Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ 5 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.45 KB, 111 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍNH TỰ LẬP CHO TRẺ 5-6
TUỔI TRONG TRỊ CHƠI ĐÓNG VAI THEO
CHỦ ĐỀ Ở TRƯỜNG MẦM NON

GVHD: ThS. Tôn Nữ Diệu Hằng
SVTH: Trần Lê Thái Ngọc
LỚP : 10SMN1

Đà Nẵng, ngày 30 tháng 5 năm 2014


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 7
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................ ...................................................... 7

2.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 9

3.


KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU............................................. 9

4.

GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ............................................................................ 10

5.

NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU................................................................ ............. 10

6.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................................ 10

7.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU .................................................................... 10

7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận....................................................................... 10
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ................................................................... 11
7.2.1. Phương pháp quan sát ...................................................................................... 11
7.2.2. Phương pháp đàm thoại................................................................ .................. 11
7.2.3.

Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ : .............................. 11

7.2.4. Phương pháp thống kê toán học:.................................................................... 11
7.2.4.

Phương pháp thực nghiệm: ....................................................................... 11


8.

NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ............................................................... 11

9.

CẤU TRÚC ĐỀ TÀI................................ ......................................................... 12

PHẦN NỘI DUNG................................................................................................... 13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN................................ ............................................... 13
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 13

1.1.1. Ở nước ngoài: ................................................................................................ .13
1.1.2. Trong nước. .................................................................................................... 15
1.2. Cơ sở lí luận của biện pháp GD tính tự lập cho trẻ MG ................................ .17
1.2.1. Tính tự lập......................................................................................................17
1.2.1.1. Khái niệm tính tự lập ................................................................ .................. 17


1.2.1.2. Đặc điểm tính tự lập ở trẻ MG nói chung và trẻ 5- 6 tuổi nói riêng ......... 18
1.2.1.3. Vai trị của tính tự lập với sự phát triển nhân cách của trẻ 5- 6 tuổi........... 20
1.2.2. GD tính tự lập cho trẻ MG ............................................................................ 24
1.2.2.1. Khái niệm GD tính tự lập ........................................................................... 24
1.2.2.2. Ý nghĩa của việc GD tính tự lập cho trẻ 5- 6 tuổi. ..................................... 25
1.2.2.3. Nội dung GD tính tự lập cho trẻ 5-6 tuổi. ................................ .................. 26
1.2.2.4. Phương pháp GD tính tự lập cho trẻ 5-6 tuổi. ........................................... 27
1.2.2.5. Biện pháp GD tính tự lập cho trẻ 5-6 tuổi.................................................. 31

1.2.2.6. Hình thức GD tính tự lập cho trẻ 5-6 tuổi: ................................................ 32
1.2.3. Trò chơi ĐVTCĐ của trẻ MG ....................................................................... 34
1.2.3.1. Khái niệm trò chơi ĐVTCĐ........................................................................ 34
1.2.3.2. Ý nghĩa của trò chơi ĐVTCĐ với việc hình thành nhân cách tr ẻ nói
chung và tính tự lập nói riêng. ................................................................................ 36
1.2.3.3. đặc điểm trị chơi ĐVCCĐ của trẻ MG nói chung và trẻ 5- 6 tuổi nói
riêng................................. ................................ ......................................................... 38
1.2.3.4. Biểu hiện tính tự lập của trẻ 5- 6 tuổi trong trò chơi ĐVCCĐ .................. 41
1.2.4. Biện pháp GD tính tự lập cho trẻ 5- 6 tuổi trong trò chơi ĐVCCĐ ở trường
MN................................ ............................................................................................ 43
1.2.4.1. Khái niệm biện pháp giáo dục tính tự lập.................................................. 43
1.2.4.2. Ảnh hưởng của biện pháp GD tính tự lập cho trẻ trong trò chơi ĐVTCĐ ở
trường MN ................................................................ ............................................... 45
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 46
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG GD TÍNH TỰ LẬP CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG
TRÒ CHƠI ĐVCCĐ................................................................................................ 48
2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng:..................................................................... 48
2.2. Vài nét về đối tượng điều tra ............................................................................ 48
2.2.1. Địa bàn trường mầm non ................................................................ ............. 48
2.2.2. Tình hình cơ sở vật chất của trường............................................................... 49


2.2.3. Đội ngũ giáo viên – nhân viên. ....................................................................... 50
2.2.4. Tình hình trẻ ..................................................................................................51
2.2.5. Chương trình đang thực hiện:....................................................................... 52
2.3. Thời gian khảo sát thực trạng. ......................................................................... 53
2.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu. ............................................................ 53
2.4.1. Nghiên cứu chương trình chăm sóc giáo dục trẻ 5-6 tuổi............................. 53
2.4.2. Quan sát sư phạm. ................................ ......................................................... 53
2.4.3. Điều tra bằng Anket....................................................................................... 54

2.4.4. Đàm thoại: ......................................................................................................54
2.4.5. Tiêu chí và thang đánh giá. ............................................................................ 54
2.5. Kết quả nghiên cứu thực trạng ................................................................ ........ 57
2.5.1. Nhận thức và thái độ của GV đối với việc GD tính tự lập cho trẻ 5- 6 tuổi
trong trò chơi ĐVTCĐ ............................................................................................ 57
2.5.2. Thực trạng biện pháp GD tính tự lập cho trẻ 5- 6 tuổi: ............................... 62
2.5.3. Thực trạng mức độ biểu hiện tính tự lập của trẻ 5- 6 tuổi trong trò chơi
ĐVTCĐ ở một số trường mầm non trên địa bàn tp Đà Nẵng. .............................. 64
2.6. Nguyên nhân của thực trạng. ........................................................................... 67
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 68
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG BIỆN PHÁP VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN
PHÁP GD TÍNH TỰ LẬP CHO TRẺ 5- 6 TUỔI TRONG TRÒ CHƠI ĐVTCĐ Ở
TRƯỜNG MẦM NON. ........................................................................................... 69
3.1

Cơ sở xây dựng các biện pháp. ..................................................................... 69

3.2
Xây dựng biện pháp GD tính tự lập cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ
ở trường mần non .................................................................................................... 71
3.2.1
3.3
3.3.1

