Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Biện pháp quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn thcs của phòng gd đt quận hải châu, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ THÚY HÀ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN
THANH TRA CHUN MƠN BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ
CỦA PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN HẢI
CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ THÚY HÀ

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN
THANH TRA CHUYÊN MÔN BẬC TRUNG HỌC CƠ SỞ
CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN HẢI
CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ QUANG SƠN

Đà Nẵng – Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố ở bất kì cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

TRẦN THỊ THÚY HÀ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC
VIÊN THANH TRA BẬC THCS .................................................................. 7
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................. 7
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 9
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục ........................................................... 9
1.2.2. Kiểm tra, thanh tra........................................................................... 10
1.2.3. Đội ngũ cán bộ thanh tra giáo dục ................................................ 14

1.3. HỆ THỐNG THANH TRA NHÀ NƯỚC VÀ THANH TRA GIÁO DỤC
......................................................................................................................... 15
1.3.1. Hệ thống thanh tra Nhà nước ........................................................ 15
1.3.2. Hệ thống thanh tra giáo dục .......................................................... 16
1.3.3. Thanh tra chuyên môn bậc THCS ................................................. 21
1.4. TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN, TIÊU CHUẨN CỦA CTV TT ......... 21
1.4.1. Trách nhiệm của cộng tác viên thanh tra chuyên môn ................. 21
1.4.2 Nhiệm vụ và quyền hạn cộng tác viên thanh tra chuyên môn ...... 21
1.4.3. Tiêu chuẩn của cộng tác viên thanh tra chuyên môn cấp THCS. . 23
1.5. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CTV TT THCS ........................... 24
1.5.1. Nguyên tắc quản lý đội ngũ CTVTT chuyên môn THCS ............ 24
1.5.2. Quy trình quản lý đội ngũ CTVTT chun mơn THCS .................. 25


1.5.3. Các hoạt động quản lý của Phòng GD ĐT đối với CTV TT THCS
......................................................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN
THANH TRA BẬC THCS CỦA PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
QUẬN HẢI CHÂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG........................................... 32
2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG .................... 32
2.1.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 32
2.1.2. Nội dung khảo sát ......................................................................... 32
2.1.3. Thời gian khảo sát ......................................................................... 32
2.2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
GDĐT QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................ 32
2.2.1. Vị trí, đặc điểm địa lý tự nhiên của quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
......................................................................................................................... 32
2.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội của quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
......................................................................................................................... 33
2.2.3. Tình hình giáo dục - đào tạo quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

......................................................................................................................... 34
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN MÔN BẬC
THCS ............................................................................................................... 38
2.3.1. Thực trạng đội ngũ CTV TT chuyên môn bậc THCS .................. 38
2.3.2. Thực trạng hoạt động thanh tra của đội ngũ CTV TT .................. 41
2.3.3. Thực trạng hiệu quả thanh tra các nội dung hoạt động chuyên môn
bậc THCS. ....................................................................................................... 43
2.3.4. Đánh giá chung về hoạt động thanh tra chuyên môn THCS quận
Hải Châu, thành phố Đà Nẵng ........................................................................ 45
2.4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CTV TT CHUYÊN MÔN BẬC
THCS QUẬN HẢI CHÂU.............................................................................. 47


2.4.1. Thực trạng nhận thức của đội ngũ CTV TT về công tác thanh tra
chuyên môn cấp THCS quận Hải Châu .......................................................... 47
2.4.2. Thực trạng công tác quy hoạch đội ngũ CTV TT bậc THCS của
Phòng GD - ĐT quận Hải Châu ...................................................................... 49
2.4.3. Thực trạng biện pháp tuyển chọn, sử dụng đội ngũ CTV TT bậc
THCS của Phòng GD - ĐT quận Hải Châu .................................................... 50
2.4.4. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CTV TT THCS.55
2.4.5. Thực trạng điều kiện làm việc của đội ngũ CTV TT bậc THCS của
Phòng GD - ĐT Hải Châu ............................................................................... 59
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN
THANH TRA CHUYÊN MÔN CẤP THCS QUẬN HẢI CHÂU THANH
PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY................................................. 64
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP ...................................... 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu, nội dung, tiêu chuẩn quản lý đội
ngũ CTVTT chuyên môn cấp THCS .............................................................. 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và sư phạm ........................... 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, thường xuyên ....................... 64

