1. MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài.
Chiến lược đổi mới căn bản, tồn diện hệ thống giáo dục
phổ thơng hiện nay của Bộ GD&ĐT chọn đổi mới kiểm tra
đánh giá là khâu đột phá nhằm thúc đẩy các quá trình khác
như đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách thức tổ chức
hoạt động dạy học và đổi mới quản lý. Nếu thực hiện được việc
kiểm tra đánh giá theo hướng vì sự tiến bộ của người học như là
quá trình thúc đẩy phát triển học tập bền vững, giúp phát triển
năng lực người học, thì lúc đó q trình dạy học trở nên tích cực
hơn rất nhiều.
Trong bối cảnh đổi mới của giáo dục phổ thông Ngữ văn là một mơn học
có tính đặc thù và có ưu thế trong việc phát triển năng lực người học. - Người
thầy có vai trị truyền lửa, định hướng giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của
tác phẩm, từ đó hiểu được giá trị và tinh thần, hình thành phẩm chất, năng lực
cảm thụ văn chương, giáo dục đạo đức, lối sống, tình u thương con người, u
cái đẹp…Với những lí do trên tôi chọn vấn đề: “Kiểm tra đánh giá các tác phẩm
Thơ mới trong chương trình Ngữ văn 11 theo hướng phát triển năng lực học sinh
ở trường THPT Hàm Rồng” làm đề tài nghiên cứu.
1.2.Mục đích nghiên cứu.
Nhằm hình thành kiến thức, kĩ năng đọc hiểu một số tác phẩm thơ mới để
nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập môn Ngữ văn của học sinh. Đồng thời
nâng cao hiệu quả của việc dạy và học theo hướng phát triển năng lực.
1.3.Đối tượng nghiên cứu.
Các bài thơ mới trong chương trình Ngữ văn 11. THPT Đối tượng thực
nghiệm là học sinh lớp 11 ở trường THPT Hàm Rồng - TP Thanh Hóa,
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát, phân tích.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh
- Phương pháp hệ thống
- Phương pháp thực nghiệm
1
2. NỘI DUNG
2.1.Cơ sở lí luận:
1.1. Khái niệm “năng lực” và “phát triển năng lực”.
- Có rất nhiều định nghĩa của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước về năng
lực. Cách định nghĩa phụ thuộc vào góc nhìn của mỗi nhà nghiên cứu. Dưới đây
là những cách định nghĩa khác nhau về “năng lực” của các nhà nghiên cứu ở
trong và ngoài nước
- Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Thế giới (OECD) quan niệm năng lực là
“khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối
cảnh cụ thể” .
- Còn theo F. E. Weinert, năng lực là “tổng hợp các khả năng và kĩ năng sẵn có
hoặc học được cũng như sự sẵn sàng của HS nhằm giải quyết những vấn đề nảy
sinh và hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải
pháp”.
- Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (Nxb Đà Nẵng, 2000) đã định nghĩa
năng lực là:“khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một
hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hồn
thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
- Tài liệu hội thảo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể trong Chương trình
giáo dục phổ thơng mới (Bộ Giáo dục và Đào tạo) định nghĩa: “năng lực là sự
huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như
hứng thú, niềm tin, ý chí... để thực hiện một loại công việc trong một bối cảnh
nhất định”.
- Như vậy về cơ bản có thể hiểu một cách khái quát năng lực là khả năng cá
nhân giải quyết các vấn đề đặt ra một cách hiệu quả dựa trên sự huy động kiến
thức, vốn sống, kinh nghiệm và sự vận dụng thành thạo các kĩ năng, thao tác gắn
liền với một thái độ tích cực, đúng đắn. Năng lực khơng do bẩm sinh mà có, nó
chỉ có thể hình thành và phát triển trong q trình con người học tập, lao động
và rèn luyện không ngừng để mang lại những kết quả tốt nhất.“Phát triển năng
lực” chính là mục tiêu cơ bản trong giáo dục hiện nay”.
1.2. Những năng lực cần hình thành cho HS trong dạy học Ngữ văn.
1.2.1.Năng lực giải quyết vấn đề:
Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm việc nhận biết được mâu thuẫn giữa
tình huống thực tế với sự hiểu biết của cá nhân và chuyển hóa được mâu thuẫn
thành vấn đề địi hỏi sự tìm tịi, khám phá, thể hiện khả năng cá nhân trong quá
trình thu thập và xử lí thơng tin từ các nguồn khác nhau, đề xuất phương án và
thực hiện phương án đã chọn.
1.2.2. Năng lực sáng tạo:
Năng lực sáng tạo được hiểu là sự thể hiện khả năng của HS trong việc
suy nghĩ và tìm tòi, phát hiện những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập và cuộc
2
sống, từ đó đề xuất được các giải pháp mới một cách thiết thực, hiệu quả để thực
hiện ý tưởng. Trong việc đề xuất và thực hiện ý tưởng, HS bộc lộ óc tị mị, niềm
say mê tìm hiểu, khám phá.
1.2.3. Năng lực hợp tác:
Năng lực hợp tác được thể hiện ở một số khía cạnh như: chủ động đề
xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ; biết được trách nhiệm và vai trị
của mình trong nhóm ứng với công việc cụ thể; nhận biết được đặc điểm và khả
năng của từng thành viên; chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được
giao; biết dựa vào mục tiêu đặt ra để tổng kết được hoạt động chung của nhóm.
