Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học ôn tập chươngv sóng ánh sáng môn vật lý 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.3 MB, 12 trang )

MỤC LỤC
Trang
I. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài …………………………………………………………
2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………………….
3. Đối tượng nghiên cứu ……………….…………………………………...
4. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………...
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ……………………………………..
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm ………………………………..
1.1. Cơ sở khoa học ………………………………………………………..
1.2. Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………...
2. Thực trạng của vấn đề …………………………………………………..
3. Giải quyết vấn đề ………………………………………………………..
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ……………………………………
III. Kết luận, kiến nghị …………………………………………………...
1. Kết luận ………………………………………………………………….
2. Kiến nghị ………………………………………………………………...
Tài liệu tham khảo ………………………………………………………….
Danh mục các đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã được hội đồng đánh giá cấp
Sở GD & ĐT xếp loại từ C trở lên
Phụ lục

1
1
1
1
2
2
3
4
4


10
11
11

I. Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài

0


Từ lâu, dạy học theo kiểu “đọc – chép” được coi là một phương pháp dạy
học truyền thống để truyền tải kiến thức cho học sinh và được sử dụng phổ biến ở
nhiều trường trong cả nước. Nhưng với sự phát triển chung của xã hội, phương
pháp này khơng cịn phù hợp vì nó khơng phát huy được tính chủ động, tích cực và
sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập.
Hiện nay, Việt Nam đang dần dần từ bỏ việc ra bài thi hoàn toàn dựa trên việc
học thuộc lòng, để chuyển sang việc ra bài thi thiên về đánh giá khả năng suy nghĩ,
phân tích và áp dụng kiến thức tổng hợp của học sinh (hiểu, biết và vận dụng). Tuy
nhiên, dù dưới hình thức thi nào thì học sinh cũng cần phải ghi nhớ các kiến thức cơ
bản đã học mới có thể tổng hợp, phân tích và vận dụng kiến thức thì mới có kết quả
thi tốt nhất.
Trên cơ sở nhận thấy tầm quan trọng của ghi nhớ với kết quả học của học
sinh, là một giáo viên trung học tơi thấy mình cần phải tìm hiểu để giúp cho học
sinh có được phương pháp ghi nhớ tốt nhất, phục vụ cho mục đích học tập nâng cao
kết quả cho các em.
Giáo dục về kỹ năng ghi nhớ cũng là một trong các biện pháp giáo dục có
mục đích, giúp học sinh có tính định hướng, tổng quát hóa kiến thức, biết xây dựng
và thực hiện kế hoạch, tăng cường khả năng làm việc độc lập. Chính vì vậy tơi rất
đắn đo và đi đến quyết định tập trung nghiên cứu, triển khai đề tài : “Sử dụng Sơ
đồ tư duy trong dạy học ôn tập chươngV: Sóng ánh sáng mơn Vật lý 12 THPT”.

2. Mục đích nghiên cứu
- Hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ tư duy để ôn tập kiến thức khi kết thúc một
chương học trong chương trình Vật Lí 12 Cơ bản áp dụng cho bộ môn Vật lý đạt
được kết quả tốt.
- Tổng hợp các kiến thức cơ bản cần nhớ ở cuối mỗi chương.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 12 trường THPT Triệu Sơn 2 trong năm học 2020 - 2021.
- Các kết quả khảo sát được tiến hành tại trường THPT Triệu Sơn 2 thuộc huyện
Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và nghiên cứu các vấn đề có liên quan trong
sách giáo khoa, tham khảo kiến thức từ sách báo, tạp chí, trên mạng.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp.
+ Phương pháp thuyết trình.
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê để thống kê,
xử lí, đánh giá kết quả thu được.
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
1.1. Cơ sở khoa học
1


