Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hướng dẫn học sinh tự học môn toán ở trường THPT bằng hình thức tổ chức hoạt động nhóm theo định hướng STEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 96 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

----------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC MƠN TỐN
Ở TRƯỜNG THPT BẰNG HÌNH THỨC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NHĨM THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM.

LĨNH VỰC: TOÁN HỌC

Năm thực hiện: 2020- 2021

1


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HỒNG MAI

----------------------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC MƠN TỐN
Ở TRƯỜNG THPT BẰNG HÌNH THỨC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG NHĨM THEO ĐỊNH HƯỚNG STEM.

LĨNH VỰC: TỐN HỌC

Người thực hiện:
CHU VIẾT TẤN
Số điện thoại: 0989202955



Năm thực hiện: 2020- 2021

2


MỤC LỤC

Trang

PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu

2

3. Phương pháp nghiên cứu

3

4. Các bước thực hiện đề tài

3

PHẦN 2: NỘI DUNG
1. CƠ SỞ KHOA HỌC


4

1.1. Cơ sở lý luận

4

1.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề nghiên cứu

12

2. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VÀ TRIỂN KHAI NỘI DUNG ĐỀ TÀI

17

2.1. Một số kinh nghiệm hướng dẫn HS tự học mơn tốn ở trường THPT bằng hình
thức hoạt động nhóm theo định hướng STEM
17
2.1.1. Hướng dẫn học sinh nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động học theo định
hướng STEM và để học sinh có thể vận dụng vào việc tự học theo nhóm.
2.1.2. Hướng dẫn học sinh thực hành tự học, tự kiểm tra đánh giá theo định hướng STEM
bởi các hoạt động nhóm.
2.1.3. Kinh nghiệm vận dụng đa dạng hình thức hoạt động nhóm theo định hướng STEM
với các kỹ thuật và PPDH tích cực khác để phát huy năng lực tự học của học sinh.
2.1.4. Giải pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học để kích thích tính tự học thơng qua các chủ
đề STEM bằng các hoạt động nhóm

17
19
36
46


2.2. Thiết kế KHBD Minh họa xây dựng bài học theo chủ đề STEM thực hiện các giải
pháp đề tài
51
3. THIẾT KẾ THỰC NGHIỆM

51

PHẦN III. KẾT LUẬN
1. Đóng góp của đề tài

51

2. Kiến nghị

52

TÀI LIỆU THAM KHẢO

53

PHỤ LỤC

3


CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết thường


Viết tắt

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Công nghệ thông tin

CNTT

Sách giáo khoa

SGK

Thực nghiệm

TN

Đối chứng

ĐC

Trung học phổ thông

THPT


Năng lực

NL

Bản đồ tư duy ( Sơ đồ tư duy)

BĐTD (SĐTD)

Bản đồ khái niệm

BĐKN

Yêu cầu cần đạt

YCCĐ

Phương pháp, Kỹ thuật dạy học

PP, KTDH

Kế hoạch bài dạy

KHBD

4


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện

giáo dục và đào tạo xác định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ
bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực
của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng
lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích
học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của q trình giáo dục trong nhà
trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới.
Luật giáo dục điều 24 cũng xác định: “ Phương pháp giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác chủ động của học sinh phù hợp với từng đặc điểm
của lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học .” Thực tế cho thấy xu thế
chung của việc phát triển giáo dục thế giới hiện nay là hướng vào việc đào tạo
những con người có năng lực góp phần vào sự tiến bộ xã hội . Đồng thời góp phần
vào phát triển nền văn minh nhân loại bằng khả năng sáng tạo, thích ứng và có đạo
đức.
Một trong những trọng tâm của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là
hướng vào người học, phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. Dạy học hợp
tác theo nhóm là một phương pháp dạy học tích cực đã được nghiên cứu và áp dụng
có hiệu quả ở những nước phát triển. Phương pháp này ở Việt Nam đang được ngành
giáo dục quan tâm vì tác dụng đặc biệt của nó trong việc hình thành nhân cách con
người mới năng động sáng tạo, có khả năng giao tiếp, năng lực hợp tác và năng lực
thích ứng, trong đó chú trọng nhất là năng lực tự học. Theo quan điểm dạy học tích
cực, bản chất của học là tự học, nghĩa là người học luôn là chủ thể nhận thức, tác
động vào nội dung học một cách tích cực, tự lực, chủ động và sáng tạo để đạt được
mục tiêu học tập. Hay nói cách khác, khơng ai học giúp cho người học được, vì thế
muốn học được phải tự học. Theo đó, q trình hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ,
chủ yếu là do HS tự thực hiện, cịn mơi trường học chỉ đóng vai trị trợ giúp. Việc học
chỉ có hiệu quả khi người học ý thức được việc học (có nhu cầu học tập) từ đó có
động cơ, ý chí và quyết tâm để vượt qua những khó khăn, trở ngại trong học tập. Tự

học là một quá trình chủ thể nhận thức tác động một cách tích cực, tự lực, chủ động
và sáng tạo vào đối tượng học nhằm chuyển hoá chúng thành tài sản riêng, làm cho
chủ thể thay đổi và phát triển. Đặc điểm cơ bản quan trọng không thể thiếu của tự
học là sự tự giác và kiên trì cao, sự tích cực, độc lập và sáng tạo của HS tự mình thực
hiện việc học. Như vậy, tự học là sự tích cực, tự lực, chủ động của chủ thể nhận thức
trong hoạt động học, quá trình tự học do người học tự thực hiện (mang sắc thái cá
nhân). Tuy nhiên, cần chú ý rằng với HS phổ thông để việc tự học đạt hiệu quả
1


thường cần phải có sự hướng dẫn, trợ giúp của GV hay người trợ giúp. Theo đó, GV
cần tạo ra mơi trường để HS phát huy nội lực của mình trong q trình khám phá kiến
thức.
Có thể nói là con người ai cũng phải tự học, do vậy trong cuộc đời của mỗi
người bao giờ cũng có hoạt động tự học, song vấn đề quan trọng là tự học ở mức độ
nào và tự học như thế nào, hướng tới học suốt đời.
Mặt khác dạy học theo định hướng STEM ngày càng tỏ rõ thế mạnh và kích
thích tư duy, phát triển năng lực cho học sinh. Với sự phát triển của khoa học kỹ
thuật thì nhu cầu việc làm liên quan đến STEM ngày càng lớn, đòi hỏi ngành giáo
dục cũng phải có những thay đổi để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Giáo dục STEM có
thể tạo ra những con người đáp ứng được nhu cầu công việc của thế kỷ mới, có tác
động lớn đến sự thay đổi nên kinh tế đổi mới. Mặt khác dạy học theo định hướng
STEM với các tiêu chí:. Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực
tiễn. Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế kĩ thuật. Phương pháp dạy học
bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động tìm tịi và khám phá, định hướng hành
động, trải nghiệm và sản phẩm. Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh
vào hoạt động nhóm kiến tạo. Giúp học sinh làm việc trong một nhóm kiến tạo là một
việc khó khăn, địi hỏi tất cả giáo viên STEM ở trường làm việc cùng nhau để áp
dụng phương thức dạy học theo nhóm, sử dụng cùng một ngơn ngữ, tiến trình và u
cầu về sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành. Làm việc nhóm trong thực

hiện các hoạt động của bài học STEM là cơ sở phát triển năng lực giao tiếp và hợp
tác cho học sinh.
Vì vậy định hướng của đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp “ Hướng dẫn
học sinh tự học mơn Tốn ở trường THPT bằng hình thức tổ chức hoạt động
nhóm theo định hướng STEM” nhằm phát triển năng lực cho học sinh đáp ứng
chương trình giáo dục phổ thơng mới.

