Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Thiết kế và sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng cho HS khi dạy học phần tính qui luật của hiện tượng di truyền sinh học lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.81 KB, 19 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Qua một số năm dạy học môn Sinh học ở trường THPT, luyện thi cho học
sinh trong các kì thi tuyển sinh đại học khối B và thi học sinh giỏi các cấp, tôi
nhận thấy những năm gần đây bài tập liên quan đến quy luật di truyền được
quan tâm khai thác sử dụng nhiều. Phần lớn phần vận dụng và vận dụng cao có
bài tập quy luật di truyền chiếm tỉ lệ khá cao. Các thầy cô sử dụng nhiều phương
pháp dạy hay, đa dạng và phong phú.
Tuy nhiên, trên thực tế mơn Sinh học đang mất dần sự u thích, đam mê
môn học đối với học sinh. Những năm gần đây, điểm trung bình mơn Sinh học
thi tốt nghiệp THPT Quốc gia cịn rất thấp, tỉnh Thanh Hóa cịn ở thứ tự rất xa
so với các tỉnh khác trên toàn quốc. Vì vậy rất cần sự sáng tạo của giáo viên sinh
học trong việc truyền thụ kiến thức cho học sinh.
Phần kiến thức qui luật di truyền cũng là phần kiến thức tương đối hay và
có vai trị quan trọng trong phát triển tư duy sâu, suy luận khoa học cho học
sinh. Thực tế, khi tôi giảng dạy phần quy luật di truyền nhiều học sinh khó tiếp
cận, chỉ một số ít các em hiểu sâu sắc cơ chế lí thuyết để vận dụng giải bài tập
một cách chính xác, linh hoạt.
Trong các phương pháp dạy học để rèn luyện kỹ năng và phát triển năng
lực cho người học tôi nhận thấy việc sử dụng bài tập tình huống đã và đang đạt
kết quả rất cao. Bài tập tình huống dạy học là những tình huống khác nhau đã,
đang và có thể xảy ra trong quá trình dạy học, được cấu tạo dưới dạng bài tập,
khi học sinh giải bài tập tình huống vừa có tác dụng củng cố tri thức vừa rèn
luyện được những kỹ năng cần thiết.
Trong phần qui luật di truyền, nội dung kiến thức trừu tượng, yêu cầu học
sinh phải có nhiều kĩ năng mới tiếp thu được kiến thức lí thuyết và vận dụng để
giải được các bài tập từ dễ đến khó.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi đã chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng bài
tập tình huống để rèn luyện kỹ năng cho học sinh khi dạy học chương II Tính qui luật của hiện tượng di truyền, Sinh học 12”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Từ nội dung đề tài đề xuất sử dụng bài tập tình huống dạy học phần “Qui


luật di truyền” cho học sinh 12 đạt hiệu quả cao hơn, giúp học sinh nhanh chóng
nắm bắt được cốt lõi của vấn đề và có các ứng dụng kiến thức một cách sáng tạo
trong đời sống hằng ngày cũng như xử lí tốt các câu hỏi, bài tập trong các đề thi.
- Học sinh giải quyết các tình huống có vấn đề vừa lĩnh hội kiến thức cơ
bản, vừa giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng đa dạng nhằm phát triển năng lực
cho học sinh.

1


- Giúp các đồng nghiệp tham khảo để có thể vận dụng tốt hơn trong cơng
tác giảng dạy phần tính quy luật của hiện tượng di truyền.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Quy trình thiết kế bài tập tình huống trong dạy học Sinh học.
- Quy trình sử dụng bài tập tình huống trong dạy học chương 2 phần "Tính
quy luật của hiện tượng di truyền” trong dạy học bài mới trên lớp, dạy đội tuyển
HSG và ôn thi tốt nghiệp THPT các lớp 12 được phân công giảng dạy.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Kết hợp giữa cơ sở lí luận và phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết,
phương pháp thống kê thực nghiệm.
- Phân tích các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học (PPDH), sử dụng
bài tập tình huống trong dạy học.
- Vận dụng các bài tập tình huống dạy học phù hợp các dạng bài tập qui luật
di truyền trên từng đối tượng học sinh.
- Sử dụng các dạng bài tập cụ thể để kiểm tra, đánh giá mức độ nhận thức,
mức độ hình thành kĩ năng của các đối tượng học sinh.
- Rút kinh nghiệm, khắc phục tồn tại và bổ sung phương pháp cho học sinh
tiếp cận kiến thức một cách phù hợp.
- Trên cơ sở phân tích các thơng tin, số liệu thu thập được, tiến hành tổng
hợp đánh giá.


2


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1. Các kiến thức về quy luật di truyền:
- Quy luật phân li và phân li độc lập của Menđen
- Quy luật tương tác gen
- Quy luật liên kết gen và hoán vị gen
- Quy luật di truyền liên kết với giới tính
2.1.2. Bài tập tình huống trong dạy học Sinh học:
2.1.2.1. Tình huống và tình huống dạy học:
* Tình huống:
Tình huống là tồn thể sự việc xảy ra tại một nơi, trong một thời gian, buộc
người ta phải suy nghĩ hành động, đối phó, chịu đựng.
* Tình huống dạy học:
- Xét về mặt khách quan, tình huống dạy học là tổ hợp những mối quan hệ
xã hội cụ thể được hình thành trong quá trình dạy học, khi mà học sinh đó trở
thành chủ thể hoạt động với đối tượng nhận thức trong một trường dạy học
nhằm một mục đích dạy học cụ thể.
- Xét về mặt chủ quan, tình huống dạy học chính là trạng thái bên trong
được sinh ra do sự tương tác giữa chủ thể với đối tượng nhận thức.
- Bản chất của tình huống dạy học là đơn vị cấu trúc của bài lên lớp, chứa
đựng mối liên hệ mục đích - nội dung - phương pháp theo chiều ngang tại một
thời điểm nào đó với nội dung là một đơn vị kiến thức.
* Bài tập tình huống dạy học:
Bài tập tình huống là những tình huống xảy ra trong quá trình dạy học được
cấu trúc dưới dạng bài tập. Trong dạy học các mơn học, những tình huống được
đưa ra là tình huống giả định hay tình huống thực đã xảy ra trong thực tiễn dạy