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển bền vững ............ 64
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả................................................ 65
3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CTVTT BẬC THCS CỦA QUẬN
HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................................... 65
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL và giáo viên toàn bậc học (kể cả
CTV TT) về công tác thanh tra để tạo nguồn tuyển CTV TT ........................ 65
3.2.2. Hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu chuẩn tuyển chọn CTVTT bậc
THCS phù hợp với đặc điểm giáo dục quận Hải Châu ................................... 69
3.2.3. Cải tiến việc tuyển chọn, bố trí và sử dụng hợp lý đội ngũ CTVTT
bậc THCS ........................................................................................................ 72


3.2.4. Tăng cường bồi dưỡng trình độ chun mơn và nghiệp vụ thanh
tra cho đội ngũ CTV đáp ứng yêu cầu mới của hoạt động thanh tra .............. 77
3.2.5. Tham mưu các cấp chính quyền về chính sách ưu đãi, thực hiện
kịp thời các chính sách để thu hút giáo viên giỏi và động viên những người
làm công tác TTGD nhằm phát triển đội ngũ CTVTT chuyên môn cấp THCS.
......................................................................................................................... 80
3.2.6. Xây dựng môi trường làm việc cho CTVTT ................................ 83
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................... 85
3.3. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CTVTT BẬC THCS ............................. 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 94
1. Kết luận ....................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 96
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ...................................................... 96
2.2. Đối với Sở GD&ĐT thành phố Đà Nẵng ........................................ 96
2.3. Đối với Uỷ ban nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng....... 96
2.4. Đối với Phòng GD&ĐT quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng ........ 97
2.5. Đối với Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục .......................................... 97

2.6. Đối với CTVTT................................................................................ 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCH

Ban chấp hành

CBQL

Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTV TT

Cộng tác viên thanh tra

GD – ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên


HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐTT

Hoạt động thanh tra

HĐTTGD

Hoạt động thanh tra giáo dục

QLGD

Quản lý giáo dục

QLNN

Quản lý nhà nước



Quyết định

THCS

Trung học cơ sở

TTGD


Thanh tra giáo dục

TTV

Thanh tra viên

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Đội ngũ CBQL và giáo viên THCS năm học 2011 - 2012

35

2.2

Đội ngũ CBQL và GV bậc THCS năm học 2011 - 2012

36


2.3

Thực trạng đội ngũ CTV TT bậc THCS

39

2.4

Tổng hợp số lượng CTV TT theo môn học

39

2.5

Đánh giá chất lượng đội ngũ CTV TT

40

2.6

Hoạt động của đội ngũ CTV TT THCS

42

Đánh giá hiệu quả thanh tra hoạt động chuyên môn các

44

bảng


2.7

2.8

2.9

trường THCS
Đánh giá chung về hoạt động TT chuyên môn bậc

45

THCS
Nhận xét về công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn

47

THCS

2.10

Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của đội ngũ CTV TT

53

2.11

Thực trạng nhu cầu bồi dưỡng của CTV

57


2.12

Các lớp bồi dưỡng tập huấn cho CTVTT

58

2.13

Tình hình kinh phí thanh tra

61

Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp của

88

3.1

3.2

CBQL
Đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp của
giáo viên

90


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

hình

Tên hình

Trang

1.1

Hệ thống tổ chức thanh tra nhà nước

16

1.2

Hệ thống thanh tra giáo dục

18

3.1

Mối quan hệ giữa các biện pháp

87


1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, những năm gần đây giáo dục Việt

Nam có nhiều sự thay đổi, quy mơ tăng nhanh, các HĐGD được phát triển dưới
nhiều hình thức đa dạng và phong phú. Điều đó đã làm cho cơng tác QLGD nói
chung, quản lý nhà trường nói riêng ngày càng trở nên phức tạp hơn. Chính vì thế
mà Bộ GD&ĐT đã xác định chủ đề năm học 2011 - 2012 là “Năm học thứ 3 tiếp
tục đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”. Xác định rõ một trong
những nguyên nhân chính làm cho GD&ĐT của nước ta chưa phát triển ngang
tầm với một số quốc gia trên thế giới và khu vực, chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển của đất nước là do công tác QLGD.
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, đổi mới sự
nghiệp GD&ĐT là tất yếu khách quan. Trong chiến lược đào tạo và phát triển
con người, Đảng ta xác định giáo dục là “Quốc sách hàng đầu”. Trong đổi mới sự
nghiệp GD&ĐT, việc cần thiết và cấp bách trước hết là đổi mới công tác QLGD.
QLNN về GD&ĐT là vấn đề bao trùm, liên quan hầu hết đến các lĩnh vực thuộc
phạm vi ngành giáo dục. Nhiều văn kiện của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT đều
xác định đổi mới công tác QLGD là yêu cầu tiên quyết của đổi mới giáo dục.
Trong đó, cơng tác TTGD là một trong những khâu thiết yếu của cơng tác
QLNN về GD&ĐT.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy thanh tra là tai mắt của Đảng và Chính
phủ, tai mắt sáng suốt thì người mới sáng suốt.
Thanh tra là một khâu quan trọng trong tồn bộ cơng tác quản lý của Bộ
máy quản lý Nhà nước. Nó có mục đích giúp cơ quan lãnh đạo, vừa kiểm tra sự
đúng đắn của bản thân sự lãnh đạo của mình, vừa kiểm tra sự chấp hành của
các cơ quan thuộc quyền, nhằm tìm ra những biện pháp chỉ đạo và quản lý tốt
nhất, bảo đảm cho những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Pháp
luật của Nhà nước được chấp hành một cách đầy đủ và có hiệu quả.


