Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Sử dụng kĩ thuật 5w1h trong dạy học bài trình bày một vấn đề nhằm nâng cao kĩ năng thuyết trình cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.62 KB, 21 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG KĨ THUẬT 5W1H
TRONG DẠY HỌC BÀI “TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ”
NHẰM NÂNG CAO KĨ NĂNG THUYẾT TRÌNH CHO HỌC SINH

Người thực hiện: Lê Thị Thanh Thủy
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Ngữ văn

THANH HOÁ NĂM 2021
1


MỤC LỤC

Mục
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3


Nội dung

Trang
Mở đầu
3
Lý do chọn đề tài
3
Mục đích nghiên cứu
4
Đối tượng nghiên cứu
4
Phương pháp nghiên cứu
4
Nội dung
5
Cơ sở lí luận
5
Thực trạng vấn đề
6
Các giải pháp sử dụng kĩ thuật 5W1H trong dạy học bài “Trình
7
bày một vấn đề”
2.3.1 Phối hợp sử dụng một số kĩ thuật trong tiến trình bài dạy để
7
nâng cao hiệu quả sử dụng kĩ thuật 5W1H
2.3.2 Hướng dẫn học sinh tự thiết lập các câu hỏi theo kĩ thuật
5W1H trong phần lập dàn ý cho bài thuyết trình
2.4
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1 Đối với chất lượng giảng dạy và giáo dục của bản thân và đồng

nghiệp
2.4.2 Đối với học sinh
2.4.3 Đối với phong trào giáo dục trong nhà trường
3
Kết luận và kiến nghị
3.1
Kết luận
3.2
Kiến nghị
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI

8
16
16
16
16
17
17
18

2


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Nhà bác học Anh - xtanh đã nói: "Giáo dục là điều cịn lại sau khi
một người đã quên đi những gì anh ta được học ở trường" [5]. Điều này thật
đúng, bởi lẽ không phải tất cả những kiến thức mà chúng ta đang dạy ở

trường đều được học sinh nhớ đến và áp dụng đầy đủ trong cuộc sống của họ
sau khi ra trường. Bộ môn Ngữ văn cũng không ngoại lệ, chỉ có điều với đặc
trưng riêng của mơn học, chúng ta hồn tồn có thể tìm được chỗ đứng trong
tâm hồn học sinh ngay cả khi họ đã quên tất cả những gì học ở trường.
Những năm gần đây, ngành giáo dục quan tâm nhiều đến việc giáo dục
giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh với mong muốn con người ngồi kiến
thức khoa học cịn cần có kĩ năng cần thiết được vận dụng trong quá trình
sống và làm việc, trong đó có kĩ năng thuyết trình. Đây là một trong những kĩ
năng vô cùng quan trọng đối với học sinh trong việc thể hiện giá trị, quan
điểm riêng của bản thân về những vấn đề trong cuộc sống và học tập. Trong
bối cảnh tồn cầu hóa, sự giao lưu, mở rộng, tìm kiếm cơ hội du học, cơ hội
việc làm đang là xu thế chung thì việc có được kĩ năng mềm nói chung và kĩ
năng thuyết trình nói riêng càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Tuy nhiên
trên thực tế, kĩ năng thuyết trình đối với học sinh THPT, nhất là học sinh nơng
thơn cịn nhiều hạn chế, một trong những ngun nhân là do các em chưa
được rèn luyện về tư duy logic, mà tư duy này phần lớn chỉ có được khi các
em biết cách thiết lập sơ đồ, thiết lập luận điểm bằng kĩ thuật 5W1H.
Bên cạnh đó, xu hướng chung của việc đổi mới dạy môn văn hiện nay
là phát huy vai trò sáng tạo, đánh thức nội lực của người học, làm đa dạng,
sinh động tiết học văn, kéo môn học này về gần hơn với cuộc sống. Vì vậy,
mơn văn có thêm khơng gian ngồi trời, tiết học thư viện, trao phần thuyết
trình, dẫn dắt cho học sinh, giáo viên chỉ là người gợi ý, hướng dẫn. Tuy
nhiên, một số bài dạy trong chương trình Ngữ văn nhằm nâng cao kĩ năng
thuyết trình cho học sinh lại chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của cả
giáo viên và học sinh, thời lượng dành cho những tiết học này cũng rất ít.
Chẳng hạn, bài “Trình bày một vấn đề” (Ngữ văn 10), “Phát biểu theo chủ
đề” và “Phát biểu tự do” (Ngữ văn 12) mới chỉ được phân thời lượng trong
01 tiết. Việc thiết kế hoạt động dạy học cho những tiết này còn qua loa,
chiếu lệ và mang tính hình thức, chưa áp dụng được những kỹ thuật dạy học
hiện đại, tích cực vào bài dạy.

Sau thời gian nghiên cứu và ứng dụng vào dạy học thực tiễn trong nhà
trường THPT, tôi thấy một số kĩ thuật và phương pháp dạy học tích cực có
thể phát huy được tính tích cực, hứng thú và nâng cao kĩ năng thuyết trình
của học sinh. Một trong số đó là việc sử dụng kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H thường gọi là Kĩ thuật tư duy 5W1H (Dạy và học tích cực, một số phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực của nhà xuất bản Đại học sư phạm, trang
71)[2]. Việc áp dụng kỹ thuật 5W1H trong dạy học bài “Trình bày một vấn
đề” đã cho thấy những hiệu quả tích cực. Đó là lý do tơi chọn “Sử dụng kĩ
3


