Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn thi học sinh giỏi lớp 12 phần địa lý tự nhiên việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.71 KB, 40 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN THI HỌC SINH GIỎI
LỚP 12 PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
1. Mở đầu:
1.1.Lý do chọn đề tài:
Trong nhiều năm qua, cấu trúc thi học sinh giỏi lớp 12 môn Địa lí của tỉnh
Thanh Hóa chun đề địa lí tự nhiên ln giữ vị trí, vai trị quan trọng trong số các
chun đề bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Địa lí 12.
Bản thân tôi tham gia bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi Địa lí trong nhiều
năm nên qua mỗi năm tơi lại tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm cả về kiến thức
và phương pháp ôn tập nhằm đạt kết quả cao cho học sinh tham gia. Tôi nhận thấy
trong các chun đề bồi dưỡng thì chun đề Địa lí tự nhiên Việt Nam là chuyên đề
vừa hay, vừa khó. Để giảng dạy cho học sinh nắm hết được kiến thức chun đề
này địi hỏi mất nhiều thời gian, cơng sức và khơng ít học sinh nản chí khi học.
Chính vì vậy, những năm trước, do thời gian ơn tập không nhiều nên tôi thường chú
trọng các chuyên đề khác để lấy điểm cho học sinh mà coi nhẹ chuyên đề này.
Những năm đó, năm nào học sinh cũng có giải nhưng số lượng giải ít và chủ yếu là
giải khuyến khích.
Từ năm học 2012-2013, tơi đã trăn trở và nghiên cứu kĩ càng về nội dung
này và áp dụng giảng dạy trên đối tượng học sinh ôn học sinh giỏi. Kết quả khá khả
quan, đã có học sinh đạt giải ba, giải nhì cấp tỉnh. Từ những năm học sau đội tuyển
học sinh giỏi của chúng tôi đã liên tục gặt hái được những thành cơng nhất định. Để
góp phần đổi mới nâng cao chất lượng hiệu quả của tồn ngành nói chung và bộ
mơn Địa lí nói riêng, tôi lựa chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm “ Một số biện pháp
nâng cao hiệu quả ôn thi học sinh giỏi lớp 12 phần địa lí tự nhiên Việt Nam”.
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu các mục tiêu cơ bản cần đạt được khi dạy phần nội dung địa lí
tự nhiên Việt Nam.

1



- Nghiên cứu các biện pháp có tác dụng để giảng dạy tốt, ôn tập cho học sinh
đạt kết quả tốt
- Tạo nên một tài liệu tham khảo trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
- Nâng cao khả năng nghiên cứu của bản thân
1.3 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Đội tuyển học sinh giỏi địa lí Trường THPT Ngọc
Lặc, đối chứng là đội tuyển học sinh giỏi nhà trường các năm học trước.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận những vấn đề liên quan đến địa lí tự nhiên.
- Áp dụng, đánh giá những biện pháp đã thực hiện để nâng cao hiệu quả bồi
dưỡng học sinh giỏi phần địa lí tự nhiên Việt Nam
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề
Những năm gần đây việc đổi mới phương pháp dạy học đặt ra rất cấp thiết
đối với tất cả các cấp học, môn học. Để đổi mới được phương pháp cần có cái nền
kiến thức thật vững chắc. Các trường đại học sư phạm đã trang bị cho các nhà giáo
tương lai những kiến thức cần thiết cho việc giảng dạy sau này. Tuy vậy, muốn
nâng cao trình độ, muốn đổi mới phương pháp thì bản thân các nhà giáo phải không
ngừng hoc tập, trau dồi. Trong đó, ơn thi học sinh giỏi cũng là một cách để nâng
cao trình độ. Việc ơn thi học sinh giỏi không chỉ đơn thuần như việc giảng dạy các
tiết chính khóa mà giáo viên phải tìm tịi, nghiên cứu các kiến thức chuyên sâu ở
nhiều tài liệu. Sau đó chọn lọc, phân tích, tổng hợp cho phù hợp với mục đích của
mình. Đó vừa là q trình bồi dưỡng học sinh vừa là bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên. Chính vì vậy, vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi luôn là một nhiệm vụ đặt ra
đầu năm học cho mỗi giáo viên.
Là một giáo viên Địa lí, cơng tác khá nhiều năm, bản thân tích lũy được khá
nhiều kiến thức chuyên sâu và phương pháp dạy học tích cực đáp ứng được yêu cầu
2



bồi dưỡng học sinh giỏi. Tôi nhận thấy rằng, trong các mảng kiến thức thì tự nhiên
Việt Nam lượng kiến thức lớn, độ khó cao nhưng đầy hấp dẫn. Nghiên cứu chuyên
sâu mảng này không chỉ giúp học sinh nâng cao thành tích thi cử mà các kiến thức
thực tiễn sẽ giúp các em nhiều cho công việc và cuộc sống sau này. Vì vậy, tơi đã
quyết định nghiên cứu sâu về vấn đề này để có một nguồn tư liệu tốt cho bản thân
và đồng nghiệp trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
2.2 Thực trạng của vấn đề
Trên thực tế đã có rất nhiều tài liệu, đề tài, luận văn, sáng kiến kinh nghiệm
về phương pháp giảng dạy địa lí nói chung nhưng chưa có sáng kiến cụ thể về biện
pháp nâng cao hiệu quả dạy phần địa lí tự nhiên Việt Nam trong cơng tác bồi dưỡng
học sinh giỏi.
Kiến thức ôn thi học sinh giỏi phần địa lí tự nhiên rất khó, rất sâu. Nội dung
trong sách giáo khoa phổ thông chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu. Căn bản vẫn
phải là giáo viên tìm kiến thức ở các tài liệu khác nhau. Việc lựa chọn kiến thức để
giảng dạy cũng là một thách thức, đòi hỏi giáo viên phải có kinh nghiệm mới có thể
xác định được. Nên đề tài này vừa là một bản nghiên cứu, vừa là một tài liệu dạy
học sẽ được sử dụng trong nhiều năm tiếp theo.
Qua thực tiễn nhiều năm chấm thi học sinh giỏi cấp tỉnh tôi nhận thấy còn
nhiều học sinh đặc biệt là các học sinh trường huyện không trả lời được hết các câu
hỏi liên quan đề phần địa lí tự nhiên Việt Nam. Ngay cả trong số các học sinh thuộc
đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường cũng còn học sinh chưa trả lời đúng và trả
lời được hết các nội dung của câu hỏi thuộc phần địa lí tự nhiên, điều đó đã làm ảnh
hưởng đến chất lượng và kết quả của đội tuyển.
Khi nghiên cứu về nội dung này, điểm thuận lợi sẵn có là kinh nghiệm của
bản thân đã tích lũy được khi tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi. Hơn nữa bản thân
tôi đang trực tiếp tham gia bồi dưỡng đội tuyển của nhà trường nên thường xuyên
tự tìm tịi nghiên cứu. Bên cạnh đó là sự giúp đỡ của đồng nghiệp trong tổ, đặc biệt
3



