Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Vận dụng phương pháp dạy hoc tích cực môn ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT hoàng lệ kha

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.92 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Nội dung

Trang

Mục lục
I. Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
1. Cơ sở lí luận
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm


3. Các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học môn ngữ văn
theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường THPT
Hoàng Lệ Kha:
4. Hiệu quả của việc đổi mới phương phương pháp dạy học
môn Ngữ văn nhằm phát huy năng lực của học sinh ở Trường
THPT Hoàng Lệ Kha:
III. Kết luận và kiến nghị:
1. Kết luận.
2. Kiến nghị.

1
2
3
3
4
4
4
4
5
8-21
21
22
22
24

1


I. MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài:

Đổi mới giáo dục đang được toàn xã hội quan tâm. Đổi mới phương pháp
dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học ở mơn Ngữ Văn nói riêng
trong đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại; Phát huy năng lực của
học sinh và vận dụng kiến thức Ngữ Văn vào thực tiễn, tập trung dạy cách học,
cách nghĩ,khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng và phát triển năng lực trong môn Ngữ Văn trường THPT.
Nghị quyết 29 – NQ/ TW được Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp Hành TW khóa
XI, thơng qua ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản , toàn diện GD&ĐT, đáp ứng
yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng Xã Hội Chủ Nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu rõ mục tiêu cụ thể của giáo
dục phổ thông là: “Đối với giáo dục phổ thơng tập trung phát triển trí tuệ, thể
chất,hình thành năng lực, phẩm chất công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng
khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại
ngữ, tin học,năng lực, kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”.
Để thực hiện được mục tiêu đó, yêu cầu đặt ra cho nghành giáo dục hiện
nay trong giảng dạy là phải chuyển từ dạy học tiếp cận nội dung sang dạy học
theo hướng tiếp cận năng lực học sinh, theo đó người học khi tốt nghiệp ra
trường có đủnăng lực, nắm vững kiến thức và kỹ năng nhằm đáp ứng yêu cầu
của xã hội cũng như thị trường lao động hiện nay. Như vậy việc đổi mới phương
pháp dạy học là một giải pháp được xem là có tính then chốt,có tính đột phá cho
việc thực hiện chương trình này.
Ngày nay, khi tri thức đã trở thành yếu tố hàng đầu để phát triển kinh tế tri
thức thì các nước trên thế giói đều ý thức được rằng giáo dục là địn bẩy quan
trọng để đổi mới mơ hình tăng trưởng và phát triển xã hội bền vững. Nhận thức
sâu sắc về điều đó, việc đổi mới tư duy giáo dục trong thời đại tri thức nhằm đáp
ứng sự thay đổi của cuộc sống là một tất yếu, bởi vì khi hệ thống tri thức có sự
thay đổi thì sớm hay muộn, nhanh hay chậm, năng lực tư duy và hoạt động của
con người cũng phải thay đổi, đời sống hiện thực biến đổi luôn đặt ra những vấn
đề mới, buộc con người phải suy nghĩ, tìm kiếm những lời giải đáp và những

phương tiện để giải quyết vấn đề. Những tri thức mới ra đời bổ sung và bồi đắp
cho hệ thống tri thức đã có, làm thay đổi cách nhìn nhận, thay đổi từng phần thế
giới quan, dẫn đến thay đổi cả phương thức hoạt động của con ngừời và cộng
đồng. Điều đó cũng có nghĩa rằng, những tri thức mới đã làm thay đổi tư duy
của con người. Dạy cách học, một trọng tâm trong đổi mới tư duy giáo dục hiện
nay. Theo đó, việc đổi mới phương pháp dạy học nhắm đáp ứng bối cảnh thời
đại, nhu cầu phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, mục tiêu
giáo dục phổ thông, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, phù hợp với nội
dung giáo dục từng cấp, lớp được xem như một điều kiện có tính kiên quyết,
nhằm qn triệt quan điểm chỉ đọ trong nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày
04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa X1về đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
2


kinh tế thị trường dịnh hướng XHCN và hội nhập quốc tế: “chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học”.
Việc đổi mới phương pháp dạy học cần được thực hiện trên cơ sở phân
hóa đối tượng, các căn cứ về điều kiện, loại hình năng lực và phẩm chất cần phát
triển ở người học để từ đó lựa chọn các hình thức tổ chức dạy học phù hợp, tăng
cường các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và ứng dụng công nghệ thông tin,
truyền thông trong tổ chức dạy học thông qua việc sử dụng các mơ hình học tập
kết hợp giữa lớp học truyền thống và các lớp học trực tuyến cùng với việc tổ chứ
cho người học thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, coi trọng giao nhiệm
vụ và hướng dẫn việc học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường, đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu khoa học, tăng cường mơ hình học tập gắn với thực tiễn, xây dựng
và sử dụng tủ sách lớp học, phát triển văn hóa đọc gắn với hoạt động của các câu
lạc bộ Văn học trong nhà trường, tăng cường hoạt động giao lưu, hợp tác nhằm
thúc đẩy hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, năng cao hiểu biết về các giá

trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới…. giáo viên tổ chứ
hướng dẫn hoạt động, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có
vấn đề nhằm khuyến khích người học tích cực tham gia các hoạt động học tập,
tự khẳng định năng lực và nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả
năng tự học, phát huy tiềm năng và vận dụng hiệu quả những kiến thức, kỹ năng
đã tích lũy được để phát triển con người tồn diện ở nèn cơng nghiệp 4.0. Giáo
dục sáng tạo và xây dựng nguồn nhân lực vì phát triển bần vững, hướng tới một
nên giáo dục Việt Nam hiên đại và hội nhập quốc tế. Trong thực tiễn dạy và học
trong các nhà trường cho thấy cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh
thường bị chi phối bởi quan niệm “ Thi gì học nấy” và mối quan hệ hai chiều
này tạo sự lúng túng, thụ động trong dạy và học ở các nhà trường, vì vậy đổi
mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp dạy học ở mơn
Ngữ Văn nói riêng nhằm phát huy năng lực của học sinh là một vấn đề cấp thiết
hiện nay.
Vì vậy, chúng ta thấy rằng dổi mới phương pháp dạy học ở môn Ngữ Văn
giúp phát triển năng lực học sinh thì khi đó q trình dạy học trở nên tích cực rất
nhiều. Đây là một yêu cầu quan trọng để nâng cao chất lượng giáo dục góp phần
thực hiện thắng lợi nghị quyết 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản tồn diện giáo dục đã đề ra và đáp ứng yêu
cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên và từ thực tiễn công tác đổi mới
phương pháp dạy học ở các nhà trường THPT. Tôi đã chọn đề tài nghiên cứu là:
“Vận dụng phương pháp dạy hoc tích cực mơn Ngữ Văn theo định hướng
phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Hồng Lệ Kha”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn để từ đó đề xuất các phương
pháp nhằm thực hiện đổi mới phương pháp dạy học bộ môn Ngữ Văn theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Hồng Lệ Kha góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới theo mục tiếu
mà nghị quyết 29 – NQ/TW đã đề ra.