2


2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
- Mục tiêu đề tài: Phát triển năng lực cho HS THPT đáp ứng chương trình
giáo dục phổ thơng mới
- Phạm vi nghiên cứu: Vai trò, cách thức tổ chức hướng dẫn học sinh tự học
trong dạy học Toán theo định hướng STEM
3. Phương pháp nghiên cứu:
Điều tra, khảo sát, phân tích tổng hợp, thực nghiệm sư phạm
4. Các bước tiến hành nghiên cứu thực hiện đề tài
TT

Các nội dung, công việc thực hiện

1
2

- Nội dung 1: Tìm hiểu thực trạng
- Nội dung 2. Nghiên cứu lý thuyết và giải pháp

3


- Nội dung 3: Thiết kế giải pháp, thực nghiệm

4

- Nội dung 4: Hồn thiện

Thời gian
Tháng 4-7/2020
Tháng 6-8/2020
Tháng 9/20203/2021
Tháng 1-3/2021

5. Tính mới của đề tài:
- Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tơi trình bày những kinh nghiệm cá nhân
về việc phát triển năng lực tự học tự chủ thông qua một số chủ đề STEM và
trải nghiệm STEM. Qua đó, tơi mong muốn đóng góp vào việc nâng cao
chất lượng mơn học Tốn, hình thành cho HS những năng lực chung và
năng lực chun biệt trong mơn Tốn nhằm đáp ứng u cầu định hướng
của chương trình giáo dục phổ thơng mới
- Đề tài đề cập đến nhiều giải pháp mới, trọn vẹn và hướng tới phát triển trên
diện rộng cho nhiều đối tượng học sinh trên nhiều đơn vị khác nhau
- Đề tài đề cập đến nhiều phương pháp khác nhau hướng tới dạy học tích cực
nhằm phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù Toán học cho học sinh
một cách khoa học và logic.

3


PHẦN 2: NỘI DUNG
1. CƠ SỞ KHOA HỌC

1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Yêu cầu của chương trình giáo dục tổng thể và đặc trưng mơn tốn:
 Vị trí của mơn Tốn trong Chương trình giáo dục phổ thơng
Tốn học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống và trong các khoa học khác. Những
kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực
tế cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Trong CT GDPT, Tốn là mơn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Nội dung giáo
dục toán học được phân chia theo hai giai đoạn:
− Giai đoạn giáo dục cơ bản: Mơn Tốn giúp HS hiểu được một cách có hệ thống
những khái niệm, ngun lí, quy tắc tốn học cần thiết nhất cho tất cả mọi người, làm
nền tảng cho việc học tập ở các trình độ học tập tiếp theo hoặc có thể sử dụng trong
cuộc sống hằng ngày.
− Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Môn Tốn giúp HS có cái nhìn
tương đối tổng qt về tốn học, hiểu được vai trị và những ứng dụng của tốn học
trong thực tiễn, những ngành nghề có liên quan đến tốn học để HS có cơ sở định
hướng nghề nghiệp, cũng như có khả năng tự mình tìm hiểu những vấn đề có liên
quan đến tốn học trong suốt cuộc đời.
 Mục tiêu của mơn Tốn: Chương trình mơn Tốn giúp HS đạt được các
mục tiêu chủ yếu sau: Hình thành và phát triển năng lực tốn học bao gồm các thành
tố cốt lõi sau: năng lực tư duy và lập luận tốn học; năng lực mơ hình hoá toán học;
năng lực giải quyết vấn đề toán học; năng lực giao tiếp tốn học; năng lực sử dụng
cơng cụ, phương tiện học tốn. Góp phần hình thành và phát triển ở HS các phẩm
chất chủ yếu và năng lực chung. Có kiến thức, kĩ năng tốn học phổ thông, cơ bản,
thiết yếu; phát triển khả năng giải quyết vấn đề có tính tích hợp liên mơn giữa mơn
Tốn và các môn học khác để HS được trải nghiệm, áp dụng tốn học vào thực tiễn.
Có hiểu biết tương đối tổng qt về sự hữu ích của tốn học đối với từng ngành nghề
liên quan để làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có đủ năng lực tối thiểu để
tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời.
 Yêu cầu cần đạt của mơn Tốn
- YCCĐ về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của mơn Tốn trong việc bồi dưỡng

phẩm chất cho HS Thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, mơn Tốn góp
phần cùng các mơn học và hoạt động giáo dục khác giúp HS rèn luyện tính trung
thực, tình u lao động, tinh thần trách nhiệm, ý thức hoàn thành nhiệm vụ học tập;
bồi dưỡng sự tự tin, hứng thú học tập, thói quen đọc sách và ý thức tìm tịi, khám phá
khoa học.
- YCCĐ về năng lực chung và đóng góp của mơn Tốn trong việc hình thành,
phát triển các năng lực chung cho HS.
4


- Mơn Tốn góp phần hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học thông
qua việc rèn luyện cho HS biết cách lựa chọn mục tiêu, lập được kế hoạch học tập,
hình thành cách tự học, rút kinh nghiệm và điều chỉnh để có thể vận dụng vào các
tình huống khác trong quá trình học các khái niệm, kiến thức và kĩ năng toán học
cũng như khi thực hành, luyện tập hoặc tự lực giải toán, giải quyết các vấn đề có ý
nghĩa tốn học.
- Mơn Tốn góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác
- Mơn Tốn góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo.
YCCĐ về năng lực đặc thù và đóng góp của mơn Tốn trong việc hình
thành, phát triển các năng lực đặc thù cho HS.
Mơn Tốn với ưu thế nổi trội, có nhiều cơ hội để phát triển năng lực tính toán thể
hiện ở chỗ vừa cung cấp kiến thức toán học, rèn luyện kĩ năng tính tốn, ước lượng,
vừa giúp hình thành và phát triển các thành tố của năng lực tốn.
- Mơn Tốn góp phần phát triển năng lực ngơn ngữ
- Mơn Tốn góp phần phát triển năng lực tin học.
- Mơn Tốn góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ
Bên cạnh việc góp phần hình thành và phát triển ở HS các phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung, một số năng lực đặc thù, mơn Tốn hướng đến năng lực toán học
(biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính tốn) bao gồm các thành phần cốt lõi với

các biểu hiện như sau:
- Năng lực tư duy và lập luận tốn học
- Năng lực mơ hình hố toán học
- Năng lực giải quyết vấn đề toán học
- Năng lực giao tiếp toán học
- Năng lực sử dụng cơng cụ, phương tiện học tốn.
1.1.2. u cầu đối với giáo viên trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục
phát triển phẩm chất, năng lực
a. Giáo viên cần tổ chức chuỗi hoạt động học để học sinh chủ động khám phá
những điều chưa biết
Trong dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực, yêu cầu này địi hỏi GV
phải có khả năng thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học của HS để HS tích
cực chủ động tham gia và thực hiện các nhiệm vụ học tập, từ đó tìm hiểu các kiến thức,
kĩ năng mới, vừa học hỏi được phương pháp để hình thành kiến thức, kĩ năng đó. Các
nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà, khơng gói gọn trong
phạm vi một tiết học. Để hướng đến mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực đã đặt
ra trong bài học, ở mỗi hoạt động học cần xác định rõ các yếu tố: mục tiêu hoạt động,
nội dung hoạt động, sản phẩm học tập của HS, cách thức tiến hành, phương án kiểm
tra đánh giá mức độ mà HS đạt được mục tiêu do GV đã đề ra. Trong quá trình tổ
chức các hoạt động học, GV cần theo dõi, có những phương án hỗ trợ HS khi cần
5


thiết.
b. Giáo viên cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học và
giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực phù hợp
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu, vận dụng hệ thống các PP, KTDH, đặc biệt là
các PP, KTDH có ưu thế trong việc phát huy phẩm chất, năng lực người học; có thể
phân tích, so sánh được ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp để lựa chọn
PPDH phù hợp với mục tiêu của từng hoạt động, tạo ra chuỗi hoạt động có sự phối