học môn học ở phổ thông. Học sinh giải quyết được những tình huống trên, một
mặt vừa giúp học sinh hình thành kiến thức mới, vừa củng cố và khắc sâu kiến
thức. Trong rèn luyện kỹ năng dạy học, bài tập tình huống vừa là phương tiện,
vừa là công cụ, vừa là cầu nối giao tiếp giữa giáo viên và học sinh.
2.1.2.2. Dạy học bằng tình huống:
* Khái niệm:
Dạy học bằng tình huống là một phương pháp mà giáo viên tổ chức cho học
sinh xem xét, phân tích, nghiên cứu, thảo luận để tìm ra các phương án giải
quyết cho các tình huống, qua đó mà đạt được các mục tiêu bài học đặt ra .

3


* Đặc điểm của dạy học tình huống:
- Dựa vào các tình huống để thực hiện chương trình học (học sinh nắm các
tri thức, kỹ năng); những tình huống khơng nhằm kiểm tra kỹ năng mà giúp phát
triển chính bản thân kỹ năng.
- Những tình huống có cấu trúc thực sự phức tạp – nó khơng phải chỉ có
một giải pháp cho tình huống (tình huống chứa các biến sư phạm).
- Bản thân tình huống mang tính chất gợi vấn đề, khơng phải học sinh làm
theo ý thích của thầy giáo; học sinh là người giải quyết vấn đề theo phương thức
thích nghi, điều tiết với mơi trường; có hay khơng sự hỗ trợ của thầy giáo tuỳ
thuộc vào tình huống.
- Học sinh chỉ được hướng dẫn cách tiếp cận với tình huống chứ khơng có
cơng thức nào giúp học sinh tiếp cận với tình huống.
- Việc đánh giá dựa trên hành động và thực tiễn.
* Ưu - nhược điểm của dạy học tình huống:
- Ưu điểm: Đây là phương pháp có thể kích thích ở mức cao nhất sự tham
gia tích cực của học sinh vào q trình học tập; phát triển các kỹ năng học tập,
giải quyết vấn đề, kỹ năng đánh giá, dự đoán kết quả, kỹ năng giao tiếp như

nghe, nói, trình bày... của học sinh; tăng cường khả năng suy nghĩ độc lập, tính
sáng tạo, tiếp cận tình huống dưới nhiều góc độ; cho phép phát hiện ra những
giải pháp cho những tình huống phức tạp; chủ động điều chỉnh được các nhận
thức, hành vi, kỹ năng của học sinh. Phương pháp này có thế mạnh trong đào tạo
nhận thức bậc cao.
Như vậy, phương pháp sư phạm này có thể phát huy được tính chất dân
chủ, năng động và tập thể để đạt được mục đích dạy học.
- Nhược điểm: Để thiết kế được tình huống phù hợp nội dung, mục tiêu đào
tạo, trình độ của học sinh, kích thích được tính tích cực của học sinh địi hỏi cần
nhiều thời gian và cơng sức. Đồng thời giáo viên cần phải có kiến thức, kinh
nghiệm sâu, rộng; có kỹ năng kích thích, phối hợp tốt trong quá trình dẫn dắt, tổ
chức thảo luận và giải đáp để giúp học sinh tiếp cận kiến thức, kỹ năng. Trên
thực tế, không phải giáo viên nào cũng hội đủ các phẩm chất trên.
Do sự eo hẹp về thời gian giảng dạy trên lớp cộng với sự thụ động của học
sinh do quá quen với phương pháp thuyết trình là một trở ngại trong việc áp
dụng phương pháp này.
2.1.3. Kỹ năng học tập của học sinh:
2.1.3.1. Kỹ năng:
- Kỹ năng là khả năng vận dụng những tri thức thu nhận được trong một
lĩnh vực nào đó vào thực tiễn. Kỹ năng đạt tới mức hết sức thành thạo, khéo léo
trở thành kỹ xảo.

4


- Kỹ năng là một thao tác đơn giản hoặc phức tạp mang tính nhận thức
hoặc mang tính hoạt động chân tay, nhằm thu được một kết quả. Việc phân chia
này chỉ mang tính chất tương đối vì một số kỹ năng đồng thời là kỹ năng nhận
thức và là kỹ năng hoạt động chân tay.
- Mỗi kỹ năng chỉ biểu hiện thông qua một nội dung, tác động của kỹ năng