3


3. Đối tượng nghiên cứu :
Các phương pháp nhằm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ
văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Hoàng Lệ Kha.
- Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực nói chung và các
phương pháp dạy học đặc thù môn Ngữ Văn.
- Minh họa qua bài thơ: Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
- Học sinh khối 11 trường THPT Hoàng Lệ Kha.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã được sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp để nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp quan sát ,
đánh giá thực tiễn, tổng kết kinh nghiệm, kiểm tra thông tin.
- Phương pháp thực nghiệm:
- Phương pháp thống kê số liệu, so sánh.
- Phương pháp tổng hợp.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
1. Cơ sở lý luận:
a. Cơ sở pháp lý về đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ Văn theo
định hướng phát triển năng lực:
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm đến học sinh hình
thành được những năng lực gì, vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo
được điều đó nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp
dạy học “ Truyền thụ một chiều “ sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức,

rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất người học.
Quốc hội đã ban hành nghị quyết số 88 / 2014/ QH13 về đổi mới chương
trình, GSK giáo dục phổ thơng đã nêu rõ về yêu cầu đổi mới “ Kế thừa và phát
triển những ưu điểm của SGK giáo dục phổ thông hiện hành phát huy những
giá trị truyền thống tốt đẹp của nền văn hóa Việt Nam và phù hợp với xu thế
quốc tế, đồng thời đổi mới toàn diện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình
thức tổ chức giáo dục, thi kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục theo yêu cầu
phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, khắc phục tình trạng quá tải, tăng
cường thực hành và gắn với thực tiễn cuộc sống”.
Nghị quyết hội nghị TW8 khóa XI về đổi mới căn bản tồn diện về đổi
mới giáo dục và đào tạo. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo
hướng hiện đại phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang hình thức tổ chứ học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học.
4


b. Những khái niệm cơ bản của đề tài:
- Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực : Nói đến phương pháp dạy
học tích cực chính là nói đến cách dạy học mà ở đó, giáo viên là người đưa ra
hững gợi mở cho một vấn đề và cùng học sinh tìm ra mấu chốt vấn đề

Mơ hình phương pháp dạy học phát huy năng lực của học sinh.
Hay nói cách khác, phương pháp dạy và học phát huy năng lực của học
sinh không cho phép giáo viên truyền đạt hết kiến thức mình có đến học sinh mà
thơng qua sự dẫn dắt sơ khai sẽ kích thích học sinh tìm tịi và khám phá kiến

thức đó. Cách dạy này địi hỏi những giảng viên phải có bản lĩnh, chuyên môn
tốt và cả sự nhiệt thành, hoạt động hết cơng suất trong q trình giảng dạy.
Về khái niệm năng lực:
Khi viết về mục tiêu học tập có tính tổng hợp, đó là các mục tiêu về năng
lực, “ Thật ra năng lực nào đó của một con người thường là tổng hịa của kiến
thức, kỹ năng, tình cảm – thái độ được thể hiện trong một hành động và tình
huống cụ thể”. Tác giả Lâm Quang Thiệp.
Từ các quan điểm trên đây chúng ta có thể hiểu năng lực là sự kết hợp của
các kỹ năng, phẩm chất, thái độ của một cá nhân để thực hiện một nhiệm vụ có
hiệu quả.
Dạy học theo hướng phát triển năng lực là phải phát huy được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo trong tình huống thực tiễn đánh giá kết quả học tập .
2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN:
a.Thực trạng của đổi mới phương pháp dạy học:
Chúng ta đều biết rằng chỉ có đổi mới căn bản phương pháp dạy thì mới
có thể tạo được sự đổi mới thực sự trong ngành giáo dục, mới đảm bảo được
mục tiêu chuyển từ dạy làm trung tâm sang lấy học làm trung tâm. Cho nên dạy
học là một quá trình hoạt động diễn ra: Dạy và học , đó là hai nhân tố tác động
biện chứng trong một mối quan hệ thống nhất.
5


Sự khác nhau giữa dạy học truyền thống và dạy học theo hướng phát huy
năng lực của học sinh.
Chức năng của quá trình này là hình thành cho người học hệ thống tri
thức khoa học, các kĩ năng, kĩ xảo và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Kết quả
của nó là nâng cao trình độ học vấn của người đọc, kể cả mặt kiến thức, phương
pháp hoạt độngvà năng lực tổ chức thực tiễn.
Trong quá trình dạy và học thì nhân tố dạy(Giáo viên) giữ vai trị chủ đạo.
Song nhân tố học (Học sinh) là hoạt động tích cực, sáng tạo, năng động để chủ

động tiếp thu các kiến thức khoa học xã hội.
Quá trình dạy và học là hai hoạt động là hai hoạt động có sự tác động biện
chứng lẫn nhau.Nếu hai hoạt động này tách rời nhau thì khơng cịn là q trình dạy
và học nữa. Hoạt động dạy học chỉ có hiệu quả khi nó biết tác động kích thích, khơi
dậy ở người đọc những nhu cầu mới. Cịn người đọc chỉ có hiệu quả khi nó biết phát
huy tính tự giác, độc lập, sáng tạo và tích cực để lĩnh hội kiến thức.
Vậy, để đạt được yêu cầu nêu trên thì chúng ta phải đổi mới phương pháp
giảng dạy, nhưng vấn đề đổi mới phương pháp giảng dạy là việc đổi mới như thế
nào chứ không phải đổi mới bằng cách nào. Đề chủ thể của quá trình họcđược
cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua
đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chứ không phải thụ động tiếp thu
những tri thức được giáo viên sắp đặt sẵn, đặt người học vào tình huống có vấn
đề, vào thực tế cuộc sống, người học trực tiếp thảo luận, quan sát, giải quyết vấn
đề theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức mới, khơng rập
khn mẫu có sẵn, bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Để làm được điều này
giáo viên không chỉ đơn giản truyền đạt tri thức mà còn hướng dẫn các hoạt
động. Nội dung và phương pháp dạy học phải giúp cho đối tượng học sinh biết
hoạt động và tích cực tham gia các chương trình hoạt động.
Như vậy, đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
phải nhằm góp phần tích cực vào việc đào tạo nguồn nhân lực và nhưng cơng
dân mới có tính năng động, sáng tạo, thích ứng với sự phát triển của xã hội, có
phẩm chất và năng lực để thực hiện sự nghiệp phát triển của đất nước ta hiện
nay. Cho nên đổi mới phương pháp môn Ngữ văn là nhằm phát huy theo hướng
phát triển năng lực của học sinh, tức là dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực là dạy học thông
6


qua tổ chức các hoat động của học sinh, dạy học chú trọng rèn luyện phương
pháp tự học, tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác, kết hợp

đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Đối với phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh
khơng có nghĩa là gạt bỏ, loại trừ, thay thế hoàn toàn các phương pháp truyền
thống. Vấn đề là ở chỗ, cần kế thừa, phát triển những mặt tích cực của các
phương pháp dạy học hiện có như thuyết trình, nêu vấn đề, giảng giải, vấn
đáp…, đồng thời phải học hỏi , vân dụng một số phương pháp dạy học mới một
cách linh động nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
trong học tập, phù hợp với hoàn cảnh điều kiện dạy học ở đạ phương và trường
sở tại.
Phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh khơng
hề hạ thấp hay giảm nhẹ vai trị chủ đạo của người thầy. Để phương pháp dạy
học tích cực đạt được hiệu quả cao, người thầy phải thực sự trở thành người
thiết kế, tổ chức hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm để học sinh
chiếm lĩnh tri thức mới, hình thành kĩ năng, thái độ, tình cảm và niềm tin theo
yêu cầu của nội dung, chương trình mơn Ngữ Văn. Nhưng khơng phải mọi loại
tri thức đều có thể do học sinh chiếm lĩnh được và hơn thế nữa phương pháp dạy
học tích cực cần phải có sự trợ giúp của các thiết bị và phương tiện dạy học tiến
bộ như công nghệ thông tin.
Đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng
lực phải quán triệt nguyên tắc học đi đôi với hành lý luận gắn liền với thực tiễn.
Thông qua các việc đa dạng hóa các hoạt động dạy học, gắn hoạt động học với
hoạt động xã hội,, hoạt động lao động với hoạt động thực tiễn ở địa phươngđể
hình thành nhận nhận thức đúng đắn về thế giới quan nhân sinh quan và củng cố
niềm tin,k ĩ năng tổ chức hoạt động thực tế của học sinh.
Muốn đổi mới cách học thì phải đổi mới cách dạy.Cách dạy quyết định
cách học,tuy nhiên thói quen học tập thụ độngcủa học sinh cũng ảnh hưởng đến
cách dạy của thầy. Mặt khác,cũng có trường hợp học sinh mong muốn được học
theo phương pháp dạy học tích cực nhưng do giáo viên chưa đáp ứng được. Do
vậy, giáo viên phải bồi dưỡng, phải kiên trì dạy học theo phương pháp dạy học
tích cực, tổ chức hoạt động nhận thức từ đơn giản đến phức tạp,từ thấp đến cao,