2

HĐTTGD là một trong những nội dung chủ yếu của chức năng kiểm tra

trong QLGD nhằm: phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật về giáo
dục để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục;
phát huy nhân tố tích cực trong HĐGD; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác
QLNN về giáo dục; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức cá nhân tham gia HĐGD. Cũng qua thanh tra, kiểm tra nhằm
tìm ra những biện pháp chỉ đạo và quản lý tốt hơn, đảm bảo cho những chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước được chấp hành một cách
đầy đủ và hiệu quả hơn. Chính vì vậy với mục tiêu nâng cao hiệu quả của công
tác TTGD nhằm nâng cao chất lượng GD&ĐT thì nhiệm vụ được đặt lên hàng
đầu là QL đội ngũ TTGD, đặc biệt là đội ngũ CTVTTGD các cấp trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
Nghị quyết Hội nghị lần II của BCH Trung ương Đảng khoá VIII về
“Định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT trong thời kỳ CNH, HĐH” đã khẳng
định những thành tích to lớn và những yếu kém của ngành GD&ĐT trong những
năm qua. Để phát huy những thành tích đã đạt được và khắc phục những hạn
chế, bất cập Nghị quyết đã chỉ ra là: cần phải “Hoàn thiện hệ thống TTGD, tăng
cường cán bộ thanh tra, tập trung vào thanh tra chuyên môn”. Nghị quyết cũng
chỉ rõ: “Công tác quản lý GD&ĐT có những mặt yếu kém bất cập. Cơng tác
TTGD cịn yếu kém, thiếu những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra đánh giá chất
lượng đào tạo; chậm phát hiện và thiếu nghiêm túc trong xử lý và khắc phục các
biểu hiện tiêu cực trong ngành GD&ĐT” [14]. Những quan điểm chỉ đạo của
Đảng đã tạo cơ hội và định hướng để GD&ĐT phát triển nhanh, mạnh, bền vững
góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.


3

Để khắc phục những bất cập của giáo dục nói chung, của TTGD nói riêng,

hiện nay, ngành GD&ĐT đang tiếp tục quán triệt Nghị quyết Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XI của Đảng, kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (khoá XI)
và Nghị quyết số 37 của Quốc hội về giáo dục nhằm: Nâng cao nhận thức, thống
nhất hành động, tăng cường QLNN về Luật Giáo dục, thiết lập trật tự, kỷ cương
giáo dục, thực hiện một cách có hiệu lực Luật Thanh tra, tăng cường bộ máy
TTGD các cấp, coi trọng phát triển lực lượng cả về số lượng và chất lượng, nâng
cao trách nhiệm, đổi mới phương thức hoạt động, phát huy hiệu quả công tác
thanh tra để nâng cao hiệu lực quản lý; quy định trách nhiệm cụ thể và tăng thêm
quyền của TTGD trong việc xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra. Bổ sung biên chế
và nâng cao chất lượng đội ngũ TTV, đồng thời phát triển chương trình đào tạo
và bồi dưỡng nghiệp vụ TTV để chuyên nghiệp hoá đội ngũ này.
Như vậy, quản lý đội ngũ TTGD nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về
năng lực QLNN của ngành là một đòi hỏi hết sức cấp bách; là một trong những
mặt hoạt động quản lý không thể thiếu của nhà nước đối với lĩnh vực GD&ĐT.
Trong những năm qua hoạt động thanh tra của Phòng GD - ĐT Hải
Châu đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã có nhiều đóng góp vào việc nâng
cao hiệu quả quản lý của ngành GD - ĐT. Theo báo cáo tổng kết công tác
thanh tra nhiệm kì 2010 - 2012 của Phịng GD - ĐT Hải Châu nêu rõ công tác
thanh tra đã xác định được mục tiêu và trách nhiệm nặng nề của mình, khơng
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý trong cơng tác thanh tra nhằm
góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất
lượng hoạt động thanh tra chuyên môn trong các trường THCS nói riêng. Tuy
nhiên, hoạt động Thanh tra vẫn còn những điều bất cập. Đội ngũ Thanh tra
viên và CTV thanh tra cịn có những hạn chế về chất lượng như hoạt động
thiếu đồng bộ, nghiệp vụ thanh tra chưa vững, hiệu quả của các đợt thanh tra
chưa đi vào chiều sâu cịn mang tính hình thức... Để khắc phục và đáp ứng kịp