lên nội dung ta đạt được mục tiêu:
Mục tiêu = Kỹ năng  Nội dung
Ví dụ: Lập bảng (kỹ năng) so sánh chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo
(nội dung). Khi hình thành kỹ năng (chủ yếu là kỹ năng học tập) cho học sinh
cần:
+ Giúp cho học sinh biết cách tìm tịi để nhận xét ra yếu tố đã cho, yếu tố
phải tìm và mối quan hệ giữa chúng.
+ Giúp học sinh hình thành một mơ hình khái quát để giải quyết các bài
tập, đối tượng cùng loại.
+ Xác lập được mối liên quan giữa bài tập mơ hình khái qt và các kiến
thức tương ứng.
2.1.3.2. Kỹ năng học tập:
- Học tập là loại hình hoạt động cơ bản, một loại hoạt động phức tạp của
con người. Muốn học tập có kết quả, con người cần phải có một hệ thống kỹ
năng chuyên biệt gọi là kỹ năng học tập. Theo các nhà tâm lý học, kỹ năng học
tập là khả năng của con người thực hiện có kết quả các hành động học tập phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh nhất định, nhằm đạt được mục đích, nhiệm vụ đề
ra.
- Có thể nêu hệ thống kỹ năng học tập chung của học sinh trung học phổ
thông như sau:
+ Các kỹ năng học tập phục vụ chức năng nhận thức liên quan đến việc
thu thập, xử lý, sử dụng thông tin: Kỹ năng làm việc với sách giáo khoa, kỹ năng
quan sát, kỹ năng tiến hành thí nghiệm, kỹ năng phân tích- tổng hợp, kỹ năng so
sánh, kỹ năng khái quát hoá, kỹ năng suy luận, kỹ năng áp dụng kiến thức đã
học...
+ Các kỹ năng học tập phục vụ chức năng tổ chức, tự điều chỉnh quá
trình học tập liên quan đến việc quản lý phương tiện học tập, thời gian, sự hỗ trợ
từ bên ngoài và chất lượng: Kỹ năng tự kiểm tra, tự đánh giá, kỹ năng tự điều
chỉnh.
+ Các kỹ năng phục vụ chức năng tương tác trong học tập hợp tác : Kỹ

năng học nhóm...
- Người giáo viên chỉ có thể hình thành các kỹ năng học tập trên cho học
sinh qua một hay nhiều nội dung nhất định trong một hay nhiều tình huống có ý

5


nghĩa. Tình huống có ý nghĩa đối với học sinh là tình huống gần gũi với học
sinh hoặc là những tình huống mà học sinh sẽ gặp về sau.
2.1.3.3. Một số kỹ năng tư duy:
* Kỹ năng phân tích - tổng hợp:
- Kỹ năng so sánh.
- Kỹ năng khái quát hố.
- Kỹ năng suy luận.
2.1.4 Quy trình thiết kế bài tập tình huống để rèn luyện một số kỹ năng
tư duy cho học sinh trong dạy - học Sinh học:
- Khi soạn thảo bài tập tình huống cần chú ý:
+ Chủ đề: Mô tả đặc điểm nổi bật của bài tập tình huống.
+ Mục đích dạy học đạt được thơng qua bài tập tình huống.
+ Nội dung bài tập tình huống: Mơ tả bối cảnh bài tập tình huống. Nội
dung tình bài tập phải đủ thơng tin để phân tích, giải quyết bài tập tình huống.
+ Nhiệm vụ học sinh cần giải quyết.
- Quy trình thiết kế bài tập tình huống và đưa bài tập tình huống vào rèn
luyện kỹ năng nhận thức của học sinh:
Xác định các kỹ năng nhận thức của học sinh
Nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn (Bài kiểm tra, phát biểu trả lời của
học sinh trong các giờ học)
Xử lý sư phạm
Xây dựng hệ thống bài tập tình huống rèn luyện một số kỹ

năng tư duy của học sinh
Dạy học
Rèn luyện một số kỹ năng tư duy của học sinh bằng việc tổ
chức giải quyết các bài tập tình huống
Kết quả
Hình thành ở học sinh một số kỹ năng cơ bản của hoạt
động nhận thức
6


- Kỹ thuật thiết kế bài tập tình huống phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Chọn nguồn thiết kế bài tập tình huống từ sản phẩm của học sinh (Câu
phát biểu trả lời trên lớp và bài kiểm tra).
+ Chọn được các bài tập tình huống mà ở đó có thể rèn luyện được một
số kỹ năng nhận thức cơ bản cho học sinh.
+ Hình thức diễn đạt bài tập tình huống phải phù hợp.
+ Biến đổi linh hoạt mức độ khó khăn của từng bài tập tình huống cho
phù hợp với từng đối tượng học sinh. Ở đây, chúng ta có thể thêm hay bớt dữ
kiện của bài tập tình huống để làm tăng hay giảm độ khó của bài tập tình huống.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
- Khi dạy phần quy luật di truyền, tôi nhận thấy học sinh thường thấy kiến
thức trừu tượng, khó hiểu, khó vận dụng lí thuyết vào để giải các bài tập, đặc
biệt là những học sinh có tư duy chậm hay những học sinh trái khối.
- Những năm gần đây môn Sinh học đang mất dần sự u thích, đam mê
mơn học đối với học sinh. Điểm trung bình mơn Sinh học thi Tốt nghiệp THPT
Quốc gia trong tỉnh còn rất thấp.
2.3. Thiết kế và sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng cho
học sinh khi dạy học phần “Tính qui luật của hiện tượng di truyền, Sinh
học 12”.
2.3.1 Hệ thống các BTTH rèn luyện kỹ năng tư duy cho HS trong dạy

học phần “Tính qui luật của hiện tượng di truyền, Sinh học 12”.
2.3.1.1. Bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng phân tích – tổng hợp:
Bài tập 1: Dùng để dạy mục II. Hình thành học thuyết khoa học - Bài 8.
Qui luật Men Đen: Qui luật phân li.
Khi nghiên cứu mục hình thành học thuyết khoa học, bạn An nói rằng:
“Mỗi tính trạng do một cặp alen qui định, một có nguồn gốc từ bố, một có nguồn
gốc từ mẹ. Các alen của bố và mẹ tồn tại trong tế bào của cơ thể con được hòa
trộn vào nhau”
Theo ý kiến của em, bạn An nói đúng hay sai? Chứng minh.
Bài tập 2: Dùng để dạy mục III. Ý nghĩa của các quy luật Men Đen - Bài 9.
Qui luật Men Đen: Qui luật phân li độc lập.
Bạn Thái nói: Hơm qua về q cùng bố mẹ dự một đám cưới, bạn bắt gặp
hai người không phải anh em sinh đơi mà nhìn rất giống nhau. Bạn Thái liền kết
luận: Trên Trái Đất vẫn có hai người có kiểu gen giống hệt nhau mặc dù không
phải anh em. Theo em, bạn Thái nói đúng hay sai? Giải thích.
Bài tập 3: Dùng để dạy mục I.1. Tương tác bổ sung – Bài 10. Tương tác
gen và tác động đa hiệu của gen.