hợp hiệu quả giữa các phương pháp. Nói cách khác, việc lựa chọn PPDH cần bám sát
vào chuỗi hoạt động và tập trung vào các PPDH có khả năng phát triển phẩm chất,
năng lực người học. Cụ thể, trước khi lên lớp, GV cần đầu tư thời gian để thiết kế Kế
hoạch bài dạy sao cho đạt được yêu cầu cần đạt; trong đó cần lựa chọn PP, KTDH sao
cho phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy học. Các PP, KTDH cần đảm bảo HS phải
là chủ thể của hoạt động học, là người chủ động tìm tịi, khám phá, phát hiện vấn đề.
Có thể vận dụng phối hợp linh hoạt PP, KTDH theo hướng tìm tịi khám phá, kết hợp
với các PPDH và KTDH tích cực, hiện đại có ưu thế trong việc phát triển phẩm chất,
năng lực HS. Vì vậy, trong dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực, việc
lựa chọn PP, KTDH và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực phù hợp là yêu cầu
đặc trưng, quan trọng.
c. Giáo viên chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp học tập, nghiên cứu:
GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu là việc GV lưu tâm
đến tầm quan trọng của phương pháp học tập, nghiên cứu ở HS, từ đó hướng dẫn HS
kiên trì luyện tập để hình thành phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học, phù hợp
với đặc thù của từng môn học, hoạt động giáo dục, góp phần tạo ra sự phát triển năng
lực tự chủ và tự học. Tự học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất
là quá trình biến người học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo
dục). Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Bồi dưỡng năng lực tự học là
phương cách tốt nhất tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập. Tự học giúp cho
HS có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định phẩm chất, năng lực và
để cống hiến.
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu được giá trị của phương pháp học tập, nghiên
cứu và có tâm thế hướng dẫn phương pháp học tập, nghiên cứu cho HS bao gồm việc
giúp cho HS biết cách xây dựng kế hoạch học tập, biết cách đọc các tài liệu học tập,
biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách lắng nghe và ghi chép trên lớp,
biết cách suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới phù hợp trong các môn học
và hoạt động giáo dục; biết quy trình nghiên cứu khoa học… Bên cạnh đó, GV phải
tạo cơ hội và môi trường phù hợp để giúp HS rèn luyện, biến những tri thức về
phương pháp nêu trên thành năng lực tự chủ và tự học.

d. Giáo viên tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác
GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác là việc GV đầu tư vào
việc kết hợp giữa hoạt động cá nhân với hoạt động nhóm, phát huy nỗ lực của chính
6


cá nhân trong hoạt động nhóm. Điều này giúp HS có điều kiện để hình thành, phát
triển cả về năng lực tự chủ và tự học lẫn năng lực giao tiếp và hợp tác.
Yêu cầu này đòi hỏi GV phải có khả năng khuyến khích HS cố gắng tự lực, vừa
độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong q trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi
cái mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò nhằm vận dụng
sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm
vụ học tập chung. Bên cạnh đó, GV cũng cần có khả năng tổ chức dạy học hợp tác,
đặc biệt là việc thảo luận trong dạy học hợp tác. Thông qua thảo luận, tranh luận
trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người
học phát triển khả năng của bản thân. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất
là trong lúc phải giải quyết những vấn đề phức tạp, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối
hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Khả năng tổ chức các hoạt động
phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác của GV góp phần đáng kể trong việc phát
triển năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân
lực phù hợp cho các hoạt động hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia trong bối cảnh
kinh tế thị trường hiện nay.
1.1.3. Hoạt động tự học
1.1.3.1.
Quá trình tự học
Xét theo con đường và khơng gian học tập thì tự học có thể diễn ra theo các hình
thức sau:
a) Tự học khơng theo con đường nhà trường, học thơng qua thực tế,
Với hình thức này, việc hình thành kiến thức, kĩ năng, thái độ mới là do người
học tự trải nghiệm, qua hoạt động thực tiễn. Hình thức tự học này thường do người

học tự mị mẫm, thực hiện, thử và sai, thường khơng có thầy hướng dẫn một cách
tường minh và có chủ định, thường khơng có kế hoạch và mục đích định trước.
b) Tự học ở trường lớp: có các hình thức:
Tự học ngồi giờ trên lớp (có GV hay tài liệu hướng dẫn, hoặc khơng)
Tự học trên lớp (có sự trợ giúp trực tiếp của GV hay người hướng dẫn, hoặc
qua tài liệu hướng dẫn). Ngoài ra, tự học ở nhà có một vai trị quan trọng đối với
thành tích học tập của HS. Trong quá trình tự học của mình, HS tự học từng phần của
bài học, tự học cả bài hay thậm chí tự học cả chủ đề. Quá trình tự học thường được
diễn ra theo các giai đoạn: tự nghiên cứu, tự thể hiện, tự điều chỉnh và vận dụng. Mỗi
giai đoạn vừa nêu trên có các bước cơ bản để thực hiện, có thể mơ tả chúng như phần
dưới đây.Quá trình tự học thường được diễn ra theo các giai đoạn: tự nghiên cứu, tự
thể hiện, tự điều chỉnh và vận dụng. Mỗi giai đoạn vừa nêu trên có các bước cơ bản
để thực hiện, có thể mô tả chúng như phần dưới đây.

7


Giai đoạn I.
+ Bước 1. Xác định mục tiêu học tập, nội dung cần học, lên kế hoạch tự học.
Đây là khâu đầu tiên của quá trình học một nội dung hay một chủ đề. Kết quả
giai đoạn này là nhận ra các đặc điểm của từng nội dung hay chủ đề. Dựa vào đó
xây dựng được kế hoạch tự học.
+ Bước 2. Xác định kiến thức, kĩ năng cơ bản thuộc mỗi nội dung hay chủ đề.
Sau khi nhận ra nội dung, đặc điểm của từng nội dung (bước 1), HS phải tiếp tục
xác định trong mỗi nội dung đó, kiến thức nào cần thu nhận? kiến thức nào là
chủ yếu, cốt lõi? (tức là, nếu thiếu kiến thức này thì nội dung bị thay đổi, hoặc
HS gặp khó khăn khi học tiếp).
+ Bước 3. Hệ thống hoá kiến thức. Xác định quan hệ giữa kiến thức, kĩ năng mới
thu nhận với nhau và với kiến thức, kĩ năng đã có. Kinh nghiệm cho thấy, trong q
trình học tập, khi thu nhận được kiến thức, kĩ năng mới, người học phải tìm quan

hệ giữa các kiến thức, kĩ năng mới thu nhận với nhau và với kiến thức, kĩ năng đã
có.
Như vậy, kiến thức mới thu nhận và kiến thức đã có hợp thành một thể thống
nhất biến thành vốn riêng của chủ thể, tạo thuận lợi cho việc huy động khi cần sử
dụng.
 Giai đoạn II. Tự thể hiện và hợp tác
Tự học theo cách đã nêu ở giai đoạn I tuy kiến thức có hệ thống, nhưng cịn
mang tính chủ quan, những nhầm lẫn, thiếu sót nếu có sẽ khơng dễ gì được tự phát
hiện ra. Vì thế cần phải qua giai đoạn II, nhằm chuyển sản phẩm (kiến thức, kĩ
năng,…) chủ quan thành khách quan. Tức là cần phải xã hội hoá sản phẩm học tập.
Giai đoạn này được thực hiện qua các bước:
+ Bước 4. Tự thể hiện, chỉ có thể nhận xét, đánh giá được sản phẩm học ở giai
đoạn học cá nhân, khi được HS thể hiện (diễn đạt) lại theo mức độ nắm vững kiến
8