thuật 5W1H trong dạy học bài Trình bày một vấn đề nhằm nâng cao kĩ
năng thuyết trình cho học sinh” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.2.1. Xuất phát từ tâm lý lứa tuổi học sinh
Học sinh lứa tuổi THPT khác với các bậc tiểu học, trung học cơ sở ở
chỗ các em bắt đầu đã hình thành năng lực phán đốn, đánh giá một vấn đề.
Các em luôn muốn khẳng định ý kiến riêng của bản thân mình vì đó là một
biểu hiện của cái Tơi riêng. Chính vì thế, cách dạy học văn thầy nói-trị ghi
sẽ khơng cịn phù hợp với các em nữa, trái lại nó gây cho các em một tâm lý
chán nản, thờ ơ. Vì vậy, sử dụng kĩ thuật 5W1H trong dạy học bài “Trình
bày một vấn đề” cịn nhằm hướng đến mục đích tạo nên một giờ học sơi nổi,
hấp dẫn đối với học sinh, đưa môn văn gần hơn với đời sống.
Hơn nữa, chủ đề thuyết trình rất phong phú, đa dạng, giáo viên không
thể dạy học sinh thuyết trình từng chủ đề một cách máy móc được. Vì vậy,
thơng qua việc sử dụng kỹ thuật 5W1H và một số kỹ thuật dạy học hiện đại
khác vào bài “Trình bày một vấn đề”, học sinh sẽ tự hình thành những kĩ
năng cơ bản để có thể thuyết trình bất cứ chủ đề nào. Thông qua giờ học như
vậy, các em sẽ trở thành "những diễn giả nhỏ" có khả năng trình bày các ý
kiến, quan điểm của riêng mình một cách thuyết phục, hấp dẫn.
1.2.2. Xuất phát từ đặc trưng, yêu cầu của chương trình ngữ văn 10 mới.

Quán triệt Nghị quyết 29/NQ-TW của Đảng, với mục tiêu tổng quát là
"Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu
đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả"[4], việc triển khai dạy học các bộ
mơn nói chung và Ngữ văn nói riêng theo định hướng phát triển năng lực
hiện nay là một yêu cầu bức thiết. Chuyển quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người
học. Việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học theo hướng tập trung
hướng dẫn các hoạt động học, tăng cường tối đa khả năng vận dụng kiến
thức đã học của học sinh vào hoạt động thực hành là điều kiện tiên quyết của
đổi mới dạy học Ngữ văn theo định hướng năng lực. Mục đích của việc sử
dụng kỹ thuật 5W1H trong dạy học bài “Trình bày một vấn đề” hơn hết là
để giúp người học rèn luyện kĩ năng thuyết trình, hướng đến mục tiêu đổi
mới giờ học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực cho người học ở 4 kỹ
năng: đọc, nghe, nói, viết.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu việc sử dụng kĩ thuật 5W1H trong việc dạy học
bài “Trình bày một vấn đề” trong chương trình Ngữ văn 10.
- Tiến hành nghiên cứu ở học sinh 10A1 và 10A5 - Chương trình cơ bản
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
- PP điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- PP thống kê, xử lý số liệu.
- Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi.
4


2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là vấn đề đã được Đảng, Nhà

nước xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị
quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa trong Luật giáo
dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
đặc biệt là chỉ thị số 14 (4-1999).
Điều 28.2 của Luật giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh”[3].
Như vậy, đổi mới PPDH là việc dạy học phải “lấy học sinh làm trung
tâm” nhằm mục tiêu: giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển các năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Theo Tony Buzan, người đầu tiên tìm hiểu và sáng tạo ra bản đồ tư
duy thì: “Bản đồ tư duy là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình
ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay
một hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát
triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối với các ý
trung tâm. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, bản đồ tư
duy khiến tư duy con người cũng phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý
tưởng của con người sẽ phát triển”[1]. Sơ đồ tư duy nói chung và Sơ đồ
5W1H nói riêng là một hình thức ghi chép theo mạch tư duy của mỗi người
nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay
một mạch kiến thức,... bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh,
đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Như vậy, việc sử dụng
Sơ đồ 5W1H là một trong những biện pháp cụ thể để đổi mới phương pháp

dạy học “lấy học sinh làm trung tâm”.
Theo đó, kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H là kĩ thuật đặt câu hỏi bằng 6
dạng câu hỏi viết tắt bằng tiếng Anh:
– What? Câu hỏi là gì?
– When? Hỏi khi nào?
– Who? Hỏi ai?
– Where? Hỏi ở đâu?
– Why? Hỏi tại sao?
– How? Hỏi như thế nào?
Có thể nói, kĩ thuật tư duy 5W1H là dạng Sơ đồ tư duy đặc biệt và có
khả năng ứng dụng cao đối với nhiều mơn học trong đó có bộ môn Ngữ văn.
5


Kĩ thuật tư duy 5W1H (gọi tắt là Sơ đồ 5W1H) thoạt nhìn rất đơn giản
nhưng lại tỏ ra rất hiệu quả nếu chúng ta sử dụng một cách đúng đắn, khéo
léo và thơng minh. Trong q trình dạy học, giáo viên giúp học sinh trả lời
được 6 câu hỏi theo sơ đồ trên đây, coi như đã gần như hoàn thành được yêu
cầu kiến thức, kĩ năng.
2.2. Thực trạng vấn đề
Mặc dù vai trị của giờ học hình thành kĩ năng thuyết trình bằng việc
sử dụng kĩ thuật 5W1H trong dạy học bài “Trình bày một vấn đề” là không
thể phủ nhận, nhưng thực trạng của việc dạy bài này hiện nay vẫn khiến
chúng ta luôn phải băn khoăn, suy nghĩ. Với những lá phiếu thăm dị mà
chúng tơi thu nhận được, có đến 96,2% giáo viên cảm nhận các giờ dạy
“Trình bày một vấn đề” thiếu sự sơi nổi, hứng thú vì học sinh chưa tích cực
làm việc, 30% giáo viên cho rằng mình cịn lúng túng trong cách tổ chức giờ
học. Đáng buồn hơn cả là có đến 42,3% ý kiến phản ánh tình trạng học sinh
thờ ơ, không hứng thú trong giờ học, 84,6% ý kiến nêu hiện tượng học sinh
chỉ làm việc khi giáo viên yêu cầu một cách thụ động, 87,3% học sinh chưa

hình thành được kĩ năng thuyết trình cần thiết sau khi học bài “Trình bày
một vấn đề”... Những con số này tuy chưa phải là tất cả nhưng nó đã nói lên
phần nào tình trạng dạy học văn trong nhà trường hiện nay.
Để làm rõ hơn nữa thực trạng vấn đề tổ chức giờ dạy “Trình bày một
vấn đề”, chúng tơi đó tiến hành khảo sát đối với 80 học sinh lớp 10 ở hai
trường THPT Chu Văn An và THPT Đặng Thai Mai về mức độ chuẩn bị chủ
đề thuyết trình và kết quả thu được như sau:
Trường THPT