hình thành thói quen cho học sinh. Trong đổi mới phương pháp có sự hợp tác
giữa thầy và trò,phối hợp hoạt động dạy với hoạt động học thì mới có kết quả.
Phương pháp dạy học tích cực bao hàm cả phương pháp dạy và học diễn ra
mạnh mẽ.Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học nói chung và mơn Ngữ văn
nói riêng ở trường THPT Hồng Lệ Kha đã và đang diễn ra mạnh mẽ nhưng
vẫn chưa diễn ra đồng bộ, chưa đi vào chiều sâu mà chủ yếu tập trung vào các
đợt phát động phong trào thì làm mạnh cịn sau đó thì lắng xuống.
b.Kết quả khảo sát thực tế:
Thông qua các năm học 2021 -2020 trực tiếp dạy các lớp
10A4,10A6,10A7 và trong năm học này tôi tiếp tục được phân công giảng dạy
các lớp 11A4, 11A6, 11A7 ở trường THPT Hồng Lệ Kha có kết quả như sau:
- Về phía giáo viên: Một số giáo viên còn lúng túng trong việc thực hiện
nên khi tiến hành thao tác còn chậm.
7


- Về phía học sinh: Mặc dù phần lớn học sinh rất hào hứng tham gia các
hoạt động như: Học sinh làm trung tâm, thì tâm lý của một số em cịn e dè, ngại
hoạt động nhóm, hoạt động cặp, chưa chủ động sáng tạo.
- Qua thực tế đó, chúng ta cần thấy rằng cần phải có sự căn bản trong đổi
mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp, làm một cách đồng bộ ở tất cả các
môn, đặc biệt trong xu thế tồn cầu hóa, “ Nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc
tế, hội nhập kinh tế quốc tế”. Vì vậy phải có sự thay đổi trong cách dạy và học
môn Ngữ văn. Vậy thay đổi như thế nào? Đây không phải là câu hỏi dễ, thay đổi
từ cách nhìn nhận của học sinh, thâm chí là cả ở các bậc phụ huynh.
- Để đạt được sự thay đổi đó, giáo viên phải trực tiếp giảng dạy mơn Ngữ
Văn phải có đổi mới về phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học.
Làm sao để gây được sự chú ý, say mê ham muốn tìm hiểu kiến thức của bộ
mơn một cách tích cực và chủ động của học sinh.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực

thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
- Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri
thức được sắp đặt sẵn. giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành
các hoạt động học tập hoặc tình huống thực tiễn…
- Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và
các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm
tịi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân
tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái qt hố, tương tự, quy lạ về quen… để dần
hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
- Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở
thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và
kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung.
- Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt
tiến trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú
trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều
hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu
chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
Với những yêu cầu nêu trên tôi đưa ra một số giải pháp minh họa để cụ thể
hoá việc đổi mới dạy học môn Ngữ Văn với một số nội dung hoạt động học tập
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Chính vì vậy, tôi lựa
chọn một số phương pháp giảng dạy được sử dụng nhiều trong giảng dạy môn Ngữ
Văn . Dưới đây là một số phương pháp mà tôi lựa chọn giảng dạy, áp dụng .
- Phương pháp thảo luận nhóm
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp giải quyết vấn đề
- Phương pháp dự án
- Phương pháp liên hệ thực tế và tự liên hệ

- Phương pháp dùng phiếu học tập, bài tập thảo luận
8


- Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy
- Phương pháp vận dụng tri thức liên môn
a. Phương pháp thảo luận nhóm:
Đối với phương pháp này giáo viên phải tổ chức cho học sinh bàn bạc,
trao đổi trong nhóm nhỏ, nhằm giúp cho mọi học sinh có thể chia sẻ kiến thức,
kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề của nội dung bài học.
Về thực chất, phương pháp thảo luận là tổ chức cho học sinh bàn bạc, trao
đổi trong nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho học
sinh tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh
có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên
quan đến nội dung bài học.
- Học tập hợp tác theo phương pháp này trong giảng dạy môn Ngữ Văn
được thực hiện khi:
+ Thảo luận để tìm ra nội dung vấn đề và đi đến kết luận.
+ Cùng thực hiện một vấn đề hoặc mỗi nhóm thực hiện một vấn đề của
một đơn vị kiến thức mà giáo viên giao cho.
- Để phát huy tính tích cực hợp tác theo nhóm, cần đảm bảo một số yêu cầu:
+ Nội dung thảo luận nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau.
+ Giáo viên nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm, giao câu hỏi, yêu cầu thảo luận
cho mỗi nhóm, quy định thời gian và phân vị trí chỗ ngồi thảo luận cho các nhóm.
+ Phân nhóm trưởng và thư kí.
+ Các nhóm tiến hành thảo luận.
+ Đại diện các nhóm trình bày kết quả, các nhóm khác chất vấn, trao đổi,
bổ sung ý kiến.
+ Giáo viên tổng kết các ý kiến.
Phương pháp hoạt động nhóm giúp cho các thành viên trong nhóm chia sẻ

những băn khoăn, kinh nghiệm bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới.
b. Phương pháp trực quan:
Quan niệm: Phương pháp trực quan là phương pháp giáo viên sử dụng đồ
dùng dạy học để minh họa cho kiến thức thức bài giảng.
Là việc giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học tác động trực tiếp đến
cơ quan cảm giác của học sinh nhằm đạt được hiệu quả cao.
Lưu ý khi sử dụng phương pháp trực quan.
+ Khi nêu ra các tài liệu trực quan cần phải phân tích, giảng giải và rút ra
kết luận một cách chính xác.
+ Tránh hình thành ở học sinh phương pháp tư duy máy móc.
+ Kết hợp phương pháp trực quan với các phương pháp khác.
Một số hình thức của phương pháp trực quan trong giảng dạy môn Ngữ Văn.
+ Màn hình, máy chiếu.
+ Sử dụng ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy
+ Có thể tổ chức tham quan dã ngoại (nếu có điều kiện) trong tiết thực
hành ngoại khóa .
c. Phương pháp giải quyết vấn đề:
Đây là phương pháp xem xét, phân tích những vấn đề đang tồn tại giúp
học sinh vạch ra những cách thức giải quyết vấn đề, tình huống cụ thể gặp phải
9


trong đời sống hàng ngày. Đới với phương pháp này nhằm phát triển tư duy sáng
tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
Tuy nhiên đối với phương pháp này giáo viên cần lưu ý khi sử dụng:
+ Vấn đề, tình huống được lựa chọn phải phù hợp với môn Ngữ Văn, gần
gũi với thực tế học sinh, phải kích thích được sự sáng tạo của học sinh.
+ Cách giải quyết vấn đề được lựa chọn phải là phương pháp tối ưu nhất.
*Cách tiến hành:
- Xác định vấn đề cần giải quyết là gì?