1.2.4. Năng lực giao tiếp tiếng Việt:
Năng lực giao tiếp được thể hiện ở một số khía cạnh như: xác định được
mục đích giao tiếp và hiểu được vai trò quan trọng của việc đặt mục tiêu trước
khi giao tiếp; nhận ra được bối cảnh giao tiếp, đặc điểm, thái độ của đối tượng
giao tiếp để có thái độ ứng xử phù hợp; biết sử dụng hệ thống ngôn ngữ để diễn
đạt ý tưởng của cá nhân một cách tự tin trong từng bối cảnh và đối tượng.
1.2.5. Năng lực thẩm mĩ:
Năng lực thẩm mĩ bao gồm năng lực khám phá cái đẹp và năng lực
thưởng thức cái đẹp. Năng lực thẩm mĩ thể hiện khả năng của mỗi cá nhân trong
việc nhận ra được các giá trị thẩm mĩ của sự vật, hiện tượng, con người và cuộc
sống, thông qua những cảm nhận, rung động trước cái đẹp và cái thiện, từ đó
biết hướng những suy nghĩ, hành vi của mình theo cái đẹp, cái thiện. Năng lực
thẩm mĩ là năng lực đặc thù của môn học Ngữ văn, gắn với tư duy hình tượng
trong việc tiếp nhận văn bản văn học.
1.2.6. Năng lực ngôn ngữ:
Năng lực ngôn ngữ bao gồm ba năng lực chủ yếu sau đây: năng lực làm
chủ ngôn ngữ; năng lực sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp; năng lực sử dụng ngôn
ngữ để tạo lập văn bản. Để đạt được điều này đòi hỏi học sinh phải có một vốn
từ vựng nhất định, hiểu và cảm nhận được sự giàu đẹp của tiếng Việt, nắm được
những quy tắc về từ ngữ, ngữ pháp, chính tả để sử dụng tốt tiếng Việt.
1.2.7. Năng lực văn học:
Là khả năng hiểu một văn bản của người đọc trên cơ sở biết rõ về sự diễn
giải hợp lí hệ thống tín hiệu của văn học. Năng lực văn học được tạo nên bởi các
thành tố: kiến thức về văn học, kĩ năng văn học, tiếp nhận văn học. Năng lực
ngôn ngữ và năng lực văn học giúp HS hình thành các kĩ năng đọc, viết, nói và
nghe.
1.3. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực
Theo quan điểm dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người
học, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến
thức đã học làm trọng tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng
lực là chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống
ứng dụng khác nhau.
Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục trong
quá trình học và sau các cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ
3
thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trị quan trọng trong việc cải thiện kết quả
học tập của người học. Nói một cách khác thì đánh giá theo năng lực là đánh giá
kiến thức, kỹ năng và thái độ được ứng dụng trong bối cảnh có ý nghĩa.
Khơng có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức kỹ
năng. Xét về bản chất, đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so
với đánh giá kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh người học có năng lực ở một
mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho người học được giải quyết vấn đề trong tình
huống mang tính thực tiễn. Khi đó, người học vừa phải vận dụng những kiến
thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải vận dụng những kinh nghiệm
của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngồi nhà trường, những trải
nghiệm ở gia đình, cộng đồng và xã hội.
Như vậy, thơng qua việc hồn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực,
người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực
hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực
khơng hồn tồn phải dựa vào chương trình giáo dục mơn học như đánh giá kiến
thức, kỹ năng, bởi năng lực là tổng hòa của kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị,
chuẩn mực đạo đức… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát
triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
*Tình hình dạy học thơ mới nói chung và kiểm tra đánh giá theo hướng phát
triển năng lực Ngữ văn ở trường trung học phổ thông hiện nay với đa số GV
trong đó có bản thân tơi vẫn cịn nhiều lúng túng.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học sinh còn nặng về điểm số.
- Chủ yếu sử dụng đánh giá kết quả học tập cuối mơn học, khóa học (đánh giá
tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại.
- Vẫn áp dụng kiểu đánh giá truyền thống: chủ yếu ghi nhớ, hiểu kiến thức.
- Đánh giá một chiều: giáo viên đánh giá.
* Về phía học sinh:
- Học sinh học tủ, đối phó, ghi nhớ máy móc khi trả lời câu hỏi của giáo viên
hoặc khi làm bài kiểm tra.
- Thiếu kĩ năng vận dụng linh hoạt; năng lực phân tích, so sánh, tổng hợp cịn
hạn chế.
- Với những bài kiểm tra tự luận, học sinh học thuộc, ít có sáng tạo; lúng túng
trước những vấn đề mới.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện.
2.3.1. Những yêu cầu chung:
- Giải quyết những khó khăn, lúng túng trong việc ra đề kiểm tra đánh giá.
- Khắc phục cách đánh giá theo hướng cũ bám sát chuẩn KTKN, hướng đến phát
triển năng lực.
- Nâng cao hiệu quả nhận thức nội dung kiến thức văn bản, nâng cao năng lực
cảm thụ văn học, nâng cao kĩ năng đọc hiểu một văn bản thơ hiện đại -Thơ mới.
4
2.3.2. Một số giải pháp cụ thể.
2.3.2.1. Lập bảng mô tả các mức độ đánh giá chủ đề Thơ mới theo hướng
phát triển năng lực với các cấp độ Nhận biết - Thông hiểu - Vận dụng/vận
dụng cao:
- Nêu một số tác phẩm Thơ mới trong và ngồi chương trình mà em đã được tiếp
xúc, tìm hiểu?