Một số biện pháo GD tính tự lập cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVTCĐ.
71
. Thực nghiệm biện pháp .............................................................................. 78
Mục đích thực nghiệm................................ ............................................... 78



3.3.2

Nội dung thực nghiệm ................................ ............................................... 78

3.3.3

Tiến hành thực nghiệm ................................................................ ............. 79

3.3.3.1 Chọn mẫu thực nghiệm ................................................................ ............. 79
3.3.3.2 Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ................................................................ ........ 79
3.3.3.3 Tổ chức thực nghiệm các biện pháp đề xuất............................................... 79
3.3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm...................................................................... 81
3.3.4.1 Kết quả đo đầu vào. ..................................................................................... 81
3.3.4.2 Kết quả đo đầu ra......................................................................................... 85
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 92
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM ................................ .................. 93
Kết luận................................ ................................ .................................................... 93
Kiến nghị sư phạm...................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ ....................... 95


KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐVTCĐ

: Đóng vai theo chủ đề.

MG

: Mẫu giáo.


GV

: Giáo viên.

TN

: Thực nghiệm.

ĐC

: Đối chứng.

TTN

: Trước thực nghiệm.

STN

: Sau thực nghiệm.


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc chăm sóc và giáo dục trẻ ngay từ ban đầu không phải là một việc

làm đơn giản, không phải là ngày một ngày hai, không chỉ là cho trẻ ăn, trẻ
ngủ mà điều quan trọng là hình thành cho trẻ có một nhân cách tốt, trở thành

một con người có ích cho đất nước và xã hội mai sau. Giáo dục mầm non là
mắt xích đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, chịu trách nhiệm chăm sóc
và giáo dục trẻ từ 0 – 6 tuổi. Đây là giai đoạn đặt nền móng đầu tiên quan
trọng của sự hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam ở thế kỷ
21. Một trong những mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ cụ thể của giáo dục
mầm non là "Cần phát triển một số giá trị, nét tính cách, phẩm chất cần thiết
phù hợp với lứa tuổi như: mạnh dạn, tự tin, độc lập, sáng tạo, linh hoạt, tự
giác. Tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ tham gia vào cuộc sống, chuẩn bị tốt cho
việc học tập ở lớp 1 và các bậc học sau này có kết quả ."
Như chúng ta đã biết phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông
qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi cho trẻ. Vui chơi là hoạt động chủ
đạo của trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng. Theo PGS.TS
Nguyễn Ánh Tuyết đã khẳng định: “Chơi là cuộc sống của trẻ, tổ chức trị
chơi chính là tổ chức cuộc sống cho trẻ. Trẻ em cần chơi như người ta cần
ăn cơm, nước uống hằng ngày. Không chơi trẻ không phát triển, không chơi
đứa trẻ chỉ tồn tại chứ khơng phải là đang sống”.[ 9/154]. Bên cạnh đó,hoạt
động vui chơi như là: phương tiện phát triển giáo dục và phát triển trí tuệ cho
trẻ, là phương tiện giáo dục và phát triển đạo đức, là phương tiện phát triển
thể chất, là phương tiện giáo dục thẩm mỹ cho trẻ, phát triển ngơn ngữ cho
trẻ… Vì thế hoạt động vui chơi có ảnh hưởng rất lớn đối với trẻ, qua hoạt
động vui nó giúp trẻ phát triển tồn diện về nhiều mặt nhất là hình thành và
phát triển nhân cách ở trẻ.


Hoạt động vui chơi của trẻ Mẫu Giáo trong một ngày có rất nhiều loại,
mỗi loại có một đặc thù riêng biệt và đều có tác dụng phát triển một mặt nhất
định của trẻ. Nhưng trung tâm của hoạt động vui chơi đối với trẻ là trò chơi
phân vai là loại trò chơi chủ yếu tạo ra nét đặc trưng trong trò chơi, trong đời
sống tâm lý của trẻ Mẫu Giáo. Trị chơi ĐVCCĐ, đóng vai trị quyết định tới
sự phát triển của trẻ và là tiền đề cho sự hình thành nhân cách con người, bên

cạnh đó nó cịn có một vai trị rất quan trọng trong việc rèn luyện, hình thành
nên các kĩ năng cho trẻ đó là hình thành nên tính tự lập cao cho trẻ trong trị
chơi cũng như sau này. Chính trong trị chơi này trẻ được giáo dục nhân
cách, trẻ rèn luyện cho mình khả năng giao tiếp, trẻ thể hiện tình cảm - tình
cảm của trẻ được hình thành qua mối quan hệ tốt giữa người với người, mối
quan hệ giữa con người và lao động, giữa trẻ và gia đình, tình cảm đó được
thể hiện một cánh chân thành qua các trị chơi như: Gia đình, Bán hàng, Xây
dựng, …
Có nhiều câu hỏi được đặt ra xốy quanh vấn đề “Vì sao trẻ Mẫu giáo
lại thích chơi trị chơi ĐVCCĐ?”. Bởi vì qua trò chơi trẻ được tham gia vào
các vai, được làm mọi việc như người lớn với khả năng của mình. Trẻ tự
mình hoạt động, tự mình làm những cơng việc mà trẻ yêu thích, trẻ tự giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong trò chơi theo cách suy nghĩ riêng của bản
thân. Nhờ việc hịa mình vào các vai chơi, trẻ hiểu và hình dung được cơng
việc cụ thể của chính vai mà trẻ được chọn và phân, đồng thời trẻ tự mình
trau dồi vốn kinh nghiệm, tăng thêm sự hiểu biết và phát triển tri thức cho
trẻ. Hơn bất kỳ hoạt động nào, trong trò chơi phân vai trẻ Mẫu Giáo hiểu rõ ý
thức làm chủ, trẻ hoạt động hết mình, tích cực hơn, độc lập hơn, chủ động
nhiều hơn.
Đối với trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, ở độ tuổi này trẻ em được phát triển
tới mức hồn thiện, thể hiện rõ tính tự lập, chủ động của trẻ, trẻ đã biết thiết
lập các mối quan hệ rộng rãi cùng bạn chơi và khả năng lựa chọn cách giải