4


thời cho hoạt động thanh trong thời gian tới, thanh tra Phòng GD - ĐT Hải
Châu cần tăng cường lực lượng đội ngũ thanh tra, đặc biệt xây dựng đội ngũ
CTV thanh tra bậc THCS đủ mạnh về số lượng và chất lượng đổi mới mạnh
mẽ về công tác quản lý trong hoạt động thanh tra. Vì vậy, việc nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn để đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ CTV TT
bậc THCS quận Hải Châu là hết sức quan trọng và bức thiết.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài“Biện
pháp quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra chun mơn THCS của Phịng
GD - ĐT quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ
CTV thanh tra chuyên môn cấp THCS quận Hải Châu, đề xuất một số biện
pháp quản lý đội ngũ CTV thanh tra chuyên môn THCS nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục cũng như nâng cao chất lượng dạy và
học ở các trường THCS quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ CTV thanh tra giáo dục THCS của Phòng
GD&ĐT Quận Hải Châu.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra chun mơn cấp
THCS của Phịng GD&ĐT Quận Hải Châu.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hoạt động thanh tra chuyên môn cấp THCS quận Hải Châu chưa đạt
được kết quả như mong muốn. Nguyên nhân chủ yếu do đội ngũ thanh tra
viên và CTV thanh tra chưa đáp ứng được yêu cầu của cơng tác thanh tra
chun mơn. Nếu có biện pháp đảm bảo đội ngũ CTV thanh tra chuyên môn


5


đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, có nghiệp vụ
chun mơn phù hợp với u cầu thanh tra chun mơn, thì cơng tác thanh
tra chuyên môn ở các trường THCS quận Hải Châu sẽ đạt được kết quả tốt
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý công tác thanh tra giáo dục và quản
lý đội ngũ cán bộ thanh tra giáo dục.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra
chuyên môn các trường THCS của quận Hải Châu.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ CTV thanh tra chuyên môn ở các
trường THCS quận Hải Châu.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng các
nhóm phương pháp sau đây:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa lý thuyết nhằm nghiên cứu các văn
kiện của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị, quy định của ngành giáo dục, các tài liệu
lý luận về công tác cán bộ, thanh tra, thanh tra giáo dục và các văn bản có liên
quan đến cơng tác quản lý CTV thanh tra GD, nhằm xây dựng những cơ sở lý
luận về quản lý đội ngũ CTV thanh tra chuyên môn cấp THCS ngành GD - ĐT
quận Hải Châu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bằng phiếu: Điều tra bằng phiếu theo các tiêu chí
liên quan đến phạm vi của đề tài nghiên cứu. Phương pháp phân tích sản
phẩm hoạt động:
Khảo sát các kết quả Thanh tra chuyên môn và tổ chức thanh tra của
Phòng GD - ĐT quận Hải Châu.