Sơ đồ tư duy hay bản đồ tư duy (Mind Map) là hình thức ghi chép sử dụng
màu sắc, hình ảnh nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt những ý
chính của một nội dung, hệ thống hoá một chủ đề. Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ
chức tư duy được tác giả Tony Buzan (Anh) nghiên cứu kỹ lưỡng và phổ biến rộng
khắp thế giới. Sơ đồ tư duy tận dụng nguyên tắc của trí nhớ, tận dụng hình ảnh,

màu sắc và từ khóa để liên kết ý tưởng thành một sơ đồ ngắn gọn chứa các dịng
chảy thơng tin giúp học sinh ghi nhớ và hệ thống hóa kiến thức một cách ngắn gọn,
chính xác và khoa học.
Sơ đồ tư duy có thể phân loại như sau:
1. Sơ đồ tư duy tổng quát dạng đề cương: Giúp học sinh nắm được số liệu
kiến thức để chuẩn bị cho kì thi, khơng đi sâu vào chi tiết từng nội dung.
2. Sơ đồ tư duy theo chương: Tập trung thông tin của từng chủ đề kiến thức,
mơ tả đầy đủ thơng tin chính và phụ cho từng chương hay chủ đề kiến thức.
3. Sơ đồ tư duy theo từng đoạn hay bài học: Giúp học sinh tóm tắt kiến thức
trong một tiết học thành một sơ đồ tí hon nhưng chứa đựng đầy đủ các thông tin cơ
bản và chi tiết trong bài học đó.
Như vậy việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học đã là ý tưởng từ lâu, không
phải là một ý tưởng mới nhưng việc áp dụng nó cho từng môn học nhất là môn Vật
lý, một môn học có tính logic, tính thực tiễn và việc hình thành thói quen xây dựng
sơ đồ tư duy thì ít khi được giáo viên và học sinh thực hiện. Đây là điều trăn trở lớn
nhất của tôi đối với đề tài này là liệu phương pháp này có thực sự hữu ích với các
em, được các em đón nhận nhiệt tình và nó thực sự cải thiện được khả năng ghi
nhớ.
Trong quá trình tìm hiểu về các khái niệm cơ bản và một số hình ảnh của Sơ
đồ tư duy đã được thực hiện trên mạng tôi nhận thấy rằng: Tất cả các Bản đồ tư duy
đều giống nhau ở một số điểm, chúng sử dụng mầu sắc, có một cấu trúc cơ bản
được phát triển rộng từ trung tâm, dùng các đường kẻ, từ ngữ, hình ảnh theo một bộ
các quy tắc cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Như vậy có thể hiểu được đây là phương
pháp dễ nhất để chuyển, lấy thông tin ở não, một phương tiện ghi chép ngắn gọn,
sáng tạo, có hệ thống và hiệu quả theo đúng nghĩa của nó.
Sơ đồ tư duy đã biến một danh sách dài những thông tin đơn thành một bản đồ
đầy mầu sắc, sinh động, dễ nhớ. Giống như một bản đồ đường phố thì bản đồ tư duy
sẽ cho chúng ta một cái nhìn tổng quan về một vấn đề hay một lĩnh vực rộng lớn,
tập hợp lớn các dữ liệu về cùng một chỗ, làm cho chúng ta thích nhìn, đọc, suy
tưởng và nhớ lại.

Có nhiều cách sử dụng sơ đồ, nhưng để bắt đầu một sơ đồ tư duy thì cần bốn
yếu tố sau:
+ Một tờ giấy trắng.
+ Bút chì màu
+ Bộ não
+ Trí tưởng tượng
Tiếp đó bảy bước vẽ cơ bản của sơ đồ tư duy là:
2