7


Khi lai 2 cây hoa màu hồng với nhau thì được F1 có tỉ lệ 1 hoa đỏ: 2 hoa
hồng: 1 hoa trắng. Có 2 ý kiến về qui luật di truyền màu hoa:
Học sinh A: Màu hoa di truyền theo hiện tượng trội khơng hồn tồn.
Học sinh B: Màu hoa do sự tương tác giữa các gen không alen.
Theo em, ý kiến của bạn nào đúng? Tại sao?
Bài tập 4: Dùng để dạy mục I.2. Tương tác cộng gộp – Bài 11. Tương tác
gen và tác động đa hiệu của gen.
Bạn Hoa nói rằng: Bố da đen, mẹ da đen, trong các con sinh ra có người
màu da trắng. Ý kiến của em như thế nào? Giải thích.

Bài tập 5: Dùng để củng cố kiến thức mục II. Hoán vị gen – Bài 11. Liên
kết gen và hoán vị gen.
Trong q trình của ruồi giấm cái có kiểu gen đã xảy ra hoán vị gen với tần
số 17%. Tỉ lệ các loại giao tử được tạo ra từ ruồi giấm này là:
A. AB = ab = 41,5%; Ab = aB = 8,5%.
B. AB = ab = 8,5%; Ab = aB = 41,5%.
C. AB = ab = 33%; Ab = aB = 17%.
D. AB = ab = 17%; Ab = aB = 33%.
Có hai HS đưa ra đáp án như sau:
HS 1: Chọn đáp án A.

HS 2: Chọn đáp án C.

Em hãy giải thích giúp hai bạn này nhé.
Bài tập 6: Dùng để dạy mục I.1 - Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính và
di truyền ngồi nhân.
Có ý kiến cho rằng: Ở tất cả các loài động vật con cái đều có cặp NST giới
tính XX và con đực có cặp NST giới tính XY. Theo em đúng hay sai? Giải thích.
Bài tập 7: Dùng để kiểm tra đánh giá mục II - Bài 12. Di truyền liên kết
với giới tính và di truyền ngồi nhân.
Sau khi nghiên cứu bệnh do gen nằm trong phân tử ADN dạng vịng ở một
gia đình, Bác sĩ đã lập được một sơ đồ phả hệ:

Nam bình thường

Nam bị bệnh

8



Nữ bình thường

Nữ bị bệnh

Có ba học sinh Nam, Hà, Hằng đã quan sát và phân tích phả hệ và nhận xét:
- Nam: Bệnh do gen trội nằm trên NST giới tính X.
- Hà: Bệnh do gen lặn nằm trên NST giới tính X.
- Hằng: Bệnh do gen nằm ngồi nhân di truyền theo dòng mẹ.
Một trong 3 đáp án này đúng. Em hãy phân tích phả hệ để tìm ra đáp án
đúng nhất.
Bài tập 8: Dùng để kiểm tra đánh giá mục II - Bài 13. Ảnh hưởng của môi
trường lên sự biểu hiện của gen.
Giả sử ở xã nhà em có một số bà con nơng dân đã mua hạt ngơ lai có năng
suất cao về trồng nhưng cây ngô lai lại không cho hạt. Mặc dù các hạt giống đều
đã qua kiểm định nhưng các bác nông dân vẫn cho rằng công ti giống đã cung
cấp hàng không đúng tiêu chuẩn. Em hãy giúp công ti giống giải thích để các
bác nơng dân hiểu.
Bài tập 9: Dùng để kiểm tra đánh giá mục I - Bài 12. Di truyền liên kết với
giới tính và di truyền ngồi nhân.
Một cặp vợ chồng bình thường nhưng họ lại sinh người con đầu lòng bị mù
màu. Họ dự định sinh người con thứ 2 nhưng lo sợ lại sinh người con thứ 2 bị
mù màu.
Hãy phân tích đặc điểm di truyền của bệnh, từ đó xác định người con đầu
bệnh là trai hay gái và giúp họ tính xác suất để sinh người con thứ 2 bình
thường.
Bài tập 10: Dùng kiểm tra đánh giá mục II. Hoán vị gen – Bài 11. Liên kết
gen và hoán vị gen.
Một tế bào sinh tinh ở cơ thể có kiểu gen AB/ab khi giảm phân đã xảy ra
hoán vị gen giữa A và a. Biết khơng có đột biến, tính theo lí thuyết số loại giao
tử và tỉ lệ từng loại giao tử được tạo ra là bao nhiêu?

Bạn Hoa khẳng định là 4 loại với tỉ lệ phụ thuộc vào tần số hoán vị gen.
Bạn Nam cho rằng đáp án của Hoa là sai.
Hãy phân tích để Hoa biết mình đã sai chỗ nào?
2.3.1.2. Bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng so sánh:
Bài tập 11: Dùng để dạy mục I - Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính và
di truyền ngoài nhân.
Thầy giáo yêu cầu Thu nghiên cứu về 2 phép lai thuận và phép lai nghịch
trên ruồi giấm. Hãy so sánh kết quả của 2 phép lai và viết sơ đồ lai từ Pt/c→ F2
cho mỗi trường hợp. Em hãy giúp bạn Thu nhé!