- Đặc trưng của Thơ mới, phân biệt sự khác nhau giữa thơ mới và thơ cũ?
- Đặc điểm của thể loại thơ mới được thể hiện trong trong chương trình Ngữ văn 11.
- Trình bày những nét chính về tác giả, tác phẩm?
- Những biểu hiện về phong cách tác giả qua tác phẩm thơ ?
- Đặc trưng phong cách của các nhà thơ, đặc trưng đó được thể hiện như thế nào
trong tác phẩm?
- Nhận xét chung về việc sử dụng ngôn ngữ của tác giả trong tác phẩm.Từ đó
nhà thơ xây dựng hình tượng nghệ thuật thuật, giải thích một số từ ngữ, hình
ảnh, nghệ thuật… thấy được tài năng về ngơn ngữ của các nhà thơ.
- Phân tích những đặc điểm về nội dung; Những biện pháp nghệ thuật giúp tác
giả thể hiện cái nhìn về bức tranh thiên nhiên, cuộc sống và con người.
- Nhận xét chung cách xây dựng hình tượng cái tơi trữ tình.
- Tư tưởng của tác giả trong tác phẩm.
- Thông điệp mà nhà thơ gửi gắm trong tác phẩm.
- Bài học nhận thức và hành động được rút ra qua các tác phẩm đã học.
2.3.2.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi đọc hiểu theo các mức độ yêu cầu đã mô tả.
* Bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu.
- Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Xuân Diệu?
- Điểm độc đáo, nổi bật nhất của phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu là gì ?
- Bài thơ Vội vàng có vị trí và xuất xứ như thế nào?
- Đọc và lí giải 4 câu thơ đầu của tác phẩm. Theo em, nhà thơ đã có những ước
muốn gì? Nó có hợp với quy luật tự nhiên khơng? Ước muốn đó thể hiện khát
vọng gì của ơng?
- Tìm những câu thơ miêu tả đặc sắc về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên về mùa
xuân - Nhận xét về cách miêu tả thiên nhiên sáng tạo, mới mẻ trong thơ Xuân
Diệu? So sánh với thơ cũ để thấy được điều này? - Qua hình vẻ đẹp của bức
tranh thiên nhiên mùa xuân, em cảm nhận gì về vẻ đẹp tâm hồn của tác giả?
- Chỉ ra những câu thơ thể hiện quan niệm và cách cảm nhận về thời gian của
Xuân Diệu. Quan niệm của Xn Diệu về thời gian có gì mới mẻ, độc đáo?
Theo Xuân Diệu, thế nào là sống vội vàng? Chỉ ra các biện pháp tu từ, cách sử
dụng từ ngữ, hình ảnh trong đoạn thơ thứ 3 thể hiện quan niệm sống vvội vàng
của Xuân Diệu.
- Bài thơ đã thể hiện tài năng, phong cách, tư tưởng, sự đổi mới, sáng tạo của
Xuân Diệu, hãy làm rõ nhận định trên?
Bình luận, đánh giá về quan niệm sống của Xuân Diệu trong bài thơ.
- Bài học rút ra cho bản thân khi học xong tác phẩm?
5
* Bài thơ Tràng giang của Huy Cận.
- Nêu những nét chính về tác giả Huy Cận: Vị trí, phong cách ngghệ thuật?
- Nêu vị trí, xuất xứ của tác phẩm?
- Nhận xét về cách đặt nhan đề: “Tràng giang” và ý nghĩa lời đề từ
- Em có nhận xét gì về tâm trạng, cảm xúc của cái tơi trữ tình trong bài thơ?
- Bức tranh thiên nhiên hiện lên qua bài thơ của Tràng giang của Huy Cận với
những góc nhìn nào? Phân tích từng khổ thơ để làm rõ nét đặc sắc trong việc
cảm nhận thiên nhiên và thể hiện cái tôi Huy Cận.
- Nhận xét về giọng thơ và bút pháp nghệ thuật của Huy Cận qua bài thơ? Chất
cổ điển và hiện đại của bài thơ được tác giả thể hiện ở cách sử dụng ngôn từ, các
biện pháp nghệ thuật, trí tưởng tượng phong phú, Hãy chọn một vài từ ngữ, câu
thơ để chứng minh.
- Tác phẩm đã gợi cho em những tình cảm gì đối với quê hương đất nước.
* Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
- Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Hàn Mặc Tử? - Tuy cuộc
đời đầy bi thương, nhưng Hàn Mạc Tử đã có những đóng góp lớn cho nền văn
học Việt Nam hiện đại, đặc biệt là phong trào Thơ mới. Đóng góp đó là gì?
- Nêu vị trí, xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.
- Cảm xúc chủ đạo của bài thơ là gì? - Qua vẻ đẹp tràn đầy sức sống của bức
tranh thiên nhiên thôn Vĩ Dạ, ẩn sâu đằng sau là tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Đó là tâm trạng gì?
- Em có nhận xét gì về tâm trạng, cảm xúc của cái tơi trữ tình trong bài thơ?
- Đọc và nêu cảm nhận về câu thơ mở đầu. Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ Dạ
hiện lên với những chi tiết, hình ảnh nào? Nhận xét về bút pháp nghệ thuật của
tác giả.
- Cảm nhận của em về khung cảnh mây trời, sông nước xứ Huế trong khổ thơ
thứ hai? Nhận xét về nét tài hoa, độc đáo của ngòi bút Hàn Mặc Tử trong việc
sáng tạo hình ảnh ở hai câu cuối của khổ thơ? Qua vẻ đẹp của thiên nhiên xứ
Huế, em nhận xét gì về nỗi niềm tâm trạng của nhà thơ?