Chu Văn An
(40 HS)
Đặng Thai Mai
(40 HS)

Khi chuẩn bị chủ đề
Không Chuẩn Chuẩn bị
chuẩn
bị sơ
tương
bị
sài
đối
23
10
07
20

15

05


Khi thuyết trình
Khơng
Hấp
Hấp
hấp
dẫn ít
dẫn
dẫn
25
09
06
27

10

03

Bảng 1: Kết quả điều tra thực trạng thuyết trình của học sinh
6


Nhìn vào kết quả khảo sát, chúng tơi cho rằng, thực trạng trên bắt
nguồn từ nhiều nguyên nhân sau đây:
- Tồn tại xu hướng những bài rèn luyện kĩ năng thuyết trình, trình bày
“khơng quan trọng”, do vậy giáo viên thường xem nhẹ hoặc giảng dạy qua
loa dẫn đến thái độ ỷ lại, lười biếng của học sinh.
- Về mặt thời gian và dung lượng kiến thức: 92,3% ý kiến giáo viên
cho rằng nội dung bài dạy trong lượng thời gian quá ít ỏi. Chính từ thách
thức về thời gian đưa đến khó khăn thứ hai trong khâu điều hành của giáo

viên. Bởi muốn học sinh hoạt động tích cực, hiệu quả cần có sự chuẩn bị chu
đáo và sự dẫn dắt, gợi mở của thầy cô.
- Nguyên nhân quan trọng nhất là tình trạng giáo viên chưa định hình
được phương pháp dạy bài kĩ năng thuyết trình trình bày rõ ràng, cụ thể. Con
đường tiếp cận giờ học theo phương pháp mới còn mơ hồ, chung chung.
- Học sinh chưa có những kỹ năng cần thiết để có thể thuyết trình một
cách hiệu quả.
- Học sinh diễn giải suy nghĩ, chính kiến của mình cịn hạn chế.
Nhiều học sinh hiểu được bản chất của các sự vật, hiện tượng nhưng kĩ năng
vận dụng thực tế trình bày diễn giải chưa tốt cịn e ngại, rụt rè, sợ sệt khơng
cảm thấy đủ tự tin khi phải đứng trước mọi người. Học sinh chưa thường
xun thuyết trình trước nhóm đơng, khả năng giao tiếp chưa cao, việc tiếp
thu và diễn giải suy nghĩ, chính kiến của mình cịn hạn chế.
2.3. Các giải pháp sử dụng kĩ thuật 5W1H trong dạy học bài “Trình bày
một vấn đề”
2.3.1. Phối hợp sử dụng một số kĩ thuật trong tiến trình bài dạy để nâng cao
hiệu quả sử dụng kĩ thuật 5W1H
2.3.1.1. Sử dụng kĩ thuật Free writing trong hoạt động khởi động của bài dạy
- Trước hết, giáo viên sẽ cho học sinh sử dụng kĩ thuật Free writing
trong phần khởi động của bài dạy. Kĩ thuật này đơn giản là viết tự do, viết
cái gì cũng được. Với kĩ thuật free writing này, chủ đề không quan trọng.
Điều duy nhất cần quan tâm là viết, viết hết ra những suy nghĩ trong đầu.
Còn nếu trong đầu khơng có suy nghĩ gì để viết thì hãy viết về lí do khơng
thấy muốn viết, đó cũng là một cách viết rồi. Cụ thể:
+ Giáo viên cho học sinh xem 1 đoạn video về Sức mạnh của nụ
cười
+ Giáo viên chia học sinh thành từng cặp, sử dụng kĩ thuật Free
writting trong vòng 1 phút yêu cầu học sinh viết vào tờ giấy note một câu về
cảm xúc của bản thân sau khi xem video rồi chia sẻ với bạn bên cạnh.
+ Học sinh sử dụng kĩ thuật Free writting viết một câu vào tờ giấy

note rồi chia sẻ với bạn bên cạnh.
+ Giáo viên gọi 2 cặp trình bày câu trả lời của mình.
- Giáo viên dẫn dắt vào bài mới bằng cách đặt các câu hỏi. Sau khi 2
cặp học sinh chia sẻ cảm nhận, giáo viên hỏi:
+ Chúng ta vừa mới thực hiện cơng việc gì? (Học sinh trình bày cảm
nhận của bản thân trước tập thể lớp sau khi xem một đoạn video)
7


