Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Xây dựng hệ thống đề kiểm tra định kì theo chuẩn kiến thức và kỹ năng môn hóa học phần hữu cơ lớp 11 nâng cao trường thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
--------------

VÕ THỊ HỒNG LIÊN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ THEO
CHUẨN KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG MƠN HĨA HỌC PHẦN
HĨA HỮU CƠ LỚP 11 NÂNG CAO TRƯỜNG THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SƯ PHẠM HÓA HỌC

Đà Nẵng, tháng 5/2014


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA HÓA
--------------

XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ THEO
CHUẨN KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG MƠN HĨA HỌC PHẦN
HĨA HỮU CƠ LỚP 11 NÂNG CAO TRƯỜNG THPT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SƯ PHẠM HÓA HỌC

Sinh viên thực hiện : Võ Thị Hồng Liên
Lớp


: 10SHH
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Lan Anh

Đà Nẵng, tháng 5/ 2014


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐHSP
KHOA HỐ
---------------

CỘNG HỒ XÃ HỘi CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------------

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: VÕ THỊ HỒNG LIÊN
Lớp: 10SHH
1. Tên đề tài: Xây dựng hệ thống đề kiểm tra định kì theo chuẩn kiến thức và kĩ
năng mơn hóa học phần hóa hữu cơ lớp 11 nâng cao trường THPT
2. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về kiểm tra đánh giá.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về chuẩn kiến thức và kĩ năng.
- Phân loại, hệ thống các hình thức đề kiểm tra định kì hóa học khối 11 THPT.
- Xây dựng hệ thống đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức và kĩ năng hóa học hóa hữu
cơ lớp 11 nâng cao trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính hiệu quả của đề tài.
3. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Lan Anh
4. Ngày giao đề tài: 05/09/2013
5. Ngày hoàn thành: 23/05/2014

Chủ nhiệm Khoa
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Giáo viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày ... tháng ... năm 2014
Kết quả điểm đánh giá:
Ngày…tháng…năm 2014
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Xây dựng hệ thống đề kiểm tra định kì
theo chuẩn kiến thức và kĩ năng mơn hố học hóa hữu cơ lớp 11 nâng cao
trường THPT” được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình nhiều q thầy, cơ. Em
đặc biệt cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Lan Anh đang công tác tại khoa Hóa trường
Đại học Sư Phạm Đà Nẵng là người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài từ khi hình
thành ý tưởng cho đến lúc hồn thành luận văn.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô công tác tại trường THPT Hòa Vang và
THPT Trần Phú đã tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tơi hồn thành luận văn.
Em chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Tổ bộ môn hóa học và các em học
sinh Trường THPT Hịa Vang và THPT Trần Phú…đã tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho tơi trong q trình thực nghiệm sư phạm tại trường.
Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln bên cạnh động viên, giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này.

Đà Nẵng, ngày 23 tháng 05 năm 2014
Sinh viên


Võ Thị Hồng Liên


MỤC LỤC

TRANG BÌA
TRANG PHỤ BÌA
NHIỆM VỤ KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................................2
3. Nhiệm vụ của đề tài.................................................................................................2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3
7. Đóng góp mới của đề tài .........................................................................................3
8. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
NỘI DUNG ................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..................................................................................5
1.1.1. Các văn bản, tài liệu hướng dẫn về đổi mới KTĐG của Bộ GDĐT .................5
1.1.2. Sách về KTĐG và xây dựng bộ đề KT..............................................................6
1.1.3. Các luận văn thạc sĩ từ năm 2000 đến nay ........................................................6
1.2. Chuẩn kiến thức và kĩ năng ..................................................................................6

1.2.1. Khái niệm chuẩn ..............................................................................................6
1.2.2. Khái niệm kiến thức, kĩ năng ............................................................................7
1.2.2.1. Kiến thức ........................................................................................................7
1.2.2.2. Kĩ năng ...........................................................................................................8


1.2.3. Mối quan hệ giữa kiến thức và kĩ năng trong quá trình dạy học ......................9
1.3. Kiểm tra – Đánh giá .............................................................................................9
1.3.1. Khái niệm kiểm tra ............................................................................................9
1.3.2. Khái niệm đánh giá ........................................................................................10
1.3.3. Các hình thức kiểm tra đánh giá .....................................................................12
1.3.3.1. Phân loại .......................................................................................................12
1.3.3.2. Hình thức ......................................................................................................13
1.3.4. Chức năng của kiểm tra đánh giá ...................................................................17
1.3.5. Yêu cầu cơ bản của kiểm tra đánh giá ...........................................................18
1.3.6. Đổi mới việc kiểm tra đánh giá ......................................................................18
1.3.6.1. Phải có sự hướng dẫn, chỉ đạo chặt chẽ của các cấp QLGD ........................18
1.3.6.2. Phải có sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhất là GV cùng bộ môn ......................19
1.3.6.3. Cần lấy ý kiến xây dựng của HS để hoàn thiện PPDH và KT-ĐG ..............19
1.3.6.4. Đổi mới KT-ĐG phải đồng bộ với các khâu liên quan và nâng cao các điều
kiện bảo đảm chất lượng dạy học .............................................................................20
1.3.6.5. Phát huy vai trò thúc đẩy của đổi mới KT-ĐG đối với đổi mới PPDH ........20
1.4. Đặc trưng của kiểm tra hóa học hiện nay ..........................................................21
1.4.1. Đánh giá phát triển ..........................................................................................21
1.4.2. Đánh giá thực tiễn ...........................................................................................21
1.5. Yêu cầu đối với đề kiểm tra định kì hóa học THPT ..........................................22
1.6. Quy trình thiết kế đề kiểm tra định kì mơn hóa học lớp 11 ...............................23
1.6.1. Quy trình thiết kế ma trận đề kiểm tra ............................................................23
1.6.1.1. Xác định mục đích của đề kiểm tra ..............................................................23
1.6.1.2. Xác định hình thức đề kiểm tra ....................................................................23