- Khổ thơ cuối có những hình ảnh, từ ngữ nào đáng chú ý? Em hãy trình bày
cách hiểu của mình về ý nghĩa của những hình ảnh thơ? Cách hiểu của em về 2
câu cuối trong bài?
- Sự tài hoa của tác giả thể hiện ở cách sử dụng ngơn từ, các biện pháp nghệ
thuật, trí tưởng tượng phong phú, Hãy chọn một vài từ ngữ, câu thơ để chứng
minh.
- Lí giải tại sao tác giả lại mang tâm trạng buồn trước vẻ đẹp tràn đầy sức sống
của thiên nhiên thôn Vĩ Dạ, xứ Huế.
- Bài thơ đã gợi cho em những tình cảm gì?
2.3.2.3. Biên soạn đề kiểm tra.
* Yêu cầu chung.
- Thứ nhất: Khi ra đề cần bám sát mục tiêu, chuẩn về kiến thức, kĩ năng, thái độ
của chủ đề Thơ mới. Tập trung đánh giá các năng lực ngữ văn của HS: Năng lực
6
hiểu biết về các văn bản thơ mới(nội dung, nghệ thuật…), năng lực sử dụng
tiếng Việt, năng lực vận dụng các thao tác diễn đạt…Mỗi đề kiểm tra phải coi
trọng sự đánh giá toàn diện về các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ, tạo điều kiện
cho tất cả các đối tượng HS được suy nghĩ, tìm tịi vận dụng các kiến thức, kĩ
năng. Đặc biệt là hoạt động tư duy và thực hành viết văn.
- Thứ hai: Khi ra đề, cần quan tâm đến nội dung mình sẽ nhận lại từ phía HS ở cả
hai mặt: thể hiện kết quả học tập của HS và từ kết quả đó phân tích, tìm ra ngun
nhân, giải pháp nâng cao chất lượng dạy học chủ đề Thơ mới ở thời gian sau đó;
khi ra đề cần: Cụ thể hóa các chỉ số đánh giá trong đề kiểm tra, công khai với HS
để chính các em có thể tự đánh giá kết quả học tập của mình, sử dụng nhiều câu
hỏi với những mức độ khó – dễ khác nhau trên một bài kiểm tra…
- Thứ ba: Về mặt nội dung kiến thức, đề kiểm tra nên được chia ra thành những
phần nhỏ, các đoạn thơ, câu thơ, hình ảnh thơ… Với hình thức này, một đề kiểm
tra có thể trải rộng nhiều vùng kiến thức, tránh phiến diện, giảm đi khả năng
đoán trúng đề của HS, giảm việc phụ thuộc văn mẫu, tránh lối “học tủ”, “học
lệch” trong HS. Hơn nữa, những phần kiến thức nhỏ, nhưng không kém phần
quan trọng của bài được đưa vào khu vực kiểm tra, HS sẽ quan tâm đến nội
dung bài học toàn diện hơn, từ đó chủ động nắm nội dung bài học sâu sắc hơn.
- Thứ tư: Thực hiện quy trình ra đề nghiêm ngặt. Bao gồm một các bước như:
xác định mục đích kiểm tra; xác định yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cần đạt
được; xác định những năng lực có thể hướng tới đánh giá; Xác định hình thức
kiểm tra; thiết lập ma trận; biên soạn câu hỏi, bài tập ĐGPT năng lực; xây dựng
hướng dẫn chấm, đáp án và thang điểm; Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.
Dựa vào một số nguyên tắc trên, để ra đề kiểm tra môn Ngữ văn theo
hướng đổi mới, phù hợp với mục tiêu giáo dục ngày nay, theo chúng tôi cần có
một hình thức hợp lí. Nên kết hợp cả tự luận và trắc nghiệm, có phần kiểm tra
kiến thức, phần kiểm tra kĩ năng.
Kiểm tra trắc nghiệm khách quan, nên đưa ra những câu hỏi sáng rõ, các
phương án lựa chọn đúng cần ngắn gọn, chính xác, các lựa chọn nhiễu được
thiết kế sao cho HS sẽ lầm lẫn nếu không nắm vững kiến thức kĩ năng.
Kiểm tra tự luận, phải có tính chất tổng hợp, đan xen giữa thao tác tư duy, thao
tác viết văn nhằm khuyến khích những suy nghĩ đa dạng, phong phú của nhiều
đối tượng HS khác nhau. Xu hướng đề văn chỉ nêu vấn đề hoặc chỉ nêu một đề
tài cụ thể nên được phổ biến và sử dụng thường xuyên hơn, điều đó có thể chống
lại thói sao chép văn mẫu, minh họa cho những điều có sẵn. Nói cách khác, khi
ra đề tự luận, nên ra đề có tính chất “mở” để HS phải tự giới hạn khi trình bày.
2.3.2.4. Hoạt động mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo của HS
qua bài tập theo đề xuất của GV:
Anh/Chị thử xây dựng kịch bản chương trình cho buổi ngoại khóa về Thơ mới.
2.3.2.5. Các hình thức đánh giá.
* Đánh giá hoạt động nhóm trong q trình đọc hiểu các bài thơ mới.