1. Bắt đầu bằng một khái niệm gốc ở giữa tờ giấy.
2. Vẽ hình ảnh đại diện có khái niệm gốc bởi hình ảnh thú vị hơn con chữ, nó giúp
chúng ta tập trung và kích thích trí tưởng tượng.
3. Sử dụng bút chì màu vì mầu sắc sẽ tạo ra sự sống động và kích thích bộ não tư
duy sáng tạo.
4. Bắt đầu vẽ các nhánh chính sau đó vẽ các nhánh cấp hai và cấp ba bởi bộ não
hoạt động theo cơ chế liên kết các mẫu thông tin. Bằng cách hiểu thấu đáo và ghi
nhớ sẽ dễ dàng hơn.
5. Hãy vẽ các nhánh theo đường cong thay vì đường thẳng bởi bộ não của chúng ta
có xu hướng nhàm chán với toàn các đường thẳng.
6. Chỉ viết một từ khóa trên mỗi nhánh bởi sơ đồ tư duy sẽ linh hoạt và giàu sức
nặng hơn nếu chỉ chứa những từ khóa đơn.
7. Sử dụng hình ảnh xun suốt sơ đồ tư duy vì một hình ảnh bằng cả triệu ngơn từ.
Nếu bạn dùng mười hình ảnh trong Bản đồ nó có giá trị ghi chú mười triệu từ.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua việc đổi mới phương pháp dạy học lấy người học làm
trung tâm giáo dục, giáo viên trở thành người dẫn dắt vấn đề, học sinh tích cực chủ
động sáng tạo nắm bắt kiến thức rất được quan tâm. Riêng môn Vật lý là một mơn
học có tính thực tiễn gắn bó mật thiết với cuộc sống, tuy nhiên việc học bộ môn đối
với nhiều học sinh cũng khơng phải dễ dàng, vì hệ thống các kiến thức lí thuyết

nhiều, các bài tập Vật lý yêu cầu học sinh cần phải hiểu bản chất hiện tượng và
thành thạo các cơng cụ Tốn học. Có nhiều học sinh có khả năng tiếp thu kiến thức
trên lớp rất nhanh, nhưng sau một thời gian thì các em khơng cịn nhớ nữa.
Từ thực trạng như trên khiến tôi suy nghĩ làm sao để giúp các em có thể ghi
nhớ lâu và sâu kiến thức, hệ thống hóa được các kiến thức có liên quan tạo động
lực, hứng thú và sự sáng tạo trong học tập cho học sinh. Phương pháp tơi đưa ra đó
chính là sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học ôn tập chương môn Vật lý.
Phương pháp ghi nhớ truyền thống theo dòng bằng các từ ngữ, đường thẳng,
con số, lập luận và thứ tự mang tới sự đơn điệu, buồn tẻ kém sáng tạo, chúng ta ghi
càng nhiều thì những điều tưởng như giản đơn lại càng trở lên phức tạp. Sử dụng sơ
đồ tư duy có nhiều lợi ích: tiết kiệm thời gian, tổ chức, phân loại ý nghĩ, đưa ra
những ý tưởng mới, giữ cho mọi việc đi đúng hướng, cải thiện trí nhớ và khả năng
tập trung của học trị, kích thích bộ não giúp ta có một cái nhìn tổng thể và quan
trọng nhất là có cảm hứng trong hành động.
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ
lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngơn ngữ của
chính mình. Vì vậy việc sử dụng bản đồ tư duy trong q trình học giúp học
sinh học tập một cách tích cực, chủ động và sáng tạo, huy động tối đa tiềm năng
của bộ não.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

3


Việc học tập của học sinh chúng ta hiện nay chưa được giáo viên quan tâm
nhiều tới phương pháp học. Giáo viên chỉ tập trung chú ý đến phương pháp truyền
đạt của mình có phù hợp với đối tượng học sinh khơng; có bám chuẩn kiến thức kỹ
năng khơng mà chưa quan tâm đến tính tích cực, sự chủ động, sáng tạo của học
sinh. Đối với riêng mơn Vật Lí, ngồi việc có nhiều dạng bài tập thì Vật Lí là mơn
học cũng có nhiều phần lí thuyết cần học sinh phải học thuộc và hiểu. Bởi vậy