+ Cơng việc ấy ta có làm thường xun trong cuộc sống khơng? - Có
+ Việc chúng ta vừa làm đã giúp chúng ta hiểu sâu sắc về nụ cười
chưa? - Việc chúng ta làm chưa giúp chúng ta hiểu sâu sắc về nụ cười.
+ Muốn hiểu sâu sắc chúng ta phải làm gì? - Phải thơng qua một q
trình tìm ý, tìm dẫn chứng, chứng minh...
- Giáo viên định hướng nội dung bài dạy: Những cơng việc ấy chính
là trình bày một vấn đề (GV trình chiếu tiêu đề bài học đồng thời viết tiêu đề
lên bảng).
Vào bài bằng cách khởi động như trên đã giúp học sinh có một tâm
thế thoải mái, tạo sức hấp dẫn để bước vào khai thác bài học.
2.3.1.2. Sử dụng kĩ thuật đóng vai trong hoạt động thuyết trình và đánh giá
tổng kết bài dạy:
Trong hoạt động đánh giá bài dạy, giáo viên áp dụng kĩ thuật đóng vai
để đánh giá việc sử dụng kĩ thuật 5W1H có đạt hiệu quả hay khơng. Giáo
viên tổ chức cho học sinh phân vai như sau:
- Người thuyết trình: mỗi tổ một người thuyết trình, đại diện cho
nhóm trình bày vấn đề
- Ban giám khảo: chấm điểm theo thang điểm tiêu chí (phần phụ lục)
+ Trưởng ban: Giáo viên bộ môn
+ Thành viên: 4 thành viên đại diện cho 4 nhóm
- Khán giả: tất cả học sinh cịn lại đóng vai khán giả, cho biểu quyết

đánh giá phần thuyết trình của mỗi nhóm.
Phần đánh giá cho điểm dựa vào 2 tiêu chí:
- Người thuyết trình được u thích nhất do khán giả bình chọn
- Người thuyết trình xuất sắc nhất do Ban giám khảo chấm điểm lựa
chọn.
2.3.2. Hướng dẫn học sinh tự thiết lập các câu hỏi theo kĩ thuật 5W1H trong
phần lập dàn ý cho bài thuyết trình.
Sau khi khởi động, giáo viên tiến hành tìm hiểu tiến trình bài dạy với
các hoạt động được sắp xếp theo trình tự nội dung trong sách giáo khoa:
1. Tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề
2. Cơng việc chuẩn bị
3. Các bước trình bày một vấn đề
4. Mở rộng, hướng dẫn tự học
Để có một bài thuyết trình đạt hiệu quả cao, cơng việc chuẩn bị đóng
một vai trị rất quan trọng, chuẩn bị tốt nội dung thuyết trình bằng cách thiết
lập các câu hỏi theo kĩ thuật 5W1H. Trong phạm vi nghiên cứu của sáng
kiến này, chúng tôi chỉ tập trung ứng dụng kĩ thuật 5W1H cho phần xác định
vấn đề thuyết trình, lập dàn ý. Việc áp dụng kĩ thuật 5W1H được tiến hành
cụ thể theo các bước như sau:
*Bước 1: Xác định chủ đề
Sau khi học sinh xem clip, giáo viên yêu cầu học sinh xác định chủ đề
của đoạn video đó là: Sức mạnh của nụ cười
8


*Bước 2: Xác định vấn đề thuyết trình
- Chủ đề “Sức mạnh của nụ cười” là một chủ đề khá rộng, việc xác
định được một vấn đề để trình bày, thuyết trình hấp dẫn, lơi cuốn, có sức
thuyết phục khơng phải là điều dễ dàng. Áp dụng kĩ thuật 5W1H vào việc
xác định vấn đề và nội dung trình bày sẽ đem đến hiệu quả cao trong phần

thuyết trình của các em học sinh, giúp các em đi đúng hướng, tránh lan man,
thiếu logic.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận cặp đôi, đặt các câu hỏi
liên quan đến chủ đề để tìm ra những vấn đề cần trình bày.
- HS thảo luận, đặt câu hỏi, xung phong trả lời
- GV nhận xét, bổ sung (nếu cần) và chốt lại 6 câu hỏi liên quan đến
chủ đề:
(1) What: Sức mạnh của nụ cười là gì?
(2) Where: Sức mạnh của nụ cười thể hiện ở những phương diện nào?
(3) When: Khi nào nụ cười sẽ tạo nên sức mạnh? Có khi nào nụ cười
gây ra nỗi bực tức, khó chịu, đau đớn không?
(4) Why: Tại sao nụ cười lại tạo nên sức mạnh?
(5) How: Làm thế nào để duy trì được nụ cười trong cuộc sống giữa
những nghịch cảnh?
(6) Who: Trong cuộc sống em đã bắt gặp những nụ cười tạo cho em
sức mạnh chưa? Đó là nụ cười của ai?

Sơ đồ 2: 5w1h xác định chủ đề thuyết trình

9


*Bước 3: Chọn vấn đề trình bày
Giáo viên cho học sinh biểu quyết để chọn ra một trong số 6 vấn đề đã
được nêu ra ở Bước 2.
*Bước 4: Lập dàn ý
Ở bước này giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh sử dụng kĩ thuật
5W1H vào lập dàn ý cho một vấn đề đã được lựa chọn.
Ví dụ: vấn đề được chọn là Why: Tại sao nụ cười lại tạo nên sức
mạnh. Học sinh có thể thiết lập 6 câu hỏi của kĩ thuật 5W1H như sau:

(1) What: Nụ cười tạo nên sức mạnh gì? Nó gắn kết điều gì?
(2) Who: Nụ cười đem đến điều tốt đẹp cho những ai?
(3) When: Nụ cười đem đến sức mạnh khi con người ta đang ở trong
trạng thái nào?
(4) Where: Sức mạnh của nụ cười có thể lan tỏa đến đâu?
(5) Why: Tại sao nụ cười lại khiến con người ta găn kết với nhau, xóa
bỏ muộn phiền..?
(6) How: Làm thế nào để nụ cười phát huy được sức mạnh của nó?

