Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên trường đại học đông á đà nẵng giai đoạn 2013 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.61 KB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ NGỌC VIỆT LINH

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
ĐÔNG Á ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHAN MINH TIẾN

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

LÊ NGỌC VIỆT LINH



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
7. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐNGV TRƯỜNG ĐẠI HỌC.... 5
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ................................... 5
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHÍNH................................................................. 9
1.2.1.Quản lý và quản lý nhà trường......................................................... 9
1.2.2. Nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ................. 16
1.3. YÊU CẦU VỀ NVSP ĐỐI VỚI ĐNGV TRƯỜNG ĐẠI HỌC .............. 20
1.3.1. Mục tiêu của giáo dục đại học ...................................................... 20
1.3.2. Yêu cầu về NVSP đối với ĐNGV trường đại học........................ 21
1.4. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BDNVSP CHO ĐNGV TRƯỜNG ĐẠI
HỌC................................................................................................................. 21
1.4.1.Nội dung BDNVSP cho ĐNGV trường ĐH.................................. 21
1.4.2. Quản lý hoạt động BDNVSP cho ĐNGV trường ĐH .................. 26
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác BDNVSP cho
ĐNGV Trường ĐH ................................................................................. 29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 35


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐNGV TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á . 37

2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG ĐẠI
HỌC ĐƠNG Á ................................................................................................ 37
2.1.1. Lịch sử hình thành......................................................................... 37
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Trường............................................. 37
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường........................................................... 38
2.1.4. Về quy mô đào tạo ........................................................................ 40
2.2. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG .................... 41
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BDNVSP CỦA ĐNGV
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á...................................................................... 41
2.3.1. Tổng quan về ĐNGV trường ĐHĐA........................................... 41
2.3.2. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV đối với công tác
BDNVSP cho ĐNGV.............................................................................. 42
2.3.3 Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và GV về nội dung
nghiệp vụ sư phạm .................................................................................. 43
2.3.4. Thực trạng về NVSP của ĐNGV trường ĐHĐA ......................... 45
2.3.5. Thực trạng công tác quản lý hoạt động BDNVSP cho ĐNGV..... 52
2.3.6. Thực trạng công tác QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt
động BD .................................................................................................. 64
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG ............................................. 66
2.4.1. Ưu điểm......................................................................................... 66
2.4.2. Hạn chế.......................................................................................... 67
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 67
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI
DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐNGV TRƯỜNG ĐẠI HỌC
ĐÔNG Á ......................................................................................................... 69


3.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÁC LẬP BIỆN PHÁP....................................... 69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển ĐNGV
của Trường Đại Học Đông Á.................................................................. 69

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tồn diện, tính đồng bộ, tính hệ thống
của các biện pháp .................................................................................... 70
3.2. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BDNVSP CHO ĐNGV
TRƯỜNG ĐHĐA ........................................................................................... 72
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các lực lượng tham gia công tác
BDNVSP cho ĐNGV của Trường ĐHĐA về sự cần thiết của công tác
BDNVSP ................................................................................................. 72
3.2.2. Quản lý có hiệu quả nội dung, chương trình, kế hoạch BDNVSP
cho ĐNGV của Trường Đại học Đơng Á ............................................... 75
3.2.3. Nâng cao năng lực và đổi mới phương pháp dạy học cho GV
giảng dạy tại các lớp BDNVSP cho ĐNGV Trường Đại học Đông Á... 80
3.2.4. Tăng cường quản lý công tác tự BDNVSP cho ĐNGV Trường
Đại học Đơng Á ...................................................................................... 83
3.2.5. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức tổ chức BDNVSP cho
ĐNGV Trường Đại học Đông Á............................................................. 87
3.2.6. Cải tiến hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả BDNVSP cho
ĐNGV Trường Đại học Đông Á............................................................. 91
3.2.7. Tổ chức các điều kiện hỗ trợ công tác BDVNSP cho ĐNGV...... 94
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ............................................. 97
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT, TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC
BIỆN PHÁP .................................................................................................... 97
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................. 102


1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 102
2. KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 105
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)

PHỤ LỤC.


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nghĩa đầy đủ

BD

Bồi dưỡng

BDGV

Bồi dưỡng giảng viên

BDNVSP

Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

CT


Chương trình

DH

Dạy học

ĐH

Đại học

ĐHĐA

Đại học Đông Á

ĐNGV

Đội ngũ giảng viên

GD

Giáo dục

GD – ĐT

Giáo dục – Đào tạo

GV

Giảng viên


KH – CN

Khoa học công nghệ

NH

Người học

NXB

Nhà xuất bản

ND

Nội dung

NVSP

Nghiệp vụ sư phạm

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

TTB


Trang thiết bị


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
Bảng 2.1

Bảng 2.2

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5

Bảng 2.6

Bảng 2.7

Bảng 2.8

Thực trạng về số lượng – tuổi tác – trình độ đào tạo
chun mơn
Mức độ nhận thức của CBQL và GV về công tác
BDNVSP
Kết quả đánh giá nhận thức của CBQL và GV về nội

dung NVSP
Kết quả tự đánh giá về tri thức chuyên ngành và tri thức
NV của GV
Đánh giá của CBQL và GV về tri thức chuyên ngành và
tri thức nghiệp vụ của ĐNGV Trường
Kết quả đánh giá của CBQL và GV về kỹ năng sư phạm
của ĐNGV
Mức độ quan tâm của Nhà trường đối với công tác
BDNVSP cho ĐNGV
Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch hoạt động
BDNVSP cho ĐNGV