1.6.1.3. Thiết kế ma trận đề kiểm tra ........................................................................23
1.6.2. Quy trình thiết kế đề kiểm tra .........................................................................28
1.7. Thực trạng việc kiểm tra đánh giá mơn hóa học hữu cơ khối 11 THPT............31
1.7.1. Thuận lợi .........................................................................................................31
1.7.2. Khó khăn và nguyên nhân ...............................................................................32


1.7.2.1. Chưa đạt được sự thăng bằng: Giáo viên dạy khác nhau nên kiểm tra, đánh
giá khác nhau .............................................................................................................32
1.8. Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá môn hóa học hóa hữu cơ lớp 11 ....33
1.8.1. Đối với cấp quản lý .........................................................................................33
1.8.2. Đối với giáo viên .............................................................................................36
1.8.3. Đối với học sinh ..............................................................................................37
1.9. Giới thiệu phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá ..................................................38
Tiểu kết chương 1 .....................................................................................................39
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ THEO
CHUẨN KIẾN THỨC VÀ KĨ NĂNG MƠN HỐ HỌC P H Ầ N H Ữ U
C Ơ LỚP 11 NÂNG CAO TRƯỜNG THPT .....................................................40
2.1. Chuẩn kiến thức trong hóa học hữu cơ lớp 11 ...................................................40
2.1.1. Chương 4: Đại cương về hóa học hữu cơ .......................................................40
2.1.2. Chương 5: Hiđrocacbon no .............................................................................41
2.1.3. Chương 6: Hiđrocacbon không no ..................................................................42
2.1.4. Chương 7: Hiđrocacbon thơm. Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên ....................43
2.1.5. Chương 8: Dẫn xuất halogen. Ancol - Phenol ................................................44
2.2. Chuẩn kĩ năng trong hóa học hữu cơ lớp 11 ......................................................45
2.2.1. Chương 4: Đại cương về hóa học hữu cơ .......................................................45
2.2.2. Chương 5: Hiđrocacbon no .............................................................................45
2.2.3. Chương 6: Hiđrocacbon không no ..................................................................46
2.2.4. Chương 7: Hiđrocacbon thơm. Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên ....................47
2.2.5. Chương 8: Dẫn xuất halogen. Ancol – Phenol ...............................................48

2.3. Đề kiểm tra định kì chương 4: Đại cương về hóa học hữu cơ – chương 5:
Hiđrocacbon no .........................................................................................................49
2.3.1. Xây dựng ma trận đề .......................................................................................49
2.3.2. Thư viện câu hỏi ..............................................................................................51
2.3.3. Xây dựng đề ....................................................................................................61


2.4. Đề kiểm tra định kì chương 6: Hiđrocacbon khơng no - chương 7: Hiđrocacbon
thơm - Nguồn hiđrocacbon thiên nhiên - Chương 8: Dẫn xuất halogen. Ancol Phenol ........................................................................................................................67
2.4.1. Xây dựng ma trận đề .......................................................................................67
2.4.2. Thư viện câu hỏi ..............................................................................................71
2.4.3. Xây dựng đề ....................................................................................................87
2.5. Đề kiểm tra học kì II ..........................................................................................94
2.5.1. Xây dựng ma trận đề kiểm tra .........................................................................94
2.5.2. Xây dựng đề ..................................................................................................100
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................104
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................................105
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực hiện sư phạm ...........................................................105
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm .......................................................................105
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................................105
3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm và địa bàn thực nghiệm ..................................105
3.3.2. Tổ chức thực nghiệm sư phạm ......................................................................105
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ..........................................................................106
3.4.1. Xử lý số liệu thực nghiệm sư phạm ..............................................................106
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................111
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................113
KẾT LUẬN CHUNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .........................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................116
PHỤ LỤC



DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

CTPT

: công thức phân tử

CTCT

: công thức cấu tạo

CSVC

: cơ sở vật chất

DH

: dạy học

Dd

: dung dịch

GV

: giáo viên

GS

: giáo sư


GD-ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDTrH

: Giáo dục Trung học

HDG

: hướng dẫn giải

HS

: học sinh

KT

: kiểm tra

KTĐG

: kiểm tra đánh giá

KT-KN

: kiến thức – kĩ năng

PPDH


: phương pháp dạy học

PPHT

: phương pháp học tập

PP

: phương pháp

PPCT

: phân phối chương trình

SGK

: sách giáo khoa

SGV

: sách giáo viên

TNKQ

: trắc nghiệm khách quan

TN THPT : tốt nghiệp trung học phổ thông



DANH MỤC C Á C BẢNG

Số

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1.

Bảng phân phối kết quả các bài kiểm tra

106

Bảng 3.2.