Sơ đồ 3: 5w1h xác định luận điểm thuyết trình

Căn cứ vào việc sử dụng kĩ thuật 5W1H, học sinh hồn tồn có thể lập
được dàn ý một cách phù hợp, logic, đúng hướng. Từ những câu hỏi đã được
thiết lập, học sinh có thể lập dàn ý về vấn đề: Tại sao nụ cười tạo nên sức
mạnh? như sau:
10


(1): Nụ cười tạo nên sức mạnh đồn kết, nó gắn kết con người lại với
nhau.
(2): Nụ cười đem đến những điều tốt đẹp đến tất cả mọi người, không
phân biệt vị thế, sắc tộc, màu da, hoàn cảnh.
(3): Khi con người ta ở trong nghịch cảnh, thất bại, khổ đau, nụ cười
có thể đem đến sức mạnh để họ vượt lên nghịch cảnh, tạo động lực cho họ
vươn đến thành công.
(4): Sức mạnh của nụ cười là không biên giới, nó lan tỏa khắp nhân
loại, qua nụ cười, con người ta có thể thấu hiểu, sẻ chia với nhau cho dù họ
không cùng ngôn ngữ.
(5): Nụ cười khiến con người ta gắn kết với nhau vì nụ cười là biểu
hiện của sự thấu hiểu, sẻ chia, nụ cười đem đến niềm vui nên nó có sức

mạnh xua đi muộn phiền, đau khổ.
(6): Để nụ cười phát huy sức mạnh, cần lan tỏa những nụ cười có ý
nghĩa, cần đặt đúng lúc, đúng chỗ.
Sau khi tiến hành trả lời các câu hỏi 5W1H, học sinh sẽ tiến hành thực
hiện trình bày, thuyết trình theo các bước đã được chỉ ra trong sách giáo
khoa:
Bước 1

Chào hỏi

Bước 2

Tự giới thiệu

Bước 3

Lần lượt trình bày các nội dung theo kĩ thuật 5W1H

Bước 4

Kết thúc và cảm ơn

Mơ hình giáo án thể nghiệm:
Tiết 50: TRÌNH BÀY MỘT VẤN ĐỀ
* Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết
- Tên bài học: Trình bày một vấn đề
- Hình thức dạy: Dạy học trên lớp
- Chuẩn bị của GV và HS:
+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình
chiếu, phiếu chấm theo tiêu chí.

+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau:
Đọc trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu
hỏi hướng dẫn tìm hiểu cuối bài.
* Bước 2: Xác định nội dung – chủ đề bài học: Yêu cầu và cách thức
trình bày một vấn đề
* Bước 3: Xác định mục tiêu bài học
1. Về kiến thức:
- Nêu tên và mơ tả được các bước trình bày một vấn đề.
11


- Áp dụng được lí thuyết về các bước tìm chủ đề, xây dựng câu hỏi,
xây dựng dàn ý, tìm dẫn chứng... vào việc trình bày một vấn đề trước tập thể
2. Về kĩ năng: Rèn kĩ năng tự học, tự tìm hiểu, trình bày một vấn đề, kĩ năng
thuyết trình
3. Thái độ, phẩm chất:
- Thái độ:
+ Lịch sự, nhã nhặn trong trình bày một vấn đề.
+Tơn trọng người nghe cũng như ý kiến của họ.
- Phẩm chất: Rèn luyện tính tự tin, chủ động trong học tập cũng như
trong cuộc sống.
4. Phát triển năng lực
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và
sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực
hợp tác, năng lực tính tốn, năng lực cơng nghệ thơng tin và truyền thơng.
- Năng lực riêng: Năng lực tự học, hợp tác: Hình thành năng lực tái
hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào việc
thuyết trình một vấn đề.
=> Hướng tới phát triển các năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo,
ngôn ngữ, hợp tác.

* Bước 4: Thiết kế tiến trình bài học
1. Ổn định tổ chức lớp học (1 phút)
2. Nội dung bài học: (42 phút)
2.1. Khởi động (5phút)
a. Mục tiêu hoạt động: Tạo hứng thú, chuẩn bị tâm thế để tiếp cận kiến thức
mới
b. Nội dung:
- GV cho HS xem 1 đoạn video về sức mạnh của nụ cười
+ GV chia HS thành từng cặp,sử dụng kĩ thuật free writting (viết tự
do) trong vòng 1 phút yêu cầu HS viết vào tờ giấy note một câu về cảm xúc
của bản thân sau khi xem video rồi chia sẻ với bạn bên cạnh.
+ HS sử dụng kĩ thuật free writting viết một câu vào tờ giấy note rồi
chia sẻ với bạn bên cạnh.
+ GV gọi 2 cặp trình bày câu trả lời của mình.
- GV dẫn dắt vào bài mới bằng cách đặt các câu hỏi (sau khi 2 cặp HS
chia sẻ cảm nhận, GV hỏi):
+ Chúng ta vừa làm cơng việc gì? (Trình bày cảm nhận của bản thân
trước tập thể lớp sau khi xem một đoạn video)
+ Công việc ấy ta có làm thường xun trong cuộc sống khơng? (có)
+ Việc chúng ta vừa làm đã giúp chúng ta hiểu sâu sắc về nụ cười
chưa? (chưa)
+ Muốn hiểu sâu sắc chúng ta phải làm gì? (phải thơng qua một q
trình tìm tìm ý, tìm dẫn chứng, chứng minh...).
Những cơng việc ấy chính là trình bày một vấn đề (GV trình chiếu
tiêu đề bài học đồng thời viết tiêu đề lên bảng).
12