là tơi có các nguồn tư liệu như sách giáo khoa địa lí 12, tài liệu Bồi dưỡng học sinh
giỏi địa lí, tài liệu Hướng dẫn khai thác Atlat địa lí Việt Nam...
Trước những khó khăn chung của cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói
chung cũng như khó khăn của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của nhà trường,
nhằm nâng cao hiệu quả dạy và thi học sinh giỏi, tôi đã chọn và nghiên cứu sáng
kiến : “ Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn thi học sinh giỏi lớp 12 phần địa lí
tự nhiên Việt Nam”.
2.3 Biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy học sinh giỏi phần địa lí tự nhiên
Việt Nam.
2.3.1 Xây dựng nội dung chương trình và nội dung chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Đây là biện pháp quan trọng bởi định hướng rõ nội dung, xây dựng được
kiến thức và kĩ năng cần đạt được của chuyên đề sẽ là căn cứ cho người dạy đi
đúng trọng tâm, đạt kết quả cao trong việc bồi dưỡng.
Bảng kiến thức tổng hợp nội dung và các mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của
phần địa lí tự nhiên Việt Nam.
(Bảng phụ lục 1)
2.3.2 Xây dựng được bộ câu hỏi với đầy đủ các cấp độ nhận thức và tổ chức cho
học sinh được luyện tập với các câu hỏi đó
* Ví dụ 1: Hệ thống câu hỏi cho nội dung : Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Câu 1. Trình bày vị trí địa lí của nước ta.
HDTL:
- Nằm ở rìa phía đơng của bán đảo Đơng Dương
- Gần trung tâm của khu vực ĐNÁ
- Vừa gắn với lục địa Á-Âu vừa thơng ra TBDg: phía bắc giáp Trung Quốc,
phía Tây giáp Lào và Campuchia, phía đơng giáp Biển đơng
- Nằm trong múi giờ số 7
- Tọa độ địa lý :
Điểm xa
nhất


Trên đất liền
4

Trên
biển


+ Cực Bắc :
+ Cực Nam:

23o23’ B xã Lũng Cú ( Hà Giang )
8o34’ B xã Đ.Mũi (Cà Mau )

+ C Đơng :

109o24’Đ xã Vạn Thạnh(Khánh Hồ)

+ Cực Tây:

102o9’ Đ xã Xín Thầu ( Điện Biên)

6o50’
B
117o
20’
Đ
101o
Đ

Câu 2: Vùng biển nước ta bao gồm những bộ phận nào? Ý nghĩa của từng bộ

phận.
HDTL:
Vùng biển
Đường cơ
sở

Nội thủy
Lãnh hải

Tiếp giáp
lãnh hải
Vùng đặc
quyền kinh
tế
Thềm lục
địa

Phạm vi
Mép nước khi thủy triều
xuống
(Vùng có nhiều đảo ở thì được
tính từ đường nối liền các đảo
nằm ở vịng ngồi )
Là vùng nước nằm phía trong
đường cơ sở, tiếp giáp với đất
liền
cách đều đường cơ sở 12 hải
lí về phía biển & được phân
định trên vịnh với các nước
hữu quan

Là vùng rộng 12 HLí ngồi
lãnh hải
nhằm bảo đảm chủ quyền của
QG ven biển
Là vùng rộng 200 HL tính từ
đường cơ sở
Là phần đáy biển tính tới độ
sâu 200m nơi thềm hẹp dưới
200 hải lí cách đường CS thì
được tính đến 200 Hải lí

5

Quyền hạn của nước
ven biển

Có quyền như bộ phận lãnh thổ
trên đất liền.(Tàu nước ngồi
khơng được qua lại)
thuộc chủ quyền QG trên biển
(Tàu nước ngoài được qua lại
khơng gây hại, khơng cần xin phép)
Có quyền thực hiện các biện pháp
để bảo vệ an ninh QP, kiểm soát
thuế, y tế, mơi trường, nhập cư..
Có chủ quyền hồn tồn về kinh tế,
nước ngồi được tự do hằng hải,
hàng khơng, đặt đường ống, cáp…
Có quyền thăm dị, khai thác, bảo
vệ & quản lí các tài nguyên thiên

nhiên ở thềm lục địa .


Câu 3. Vị trí địa lý nước ta mang đến những thuận lợi và khó khăn gì cho q trình
phát triển KT-XH ?
HDTL:
a) Thuận lợi:
- Thuận lợi giao lưu buôn bán, văn hóa với các nước trong khu vực và thế giới.
- Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
- Nguồn khoáng sản phong phú là cơ sở quan trọng phát triển cơng nghiệp.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất và sự sinh
trưởng, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi.
- Thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển.
- SV phong phú, đa dạng về số lượng và chủng loại.
b) Khó khăn:
- Thiên tai thường xảy ra: bão, lũ…, vấn đề an ninh quốc phịng hết sức nhạy
cảm.
* Ví dụ 2: Hệ thống câu hỏi cho nội dung : Đất nước nhiều đồi núi.
Câu 1. Địa hình đồi núi có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu, sinh vật và thổ
nhưỡng nước ta ?
a) Khí hậu:
- Các dãy núi cao chính là ranh giới khí hậu giữa các vùng. Chẳng hạn như, dãy
Bạch Mã là ranh giới giữa khí hậu giữa phía Bắc và phía Nam-ngăn gió mùa Đơng
Bắc từ Đà Nẵng vào; dãy Hoàng Liên Sơn là ranh giới giữa khí hậu giữa Tây Bắc
và Đơng Bắc; dãy Trường Sơn tạo nên gió Tây khơ nóng ở Bắc Trung Bộ.
- Độ cao của địa hình tạo nên sự phân hóa khí hậu theo đai cao. Tại các vùng núi
cao xuất hiện các vành đai khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới.
b) Sinh vật và thổ nhưỡng:
- Ở vành đai chân núi diễn ra quá trình hình thành đất feralit và phát triển cảnh
quan rừng nhiệt đới ẩm gió mùa. Trên các khối núi cao hình thành đai rừng cận

nhiệt đới trên núi và đất feralit có mùn. Lên cao trên 2.400 m, là nơi phân bố của
rừng ôn đới núi cao và đất mùn alit núi cao.
- Thảm thực vật và thổ nhưỡng cũng có sự khác nhau giữa các vùng miền: BắcNam, Đông-Tây, đồng bằng lên miền núi.
Câu 2. Với địa hình đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ, nước ta có những thuận
lợi và khó khăn gì ?
a) Thuận lợi:
- Khống sản: Nhiều loại, như: đồng, chì, thiếc, sắt, crơm, bơ xít, apatit, than đá,
vật liệu xây dựng…Thuận lợi cho nhiều ngành công nghiệp phát triển.
- Thuỷ năng: sơng dốc, nhiều nước, nhiều hồ chứa…Có tiềm năng thuỷ điện lớn.
- Rừng: chiếm phần lớn diện tích, trong rừng có nhiều gỗ q, nhiều loại động
thực vật, cây dược liệu, lâm thổ sản, đặc biệt là ở các vườn quốc gia…Nên thuận
lợi cho bảo tồn hệ sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo vệ đất, khai thác gỗ…
6