Tổng hợp kết quả thực nghiệm sư phạm

108

Bảng 3.3.

% Số học sinh đạt điểm Xi trở xuống

108

Bảng 3.4.

Tổng hợp phân loại kết quả học tập (theo thực nghiệm)


109

Bảng 3.5.

Tổng hợp phân loại kết quả học tập (theo kết quả kì trước)

109

Bảng 3.6.

Bảng thống kê các tham số đặc trưng

111

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Số

Tên bảng

Trang

Đồ thị 3.1.

Đồ thị đường lũy tích trường THPT Hịa Vang

110

Đồ thị 3.2.


Đồ thị đường lũy tích trường THPT Trần Phú

110


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong q trình dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là
một việc hết sức quan trọng và cần thiết. Có thể nhằm đánh giá kết quả học tập bộ
mơn hóa học của học sinh sau khi đã học xong một bài, một chương hay tồn bộ
chương trình, đánh giá sự tiến bộ của học sinh sau một học kỳ hoặc tốt nghiệp
khóa học. Bên cạnh đó, việc kiểm tra đánh giá cũng nhằm thẩm định hiệu quả của
phương pháp dạy học trong quá trình giảng dạy, nhằm đưa ra những biện pháp kịp
thời để nâng cao chất lượng dạy và học. Trong thực tiễn dạy học, việc kiểm tra
đánh giá, cụ thể là việc ra đề kiểm tra chưa được quan tâm đúng mức, chưa được
tiến hành đồng bộ, cân đối. Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09 tháng 12 năm
2000 của Quốc hội khóa X về đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, đã khẳng
định mục tiêu của đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng lần này là “xây dựng
nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực
tiễn và truyền thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước
phát triển trong khu vực và trên thế giới”. Văn bản đồng thời yêu cầu: “Việc đổi
mới chương trình giáo dục phổ thơng phải qn triệt mục tiêu, yêu cầu về nội dung,
phương pháp giáo dục của các bậc học, cấp học qui định trong Luật Giáo Dục; khắc
phục những mặt hạn chế của chương trình, SGK; tăng cường tính thực tiễn, kĩ năng
thực hành, năng lực tự học; coi trọng kiến thức khoa học xã hội và nhân văn; bổ
sung những thành tựu về khoa học và công nghệ hiện đại, phù hợp với khả năng
tiếp thu của học sinh. Đảm bảo sự thống nhất, kế thừa và phát triển của chương

trình giáo dục; tăng cường tính liên thơng của giáo dục phổ thơng với giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục đại học; thực hiện phân luồng trong hệ thống giáo dục quốc
dân để đào tạo sự cân đối về cơ cấu nguồn nhân lực; đảm bảo sự thống nhất về
chuẩn kiến thức và kĩ năng, có phương án vận dụng chương trình SGK phù hợp
với hoàn cảnh và điều kiện của các địa bàn khác nhau. Đổi mới nội dung chương
trình SGK, phương pháp dạy và học phải thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi


2
mới trang thiết bị dạy học, tổ chức đánh giá, thi cử, chuẩn hóa trường, sở, đào tạo bồi
dưỡng GV và cơng tác quản lí giáo dục”. Đất nước ta đang bước vào giai đọan cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước
nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế.
Nhân tố quyết định thắng lợi này là con người, là nguồn nhân lực người Việt Nam
được phát triển toàn diện về số lượng lẫn chất lượng. Việc này bắt đầu từ giáo dục
phổ thơng, địi hỏi nhà trường tạo ra những con người lao động tự chủ, năng động
và sáng tạo. Để thực hiện yêu cầu này thì phương pháp giáo dục phải hướng vào
việc khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng suy nghĩ tư duy một cách tự chủ năng
động và sáng tạo ngay trong học tập nhà trường. Đây là nguyên nhân dẫn đến việc
đổi mới phương pháp dạy, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá sao cho phù hợp với
yêu cầu xã hội.
Nhằm xác định mức độ nắm được kiến thức, kĩ năng kĩ xảo của người học và
thẩm định tính hiệu quả của phương pháp giáo dục thì việc làm khơng thể thiếu đó
là kiểm tra đánh giá. Để kiểm tra đánh giá có kết quả thì cần có một ngân hàng đề
đúng chuẩn và có độ tin cậy cao. Ngân hàng đề này không chỉ dành riêng cho giáo
viên mà cho cả học sinh sử dụng như một tài liệu tham khảo đáng tin cậy.
Trên thị trường đã có nhiều sách tham khảo, nhưng thể loại sách giới thiệu đề
kiểm tra theo đúng chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ GD-ĐT là chưa đủ với nhu cầu
của học sinh và giáo viên. Việc đề xuất một hệ thống đề kiềm tra như trên, đa dạng
về hình thức, phong phú về nội dung và đảm bảo đúng chuẩn (có kèm theo lời giải

hoặc hướng dẫn) là việc cần thiết cho giáo viên và học sinh khi dạy và học mơn hóa
học.
2. Mục đích của đề tài
Nhằm xây dựng hệ thống đề kiểm tra định kì mơn hóa học lớp 11 phần hữu cơ
theo đúng chuẩn kiến thức kĩ năng, cụ thể, rõ ràng, hỗ trợ giáo viên thuận lợi hơn
trong công tác giảng dạy, giúp học sinh tự đánh giá quá trình học tập của mình, góp
phần nâng cao chất lượng dạy và học hiện nay.
3. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về kiểm tra đánh giá.