nhiều học sinh khả năng tự học chưa tốt, việc học thiếu sáng tạo. Phương pháp chủ
yếu là học thuộc lòng phần nội dung giáo viên cho ghi tại lớp. Kiến thức nào cũng
quan trọng và cần phải được ghi đầy đủ, không thể bỏ sót. Kết quả là nhiều học
sinh cảm thấy quá tải trong việc ghi nhớ kiến thức; việc học trở nên nặng nề kém
hấp dẫn; nhất là đối với học sinh trung bình và yếu. Việc áp dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học ôn tập chương sẽ giúp học sinh ghi nhớ các kiến thức một cách có hệ
thống và dễ dàng hơn, chủ động trong việc ôn tập kiến thức, đồng thời còn giúp học
sinh tự tin, phát huy tính tích cực, sáng tạo và sự tự tin trình bày trước đám đơng.
3. Các giải pháp giải quyết vấn đề
Hoạt động 1: Lập sơ đồ tư duy: Mở đầu bài học, giáo viên cho học sinh
lập sơ đồ tư duy theo nhóm với nội dung là phần ôn tập các chương đã được giao
nhiệm vụ từ trước (gợi ý của giáo viên về cách trình bày sơ đồ)
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy: Cho một vài học sinh
hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về sơ đồ tư duy mà
nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của các
em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đơng người, giúp
các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong những điểm cần rèn luyện
của học sinh hiện nay.
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện sơ đồ tư duy: Tổ chức
cho học sinh thảo luận chéo, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện sơ đồ tư duy về nội
dung kiến thức, hình thức trình bày và cách thuyết minh trình bày của từng nhóm.
Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh sơ đồ tư duy về
từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm của bài học.
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một sơ đồ tư duy: Giáo viên chọn
1 sơ đồ tư duy mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện đầy đủ về
nội dung kiến thức, hình thức đẹp mắt và dễ hiểu nhất để học sinh lên trình bày,
thuyết minh về kiến thức bài học. Giáo viên chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt
kiến thức và góp ý thêm về đường nét vẽ và hình thức – nếu cần.
Khi học sinh đã thiết kế sơ đồ tư duy và tự “ghi chép” phần kiến thức như
trên là các em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ sách giáo khoa

theo cách trình bày thơng thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình.
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ƠN TẬP CHƯƠNG V: SĨNG ÁNH SÁNG
* Mục tiêu:
- Kiến thức: Ôn tập các kiến thức cơ bản của chương V: Sóng ánh sáng.
- Kĩ năng: Vận dụng được các kiến thức của chương sóng ánh sáng để làm bài tập.
* Nội dung các câu hỏi định hướng, yêu cầu học sinh trình bày
4


Câu 1: Bố cục của sơ đồ tư duy ôn tập chương V được chia thành mấy phần chính?
Câu 2: Trình bày các kiến thức về hiện tượng tán sắc ánh sáng
+ Phát biểu hiện tượng tán sắc ánh sáng là gì?
+ Nguyên nhân của hiện tượng tác sắc ánh sáng?
+ Ứng dụng của hiện tượng tán sắc?
Câu 3: Trình bày các kiến thức về giao thoa ánh sáng
+ Phát biểu hiện tượng giao thoa ánh sáng là gì?
+ Điều kiện để có giao thoa ánh sáng?
+ Cơng thức xác định vị trí vân sáng, vân tối, khoảng vân?
+ Ứng dụng của hiện tượng giao thoa áng sáng?
+ Mối quan hệ giữa bước sóng và màu sắc ánh sáng?
Câu 4: Trình bày các kiến thức về máy quang phổ và các loại quang phổ
+ Nêu tác dụng của máy quang phổ?
+ Cấu tạo và tác dụng từng bộ phận của máy quang phổ?
Câu 5: Trình bày các kiến thức về các loại quang phổ
+ Quang phổ liên tục là gì? Điều kiện để có quang phổ liên tục? Đặc điểm của
quang phổ liên tục?
+ Quang phổ vạch phát xạ là gì? Điều kiện để có quang phổ vạch phát xạ? Đặc
điểm của quang phổ vạch phát xạ?
+ Quang phổ hấp thụ là gì? Cách tạo ra quang phổ hấp thụ? Đặc điểm của quang
phổ hấp thụ?