- Đất trồng và đồng cỏ: Thuận lợi cho hình thành các vùng chuyên canh cây công
nghiệp (Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung du miền núi Bắc Bộ….), vùng đồng cỏ
thuận lợi cho chăn nuôi đại gia súc. Vùng cao cịn có thể ni trồng các lồi động
thực vật cận nhiệt và ơn đới.
- Du lịch: điều kiện địa hình, khí hậu, rừng, mơi trường sinh thái…thuận lợi cho
phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tham quan…
b) Khó khăn: xói mịn đất, đất bị hoang hố, địa hình hiểm trở đi lại khó
khăn, nhiều thiên tai: lũ quét, mưa đá, sương muối…Khó khăn cho sinh hoạt và sản
xuất của dân cư, đầu tư tốn kém, chi phí lớn cho phòng và khắc phục thiên tai.
Câu 3. Hãy nêu những đặc điểm khác nhau về địa hình giữa 2 vùng núi Đông Bắc
và Tây Bắc.
Đặc
Tây Bắc
Đông Bắc
điểm

Phạm vi - Nằm giữa sông Hồng và sông Cả. - Nằm ở tả ngạn sông Hồng.
Đặc
- Núi cao chiếm ưu thế. Cao nhất - Đông Bắc đồi núi thấp chiếm ưu
điểm
nước.
thế.
chung - Núi có hướng Tây Bắc- Đơng
- Núi có hướng vịng cung, quy tụ
Nam.
ở núi Tam Đảo.
Các
- Phía đơng : dãy Hồng Liên Sơn. - Có 4 cánh cung núi: Sơng Gâm,
dạng địa - Phía tây: dãy Pu Đen Đinh, Pu Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đơng Triều.
hình
Sam Sao
- Thấp dần từ TB xuống ĐN, núi
chính
- Ở giữa: núi thấp xen lẫn cao
cao ở thượng nguồn sông Chảy,
nguyên, sơn nguyên đá vôi: Sơn
Hà Giang, Cao Bằng ở trung tâm
La, Mộc Châu...
là vùng gò đồi.
- Sơng ngịi: cũng có hướng tây bắc - Sơng ngịi cũng có hướng vịng
– đơng nam như sơng Đà, Mã, Chu. cung như sông Cầu, Thương, Lục
Nam.
Câu 4: Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1.Trình bày đặc điểm địa hình vùng núi Đơng Bắc. Hướng địa hình vùng núi Đơng
Bắc có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu của vùng? * Đặc điểm địa hình vùng
núi Đơng Bắc:

- Giới hạn
- Độ cao
- Hướng nghiêng
- Hướng địa hình
- Cấu trúc
7


- Độ cắt xẻ.
* Hướng núi ảnh hưởng đến khí hậu của vùng:
- Mùa đơng, gió mùa Đơng Bắc tràn về, các cánh cung núi sẽ hút gió làm cho mùa
đông đến sớm, kết thúc muộn và lạnh nhất nước ta.
- Mùa hạ: do cánh cung Đông Triều quay mặt lồi về phía đơng nam, gió mùa
Đơng Nam từ vịnh Bắc Bộ thổi lên gây mưa nhiều tại các sườn núi đón gió như
n Tử, Móng Cái… và mưa ít tại các sườn khuất gió.
Câu 5. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh sự đa
dạng của địa hình miền núi Việt Nam. Tại sao miền núi phía Bắc là nơi tập trung
nhiều mỏ khoáng sản kim loại nhất cả nước?
a.Miền núi nước ta có nhiều kiểu địa hình khác nhau về độ cao, độ dốc, hình dáng.
- Núi:
+ Núi cao: độ cao tuyệt đối >2000m (dẫn chứng).
+ Núi trung bình: độ cao từ 1000 - 2000m (dẫn chứng).
+ Núi thấp: độ cao từ 500 - 1000m (dẫn chứng).
- Sơn nguyên, cao nguyên, bán bình nguyên và đồi (dẫn chứng).
- Các địa hình khác:
+ Địa hình cácxtơ (dẫn chứng).
+ Thung lũng và lịng chảo miền núi (dẫn chứng).
b.Tại sao miền núi phía Bắc là nơi tập trung nhiều mỏ khoáng sản kim loại nhất cả
nước?
- Miền núi phía Bắc là nơi được nâng lên mạnh nhất trong Tân kiến tạo, hoạt động

phun trào mắc-ma mạnh mẽ.
- Trong mắc-ma có chứa nhiều nguyên tố kim loại, hình thành các quặng kim loại.
Các quặng này xuất hiện tương đối tập trung, hình thành nhiều mỏ khống sản.
* Ví dụ 3: Hệ thống câu hỏi cho nội dung : Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu
sắc của biển.
Câu 1. Trình bày những biểu hiện về tính chất nhiệt đới gió mùa ở Biển Đơng.
Tính chất nhiệt đới gió mùa được thể hiện rõ qua các yếu tố thuỷ văn như nhiệt
độ, độ mặn nước biển, sóng, thuỷ triều hải lưu:
- Nhiệt độ nước Biển Đông cao , TB năm trên 23 0C và biến động theo mùa, rõ rệt
nhất ở vùng ven biển phía bắc.
- Độ muối TB khoảng 20-> 33 %0 , tăng giảm theo mùa mưa và mùa khơ.
- Sóng trên Biển Đơng mạnh vào thời kỳ gió mùa Đơng Bắc và ảnh hưởng mạnh
nhất đến vùng biển Trung Bộ.
- Trong năm, thuỷ triều cũng biến động theo 2 mùa lũ và cạn. Thuỷ triều lên cao
nhất và lấn sâu nhất ở ĐB sông Cửu Long và ĐB sông Hồng.
8


- Hình dạng tương đối kín của vùng biển tạo nên tính chất khép kín của dịng hải
lưu với hướng dịng chảy chịu ảnh hưởng của gió mùa.
Câu 2. Biển Đơng có ảnh hưởng như thế nào đến khí hậu nước ta ?
- Biển Đông rộng và chứa một lượng nước lớn là nguồn dự trữ ẩm dồi dào làm
cho độ ẩm tương đối trên 80%.
- Các luồng gió hướng đơng nam từ biển thổi vào làm giảm tính lục địa ở các
vùng cực tây đất nước.
- Biển Đông làm biến tính các khối khí đi qua biển vào nước ta, làm giảm tính
chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khơ vào mùa đơng; làm dịu bớt thời tiết nóng
bức vào mùa hè.
- Nhờ có Biển Đơng nên khí hậu nước ta mang tính hải dương điều hồ, lượng mưa
nhiều.