3
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về chuẩn kiến thức và kĩ năng.
- Phân loại, hệ thống các hình thức đề kiểm tra định kì hóa học khối 11 THPT.
- Xây dựng hệ thống đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức và kĩ năng hóa học hóa
hữu cơ lớp 11 nâng cao trường THPT.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm xác định tính hiệu quả của đề tài.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: xây dựng hệ thống đề kiểm tra định kì hóa học hóa hữu
cơ lớp 11 nâng cao trường THPT.
- Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học hóa học ở trường THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng hệ thống đề kiểm tra định kì theo chuẩn kiến thức và kĩ năng hóa
học phần hóa hữu cơ lớp 11 nâng cao trường THPT.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu thành cơng đề tài, nó giúp:
- Giáo viên có thêm tư liệu dạy học, làm phong phú vốn kiến thức, hệ thống
đề kiểm tra của GV.
- Học sinh có thể tự kiểm tra ở nhà nâng cao vai trị tự học, tự đánh giá, từ đó
khơi dậy ở HS lịng say mê khoa học, tự nghiên cứu, tìm tịi để rèn luyện và phát triển

tư duy.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Đề xuất cơ sở lí luận về kiểm tra đánh giá, về chuẩn kiến thức và kĩ năng hóa
học.
- Đề xuất phương pháp kiểm tra định kì hóa hữu cơ cho GV và HS THPT.
- Góp phần giúp GV thuận lợi hơn trong công tác giảng dạy, nâng cao hiệu
quả dạy học. Giúp các em HS có thêm tư liệu sát chương trình phổ thơng để tự học
ở nhà, củng cố và rèn luyện tư duy.
8. Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích tổng hợp: Đọc và chọn lọc các tư liệu dạy học hóa học trên SGK,
sách tham khảo, báo, tạp chí. Đọc nghiên cứu các tài liệu về bài tập hóa học.
- Phương pháp hệ thống cấu trúc.


4
- Phương pháp chuyên gia: hỏi ý kiến GVHD, GV đi trước có kinh nghiệm giảng
dạy.
- Sử dụng phiếu hỏi, phỏng vấn.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Thống kê toán học, xử lý số liệu.


5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu [21]
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, lịch sử kiểm tra đánh giá có
từ rất lâu, có thể nói khi bắt đầu có nhận thức là có kiểm tra đánh giá. Khái niệm
kiểm tra đánh giá hình thành khi nào?
Trong lịch sử nước ta, để giúp vua lựa chọn người tài giỏi phân bổ vào các

chức quan trị nước, triều đình tổ chức các kì thi (thi cử) để so sánh và đo lường
khả năng giữa các thí sinh với nhau, từ đó chọn ra người xuất sắc nhất bổ nhiệm
vào các chức quan. Tuy nhiên, đo lường trong giáo dục chỉ xuất hiện cách đây hơn
một thế kỉ. Năm 1970, khoa học về kiểm tra đánh giá chỉ là những phát triển rời
rạc. Tại miền Nam Việt Nam có cơng trình nghiên cứu của Dương Thiệu Tống về
“Trắc nghiệm và đo lường thành tích học tập” (xuất bản năm 1973). Trong đó
ơng đi sâu nghiên cứu những nguyên lý căn bản về đo lường và đưa ra nhận
định: “Kiểm tra đánh giá phải dựa trên mục tiêu dạy học. Bên cạnh đó ơng cịn
chỉ ra những điểm khác nhau giữa phương pháp luận đề và phương pháp trắc
nghiệm, cách sử dụng từng phương pháp cho phù hợp với mục tiêu đánh giá”.
Trước năm 1990 khơng có nhiều cơng trình nghiên cứu về KTĐG trong
GD. Sau năm 1994, KTĐG được chú trọng và nghiên cứu sâu hơn, minh chứng
tiêu biểu là các cuộc hội thảo về KTĐG do Bộ GD và ĐT tổ chức. Nội dung chủ
yếu bàn về cách thức và hình thức KTĐG ở các kì thi, chú trọng là kì thi TN
THPT và thi tuyển sinh ĐH.
Sau đây là một số cơng trình nghiên cứu về KTĐG:
1.1.1. Các văn bản, tài liệu hướng dẫn về đổi mới KTĐG của Bộ GDĐT
- Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình SGK lớp 10, lớp 11, lớp
12- mơn Hố học, NXB Giáo Dục, năm 2005, năm 2006, năm 2007.
- Tài liệu hướng dẫn: Kĩ thuật xây dựng bộ đề trắc nghiệm khách quan, Vụ
GDTrH- Bộ GD và ĐT, năm 2008.
- Tài liệu bồi dưỡng Cán bộ quản lí và GV về biên soạn đề kiểm tra, xây
dựng thư viện câu hỏi và bài tập, Vụ GDTrH, Bộ GD và ĐT, năm 2011.