quyết vấn đề trong các tình huống. Trẻ đã có khả năng tự tổ chức trị chơi,
chính vì thế cần kích thích trẻ hình thành nên tính tự lập trong trị chơi nhất là
trị chơi ĐVCCĐ.
Qua q trình rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và đi thực tập vừa rồi,
được quan sát và tìm hiểu cách thức tổ chức, hướng dẫn trẻ vui chơi ở hoạt
động góc, nhất là trong cách thức tổ chức các trị chơi ĐVTCĐ tơi nhận thấy

việc tổ chức cho trẻ chơi ở các trò chơi ĐVTCĐ của các cô giáo trường mầm
non vẫn chưa khai thác triệt để đặc thù của trò chơi phân vai, mặc dù các cơ
giáo có chuẩn bị kĩ càng kế hoạch tổ chức cho trẻ, nhưng khi đi vào tổ chức
thì cơ giáo chưa thực sự phát huy tính tự lập cho trẻ, trẻ còn phụ thuộc nhiều
vào giáo viên. Vì vậy việc vui chơi của trẻ vẫn cịn hạn chế.
Là một sinh viên theo học ngành GD Mầm non, tôi nhận thấy được
việc cần thiết phải tạo điều kiện cho trẻ phát triển tốt về tất cả mọi mặt, trong
đó việc hình thành tính tự lâp cho trẻ giữ vai trị quan trọng. Để tìm hiểu vấn
đề này, bản thân tơi chọn đề tài: “Biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ 56 tuổi trong trò chơi ĐVCCĐ ở trường mầm non” để làm đề tài nghiên
cứu cho mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng và thực nghiệm một số biện pháp GD tính tự lập cho trẻ 5-6
tuổi trong trò chơi ĐVCCĐ ở trường mầm non.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm
non
3.2. Đối tượng nghiên cứu


Một số biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi
ĐVCCĐ ở trường mầm non.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiệu quả giáo dục trẻ phụ thuộc vào cách thức giáo dục của người lớn.
Nếu xây dựng được một số biện pháp GD tính tự lập cho trẻ 5- 6 tuổi trong
trò chơi ĐVCCĐ một cách phù hợp như: Tạo cơ hội cho trẻ chơi theo nhu
cầu, sở thích, hứng thú, tạo mơi trường cho trẻ bộc lộ....góp phần nâng cao
hiệu quả GD cho trẻ.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Xây dựng một số cơ sở lí luận của biện pháp GD tính tự lập cho trẻ 56 tuổi trong trị chơi ĐVCCĐ nhằm phát triển tính tự lập.

5.2. Nghiên cứu thực trạng biện pháp GD tính tự lập cho trẻ 5-6 tuổi trong
trò chơi ĐVCCĐ ở một số trường mầm non trên TP Đà Nẵng.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ
5-6 tuổi trong trò chơi ĐVCCĐ.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu một số biện pháp hình thành tính tự lập cho trẻ 5-6 tuổi
trong trị chơi ĐVCCĐ ở trường Mầm non 20/10 và Tuổi Thơ ở Quận Hải
Châu- TP Đà Nẵng.
7.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên c ứu lí luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết: thơng qua đọc tài liệu, sách

báo, tạp chí có liên quan.


Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết: để làm rõ mục đích
nghiên cứu của đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên c ứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát và ghi chép ho ạt động của trẻ kết hợp trao đổi để tìm hiểu
hứng thú, thái độ, khả năng tự hồn thành vai chơi của trẻ; tìm hiểu thực
trạng các biện pháp GD tính tự lập, thực trạng biểu hiện tính tự lập của trẻ 5 6 tuổi.
7.2.2. Phương pháp đàm tho ại
Trò chuyện trực tiếp với giáo viên nhằm tìm hiểu những biểu hiện tính
tự lập của trẻ 5-6 tuổi, những biện pháp GD tính tự lập cho trẻ, về những
thuận lợi và khó khăn của việc tổ chức trị chơi ĐVCCĐ để hình thành tính
tự lập cho trẻ.
7.2.3. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ :

Chúng tơi dựa trên những gì quan sát được từ cách trẻ tổ chức trò chơi
ĐVCCĐ đến cách trẻ tự mình xử lí tình huống xảy ra như thế nào để từ đó
phân tích và đưa ra nhận xét đúng nhất.
7.2.4. Phương pháp thống kê tốn học:
Nhằm xử lí các kết quả nghiên cứu để từ đó tăng mức độ tin cậy của đề tài
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm:
Chúng tôi sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm
chứng hiệu quả của các biện pháp đề xuất và khẳng định sự phù hợp của kết
quả thu được với giả thuyết khoa học.
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hố cơ sở lí luận và thực tiễn, đồng thời đề xuất được một số
biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVCCĐ ở
trường mầm non.


9.

CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Phần mở đầu
Phần nội dung:
Chương 1. Cơ sở lí luận
Chương 2. Thực trạng GD tính tự lập cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi

ĐVCCĐ.
Chương 3. Xây dựng và thực nghiệm biện pháp hình thành tính tự lập
cho trẻ 5-6 tuổi trong trò chơi ĐVCCĐ ở trường mầm non.
Phần kết luận và kiến nghị sư phạm.


PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Tính tự lập là một phẩm chất quan trọng của nhân cách. Sự thành công
của việc nghiên cứu tính tự lập được hình thành sẽ xác định phần lớn xu
hướng phát triển của nhân cách một con người.
Thực ra, từ trước tới nay các nhà khoa học vẫn tranh cãi xung quanh
vấn đề độ tuổi gắn với việc giáo dục tính tự lập của trẻ. Có nhiều quan điểm
khác nhau giữa các nhà khoa học, bên cạnh đó họ cịn tranh luận khá sơi nổi
về biểu hiện khả năng tự lập của trẻ.
Ngoài tâm lý học, các ngành khoa học khác như: giáo dục học, triết
học,… cũng đã để tâm nghiên cứu khá nhiều tới tính tự lập của con người nói
chung và của trẻ nói riêng.
1.1.1. Ở nước ngồi:
Trong nhiều cơng trình nghiên cứu của đơng đảo các nhà tâm lý ở
nhiều nước trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu thành cơng về
tính tự lập ở trẻ. Một số đó coi khả năng tự lập là một những nét đặc trưng
của nhân cách, đại điện là T.I. Ganhenlin, A.A. Sinirnop và E.U. Dmitriev…
họ cho rằng: “Khả năng tự lập phải hình thành trên cơ sở người học đã có
một số vốn kiến thức, hiểu biết một số kỹ năng nhất định và biết vận dụng
chúng vào những tình huống khác nhau trong thực tế, đó phải là những tình
huống mới mẻ mà trẻ đối mặt trong cuộc sống. Khả năng tự lập của trẻ được
bộc lộ rõ qua các hành vi và ta s ẽ có thể dễ dàng quan sát thấy được trong khi
trẻ đang thực hiện các mối quan hệ giữa người - người hay giữa con người
với thế giới xung quanh”.