6


Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn lấy ý kiến của các chuyên gia, các
thanh tra viên, các CBQL, GV về công tác và đội ngũ CTV thanh tra.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tổng kết kinh nghiệm thanh
tra chuyên môn và phát triển đội ngũ thanh tra của Phòng GDĐT quận Hải Châu.
6.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê để tổng hợp kết
quả điều tra và xử lý số liệu thu được.
7. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu: từ 15.6. 2011 đến 15.8.2012
Địa bàn nghiên cứu: Tổ thanh tra và 11 trường THCS quận Hải Châu.
Do hạn chế về thời gian và yêu cầu của một luận văn thạc sỹ, đề tài chỉ
tập trung vào vấn đề: Nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh tra chuyên môn
ở các trường THCS và công tác quản lý đội ngũ CTV thanh tra của Phòng
GD&ĐT quận Hải Châu nhằm đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ CTV thanh
tra cho Trưởng phòng GD&ĐT quận Hải Châu.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm các phần sau:
- Mở đầu: Những vấn đề chung của đề tài.
- Nội dung nghiên cứu: gồm 3 chương
+ Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý đội ngũ cộng tác viên
thanh tra bậc THCS.
+ Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra
bậc THCS của Phòng giáo dục & đào tạo quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
+ Chương 3: Biện pháp quản lý đội ngũ cộng tác viên thanh tra
bậc THCS của Phòng giáo dục & đào tạo quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
- Kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Quyết định giao đề tài luận văn
- Phụ lục



7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA BẬC THCS
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thực tiễn hơn sáu thập kỷ qua, kể từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh
thành lập Ban thanh tra nhà nước đã chứng minh thanh tra là một chức năng thiết
yếu của cơ quan QLNN. Trong công tác lãnh đạo và quản lý không thể tách rời
hoạt động kiểm tra, thanh tra.
Từ năm 2010 Luật Giáo dục mới ra đời cùng với Luật Thanh tra 2004,
thanh tra chính phủ và Bộ GD&ĐT đã có những văn bản cụ thể về công tác
TTGD. Những văn bản đang có hiệu lực thi hành là:
Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18/08/2006 về tổ chức và hoạt động của
TTGD.
Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác
và thanh tra HĐSP của nhà giáo.
Từ trước đến nay, vấn đề thanh tra, kiểm tra giáo dục nói chung và quản
lý đội ngũ thanh tra giáo dục nói riêng đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong "Những khái niệm cơ bản về lý
luận quản lý giáo dục cho rằng kiểm tra là giai đoạn cuối cùng của chu trình
quản lý. Tác giả kết luận "Như vậy, theo lý thuyết Xibecnêtic, kiểm tra giữ
vai trị liên hệ nghịch trong q trình quản lý. Nó giúp cho chủ thể quản lý
điều khiển một cách tối ưu hệ quản lý. Khơng có kiểm tra thì khơng có quản
lý”[23].

Tác giả Đặng Quốc Bảo trong "Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo
dục" đăng trong tài liệu "Những vấn đề quản lý nhà nước và quản lý giáo dục"


8

xác định: Quản lý giáo dục có 4 chức năng cụ thể: Kế hoạch hoá, chỉ huy,
điều hành, kiểm tra. Trong đó "Kiểm tra là cơng việc gắn bó với sự đánh giá
tổng kết kinh nghiệm giáo dục, điều chỉnh mục tiêu”.[15]
Về quản lý trường học, tác giả Trần Kiểm trong cuốn "Khoa học quản
lý nhà trường phổ thông" - Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội - 2002 đã
viết: "Hiệu quả quản lý nhà trường phụ thuộc nhiều vào chừng mực người
Hiệu trưởng sử dụng thông tin khách quan, đáng tin cậy, toàn diện, đầy đủ và
kịp thời của mỗi giáo viên về chất lượng kiến thức, về mức độ được giáo dục
và tính kỷ luật của học sinh" [36]. Thông tin khách quan thu được chủ yếu qua
kết quả thanh tra.
Năm 2003, hai tác giả Quang Anh - Hà Đăng đã xuất bản cuốn: "Những điều
cần biết trong hoạt động thanh tra, kiểm tra giáo dục - đào tạo" có tính chất tổng
hợp các vấn đề cơ bản về thanh tra giáo dục - đào tạo [27].
Ngoài ra một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD, các đề tài về
thanh tra giáo dục của một số tác giả cũng đề cập đến vấn đề thanh, kiểm tra,
bồi dưỡng đội ngũ thanh tra... đề cập đến các vấn đề chung của công tác thanh
tra giáo dục, chủ yếu là các khía cạnh thanh tra đánh giá giáo viên, nhà trường,
quản lý công tác thanh tra... Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu một
cách chi tiết, cụ thể về biện pháp quản lý đội ngũ CTV thanh tra THCS nói
chung và cho ngành giáo dục quận Hải Châu, nói riêng. Do vậy, vấn đề quản
lý đội ngũ CTV thanh tra chuyên môn THCS rất cần được nghiên cứu làm
sáng tỏ về cả lý luận và thực tiễn. Chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài này với
mong muốn góp phần quản lý đội ngũ CTV TT chuyên môn cấp THCS quận
Hải Châu đáp ứng đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, mạnh về chất lượng, đáp

ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công tác thanh tra chun mơn trong các trường
THCS, đóng góp tích cực vào công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục & đào tạo
nói chung và GD - ĐT quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng nói riêng.