thức. Từ sản phẩm có tính cá nhân, trong tư duy được thể hiện ra hình thức cụ thể
để mỗi HS và GV có thể quan sát, phân tích từ đó bổ sung, chỉnh sửa làm cho sản
phẩm được chính xác, mang tính khách quan. Tuỳ theo nội dung và nhiệm vụ học
tập mà HS có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau như: tóm tắt, lập dàn ý, lập
sơ đồ hệ thống, báo cáo, bài nói, bài tập, dự án, phiếu học tập,…
+ Bước 5. Thảo luận, sau khi biểu đạt như ở bước 4, dưới sự giúp đỡ của GV
hay người có hiểu biết (như ơng, bà, cha, mẹ hay anh, chị,…), HS thảo luận, tranh
luận về các điều mới học được của mình. Người thể hiện phải giải thích, bảo vệ sản
phẩm của mình, các thành viên trong nhóm và GV (hay người trợ giúp) lắng nghe,
phân tích, bổ sung, sửa chữa nhằm hồn thiện, làm cho sản phẩm đảm bảo độ tinh
khiết, chính xác, tiệm cận tới chân lí.
 Giai đoạn III. Tự điều chỉnh
+ Bước 6. Tự đánh giá. Lúc này HS cần tự đánh giá việc học, dựa vào các hướng
dẫn đã có. Tất nhiên việc tự đánh giá này ln mang tính chủ quan, độ chính xác có

thể chưa cao. Vì thế, để hiệu quả, ban đầu GV cần hướng dẫn HS cách đánh giá,
sau đó cho HS tự đánh giá, hoặc đánh giá lẫn nhau (giữa các thành viên trong
nhóm). Cứ như thế, dần dần qua luyện tập mà HS biết cách tự đánh giá, sau khi tự
học mỗi nội dung hay mỗi phần trong chương trình.
+ Bước 7: Tự điều chỉnh. Sau khi tự đánh giá người học tự đối chiếu, tự nhận ra
những chỗ sai sót, xác định nguyên nhân, rồi từ đó tự sửa lại nội dung kiến thức, kĩ
năng và tự điều chỉnh cách học sao cho ngày càng phù hợp. Tuy nhiên, đến đây vẫn
chưa trả lời được câu hỏi: “Mục đích học để làm gì?”, mà chỉ trả lời được khi HS
sử dụng kiến thức vào các tình huống học tập và đời sống. Vì vậy, cần có thêm giai
đoạn vận dụng.

Giai đoạn IV. Vận dụng kiến thức
+ Bước 8. Vận dụng kiến thức:
Trên cơ sở đã nắm vững kiến thức, HS phải tự nhận ra được ý nghĩa, giá trị của
từng kiến thức, kĩ năng đó và sử dụng được vào những tình huống khác nhau. Vận
dụng tốt kiến thức, kĩ năng là bước cuối cùng của quá trình học hay tự học.
1.1.4. Các hình thức tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh
Để phát huy tính tích cực của học sinh thì hình thức hoạt động nhóm cần phải đa
dạng tùy vào nội dung bài học và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường cũng như kỹ
năng hợp tác và trình độ học sinh. Bởi vì nếu giáo viên khơng linh hoạt thay đổi các
hình thức hoạt động nhóm sẽ làm cho học sinh mất hứng thú cho một bài học mới.
Đây là một trong những yếu tố quyết định đối với sự thành cơng của việc tổ chức
hoạt động nhóm. Một số hình thức hoạt động tự học theo nhóm như sau:
a. Nhóm đơi bạn
Nhóm đơi bạn hay cịn gọi là nhóm “ rì rầm” được phát triển bởi Tiến sĩ Frank
Lyman, Trường Đại học Maryland, đây là kỹ thuật dùng để khuyến khích học sinh
9


tham gia vào hoạt động nhóm.

b. Nhóm chuyên gia - mảnh ghép
Kỹ thuật mảnh ghép phù hợp với kiểu hoạt động nhóm mà trong đó mỗi nhóm
nghiên cứu một nội dung khác nhau và sau đó truyền đạt lại cho nhau để đạt được
toàn bộ mục tiêu bài học. Kỹ thuật này phát huy tối đa năng lực tự học, năng lực tự
thể hiện.
 Vịng 1: Nhóm chun gia
 Vịng 2: Nhóm mảnh ghép
c. Nhóm phản biện
Hình thức học tập này phù hợp với kiểu hoạt động nhóm trong đó các nhóm
tham gia đánh giá nhận xét lẫn nhau nhằm mục tiêu hoàn thiện kiến thức. Kỹ thuật
này phát huy tối đa năng lực tự học thông qua phản biện để hồn thiện bản thân.
d. Nhóm theo góc
“ - Học theo góc là một mơ hình dạy học theo đó học sinh thực hiện các nhiệm
vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong khơng gian lớp học nhưng cùng hướng tới
chiếm lĩnh một nội dung học theo các phong cách học khác nhau.
- Mục tiêu của dạy học theo góc là khai thác và sử dụng chức năng của bán cầu
não phải và bán cầu não trái.
- Mỗi học sinh phong cách học khác nhau, có học sinh có năng lực phân tích, có
học sinh có năng lực quan sát ( quan sát người khác làm, quan sát hình ảnh để rút ra
kết luận hoặc thu nhận kiến thức); có học sinh thích học qua trải nghiệm ( khám
phá, làm thử để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến thức); có học sinh thích học qua
thực hành áp dụng ( học thông qua hành động để rút ra kết luận hoặc thu nhận kiến
thức). Như vậy mỗi học sinh có thể chọn phương pháp học tập phù hợp với bản
thân để tiếp thu kiến thức tốt hơn.
e. Nhóm ngồi lớp
Hình thức tổ chức này có thể được tổ chức của phương pháp dạy học dự
án. Giáo viên cần lập kế hoạch chi tiết và phân công việc cụ thể cho các nhóm.
Hướng dẫn nhóm trưởng phân cơng việc cụ thể cho từng thành viên đồng thời có
kế hoạch kiểm tra, đơn đốc học sinh hồn thành đúng thời hạn. Hình thức này
thích hợp cho các kiểu bài truyền thụ kiến thức mới

Nhiệm vụ hoạt động nhóm ngồi lớp học thường đa dạng. Sản phẩm của
nhóm có thể là bài báo cáo, dụng cụ học tập, sản phẩm sáng tạo ứng dụng những
kiến thức đã học,...
Hình thức này rèn cho học sinh nhiều kĩ năng hoạt động như kĩ năng hợp
tác, kĩ năng lắng nghe, kĩ năng trình bày, kĩ năng tìm kiếm thơng tin,..giúp học
sinh mạnh dạn hơn và xây dựng tính đồn kết trong nhóm.