Câu 3. Dựa vào Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy:
Chứng minh vùng biển nước ta giàu tài nguyên khoáng sản và sinh vật.
- Khoáng sản:
+ Dầu mỏ: với các bể lớn là Nam Côn Sơn va Cửu Long , bể Thổ Chu-Mã Lai, bể
sông Hồng.
+ Cát: có trữ lượng lớn ti tan là nguyên liệu quý cho ngành công nghiệp.
+ Muối biển: Nhất là vùng biển Nam Trung Bộ, nơi có nhiệt độ cao, nhiều nắng, lại
chỉ có một số sơng nhỏ đổ ra biển.
- Hệ sinh thái ven biển đa dạng và giàu có:
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn rộng lớn ;Hệ sinh thái rạn san hô; Hệ sinh thái cửa
sông(nước lợ)
+ Hệ sinh thái trên đất phèn, đất mặn, hệ sinh thái rừng trên đảo cũng rất đa dạng và
phong phú.
- Sinh vật biển:
+ Có 4 ngư trường trọng điểm lớn:
+ Hải sản giàu thành phần lồi và có năng suất sinh học cao: với >2000 lồi cá,
>100 lồi tơm, vài chục loài mực, 650 loài rong, hàng ngàn sinh vật phù du, sinh vật
đáy…
+Ven đảo (Trường sa, Hồng sa) có các rạn san hơ cùng vơ số lồi sinh vật khác tập
trung ven đảo(tổ yến)
+ Biển đơng thực sự đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của nước
ta hiện nay..
* Ví dụ 4: Hệ thống câu hỏi cho nội dung : Thiên nhiên nhiệt đới ẩm, gió mùa
Câu 1. Dựa vào bảng số liệu sau : Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm.
Nhiệt độ trung
Nhiệt độ trung
Nhiệt độ trung
Địa điểm
bình
bình

bình năm ( oC)
tháng I ( oC)
tháng VII ( oC)
Lạng Sơn
13,3
27,0
21,2
9


Hà Nội
16,4
28,9
23,5
Vinh
17,6
29,6
23,9
Huế
19,7
29,4
25,1
Quy Nhơn
23,0
29,7
26,8
Tp. Hồ Chí Minh
25,8
27,1
26,9

Hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân.
HDTL:
a) Nhận xét:
- Nhiệt độ trung bình tháng 1: càng vào Nam nhiệt độ càng tăng và sự chênh lệch
nhiệt độ khá lớn ( Lạng Sơn và TP Hồ Chí Minh chênh lệch nhiệt độ là 12,5 0 C )
- Nhiệt độ trung bình tháng 7: cũng có sự thay đổi từ Bắc vào Nam. Nhiệt độ
trung bình của Vinh cao hơn Huế và của Quy Nhơn cao hơn TP Hồ Chí Minh. Sự
chênh lệch nhiệt độ từ Bắc vào Nam là rất ít ( Lạng Sơn và TP Hồ Chí Minh chênh
lệch nhiệt độ là 0,1 0 C )
- Nhiệt độ TB năm cũng có sự thay đổi, càng vào Nam càng tăng.
- Biên độ nhiệt lại giảm dần từ Bắc vào Nam ( Ở Lạng Sơn là 13,7 0 C, nhưng TP
Hồ Chí Minh chỉ là 1,3 0 C )
b) Giải thích:
- Miền Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra) mùa đơng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng
Bắc, nên các địa điểm có nhiệt độ trung bình tháng I thấp hơn các địa điểm ở miền
Nam, tháng VII miền Bắc khơng chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc, nên các
địa điểm trên cả nước có nhiệt độ trung bình tương đương nhau.
- Miền Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào) không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đơng
Bắc, mặt khác lại nằm ở vĩ độ thấp hơn, có góc nhập xạ lớn, nhận được nhiều nhiệt
hơn nên các địa điểm ở miền Nam có nhiệt độ trung bình tháng I và cả năm cao
hơn các địa điểm miền Bắc.
Câu 2. Dựa vào bảng số liệu sau :Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm
của một số địa điểm
Địa điểm
Lượng mưa Khả năng bốc hơi Cân bằng ẩm
Hà Nội
1.676 mm
989 mm
+ 687 mm
Huế

2.868 mm
1.000 mm
+ 1.868 mm
Tp Hồ Chí
1.931 mm
1.686 mm
+ 245 mm
Minh
Hãy so sánh nhận xét về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của ba địa điểm
trên. Giải thích.
HDTL:
a) Nhận xét:
- Lượng mưa có sự thay đổi từ Bắc vào Nam: Huế có lượng mưa cao nhất, sau
đến TP.HCM và thấp nhất là Hà Nội.
- Lượng bốc hơi: càng vào phía Nam càng tăng mạnh.
10


- Cân bằng ẩm có sự thay đổi từ Bắc vào Nam: cao nhất ở Huế, tiếp đến Hà Nội
và thấp nhất là TP.HCM.
b) Giải thích:
- Huế có lượng mưa cao nhất, chủ yếu mưa vào mùa thu dông do:
+ Dãy Bạch Mã chắn các luồng gió thổi theo hướng Đông Bắc và bão từ Biển
Đông thổi vào.
+ Hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới.
+ Lượng cân bằng ẩm cao nhất do lượng mưa nhiều, lượng bốc hơi nhỏ.
- Tp.HCM có lượng mưa khá cao do:
+ Chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Tây Nam từ biển thổi vào mang theo
lượng mưa lớn.
+ Hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới.

+ Do nhiệt độ cao, đặc biệt mùa khô kéo dài nên bốc hơi mạnh và thế cân bằng
ẩm thấp nhất.
- Hà Nội: lượng mưa ít do có mùa đơng lạnh, ít mưa. Lượng bốc hơi thấp nên cân
bằng ẩm cao hơn Tp.HCM.
Câu 3. Hãy trình bày hoạt động của gió mùa ở nước ta và hệ quả của nó đối với sự
phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực.
HDTL:
a) Gió mùa mùa đơng: (gió mùa Đơng Bắc)
- Từ tháng XI đến tháng IV
- Nguồn gốc: Khối khí lạnh xuất phát từ trung tâm áp cao Xibia di chuyển qua lục
địa vào nước ta.
- Hướng gió: Đơng Bắc.
- Phạm vi: Miền Bắc (dãy Bạch Mã trở ra)
- Đặc điểm: + Nửa đầu mùa đông: lạnh, khô. + Nửa sau mùa đơng: lạnh, ẩm, có
mưa phùn.
* Riêng từ Đà Nẵng trở vào, gió tín phong Bắc Bán Cầu thổi theo hướng Đông
Bắc gây mưa cùng ven biển miền Trung, cịn Nam Bộ và Tây Ngun là mùa khơ.
b) Gió mùa mùa hạ: (gió mùa Tây Nam)
- Từ tháng V đến tháng X
- Nguồn gốc: Xuất phát từ trung tâm áp thấp Ấn Độ - Mianma hút gió từ Bắc Ấn
Độ Dương qua vịnh Bengan vào nước ta ( khối khí nhiệt đới Bengan – TBg )
- Hướng gió: Tây Nam.
+ Đầu mùa hạ: khối khí từ Bắc Ấn Độ Dương thổi vào gây mưa lớn cho
Nam Bộ và Tây Nguyên, riêng ven biển Trung Bộ và phần nam của Tây Bắc có
hoạt động của gió Lào khơ, nóng.
+ Giữa và cuối mùa hạ: gió tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi
hướng thành gió Tây Nam, gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. Cùng với dải
hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung
Bộ.
11