- Nêu lên những chi tiết có liên quan đến vấn đề.
- Nêu lên những câu hỏi giúp cho việc giải quyết vấn đề.
+ Vấn đề xảy ra trong điều kiện nào?
+ Vấn đề xảy ra khi nào?
- Liệt kê tất cả các giải pháp.
- Đánh giá kết quả các giải pháp.
- So sánh kết quả các giải pháp.
- Quyết định chọn giải pháp tốt nhất.
*Có bốn mức độ đặt và giải quyết vấn đề:
+ Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực
hiện cách giải quyết vấn đề theo sự hướng dẫn của học sinh, sau đó giáo viên
đánh giá kết quả làm việc của học sinh.
+ Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm cách giải quyết vấn
đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi
cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
+ Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh
phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải
pháp. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng
đánh giá.
+ Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hồn cảnh của
mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự
đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.
Cho nên, dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh
vừa nắm được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát
triển tư duy tích cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời
sống xã hội, phát hiện kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
d. Phương pháp liên hệ thực tế và tự liên hệ:
Nội dung môn học Ngữ Văn bắt nguồn từ thực tiễn cuộc sống xã hội, nên
trong giảng dạy môn Ngữ Văn phải có sự liên hệ với thực tế cuộc sống. Nhờ đó
học sinh hiểu được tại sao phải học vấn đề đó? Cần vận dụng kiến thức đã học

vào thực tế cuộc sống như thế nào? Rèn luyện kĩ năng sống, thái độ nhận thức
vấn đề nội dung bài học vào thực tiễn đời sống xã hội.
Như vậy, liên hệ thực tế và tự liên hệ là phương pháp tạo ra những điều
kiện thuận tiện cho học sinh được nghĩ đến những vấn đề đang diễn ra trong
cuộc sống có liên quan đến nội dung bài học. Trên cơ sở đó, học sinh được bộc
lộ thái độ, ý kiến, cách làm riêng của mình, hoặc so sánh, đối chiếu với nội dung
bài học để hiểu sâu sắc hơn điều cần học.
10


* Cách tiến hành:
+ Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở, học sinh liên hệ với thực tế cuộc sống
(giáo viên đặt câu hỏi yêu cầu học sinh tự liên hệ).
+ Giáo viên động viên học sinh liên hệ với thực tế cuộc sống.
+ Học sinh phát biểu ý kiến bằng những suy nghĩ của mình.
*Yêu cầu đối với phương pháp này là:
+ Vấn đề liên hệ phải phù hợp với nội dung bài học.
+ Vấn đề liên hệ phải gần gũi, vừa sức.
+ Cần động viên học sinh rụt rè, nhút nhát liên hệ hoặc tự liên hệ.
e. Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy:
Theo quan điểm thơng tin, học là q trình thu nhận thơng tin có định
hướng, có sự tái tạo và phát triển thông tin, dạy là phát thông tin và giúp người
học thực hiện q trình trên một cách có hiệu quả.
Đây là một phương pháp hiện đại và sử dụng các phương tiện như: Máy
chiếu, băng hình, phần mềm dạy học...Các phương tiện này sẽ giúp cho các hoạt
động của giáo viên và học sinh tích cực, chủ động và sinh động hơn, không
nhàm chán, gây hứng thú cho học sinh.
Dạy học theo phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin có các ưu thế sau:
+ Giáo viên chuẩn bị bài dạy một lần thì được sử dụng nhiều lần.
+ Các phần mềm dạy học sẽ giúp cho học sinh tính năng động, cho phép

học sinh học theo khả năng tư duy nhận thức của bản thân.
+ Tạo ra cho bài giảng sinh động hơn, dễ cập nhận hơn và thích nghi với
sự thay đổi nhanh của khoa học hiện đại.
+ Học sinh học khơng bị thụ động, có nhiều thời gian nghe giảng để đào sâu
suy nghĩ và điều quan trọng hơn là thu hút được học sinh chú ý và tranh luận.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp giảng
dạy hiện nay còn nhiều hạn chế như cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế, 1
số giáo viên sử dụng chưa thành thạo, một số ngại không muốn soạn giảng công
nghệ thơng tin vì chưa biết sử dụng lại khơng chịu tự học hỏi, có giáo viên sử
dụng phương pháp này cịn mang tính tự phát hoặc sử dụng mang tính hình thức.
Vì vậy khi sử dụng phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin cần đảm bảo các
yêu cầu sau:
+ Đảm bảo tính mục đích: Sử dụng máy chiếu và các phần mềm dạy học
chính là việc giúp giáo viên tổ chức và học sinh thực hiện các hoạt động học tập
theo hướng: Học sinh tích cực, chủ động xây dựng kiến thức và rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
+ Đảm bảo tính hiệu quả: Khơng được lạm dụng máy chiếu hoặc thay đổi
hình thức “chép bảng” mà phải là công cụ thực sự giúp học sinh tìm tịi và vận
dụng kiến thức.
+ Đảm bảo tính thiết thực và phù hợp: Chỉ sử dụng phương tiện trình
chiếu và phần mềm dạy học phù hợp với nội dung, hình thức và phương pháp cụ
thể của mỗi bài, mỗi tiết.
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp hiện đại này, trong quá trình soạn giáo
án và giảng dạy cần bổ sung một số câu hỏi mang tính tổng hợp trong quá trình tái
hiện kiến thức cũ, gợi mở dẫn dắt đến kiến thức mới trong sách giáo khoa.
11


Khi giảng đơn vị kiến thức này giáo viên thiết kế sơ đồ nằm trong một
Slide và tạo hiệu ứng cho từng khối lớp hiện ra dần và giáo viên giảng giải cho

học sinh nắm được quy trình giải quyết vấn đề nội dung cơ bản của bài học.
Giáo viên sử dụng hiệu ứng hình ảnh tạo ra hình ảnh và sử dụng câu hỏi
để hỏi học sinh về nội dung bài học.
g. Sử dụng phương pháp dự án:
Hình thức dạy học này phù hợp với yêu cầu học sinh huy động kiến thức
tổng hợp hoặc chuyên sâu về một lĩnh vực để phân tích, tổng kết, đưa ra kết quả
triển khai thực hiện một công việc.
Học theo dự án là việc học có tiêu điểm, học theo kinh nghiệm được tổ
chức xung quanh việc điều tra và giải quyết các vấn đề thế giới thực. Xuất phát
từ yêu cầu thực tế, từ tình huống có vấn đề từ đó người học tích cực thơng qua
tự giải quyết vấn đề, tự hướng dẫn, tìm ý nghĩa và xây dựng tri thức riêng của
mình, học qua cộng tác và làm việc với bạn bè.
* Các yêu cầu khi dạy học theo phương pháp dự án:
- Giới thiệu hoàn cảnh.
+ Hoàn cảnh, tình huống
+ Vấn đề cần giải quyết
- Nêu nhiệm vụ.
+ Sản phẩm cần được tạo ra
+ Giới hạn, khuôn khổ, thời gian
- Tìm, khai thác nguồn thơng tin.
+ Thơng tin trong các tài liệu tham khảo.
+ Thông tin trên mạng.
+ Tri thức sáng tạo của học sinh (tri thức cá nhân)
- Tiến hành theo quy trình.
+ Động não tập thể tìm nguyên nhân và giải pháp.
+ Xác định nhiệm vụ cần được thực hiện.
+ Phân công người phụ trách các phần việc.
+ Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc kết quả thực hiện.
- Đánh giá, kết luận.
+ Xác định nguồn thông tin tra cứu, phát huy tính sáng tạo giải pháp mới.

+ Viết các giải pháp thành quy trình và thủ tục.
+ Trao đổi và thơng qua tồn tổ.
+ Trình bày của mỗi các nhân về dự án của mình.
+ Đóng góp ý kiến của các thành viên tổ dự án.
+ Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm.
h. Sử dụng phiếu học tập, bài tập thảo luận:
Đây là một công việc quan trọng nhằm tạo ra sự hứng thú say mê học tập
của học sinh nhằm đạt đến mục tiêu cuối cùng là phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh.
Bài tập, đặc biệt là tạo tình huống có vấn đề đối với môn Ngữ Văn không
chỉ giúp học sinh củng cố, vận dụng, khắc sâu kiến thức mà còn là nguồn tri
thức là phương tiện giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mới.
Nếu nội dung lệch thì sẽ dẫn đến kết quả học sinh có những đáp án khơng
12


đúng hoặc lan man khó đưa ra những kiến thức cơ bản trọng tâm, cho nên người
dạy phải thiết kế phiếu học tập sao cho phù hợp với nội dung bài học.
i. Phương pháp vận dụng kiến thức liên môn:
- Quan niệm: Đó là phương pháp vận dụng các tri thức của các môn học
khác vào giảng dạy môn Ngữ Văn , ví dụ như khi dạy bài ““ Đây thơn Vĩ Dạ”
của Hàn Mặc Tử ta có thể kết hợp mơn Lịch sử,Địa lý, GDCD.
- Cơ sở lí luận: Vì kiến thức mơn Ngữ Văn liên quan đến nhiều lĩnh vực
trong đời sống xã hội. Nó là loại tri thức sát thực với thực tiễn, gần gũi với các
hiện tượng tự nhiên về mặt thế giới quan. Còn các tri thức xã hội cơ bản chỉ bao
quát một lĩnh vực riêng lẻ của thế giới. Do đó người ta lợi dụng tri thức riêng
của xã hội cơ bản vào giảng dạy môn Ngữ Văn làm cho những tiết dạy thêm
phần sinh động và hấp dẫn.
*. Phương pháp vận dụng tri thức liên mơn địi hỏi giáo viên phải:
- Phải có một trình độ xã hội cơ bản mức tối thiểu (trung học phổ thông)