10


1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VÀ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Khả năng áp dụng phương pháp, tính mới của đề tài:
Đây là đề tài mới ứng dụng dạy học theo định hướng STEM cùng với ứng
dụng các chủ đề STEM để hướng dẫn cho học sinh tìm tịi cũng như hình thành hiệu
quả các giải pháp tự học tự chủ.
Đề tài đã áp dụng các giải pháp dạy học tích cực, tổ chức cho học sinh hoạt
động trải nghiệm khám phá kiến thức theo hoạt động nhóm.
Đề tài được nghiện cứu để áp dụng trên diện rộng của trường THPT Hoàng
Mai và một số trường lân cận. Đề tài cũng là tài liệu minh họa thêm cho giáo viên
chủ động tự nghiên cứu và tự học các module 02-03-04 của chương trình GDPT 2018
mà Bộ GD&ĐT yêu cầu các giáo viên phải hồn thành
Đề tài có thể áp dụng trên tất cả các đối tượng học sinh THPT và THCS
1.2.2. Cơ sở thực tiễn và thực trạng vấn đề:
Đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực, việc dạy học Toán cũng phải đổi mới theo xu thế đó. Trong đó định hướng
những phẩm chất và năng lực cần có của học sinh THPT như sau

11



Nói tóm lại, các năng lực mà mơn Tốn hướng đến hình thành cho học sinh là
Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề; Năng lực sáng tạo; Năng lực hợp tác;
Năng lực giao tiếp, Năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng; Mơn
Tốn góp phần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực toán học (biểu hiện
tập trung nhất của năng lực tính tốn) bao gồm các thành phần cốt lõi đã nêu trên
Thực tế ngày nay cho thấy cách học phổ biến của học sinh chưa mang lại hiệu
quả cao. Nhiều bạn đã quá phụ thuộc vào các bài giảng của thầy cơ trên lớp. Thầy cơ
dạy như thế nào thì hiểu và học như thế dẫn đến quá trình thụ động, thiếu suy nghĩ và
sáng tạo. Và cũng chính vì chỉ học cô đọng trong các bài giảng bốn mươi lăm phút
trên lớp của thầy cơ mà dẫn đến tình trạng học sinh phải đi học thêm tràn lan. Mà khi
đã học thêm tràn lan thì lại càng khiến mọi người không chịu tự học, càng thêm phụ
thuộc vào việc học thêm. Hơn nữa, ngày nay khi việc học được nâng cao thì có q
nhiều sách tham khảo, hướng dẫn, các phần mềm giải toán... dẫn đến việc học sinh
lười suy nghĩ trong khi làm các bài tập. Hậu quả của nhừng việc trên rất nặng nề vì sẽ
dễ dẫn đến hiện tượng học vẹt - học thuộc bài, làm bài tập tốn chỉ tận dụng thiết bị
máy tính, điện thoại nhưng không hiểu nội dung, vấn đề được nêu ra trong bài dẫn
đến việc học xong là quên ngay, không làm được các bài tập thực hành, chỉ học lí
thuyết sng, kiến thức sẽ ngày càng rỗng,... Một khi kiến thức đã trang bị khơng
chắc chắn thì kết quả sẽ không bao giờ cao.
Thực trạng trên thế giới, trong nước và tại đại phương
- Các nước trên thế giới: Giáo dục học sinh tự học tự sáng tạo và dạy học theo
định hướng STEM đã thực hiện có hiệu quả Mỹ, Canada, Úc Pháp, Đức và Áo. Phần
Lan, và ngay ở Châu Phi
- Việt Nam: Các hoạt động dạy học tích cực đã có thực hiện nhưng nhỏ lẻ và
khơng phát triển đại trà. Hiện nay theo cương trình GDPT 2018 mới yêu cầu nhiều về
vấn đề dạy học tích cực khuyến khích học sinh chủ động tự học tự sáng tạo nhiều
hơn. Việc dạy học theo định hướng STEM để phát huy năng lực học sinh cũng mới
bắt đầu thực hiện thí điểm ở một vài địa phương mà chưa phổ rộng.
- Trên địa bàn Hoàng Mai và Quỳnh Lưu
Qua số liệu, thông tin mà chúng tôi thu thập được khi đi sâu khảo sát, điều tra

tình hình học Toán của HS ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và
huyện Quỳnh Lưu với 25 GV và 450 em HS được khảo sát bằng các phiếu thăm dị
(Số liệu cụ thể có ở Phụ lục ). chỉ ra rằng
- Về giáo viên:
+ Có rất nhiều GV chọn nhiều phương án khác nhau trong quá trình dạy học Toán
học để cố gắng phát huy NL của HS trong đó 19/25 người có thay đổi cách dạy học
từ hình thức đàm thoại vấn đáp sang để học sinh tự học, tự nghiên cứu tuy nhiên chỉ
có 11/25 người ln mở rộng các hình thức dạy học tích cực trong quá trình dạy học.
17 /25 giáo viên xác nhận rằng đã thử vận dụng một vài hoạt động dạy học tích cực
cho học sinh (10 người chỉ cho hs thực hiện hoạt động nhóm để giải 1 số bài tập
12


trong tiết thao giảng) Có 22/25 người hướng dẫn cho học sinh tự học ở nhà nhiều chủ
đề học tập nhưng khơng tn thủ các quy trình cụ thể mà chỉ giới thiệu hs tự học bài
này hay chủ đề này
+ Việc hướng dẫn học sinh tự học
- 19/25 người thường xuyên Giao cho học sinh soạn trước bài dạy:
- 19/25 người giao cho học sinh các phiếu bài tập để học sinh tự học, tự nghiên
cứu
- 10/25 người Mở rộng các hình thức hướng dãn học sinh tự học học tích cực
trong q trình dạy học
Cũng trong cuộc khảo sát này, về phía giáo viên, các thầy cơ cũng khẳng định,
trong giờ học Toán đa số HS vẫn chỉ tiếp nhận một chiều. HS vẫn chưa phải là những
chủ thể tích cực, sáng tạo, chủ động.
+ Về học sinh:
Đa số HS đều cảm thấy nội dung bài học Toán học chưa có giá trị áp dụng thực
tiễn.
200/250 em HS cho biết có ít GV cố gắng số tìm kiếm thêm các giải phát hoạt
động tích cực phục vụ dạy Tốn học để cố gắng phát huy NL của HS.

Có ít HS (50/250) đã từng áp dụng giải pháp tự học theo hướng dẫn của giáo
viên phục vụ học Toán học để cố gắng phát huy NL của cá nhân
Có 230/250 phụ thuộc vào việc dạy học trên lớp và học thêm của giáo viên
Một vấn đề còn khá mới mẻ đó là dạy học theo định hướng STEM đặc biệt ở
bộ mơn Tốn. Theo khảo sát của chúng tơi sau khi được tập huấn dạy học theo định
hướng STEM của BGD và SGD xong, cùng với sự chỉ đạo kiên quyết của SGD và
nhà trường cũng đã tổ chức được một số chủ đề STEM nhưng chủ yếu là các mơn
KHTN chứ mơn Tốn là rất ít. Theo nghiên cứu điều tra khảo sát các giáo viên và
học sinh chúng tơi thấy:
- Về phía các nhà trường: Theo chỉ đạo và hướng dẫn nhiệm vụ năm học 20202021 đã chỉ đạo các tổ tích hợp các chủ đề STEM vào chương trình giáo dục nhà
trường. Qua khảo sát cho thấy 4/4 trường được khảo sát đều có tích hợp chương trình
STEM vào bộ mơn Tốn
- Về phía giáo viên: Theo cách hiểu của đa số giáo viên thì bộ mơn Tốn trong
dạy học STEM chỉ là cơng cụ nên ít quan tâm và chỉ tạo các chủ đề STEM đối phó.
Việc hiểu dạy học STEM là có sản phẩm thực tế và phải có ứng dụng thực tiễn làm
khó các giáo viên tìm ra các chủ đề thích hợp. Các giáo viên được phân công phụ
trách cũng chỉ là qua loa chiếu lệ hoặc xin nhau các chủ đề STEM để thực hiện trong
tổ mà không giám đột phát hay tự mình tìm tịi các chủ đề mới. Về dạy học theo chủ
đề STEM: rất ít GV đã từng dạy học theo chủ đề STEM nhằm phát huy NL của HS
nên cũng ít học sinh được tiếp cận với các chủ đề STEM đặc biệt hơn là bộ môn toán
13