9

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của
lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người. Mặc
dù đã trở lên rất phổ biến, nhưng do nhiều cách tiếp cận khác nhau nên thuật ngữ
quản lý cũng có nhiều cách hiểu khác nhau.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Quản lý với gốc Hán, lột tả được bản chất
vấn đề là hoạt động chăm sóc giữ gìn (Quản) và sửa sang, sắp xếp (Lý) để cho
cộng đồng theo sự phân công hợp tác lao động được ổn định và phát triển [15].
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (Nhân lực, vật lực, tài
lực) trong và ngoài tổ chức một cách tối ưu nhằm đạt được mục đích của tổ chức
với hiệu quả cao nhất.
Từ những ý chung của những quan niệm trên có thể định nghĩa: Quản lý là
quá trình tác động có kế hoạch, có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến
đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các
cơ hội của tổ chức đưa tổ chức đạt đến mục tiêu đã xác định trong những điều
kiện biến động của mơi trường. Nói cách khác, quản lý là quá trình thực hiện các
chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra để đưa tổ chức đạt đến mục tiêu
đã đề ra. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục

Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên quản lý giáo dục (QLGD) là
một loại hình quản lý xã hội. Dựa trên khái niệm "quản lý" các nhà nghiên
cứu về giáo dục đã đưa ra nhiều định nghĩa về QLGD như sau:


10

Học giả nổi tiếng M.I. Kônđacôp cho rằng QLGD là tập hợp những
biện pháp tổ chức, cán bộ, kế hoạch, tài chính cung tiêu... nhằm đảm bảo vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát
triển và mở rộng cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
Theo P.V.Khuđơminxky, QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài
hoà của họ.
Tác giả Đặng Quốc Bảo "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho tất cả mọi người. Cho
nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân."[ 15]
Theo PGS.TS Trần Kiểm: "Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống ở các cấp khác nhau (từ Trung
ương đến địa phương) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát
triển giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội." [ 36]
Từ những quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý giáo dục là q trình tác
động có tổ chức và mang tính hệ thống của chủ thể quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm đưa hoạt động của mỗi cơ sở giáo dục, cũng như toàn bộ hệ thống giáo
dục đạt tới mục tiêu xác định. Đó là những tác động phù hợp quy luật khách
quan, hướng tới việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

1.2.2. Kiểm tra, thanh tra
1.2.2.1. Kiểm tra
Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lý, nó giữ vai trò
cực kỳ quan trọng đối với hoạt động quản lý xã hội. Kiểm tra là giai đoạn kết thúc


11

của một chu trình quản lý, nhưng đồng thời nó cũng bắt đầu việc chuẩn bị tích cực
cho chu trình quản lý tiếp theo. Mặt khác, kiểm tra còn thực hiện ngay trong từng
giai đoạn (chức năng) của chu trình quản lý.
Trong khoa học quản lý, khái niệm kiểm tra có nhiều cách định nghĩa:
+ Từ điển Tiếng Việt “Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét” [35]. Theo đó, kiểm tra được hiểu với nghĩa là một dạng hoạt động nào
đó để rút ra nhận xét, đánh giá và cuối cùng là nhằm tác động, điều chỉnh hoạt
động của con người cho phù hợp với mục đích đặt ra.
+ Theo tác giả Hà Thế Ngữ “Kiểm tra là xem xét thực tế để tìm ra những sai
lệch so với quyết định, kế hoạch và chuẩn mực đã quy định; phát hiện ra trạng thái
thực tế; so sánh trạng thái đó với khn mẫu đã đặt ra, khi phát hiện ra những sai sót
thì cần phải điều chỉnh, uốn nắn và sửa chữa kịp thời”.
Từ những cách định nghĩa trên đây, chúng ta có thể hiểu: Kiểm tra là công
việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của cá nhân và các bộ phận phối hợp
để tin rằng công việc và các hoạt động tiến hành có phù hợp với kế hoạch và mục
tiêu hay không; chỉ ra những sai lệch và đưa ra những tác động để điều chỉnh, uốn
nắn, giúp đỡ, đảm bảo hoàn thành kế hoạch. Kiểm tra trong quản lý là hệ thống
những hoạt động đánh giá - phát hiện - điều chỉnh, nhằm đưa toàn bộ hệ thống
được quản lý tới mục tiêu dự kiến và đạt trình độ chất lượng cao hơn.
1.2.2.2. Thanh tra
Khái niệm thanh tra đã có từ lâu trong xã hội; xã hội càng phát triển thì
nhận thức về nội hàm và nội dung của nó càng phong phú và hồn thiện hơn.

“Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ
quan, xí nghiệp” [31].
Từ điển Luật học “Thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã
và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định - Sự
tác động có tính trực thuộc” [34].


12

Trong Pháp lệnh thanh tra ghi rõ:“Thanh tra là chức năng thiết yếu của cơ
quan QLNN, là phương thức đảm bảo pháp chế, tăng cường kỷ luật trong QLNN,
thực hiện quyền dân chủ XHCN”.
Theo Luật Thanh tra năm 2004 ‘Thanh tra là việc xem xét, đánh giá, xử lý
của cơ quan QLNN đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy
định trong luật này và các quy định khác của pháp luật...” [31].
Từ những luận điểm được nêu trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm: Thanh
tra là một dạng hoạt động, là một chức năng của QLNN, được thực hiện bởi chủ
thể quản lý có thẩm quyền, nhân danh quyền lực nhà nước, nhằm tác động đến đối
tượng quản lý trên cơ sở xem xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích
cực, phịng ngừa và xử lý vi phạm, tăng cường pháp chế; bảo vệ lợi ích của nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
Điều 1, Nghị định số 101/2002 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của
TTGD ghi: “TTGD là thanh tra chuyên ngành về giáo dục. TTGD thực hiện quyền
thanh tra trong phạm vi QLNN về giáo dục, nhằm đảm bảo việc thi hành pháp luật,
phát huy nhân tố tích cực, phịng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực giáo dục”[8].
1.2.2.3. Phân biệt giữa kiểm tra và thanh tra
Kiểm tra và thanh tra là hai khái niệm có quan hệ bao hàm. Khái niệm kiểm
tra bao hàm khái niệm thanh tra; nghĩa là HĐTT cũng là hoạt động kiểm tra

nhưng địi hỏi có những đặc tính nhất định, cịn hoạt động kiểm tra thì có nhiều
mức độ khác nhau.
- Sự giống nhau của kiểm tra và thanh tra
Kiểm tra, thanh tra giống nhau ở tính mục đích. Thơng qua kiểm tra,
thanh tra nhằm phát huy những nhân tố tích cực, phát hiện hoặc phịng ngừa
vi phạm, góp phần thúc đẩy và hồn thành nhiệm vụ trong hoạt động QLNN.


13

Kiểm tra, thanh tra đều tạo lập kênh thông tin phản hồi trong quản lý.
Thanh tra, kiểm tra đều phát hiện, phân tích đánh giá thực tiễn một cách
chính xác, khách quan trung thực, làm rõ đúng sai, nguyên nhân dẫn đến sai
phạm, từ đó đề xuất biện pháp khắc phục và xử lý sai phạm.
- Sự khác nhau của kiểm tra và thanh tra
+ Khác nhau về nội dung:
Nội dung kiểm tra thường dễ dàng nhận thấy, ngược lại nội dung thanh
tra thường đa dạng, phức tạp hơn. Tuy vậy phân biệt này chỉ có tính tương đối
vì thế trên thực tế có những vụ việc thuộc về kiểm tra nhưng khơng phải hồn
tồn đơn giản. Bởi vậy một vấn đề thuộc về kiểm tra hay thanh tra cần căn cứ
vào nội dung vụ việc cụ thể để xác định.
+ Khác nhau về chủ thể:
Chủ thể của HĐTT, trước hết là tổ chức thanh tra chuyên nghiệp nhà
nước. Còn chủ thể của kiểm tra đa dạng hơn. Vì nội dung kiểm tra đa dạng và
hoạt động thường xuyên, rộng khắp nên chủ thể của kiểm tra rất rộng và đa
dạng.
+ Khác nhau về phạm vi hoạt động:
Phạm vi hoạt động kiểm tra thường theo bề rộng, diễn ra liên tục ở
khắp nơi với nhiều hình thức phong phú, mang tính quần chúng. Phạm vi
HĐTT thường hẹp hơn, HĐTT thường có sự chọn lọc. Nhìn chung ở từng

cấp, số lượng đề tài thanh tra và địa điểm thanh tra ít hơn số lượng đề tài kiểm
tra và địa điểm kiểm tra.
+ Khác nhau về sản phẩm: Sản phẩm của kiểm tra có thể chỉ là lời
khuyên, hoặc có thể chỉ là biên bản ghi nhớ, có thể chỉ ghi vào sổ tay để theo dõi
hay báo cáo; còn thanh tra thì phải có văn bản kết luận, trong đó có sự đánh giá và
những kiến nghị mang tính pháp lý.