- Phải xác định tri thức của bài giảng có liên quan tới tri thức liên mơn nào?
- Cần tìm hiểu nội dung của một số kiến thức khoa học xã hội khác.
* GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM:
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
(Tiết 1) Hàn Mặc Tử
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
Về kiến thức:
- Hiểu được những nét cơ bản về cuộc đời và sự nghiệp thơ ca của Hàn
Mặc Tử.
- Cảm nhận được những nét đặc sắc của bài thơ nói chung và của khổ thơ
đầu nói riêng: khổ thơ đầu của bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm
cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của nhà thơ trong một mối tình xa xăm, vơ vọng.
Hơn thế, đó cịn là tấm lịng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống
trần thế và con người.
- Nhận biết được sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và
bút pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử.
Về kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng đọc – hiểu văn bản thuộc thể loại thơ trữ tình, có thể
vận dụng kĩ năng đó vào trong nhiều văn bản mà các em sẽ gặp sau này
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ trữ tình
Về thái độ, tình cảm:
- Từng bước hình thành lòng yêu mến và trân trọng tài năng thơ ca của
Hàn Mặc Tử – Một nhân cách vượt lên nỗi đau của bệnh tật để khơng ngừng
sáng tạo.
- Có ý thức vươn lên vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống qua tấm
gương tràn đầy nghị lực sống của Hàn Mặc Tử.
Định hướng góp phần hình thành năng lực
- Năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết)
- Năng lực thẩm mĩ (cảm thụ và sáng tạo)

13


- Năng lực hợp tác
-Năng lực tự học…
CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án/thiết kế bài học
- Các slides trình chiếu (nếu có)
- Các phiếu học tập, bao gồm: các sơ đồ để HS điền thông tin, các bài tập
dùng để kiểm tra, đánh giá HS trong quá trình đọc hiểu.
Chuẩn bị của học sinh
Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau:
Đọc trước bài “Đây thôn Vĩ Dạ” trong SGK Ngữ văn 11, Tập Hai.
TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
GV chia lớp học thành 4 nhóm tham gia
trị chơi: Tìm hiểu về các nhà thơ trong
phong trào thơ mới Việt Nam
Nội dung:
- Kể tên các tác giả, tác phẩm trong phong
trào thơ mới của văn học Việt Nam
- Nhận xét nào sau đây là đúng về Hàn
Mặc Tử?
a. Nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới
b. Nhà thơ lạ nhất trong các nhà thơ mới
c. Nhà thơ quen nhất trong các nhà thơ
mới

d. Nhà thơ cổ điển nhất trong các nhà thơ
mới
Cách chơi: Trong vịng 10 phút, mỗi nhóm
kể tên các tác giả, tác phẩm (đã học và đã
đọc) trong phong trào thơ mới của văn học
Việt Nam và trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
Nhóm nào kể, trả lời đúng và nhanh hơn
là nhóm chiến thắng.
Hoạt động 2: Hình thành Kiến thức
1. Hướng dẫn học sinh đọc – hiểu phần
tiểu dẫn SGK
Bước 1:
GV: Trên cơ sở phân chia nhóm và giao
bài tập hoạt động nhóm về nhà, mỗi nhóm
chuẩn bị một sản phẩm sơ đồ tư duy về tác
giả Hàn Mặc Tử để trình bày
Bước 2:

HS nêu đúng tên các tác giả và tác
phẩm thuộc phong trào thơ mới
của văn học Việt Nam

I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
a. Cuộc đời
- Hàn Mặc Tử (1912 – 1940), tên
thật là Nguyễn Trọng Trí
- Quê quán: làng Lệ Mĩ, huyện
Phong Lộc, nay thuộc TP. Đồng
Hới (Quảng Bình), xuất thân trong

một gia đình cơng giáo nghèo.
- Ơng có một số phận đau thương
14


Thảo luận, hoạt động nhóm thực hiện ở
nhà
Bước 3:
GV: Yêu cầu một nhóm cử đại diện trình
bày sơ đồ tư duy về tác giả Hàn Mặc Tử?
HS: Đã chuẩn bị bài ở nhà, có những hiểu
biết nhất định về cách trình bày sơ đồ tư
duy về một tác giả,
- Một nhóm cử đại diện trình bày sơ đồ tư
duy về tác giả Hàn Mặc Tử ?
- HS các nhóm cịn lại tham ra nhận xét
phần thảo luận của nhóm trình bày
Bước 4:
GV: Nhận xét, bổ xung, mở rộng và chốt
lại kiến thức

2. Tìm hiểu những nét khái quát về bài
thơ.
Bước 1
- Hướng dẫn HS đọc đoạn cuối phần tiểu
dẫn SGK và trả lời câu hỏi:
+Trình bày xuất xứ của bài thơ?
+ Hồn cảnh ra đời bài thơ có gì đặc biệt?
- Nhận xét bổ sung, mở rộng vấn đề và
sau đó chốt lại kiến thức

- Hướng dẫn HS tìm hiểu về âm điệu và

và bất hạnh đến nghiệt ngã.
+ Cha mất sớm, ông ở với mẹ tại
Quy Nhơn.
+ Năm 24 tuổi, ơng mắc bệnh
phong. Ơng về hẳn Quy Nhơn để
chữa trị.
+ Ơng mất khi tuổi đời cịn rất
trẻ(28 tuổi)
Những nghiệt ngã của số phận đã
ảnh hưởng rất lớn đến hồn thơ của
ơng.
b. Sự nghiệp sáng tác
- Ơng là nhà thơ lạ nhất trong
phong trào thơ mới.
- Ông là một trong những nhà thơ
có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất
trong phong trào thơ mới.
- Phong cách thơ hàn Mặc Tử: Thơ
Hàn Mặc tử là một thế giới nghệ
thuật kì dị. Ở đó có sự đan xen,
biến hóa của nhiều hình ảnh phức
tạp, bí ẩn. Tuy nhiên đằng sau thế
giới hình ảnh đó là một tâm hồn
tràn ngập tình u đời, chan chứa
khát khao sống.
- Tác phẩm chính : Gái quê (1936);
Thơ Điên (Đau thương) (1938);
Xuân như ý, Thượng thanh khí,

Cẩm châu duyên (1939); Duyên kì
ngộ (kịch thơ 1939); Quần tiên
hội (kịch thơ 1940); Chơi giữa
mùa trăng (thơ văn xuôi 1940).
2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Bài thơ được sáng tác năm 1938, in
trong tập “Thơ điên”, phần “Hương
thơm”.
- Ban đầu bài thơ có tên : Ở đâythơn
Vĩ Dạ, về sau đổi lạithành Đây thôn
Vĩ Dạ.
- Theo một số tài liệu, bài thơ được
gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp vẽ
phong cảnh Huế có hình người
chèo đị trên sơng Hương với lời
15


đề tài của bài thơ bằng các câu hỏi trắc
nghiệm
1. Dòng nào nhận xét đúng về âm điệu bài
thơ Đây thôn Vĩ Dạ?
a. Trầm hùng, bi phẫn trang trọng
b. Hào sảng, khoan thai dõng dạc
c. Nhẹ nhàng, da diết, khắc khoải
d. Chậm buồn, ảo não, nghẹn ngào
2. Đề tài của bài thơ là:
a. Tình yêu thiên nhiên
b. Tình yêu quê hương đất nước

c. Tình u lứa đơi
d. Cả A, B,C
- Yêu cầu HS đọc bài thơ theo âm điêu
vừa
tìm
hiểu.
- Nhận xét và đọc mẫu.
- Em hãy xác định bố cục của bài thơ?
Bước 2
-Làm việc nhóm trao đổi thảo luận và đưa
ra câu trả lời
- Ba nhóm tiến hành thảo luận trên cơ sở
câu hỏi và phiếu bài tập GV giao
Bước 3
- Một nhóm cử đại diện lên trình bày
Các nhóm cịn lại chú ý phần trình bày của
nhóm đại diện sau đó nhận xét, bổ xung
Bước 4
GV Nhận xét và chốt lại kiến thức
3. Đọc – hiểu khổ thơ đầu.
Bước 1
- Yêu cầu HS đọc khổ 1 làm việc nhóm và
trình bày
Xác định Hình thức? Sắc thái? Chủ thể trữ
tình trong câu thơ đầu?
GV bổ sung, nhấn mạnh
- Nêu câu hỏi thảo luận và phát phiếu trả
lời cho từng nhóm.
- Bức tranh thơn Vĩ trong hồi niệm của
thi nhân hiện lên như thế nào?