7
GV đưa mẫu để học sinh đánh giá: Các nhóm tự đánh giá và đánh giá lẫn
nhau. VD một bài thuyết trình “Bình luận về cái tơi Xn Diệu trong bài thơ Vội
vàng”, giáo viên có thể sử dụng mẫu sau:
* Đánh giá sự tiến bộ trong bài làm của học sinh.
- Qua sổ sổ theo dõi được ghi chép cụ thể trong từng tiết học:
+ Số lần xung phong, chủ động tham gia hoạt động học tập tăng hay giảm?
+ Điểm các bài viết (15 phút và 1 tiết): điểm bài sau có cao hơn (tiến bộ) bài
trước hay khơng? Phân tích ưu, nhược điểm của từng bài.
- Tổng kết cuối chủ đề.
2. BẢNG MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ THƠ MỚI THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Vận dụng
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
– Nêu thông tin
về tác giả (cuộc
– Vận dụng hiểu biết về tác– Vận dụng đặc điểm
đời, con người,
giả (cuộc đời, con người),phong cách nghệ thuật
phong cách nghệ
hoàn cảnh ra đời của táccủa nhà thơ vào hoạt
thuật), tác phẩm
phẩm để lí giải nội dung vàđộng tiếp nhận và đọc
(xuất xứ, hoàn
nghệ thuật của bài thơ.
hiểu văn bản.
cảnh ra đời).
8
– Hiểu được cội
– Từ đề tài, cảm hứng,
nguồn nảy sinh
– Vận dụng hiểu biết về đềthể thơ…tự xác định
– Nhận ra đề tàicảm
hứng.
tài, cảm hứng thể thơ vàođược con đường phân
cảm hứng và thể
phân tích, lí giải giá trị nộitích một văn bản mới
thơ.
Hiểu được đặc
dung và nghệ thuật.
cùng thể tài (thể loại,
điểm cơ bản của
đề tài).
thể thơ
– Hiểu được
tâm trạng, tình
– Biết bình luận, đánh
cảm của nhân
giá đúng đắn những ý
vật trữ tình
– Biết đánh giá tâm trạng,kiến nhận định về các
trong bài thơ.
tình cảm của nhân vật trữtác phẩm thơ đã được
tình.
học.
– Nhận diện chủ– Phân tích
thể trữ tình, đốiđược ý nghĩa
– Khái qt hố về đời sống– Liên hệ với những giá
tượng trữ tình,của thế giới
tâm hồn nhân cách của nhàtrị sống hiện tại của bản
thế giới hìnhhình tượng đối
thơ.
thân và những người
tượng(
thiênvới việc thể
xung
quanh.
nhiên, cảnh vật,hiện tình cảm,
– So sánh cái “tơi” trữ tình
khơng gian, thờicảm xúc của
của các nhà thơ, trong các bài– Biết cách tự nhận
gian…) trong bàinhân vật trữ
thơ.
diện, phân tích và đánh
thơ.
tình
giá thế giới hình tượng
– Giải thích được tâm trạng,và tâm trạng của nhân
– Giải thích
cảm xúc của tác giả.
vật trữ tình trong những
được tâm trạng
bài thơ khác, tương tự,
của nhân vật trữ
cùng thể tài.
tình trong bài
thơ.
– Khái quát giá trị đóng
góp của tác phẩm đối
– Phát hiện các
với thể loại, nghệ thuật
chi tiết, biện
thơ, xu hướng hiện đại
pháp nghệ thuật– Lí giải ý
hóa văn học nói chung
đặc sắc (từ ngữ,nghĩa, tác dụng– Đánh giá giá trị nghệ thuậtvà thơ ca nói riêng.
biện pháp tu từ,của biện phápcủa tác phẩm
câu thơ, hìnhnghệ thuật.
– Tự phát hiện và đánh
ảnh, nhịp điệu,
giá giá trị nghệ thuật
bút pháp…)
của các tác phẩm tương
tự không có trong
chương trình.
– Đọc diễn cảm tồn bộ tác– Đọc sáng tạo (khơng
phẩm (thể hiện được tìnhchỉ thể hiện tình cảm,
cảm, cảm xúc của nhà thơcảm xúc của tác giả mà
9
còn bộc lộ những cảm
nhận, cảm xúc, trải
nghiệm riêng của bản
thân).
– Đọc nghệ thuật (đọc
có
biểu
diễn).
– Viết bài bình thơ, giới
thiệu
thơ.
trong tác phẩm).
– Sưu tầm những bài
văn hay, tương tự của
tác giả và của giai đoạn
văn
học
này.
–
Sáng
tác
thơ.
– Viết bài tập nghiên
cứu
khoa
học.
– Tham gia các câu lạc
bộ thơ, ngày hội thơ.
ĐỀ MINH HỌA
Đề kiểm tra 15 phút.
I.
Phần trắc nghiệm(5 điểm)
Câu 1: Hình ảnh "Tháng giêng ngon như một cặp môi gần" (Vội vàng, Xuân
Diệu) là một so sánh rất Xuân Diệu. Căn cứ vào đâu là chủ yếu để có thể nói
như vậy?
A. Xuân Diệu thường có những liên tưởng, so sánh rất táo bạo.
B. Xuân Diệu nhìn đâu cũng thấy niềm đam mê và hương vị của tình yêu.
C. Xuân Diệu thường lấy vẻ đẹp của con người, sống làm chuẩn mực cho
mọi vẻ đẹp.