6
1.1.2. Sách về KTĐG và xây dựng bộ đề KT
- Đặng thị Oanh, Nguyễn Thị Ngà, Vũ Anh Tuấn (năm 2009), Tự học tự
kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học THPT dành cho HS khá giỏi (tập 1Hoá học cơ sở), NXB Giáo Dục Việt Nam.
- Đặng Thị Oanh và một số tác giả khác (năm 2007, năm 2008), Bộ đề kiểm

tra đánh giá hoá học lớp 10, lớp 11, NXB đại học Sư Phạm.
- Phạm Trương, Nguyễn Tấn Thiện, Tống Đức Huy, năm 2010, Đề kiểm tra
kiến thức Hoá học 11, NXB Giáo Dục Việt Nam.
1.1.3. Các luận văn thạc sĩ từ năm 2000 đến nay
- Phạm Thị Bắc, năm 2008, Tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của
HS THPT bằng hệ thống bộ đề kiểm tra kiến thức kĩ năng hoá học lớp 11- Nâng
cao (Vô cơ)- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học
Hoá học – ĐHSP Hà Nội.
- Huỳnh Thị Thu Hà, Năm 2009, Xây dựng Bộ đề kiểm tra đánh giá lớp
12- Nâng cao (hoá học hữu cơ) để tăng cường năng lực tự học tự kiểm tra đánh
giá của HS THPT- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy
học Hoá học – ĐHSP Huế.
- Nguyễn Thị Tuyết An, năm 2010, Xây dựng bộ đề phần Hố học vơ cơ
giúp HS THPT tăng cường khả năng tự kiểm tra đánh giá, Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy học Hố học – ĐHSP TP Hồ Chí
Minh.
Việc đổi mới KTĐG kết quả học tập của HS là vấn đề quan trọng và
được nhiều nhà GD quan tâm. Nhưng hiện nay, việc ra đề KTĐG HS cịn mang
tính chủ quan, tuỳ vào từng khu vực, từng trường, từng GV,... mà hình thức, nội
dung đề khác nhau. Năm 2010 Bộ GD quy định chuẩn kiến thức và kĩ năng, nên
việc xây dựng bộ đề KTĐG theo chuẩn kiến thức và kĩ năng là hết sức cần thiết và
hữu ích cho GV, cho HS.
1.2. Chuẩn kiến thức và kĩ năng
1.2.1. Khái niệm chuẩn [2], [8], [13]
Chuẩn (standard) là cái được chọn làm mốc để dọi vào, để đối chiếu mà làm


7
cho đúng (theo từ điển tiếng Việt thông dụng, Như Ý chủ biên, NXB Giáo dục,
1995).

Chuẩn đánh giá là căn cứ quan trọng để thực hiện việc đánh giá, chuẩn được
hiểu là yêu cầu cơ bản, tối thiểu cần đạt được trong việc xem xét chất lượng sản
phẩm.
Chuẩn là mức độ yêu cầu đối tượng giáo dục phải đáp ứng để được công
nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Chuẩn bao gồm các tiêu chuẩn và các tiêu
chí.
Như vậy, chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí tuân thủ theo những nguyên tắc
nhất định được dùng để làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm
thuộc lĩnh vực nào đó.
Chuẩn phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
- Chuẩn phải có tính khách quan, khơng lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ
chủ quan của người sử dụng Chuẩn.
- Chuẩn phải có hiệu lực ổn định về phạm vi lẫn thời gian áp dụng.
- Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là Chuẩn đó có thể đạt được.
- Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có tính định lượng.
- Đảm bảo khơng mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc
những lĩnh vực có liên quan.
1.2.2. Khái niệm kiến thức, kĩ năng [7], [17], [19]
1.2.2.1. Kiến thức
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông, Viện ngôn ngữ học, NXB TP HCM
2002, kiến thức là những điều hiểu biết có được do từng trải hoặc do học tập.
Kiến thức hóa học chương trình 11 THPT mà ta đang xét bao gồm kiến
thức vô cơ và kiến thức hữu cơ, ở đây ta xét về kiến thức hữu cơ gồm:
- Lý thuyết chủ đạo: Khái niệm hoá học hữu cơ và hợp chất hữu cơ, đặc điểm
chung của các hợp chất hữu cơ. Danh pháp hợp chất hữu cơ: tên thông thường, tên hệ
thống (tên gốc - chức, tên thay thế). Các loại liên kết trong hợp chất hữu cơ, các loại
công thức cấu tạo, khái niệm, phân loại đồng phân. Cách biểu diễn phân tử hữu cơ


8

trong không gian. Phân loại phản ứng hữu cơ cơ bản: Thế, cộng, tách dựa vào sự
biến đổi hợp chất hữu cơ tham gia phản ứng.
- Chất cụ thể: Đồng đẳng, đồng phân, danh pháp, tính chất vật lí chung,
phương pháp điều chế và ứng dụng của ankan, xicloankan, anken, ankađen, ankin,
benzen và ankyl benzen, stiren và naphtalen, dẫn xuất halogen, ancol, phenol, axit,
anđehit, xeton. Thành phần, tính chất và tầm quan trọng của dầu mỏ, khí thiên nhiên
và than mỏ. Biết q trình chưng cất dầu mỏ, chế hóa dầu mỏ và chưng khô than
mỏ.
1.2.2.2. Kĩ năng
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông, Viện ngôn ngữ học, NXB TP HCM
2002, kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực
nào đó vào thực tế. Theo từ điển tiếng Việt, Văn Tân, NXB Khoa học xã hội,
1994, kĩ năng là khả năng ứng dụng tri thức khoa học vào thực tiễn.
Theo M.A. đanilov, kĩ năng là khả năng của con người biết sử dụng có mục
đích và sáng tạo những kiến thức và kĩ xảo của mình trong hoạt động lí thuyết
cũng như thực tiễn. Kĩ năng bao giờ cũng xuất phát từ kiến thức dựa trên kiến
thức, kĩ năng chính là kiến thức trong hành động. Khi hành động thông qua
luyện tập mà trở thành tự động hóa gọi là kĩ xảo. Theo M.V. Zueva, các nhà lí
luận dạy học cũ ở Liên Xơ đã chia kĩ năng cơ bản về hóa học thành các nhóm:
- Kĩ năng áp dụng tri thức bằng cách áp dụng những thao tác trí tuệ cơ bản.
- Kĩ năng giải các bài tốn hóa học (định lượng và định tính).
- Kĩ năng tiến hành thí nghiệm quan sát và nêu kết luận dưới hình thức nói hay
viết.
- Kĩ năng sử dụng các tri thức đã thu lượm được trong một số dạng cơng tác
ngồi lớp, ngồi trường.
Trong chương trình HKII - hóa hữu cơ lớp 11, học sinh cần đạt được một
số kĩ năng như:
- Quan sát thí nghiệm, mơ hình phân tử rút ra được nhận xét về cấu trúc
phân tử, tính chất của các chất.



