên Thành 2
về các chuyên mục tư vấn
Nội dung

Mức độ

Tình u Hiểu rõ
Hơn nhân Biết mơ hồ
Gia đình Khơng biết
Hiểu rõ
Học tập Biết mơ hồ
Không biết
Hiểu rõ
Sức khỏe
Biết mơ hồ
giới tính
Khơng biết
Hiểu rõ
Nội dung
Biết mơ hồ
khác

Khơng biết

Khối 10
%
M
22,2
64,4 2
13,4
32,2
52,2 2,1
15,6
20
60,6 2,1
19,4
16,7
55,6 1,9
27,7

Khối 11
%
M
37,5
48,75 2,2
13,75
42,5
48,75 2,3
8,75
30,75
57
2,3

12,25
2,5
58,75 2,1
16,25

Khối 12
%
M
56,25
35
2,5
8,75
50
45
2,5
5
48,5
42,5 2,5
9
35
61,25 2,3
3,75

Tổng
%
M
38
50
2,3
12

41,2
48,8
2,3
10
33,1
53,4
2,3
12,5
25,2
58,4
2,1
16,4

18


Nhìn chung học sinh trường THPT n Thành 2 có một sự hiểu biết nhất
định về các chương trình, chuyên mục tư vấn hiện nay trên các phương tiện thông
tin. Về nội dung tư vấn tình u hơn nhân gia đình, có 88% HS biết chun mục
này với M = 2,3. Như vậy hầu hết các em quan tâm tới mục tình u hơn nhân gia
đình, trong đó có 38% các em hiểu biết rất rõ. So sánh giữa các khối lớp thì sự
quan tâm, hiểu biết của các em tăng dần từ khối 10 tới khối 12 (mức độ hiểu rõ:
22,2% khối 10; 37,5% khối 11 và 56,25% khối 12). Kết quả phỏng vấn một số em,
được biết: các em thường nghe các chương trình tư vấn trên radio như: mục tình
u hơn nhân gia đình của đài phát thanh Bình Dương, tiết mục dành cho phụ nữ
của đài Đồng Nai, tư vấn trực tiếp 10 giờ tối thứ 6 của đài thành phố Hồ Chí Minh
và đọc các mục tư vấn của báo Mực tím, Hoa học trị, Phụ nữ, Thanh niên… Mục
tư vấn về học tập: 90% HS biết với M=2,3. Như vậy, học tập luôn là nhiệm vụ
hàng đầu đặt ra cho mỗi HS khi đến trường và sự quan tâm của các em về mục này
cũng được ưu tiên nhiều nhất. Xuất phát từ những yêu cầu khách quan của học tập

đòi hỏi các em phải tu bổ kiến thức về nội dung này. Tiếp theo là 86,5% HS biết về
mục sức khỏe giới tính, 83,6% biết về các nội dung tư vấn khác như: việc làm,
pháp luật, làm đẹp… Kết quả thu được từ bảng 2.6 cho ta nhận xét khả quan về sự
hiểu biết của các em. Ngồi kiến thức phổ thơng được học ở trường các em đã có
sự tìm tịi, tham khảo thêm từ các nguồn khác để nâng cao trình độ của mình.
2.2.2 Mức độ tham gia tư vấn của học sinh trường THPT Yên Thành 2
Bảng 2.7 Mức độ tham gia tư vấn của HS trường THPT Yên Thành 2
Khối 10

Khối 11

Khối 12

Tổng

%

%

%

%

Thường xuyên

0

5

6,25


3,6

Một vài lần

15

17,5

18,75

17,1

Chưa bao giờ

85

77,5

75

79,3

Mức độ tham gia

Tuy sự quan tâm, hiểu biết của học sinh trường THPT Yên thành 2 với các
chuyên mục tư vấn trên các phương tiện thông tin là rất lớn. Song mức độ tham gia
tư vấn khi Mức độ tham gia giải quyết vấn đề của mình là rất ít.
Kết quả từ bảng 2.7: có tới 79,3% HS chưa bao giờ tham gia tư vấn, 20,7%
có tham gia tư vấn nhưng “chỉ một vài lần” (17,1%), chủ yếu bằng hình thức viết

thư gửi báo, đài, gọi điện hoặc trao đổi qua các diễn đàn trên internet.
● Lý do học sinh trường THPT Yên Thành 2 không tham gia dịch vụ tư vấn:
19


×