S.L.Rubinstein đi nghiên c ứu khả năng tự lập của trẻ. Trong nghiên

cứu ông thấy khả năng tự lập của trẻ luôn đi kèm với các nhiệm vụ mà trẻ
được giao cho và đi kèm với khả năng tư duy của trẻ. Ông cho rằng: “Cần
phải tạo ra cho trẻ những tình huống mới với độ phức tạp khác nhau để dựa
vào đó trẻ có điều kiện được vận dụng, được thực hành các kiến thức, kỹ
năng, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và các thói quen tự lập- một thói quen vơ
cùng tốt và cần thiết cho trẻ và người lớn”.
K.D.Usiniski cũng nghiên cứu khả năng tự lập của trẻ gắn với lao
động, nhưng ông đi sâu cụ thể vào lao động tự phục vụ trong đới sống sinh
họat hằng ngày của trẻ. Ông cho rằng: “Tự lập trước hết là phải làm sao cho
trẻ có niềm say mê với lao động, phải khơi gợi cho trẻ ý thức tích cực về lao
động và con người lao động, phải thúc đẩy trẻ tham gia vào lao động từ
những việc đơn giản tới các việc phức tạp hơn trong khả năng có thể của
chúng. Mức độ phát triển khả năng tự lập của trẻ phụ thuộc nhiều vào mối
quan hệ của trẻ với lao động”.
Nhechaeva một nhà nghiên cứu trong “Giáo dục trẻ mẫu giáo trong lao
động” đã khẳng định qua quá trình nghiên c ứu lâu dài của mình: “Lao động
tự phục vụ đối với trẻ nhỏ như ăn mặc, vệ sinh cá nhân, giúp người lớn làm
những công việc vừa sức… là biện pháp tốt nhất để hình thành khả năng tự
lập cho trẻ. Khi trẻ biết lao động tự phục vụ thì ít hay nhiều trẻ cũng giảm
dần sự phụ thc vào người lớn. Việc hình thành kỹ năng kỹ xảo và thói quen
tự phục vụ là vô cùng ý nghĩa đối với sự phát triển khả năng tự lập của trẻ
nhỏ”.
Nhưng đối với Vengher một nhà nghiên cứu khă năng tự lập trên cơ sở
tác động của nhà giáo dục, lại cho rằng: “ Khả năng tự lập khơng phải tự
nhiên mà có. Nó chỉ được tạo nên trong những điều kiện cần thiết cho việc
hình thành khả năng tự lập dưới sự hướng dẫn của mọi người. Tự lập là sự
suy nghĩ, sự tổ chức hành động và hoạt động không dựa vào sự giúp đỡ bên


ngoài. Khả năng tự lập là một phẩm chất quan trọng của nhân cách. Sự

thành công của việc nghiên cứu khả năng tự lập được hình thành sẽ xác định
phần lớn xu hướng phát triển của nhân cách một người. Người lớn cũng góp
phần thúc đẩy trẻ hoạt động một cách tự lập, trong hoạt động này trẻ phải
học tập suy luận, tập nhận xét một cachs nghiêm túc theo ý riêng c ủa bản
thân và có lập trường riêng của chính mình ”.
Cịn đối với E.L.Petrova, bà lại khẳng định rằng: “Khả năng tự lập
của trẻ phát triển chính trong hoạt động vui chơi. Chơi chính là m ột hoạt
động thực tiễn mang khả năng tự lập của trẻ. Khi trẻ tham gia chơi, chính
lúc đó trẻ được đứng ở vị trí chủ thể của hành động chơi, trẻ có thể tự mình
quyết định làm lấy những gì mà mình thích chứ khơng phải là những gì
người khác ép buộc. Vì vậy, trong khi chơi xuất hiện ở trẻ tích cực tự
nguyện.Và nhà giáo dục có thể dựa vào hoạt động vui chơi mà có kế hoạch
giáo dục khả năng tự lập của trẻ theo định hướng mục tiêu có chủ đích ”.
Như vậy, mọi tác động đến khả năng tự lập của trẻ mẫu giáo phải ở
một mức độ phù hợp trong một phạm vi cho phép. Bên cạnh đó, người lớn
cũng cần chú ý đến việc tác động của mình đến trẻ, khi người lớn thúc đẩy
trẻ hoạt động một cách tự lập thì người lớn cũng phải hướng dẫn trẻ học cách
suy luận, tập nhận xét một cách nghiêm túc theo ý riêng của bản thân trẻ và
có lập trường riêng của chính mình.
1.1.2. Trong nước.
Cũng như ở nước ngồi, Việt Nam cũng đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về tính tự lập của trẻ em lứa tuổi mầm non, nhất là trong thời kỳ đổi nới
hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo. Từ năm 1999 đến nay, nhiều cơng trình
nghiên cứu của các thạc sĩ, tiến sĩ liên quan đến tính tự lập của trẻ đã ra đời.
Tuy nhiên, tất cả những cơng trình nghiên cứu của các tác giả nới đi sâu vào
nghiên cứu tính tự lực, tính độc lập của trẻ em 5-6 tuổi, chưa có sự đề cập tới


khả năng tự lập của trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non và những tác giả này cũng
chưa thật sự đi sâu vào nghiên cứu nhưng ưu thế của một hoạt động cụ thể,