9
- Viết được công thức cấu tạo, gọi tên một số chất đồng phân mạch thẳng,
mạch nhánh.
- Viết các phương trình hố học của một số phản ứng cộng, phản ứng oxi
hoá, phản ứng trùng hợp cụ thể.
- Giải được bài tập: Xác định công thức phân tử, viết công thức cấu tạo; tính
thành phần phần trăm về thể tích trong hỗn hợp và tính nhiệt lượng của phản ứng
cháy; Một số bài tập khác có nội dung liên quan.
Trong học tập hoá học, kĩ năng là biết vận dụng các kiến thức đã học để
trả lời các câu hỏi, giải bài tập, làm thực hành, có kĩ năng tính tốn, vẽ hình,
dựng biểu đồ,...Thơng thường kĩ năng được xác định theo 3 mức độ:
+ Thực hiện được.
+ Thực hiện thành thạo.
+ Thực hiện sáng tạo.
Tuy nhiên trong chương trình GDPT, chủ yếu đề cập đến 2 mức độ đầu,
các mức độ còn lại chú trọng phát huy năng khiếu, sở trường, năng lực sáng tạo
của HS.
1.2.3. Mối quan hệ giữa kiến thức và kĩ năng trong quá trình dạy học [19, tr. 14]
Theo M.A. Đanilov đã nêu lên mối quan hệ giữa kiến thức và kĩ năng như
sau:
Kiến thức và kĩ năng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Kiến thức là cơ
sở, là nền tảng để hình thành nên kĩ năng, việc nắm vững kĩ năng sẽ có tác dụng
trở lại giúp cho kiến thức trở nên sống động, linh hoạt hơn, khắc sâu hơn. Trong
dạy học hóa học người ta cũng khẳng định là: khơng có tri thức thì sẽ khơng có kĩ
năng. Khơng có việc áp dụng tri thức sẽ không đạt được sự phát triển của kĩ
năng. Ngược lại nếu chỉ có tri thức mà khơng có kĩ năng khơng biết áp dụng tri
thức thì tri thức đó trở thành vơ dụng, là lý thuyết sáo rỗng.
1.3. Kiểm tra – Đánh giá
1.3.1. Khái niệm kiểm tra [2], [3], [4], [17]

Theo từ điển Giáo dục học, “Kiểm tra là một bộ phận của hoạt động dạy
– học, nhằm nắm được thông tin về trạng thái và kết quả học tập của HS về


10
những nguyên nhân cơ bản của thực trạng đó để tìm ra những biện pháp khắc
phục lổ hổng, đồng thời củng cố tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động dạy và
học.
Khái niệm kiểm tra có thể hiểu là việc thu thập những dữ liệu, thông tin về
một lĩnh vực nào đó là cơ sở cho việc đánh giá. Nói cách khác thì kiểm tra là
xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét.
Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra được hiểu là: Xem xét tình hình thực tế
để đánh giá, nhận xét. Như vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những
thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc đánh giá học sinh.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng: “Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức
hoặc hoạt động giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức,
kĩ năng và thái độ học tập của học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ kiện làm
cơ sở cho việc đánh giá”; kiểm tra được hiểu theo nghĩa rộng như là theo dõi q
trình học tập và cũng có thể được hiểu theo nghĩa hẹp như là công cụ kiểm tra
hoặc một bài kiểm tra trong các kỳ thi; “Việc kiểm tra cung cấp những dữ kiện,
những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá”.
1.3.2. Khái niệm đánh giá [2], [5], [8]
Có nhiều khái niệm về đánh giá, được nêu trong các tài liệu của nhiều tác giả
khác nhau. Theo từ điển Giáo dục học, “Đánh giá kết quả học tập” là xác định
mức độ kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh so với yêu cầu của chương trình đề
ra.
Khái niệm đánh giá có thể hiểu là căn cứ vào các kiến thức, số liệu, biểu đồ,
các dữ liệu, các thông tin để ước lượng năng lực hoặc phẩm chất để nhận định,
phán đoán và đề xuất quyết định. Nói ngắn gọn thì đánh giá là nhận định giá trị.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Đánh giá được hiểu là nhận định giá trị”.