* Riêng Miền Bắc gió này tạo nên gió mùa Đông Nam thổi vào (do ảnh
hưởng áp thấp Bắc Bộ).
c) Sự phân chia mùa khí hậu giữa các khu vực:
- Miền Bắc có mùa đơng lạnh, ít mưa; mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều.
- Miền Nam có 2 mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa.
- Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về 2 mùa mưa,
khơ.
Câu 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
Giải thích sự khác nhau về thời gian diễn ra mùa mưa ở Tây Nguyên và Duyên hải
Nam Trung Bộ? Tại sao Duyên hải Nam Trung Bộ có điểm mưa ít nhất nước ta ?
*) Thời gian mùa mưa
- Duyên hải Nam Trung Bộ:
+ Mưa vào thu đông (tháng VIII đến tháng I) do:
+ Đón gió hướng Đơng Bắc từ biển thổi vào, bão, áp thấp từ Biển Đông, dải hội tụ
nhiệt đới.
+ Hiệu ứng phơn vào nửa đầu mùa hạ do gió Tây Nam từ Bắc Ấn Độ Dương qua
vịnh Ben gan thổi tới khi vượt qua Trường Sơn sang sườn đông hơi nước giảm
mạnh, nhiệt độ tăng lên khi xuống núi theo tiêu chuẩn khơng khí khơ
- Tây Ngun
+ Mưa mùa hạ (tháng V đến tháng X)
+ Đón gió mùa Tây Nam nửa đầu mùa hạ từ Bắc Ấn Độ Dương, qua vịnh Ben Gan,
cuối mùa hạ đón gió Tây Nam nguồn gốc từ Áp cao cận chí tuyến Bán cầu Nam
vượt Xích Đạo đều ẩm mang mưa đến.
+ Mùa khơ vào thu đơng do dãy Trường Sơn Nam chắn gió, Tây Ngun ít chịu
ảnh hưởng của khối khơng khí ẩm từ biển thổi vào.
*) Điểm mưa ít nhất:
Nơi mưa ít nhất là khu vực duyên hải cực Nam Trung Bộ (Ninh Thuận) do: hướng
địa hình, hướng đường bờ biển song song với hướng gió.


* Ví dụ 5: Hệ thống câu hỏi cho nội dung : Thiên nhiên phân hóa đa dạng
Câu 1. Nêu khái quát sự phân hóa thiên nhiên theo hướng Đông – Tây. Dẫn chứng
về mối liên hệ chặt chẽ giữa đặc điểm thiên nhiên vùng thềm lục địa, vùng đồng
bằng ven biển và vùng đồi núi kề bên.
a) Vùng biển và thềm lục địa:
- Vùng biển và thềm lục địa có quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, vùng đồi núi
kề bên và có sự thay đổi theo từng đoạn bờ biển.
- Thềm lục địa phía bắc và phía nam có đáy nơng, mở rộng, nhiều đảo ven bờ, là
nơi tiến dần ra biển của đồng bằng châu thổ Bắc Bộ và Nam Bộ.
12


- Đường bờ biển Nam Trung Bộ khúc khuỷu, thềm lục địa thu hẹp.
b) Vùng đồng bằng ven biển: thiên nhiên thay đổi theo từng vùng:
- Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thiên nhiên
trù phú.
- Dải đồng bằng ven biển Trung bộ hẹp ngang, bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu, các
cồn cát, đầm phá phổ biến thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng
giàu tiềm năng du lịch và kinh tế biển.
c) Vùng đồi núi: thiên nhiên rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng của
các dãy núi). Thể hiện sự phân hoá thiên nhiên từ Đông-Tây Bắc Bộ và Đông
Trường Sơn và Tây Nguyên.
- Trong khi thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa thì
những vùng núi thấp ở phía nam Tây Bắc thiên nhiên lại mang sắc thái nhiệt đới
ẩm gió mùa và vùng núi cao Tây Bắc cảnh quan thiên nhiên giống như vùng ôn
đới.
- Trong khi sườn Đông Trường Sơn (Duyên hải Nam Trung Bộ) là mùa mưa, thì
sườn Tây Trường Sơn (Tây Nguyên) lại là mùa khô, nhiều nơi khô hạn gay gắt,
xuất hiện cảnh quan rừng thưa. Ngược lại khi Tây Nguyên là mùa mưa, thì Dun

hải Nam Trung Bộ là mùa khơ.
Vì vậy, Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ thời tiết và khí hậu trái ngược
nhau.
* Ví dụ: - Ở vùng núi thấp Đông Bắc mùa đông lạnh và đến sớm
- Ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc, mùa đông bớt lạnh nhưng khô
hơn; mùa hạ đến sớm và đơi khí có gió Tây nên lượng mưa giảm mạnh.
Câu 2.Điền nội dung Thiên nhiên phân hoá theo đai cao vào bảng sau:
Tên đai
Độ cao
Đặc điểm khí hậu
Các hệ sinh thái
cao
chính
Đai nhiệt - Miền Bắc: - KH nhiệt đới biểu hiện rõ rệt, - Hệ sinh thái rừng
đới
gió dưới
600- mùa hạ nóng (nhiệt độ TB nhiệt đới ẩm lá rộng
mùa chân 700m.
tháng trên 25 0C )
thường xanh.
núi
- Miền Nam: - Độ ẩm thay đổi tuỳ nơi từ - Các hệ sinh thái
dưới
900- khô, hơi khô, hơi ẩm đến ẩm rừng nhiệt đới gió
1000m.
ướt.
mùa.
Đai nhiệt - Miền Bắc: - KH mát mẻ, khơng có tháng - Hệ sinh thái rừng
đới
gió từ 600-700m nào nhiệt độ trên 25 0C.

cận nhiệt đới lá rộng
mùa trên lên
đến - Tổng nhiệt độ TB năm trên và lá kim phát triển
núi
2600m.
4500 0C. Mưa nhiều hơn, độ trên đất feralit có
- Miền Nam: ẩm tăng.
mùn.
từ 900-1000m
lên
đến
2600m.
13


Đai
ơn - Từ 2600m
đới
gió trở lên.
mùa trên
núi

- KH có tính chất ôn đới. quanh - Hệ sinh thái cận
năm rét dưới 15 0C , mùa đông nhiệt và ôn đới.
xuống duới 5 0C.
- Tổng nhiệt độ TB năm dưới
4500 0C
Câu 3. Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
Những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế
của miền.