điển hình như là hoạt động vui chơi của trẻ.
Theo tiến sĩ Bích Hồng: “ tính tự lập của con người được rèn từ lúc sơ
sinh, tùy vào từng lứa tuổi mà có cách rèn khác nhau. Ngư ời lớn cần cho trẻ
biết rằng con người không có tính tự lập sẽ sống lệ thuộc người khác, dễ sa
ngã”.
Theo chuyên gia tâm lý Võ Th ị Minh Huệ, bà cho rằng: “bố mẹ cần
biết các giai đoạn phát triển tâm lý của trẻ để dạy con tự lập theo lộ trình từ
nhỏ đến lớn”. Bà cũng nhấn mạnh vấn đề: “thay vì lo sợ con mình khơng làm
được hoặc làm chậm chạp thì cha mẹ hãy xây dựng tính tự lập để trẻ có thể
tự lo cho mình và tự bảo vệ. Tùy theo từng lứa tuổi mà cha mẹ những phương
pháp dạy con tự lập phù hợp với khả năng của trẻ, và nên có những hướng
dẫn, gợi mở về những việc cụ thể cho con trẻ”. Trong buổi hội thảo “Xây
dựng tính tự lập cho con” với các nhân viên của một tập đoàn tại TP HCM,
bà cũng đã nhận xét: “không người cha người mẹ nào có thể đảm bảo rằng
mình sẽ đi theo con suốt cuộc đời, vậy tại sao lại không xây dựng tính tự lập
cho con, để con có thể tự lo cho mình và tự bảo vệ cho mình? ”.
[ />Theo tiến sĩ tâm lý Nguyễ Kim Quý, Hội tâm lý Giáo dục Việt Nam,
bà cho rằng: “dạy con tự lập bắt đầu từ lúc trẻ còn nhỏ và điều quan trọng là
người lớn phải vượt qua chính mình. Nếu rèn cho trẻ vào nếp, sau này trẻ sẽ
có ý thức tự lập, tự chịu trách nhiệm từ đó sẽ dễ thành đạt hơn trong cuộc
sống”.
Tóm lại, qua nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà tâm lý và các
nhà khoa học, một lần nữa đã khẳng định rằng, vấn đề khả năng tự lập của trẻ
cần được phát huy và hình thành tùy theo t ừng độ tuổi và hình thức tác động


của người lớn cũng như môi trường giáo dục. Tất cả các cơng trình nghiên
cứu đều hướng đến mục tiêu là làm thế nào để cho trẻ có thể rèn luyện cho
trẻ có được tính tự lập và góp phần làm cho nhân cách của trẻ được hoàn
thiện hơn. Trên thực tế cho thấy, việc tạo cho trẻ có được tính tự lập ở một

hoạt động cụ thể nào đó chưa thực sự đi sâu vào.
Với việc nghiên cứu đề xuất một số biện pháp GD tính tự lập cho trẻ
5- 6 tuổi trong trị chơi ĐVTCĐ, tơi hy vọng sẽ phần nào giúp trẻ sớm có
được kỹ năng sống, góp phần vào việc hình thành nhân cách của trẻ sau này.
Cũng như làm cho việc GD trẻ ở các trường mầm non được tốt hơn.
1.2. Cơ sở lí luận của biện pháp GD tính tự lập cho trẻ MG
1.2.1. Tính tự lập
1.2.1.1. Khái niệm tính tự lập
Tự lập là từ gốc Hán Việt thường được dùng để chỉ một phần phẩm
chất nhân cách tốt của người trưởng thành. Theo từ Hán Việt thì Tự lập là tự
mình, mình vun trồng lấy mà mình đứng lên được, khơng cậy dựa vào ai.
Ở góc độ tâm lý học, thì định nghĩa rằng tự lập là một khái niệm được
hiểu theo nhiều cách khác nhau bởi từng người khác nhau và lúc đó tính t ự
lập được xem là một phẩm chất quan trọng và phức tạp của nhân cách, được
hình thành trong quá trình ho ạt động, thể hiện mối quan hệ của cá nhân với
các sự vật, hiện tượng, với người khác và với bản thân. Tính tự lập đặc trưng
cho thái độ tự giác, tự tin, thể hiện ở khả năng tự đặt mục đích, nhiệm vụ, kế
hoạch hành động, tự điều khiển bản thân và nổ lực cao về trí tuệ, thể lực
trong q trình hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội. Tự
lập là điều kiện quan trọng để nảy sinh tính sáng tạo. Một nhân cách sáng tạo
luôn biết độc lập trong suy nghĩ và hành động. Vì vậy tính tự lập của cá nhân
cũng liên quan tới sự tích cực của cá nhân đó.


Trong hoạt động, tự lập được hiểu theo nghĩa là sự tự chủ (autonomy)
của một người đối với một hành động nào đó. Nói một cách đơn giản, tự lập
là khả năng của một cá nhân để họ có thể suy nghĩ, cảm nhận, đưa ra quyết
định và hành động theo cách riêng của chính họ. Tự lập cũng chính là tình
trạng, quá trình tách rời của một cá nhân với các mối quan hệ gắn kết với cá
nhân đó. Nhưng tự lập khơng có nghĩa là biệt lập, khơng có nghĩa là chỉ biết

đến mình, khơng nhờ vả ai. Nó thể hiện rõ nhất qua cảm xúc, qua hành vi của
chính chủ thế.
Như vậy, tính tự lập là một phẩm chất quan trọng của nhân cách,
được đặt trưng bởi khả năng tự định hướng hoạt động, tự đặt ra kế hoạch và
mục đích cho bản thân và biết sử dụng đến trí tuệ và năng lực, sức lực của
bản thân để từ đó thực hiện nhiệm vụ của mình mà không cần phải trông đợi,
dựa dẫm vào người khác.
1.2.1.2. Đặc điểm tính tự lập ở trẻ MG nói chung và trẻ 5- 6 tuổi nói
riêng
* Khái niệm tính tự lập của trẻ mẫu giáo
Trong mỗi con người, tính tự lập được hình thành rất sớm ngay từ mới
sinh ra, tuy nhiên tùy theo từng độ tuổi mà tính tự lập thể khác nhau. Ngay từ
khi còn nhỏ, đặt biệt là trong thời đại hiện này, đứa trẻ dường như đã có
nhiều cơ hội để suy nghĩ, cảm nhận, lựa chọn và hành động theo cách của trẻ.
Từ khái niệm tính tự lập chúng tơi đi đến xác định khái niệm tính tự lập của
trẻ mẫu giáo.
Tính tự lập của trẻ mẫu giáo là một phẩm chất nhân cách cá nhân,
được đặc trưng bởi khả năng trẻ tự định hướng hoạt động, tự đặt ra kế hoạch
và mục đích của chính bản thân trẻ. Trẻ tự lựa chọn phương tiện, cách thức
hành động, tự đánh giá bản thân….bằng chính sức lực, năng lực của trẻ để
thực hiện đến cùng nhiệm vụ của mình mà khơng cần phải trơng đợi, dựa
dẫm vào người khác.