Câu 6: Trình bày các kiến thức về các tia hồng ngoại, tia tử ngoại, tia X
+ Tia hồng ngoại là gì? Bản chất của tia hồng ngoại? Cách tạo ra tia hồng ngoại?
Tính chất và công dụng của tia hồng ngoại?
+ Tia tử ngoại là gì? Bản chất của tia tử ngoại? Nguồn phát ra tia hồng ngoại? Tính
chất và cơng dụng của tia tử ngoại?
+ Tia X là gì? Bản chất của tia X? Cách tạo ra tia X? Tính chất và cơng dụng của
tia X?
Câu 7: Trình bày về thang sóng điện từ
+ Nêu tên các sóng hoặc tia trong thang sóng điện từ theo thứ tự bước song từ ngắn
đến dài.
+ Ngun nhân của sự khác nhau về tính chất, cơng dụng của từng sóng.
SƠ ĐỒ TƯ DUY ƠN TẬP CHƯƠNG V: SÓNG ÁNH SÁNG
Bắt đầu với ý tưởng thiết kế của nhóm
5


Hoàn thiện ý tưởng

Ý tưởng dần được hoàn thiện
6


7


Sản phẩm hoàn thành và được so sánh giữa các tổ

Trình bày ý tưởng của cả nhóm

8



4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
9


4.1. Về phía giáo viên
- Giáo viên xây dựng được hệ thống đề cương câu hỏi ôn tập kiến thức cho từng
chương.
- Hình thức giảng dạy mới với người thầy chỉ đóng vai trị dẫn dắt vấn đề, học sinh
chủ động tìm kiếm xây dựng kiến thức.
- Giáo viên dễ dàng kiểm tra được việc học sinh, nhóm học sinh thực hiện tốt hay
chưa tốt việc chuẩn bị bài ở nhà.
- Xây dựng cho học sinh tính chủ động trong việc học tập, tính tự lập và sự sáng
tạo.
- Việc xây dựng kiến thức ở dạng Sơ đồ tư duy cần sự bố trí khoa học, sắp xếp bố
cục một cách chặt chẽ, chính xác.
- Hình thành cho học sinh một ý thức tự tìm tài liệu để trả lời câu hỏi đề cương từ
nhiều nguồn khác nhau.
4.2. Về phía học sinh
- Một cách học theo đúng nghĩa “ vừa học, vừa chơi”. Khi tự tay vẽ được các bản
đồ tư duy một cách tương đối chính xác về nội dung, hợp lý về bố cục trước khi lên
lớp giúp học sinh có tâm thế vững vàng, tự tin khi học bài mới.
- Học sinh tự chủ tham gia xây dựng bài một cách hăng say nhiệt tình, khơng có
cảm giác bị gò ép phải học, tạo một niềm hăng say. Học sinh dễ tìm thấy niềm vui
trong học tập.
- Phát huy hết khả năng tư duy của học sinh, dễ làm học sinh u thích mơn học.
- Có thể rèn luyện khả năng thuyết trình khi dựa vào sơ đồ tư duy, làm tăng tính
mạnh dạn khi thuyết trình trước đám đông của học sinh.
- Xây dựng cho học sinh một phương pháp học tập hiệu quả cao dễ nhớ, dễ hiểu