9


Phép lai thuận
Pt/c : ♀ Mắt đỏ
x ♂ Mắt trắng

Phép lai nghịch
Pt/c : ♀ Mắt trắng x ♂ Mắt đỏ

F1 :

F1 : 100% ♀mắt đỏ, 100% ♂ Mắt trắng

100% ♀,♂ Mắt đỏ

F2 : 100%♀ Mắt đỏ, 50%♂ Mắt đỏ
50%♂ Mắt trắng

F2 : 50%♀ Mắt đỏ, 50%♀ Mắt trắng

50%♂ Mắt đỏ, 50%♂ Mắt trắng

Bài tập 12: Dùng ôn tập kiến thức chương II. Tính qui luật của hiện tượng
di truyền.
Sau khi học xong chương II: Tính qui luật của hiện tượng di truyền. Bạn
Hằng đã tổng hợp kiến thức về tỉ lệ đặc trưng của các qui luật di truyền như sau.
Theo em, bảng tổng hợp của bạn Hằng đã đúng chưa? Em hãy tìm những chỗ sai
để sửa lại cho chính xác hơn.
Bảng 3: Tỷ lệ đặc trưng của các quy luật di truyền
Tỷ lệ lai
Qui luật
Tỷ lệ lai dị hợp
Ghi chú
phân tích
3:1
3:1
Trội hồn tồn hoặc khơng
Phân li
hoặc 1 : 2 : 1
hồn tồn (mỗi gen qui định
một tính trạng).
9:3:3:1
1:1:1:1
Trội hồn tồn hoặc khơng
hoặc
hồn tồn (mỗi gen qui định
2
Phân li độc lập (1 : 2 : 1)
một tính trạng).
hoặc

(3 : 1)(1 : 2 : 1)
9 : 7 hoặc 9 : 6 :
1:3
Mỗi gen quy định một tính
Tương tác bổ
1 hoặc 9 : 3 : 3 :
hoặc 1 : 2 : 1 trạng.
sung
1
12 : 3 : 1 hoặc
2:1:1
Tương tác át chế
13 : 3
Tương tác cộng 15 : 1
5:1
gộp
3 : 1 hoặc 1 : 2 :
1:1
Liên kết hoàn toàn (mỗi gen
Liên kết gen
1
qui định một tính trạng).
4 nhóm khác
4 lớp kiểu
Liên kết khơng hồn tồn
Hốn vị gen
phân li độc lập.
hình, chia 2
(mỗi gen qui định một tính
nhóm = nhau trạng).

Tỷ lệ kiểu hình
Tỷ lệ kiểu
Gen nằm trên X (mỗi gen qui
Di truyền liên
phân bố khơng
hình phân bố định một tính trạng).
kết giới tính
đều ở 2 giới.
khơng đều ở 2
giới.
2.3.1.3. Bài tập tình huống rèn luyện kỹ năng khái quát hóa:

10


Bài tập 13: Dùng để dạy mục II - Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính và
di truyền ngồi nhân.
Sau khi phân tích hình về phép lai hoa loa kèn:
P: ♀Cây hoa loa kè xanh × ♂ Cây hoa loa P: ♀Cây hoa loa kè vàng × ♂ Cây hoa loa
kè vàng

kè xanh

F1: 100 cây hoa loa kèn xanh

F1: 100 cây hoa loa kèn vàng

Huy nhận xét: kết quả lai thuận và lai nghịch khác nhau, sự di truyền tính
trạng màu hoa loa kèn liên quan với tế bào chất ở tế bào trứng của cây mẹ. Vậy
đây là hiện tượng di truyền tế bào chất hay là di truyền theo dịng mẹ.

Lan hỏi Huy: Có phải mọi hiện tượng di truyền theo dòng mẹ đều là di
truyền tế bào chất?
Em hãy giúp bạn Huy phân tích cho Lan hiểu.
Bài tập 14. Dùng kiểm tra đánh giá mục II. Hoán vị gen - Bài 11. Liên kết
gen và hoán vị gen.
Trong bài kiểm tra 15 phút, đề bài của Thầy Nam ra cho học sinh lớp 12A1
như sau: Quan sát quá trình giảm phân tạo tinh trùng của 1000 tế bào có kiểu
gen AB/ab người ta thấy ở 100 tế bào có sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa 2
crơmatit khác nguồn gốc dẫn tới hốn vị gen. Hãy xác định tần số hốn vị gen.
Có 3 học sinh có các đáp án:
Học sinh 1: 10%

Học sinh 2: 5%

Học sinh 3: 20%

Theo em, kết quả của bạn nào đúng? Từ đó hãy thiết lập cơng thức tổng
qt áp dụng cho trường hợp này.
Bài tập 15: Thành được thầy giáo giao một nhiệm vụ ở phịng thí nghiệm
đó là lai các con ruồi giấm. Thành được cung cấp một số cặp ruồi giấm có thân
màu xám và cánh bình thường, Thành phải tạo ra một quần thể ruồi giấm với các
tính trạng giống bố mẹ. Nhưng sau khi lai bạn thu được các con ruồi con có 4
loại kiểu hình với tỉ lệ khơng đều nhau, trong đó ruồi thân đen, cánh cụt là 9%.
Em hãy phân tích kết
quảthiệu
phép
được qui luật di truyền để giải
Giới
bàilai,
tậprút

tìnhrahuống
thích cho Thành biết vì sao bạn khơng tạo ra được kết quả mong muốn.
2.3.2. Quy trình sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện kỹ năng cho
học sinh khi dạy học phần “Tính qui luật của hiện tượng di truyền, Sinh
Học sinh tự lực làm việc
học 12”:
2.3.2.1. Quy trình chung:
Thảo luận tồn lớp

Kết luận, chính xác hố kiến thức, xác
định hướng giải quyết hợp lý, học sinh tự
hoàn thiện kỹ năng nhận thức