Như vậy, tính tự lập ở trẻ MG nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng có
đặc điểm như sau:
Đối với lứa tuổi mẫu giáo bé tính tự lập đã xuất hiện và thể hiện rõ, trẻ
bắt đầu có ý thức về bản thân (còn gọi là ý thức bản ngã hay cái “tôi” của
một người). Độ tuổi mẫu giáo bé là điểm khởi đầu của sự hình thành ý thức
bản ngã, nên ý thức đó cịn mang đặc điểm duy kỷ (lấy mình làm trung tâm),

đây cũng được xem là giai đoạn khủng hoảng của tuổi lên 3 bởi vì ở độ tuổi
này nguyện vọng độc lập của trẻ rất cao. Khi trẻ tách được mình ra khỏi
người khác và có ý thức về khả năng của chình mình thì đồng thời cũng xuất
hiện thái độ mới với người lớn, trẻ bắt đầu so sánh mình với người lớn, muốn
giống như người lớn và làm những việc như người lớn, muốn được độc lập
và tự chủ. Mặc dù trẻ thường nói khi lớn sẽ thế này nhưng thực tế cho thấy,
trẻ muốn trở thành người lớn nay tức khắc. Điều này biểu lộ ở nguyện vong
được độc lập. Khi tính độc lập xuất hiện thì ở trẻ nhu cầu mong muốn hành
động độc lập là rất lớn, trẻ muốn tự khẳng định mình. Nhiều phẩm chất ý chí
xuất hiện bôc lộ qua hành vi ứng xử với người lớn và hành động với đồ vật
như tính mục đích và tính độc lập. Tuy nhiên ở lứa tuổi mẫu giáo bé tính mục
đích và động cơ hành vi ý chí thường trùng nhau. Ở lứa tuổi này tính tự lập
của trẻ bắt đầu được hình thành trẻ bắt đầu tự chủ được một số hành vi cơ
bản tuy nhiên tuy nhiên nó chưa bi ểu hiện chưa rõ ràng.
Khi bắt đầu chuyển sang lứa tuổi mẫu giáo nhỡ, những hành động thể
hiện tính tự lập của trẻ tăng lên rõ rệt so với độ tuổi mẫu giáo bé nhờ mối
quan hệ giao tiếp ngày càng mở rộng, vốn kinh nghiệm tăng lên, đặc biệt
trong khi vui chơi, trẻ mẫu giáo nhỡ thể hiện rõ tính tự lực, tự do và sự tự lập
và ít phụ thuộc vào người lớn và hồn tồn tùy thuộc vào ý thích của mình.
Trẻ chủ động, tự do trong việc lựa chọn chủ đề chơi và phản ánh vào trò chơi
những mảng hiện thực mà trẻ quan tâm. Trẻ tự lập trong việc vạch ra mục


đích, kế hoạch, và nhiệm vụ trong các thao tác chơi v ới bạn cũng như đã biết
đánh giá kết quả chơi và tình cảm của chính bản thân hoặc bạn chơi.
Bước sang tuổi mẫu giáo lớn trẻ dần tách động cơ ra khỏi mục đích
hành vi. Ở tuổi mẫu giáo lớn việc đặt mục đích cho hành động và lập kế
hoạch hành động được thể hiện rõ nét, ngày càng ý thức và có sự cố gắng
hồn thành cơng việc. Hành động ý chí được thể hiện rõ ràng hơn có sự chủ
tâm của trẻ, địi hỏi sự nỗ lực khắc phục khó khăn, trở ngại bên ngồi cũng

như bên trong để đạt mục đích đã đặt ra. Khi kết thúc hành động trẻ biết đối
chiếu kết quả với mục đích đã định và kết quả của hành động đó phù hợp với
mơ hình về mục đích của hành động thì hành động kết thúc. Trẻ mẫu giáo lớn
ý thức rõ về những suy nghĩ, tình cảm của mình, trách nhiệm của hành vi nên
những nhận thức, tình cảm, ý chí, nói năng đều tỏ ra tích cực và chủ động
hơn. Tất cả thể hiện rõ nét ở trẻ 5-6 tuổi về tính tự lập ở trẻ, nhu cầu tự lập ở
trẻ khi trẻ biết tự phục vụ cho bản thân, biết giúp đỡ người khác mà không
cần đến sự giúp đỡ của người lớn. Mặc dù việc tự so sánh, tự đánh giá của trẻ
cịn chưa chính xác nhưng nó cũng nói lên được sự trưởng thành của trẻ ở
cuối tuổi mẫu giáo. Từ đó nhân cách của trẻ cũng được hồn thiện hơn. Tính
tự lập của trẻ mẫu giáo lớn phát triể lên một bước mới đó là sự chủ động
trong hoạt động.
Tóm lại, lứa tuổi mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) là thời kì phát triển nhất trong
các độ tuổi mẫu giáo, tất cả những thành tựu trẻ đạt được đều là cơ sở cho sự
phát triển nhân cách sau này. Những hành vi mang tính tự lập được hình
thành và phát triển ở tuổi này chính là nền tảng cho cả hệ thống hành vi tự
lập của con người khi đã trưởng thành mà trong đó vai trị giáo dục của người
lớn là khơng thể thiếu được.
1.2.1.3. Vai trị của tính tự lập với sự phát triển nhân cách của trẻ 5- 6
tuổi.