Khảo sát qua 25 GV mơn Tốn trên địa bàn Hoàng Mai và Quỳnh Lưu cho
thấy mặc dù chủ trương của Sở GD&ĐT Nghệ An đã có cơng văn u cầu tích hợp
chủ đề STEM vào KHGD của bộ mơn nhưng một số trường học vẫn thực hiện chưa
đầy đủ: Khảo sát cho thấy: với 4 trường học trên địa bàn có tích hợp giảng dạy STEM
với bộ mơn Tốn
- Có 5/25 GV hiểu rõ về định hướng dạy học STEM và hiểu rõ vai trò của giáo
viên trong việc hướng dẫn học sinh tự mình khám phá kiến thức mới, giải pháp để tạo

ra sản phẩm STEM và học sinh có cơ hội phát triển phẩm chất và năng lực gì.
- Có 15/25 GV chưa hiểu gì hoặc rất mơ về STEM mặc dù đã thực hiện một vài
tiết dạy theo chủ đề STEM.
- Có 21/25 GV hiểu STEM như là bài dạy thực hành ( Nghĩa là dạy một mạch lý
thuyết rồi cho học sinh làm các sản phẩm STEM ứng dụng bài học để minh chứng là
mình có dạy học STEM)
- Về phía học sinh: Với đối tượng học sinh cấp THPT luôn đặt ra mục tiêu thi
ĐHCĐ nên chủ yếu học nhanh, học các phương phải giải tốn mà ít được trải nghiệm
sáng tạo, khơng tự mình tìm tịi kiến thức tìm tịi sự sáng tạo Tốn học, tóm lại nhiều
em bị đánh mất khả năng tự học, hạn chế khả năng giao tiếp và hoạt động tập thể.
Tuy nhiên khi được giao các chủ đề trải nghiệm, tự mình sáng tạo các sản phẩm
STEM theo định hướng của giáo viên thì các em lại rất hào hứng và sẵn sàng để tạo
ra các sản phẩm STEM có chất lượng. Từ đó kích thích tính sáng tạo, khả năng tự
chủ tự tìm tịi kiến thức đã được giáo viên định hướng.
Việc hướng dẫn học sinh tự học thông qua trải nghiệm một số chủ đề theo định
hướng STEM là một hướng đi khá mới mẻ tạo sức lôi cuốn cho học sinh phát triển
các năng lực chung và năng lực Toán học đặc thù.

14


2. GIẢI PHÁP VÀ TRIỂN KHAI NỘI DUNG ĐỀ TÀI
2.1. Một số kinh nghiệm hướng dẫn HS tự học môn tốn ở trường thpt
bằng hình thức hoạt động nhóm theo định hướng STEM
Trong đề tài này để minh họa cho các giải pháp triển khai tôi vận dụng các chủ
đề dạy học STEM để hướng dẫn học sinh tự học như sau (KHBD cụ thể ở phần phụ
lục):
- Chủ đề: Làm hộp quà tặng mẹ và cô ngày 20-10, 20-11
- Chủ đề: Nghiên cứu và thiết kế bóng cứu hạn.
2.1.1. Hướng dẫn học sinh nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động

học theo định hướng STEM và để học sinh có thể vận dụng vào việc tự học theo
nhóm.
Để giúp học sinh tự học tốt hơn qua các chủ đề STEM thì giáo viên cần giáo dục
cho học sinh nhận nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học theo định hướng
STEM vì vậy bản thân tơi nhận thấy, thực hiện tốt yêu cầu này người giáo viên cần
làm tốt hai vấn đề sau:
Thứ nhất: Giáo dục cho học sinh hiểu khái niệm, vai trò của STEM trong học
tập, cách thức tiến hành một chủ đề STEM
Giáo viên phải là người hiểu rõ về Giáo dục STEM và truyền tải được khái niệm
về giáo dục STEM, về dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM
để học sinh có thể hiểu được tầm quan trọng của GD STEM
- Theo chu trình STEM, giáo dục STEM đặt học sinh trước những vấn đề
thực tiễn ("công nghệ" hiện tại) cần giải quyết, đòi hỏi học sinh phải tìm tịi,
chiếm lĩnh kiến thức khoa học và vận dụng kiến thức để thiết kế và thực hiện giải
pháp giải quyết vấn đề ("công nghệ" mới). Như vậy, mỗi bài học STEM sẽ đề cập
và giao cho học sinh giải quyết một vấn đề tương đối trọn vẹn, đòi hỏi học sinh phải
huy động kiến thức đã có và tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới để sử dụng.
- Dạy học các môn khoa học theo phương thức giáo dục STEM là hình thức tổ
chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này, các bài học, hoạt
động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn học
STEM theo tiếp cận liên môn. Các chủ đề, bài học, hoạt động STEM bám sát
chương trình của các mơn học thành phần. Hình thức giáo dục STEM này không
làm phát sinh thêm thời gian học tập.
Vì giáo viên là người trực tiếp truyền tải bài học, chủ đề STEM đến với học sinh
nên giáo viên phải là người hiểu rõ các bước xây dựng và thực hiện 1 chủ đề STEM.
Giáo viên vừa phải hiểu cặn kẽ về giáo dục STEM cũng như truyền thụ phương pháp
để học sinh hiểu rõ về giáo dục STEM từ đó mới truyền tải cho học sinh vai trị và
tầm quan trọng của giáo dục STEM là gì:
– Giáo dục STEM Đảm bảo giáo dục toàn diện:
15



– Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM
– Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai
các dự án học tập STEM, học sinh hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện
các nhiệm vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các
hoạt động nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng
lực cho học sinh.
– Kết nối trường học với cộng đồng
– Hướng nghiệp, phân luồng:
Thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường trung học cũng là cách thức thu hút
học sinh theo học, lựa chọn các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề
có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Thứ hai: Hướng dẫn học sinh chủ động nắm vững các hoạt động của bài học
chủ đề STEM và trực tiếp thực hiện các hoạt động đó với phương châm tự lực
chủ động và hợp tác.
Để thực hiện được mục tiêu hướng dẫn HS tự học mơn tốn ở trường thpt bằng
hình thức hoạt động nhóm theo định hướng STEM Giáo viên phải là người trực tiếp
tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM, cũng như trực tiếp dạy học các chủ đề
STEM, chủ đề theo định hướng STEM
Mỗi chủ đề STEM thông thường được thực hiện thông qua 5 hoạt động sau:
Hoạt động 1. Xác định yêu cầu thiết kế của chủ đề
Hoạt động 2. Nghiên cứu kiến thức trọng tâm và xây dựng bản thiết kế
Hoạt động 3. Trình bày bản thiết kế
Hoạt động 4. Chế tạo và thử nghiệm
Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm
Giáo viên phải nắm được ý nghĩa từng hoạt động để tổ chức hướng dẫn được học
sinh hoạt động nhóm hình thức nào, tố chức cho học sinh tìm hiểu kiến thức ở phần
nào, tự học và tìm hiểu các phương án thực hiện hiện ở đâu. Chẳng hạn khi giáo viên
hướng dẫn học sinh thực hiện hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức trọng tâm và xây

dựng bản thiết kế ở hoạt động này giáo viên cần cho học sinh hiểu được việc các em
tự chủ tìm hiểu kiến thức thế nào thông qua việc đặt câu hỏi, phiếu bài tập hay là 1
nhiệm vụ cụ thể nào đó trong việc tìm hiểu kiến thức của chủ đề STEM liên quan trực
tiếp đến bài học cần hướng tới chứ không phải giảo viên dạy cụ thể kiến thức liên
quan đến chủ đề rồi mới yêu cầu học sinh nghiên cứu sản phẩm ( đây là phần mà
nhiều giáo viên dễ hiểu sai dẫn đến bài học chủ đề STEM là 1 bài học thực hành)
- Giáo viên cần tham gia tổ chức các hoạt động câu lạc bộ STEM , trải nghiệm
STEM cho học sinh để hướng dẫn học sinh tạo tiền đề phát triển hoạt động sáng tạo
khoa học kỹ thuật và triển khai các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi
khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học. Bên cạnh đó giáo viên cần động viên
học sinh tham gia câu lạc bộ STEM và nghiên cứu khoa học, kĩ thuật là cơ hội để