11


* Bước 1: Giáo viên giới thiệu bài tập tình huống.
Giáo viên cần nêu rõ các giả thiết và yêu cầu của tình huống. Đối với các
tình huống ngắn, đơn giản giáo viên có thể nêu bằng lời nhưng đối với các tình
huống dài, phức tạp, cần có sự hổ trợ của phương tiện dạy học hiện đại như máy
chiếu, máy tính hoặc sử dụng phiếu học tập để đỡ mất thời gian nêu tình huống
đồng thời học sinh theo dõi được toàn bộ các giả thiết và yêu cầu của tình huống
* Bước 2: Học sinh nghiên cứu giải quyết bài tập tình huống.
Tuỳ theo tình huống dài hay ngắn, phức tạp hay đơn giản; tuỳ theo quỹ thời
gian trong tiết học, quy mô lớp học hay các mục tiêu dạy học mà giáo viên có
thể tổ chức cho học sinh giải quyết tình huống bằng cách làm việc độc lập từng
cá nhân, làm việc từng đôi hay làm việc theo nhóm.
Nếu tổ chức học sinh làm việc theo nhóm cần chú ý:
+ Nêu rõ nhiệm vụ, thời gian và cách thức làm việc của nhóm.
+ Nhiệm vụ của học sinh khi làm việc trong nhóm.

+ Trong thời gian học sinh làm việc theo nhóm, giáo viên đi đến từng
nhóm để theo dõi, có thể can thiệp, điều chỉnh, giúp đỡ khi cần thiết.
* Bước 3: Tổ chức thảo luận toàn lớp.
Cả lớp tập trung lại để xử lý tập thể bài tập tình huống đã được nêu ra. ở
đây, các cá nhân hay đại diện các nhóm đưa ra những ý kiến, giải pháp, những
lập luận cho nhóm mình và những lập luận chống lại các ý kiến và các giải pháp
trái ngược. Giáo viên cần đưa ra những câu hỏi hướng dẫn, cung cấp thêm thông
tin hỗ trợ, kích thích để học sinh thảo luận thành cơng. Giáo viên cần ghi chép
lại, tóm tắt những kết quả, đưa ra những câu hỏi chuyển hướng mục tiêu dạy học
khác.

12


* Bước 4: Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, cả lớp thảo luận hướng về một
hay một vài giải pháp được coi là tốt nhất. Giáo viên kết luận, chính xác hố
kiến thức (Giáo viên có thể u cầu học sinh đưa ra được những vấn đề quan
trọng nhất hay những kinh nghiệm gì các em có được sau khi giải quyết bài tập
tình huống). Học sinh tự củng cố, rút ra kiến thức và tự hoàn thiện về các kỹ
năng nhận thức. Diễn biến xử lý bài tập tình huống được mơ tả trong sơ đồ sau:
Các ý kiến của người tham gia đầu tiên
Các ý niệm xuất hiện

Các ý kiến mới
Các lập luận

Các lập luận chống lại
Những vấn đề được hình thành

Loại bỏ một số ý kiến


Thoả hiệp các mâu thuẫn trên
thành

không phù hợp

một số mục tiêu
Hướng tới kết luận,
giải pháp

2.3.2. Sử dụng bài tập tình huống để rèn luyện các kỹ năng tư duy cho
học sinh trong dạy - học phần Tính qui luật của hiện tượng di truyền - Sinh
học 12:
2.3.2.1. Sử dụng BTTH để rèn luyện kĩ năng phân tích - tổng hợp:
Ví dụ: BTTH dùng để dạy mục II. Sự tương tác giữa kiểu gen và môi
trường - Bài 13 để kiểm tra mức độ tư duy thông hiểu.
Bước 1: Gv giới thiệu tình huống:
Giả sử ở xã nhà bạn Lan có một số bà con nông dân đã mua hạt ngô lai có
năng suất cao về trồng nhưng cây ngơ lai lại không cho hạt. Mặc dù các hạt
giống đều đã qua kiểm định nhưng các bác nông dân vẫn cho rằng công ti giống
đã cung cấp hàng không đúng tiêu chuẩn. Em hãy giúp cơng ti giống giải thích
để các bác nông dân hiểu.
Bước 2: Học sinh tự lực làm việc:
Với tình huống này có thể tổ chức cho HS làm việc cá nhân và trao đổi với
bạn bên cạnh.
Bước 3: Tổ chức thảo luận cả lớp:
GV có thể gợi ý học sinh nghiên cứu SGK mục II bài 12, tìm hiểu các yếu
tố môi trường ảnh hưởng đến sự biểu hiện của gen

13



Bước 4: GV kết luận:
Giải thích như sau:
Mỗi giống cây trồng đều địi hỏi một loạt các điều kiện mơi trường thích
hợp. Việc giống ngơ lai khơng cho thu hoạch hoặc năng suất quá thấp so với yêu
cầu có thể là do chúng được gieo trồng trong điều kiện thời tiết khơng thích hợp.
HS đối chiếu với kết quả của GV.
2.3.2.2. Sử dụng BTTH để rèn luyện kĩ năng so sánh:
Ví dụ: BTTH: Dùng để dạy mục I - Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính
và di truyền ngoài nhân.
Bước 1: GV giới thiệu BTTH:
Thầy giáo yêu cầu Thu nghiên cứu về 2 phép lai thuận và phép lai nghịch
trên ruồi giấm. Hãy so sánh kết quả của 2 phép lai và viết sơ đồ lai từ Pt/c→ F2
cho mỗi trường hợp. Em hãy giúp Thu nhé:
Phép lai thuận
Pt/c : ♀ Mắt đỏ
x ♂ Mắt trắng

Phép lai nghịch
Pt/c : ♀ Mắt trắng x ♂ Mắt đỏ

F1 :