Tính tự lập có mơt vai trị đặc biệt quan trọng trong sự phát triển toàn
diện nhân cách của trẻ mầm non.
* Thứ nhất: Tính tự lập giúp trẻ phát triển nhận thức.
Tự lập là trẻ tự định hướng hoạt động, tự đặt ra mục đích, tự đề ra kế
hoạch, tự lựa chọn phương tiện, cách thức hành động, tự đánh giá kiểm tra
bản thân... với thái độ tích cực, tự tin để thực hiện đến cùng nhiệm vụ của
mình mà khơng dựa dẫm vào người khác. Trong q trình ho ạt động trẻ tiếp
xúc với nhiều đồ vật, hiện tượng, con người... trải nghiệm và tự rút ra kinh

nghiệm cho bản thân với các đối tượng khác nhau. Do vậy độ nhạy cảm phân
biệt các thuộc tính bên ngồi của của sự vật hiện tượng ngày càng chính xác
và đầy đủ. Bên cạnh đó khả năng quan sát của trẻ cũng phát triển hơn và đạt
ở mức độ tinh nhạy hơn, trẻ bắt đầu xuất hiện khả năng tra độ chính xác của
tri giác.
Khi bắt đầu tự mình hoạt động một việc nào đó, lúc này trẻ đã biết sử
dụng những cơ chế như liên tưởng, tưởng tượng trong trí nhớ để nhớ lại,
nhận lại những tri thức, kinh nghiệm mà trẻ đã lĩnh hội để từ đó trẻ tự mình
thực hiện các thao tác đối với hoạt động đó một cách thành thạo mà khơng
cần nhờ vả đến người khác. Khi tự làm một việc nào đó thì việc ghi nhớ của
trẻ sẽ tốt hơn, mang tính chủ định hơn.
Nhờ vào quá trình tự hoạt động sự phát triển tư duy phát triển mạnh
mẽ về kiểu loại, các thao tác và xác lập nhanh chóng các mối quan hệ giữa
các sự kiện thông tin giữa mới và cũ, gần và xa... Lúc này, trẻ mất dần tính
duy kỉ (lấy mình làm trung tâm) trẻ bắt đầu biết suy nghĩ xem xét, nhiệm vụ
hoạt động, phương pháp và lựa chọn phương tiện để giải quyết nhiệm vụ một
cách có tư duy hơn. Từ đó ở trẻ tư duy phát triển dần từ tư duy trực quan
hành động chuyển sang tư duy trực quan hình tượng.


Tự lập trong hành động đồng nghĩa với sự tự chủ trong tư duy. Điều
quan trọng nhất đối với trẻ là biết cách suy nghĩ một cách có logic. Ví dụ: khi
trời nóng, trẻ sẽ nghĩ và biết chọn cho mình những trang phục mát mẻ. Khi
tay chân bẩn, trẻ sẽ nghĩ ngay đến việc đi làm vệ sinh cá nhân, trẻ biết và
thực hiện được các bước rửa tay. Khi chuẩn bị đi chơi, trẻ sẽ chạy ngay đi lấy
cho mình mũ nón, giày phù hợp để đi chơi…
Qua q trình tự hoạt động của trẻ, trẻ đã tích lũy được những kinh
nghiệm, các biểu tượng về các sự vật, hiện tượng, phát triển tư duy hơn... Từ
đó, ta có thể nhận thấy rằng tính tự lập đóng một vai trò rất quan trọng trong
việc phát triển nhận thức cho trẻ.

* Thứ hai: Tính tự lập giúp trẻ phát huy khả năng sáng tạo.
Khi tính tự lập được hình thành thì nhu cầu tìm hiểu, khám phá trong
trẻ sẽ xuất hiện, lúc đó trong trẻ sẽ nảy sinh khả năng sáng tạo. Vì tự lập
chính là điều kiện quan trọng để nảy sinh tính sáng tạo đối với trẻ. Trong
hoạt động, tính tự lập cũng có quan hệ nhất định với nhu cầu, động cơ sự tự
tin, sự nỗ lực ý chí... của trẻ. Trên cơ sở có nhu cầu tham gia vào hoạt động
một cách chủ động và có kĩ năng để thực hiện hoạt động, trẻ sẽ có năng lực
tự giải quyết những nhiệm vụ đã đặt ra một cách tự tin sáng tạo... Trong hoạt
động, tính tự lập giúp trẻ phát triển nhận thức về thế giới xung quanh thêm
phong phú và đa dạng tạo điều kiện để trẻ sáng tạo trong quá trình hoạt động.
Đặc biệt tính sáng tạo của trẻ được thể hiện và phát triển rõ nét trong hoạt
động vui chơi. Khi chơi tr ẻ không sao chép cuộc sống mà chỉ bắt chước
những gì trẻ thấy, phối hợp với những biểu tượng đã biết của mình vào trị
chơi mà tự điều khiển chúng trẻ tự lựa chọn chủ đề, phân vai chơi, tạo ra tình
huống của trị chơi hồn cảnh chơi sử dụng vật thay thế trong các trò chơi
sáng tạo cũng như lựa chọn các phương thức hành động và phân chia tình
huống chơi để giải quyết nhiệm vụ chơi trong các trị chơi có luật. Trong q
trình chơi trẻ biết phát huy những sáng kiến trong khi chơi, biết chủ động tạo


ra những tình huống, vận dụng một cách linh hoạt các công cụ khi chơi,
tưởng tượng ra nhiều nhân vật, phương cách... để trò chơi tăng thêm phần
hấp dẫn.
*Thứ ba: Tính tự lập giúp trẻ phát triển năng lực cảm xúc.
Khi trẻ tự lập trong các hoạt động như vui chơi, học tập, lao động tự
phục vụ... nó khơng chỉ giúp trẻ phát triển tốt về nhận thức mà song song với
sự phát triển nhận thức là sự phát triển về năng lực cảm xúc. Năng lực xúc
cảm là sự tự ý thức, sự nhạy cảm xã hội, sự đồng cảm, chia sẻ và khả năng
hợp tác, giao tiếp thành công với người khác. Xây dựng và phát triển năng
lực xúc cảm cho trẻ là một trong những thách thức lớn đối với các bậc cha