16


học sinh thấy được sự phù hợp về năng lực, sở thích, giá trị của bản thân với nghề
nghiệp thuộc lĩnh vực STEM.
- Phối hợp cùng nhà trường xây dựng các kế hoạch, xây dựng các chương trình
trải nghiệm STEM, chủ đề STEM, tạo những hình thức tổ chức phù hợp tạo môi
trường để các học sinh này được phát huy năng lực, sở trường của mình; cũng từ đó
phát hiện và hướng dẫn những học sinh say mê nghiên cứu thực hiện các dự án khoa
học, kĩ thuật để tham gia Cuộc thi khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học.
2.1.2. Hướng dẫn học sinh thực hành tự học, tự kiểm tra đánh giá theo định
hướng STEM bởi các hoạt động nhóm.
a. Hướng dẫn học sinh các biện pháp thực hành tự học chung thông qua các
chủ đề STEM
Tự học có hai mức độ: tự học hồn tồn và tự học có hướng dẫn. Trong các
CV của Bộ GD&ĐT cũng như SGD&ĐT có các nội dung học tập giảm tải cũng yêu
cầu học sinh tự học với sự hướng dẫn của giáo viên
Tự học có hướng dẫn là hình thức tự học để chiếm lĩnh tri thức và hình

thành kĩ năng tương ứng với sự hướng dẫn tổ chức chỉ đạo của GV hay người hướng
dẫn, thông qua bài giảng hoặc tài liệu hướng dẫn học. Khi đó, người học là chủ thể,
trung tâm, tự mình chiếm lĩnh tri thức, chân lí bằng hành động của mình. Người thầy
là tác nhân hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn cho trò tự học trong sự hợp tác với bạn, với
thầy, với học liệu,…
Như vậy, tự học là tự mình thực hiện việc học. Tự học không thể thiếu trong hoạt
động học, trong đó HS phải biết huy động hết khả năng trí tuệ, tình cảm và ý chí của
mình để lĩnh hội một cách sáng tạo tri thức kĩ năng và hồn thiện nhân cách của mình
dưới sự hướng dẫn của GV. Kết quả tự học cao hay thấp phụ thuộc vào kĩ năng tự
học của mỗi cá nhân và đặc biệt với HS THPT thì cịn phải phụ thuộc rất lớn đến sự
hướng dẫn của GV hay học liệu, phương tiện hỗ trợ,...
Để hướng dẫn học sinh tự học một cách hiệu quả bản thân tôi đã sử dụng
biện pháp giáo dục như sau cho các học sinh
Bước 1: Kích thích động cơ tự học
Trong rất nhiều động cơ học tập của HS, ta có thể tách thành hai nhóm cơ bản:
- Các động cơ hứng thú nhận thức.
- Các động cơ trách nhiệm trong học tập.
Thông thường các động cơ hứng thú nhận thức hình thành và đến được với
người học một cách tự nhiên khi bài học có nội dung hấp dẫn, mới lạ, thú vị, bất ngờ
và chứa nhiều những yếu tố kích thích, gợi sự tò mò. Động cơ này sẽ xuất hiện
thường xuyên khi nguồn học liệu hay GV tăng cường tổ chức các trò chơi nhận thức,
các cuộc thảo luận hay các biện pháp kích thích tính tự giác tích cực từ người học,...
Để kích thích động cơ tự học của học sinh bản thân tôi thường sử dụng các giải
pháp sau trong các chủ đề dạy học STEM
17


Giải pháp 1: Tạo tâm lý tiếp nhận cho học sinh
Có thể tạo hứng thú bằng tác động bên ngồi như khích lệ, khen thưởng, trị chơi,
xem phim, xem sản phẩm mẫu,.... Tuy nhiên, quan trọng nhất, có khả năng làm

thường xuyên và có hiệu quả bền vững là sự kích thích bên trong bằng mâu thuẫn
nhận thức, mâu thuẫn giữa nhiệm vụ mới phải giải quyết và khả năng hiện có của học
sinh cịn bị hạn chế, chưa đủ, cần phải cố gắng vươn lên để tìm kiếm một giải pháp
mới, kiến thức mới. Thường xuyên đặt học sinh vào vai trò chủ thể, tham gia giải
quyết những mâu thuẫn nhận thức sẽ tạo cho học sinh một thói quen, lịng ham thích
hoạt động trí óc có chiều sâu, tự giác tích cực.
Ví dụ: Tạo tâm lý tiếp nhận bằng định hướng thực tiễn khi dạy học
Chủ đề Làm hộp quà 20/11 tặng mẹ, cô giáo
Nghiên cứu chế tạo bóng cứu
hạn
- Gv cho HS diễn vở kịch chiếc balo - Cho học sinh xem hình ảnh
mang ngược để diễn tả sự khó khăn vất hồ Vực Mấu
vả của người mẹ khi mang thai.
- Cho học sinh tình huống thời
- Cho học sinh chơi trị chơi mang ba
tiết khơ hạn cần bảo vệ nguồn
Cách
lô ngược lần lượt thay nhau viết những
nước
thức
lời yêu thương tặng cho mẹ và cô giáo
cũng như các bạn gái
- Từ đó đưa tình huống làm hộp quà
tặng cô, tặng mẹ
Giải pháp 2: Tạo môi trường sư phạm thuận lợi
Để giờ học có hiệu quả, học sinh có tâm thế sẵn sàng khi bước vào giờ học và tâm
thế ấy được duy trì trong suốt quá trình học thì giáo viên phải tạo được bầu khơng khí
học tập tích cực. Trong mơi trường đó dễ dàng bộc lộ những hiểu biết của mình và
sẵn sàng tham gia tích cực vào q trình dạy học, vì lúc đó tâm lý của các em rất
thoải mái.

Giáo viên vui vẻ, hài hước và biết chờ đợi, động viên, giúp đỡ và tổ chức lớp học
sao cho các học sinh mạnh dạn tham gia thảo luận, phát biểu ý kiến riêng của mình,
nêu thắc mắc, lật ngược vấn đề chứ khơng phải chỉ sự phán xét của giáo viên. Đặc
biệt, bản thân giáo viên phải khắc phục tâm lý sợ mất thời gian, phải dành nhiều thời
gian cho học sinh phát biểu, thảo luận, dần dần tốc độ phát biểu và suy nghĩ nhanh
hơn.
Ví dụ minh họa: Tạo mơi trường học tập thoải mái, tự tin tham gia hoạt động khi
học về chủ đề STEM
Hoạt động khởi động bài : Chủ đề trải nghiệm về Bóng cứu hạn:
Cho các nhóm ( Đã được giao nhiệm vụ tìm hiểu hồ Vực Mấu – Địa danh thắng
cảnh tại khu vực) Chiếu hình ảnh hồ Vực Mấu ở khu vực Thị xã Hoàng Mai
18


Chiếu video quay cảnh tượng toàn bộ hồ Vực Mấu
/>Hồ Vực Mấu được biết đến là hồ thủy lợi lớn nhất của tỉnh Nghệ An. Hồ được
xây dựng vào năm 1978, thuộc địa bàn xã Quỳnh Trang, TX Hoàng Mai có diện tích
lưu vực 215km2, dung tích trữ 75 triệu m3, dung tích phịng lũ 125 triệu m3, cao
trình +22,21m. Hồ có nhiệm vụ cấp nước cho 3.600 ha đất sản xuất, nước sinh hoạt
cho người dân 12 xã, phường của TX Hồng Mai.
Đặt tình huống thực tế nếu trời nắng hạn lâu dài và hồ có thể bị bay hơi dẫn đến
tình trang vùng hạ lưu khơng có nước sinh hoạt. Là cơng dân ta cần có trách nhiệm
bảo vệ nguồn nước. Em hãy tìm ý tưởng
- GV cho HS xem video về hình ảnh xe ơto đang đổ các quả bóng cao su xuống
hồ
(link video mơ tả)