2.2. Hình thành kiến thức kết hợp luyện tập (37 phút)
a. Mục tiêu hoạt động: HS phân tích được

- HS mơ tả và phân tích được các bước trình bày một vấn đề
- HS áp dụng được lí thuyết về các bước tìm chủ đề, xây dựng câu
hỏi, xây dựng dàn ý, tìm dẫn chứng... vào việc trình bày một vấn đề trước
tập thể.
- HS áp dụng được lí thuyết về các bước trình bày một vấn đề để trình
bày một vấn đề trước tập thể.
b. Nội dung:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV, HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* GV hướng dẫn HS tìm hiểu về tầm
quan trọng của việc trình bày một vấn
đề (2 phút)
- GV phát vấn:
1. Tại sao chúng ta lại phải trình bày một
vấn đề?
2. Sẽ như thế nào nếu trong cuộc sống,
chúng ta bắt gặp những vấn đề mà chúng
ta khơng biết cách trình bày?
- HS làm việc cá nhân, trả lời nhanh
- GV nhận xét, bổ sung (nếu cần), chốt
kiến thức
* Hoạt động 2: GV hướng dẫn HS về
các cơng việc chuẩn bị và cách thức
trình bày một vấn đề (15 phút)
GV phát vấn
1. Vậy, để chuẩn bị cho việc trình bày một
vấn đề, trước hết chúng ta sẽ phải làm gì?
2. Việc xác định chủ đề cần trình bày phụ
thuộc vào những yếu tố nao?
3. Hãy xác định chủ đề của video vừa

xem?
(SỨC MẠNH CỦA NỤ CƯỜI).
- GV: Cả một chủ đề mênh mông "SỨC
MẠNH CỦA NỤ CƯỜI", làm sao chúng
ta xác định được một vấn đề để trình bày?
Có một cách dễ dàng để xác định vấn đề
trình bày là chúng ta sẽ đặt các câu hỏi liên
quan đến chủ đề. Để làm tốt việc này, các
em nên áp dụng kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H
(GV giải thích rõ về kĩ thuật đặt câu hỏi
này: 5W1H là viết tắt từ các từ What (cái
gì?), Where (ở đâu?), When (khi nào?),

I. TẦM QUAN TRỌNG
CỦA VIỆC TRÌNH BÀY
MỘT VẤN ĐỀ
- Giúp con người bày tỏ được
nguyện vọng, suy nghĩ, nhận
thức của mình trước người
khác hoặc trước tập thể.
- Giúp con người thuyết phục
được người khác cảm thông và
đồng tình với mình.
- Giúp con người hình thành
góc nhìn, quan điểm, chính
kiến trước một vấn đề trong
cuộc sống.
II. CƠNG VIỆC CHUẨN BỊ
1. Chọn vấn đề cần trình bày
Việc chọn vấn đề trình bày

phụ thuộc vào những yếu tố
sau:
- Chủ đề chung
- Hiểu biết của người trình bày
về vấn đề.
- Lượng tài liệu thu thập được
- Tính hấp dẫn của khía cạnh
được chọn lựa
- Sự quan tâm của người nghe.
2. Lập dàn ý cho bài trình
bày
- Tìm ý
- Sắp xếp các ý theo một trình
tự hợp lí
13


Why (tại sao?), How (như thế nào?), Who
(ai?))
- GV tổ chức cho HS thảo luận cặp đôi, đặt
các câu hỏi liên quan đến chủ đề để tìm ra
những vấn đề cần trình bày.
- HS thảo luận, đặt câu hỏi, xung phong trả
lời
- GV nhận xét, bổ sung (nếu cần) và chốt
lại 6 câu hỏi liên quan đến chủ đề:
(1) What: Sức mạnh của nụ cười là gì?
(2) Where: Sức mạnh của nụ cười thể hiện
ở những phương diện nào?
(3) When: Khi nào nụ cười sẽ tạo nên sức

mạnh? Có khi nào nụ cười gây ra nỗi bực
tức, khó chịu, đau đớn không?
(4) Why: Tại sao nụ cười lại tạo nên sức
mạnh?
(5) How: Làm thế nào để duy trì được nụ
cười trong cuộc sống giữa những nghịch
cảnh?
(6) Who: Trong cuộc sống em đã bắt gặp
những nụ cười tạo cho em sức mạnh chưa?
Đó là nụ cười của ai?
GV phát vấn
1. Sau khi đặt câu hỏi chúng ta phải làm
gì? (Lập dàn ý).
2. Hãy nêu các bước lập dàn ý cho một bài
trình bày một vấn đề?
3. Hãy lựa chọn vấn đề yêu thích trong 6
câu hỏi gợi ý ở trên?
- GV cho biểu quyết, chọn lấy 1 vấn đề có
nhiều người lựa chọn.
GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm
nhỏ:
- Chia nhóm theo bài, cho mỗi nhóm thực
hiện lập dàn ý cho vấn đề trình bày theo
yêu cầu của GV (xác định các luận điểm,
tìm được một minh chứng)
- GV gọi 1 nhóm trình bày dàn ý
- HS các nhóm khác nhận xét, bổ sung
- GV bổ sung (nếu cần)
* Tìm hiểu các bước trình bày một vấn
đề (20 phút)

GV phát vấn: Dựa vào mục III SGK, hãy

- Chuẩn bị trước những câu
chào hỏi, chuyển ý, kết thúc và
dự kiến điều chỉnh giọng điệu,
cử chỉ khi nói.

III. CÁC BƯỚC TRÌNH
BÀY MỘT VẤN ĐỀ
Bước 1 Chào hỏi
14


nêu các bước trình bày một vấn đề?
- HS làm việc cá nhân, trả lời
Bước 2 Tự giới thiệu
- GV nhận xét, chốt lại kiến thức về bài Bước 3 Lần lượt trình bày
học
các nội dung
GV hỏi: Khi trình bày, ngoài việc chuẩn bị Bước 4 Kết thúc và cảm
tốt nội dung, chúng ta còn cần phải lưu ý
ơn
những điều gì về cách thức trình bày?
- HS trả lời
* Lưu ý trong khi trình bày:
- HS khác nhận xét, bổ sung
- Cần chú ý phối hợp lời nói
- GV nhận xét, bổ sung, chốt
với điệu bộ, cử chỉ, nét mặt,
GV tổ chức hoạt động nhóm lớn (4 ánh mắt.