bài.
- Học sinh có thể bổ sung thêm kiến thức vào nội dung bài theo khả năng tư duy và
cách nhận thức vấn đề của chính bản thân mình.
- Tiết kiệm thời gian trong quá trình tự học của học sinh
Sau một thời gian thử nghiệm đề tài tơi nhận thấy rằng lúc mới bắt đầu học
sinh cịn rất nhiều bỡ ngỡ, nhưng sau khi học sinh đã làm quen với cách học mới thì
các em rất sáng tạo, chủ động và tích cực tham gia. Học sinh chỉ cần ghi nhớ một
lượng kiến thức vừa phải, không dàn trải, các kiến thức trọng tâm cô đọng. Các em
cũng được rèn luyện khả năng thuyết trình trước đám đông về những kiến thức
chuẩn bị trước giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn rất nhiều.
Tôi đã vận dụng vào thực tế dạy học mơn Vật lí ở lớp 12B2 trường THPT
Triệu Sơn 2 (số hs 42) trong năm học 2020 – 2021 thu được kết quả như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Chưa áp dụng đề tài
7 (16,67%) 20 (47,62%) 13 (30,95%) 2 (4,76%)
Đã áp dụng đề tài
11 (26,19%) 24 (57,14%) 7 (16,67%)
0 (0%)
III. Kết luận, kiến nghị
10


1. Kết luận
Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học lấy người học làm trung tâm, phát huy cao độ tính tự giác, tích cực,
độc lập, sáng tạo của người học luôn phải được quan tâm hàng đầu. Để làm được
điều đó giáo viên phải vận dụng sáng tạo nhiều phương pháp khác nhau để dạy học.

Trong gần một năm sử dụng Sơ đồ tư duy trong dạy học bộ môn Vật lý 12, thông
qua việc đánh giá rút kinh nghiệm tôi đều cảm nhận thấy rõ rằng tiết học đạt hiệu
quả cao hơn, học sinh khơng cịn nhàm chán mà phát huy được khả năng tư duy
logic, liên hệ, liên tưởng, sáng tạo. Việc ghi nhớ các kiến thức của cả một chương
được hệ thống hóa và ghi nhớ dễ dàng hơn rất nhiều, đặc biệt và với các kiến thức
lí thuyết. Trong các giờ học 100% học sinh bắt buộc phải động não để tiếp thu kiến
thức. Đồng thời phát huy được tính tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh.
Các em còn được trao dồi khả năng ngôn ngữ, diễn thuyết trước đám đông giúp các
em mạnh dạn, tự tin hơn rất nhiều để hoàn thiện bản thân.
2. Kiến nghị
Sơ đồ tư duy là một cơng cụ có tính khả thi cao có thể được thiết kế trên giấy
bìa, bảng phu lịch treo tường....vậy nó đáp ứng được trong bất cứ điều kiện cơ sở
vật chất của nhà trường như thế nào. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả tối đa tính ưu
việt của nó thì cần sử dụng đúng lúc và giáo viên kết hợp linh hoạt các phương tiện
dạy học khác.
Có thể triển khai, xây dựng một hệ thống sơ đồ tư duy dưới dạng câu hỏi gợi
mở cho hầu hết các mơn hoc và nó phù hợp với mọi đối tượng học sinh.
Việc thảo luận nhóm chun mơn rất quan trọng từ đây tập thể thầy cô xây
dựng được một hệ thống câu hỏi gợi mở có tính dẫn dắt vấn đề khoa học. Giáo viên
cần thường xuyên đôn đốc, kiểm tra để học sinh có thói quen chuẩn bị bài mới ở
nhà, học bài cũ và vận dụng kiến thức được học một cách thành thạo.
Trên đây là kinh nghiệm nhỏ của tơi trong q trình dạy học và rèn luyện kĩ
năng cho học sinh THPT trong các giờ dạy học Vật Lí, vì vậy khơng tránh khỏi cịn
có những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đánh giá góp ý của Hội đồng khoa
học của ngành và các đồng nghiệp để đề tài hồn thiện và có hiệu quản.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 05 năm 2021

Tơi xin cam đoan đây là đề tài của tôi viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Tác giả

Lê Thị Huy

11



×