F1 : 100% ♀mắt đỏ, 100% ♂ Mắt trắng

100% ♀,♂ Mắt đỏ

F2 : 100%♀ Mắt đỏ, 50%♂ Mắt đỏ


F2 : 50%♀ Mắt đỏ, 50%♀ Mắt trắng

50%♂ Mắt trắng

50%♂ Mắt đỏ, 50%♂ Mắt trắng

Bước 2: HS tự lực làm việc:
Với tình huống này có thể tổ chức cho HS làm việc theo từng nhóm 4 HS
Bước 3: Tổ chức thảo luận cả lớp:
GV tổ chức thảo luận, dựa vào tình huống, các em so sánh kết quả của hai
phép lai, sau đó các em quan sát, phân tích, so sánh để thực hiện các yêu cầu tiếp
theo.
GV gợi ý:
- Kết quả 2 phép lai giống hay khác nhau.
- Kết quả hai phép lai thuận nghịch trên có gì khác trong lai thuận nghịch ở
thí nghiệm của Men Đen.
- Tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới giống hay khác nhau?
- Hiện tượng di truyền chéo xảy ra như thế nào?
Các nhóm tổng hợp kiến thức, rút ra các đặc điểm di truyền của tính trạng
do gen nằm trên NST X qui định, đại diện các nhóm phát biểu ý kiến.
Bước 4: GV kết luận:
2.3.2.3. Sử dụng BTTH để rèn luyện kĩ năng khái quát hóa:

14


Ví dụ: Dùng kiểm tra đánh giá mục II. Hốn vị gen - Bài 11. Liên kết gen
và hoán vị gen.
Bước 1: GV giới thiệu BTTH:
Trong bài kiểm tra 15 phút, đề bài của Thầy Nam ra cho học sinh lớp 12A1

như sau: Quan sát quá trình giảm phân tạo tinh trùng của 1000 tế bào có kiểu
gen AB/ab người ta thấy ở 100 tế bào có sự tiếp hợp và trao đổi chéo giữa 2
crômatit khác nguồn gốc dẫn tới hoán vị gen. Hãy xác định tần số hoán vị gen?
Có 3 học sinh có các đáp án:
Học sinh 1: 10%

Học sinh 2: 5%

Học sinh 3: 20%

Theo em, kết quả của bạn nào đúng? Từ đó hãy thiết lập công thức tổng
quát áp dụng cho trường hợp này?
Bước 2: HS tự lực làm việc:
Với tình huống này có thể tổ chức cho HS làm việc từng nhóm 4 HS.
Bước 3: Tổ chức thảo luận toàn lớp:
GV yêu cầu đại diện một số HS báo cáo.
Bước 4: GV kết luận:
- Có 100 tế bào xảy ra trao đổi chéo → Số giao tử hốn vị tạo ra là:
100 × 2 = 200 giao tử
- Tổng số giao tử tạo ra là: 1000 × 4 = 4000 giao tử
- Tần số hoán vị là: 200/4000 = 0,05 → Đáp án: Tần số hốn vị là 5%.
Cơng thức: Số giao tử hốn vị tạo ra do trao đổi chéo/Tổng số giao tử tạo ra.
2.3.3. Một số tình huống tham khảo phục vụ cho ôn thi học sinh giỏi và
ôn thi đại học:
Bài tập 1: Kiểm tra đánh giá phần Quy luật phân li độc lập:
Ở các chép kiểu gen không vảy là Aa, cá chép có vảy là aa. Kiểu gen AA
làm trứng không nở.
Bạn Khánh nhận xét: Cá chép không vảy có kiểu gen (Aa) nên khi lai với
nhau thì ln cho tỉ lệ kiểu hình ở đời con là 3 khơng vảy, 1 có vảy.
Em hãy viết sơ đồ lai và phân tích để đưa ra đáp án đúng nhất?

Bài tập 2: Kiểm tra đánh giá phần Quy luật liên kết gen:
Một tế bào sinh tinh ở cơ thể có kiểu gen AB/ab khi giảm phân đã xảy ra
hoán vị gen giữa A và a. Biết khơng có đột biến, tính theo lí thuyết số loại giao
tử và tỉ lệ từng loại giao tử được tạo ra là bao nhiêu?
Bạn Hoa khẳng định là 4 loại với tỉ lệ phụ thuộc vào tần số hoán vị gen.

15


Bạn Nam cho rằng đáp án của Hoa là sai.
Hãy phân tích để Hoa biết mình đã sai chỗ nào?
Bài tập 3: Kiểm tra đánh giá phần Quy luật tương tác gen:
Phân tích và nêu qui luật di truyền của 2 phép lai sau:
Phép lai 1: Về màu sắc hoa ở đậu Hà Phép lai 2: Về màu sắc hoa ở đậu
Lan.
thơm.
Pt/c: Hoa đỏ x Hoa trắng.

Pt/c: Hoa đỏ x hoa trắng.

F1:

F1:

100% hoa đỏ.

F1x F1: hoa đỏ x
hoa đỏ.
F2: 3/4 hoa đỏ : 1/4 hoa trắng


100% hoa đỏ.

F1xF1: hoa đỏ x hoa đỏ.
F2: 9/16 hoa đỏ : 7/16 hoa trắng.

Sau khi cả nhóm thảo luận, bạn Nam đại diện nhận xét:
Phép lai 1 là qui luật phân li của Menđen.
Phép lai 2 cũng là phép lai 1 cặp tính trạng giống phép lai 1 nhưng kết quả
ở F2 lại giống kết quả của phép lai hai cặp tính trạng. Vậy đây là qui luật tương
tác bổ sung giữa các gen không alen. Theo em, nhận xét của bạn Nam là đúng
hay sai? Hãy viết sơ đồ lai và phân tích kết quả để kiểm chứng.
Bài tập 4: Kiểm tra đánh giá phần quy luật liên kết gen:
Lai cây cà chua thân cao, quả đỏ tròn với cây thân thấp, quả vàng, dài. F1
được tồn thân cao, quả đỏ, trịn. Cho F1 x F1 được F2:
1125 cây thân cao, quả đỏ, tròn.