mẹ và các nhà lãnh đạo ở mọi cấp trong các tổ chức.
Với tính tự lập trẻ sẽ tự giác chủ động tham gia các hoạt động khi tham
gia càng nhiều hoạt động được tiếp xúc với càng nhiều đồ vật hiện tượng,
hiện tượng, con người... trải nghiệm với các đối tượng khác nhau thì trẻ càng
có nhiều cơ hội để giao tiếp, hợp tác với bạn bè. Sau mỗi lần tự làm được
một việc nào đó đều kích thích niềm vui, hứng thú, say mê đối với trẻ. Trong
các hoạt động vui chơi, lao động tự phục vụ... khi thành công hay thất bại trẻ
đều trải qua cảm xúc rõ ràng như vui mừng, buồn rầu... và trẻ nhận biết được
cảm xúc của mình. Trẻ có thể nhận biết được chính xác cảm xúc của bản thân
lúc này là gì và có thể biết được cảm xúc của mọi người xung quanh. Trẻ
hiểu những nguyên nhân, hậu quả, tình trạng của cảm xúc trong mình và của
những người khác.Ví dụ: Tại sao mình buồn, mình vui, tại sao mình ngoan
bố mẹ lại thương và ôm vào lòng... Khi trẻ thấu hiểu cảm xúc của mình và
người khác, trẻ sẽ có khả năng mơ tả và đáp lại cảm xúc của mình, của người
khác. Chính điều này khiến trẻ thông cảm và biết chia sẻ tâm tư, suy nghĩ với
người khác.


Ví dụ: Khi trẻ cùng cơ giáo làm một lọ hoa bằng vải dùng để dạy học,
trẻ nhận thấy công việc đó rất khó khăn, thật khơng dễ để tạo nên một lọ hoa
như vậy. Hoặc trẻ tự dọn dẹp đồ dùng, đồ chơi giúp cô. Trẻ nhận thấy sự rất
vả của cơ từ đó đồng cảm với cơ và trẻ biết trân trọng sản phẩm cô làm ra.
Khi thấy cơ làm thì trẻ quan tâm hỏi cơ có mệt không và lấy nước cho cô
uống.
Bằng cách tự giác tham gia vào các hoạt động giúp trẻ học cách cùng
làm việc với bạn phát triển ở trẻ khả năng hợp tác. Khả năng hợp tác sẽ giúp
trẻ biết cảm thông và chia trẻ cùng làm việc với các bạn. Qua đó chúng ta có
thể nhận thấy là năng lực cảm xúc là rất cần thiết cho trẻ ngay bây giờ và cho
cả mai sau. Một đứa trẻ có tính tự lập sẽ có nhiều cơ hội để phát triển năng
lực cảm xúc cho mình.

1.2.2. GD tính tự lập cho trẻ MG
1.2.2.1. Khái niệm GD tính tự lập
Khi nói đến tính tự lập thì khơng thể thiếu vai trị của giáo dục, giáo
dục có ý nghĩa chủ đạo đối với sự phát triển tâm lý, nhân cách của trẻ. Có
nhiều cách hiểu về giáo dục trong đó giáo dục được hiểu như sau:
Giáo dục trong tiếng anh gọi là E-ducation, “E” hay “Ex” có ngh ĩa là
ra khỏi. “Ducation” (ducere) có ngh ĩa là dẫn lối, chỉ vẽ, uốn nắn. Trong từ
điển tiếng việt, giáo dục có nghĩa là: “giáo” là chỉ bảo, uốn nắn, biến đổi và
làm cho nên hoàn hảo. “Dục” là bản chất hoặc tính khí con người cần được
uốn nắn, chỉ bảo. Vậy giáo dục là một tiến trình uốn nắn, hướng dẫn giúp con
người trở nên hoàn hảo một cách toàn diện về các mặt.
Giáo dục dưới dạng chung nhất là sự chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào
đời sống xã hội. Trong quá trình giáo dục, các thế hệ đang lớn phải lĩnh hội
những gì xã hội đã tích lũy được, nghĩa là tiếp thu các tri thức ở mức độ phát


triển đã đạt tới của chúng, nắm vững những kỹ năng, tiếp thu các tiêu chuẩn,
kinh nghiệm ứng xử trong xã hội. Trong quá trình giáo dục cũng phải hình
thành được những phẩm chất cần thiết để giải quyết các nhiệm vụ mới chưa
hề đặt ra trước thế hệ cha anh.
Giáo dục bao hàm giáo dục (theo nghĩa hẹp) và dạy học, là một quá
trình người lớn tìm mọi cách thức, phương thức hữu hiệu nhất tác động đến
trẻ nhằm tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động lĩnh hội những kinh nghiệm
xã hội – lịch sử mà loài người đã tích lũy từ đó giúp trẻ có đủ năng lực, phẩm
chất để sống, hoạt động và hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách
con người, chuẩn bị cho những giai đoạn phát triển không ngừng sau này
trong một xã hội nhất định được thuận lợi hơn.
Tóm lại, có thể nói rằng: Giáo dục tính tự lập là quá trình giáo dục và
dạy học của người lớn tác động đến trẻ nhằm tổ chức, uốn nắn, chỉ đạo,
hướng dẫn hoạt động lĩnh hội ở trẻ về những khả năng tự định hướng hoạt

động, tự đặt ra kế hoạch và mục đích của bản thân trẻ. Trẻ tự giải quyết các
vấn đề bằng khả năng, sức lực của mình mà không cần trông đợi, dựa dẫm
vào người khác. Để từ đó trẻ có một nhân cách con người tốt cho sau này.
1.2.2.2. Ý nghĩa của việc GD tính tự lập cho trẻ 5- 6 tuổi.
Giáo dục tính tự lập cho trẻ nhất là trẻ 5-6 tuổi có một ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với một đứa trẻ ở trong lứa tuổi này. Khi việc GD trẻ tính tự
lập được chú trọng thì nó có ý nghĩa đối với trẻ như sau:
- GD tính tự lập cho trẻ chính là trao cho trẻ thơng điệp: “ con có giá trị,
hữu ích và có khả năng” lúc này, trẻ biết vị trí của mình trong xã hội, trẻ được
phát triển năng lực thực hiện những nhiệm vụ nhận thức một cách có kế hoạch.
- Nó chứng tỏ rằng trẻ đã trưởng thành, là một người độc lập, trẻ có
thể tự phục vụ mình, tự mình chơi, tự mình làm những gì trẻ thích mà khơng


×