- Phạm vi: Tả ngạn sông Hồng, gồm vùng núi Đông Bắc và đông bằng BắcBộ.
- Địa hình: hướng vịng cung (4 cánh cung), với hướng nghiêng chung là Tây BắcĐông Nam.
+ Đồi núi thấp (độ cao trung bình khoảng 600m).
+ Nhiều địa hình đá vơi (cacxtơ).
+ Đồng bằng Bắc Bộ mở rộng. Bờ biển phẳng, nhiều vịnh, đảo, quần đảo.
- Khí hậu: mùa hạ nóng, mưa nhiều; mùa đơng lạnh, ít mưa với sự xâm nhập mạnh
của gió mùa Đơng Bắc. Khí hậu, thời tiết có nhiều biến động. Có bão.
- Sơng ngịi: mạng lưới sơng ngịi dày đặc. Hướng Tây Bắc-Đơng Nam và hướng
vịng cung.
- Thổ nhưỡng, sinh vật: Đai nhiệt đới chân núi hạ thấp. Trong thành phần có thêm
các lồi cây cận nhiệt (dẻ, re) và động vật Hoa Nam.
- Khoáng sản: giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc, vonfram, vật liệu xây dựng, chìbạc-kẽm, bể dầu khí s.Hồng…
* Thuận lợi: giàu tài ngun khống sản, khí hậu có mùa đơng lạnh có thể trồng
rau quả cận nhiệt, ôn đới nhiều cảnh quan đẹp phát triển du lịch…
* Khó khăn: sự bất thường của thời tiết, nhất là vào mùa đông lạnh.
Câu 4. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1.Trình bày những khó khăn trong khai thác, sử dụng tự nhiên ở ba miền địa lí tự
nhiên của nước ta.
2. Giải thích tại sao miền Nam nước ta có một mùa khơ sâu sắc?
Những khó khăn trong khai thác, sử dụng tự nhiên ở các miền tự nhiên nước ta.
* Nêu tên ba miền địa lí tự nhiên của nước ta….
* Những khó khăn trong khai thác, sử dụng tự nhiên ở mỗi miền.
- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
+ Khí hậu thất thường, thời tiết khơng ổn định
+ Dịng chảy sơng ngịi thất thường
- Miền c và Bắc Trung Bộ:
+ Địa hình hiểm trở, bị chia cắt, đồng bằng hẹp, ít màu mỡ.
+Thiên tai thường xảy ra: Bão, lũ, trượt lở đất, hạn hán
14



- Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ:
+ Thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô, ngập lụt vào nùa mưa
+ Xói mịn, rửa trơi đất ở vùng đồi núi, nhiễm mặn nhiễm phèn ở đồng bằng...
Giải thích tại sao miền Nam nước ta có một mùa khơ sâu sắc?
- Mùa khơ (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau), có lượng mưa rất thấp (dẫn chứng))
- Giải thích:
+ Do vị trí gần xích đạo nhiệt độ cao quanh năm, lượng bốc hơi lớn nên cân bằng
ẩm nhỏ, xuất hiện tháng hạn.
+ Chịu ảnh hưởng của Tín Phong bán cầu Bắc với tính chất khơ, nóng nên mưa
Câu 5.Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy:
1. Phân tích đặc điểm và sự phân hóa chế độ nhiệt của phần lãnh thổ phía Bắc nước
ta.
2. Giải thích vì sao tính nhiệt đới của sinh vật nước ta bị suy giảm (phá vỡ)?
(1)* Phạm vi: Phần lãnh thổ phía Bắc nước ta được xác định từ vĩ tuyến 16 (dãy
Bạch Mã) trở ra.
* Đặc điểm: Nền nhiệt độ trung bình thể hiện nền khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ trung
bình năm trên 20°C trừ những vùng núi cao.
→ Do nước ta nằm trong khu vực nội chí tuyến nên ở tất cả các địa phương đều có
hai lần mặt trời lên thiên đỉnh mỗi năm, góc nhập xạ lớn…
- Chế độ nhiệt có sự phân hóa theo thời gian và khơng gian
+ Phân hóa theo thời gian: Nhiệt độ tháng 1 (mùa đơng) xuống thấp, cịn tháng 7
hầu hết các địa phương đều có nhiệt độ cao.
→ Do chuyển động của Trái Đất xung quanh Mặt Trời nên có sự chênh lệch về góc
nhập xạ giữa các tháng trong năm. Mặt khác phàn lãnh thổ phía Bắc nước ta chịu
ảnh hưởng của gió mùa Đơng Bắc.
+ Phân hóa theo Bắc – Nam: Càng vào phía Nam nhiệt độ trung bình năm càng
cao, biên độ nhiệt độ càng giảm, nhiệt độ trung bình tháng 1 cũng tằng dần từ Bắc
vào Nam.
→ Vì càng vào phía Nam càng gần xích đạo, xa chí tuyến góc nhập xạ càng tăng

dần và do gió mùa Đơng Bắc suy yếu…
+ Phân hóa theo độ cao: càng lên cao nhiệt độ càng giảm lên cao 100 m nhiệt độ
giảm 0,6°C (quy luật đai cao)
+ Phân hóa Đơng – Tây: Đơng Bắc có nhiệt độ trung bình năm thấp hơn khu vực
Tây Bắc.
15


→ Ngun nhân do khu vực Đơng Bắc có địa hình đón gió mùa Đơng Bắc nên nền
nhiệt hạ thấp vào mùa đơng cịn Tây Bắc khuất gió nền nhiệt cao hơn…
(1). Tính nhiệt đới của sinh vật suy giảm thể hiện ở ngồi những lồi nhiệt đới
nước ta cịn xuất hiện những lồi cận nhiệt và ơn đới do:
- Vị trí địa lí: nằm trên đường di lưu, di cư của nhiều luồng sinh vật nên có luồng
sinh vật nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới ở phương Bắc tràn xuống nước ta, đặc biệt ở
miền Bắc
- Địa hình: 3/4 diện tích là đồi núi, trong đó núi cao trên 1000m chiếu 15% nên khí
hậu phân hóa theo đai cao, xuất hiện đai khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới tạo điều
kiện cho các loài sinh vật cận nhiệt và ơn đới phát triển.
- Khí hậu: Phía bắc dãy Bạch Mã chịu ảnh hưởng của gió mùa đơng bắc nên có
mùa đơng lạnh
- Con người: chặt phá rừng, săn bắn quá mức làm tính ưu thế của sinh vật nhiệt đới,
lai tạo các giống mới, di chuyển các giống cây trồng vật nuôi từ vùng này sang
vùng khác.
* Ví dụ 6: Hệ thống câu hỏi cho nội dung : Sử dụng và bảo về tài nguyên.
Câu 1. Nêu tình trạng suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng nước ta. Ý
nghĩa và các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng ?
a) Tài nguyên rừng:
- Rừng của nước ta đang được phục hồi.
+ Năm 1943: 14,3 triệu ha (70% diện tích là rừng giàu)
+ Năm 1983: diện tích rừng giảm cịn 7,2 triệu ha, trung bình mỗi năm giảm 0,18

triệu ha.
+ Năm 2005: 12,7 triệu ha (chiếm 38%) -> hiện nay có xu hướng tăng trở lại.
- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2005 đạt 40% nhưng vẫn thấp hơn năm 1943 (43%).
- Chất lượng rừng bị giảm sút: năm 1943, 70% diện tích rừng là rừng giàu, đến năm
2005 thì 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng mới phục hồi.
b) Các biện pháp bảo vệ:
- Đối với rừng phịng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, ni dưỡng rừng hiện có,
trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
- Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc
gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Đối với rừng sản xuất: Phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì và chất
lượng đất rừng.
- Nhà nước có chính sách giao đất giao rừng cho người dân và thực hiện chiến
lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm 2010.
c) Ý nghĩa của việc bảo vệ rừng.
16


- Về kinh tế: cung cấp gỗ, dược phẩm, phát triển du lịch sinh thái….
- Về mơi trường: chống xói mịn đất, hạn chế lũ lụt, điều hồ khí hậu…..
Câu 2. Trình bày hiện trạng sử dụng tài nguyên đất và tình trạng suy thối tài
ngun đất ở nước ta. Các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và vùng đồng bằng.
a) Hiện trạng sử dụng đất
- Năm 2005, có 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu ha đất sử dụng trong nông
nghiệp (chiếm hơn 28% tổng diện tích đất tự nhiên), 5,3 triệu ha đất chưa sử dụng.
- Bình qn đất nơng nghiệp tính theo đầu người thấp (0,1 ha). Khả năng mở rộng
đất nông nghiệp ở đồng bằng và miền núi là không nhiều.
b) Suy thối tài ngun đất
- Diện tích đất trống đồi trọc đã giảm mạnh nhưng diện tích đất đai bị suy thối vẫn
cịn rất lớn.

- Cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe doạ hoang mạc hoá (chiếm khoảng
28%).
c) Biện pháp bảo vệ tài nguyên đất
- Đối với đất vùng đồi núi:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác hợp lý: làm ruộng bậc thang,
trồng cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang đồi trọc bằng các biện pháp nông-lâm kết hợp. Bảo vệ rừng,
đất rừng, ngăn chặn nạn du canh du cư.
- Đối với đất nơng nghiệp (ĐB):
+ Cần có biện pháp quản lý chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích.
+ Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chống bạc màu.
+ Bón phân cải tạo đất thích hợp, chống ơ nhiễm đất, thối hóa đất.
* Ví dụ 7: Hệ thống câu hỏi cho nội dung : Bảo vệ môi trường và phòng chống
thiên tai.
Câu 1. Hãy nêu thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam và biện pháp
phòng chống bão.
a) Hoạt động của bão ở Việt Nam:
- Thời gian hoạt động từ tháng 06, kết thúc tháng 11, đặc biệt là các tháng 9,10 và
8.
- Mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam.
- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ. Riêng Nam Bộ ít chịu ảnh hưởng
của bão.
- Trung bình mổi năm có 8 trận bão.
b) Hậu quả của bão:
- Mưa lớn trên diện rộng, gây ngập úng đồng ruộng, đường giao thông, thuỷ triều
dâng cao làm ngập mặn vùng ven biển.
- Gió mạnh làm lật úp tàu thuyền, tàn phá nhà cửa…
17



- Ơ nhiễm mơi trường gây dịch bệnh.
c) Biện pháp phịng chống bão:
- Dự báo chính xác về q trình hình thành và hướng di chuyển cuả cơn bão.
- Thơng báo cho tàu thuyền trở về đất liền.
- Củng cố hệ thống đê kè ven biển.
- Sơ tán dân khi có bão mạnh.
- Chống lũ lụt ở đồng bằng, chống xói mịn lũ qt ở miền núi.
Câu 2. Nêu các vùng hay xảy ra ngập lụt ở nước ta. Vì sao ? Cần làm gì để giảm
nhẹ tác hại do ngập lụt.
* Vùng đồng bằng nước ta hay xảy ra ngập lụt.
- Đồng bằng sông Hồng ngập lụt nghiêm trọng là do diện mưa bão rộng, lũ tập
trung trên các hệ thống sơng lớn, mặt đất thấp, xung quanh có đê bao bọc, mức độ
đơ thị hóa cao cũng làm cho ngập lụt nghiêm trọng.
- Đồng bằng sông Cửu Long ngập lụt không chỉ do mưa lũ gây ra mà còn do triều
cường.
- Ở Trung Bộ ngập lụt mạnh vào tháng 9, 10 là do mưa bão, nước biển dâng và lũ
nguồn về.
* Biện pháp giảm nhẹ tác hại: xây dựng đê điều, hệ thống thuỷ lợi…
2.4 Hiệu quả của việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi mơn Địa lí
Đối với đội tuyển học sinh giỏi của nhà trường, trong những năm học gần
đây tôi đã vận dụng những biện pháp cụ thể mà sáng kiến đã chỉ ra để bồi dưỡng
học sinh, kết quả đạt được là học sinh được trang bị tốt về kiến thức và kĩ năng, tự
tin trong làm bài và đạt kết quả cao hơn những năm học trước đây khi chưa áp dụng
các biện pháp trên vào giảng dạy, số lượng học sinh theo đội tuyển đông hơn, chất
lượng giải cao hơn,cụ thể
Năm học

Số
học

tham

lượng Số lượng dự Số lượng giải

Chất lượng giải

sinh thi HSG cấp Cấp tỉnh
gia tỉnh

thi HSG cấp
trường
Trước khi áp dụng sáng kiến:
2010- 2011 6
5

1
18

1 kk


2011- 2012 5
4
0
Sau khi áp dụng sáng kiến:
2012- 2013 10
6
4
2013- 2014 9
6

3
2014- 2015 10
5
2
2015-2016 10
5
3
Từ
2016 thi chương trình địa lí 10 và 11
đến 2019
2019-2020
2020-2021

8

Không

6

do covit
2

1kk
2kk
1kk
2kk

2b
1b
1b

1b

1kk

1b

1 nhi

thi
2

3. Kết luận, kiến nghị
3.1.Kết luận:
Qua quá trình tự nghiên cứu, áp dụng giảng dạy, so sánh hiệu quả tơi nhận
thấy đề tài này có hiệu quả trong công tác ôn thi học sinh giỏi lớp 12. Đề tài này là
tài liệu giảng dạy trong những năm tiếp theo và các đồng nghiệp cũng có thể áp
dụng để mang lại hiệu quả cao hơn.
3.2. kiến nghị: không
.

DANH MỤC TƯ LIỆU THAM KHẢO
19


1. Sách giáo khoa Địa lí 12
2. Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lí
3. Hướng dẫn sử dụng và khai thác Atlat Địa lí Việt Nam
4. Dạy học theo hướng phát huy năng lực học sinh

MỤC LỤC

20


1. Mở đầu

trang 1

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

trang 2

2.1 Cơ sở lí luận của vấn đề

trang 2

2.2 Thực trạng của vấn đề

trang 3

2.3 Biện pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy

trang 4

2.4 Hiệu quả của đề tài

trang 18

3. Kết luận

trang 19


21


Bảng kiến thức tổng hợp nội dung và các mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng của
phần địa lí tự nhiên Việt Nam.
(Bảng phụ lục 1)
STT

1

Nội dung

Mức độ cần đạt

Ghi chú

Vị trí địa lí, Kiến thức : Trình bày
phạm vi lãnh được:
thổ
- Vị trí địa lí

- Nằm ở rìa phía đơng của bán đảo Đơng
Dương
- Gần trung tâm của khu vực ĐNÁ
- Vừa gắn với lục địa Á-Âu vừa thơng ra
TBDg: phía bắc giáp Trung Quốc, phía Tây
giáp Lào và Campuchia, phía đơng giáp
Biển đơng
- Nằm trong múi giờ số 7


- Phạm vi lãnh thổ Việt
Nam : các điểm cực
- Địa giới dài 4600 km :
Bắc, Nam, Đông, Tây
+ Giáp TQ : 1.400 Km
của phần đất liền ; phạm
vi vùng đất, vùng biển, + Giáp Lào : 2.100 Km
vùng trời và diện tích
lãnh thổ.
+ Giáp CPC : 1.100 Km
Biên giới thường là đỉnh núi, sống núi,
sông, … được thông thương với các nước
qua các cửa khẩu
- Bờ biển:
+ Dài 3260 Km từ Móng Cái đến Hà Tiên
+ Qua 28 tỉnh thành có thể trực tiếp khai thác
nguồn lợi BĐơng
- Hải đảo :
+ Khoảng 4000 đảo
- Phân tích được ảnh
hưởng của vị trí địa lí,
phạm vi lãnh thổ đối
với tự nhiên, kinh tế –
xã hội và quốc phịng.
22

+ Có 2 quần đảo lớn là Hoàng Sa (Đà
Nẵng) & Trường Sa (Khánh Hồ ).
- Thuận lợi giao lưu bn bán, văn hóa với

các nước trong khu vực và thế giới.


- Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
- Nguồn khoáng sản phong phú là cơ sở
quan trọng phát triển cơng nghiệp.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa thuận lợi
cho sinh hoạt, sản xuất và sự sinh trưởng,
phát triển các loại cây trồng, vật nuôi.
- Thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế
biển.
- SV phong phú, đa dạng về số lượng và
- KN : Sử dụng Át lát chủng loại.
( xác định được VTĐL,
PVLT )
- Thiên tai thường xảy ra: bão, lũ…, vấn
đề an ninh quốc phòng hết sức nhạy cảm.

2

Đất
nước Kiến thức:
- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện
nhiều đồi núi - Trình bày được đặc
tíchnhưng chủ yếu là đồi núi thấp
điểm chung của ĐH
- Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng:
- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con
người : ở TD,MN và đặc biệt là ở các ĐB.

- Sự phân hóa của
+ Địa hình đồi núi

- Vùng núi Đơng Bắc:
+ Nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh
cung lớn, chụm đầu ở Tam Đảo, mở ra ở
phía Bắc và Đơng
+ Hướng vịng cung là chủ yếu . Hướng
nghiêng chung là tây bắc-đông nam.
+ Các khối núi gồm: khối Thượng nguồn
sơng Chảy (có những đỉnh cao > 2000m), ),
tiếp theo là núi đá vôi ở Hà Giang, Cao
Bằng(cao >1000m), các cánh cung thấp
(Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đơng
Triều) ở phía Đơng, đồi núi thấp ở trung
tâm (500-600m) .
+ Các thung lũng sông hướng vịng cung
xen giữa các dãy núi: sơng Cầu, sơng
Thương, sông Lục Nam
23


- Núi Tây Bắc:
+ Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.
+ Hướng núi TB-ĐN , hướng nghiêng TBĐN
+ Phía đơng là hệ Hồng Liên Sơn đồ sộ
nhất nước ta, phía tây là núi trung bình nằm
dọc biên giới Lào-Việt, giữa là núi thấp hơn
và các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ
Phong Thổ đến Mộc Châu tiếp nối núi đá

vôi ở Ninh Bình-Thanh Hóa.
+ Các thung lũng sơng cùng hướng, xen
các dãy núi: sông Đà, S Mã, SChu
- Vùng núi Trường Sơn Bắc.
+ Chạy từ nam sông Cả đến dãy Bạch Mã
+ Hướng TB – ĐN, núi TSB thấp và hẹp
ngang, hướng nghiêng : thấp ở giữa cao hai
đầu
+ Gồm những dãy núi song song và so le
nhau :
. Đầu Bắc là vùng núi Tây Nghệ An
. Giữa thấp trũng là vùng đá vơi Quảng
Bình và đồi núi thấp Quảng Trị
. Đầu Nam là vùng núi Tây Thừa ThiênHuế. Kết thúc là dãy Bạch Mã đâm ngang ra
biển là ranh giới với Trường Sơn Nam.
+ Sông Gianh dài hơn & cùng hướng địa
hình, cịn lại sơng ngắn đổ ra biển: S Đại, S
Bến Hải, S Quảng Trị, S Hữu Trạch
- Vùng núi Trường Sơn Nam.
+ Chạy từ nam Bạch Mã cho đến hết khối
núi cực Nam Trung Bộ
+ Hướng TB chuyển dần sang hướng Bắc –
Nam và hướng vòng cung, nghiêng dần về
phía Đơng
+ Gồm các khối núi và cao nguyên, cao và
đồ sộ, thấp ở giữa cao hai đầu :
. Đầu bắc là khối núi Kon Tum
. Đầu nam khối núi cực Nam Trung Bộ.
. Có sự bất đối xứng giữa 2 sườn Đơng và
Tây: phía Đơng với những đỉnh cao trên

2000m, đổ xuống Đbằng hẹp ven biển. Phía
tây là các cao nguyên badan xếp tầng: Plây
24


Ku, Đắc Lắc, Mơ Nông, Di Linh bề mặt khá
phẳng, độ cao 500- 800-1000m và bán bình
nguyên xen đồi .
+ Các thung lũng sơng: đổ về phía đơng có
S Vu Gia, S Thu Bồn, STrà Bồng, STrà
Khúc, S Cái, SĐà Rằng…Đổ về phía Tây
có: S Krơng Pơko, S Ea Hleo, S Đắc Krơng.
.. Đổ về phía Nam có sơng La Ngà, S Đồng
Nai, S Bé..

+ Đồng bằng

- Đồng bằng châu thổ sơng Hồng:
+ Diện tích 15.000 km2
+ Được hình thành do phù sa hệ thống
sông Hồng và hệ sông Thái Bình bồi đắp
dần vào vịnh biển nơng & thềm lục địa mở
rộng
+ Được khai thác từ lâu đời làm biến đổi
mạnh, có hệ thống đê ngăn lũ, mở rộng từ
80 -100m/năm .
+ Đất đai: Trong đê không được bồi phù sa
gồm các ruộng bậc cao bạc màu & ô trũng
ngập nước. Vùng ngồi đê được bồi phù sa
+ Địa hình : cao ở phía tây và tây bắc, thấp

dần ra biển. Bị chia cắt thành các ô trũng.
- Đồng bằng sơng Cửu Long:
+ Diện tích 40.000 km2 , lớn hơn 2,7 lần so
với ĐB sông Hồng
+ Được bồi tụ bởi phù sa của sông Tiền và
sông Hậu, bồi đắp dần vào vịnh biển nông
& thềm lục địa mở rộng
+ Mới khai thác, có mạng lưới kênh rạch
chằng chịt, mở rộng từ 60 -80 m/năm.
+ Đất đai: được bồi phù sa hàng năm. Mùa
khơ 2/3 diện tích Đbằng là đất phèn, đất
mặn do nước triều lấn mạnh
+ Địa hình thấp và phẳng, mùa lũ ngập trên
diện rộng. Có các vùng trũng lớn như Đồng
Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên
- Đồng bằng ven biển:
+ Diện tích 15.000 km2
- Sự ảnh hưởng của + Biển đóng vai trị quan trọng trong việc
thiên nhiên kv đồi núi , hình thành đồng bằng.
25


×