Trong các tài liệu về đánh giá kết quả học tập của học sinh, ta thường gặp các
khái niệm:
- “Đánh giá là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có hệ thống thông tin về
hiện trạng, khả năng hay nguyên nhân của chất lượng và hiệu quả giáo dục căn cứ
vào mục tiêu giáo dục, làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động


11
giáo dục tiếp theo nhằm phát huy kết quả, sửa chữa thiếu sót”.
- “Đánh giá kết quả học tập của học sinh là q trình thu thập và xử lí thơng
tin về trình độ, khả năng đạt được mục tiêu học tập của HS cùng với tác động và
nguyên nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của
giáo viên và nhà trường để HS học tập ngày một tiến bộ hơn”.
- “Đánh giá có nghĩa là: Thu thập một tập hợp thơng tin đủ, thích hợp, có giá
trị và đáng tin cậy và xem xét mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một
tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay điều chỉnh trong q
trình thu thập thơng tin nhằm ra một quyết định”
- “Đánh giá được hiểu là quá trình hình thành những nhận định, phán đốn về
kết quả cơng việc, dựa vào sự phân tích những thơng tin thu được đối chiếu với
mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải
thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục”.
- “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá
và đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã đưa
ra trong các chuẩn hay kết quả học tập”.
- “Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng đánh giá và
đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các tiêu chí đã được đưa
ra trong các tiêu chuẩn hay kết quả học tập. Đánh giá có thể là đánh giá định lượng
(quantitative) dựa vào các con số hoặc định tính (qualitative) dự vào các ý kiến và giá
trị”.
Đánh giá là phương tiện để xác định mục đích và mục tiêu của cơng việc

có đạt được hay khơng. Nó bao gồm việc xem xét các phương tiện đang được sử
dụng để đạt đến mục đích và mục tiêu.
Đánh giá là quá trình thu thập phân tích và giải thích thơng tin một cách có
hệ thống nhằm xác định mức độ đạt đến các mục tiêu giảng huấn về phía học sinh.
Đánh giá gồm có 3 khâu chính là: Thu thập thơng tin, xử lí thơng tin và ra
quyết định. Đánh giá là một quá trình bắt đầu khi chúng ta định ra một mục tiêu
phải theo đuổi và kết thúc khi đưa ra quyết định liên quan đến mục tiêu đó, đồng
thời cũng lại mở đầu cho một chu trình giáo dục tiếp theo.


12
Đánh giḠthực hiện đồng thời 2 chức năng: Vừa là nguồn thơng tin phản
hồi về q trình dạy học, vừa góp phần điều chỉnh hoạt động này.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm theo dõi quá trình học
tập của học sinh, đưa ra các giải pháp kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy của
thầy, phương pháp học của trò, giúp học sinh tiến bộ và đạt được mục tiêu giáo dục.
1.3.3. Các hình thức kiểm tra đánh giá [1], [2], [5], [8], [14]
1.3.3.1. Phân loại
KIỂM TRA
- Kiểm tra khảo sát

ĐÁNH GIÁ
- Đánh giá khởi sự

Việc kiểm tra này thực hiện vào

Đánh giá thành tích ban đầu

đầu năm học, sau khi HS vào học một


của học sinh trước khi GV bắt đầu

hoặc hai tuần.

giảng dạy kiến thức mới.

- Kiểm tra thường xuyên

- Đánh giá hình thành

GV thực hiện thường xuyên

Là lối đánh giá dùng để theo dõi

trên lớp dưới nhiều hình thức khác

sự tiến bộ của HS, cung cấp sự phản

nhau: khi ôn tập bài cũ, khi bắt đầu bài

hồi liên tục cho thầy và trò để điều

mới, khi học sinh áp dụng kiến thức cũ

chỉnh cách dạy và học kịp thời và hợp

để giải quyết vấn đề mới,...Qua đó

lí.


giúp GV kịp thời điều chỉnh cách dạy
và HS điều chỉnh cách học.
- Kiểm tra định kì

- Đánh giá chuẩn đốn

Đây là hình thức kiểm tra sau

Liên quan đến những khó khăn

khi HS đã học xong một chương hoặc

trong học tập. Các khó khăn này mới

một phần kiến thức, được quy định

xảy ra hoặc xảy ra liên tục, mặc dù

trước theo chương trình giáo dục.

thơng qua đánh giá hình thành cả thầy

Khối lượng kiến thức tương đối lớn,

và trò đã điều chỉnh. Vậy cần phải

thời gian tương đối dài, đây là kết quả

đánh giá chuẩn đoán chi tiết hơn, tìm


của một quá trình học tập, giảng dạy.

ra nguyên nhân căn bản, đề ra biện

Nó giúp GV và HS cùng nhìn lại kết

pháp khắc phục cho những giai đoạn


13
quả dạy và học sau một giai đoạn, làm

tiếp theo.

cơ sở cho việc xác định những điều
chỉnh trong phần mới.
- Kiểm tra tổng kết
Loại kiểm tra này thường được
tiến hành vào cuối mỗi năm học, cuối

- Đánh giá tổng kết
Thực hiện vào cuối kì học, hoặc
cuối khố, hay một đơn vị học trình.

học phần, đây là cơ sở để GV đưa ra

Nhằm xác định mức độ đạt

những đánh giá chung về HS sau một


được các mục tiêu giảng huấn, về kiến

năm học.

thức, về kĩ năng, cung cấp thông tin để

Các loại kiểm tra trên đây đều
có mối quan hệ mật thiết với nhau,

đánh giá mục tiêu môn học và hiệu quả
việc giảng dạy.