D. Cảnh vật trong thơ Xuân Diệu luôn đầy sắc dục, tình tứ.
Câu 2: Trong bài thơ Vội vàng, cảm nhận được dòng chảy của thời gian, Xuân
Diệu thiết tha giục giã mọi người hãy yêu mến cuộc sống:
A. Cuộc sống nơi tiên giới
B. Cuộc sống trong mơ ước.
C. Cuộc sống trong văn chương
D. Cuộc sống nơi trần thế
Câu 3: Trong bài thơ Vội vàng, Xuân Diệu thể hiện tình yêu tha thiết với:
A. cuộc sống nơi tiên giới.
10
B. cuộc sống trần thế xung quanh mình.
C. cuộc sống trong văn chương.
D. cuộc sống trong mơ ước.
Câu 4: Cái hay của phép so sánh trong câu thơ "Tháng giêng ngon như một cặp
môi gần" (Vội vàng, Xuân Diệu) là:
A. so sánh vẻ đẹp của thiên nhiên với vẻ đẹp của con người bằng một hình
ảnh rất đời thường, gắn với cảm nhận về một tình yêu trẻ trung, cuồng
nhiệt, nồng nàn.
B. so sánh vẻ đẹp của thiên nhiên với vẻ đẹp của con người bằng một hình ảnh
độc đáo, mang nhiều màu sắc nhục cảm.
C. so sánh vẻ đẹp của thiên nhiên với vẻ đẹp của con người bằng một hình ảnh
mới lạ.
D. so sánh vẻ đẹp của thiên nhiên với vẻ đẹp của con người bằng hình ảnh rất
quen thuộc.
Câu 5: Trong bài thơ Vội vàng, đang ngây ngất trước cảnh thiên đường trên mặt
đất vì sao Xuân Diệu lại bỗng băn khuăn “Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một
nửa”
A. Thi sĩ cảm nhận cuộc đời này không phải của mình
B. Thi sĩ khát khao giao cảm với đời, nhưng lại mang mặc cảm đau thương.
C. Thi sĩ cảm nhận được sự trôi chảy của thời gian sẽ làm cho tất cả đều tàn
phai
D. Thi sĩ biết cuộc đời mình rất ngắn ngủi
Câu 6: Nếu cần dùng một câu thật ngắn gọn tóm tắt đủ nội dung, cảm xúc đoạn
mở đầu bài Vội vàng của Xuân Diệu(13 dòng, từ đầu đến câu "Tơi khơng chờ
nắng hạ mới hồi xn"), thì chỉ có thể dùng câu nào trong những câu sau?
A. Một niềm ước muốn diệu vợi: chặn đứng bước đi của thời gian, vĩnh viễn hóa
sắc hương và sự sống.
B. Một bức tranh mùa xuân tươi đẹp, kì thú, đầy niềm vui bày ra mời mọc con
người tận hưởng.
C. Một niềm vui bất tuyệt mà không trọn vẹn.
D. Lòng trân trọng, niềm vui sướng dào dạt trước vẻ đẹp cùng những thú
tuyệt diệu mà cuộc sống mùa xuân ban tặng con người.
Câu 7: Vì sao nhân vật trữ tình "tơi" chỉ sung sướng "một nửa" và vội vàng
"một nửa"? (Vội vàng, Xuân Diệu). Câu trả lời đúng nhất là:
A. vì đời người vốn ngắn ngủi.
B. vì mùa xuân, tuổi trẻ khơng cịn mãi.
C. vì tất cả những gì tươi đẹp, kì thú sẽ mau chóng tàn phai.
D. vì niềm vui và cơ hội tận hưởng niềm vui quá hữu hạn.
Câu 8: Dịng nào nói khơng đúng về tác giả Xuân Diệu?
A. Cha là một nhà nho quê Hà Tĩnh, quê mẹ ở Gò Bồi, xã Tùng Giản, huyện Tuy
Phước, tỉnh Bình Định.
B. Với gần 50 tác phẩm gồm thơ, văn, nghiên cứu phê bình, dịch thuật, ơng là
một trong những nhà thơ lớn của nền văn học hiện đại Việt Nam
11
C. Thơ văn ông được xem như một cái gạch nối giữa hai thời đại văn học
của dân tộc: trung đại và hiện đại.
D. Có thơ đăng báo từ 1935, nổi tiếng từ 1937 như một nhà thơ "mới nhất trong
các nhà thơ mới" (Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh).
Câu 9: Khát vọng của nhân vật trữ tình trong bốn câu thơ mở đầu bài "Vội
vàng" là :
A. Muốn chiếm lĩnh thiên nhiên.
B. Muốn xoay chuyển càn khôn
C. Muốn thống trị vũ trụ.
D. Muốn níu giữ hương sắc đất trời.
Câu 10: Hình ảnh "Tháng giêng ngon như một cặp mơi gần" (Vội vàng, Xuân
Diệu) là một so sánh rất Xuân Diệu. Căn cứ vào đâu là chủ yếu để có thể nói
như vậy?
A. Xn Diệu nhìn đâu cũng thấy niềm đam mê và hương vị của tình yêu.
B. Cảnh vật trong thơ Xn Diệu ln đầy sắc dục, tình tứ.
C. Xuân Diệu thường có những liên tưởng, so sánh rất táo bạo.
D. Xuân Diệu thường lấy vẻ đẹp của con người, sống làm chuẩn mực cho
mọi vẻ đẹp.
II. Phần tự luận(5.0 điểm)
Nhận xét ngắn gọn về quan niệm sống của Xuân Diệu trong bài thơ Vội vàng.
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
Thời gian 90 phút.