Trang

41

42

44

46

47

49

53

54


Thực trạng công tác chỉ đạo,sự phối kết hợp thực hiện
Bảng 2.9

hoạt động BDNVSP giữa các Phịng, Khoa, Ban, tổ

56

chức đồn thể trong Trường
Bảng 2.10

Bảng 2.11

Đánh giá thực trạng quản lý xây dựng ND, CT
BDNVSP của Trường
Đánh giá của CBQL và GV Trường về thực trạng quản
lý giáo trình và tài liệu BDNVSP cho ĐNGV

57

58


Đánh giá của CBQL và GV Trường về thực trạng quản
Bảng 2.12 lý CSVC & TBDH để phục vụ hoạt động BDNVSP cho

59

ĐNGV
Đánh giá của CBQL và GV Trường về mức độ cần thiết
Bảng 2.13


Bảng 2.14

của những hoạt động nhằm đáp ứng công tác BDNVSP

59

cho ĐNGV của Trường
Đánh giá của GV về nhu cầu của bản thân trong hoạt
động tự BDNVSP cho ĐNGV

61

Đánh giá của CBQL và GV về vấn đề xây dựng kế
Bảng 2.15 hoạch, tổ chức thực hiện kế họach BDNVSP cho

62

ĐNGV
Bảng 2.16
Bảng 3.1

Thực trạng công tác, kiểm tra đánh giá kết quả của các
lớp BDNVSP cho ĐNGV
Ý kiến về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp

65
98



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Quan hệ giữa các chức năng quản lý

12

Sơ đồ 1.2

Quá trình tác động của hoạt động quản lý

12

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ hệ thống tổ chức của Trường

39


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh khi bàn về cơng tác cán bộ đã nói: “Cán bộ là cái
gốc của mọi công việc”, “Mọi thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém”, “Có cán bộ tốt thì việc gì cũng xong” trích tư tưởng Hồ Chí Minh về
cơng tác cán bộ đăng trên Tạp chí Tuyên giáo số 1 ngày 20/1/2010. Như vậy,
vấn đề chất lượng nguồn nhân lực phát triển kinh tế - xã hội luôn luôn là yếu
tố quyết định đến mọi hoạt động xã hội.
Mặt khác, sự phát triển nhanh chóng của khoa học cơng nghệ tác động
mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực trong đó có giáo dục và đào tạo. Giáo dục không
chỉ là sản phẩm của xã hội mà đã trở thành nhân tố tích cực, là động lực phát
triển của xã hội. Phát triển giáo dục là yếu tố quyết định thành công, là con
đường để đi tắt đón đầu trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, là
nền tảng cho mỗi đất nước đào tạo ra nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trở
thành những tài sản vô giá của dân tộc và nhân loại. Mục tiêu của giáo dục
hiện đại không những đào tạo những con người phát triển toàn diện, mà cịn
có khả năng thích ứng với sự thay đổi như vũ bão của khoa học và công nghệ,
đủ sức cạnh tranh trong q trình phân cơng lao động quốc tế.
Hiện nay, Việt Nam đã là thành viên của WTO do đó đặt ra yêu cầu về
nguồn nhân lực chất lượng cao là điều chúng ta phải chấp nhận. Thách thức
này đặt ra yêu cầu cao hơn cho các trường đại học, cao đẳng của chúng ta.
Thách thức này sẽ được xoay chuyển thành cơ hội nếu chúng ta có một quyết
tâm lớn, một chiến lược phù hợp cho sự phát triển của giáo dục, sự phát triển
của đội ngũ giảng viên. Để đáp ứng yêu cầu đó của giáo dục, Ban Bí thư
Trung Ương Đảng ban hành chỉ thị 40/CT – TƯ ngày 15/6/2004 và trong đề
án thực hiện nghị quyết số 09/2005/ QĐ – TTg ngày 11/2/2005 của Thủ
tướng chính phủ về ngành giáo dục đã xác định mục tiêu chung “Xây dựng