- Xác định hình thức nghệ thuật và tác
dụng của hình thức nghệ thuật ấy?(từ ngữ,
hình ảnh, biện pháp tu từ)
- Hình ảnh người thơn Vĩ hiện lên qua chi

thăm hỏi chúc thi sĩ mau bình phục
của Hồng Thị Kim Cúc – một cơ
gái ở thơn Vĩ Dạ gửi cho Hàn Mặc
Tử, khi tác giả đang dưỡng bệnh ở
Quy Hồ
=> Qua đó, ta thấy bài thơ là
những dịng kí ức, là nỗi nhớ khơn
ngi về một miền đất xa vời.
b. Âm điệu bài thơ
- Nhẹ nhàng, da diết, khắc khoải
c. Đề tài bài thơ
- Sự hòa quyện giữa tình yêu thiên
nhiên, tình yêu quê hương đất
nước và tình u lứa đơi
d. Bố cục
Bài thơ gồm 3 khổ thơ:
Khổ 1: Cảnh nhà vườn xứ Huế vào
buối sáng
Khổ 2: Cảnh sơng nước đêm trăng
và tâm trạng ngóng trơng đầy khắc
khoải của nhà thơ
Khổ 3: Hình bóng con người cùng
những hoài nghi, mơ tưởng trong
tâm trạng của thi nhân.


II. Đọc – hiểu văn bản
1. Khổ 1
Câu thơ mở đầu“ Sao anh khơng
về chơi thơn Vĩ?”
- Hình thức: câu hỏi tu từ
- Sắc thái biểu cảm:
+ Hỏi han
+ Mời mọc
+ Trách móc
– Chủ thể trữ tình: tác giả
=> là sự phân thân tác giả: thể hiện
sự băn khoăn, day dứt trong tâm
trạng của thi nhân.
=> Câu hỏi thể hiện một ước ao
được trở về thôn Vĩ trong sự mặc
cảm và bất lực. Câu thơ còn được
16


tiết nào? sức gợi của chi tiết đó? Từ bức
tranh ngoại cảnh em hiểu gì về cảm xúc
của thi nhân?
Bước 2
- Làm việc nhóm trao đổi thảo luận và đưa
ra câu trả lời
- Ba nhóm tiến hành thảo luận trên cơ sở
câu hỏi và phiếu bài tập GV giao
Bước 3
- Một nhóm cử đại diện lên trình bày
- Các nhóm cịn lại chú ý phần trình bày của

nhóm đại diện sau đó nhận xét, bổ xung
Bước 4
GV nhận xét, bổ xung và chốt lại kiến
thức

xem như một lời mở đầu, một cái
cớ để nhà thơ có thể đưa hồn mình
về với thôn Vĩ một cách thật tự
nhiên.
* Ba câu thơ tiếp@ Cảnh thôn Vĩ:
– Nắng hàng cau
+ Cau là cây cao nhất, cây đầu tiên
đón ánh nhắng trong vườn-> tinh
khơi
+ Nắng rọi vào sương trên những
lá cau, tạo thành sự hồ phối giữa
màu và ánh->vẻ đẹp tinh khơi,
thanh khiết; giản dị mà giàu sức
gợi.
+ Thân cau, bóng cau là những nét
mảnh
mai->
thanh
thoát
-> Thân cau thẳng tắp và chia
những đốt đều đặn, hiện lên như
cây thước để đo mực nắng của
thiên nhiên
+ “Nắng mới lên”: cái nắng đầu
tiên của một ngày-> tinh khơi,

trong trẻo
-> lặp lại từ “nắng” như nhấn
mạnh một hình ảnh ám ảnh và đầy
ấn tượng trong lòng nhà thơ, đồng
thời khái quát nét đặc trưng của
nắng miền trung
=> nắng tràn ngập, hàng cau tắm
mình trong biển nắng mai.
– vườn ai: gợi cảm giác mơ hồ, bất
định gây ấn tượng về một vẻ đẹp
bí ẩn khơng thể chiếm lĩnh, khơng
thể sở hữu.
- mướt quá vừa là một sự cực tả cái
vẻ mượt mà, non tơ, óng chuốt,
mơn mởn xanh tươi, vừa thể hiện
giọng điệu trữ tình mê đắm, say
sưa.
– xanh như ngọc là một hình ảnh
so sánh rất tự nhiên, giản dị
=> gợi một vẻ đẹp trong sáng
thanh thoát và sang trọng. Hình
ảnh so sánh này cịn gợi lên vẻ đẹp
17


tốt tươi, màu mỡ và trù phú của
làng quê này.
@ Người thôn Vĩ
– “Mặt chữ điền”: là biểu tượng
của nét đẹp phúc hậu, hiền lành,

trung thực.
- “lá trúc che ngang”: lá trúc mảnh
mai, gợi nét đẹp kín đáo, dịu dàng
của con người xứ Huế.
=> Câu thơ giàu chất tạo hình:
sự hài hòa giữa thiên nhiên và
con người trong vẻ đẹp kín đáo,
dịu
dàng.
Đáp án
Hoạt động 3: Luyện tập
Bước 1
GV trình chiếu cho HS làm bài tập trắc nghiệm
Câu 1: Bài thơ Đây thơn Vĩ được giới
thiệu, miêu tả theo trình tự nào?
A. Khái quát – Cụ thể, Cao – Thấp
B. Cụ thể – Khái quát, Thấp – Cao
C. Quá khứ – Hiện tại, Thấp – Cao
D. Hiện tại – Quá khứ, Cao – Thấp
Câu 2 : Nhận xét nào sau đây là đúng với
thôn Vĩ?
A. Tươi tắn, trong trẻo, tràn đầy ánh sáng,
âm thanh
B. Trong trẻo, tươi sáng, tràn đầy sức sống
C. Thanh nhẹ, thơ mộng, man mác buồn
thương
D. Tươi tắn, nhộn nhịp, tràn đầy xuân sắc
Câu 3 : Nhận xét nào đúng với cách miêu
tả người thôn Vĩ?
A. Chi tiết, cụ thể, rõ nét

B. Tập trung miêu tả hình dáng
C. Khắc hoạ nét thần thái
D. Chú ý tính cách
Câu 4: Một trong nhưng nỗi niềm mà thi
nhân gửi gắm qua khổ 1 là gì?
A. nỗi nhớ người yêu da diết
B. khát khao được trở về, tắm mình trong
vẻ đẹp của thơn Vĩ
C. thể hiện tâm trạng tiếc nuối những gì đã qua