GV khơng nên chỉ dựa vào một loại
hình kiểm tra mà đánh giá HS, như thế
dễ bị phiến diện, sai lầm.
1.3.3.2. Hình thức
Có nhiều hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau, ở đây chúng tôi xin nêu
các hình thức kiểm tra được dùng nhiều và phổ biến:
1/ Kiểm tra viết
a/ Kiểm tra trắc nghiệm tự luận
* Ưu điểm:
- Kiểm tra được trình độ, sự lĩnh hội kiến thức được cung cấp của học sinh.
- Kiểm tra được khả năng diễn đạt, trình bày nội dung lập luận giải quyết vấn
đề của học sinh.
* Nhược điểm:
- Tính khách quan khơng cao, vì phụ thuộc vào:
+ Chữ viết.
+ Khả năng diễn đạt, cách giải bài.
+ Cách hành văn.
- Tính vô tư và sáng suốt của giáo viên chấm bài không đảm bảo.



14
- Mất nhiều thời gian chấm bài.
- Thường chỉ kiểm tra sự lĩnh hội kiến thức học sinh trong một phạm vi hẹp.
* Ðiều kiện đạt kết quả cao:
- Ðặt vấn đề cần chính xác và cách giải quyết phải khách quan.
- Phải phù hợp mục tiêu đã đề ra.
- Vấn đề cần giải quyết vừa có tính phân tích vừa có tính tổng hợp.
- Ðề bài u cầu học sinh có suy luận.
- Ðặt câu hỏi kiểm tra sự tự học của học sinh.
- Ðặt câu hỏi kiểm tra có liên quan đến chi tiết giảng dạy trong lớp học
mà khơng có trong giáo trình để kiểm tra sự hiện diện của học sinh trong giờ
giảng.
b/ Kiểm tra trắc nghiệm khách quan
* Ưu điểm:
- Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều kiến thức cụ thể, từng
khía cạnh khác nhau.
- Phương pháp TNKQ buộc HS phải tự giác, chủ động, tích cực học tập.
Điều này tránh được tình trạng học tủ, học lệch trong học sinh.
- Thời gian làm bài từ 1 – 3 phút một câu hỏi, hạn chế được tình trạng quay
cóp và sử dụng tài liệu.
- Làm bài TNKQ HS chủ yếu sử dụng thời gian để đọc, để suy nghĩ, không
tốn thời gian viết ra làm bài như TNTL. Do vậy, có tác dụng rèn luyện kĩ năng
nhanh nhẹn phát triển tư duy cho HS.
- Tốn ít thời gian chấm bài.
- Đảm bảo tính khách quan, độ tin cậy cao khi chấm điểm.
- Giúp giáo viên có thể dùng phương pháp thống kê toán học nhằm phát hiện
sự tiếp thu đồng bộ hay khơng đồng bộ trong lớp.
- Cho phép lượng hóa được việc giảng dạy.

- Học sinh có thể tự đánh giá bài làm của mình.
- Giúp cho học sinh có khả năng phán đoán một số vấn đề.


15
* Nhược điểm:
- Do không yêu cầu học sinh diễn đạt bài giải dưới dạng hành văn, nên
không tránh khỏi học sinh làm bài một cách bị động (chọn ngẫu nhiên do không
nhận định được rõ ràng ).
- Hạn chế tư duy sáng tạo, không phát triển tư duy sáng tạo của học sinh, chỉ
rèn luyện trí nhớ máy móc. Những câu trắc nghiệm cần tư duy tổng hợp không thể
làm trong thời gian ngắn được.
- Chỉ cho giáo viên biết kết quả làm bài của học sinh, không biết quá trình
và khả năng tư duy giải quyết vấn đề của học sinh.
+ Học sinh khơng có điều kiện bộc lộ tư tưởng, kĩ năng, tình cảm, thái độ liên
quan đến môn học được kiểm tra, không giúp cho học sinh phát triển ngơn ngữ nói
và viết.
+ Vận dụng chủ yếu trí nhớ của học sinh.
- Việc soạn được câu hỏi đúng, chuẩn là cơng việc thực sự khó khăn, nó u
cầu người soạn phải có chun mơn khá tốt, có nhiều kinh nghiệm và phải có thời
gian. Điều khó nhất là ngồi một câu trả lời đúng thì các phương án trả lời khác để
chọn cũng phải có vẻ hợp lí.
* Ðiều kiện đạt kết quả cao:
- Câu trắc nghiệm cần đối chiếu với mục tiêu, giáo trình.
- Số câu hỏi phải phù hợp thời gian qui định cho bài thi trắc nghiệm khách quan.
2/ Kiểm tra vấn đáp
* Ưu điểm:
- Trực tiếp đối thoại với học sinh.
- Tính khách quan tương đối cao nếu có nhiều thầy hỏi.
- Ðặt được nhiều câu hỏi để lượng giá nhiều mặt: Mức độ suy luận, khả

năng ứng đối, sự nhanh trí hay khơng?
* Nhược điểm:
- Ít thời gian cho học sinh suy nghĩ.
- Mất thời gian của GV.
* Ðiều kiện đạt kết quả cao:


×