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
“Em là con gái trong khung cửi
Dệt lụa quanh năm với mẹ già
Lòng trẻ còn như cây lụa trắng
Mẹ già chưa bán chợ làng xa.
Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng vơi đầy
Hội chèo làng Ðặng đi ngang ngõ
Mẹ bảo: “Thơn Ðồi hát tối nay”
Lịng thấy giăng tơ một mối tình
Em ngừng thoi lại giữa tay xinh
Hình như hai má em bừng đỏ
Có lẽ là em nghĩ đến anh…”
(Trích “Mưa xuân”, Nguyễn Bính, Thivien.net)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1(0.75 điểm).Xác định thể thơ trong đoạn trích trên.
Câu 2(0.75 điểm). Khung cảnh làng quê được hiện lên qua những từ ngữ, hình ảnh
nào trong hai khổ thơ đầu?
Câu 3 (1.0 điểm). Em hiểu như thế nào về nội dung câu thơ: “Lòng trẻ còn như cây
lụa trắng”?
12
Câu 4 (0.5 điểm).Nhận xét về nghệ thuật miêu tả khung cảnh thiên nhiên và vẻ đẹp
tâm hồn của cô gái trong đoạn trích?
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự
cần thiết của việc sống có trách nhiệm với bản thân.
Câu 2 (5,0 điểm)
“ …Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,
Mỗi sáng sớm, thần Vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp mơi gần…”
(Trích “Vội vàng”, Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam,2020, tr.41)
Phân tích bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ trên.
-------------HẾT ---------ĐÁP ÁN
Phần Câu Nội dung
ĐỌC HIỂU
I
Thể thơ: bảy chữ /thất ngôn
1
Điểm
3,0
0,75
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời khơng đúng thể thơ khơng cho điểm.
2
Các từ ngữ, hình ảnh:khung cửi, cây lụa trắng, mẹ già, chợ làng xa, hoa 0,75
xoan, hội chèo, làng Đặng, thơn Đồi…
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời từ 5 từ ngữ, hình ảnh trở lên: 0,75 điểm.
- Học sinh trả lời dưới5 từ ngữ, hình ảnh: 0,25 - 0,5 điểm.
3
Câu thơ: “Lịng trẻ còn như cây lụa trắng”
- “Cây lụa trắng”: trong trắng, tinh khôi, tinh khiết, quý giá.
- Câu thơ khẳng định tâm hồn trong sáng, ngây thơ của cô gái quê
1,0
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời đầy đủ hai ý: 1,0 điểm
- Học sinh trả lời được một trong hai ý: 0,5 điểm.
4
- Sử dụng những từ ngữgiàu sức gợi tả, gợi hình, gợi cảm, các hình ảnh 0,5
bình dị, dân dã, thân thuộc với làng quê Việt Nam; có hài hòa giữa ngoại
cảnh và tâm cảnh.
- Cách miêu tả khung cảnh thiên nhiên và vẻ đẹp tâm hồn của cô gái quê
thật nhẹ nhàng, tinh tế.
Hướng dẫn chấm:
-Học sinh nêu đúng 2 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh nêu đúng 1 ý: 0,25 điểm.
Lưu ý:Học sinh nhận xét đặc điểm nghệ thuật trong đoạn thơ bằng các từ
ngữ/các cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.
13
II
1
LÀM VĂN
Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự
cần thiết của việc sống có trách nhiệm với bản thân.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng phân - hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Suy nghĩ của anh/chị về sự cần thiết của việc sống có trách nhiệm với
bản thân
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõsuy nghĩ của anh/chị về sự
cần thiết của việc sống có trách nhiệm với bản thân.
Có thể theo hướng sau:
- Sống có trách nhiệm với bảnthân là vì bản thân mà nỗ lực hướng đến
điều tốt đẹp, yêu thương, tôn trọng, hiểu được giá trị của bản thân..
- Mỗi người cần sống trách nhiệm với bản thân bởi vì nó sẽ giúp ta độc
lập, làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống.
- Sống có trách nhiệm với chính mình bằng nhiều cách:tự chịu trách
nhiệm với lời nói, hành động của mình, tự chăm sóc bản thân, bồi dưỡng
tâm hồn mình; chia sẻ, giúp đỡ mọi người…
- Sống trách nhiệm với bản thân ln gắn liền với sống có trách nhiệm
với mọi người và xã hội. Phê phán lối sống ích kỉ, vị kỉ, vô trách nhiệm,
thực dụng…
7,0
2,0
0,25
0,25
0,75
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp;
kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng khơng có dẫn
chứng hoặc dẫn chứng khơng tiêu biểu (0,5 điểm).
- Lập luận khơng chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên
quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, khơng có dẫn chứng hoặc dẫn chứng
khơng phù hợp (0,25 điểm).
Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
0,25
Hướng dẫn chấm: Khơng cho điểm nếu bài làm có q nhiều lỗi chính tả, ngữ
pháp.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
0,5
Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi
bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập
luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng dược 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
2
Phân tích bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ đầu bài thơ Vội vàng 5,0
(Xuân Diệu)
14
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích bức tranh thiên nhiên 0,5
trong đoạn đầu bài thơVội vàng(Xuân Diệu)
Hướng dẫn chấm:
-Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các
yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm (0,25 điểm)
0,5
* Phân tích bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ:
2,5
- Bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp nồng nàn, tươi mới, căng tràn sức
sống,đầy xuân sắc với đủ âm thanh, ánh sáng, màu sắc, hương vị; đầy
xn tình bởi vạn vật giao hịa, kết đơi, mê đắm,quyến rũ;Bức tranh ấy
được nhìn bằng cặp mắt “xanh non, biếc rờn” của một tâm hồn say đắm
cảnh trời, thiết tha sự sống, ham muốn tình yêu.