375 cây thân thấp, quả đỏ, tròn

375 cây thân cao, quả vàng, dài.

125 cây thân thấp, quả vàng, dài.

Bài toán này có thể giải theo qui luật liên kết, vừa có thể giải theo sự tác
động của một gen lên nhiều tính trạng? Em hãy phân tích và viết sơ đồ lai kiểm
chứng.
Bài tập 5: Kiểm tra đánh giá phần quy luật di truyền liên kết với giới tính:
Sau khi nghiên cứu bệnh do gen nằm trên NST giới tính X (khơng có alen
trên Y) ở một gia đình, Bác sĩ đã lập được một sơ đồ phả hệ:

II


1

Nữ bình thường
Nam bình thường.
Nữ mắc bệnh.
Nam mắc bệnh.

2

1

I

2

3

5

4
?
3

16


Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cá các cá thể trong phả hệ. Bác sĩ kết
luận: Xác suất để cặp vợ chồng II 4 và II5 trong sơ đồ phả hệ trên sinh con gái
biểu hiện bệnh là 1/4. Em hãy làm sáng tỏ kết quả của bác sĩ để gia đình tin

tưởng hơn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
- Đối với chất lượng giảng dạy học sinh trong nhà trường:
+ Qua 13 năm liên tục giảng dạy chương trình sinh học (2008 - 2021) tại
trường THPT Hàm Rồng, sau khi đưa ra một số bài tập tình huống dạy học phần
qui luật di truyền tơi nhận thấy hầu hết học sinh đã có hứng thú hơn trong học
tập, học sinh chủ động, sáng tạo, tự giác hơn trong học tập. Mặt khác, học sinh
không chỉ học được kiến thức sách vở mà còn liên hệ được các kiến thức đó vào
thực tiễn đời sống. Đồng thời cũng rèn luyện cho học sinh các kỹ năng tư duy
nhằm phát triển năng lực cho học sinh.
+ Số học sinh hiểu bài và vận dụng giải bài tập có hiệu quả cao dần thể
hiện ở số lượng cũng như chất lượng, học sinh giỏi cấp tỉnh tăng theo hàng năm,
số lượng cũng như điểm thi của học sinh khối B vào các trường đại học, cao
đẳng tăng.
+ Trong các năm học, khi dạy học bài mới, luyện thi đại học (ĐH) với
các bài tập trắc nghiệm và luyện thi học sinh giỏi (HSG) năm 2010-2011; 20132014; 2016-2017; 2017-2018; 2019-2020 tôi chia đội tuyển và lớp ôn thi đại học
thành 2 nhóm, 1 nhóm thực nghiệm dạy theo hình thức chủ yếu sử dụng bài tập
tình huống trong dạy phần quy luật di truyền, 1 nhóm đối chứng khơng sử dụng
bài tập tình huống trong dạy phần quy luật di truyền cho đề tài của mình. Tơi đã
thu được kết quả sau:
Bài tập tự luận ôn thi HSG

Bài tập trắc nghiệm ôn thi ĐH

Kết quả

G

K


Tb

Y

G

K

Tb

Y

Lớp đối
chứng

20%

17%

53%

10%

12%

20%

40%

28%


Lớp thực
nghiệm

35%

30%

30%

5%

28%

32%

27%

13%

- Đối với bản thân:
Rút ra được nhiều kinh nghiệm trong vận dụng đa dạng các phương pháp
dạy học gây hứng thú cho mỗi loại đối tượng học sinh. SKKN cũng là tài liệu
phục vụ bản thân trong công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi và luyện thi
Tốt nghiệp THPT .
- Đối với đồng nghiệp:
SKKN góp một phần nhỏ bé cho đồng nghiệp trong việc tìm tịi, tham khảo
tài liệu trong giảng dạy.

17



- Đối với phong trào giáo dục trong nhà trường:
Giúp các đối tượng học sinh (đặc biệt học sinh đang ôn thi HSG và Tốt
nghiệp THPT, ôn thi đại học) hứng thú với môn Sinh học, say mê hơn trong giải
các bài tốn Sinh học hay và khó. Việc sử dụng các tình huống cho từng qui luật
di truyền sẽ giúp kích thích học sinh có khả năng tự học, tự giải quyết các bài
tập trong các tài liệu tham khảo.

18


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Sau khi thiết kế, sưu tầm và sử dụng được các bài tập tình huống vào giảng
dạy phần kiến thức qui luật di truyền cho từng đối tượng học sinh tôi thấy tự tin
hơn khi giúp các em tiếp thu phần kiến thức trừu tượng ở các quy luật di truyền
khác nhau.
Về phía học sinh, các em cũng tỏ ra hứng thú hơn, tự tin, bớt lúng túng khi
giải quyết các bài tập này sau khi được tiếp cận với hệ thống các bài tập tình
huống được nêu trong sáng kiến kinh nghiệm.
2. Kiến nghị:
Tiếp tục nghiên cứu nhiều hơn nữa các biện pháp để đổi mới phương pháp
dạy học, sử dụng bài tập tình huống đem lại hiệu quả cao trong dạy học sinh học
nhưng chưa được sử dụng rộng rãi, đồng thời cũng yêu cầu giáo viên phải có
nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, linh hoạt, sáng tạo, vì vậy giáo viên sinh học
cần tăng cường bồi dưỡng kiến thức cũng như năng lực bản thân.
Đề tài của tơi trên đây có thể cịn mang màu sắc chủ quan, chưa hồn thiện,
do nhiều hạn chế. Vì vậy, tơi rất mong được sự đóng góp ý kiến q báu của các
thầy cơ, các bạn đồng nghiệp để ngày càng hoàn thiện hơn.

XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 3 tháng 5 năm
2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết SKKN

Nguyễn Thị Hường

19



×