nhóm):
- Cần quan sát thái độ của
- GV giao nhiệm vụ: từ dàn ý đã lập, hãy người nghe để có những điều
thảo luận chuẩn bị để trình bày vấn đề chỉnh phù hợp.
trước tập thể.
- HS thảo luận
- GV cử 1- 2 nhóm trình bày
- HS các nhóm cịn lại đánh giá, cho điểm
theo các tiêu chí đã chọn
- GV nhận xét, chốt lại bằng một số hình
ảnh nụ cười mang lại sức mạnh.
2.3. Hoạt động 4: Tìm tịi, mở rộng, hướng dẫn tự học (2 phút)
a. Mục tiêu hoạt động:
- Khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tịi và mở rộng kiến thức
ngoài lớp học. HS tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh từ nội
dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã
học để giải quyết bằng những cách khác nhau.
- HS tham gia tự nguyện; khuyến khích những học sinh có sản phẩm
chia sẻ với các bạn trong lớp.
b. Nội dung:
- GV giao nhiệm vụ:
+ Từ vấn đề mà HS đã lựa chọn (ở phần lập dàn ý), GV yêu cầu HS về
nhà viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ) bàn về vấn đề mình đã
lựa chọn.
+ Áp lí thuyết về các bước tìm chủ đề, xây dựng câu hỏi, xây dựng
dàn ý, tìm dẫn chứng... vào việc trình bày một vấn đề trước tập thể trong các
hoạt động tập thể ở nhà trường hoặc địa phương, quay video lại và nạp về
cho GV.
- HS độc lập hồn thiện sản phẩm của mình
- HS nộp bài viết cho GV vào tiết học tới (Bài trình bày bằng video có

thể nạp ở các thời điểm khác trong năm học)
- GV nhận xét, đánh giá, cho điểm khuyến khích sự sáng tạo của HS.
- Chuẩn bị bài: Lập kế hoạch cá nhân.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
15


2.4.1. Đối với chất lượng giảng dạy và giáo dục của bản thân và đồng nghiệp
Qua sử dụng Sơ đồ 5W1H trong dạy học Ngữ văn ở trường THPT nói
chung và bài “Trình bày một vấn đề” ở chương trình Ngữ văn 10 nói riêng,
tơi nhận thấy tiết học đạt hiệu quả cao hơn rất nhiều so với cách dạy truyền
thống là đọc chép hoặc một tiết dạy chỉ sử dụng bằng bài giảng điện tử cho
học sinh nhìn chép. Giáo viên khơng cịn rơi vào tình trạng thuyết giảng, áp
đặt kiến thức, kĩ năng nữa. Vì thế giờ dạy đối với giáo viên trở nên rất nhẹ
nhàng, thoải mái, hứng khởi và đạt hiệu quả cao.
2.4.2. Đối với học sinh
- Việc dạy học bằng Sơ đồ 5W1H giúp các em biết cách tự ghi chép
đầy đủ nội dung bài học để học ở nhà và ghi nhớ lâu kiến thức bài học, đồng
thời đã góp phần giúp giáo viên khắc phục được tình trạng thiếu tư duy logic,
lan man trong thuyết trình một chủ đề, vấn đề.
- Tất cả học sinh đều phải động não, sáng tạo và chỉ trong một tờ giấy
các em có thể trình bày nội dung của bài học. Học sinh hoặc nhóm học sinh
tự khám phá và vẽ được sơ đồ theo ý tưởng hồn chỉnh .
- Bước đầu tạo một khơng khí sơi nổi, hào hứng của cả thầy và trò
trong các hoạt động dạy học của nhà trường, góp phần tham gia phong trào
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” mà Bộ Giáo dục và
Đào tạo đang đẩy mạnh triển khai.
- Tuy ở mức độ khác nhau nhưng hầu hết học sinh biết cách vẽ Sơ đồ
5W1H. Lúc đầu, các em vẽ chưa quen theo cách ghi ký tự ở từng nhánh,
nhưng dần dần học sinh đã thực yêu cầu tốt hơn.

- Bước đầu hình thành cho các em tư duy lơ-gic khi học mơn Ngữ văn
nói chung chứ khơng riêng gì các giờ dạy kĩ năng thuyết trình. Khi giáo viên
yêu cầu trả lời một vấn đề nào đó, các em sẽ được định hướng bởi các câu
hỏi tương ứng với các nội dung được hỏi.
- Điều quan trọng nhất là qua việc sử dụng Sơ đồ 5W1H trong dạy
học Ngữ văn lớp 10, đã từng bước giúp các em có cái nhìn “thiện cảm” với
mơn Ngữ văn, u thích và “tự giác” học mơn Ngữ văn hơn. Qua đó góp
phần nâng cao chất lượng học mơn Ngữ văn lớp 10 nói riêng và mơn Ngữ
văn nói chung.
2.4.3. Đối với phong trào giáo dục trong nhà trường
- Việc áp dụng kĩ thuật 5W1H và một số kĩ thuật dạy học hiện đại
khác trong bài dạy “Trình bày một vấn đề” đã nhận được sự đồng tình của
đồng nghiệp, nhà trường, sự ủng hộ của học sinh. Sáng kiến này khơng chỉ
có khả năng áp dụng cho một bài dạy mà rất nhiều bài, rất nhiều bộ môn
khác nhau và đem lại hiệu quả tích cực.
- Điều quan trọng nhất, qua việc sử dụng kĩ thuật 5W1H trọng dạy
học Ngữ văn lớp 10, đã từng bước giúp học sinh có cái nhìn “thiện cảm” với
mơn Ngữ văn, u thích và “tự giác” học mơn Ngữ văn hơn. Qua đó góp
phần nâng cao chất lượng học mơn Ngữ văn lớp 10 nói riêng và mơn Ngữ
văn nói chung.
3. Kết luận và kiến nghị
16