- Bức tranh thiên nhiên ấy được thể hiện bằng các hình thức nghệ thuật
đặc sắc:từ ngữ, hình ảnh gợi hình, gợi cảm; cách diễn đạt mới lạ; các biện
pháp liệt kê, điệp từ, so sánh độc đáo, thú vị; nhịp thơ dồn dập, sơi nổi,
tha thiết.
Hướng dẫn chấm:
- Phân tích chi tiết, làm rõbức tranh thiên nhiên: 2,0 điểm - 2,5 điểm
- Phân tích được bức tranh thiên nhiênnhưng chưa thật chi tiết hoặc phân tích
được các hình ảnh thiên nhiên nhưng chưa làm rõ đặc điểm thiên nhiên, tâm hồn
nhà thơ, hình thức nghệ thuật: 1,0 điểm - 1,75 điểm.
- Phân tích chung chung, chưa làm rõ các đặc điểm thiên nhiên, chưa chỉ ra
các hình thức nghệ thuật đặc sắc: 0,25 điểm - 0,75 điểm.
* Đánh giá:
0,5
Đoạn thơ miêu tả bức tranh thiên nhiên sinh động, giàu sức sống, tình tứ,
quyến rũ cho thấy lịng ham sống, thích sống, ham muốn tình u đến vơ
bờ của thi sĩ.Đoạn thơ, bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu,
góp phần làm nên một “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới.”
Hướng dẫn chấm:
- Trình bày được 2 ý trở lên: 0,5 điểm.
-Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
0,25
Hướng dẫn chấm: Khơng cho điểm nếu bài làm có q nhiều lỗi chính tả, ngữ
pháp.
15
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
0,5
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong q trình phân
tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác, với thực tiễn đời sống để
làm nổi bật vấn đề nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
Tổng điểm
10,0
3.4. Kết quả thực nghiệm.
* Kết quả chung:
- Ý nghĩa thực tiễn dạy học: thông qua KTĐG kết quả học tập về chủ đề “Thơ
mới” theo hướng tiếp cận năng lực HS sẽ giúp GV nắm được chất lượng dạy của
GV, cũng như chất lượng học tập của HS.
- Ý nghĩa thực tiễn cuộc sống: Giúp giáo viên định hướng đúng đắn về cách
đánh giá toàn diện HS, thúc đẩy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, tự học và tự
đánh giá năng lực của mình.
* Kết quả khảo sát tháng 5/2021:
Qua các bài kiểm tra trắc nghiệm và tự luận được thử nghiệm ở hai lớp
học theo khối D1, kết quả đã được cải thiện đáng kể.
Lớp
11C10 (51HS)
12C12 (50HS)
Khi đã áp dụng các biện pháp (theo số
liệu khảo sát tháng 5 năm 2020)
Giỏi
Khá
Tb
SL
%
SL
%
SL
%
34
66,6 17
33,4 0
0
35
70
15
30
0
8.9
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
1.Đổi mới là một trong những yêu cầu bức thiết của giáo dục Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Tiếp cận người học theo hướng phát triển năng lực chính là
động lực và cũng là mục tiêu mà chúng ta đang hướng tới. Trong bối cảnh chung
ấy, môn Ngữ văn là một trong những mơn học rất có nhiều tiềm năng trong việc
định hình nhân cách, rèn luyện kĩ năng để tạo nên một thế hệ trẻ năng động,
sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám bộc lộ những cảm xúc và suy nghĩ của cá
nhân. Đổi mới dạy học Ngữ văn nói chung và ĐM KTĐG nói riêng là việc đổi
mới cách dạy học truyền thống sang dạy học theo hướng phát triển năng lực HS.
Qua kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn và thực nghiệm sư phạm đã chứng
minh và khẳng định tính đúng đắn, khoa học của đề tài.
3.2. Kiến nghị.
Việc đổi mới KTĐG thơ mới theo hướng phát triển năng lực là một trong
những mục tiêu có ý nghĩa bao trùm, chỉ có thể đạt được khi có sự đồng bộ cao
độ giữa mục tiêu, chương trình,sách giáo khoa và các cấp quản lí giáo dục,
16
người GV trực tiếp giảng dạy. Việc hình thành và phát triển năng lực cho học
sinh lớp 11 qua KTĐG chủ đề thơ mới cần tôn trọng đặc trưng của văn học,
khơng máy móc, khiên cưỡng. Mỗi GV bộ mơn phải xem việc đổi mới PPDH và
KTĐG theo định hướng phát triển năng lực của HS là việc làm thường xuyên.
Tất cả các GV phải có ý thức tự học tập nâng cao trình độ giảng dạy thơng qua
việc dự giờ, học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp, từ các đơn vị bạn, nghiên cứu
cách dạy hay, tra cứu thông tin trên mạng.
Xuất phát từ mục đích đổi mới phương pháp, từng bước nâng cao hiệu quả
giảng dạy môn Ngữ văn, chúng tôi nghiên cứu đề tài này từ những đúc kết kinh
nghiệm của bản thân qua thực tiễn giảng dạy. Rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp để kinh nghiệm được hồn thiện.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2021.
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của bản thân viết,
không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT
Nguyễn Thị Hảo
17
18