Câu 1: A

Câu 2: B

Câu 3: C

Câu 4: B

Câu 5: D

18


Câu 5: Những hình ảnh sử dụng trong khổ
thơ đầu có đặc điểm:
A. Giản dị, gần gũi, đậm chất dân gian
B. Táo bạo, hiện đại, tạo cảm giác mạnh
C. Trang trọng, hàm xúc, mang đậm màu
sắc cổ điển
D.Giàu sức gợi, mang màu sắc tượng

trưng
Bước 2
HS làm việc cá nhân
Bước 3
HS trả lời nhanh đáp án
Bước 4
GV nhận xét và chốt lại đáp án
Hoạt động 4: Vận dụng
Bước 1
- Thông qua diễn biến tâm trạng của nhân
vật trữ tình trong đoạn thơ em có suy nghĩ
gì về tình u thiên nhiên đất nước và nghị
lực sống của con người thời hiện đại?
- Từ bài thơ trên rút ra bài học gì cho bản
thân?
(viết đoạn văn ngắn 7-10 dòng)
Bước 2
- Làm việc nhóm trao đổi thảo luận và đưa
ra câu trả lời
- Ba nhóm tiến hành thảo luận trên cơ sở
câu hỏi và phiếu bài tập GV giao
Bước 3
- Một nhóm cử đại diện lên trình bày
- Các nhóm cịn lại chú ý phần trình bày
của nhóm đại diện sau đó nhận xét, bổ
xung
Bước 4
GV nhận xét, bổ xung và chốt lại kiến
thức
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo

Bước 1
GV yêu cầu HS làm bài tập ở nhà sau đó
nộp sản phẩm vào buổi học sau.
GV yêu cầu HS sưu tầm những bài viết
phê bình văn học về tác giả và tác phẩm
của các nhà thơ trong phong trào thơ mới
(đăng trên báo/tạp chí hoặc trong cách

Gợi ý
- Trân trọng, tự hào với vẻ đẹp của
quê hương xứ sở
- Gắn bó, thân thiện và dành tình
u sâu sắc với thiên nhiên,
- Có ý thức bảo vệ giữ gìn thiên
nhiên, mơi trường sống tốt
đẹp,lành mạnh
- Ý thức sâu sắc về trách nhiệm
của bản thân đối với xã hội
- Cần có nghị lực sống mạnh mẽ
để có thể đối mặt và vượt qua
“giơng tố” trong cuộc đời

19


sách chuyên khảo) để làm tư liệu học tập.
Nội dung các bài viết có thể là:
- Đánh giá về giai đoạn văn học.
- Đánh giá về một bộ phận/xu hướng văn
học.

- Đánh giá về tác giả Hàn Mặc Tử và tác
phẩm đây thơn Vĩ Dạ
Bước 2
HS làm việc nhóm ở nhà
Bước 3
Chuẩn bị sản phẩm để giờ sau trình bày
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nhóm/Tổ/Tên học sinh:
Lớp:
Trường:
Bài học: Đây thơn Vĩ Dạ
Vẽ sơ đồ tư duy về tác giả Hàn Mặc Tử?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Nhóm/Tổ/Tên học sinh:
Lớp:
Trường:
Bài học: Đây thơn Vĩ Dạ
- Bức tranh thơn Vĩ trong hồi niệm của thi nhân hiện lên như thế nào?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Nhóm/Tổ/Tên học sinh:
Lớp:
Trường:
Bài học: Đây thơn Vĩ Dạ
Xác định hình thức nghệ thuật và tác dụng của hình thức nghệ thuật ấy?
(từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ)
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Nhóm/Tổ/Tên học sinh:
Lớp:
Trường:
Bài học: Đây thơn Vĩ Dạ

Hình ảnh người thôn Vĩ hiện lên qua chi tiết nào? sức gợi của chi tiết đó?
Từ bức tranh ngoại cảnh em hiểu gì về cảm xúc của thi nhân?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
Nhóm/Tổ/Tên học sinh:
Lớp:
Trường:
Trên đây là một số phương pháp mang tính đổi mới trong giảng dạy mơn
Ngữ Văn vừa kết hợp các phương pháp truyền thống với các phương pháp hiện
20


đại. tức là chúng ta khơng có một phương pháp nào là mẫu số chung cho nội
dung bài học, tiết học, cho đối tượng học sinh mà phải biết vận dụng linh hoạt
các phương pháp cho phù hợp với đối tượng học sinh, bài học, tiết học và điều
kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
Ví dụ: Cùng một đơn vị kiến thức ở lớp A6 chọn có đa số học sinh nhận
thức nhanh ta sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, nhưng sang lớp A 7 đối
tượng học sinh nhận thức chậm hơn thì ta khơng thể sử dụng phương pháp thảo
luận được mà phải lựa chọn phương pháp khác phù hợp hơn.
Vì vậy, việc sử dụng linh hoạt các phương pháp trong giảng dạy sẽ làm
cho bài giảng sinh động, phong phú, vì lúc đó sự tác động của chủ thể đến khách
thể không phải đi theo một cơng thức đơn điệu, mà nó thay đổi kiểu tác động,
gây ấn tượng mới. Chính do sự thay đổi tác động mà gây lên những động hình
mới, tạo ra những mối liên hệ trong đầu học sinh từ đó kích thích sự hứng thú,
say mê học tập của học sịnh.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm của việc đổi mới phương pháp
dạy học môn Ngữ Văn nhằm phát huy năng lực của học sinh ở Trường
THPT Hoàng lệ Kha:
Việc sử dụng linh hoạt các phương pháp trong bài dạy và việc sử dụng
chúng như thế nào trong tiến trình bài giảng, việc xác định phương pháp nào là

chủ đạo…tất cả cái đó thuộc về sự thiết kế bài dạy của giáo viên kết hợp giữa
phương pháp truyền thống với phương pháp hiện đại.
Mỗi phương pháp và hình thức dạy - học mơn Ngữ Văn đều có mặt mạnh
và mặt hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài riêng, từng khâu riêng và từng
tiết dạy. Cho nên người dạy khơng q lạm dụng hoặc phủ định hồn tồn một
phương pháp hay hình thức dạy - học nào, mà điều quan trọng là cần phải lựa
chọn và sử dụng kết hợp tốt các phương pháp và các hình thức dạy học một cách
hợp lý. Vì vậy, tơi lựa chọn một số phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong
giảng dạy mơn Ngữ Văn ở trường THPT Hồng Lệ Kha trong hơn 2 năm qua
đã có hiệu quả thiết thực, chất lượng học tập của học sinh đối với bộ môn đạt kết
quả cao hơn.
+ Kết quả học lực năm học 20019 – 2020.
TS Loại Giỏi Loại Khá Loại T.Bình Loại Yếu Loại Kém
Lớp
HS SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
10A4 40 5
13
10 25
25
62
0
0

0
0
10A6 50 08 16
11 22
31
62
0
0
0
0
10A7 40 6
15
10 25
24
60
0
0
0
0
+ Kết quả học lực năm học 2020 – 2021 .
Loại Khá Loại T.Bình
Loại Yếu Loại Kém
TS Loại Giỏi
Lớp
HS SL
%
SL
%
SL
%

SL
%
SL %
11A4 40 15
38
15 38
10
24
0
0
0
0
11A6 50 25
50
17 34
8
16
0
0
0
0
11A7 40 10
25
18 45
12
30
0
0
0
0

Việc đổi mới phương pháp dạy học cịn được thể hiện qua việc đa dạng
hình thức dạy học như: học ở trường, học trên mạng, học qua di sản, học qua các
21


hoạt động trải nghiệm, sáng tạo, nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Đặc biệt là phát
triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức
…và phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ
nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Đối với phương pháp dạy học mới, thì học sinh chủ động, tích cực trong
việc học tập và học sinh là đối tường trung tâm trong việc dạy học. Từ đó làm
cho HS có động lực hơn, tích cực chủ động để nắm lấy kiến thức. Học sinh được
hoạt động nhóm hoạt động cặp nhiều hơn, tự mình tìm ra những kiến thức và
giáo viên chỉ là người dẫn dắt, chứ không phải là người truyền kiến thức như
trước nữa
Cách làm này mang lại hiệu quả thiết thực, được khẳng định qua năm học
2019-2020, trường THPT Hoàng Lệ Kha đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc cấp
tỉnh, Học sinh đậu tốt nghiệp THPT 99,8%; Học sinh đậu ĐH-CĐ: 50%. Năm
học 2019 – 2021 kết quả học tập đạt được: Học sinh giỏi: 15,33%; Học sinh
khá: 72,02%; Học sinh TB: 12,57%; Học sinh yếu: 0,08%; Đây là một phần của
của kết quả đổi mới phương pháp dạy học phát triển theo năng lực và phẩm chất
người học. Nhà trường đã chủ động xây dựng chương trình của nhà trường phù
hợp với thực tế cũng như năng lực của học sinh trên địa bàn huyện. Thứ hai là
đổi mới trong chuyên môn, các tổ chuyên môn sinh hoạt theo hướng nghiên cứu
bài học, dạy học theo chủ đề. Khuyến khích giáo viên, học sinh tham gia các
cuộc thi sáng tạo văn học nghệ thuật, kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề
thực tiễn…đổi mới trong việc kiểm tra đánh giá, biên soạn ma trận đề trên cơ sở
đó để xây dựng bài kiểm tra phù hợp với học sinh theo hướng phát triển năng
lực, phẩm chất cho học sinh. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh để hình thành
kỹ năng cần thiết

Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người
học ở trường THPT Hoàng Lệ Kha là một trong những nội dung trọng tâm của
nhà trường, nhằm thực hiện tốt Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị BCH TW
lần thứ 8, khóa XI về “Đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
III.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Thiết kế bài dạy theo phương pháp đổi mới theo hướng phát huy năng lực
của học sinh trong chương trình mơn Ngữ Văn nói chung và mơn Ngữ Văn
THPT nói riêng đã tạo cho học sinh nhu cầu nhận thức, ham muốn tìm hiểu, tự
lực tham gia các hoạt động học tập, có điều kiện tranh luận, bảo vệ ý kiến của
mình, qua đó học sinh có thể tự khám phá và chiếm lĩnh nội dụng bài học.
Như vậy, đổi mới phương pháp giảng dạy môn Ngữ Văn theo hướng phát
huy năng lực của học sinh, đã tạo cho học sinh năng lực tự học, khả năng thực
hành, lòng ham mê học tập và ý chí vươn lên, loại bỏ thói quen học tập thụ động
theo kiểu: Thầy giảng – trò nghe, thầy hỏi - học sinh trả lời, thầy đọc – trò ghi
chép và học thuộc.
22


Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực của học
sinh, giáo viên phải huy động, khai thác tối đa vốn hiểu biết và kinh nghiệm
sống của học sinh, tạo cơ hội và động viên khuyến khích học sinh bày tỏ quan
điểm, ý kiến cá nhân về vấn đề đang học. Giáo viên cũng cần khuyến khích học
sinh nêu thắc mắc trong khi nghe giảng, đặt câu hỏi cho thầy, cho bạn, trao đổi,
tranh luận, tạo nên mối quan hệ hợp tác, giao tiếp giữa thầy và trị, giữa trị và
trị trong q trình chiếm lĩnh nội dung học tập.
Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến cá nhân được bộc lộ,
khẳng định hay bác bỏ, qua đó hiểu biết của học sinh được nâng lên một trình độ

mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm của mỗi học sinh và
cả lớp chứ không phải dựa trên vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của thầy.
Thiết kế bài dạy theo hướng đổi mới làm tăng tính hiệu quả học tập và
hợp tác giữa các cá nhân, nhất là lúc giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất
hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung.
Trong hoạt động hợp tác theo nhóm nhỏ, tính cách, năng lực mỗi thành viên
được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn , ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ. Sự
hợp tác trong học tập sẽ giúp học sinh quen dần với sự phân công hợp tác trong
lao động xã hội và hình thành năng lực hợp tác rất cần thiết cho người công dân
trong một thế giới phát triển với sự hợp tác rất cần thiết đa dạng đã gắn bó chặt
chẽ với thực tiễn cuộc sống của học sinh, từ đó giáo viên cần phải tăng cường sử
dụng các tình huống, các câu chuyện, các hiện tượng thực tế, các vấn đề bức xúc
trong xã hội để phân tích, đối chiếu, minh hoạ cho bài giảng. Đồng thời cần
hướng dẫn, khuyến khích học sinh liên hệ, tự liên hệ, điều tra, tìm hiểu, phân
tích, đánh giá các hiện tượng Ngữ Văn xảy ra xung quanh mình.
Trong quá trình vận dụng các phương pháp đổi mới vào bài giảng bộ môn
Ngữ Văn chúng ta khơng được tuyệt đối hố một phương pháp giảng dạy nào,
mà phải kết hợp cả phương pháp truyền thống với các phương pháp hiện đại gắn
với nhiều hình thức tổ chức dạy học theo lớp, theo nhóm và cá nhân, học ở trong
lớp, ngoài lớp, trong trường hay liên hệ thực tế địa phương có liên quan đến nội
dung bài học.
Phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực của học sinh đã khắc
phục được tình trạng học sinh chỉ tiếp thu kiến thức một cách thụ động trước sự
hướng của giáo viên, tạo cho học sinh hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều
hơn, thảo luận nhiều hơn để giải quyết những vấn đề đặt ra dựa trên kiến thức
cũ, kinh nghiệm sống, qua sự dẫn dắt của giáo viên tạo cho học sinh “nhu cầu
bức xúc” để tự giải đáp thắc mắc.
Như vậy, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực của
học sinh đã thực sự kích thích hoạt động tư duy của học sinh, hình thành ý thức
ham muốn học tập, say mê nghiên cứu, có sự cố gắng trong việc nắm kiến thức,

từ đó phát huy năng lực vốn có đồng thời hình thành thêm những năng lực mới,
giúp học sinh khắc sâu hơn nội dung bài học và khả năng vận dụng linh hoạt cao
hơn.
Tuy nhiên, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực
của học sinh, đặc biệt trong mơn Ngữ Văn nói chung và Ngữ Văn THPT nói
riêng là một q trình khó khăn và khơng dễ dàng. Việc phát triển các phương
23


pháp tích cực địi hỏi giáo viên phải đổi mới mục tiêu bài học, đổi mới cách soạn
bài, đổi mới cách kiểm tra đánh giá học sinh.
Trên đây là một số phương pháp giảng dạy được sử dụng nhiều trong
giảng dạy môn Ngữ Văn và tôi đã vận dụng trong thiết kế các hoạt động phát
huy tính tích cực của học sinh trong học tập môn Ngữ Văn để đáp ứng tốt đổi
mới phương pháp dạy học. Kính mong được các đồng nghiệp đóng góp ý kiến
chân thành để tơi thực hiện tốt hơn, tôi xin chân thành cảm ơn.
2. Kiến nghị:
Mặc dù phần lớn là học sinh rất hào hứng tham gia trong các hoạt động
như là học sinh làm trung tâm, thì tâm lý của một số học sinh cịn e dè, ngại sự
hoạt động nhóm, hoạt động cặp, chưa chủ động, chưa sáng tạo. Điều này đòi hỏi
giáo viên phải kiên trì và nhiệt huyết để hướng dẫn học sinh, giúp đỡ học sinh
tích cực hơn trong các hoạt động ở lớp cũng như chủ động hơn trong việc tìm tịi
chuẩn bị bài ở nhà. Bên cạnh đó cịn những khó khăn địi hỏi sự quan tâm đầu tư
của nhà nước. Cơ bản những khó khăn về phía nhà trường, về phía học sinh thì
đang dần dần khắc phục được. Tuy nhiên cái điều còn trăn trở và khó khăn lớn
nhất là trang thiết bị, cơ sở vật chất chưa thực sự đồng bộ với sự đổi mới nhất là
đối với môn Ngữ Vănrất mong sẽ được khắc phục trong thời gian tới.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNGThanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép

nội dung của người khác
Tác giả

Lê Thị Thanh

24


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

TRƯỜNG THPT HỒNG LỆ KHA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC MƠN
NGỮ VĂN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
HỒNG LÊ KHA

Người thực hiện: Lê Thị Thanh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Ngữ văn

25
THANH HOÁ, NĂM 2021


×