3.1. Kết luận
Mơ hình giáo án và cách thức tổ chức giờ dạy bài “Trình bày một vấn
đề” bằng việc sử dụng kĩ thuật 5W1H và một số kĩ thuật dạy học hiện đại khác
như trên đã được chúng tôi áp dụng trong dạy và học trên lớp. Qua thực tế ấy,
chúng tôi nhận thấy các em học sinh rất hào hứng, nhiệt tình tham gia vào giờ
học. Đặc biệt, khi đưa giáo án này vào dạy thể nghiệm trong thao giảng giờ dạy

mẫu, chúng tôi đã nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của các em học sinh, tiết
dạy cũng được đống nghiệp đánh giá cao. Học sinh đã tích cực tham gia thảo
luận và thể hiện ý kiến riêng của mình. Điều đó khiến chúng tơi thêm tin tưởng
và cố gắng hơn trong nỗ lực đổi mới phương pháp của mình.
Chúng tơi có thực hiện so sánh kết quả kiểm tra về kĩ năng thuyết
trình đối với hai lớp 10A1 (lớp dạy theo phương pháp cũ) và hai lớp 10A5
(lớp dạy theo phương pháp mới bằng giáo án thể nghiệm trên). Chúng tôi
khảo sát 10 học sinh trên mỗi lớp, đánh giá theo thang điểm tiêu chí và xếp
loại: Giỏi, khá trung bình, cần cải thiện.
Đề bài: Hãy thuyết trình về giá trị của giọt nước mắt
Sau khi tiến hành kiểm tra 45 phút với đề bài trên, kết quả thu được
như sau:
Lớp

Loại giỏi

Loại TB
(%)

Cần cải thiện

(%)

Loại khá
(%)

10A1 (10 HS)

01 = 10%


03 = 30%

03 =30%

03=30%

10A5 (10 HS)

3 = 30%

04 = 40%

02 = 20%

1 = 10%

(%)

Bảng 2: Kết quả kiểm tra hai lớp dạy theo phương pháp cũ (10A1) và phương
pháp mới (10A5)

Như vậy, việc vận dụng Sơ đồ 5W1H trong dạy học Ngữ văn ở trường
THPT sẽ dần dần hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề
17


một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống, khoa học. Sơ đồ
5W1H kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi
mở, thuyết trình, xem phim minh họa… có tính khả thi cao góp phần đổi
mới phương pháp dạy học.

Sơ đồ 5W1H – là kĩ thuật dạy học hiện đại có tính khả thi và hiệu quả
cao, nhất là đối với môn Ngữ văn trong các nhà trường hiện nay, đặc biệt đối
với những trường còn thiếu thốn nhiều về cơ sở vật chất thiết bị như trường
THPT Đặng Thai Mai.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Sở giáo dục
Để sáng kiến kinh nghiệm được hồn thiện hơn và có thể áp dụng
phương pháp tổ chức dạy học bài Thuyết trình một vấn đề trong chương
trình Ngữ văn 10, người viết rất mong nhận đuợc sự đóng góp của các đồng
nghiệp. Vì vậy, thiết nghĩ sở giáo dục và đào tạo Thanh Hố có thể đưa
SKKN lên trang web để tham khảo ý kiến cùng bàn luận để đi đến thống
nhất.
3.2.2. Đối với nhà trường :
Có thể mở những cuộc hội thảo nhỏ để GV và HS trao đổi việc ứng
dụng SKNN vào dạy một số bài dạy về trình bày, thuyết trình (Phát biểu tự
do, Phát biểu theo chủ đề). Qua đó thấy được những thuận lợi và hạn chế khi
sử dụng phương pháp này.
3.2.3. Đối với giáo viên:
Cần đầu tư thời gian để nghiên cứu về phương pháp này để ứng dụng
cho những bài dạy cụ thể theo cách riêng của mình
Cuối cùng, tơi xin được gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp, ban lãnh
đạo nhà trường đã đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành SKKN này. Sáng kiến kinh nghiệm này chắc chắn cịn nhiều thiếu sót,
rất mong các đồng nghiệp góp ý để việc sử dụng kĩ thuật 5W1H vào dạy học
thực sự có hiệu quả.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 05 năm 2021


Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Lê Thị Thanh Thủy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
18


[1] Bản đồ Tư duy trong công việc – Tony Buzan – NXB Lao động – Xã hội
[2] Dạy và học tích cực - một số phương pháp và kĩ thuật dạy học - NXB
Đại học sư phạm.
[3] Luật Giáo dục Số: 38/2005/QH11
[4] Nghị quyết 29/NQ-TW
[5] https://asset_publisher/content/giao-duc-gia-tri-song-cho-hoc-sinh-quamot-so-tac-pham-van-hoc-trong-chuong-trinh-ngu-van-10-thpt

DANH MỤC
19


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Thanh Thủy
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên
Trường: THPT Đặng Thai Mai
TT

Cấp đánh giá

Kết
quả Năm học
xếp loại
đánh
giá đánh giá
(Ngành GD cấp
xếp loại
huyện/tỉnh;
xếp loại

Tên đề tài SKKN

Tỉnh...)

1.
2.
3.
4.

Phương pháp dạy văn học sử ở
trong chương trình THPT
Sử dụng Graph để dạy học một số
bài tiếng Việt ở THPT
Phương pháp tổ chức giờ dạy đọc
thêm trong chương trình Ngữ văn
10 THPT
Thắp sáng tình yêu văn học dân
gian cho học sinh THPT qua hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp


(A, B, hoặc C)

Ngành GD
cấp tỉnh
Ngành GD
cấp tỉnh
Ngành GD
cấp tỉnh

B

2006

C

2010

C

2014

Ngành GD
cấp tỉnh

C

2017

TÀI LIỆU THAM KHẢO
20



[1] Bản đồ Tư duy trong công việc – Tony Buzan – NXB Lao động – Xã hội
[2] Dạy và học tích cực - một số phương pháp và kĩ thuật dạy học - NXB
Đại học sư phạm.
[3] Luật Giáo dục Số: 38/2005/QH11
[4] Nghị quyết 29/NQ-TW
[5] https://asset_publisher/content/giao-duc-gia-tri-song-cho-hoc-sinh-quamot-so-tac-pham-van-hoc-trong-chuong-trinh-ngu-van-10-thpt

21



×