14

Sự phân biệt giữa kiểm tra và thanh tra chỉ là tương đối, khi tiến hành cuộc
thanh tra thường phải tiến hành nhiều hoạt động kiểm tra. Ngược lại, đôi khi tiến
hành kiểm tra là để làm rõ vụ việc và từ đó lựa chọn nội dung thanh tra. Kiểm tra
và thanh tra là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên hệ qua lại với nhau. Do vậy
khi nói đến một khái niệm nào người ta thường nhắc đến cả cặp với tên gọi: Kiểm
tra, thanh tra hay thanh tra, kiểm tra.
1.2.3. Đội ngũ cán bộ thanh tra giáo dục
1.2.3.1. Đội ngũ
Có nhiều cách diễn đạt khác nhau về đội ngũ, nhưng đều thống nhất
chung một điểm: đó là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một
lực lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay khơng cùng
nghề nghiệp, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách phân tích trên, có thể hiểu đội ngũ là một tập thể gồm số
đơng người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy, thống
nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như về tinh
thần. Khi nói về một tổ chức, đội ngũ có thể được hiểu là về sức mạnh của
một lực lượng (cả về lượng và chất) trong một tổ chức khi họ liên kết với
nhau để cùng hành động vì mục tiêu chung. Đội ngũ nói lên cơ cấu, trình độ,
số lượng và chất lượng của nhân lực trong một tổ chức.
Đội ngũ TT giáo dục bao gồm các thanh tra viên và CTV thanh tra.

1.2.3.2. Thanh tra viên
Thanh tra viên là những viên chức hoạt động trong tổ chức thanh tra
nhà nước có vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn nghiệp vụ, được cấp có
thẩm quyền bổ nhiệm, thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo luật định.
Điều 13 Nghị định 101/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định: "Thanh tra
viên là người được phân công làm công tác thanh tra tại tổ chức thanh tra giáo


15

dục, được bổ nhiệm theo Quy chế thanh tra viên ban hành theo Nghị định số
191/HĐBT ngày 18/6/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)".[8].
1.2.3.3. Cộng tác viên thanh tra (thanh tra viên kiêm nhiệm)
Điều 14 Nghị định 101/2002/NĐ-CP nêu rõ: Các tổ chức thanh tra giáo
dục sử dụng cộng tác viên thanh tra theo quy định của Pháp lệnh thanh tra.
Quy chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra giáo dục và
đào tạo (Ban hành theo quyết định số 478/QĐ ngày 11/3/1993 của Bộ trưởng
Bộ giáo dục và đào tạo) điều 10 quy định: CTV TT là những người đang công
tác ở cơ quan quản lý giáo dục - đào tạo hay giảng dạy ở các trường được Bộ
trưởng hay Giám đốc Sở bổ nhiệm. CTV TT tham gia thanh tra từng vụ việc
được Bộ trưởng hay Giám đốc Sở điều động trong từng vụ việc. CTV thường
xuyên thanh tra việc giảng dạy của giáo viên được gọi là thanh tra viên kiêm
nhiệm do giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 2 năm và được cấp
thẻ thanh tra viên kiêm nhiệm để thanh tra việc dạy và học ở các trường, lớp
trong phạm vi được phân công.
1.3. HỆ THỐNG THANH TRA NHÀ NƯỚC VÀ THANH TRA GIÁO
DỤC
1.3.1. Hệ thống thanh tra Nhà nước
+ Hệ thống thanh tra nhà nước
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm

1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo nghị định số 51/2001/QH 10 ngày
25/12/2001 của Quốc hội khoá 10 kỳ họp 10 ban hành Luật thanh tra và quy
định hệ thống tổ chức cơ quan thanh nhà nước :
- Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính gồm: Thanh tra chính phủ; thanh
tra các uỷ ban nhà nước, cơ quan thuộc chính phủ; thanh tra tỉnh, thành phố và
cấp tương đương; thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.


×