Giải pháp 3: Tạo điều kiện cho học sinh tự lập trong giải quyết những
nhiệm vụ được giao
 Lựa chọn một logic bài học thích hợp

Trong một số trường hợp, nếu thấy cần thiết thì giáo viên nên phân chia bài học
thành những vấn đề vừa với trình độ xuất phát của học sinh sao cho họ có thể tự lực
giải quyết được với sự cố gắng vừa phải. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên
khơng thể làm tràn lan hoặc kiến thức nào cũng giao cho học sinh tự lực xây dựng
chiếm lĩnh mà cần phải có sự lựa chọn kĩ lưỡng một số vấn đề vừa sức và xác định
mức độ mà học sinh có thể tham gia trong việc giải quyết từng vấn đề cụ thể. Có
thể dùng bộ câu hỏi hoặc phiếu học tập định hướng nhiệm vụ rõ ràng.
19


Ví dụ minh họa:
Làm hộp q 20/11 tặng mẹ, cơ giáo
Chủ đề

Cách thức

-Với lớp có khả năng về Tốn học
mức Trung bình tơi chỉ u cầu học
sinh thiết kế được hộp quà hình hộp
chữ nhật, hoặc từ 1 tờ bìa hình
vng thiết kế ra hình hộp chữ nhật
có thể tích lớn nhất thõa mãn về mặt
thẫm mỹ.
Với lớp Khá trở lên thì bổ
sung tiêu chí cần đạt như là tờ giấy
A4, thõa mãn đựng được nhiều nhất
và phải dùng Toán học để chứng
minh được.

Nghiên cứu chế tạo bóng cứu

hạn
-Với lớp có khả năng về Tốn
học mức Trung bình tơi chỉ
u cầu học sinh hiểu được ý
nghĩa chủ đề. Tự học được
kiến thức nền và thiết kế được
quả bóng nổi theo yêu cầu mà
không cần chứng minh bằng
khoa học
-Với lớp Khá trở lên thì bổ
sung tiêu chí cần đạt là phải
giải thích được cơ chế thiết kế

 Thường xuyên rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hiện một số thao tác cơ
bản, bao gồm thao tác chân tay và thao tác tư duy
Trong học tập bộ mơn Tốn, những thao tác chân tay phổ biến là: Quan sát, sử
dụng các thiết bị học tập,...Những thao tác tư duy hay dùng là phân tích, tổng hợp, so
sánh, khái qt hóa, trừu tượng hóa, cụ thể hóa,..Thực tế những thao tác chân tay thì
có thể huấn luyện tương đối nhanh cịn các thao tác tư duy thì đặc biệt khó khăn vì
giáo viên khơng quan sát được q trình học sinh thực hiện. Để thực hiện có hiệu quả
thì giáo viên nên đưa ra các câu hỏi mà muốn trả lời được, học sinh phải thực hiện
một vài thao tác nào đó. Căn cứ vào kết quả trả lời thì có thể biết được học sinh thực
hiện đúng hay sai. Nếu làm được thường xun thì học sinh sẽ tích lũy được kinh
nghiệm, thực hiện đúng và nhanh hơn công việc được giao.
Khi thực hiện bài dạy để học sinh hiểu nhanh vấn đề bài học cần thực hiện và hoạt
động nhóm hiệu quả thì giáo viên có thể dùng phiếu học tập, giao nhiêm vụ rõ ràng
trong phiếu học tập, nêu rõ nội dung chính cần thực hiện. Khơng đưa nhiều kiến thức
mà chỉ tập trung một hoặc hai nội dung của bài.
Ví dụ :
Làm hộp q 20/11 tặng mẹ, cơ Nghiên cứu chế tạo bóng cứu hạn

Chủ đề
giáo
Giáo viên giao việc bằng phiếu Giáo viên giao việc bằng để các
học tập với câu hỏi khơng q nhóm vừa dễ dàng tự thực hiện như
Cách thức
khó để các cá nhân vừa dễ dàng vẽ BĐTD- BĐKN về mặt cầu, ứng
tự thực hiện và tự rút ra được dụng tích phânvà tự rút ra được kết
kết luận sau khi nghiên cứu về luận sau khi nghiên cứu về bài học
20


bài học thể tích
Tự mình đo đạc được bán kính quả
Đo đạc và tính tốn được thể bóng cũng như tính tốn được
tích hộp q đã làm
lượng nước thêm vào bóng đạt yêu
cầu
Video minh họa: />Một khi đã có động cơ, hiểu nhiệm vụ và có trách nhiệm thì bắt buộc người học
phải liên hệ với ý nghĩa xã hội của sự học. Từ đó, các em mới có ý thức kỉ luật trong
học tập, nghiêm túc tự giác thực hiện mọi nhiệm vụ học tập, những yêu cầu từ GV,
phụ huynh, tôn trọng mọi chế định của xã hội.
Khơi gợi hứng thú học tập để trên cơ sở đó ý thức tốt về nhu cầu học tập chính là
tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn.
Ngồi việc tạo động cơ cho HS, ta cần khích lệ sự cố gắng của HS. GV hay
nguồn học liệu cần chỉ ra cho HS thấy nếu các em cố gắng, quyết tâm, khắc phục khó
khăn, tự mình vươn lên thì sẽ gặt hái được thành công. GV nên giúp HS nhận biết cần
phải tập trung học ở những phần nào, nội dung nào, môn học nào,...
Bước 2: Định hướng Học tập có kế hoạch
Việc học, tự học thật sự có hiệu quả khi mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch học tập
được xây dựng cụ thể, rõ ràng và có tính hướng đích cao, sao cho phù hợp với điều

kiện hoàn cảnh cá nhân. Mục tiêu học tập là những gì người học đặt ra để phấn đấu
trong học tập và có khả năng đạt được nó trong q trình học tập của mình. Để có
được mục tiêu khả thi và hữu ích, HS cần xác định mục tiêu học tập của mình theo
năm yếu tố sau đây:
• Cụ thể và rõ ràng: Càng chi tiết càng dễ thực hiện.
• Đo lường được: Mục tiêu có thể đo lường và đánh giá được một cách rõ ràng
• Có thách thức: Mục tiêu phải cho thấy người học cần phải nỗ lực và có kỉ
luật mới có thể đạt được.
• Thực tế: Có khả năng đạt được đối với HS đó.
• Có thời gian để hồn thành: Mục tiêu phải có thời hạn hoàn thành cụ thể.
Nếu là mục tiêu lâu dài, cần chia mục tiêu thành nhiều mục tiêu nhỏ và xác định
thời hạn hoàn thành đối với từng mục tiêu.
Giúp đỡ học sinh xác định được kế hoạch học tập ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
của mình. Thậm chí, các kế hoạch phải được tạo lập theo từng phần trong môn học
theo từng thời điểm, giai đoạn học tập cụ thể. Trong lập kế hoạch phải chọn đúng vấn
đề trọng tâm, cốt lõi, quan trọng để ưu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian công
sức cho nó. Nếu việc học dàn trải thiếu tập trung thì chắc chắn hiệu quả sẽ không cao.
Sau khi đã xác định được các vấn đề trọng tâm, phải sắp xếp các phần việc trong kế
hoạch chung một cách hợp lí, logic về cả nội dung lẫn thời gian, đặc biệt cần tập
trung hoàn thành dứt điểm từng phần, từng hạng mục theo thứ tự được thể hiện chi
tiết trong kế hoạch. Điều đó sẽ giúp q trình tiến hành việc học được trôi chảy thuận
lợi.
21


×