2


đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý theo hướng chuẩn hóa, đảm bảo chất
lượng. Đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chun mơn nhằm
đáp ứng u cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
trong giai đoạn cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”. [1]
Trường Đại học Đông Á ra đời ngày 21/05/2009 theo QĐ 641/QĐ - TTg
của Thủ tướng Chính phủ, tính đến nay Trường mới trịn 5 năm. Đó là một
khoảng thời gian rất ngắn so với lịch sử phát triển một trường Đại học vì vậy
ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ giảng viên của Trường đều đang nỗ
lực rất nhiều vì sự tiến lên của Nhà trường.
Trong chiến lược phát triển của Trường, có 3 lĩnh vực được đặc biệt
quan tâm, đó là nâng cao chất lượng và trình độ đội ngũ cán bộ quản lý; phát
triển chất lượng và trình độ đội ngũ giảng viên; đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất, trang thiết bị. Trong 3 lĩnh vực đó thì phát triển đội ngũ giảng viên là
khâu then chốt nhất, quyết định đến chất lượng và thương hiệu của Nhà
trường trong xã hội. Những năm qua Nhà trường đã có những thành tựu trong
việc phát triển đội ngũ giảng viên, tuy nhiên trình độ nghiệp vụ sư phạm của
ĐNGV và việc quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV Trường cịn
nhiều bất cập. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên trường Đại học Đông Á
Đà Nẵngs giai đoạn 2013 – 2020” như góp một ý kiến để Trường Đại học
Đông Á ngày càng phát triển mạnh xứng đáng với sự tín nhiệm và lựa chọn
của người học và xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác lập các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng của
công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên của Trường
Đại học Đông Á.



3

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ
giảng viên trường đại học.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ
giảng viên Trường Đại học Đông Á.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đánh giá được những bất cập về NVSP của đội ngũ GV và của công
tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên và xác lập, thực hiện
được các biện pháp tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho đội ngũ giảng viên một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm của Nhà
trường thì có thể nâng cao được chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Đại
học Đông Á.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm cho đội ngũ giảng viên ở trường đại học.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng về nghiệp vụ sư
phạm cho đội ngũ giảng viên ở Trường Đại học Đông Á.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho đội ngũ giảng viên ở Trường Đại học Đông Á.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng những phương pháp như: phân tích, tổng hợp, khái quát,… để
làm sáng tỏ lý luận của đề tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra, khảo sát;



4

- Điều tra bằng phiếu hỏi;
- Phương pháp quan sát và tổng kết thực tiễn;
- Nghiên cứu tài liệu, báo cáo;
- Phương pháp chuyên gia nhằm khảo sát thực trạng về NVSP của đội
ngũ GV và quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV Trường Đại
học Đông Á
6.3. Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý kết quả nghiên cứu
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm của đội ngũ giảng viên Đại học Đông Á trong giai đoạn 2009 - 2013, đề
ra một số biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên
trường Đại học Đông Á trong giai đoạn 2013 – 2020.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo luận văn
được cấu trúc thành ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
đội ngũ giảng viên trường đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho đội ngũ giảng viên Trường Đại học Đông Á.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên Trường Đại học Đông Á.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐNGV
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng và hiệu
quả của sự nghiệp GD - ĐT chính là ĐNGV. Sự phát triển của GD - ĐT ngày
nay đòi hỏi người GV cần có nhiều năng lực, bởi họ sẽ là những người trực
tiếp tham gia vào sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ thành những con người có đủ
năng lực đáp ứng các yêu cầu của xã hội hiện đại. Để có được ĐNGV đủ
mạnh, đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD hiện nay, vấn đề đào tạo, BDGV là
hết sức cần thiết và quan trọng. Vấn đề này đã được các nhà khoa học GD,
các nhà QLGD quan tâm nghiên cứu.
Từ cuối thế kỷ XIV, Comenxki (1592-1670) đã đưa ra các nguyên tắc
dạy học như trực quan, nhất quán, đảm bảo tính khoa học và tính hệ
thống,…Để đảm bảo những nguyên tắc đó yêu cầu GV phải có NVSP.
Từ nửa thế kỷ XIX đến nửa đầu thế kỷ XX, nhờ những định hướng của
Chủ nghĩa Mác - Lênin về các quy luật: “Sự hình thành cá nhân con người,
về tính quy định về kinh tế- xã hội đối với giáo dục…”, nhiều nhà khoa học
Liên Xô (cũ) cũng đã gián tiếp thể hiện NVSP của GV thông qua hướng dẫn
thực hiện các nhiệm vụ về dạy học - giáo dục.
Từ cuối thế kỷ XX đến nay, khi mà thế giới tiếp cận với kỷ nguyên
thông tin và phát triển kinh tế tri thức, vấn đề NVSP và quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV đã được các nhà khoa học bàn luận và được nhiều quốc gia trong
khu vực và trên thế giới tổ chức thực hiện.


6

+ Năm 1998, trong công bố của 3UNESCO tổ chức tại Neepal về tổ
chức quản lý trường đại học, người ta khẳng định bồi dưỡng cho GV là vấn
đề cơ bản trong phát triển giáo dục.

+ Các trường sư phạm ở Úc, New Zealand, Canada,… thành lập các
trung tâm bồi dưỡng sư phạm để tạo điều kiện thuận lợi cho GV tham gia học
tập.
+ Ở Nhật Bản, việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho GV và cán bộ quản lý
giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo thực
tế của từng đơn vị cá nhân mà các cấp quản lý giáo dục đề ra các phương
pháp bồi dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định.
+ Tại Hàn Quốc, việc bồi dưỡng GV đương nhiệm nhằm trang bị cho
GV lý luận và phương pháp luận về giáo dục để nâng cao khả năng, hiệu quả
giảng dạy trong lớp học. Các chương trình bồi dưỡng được thiết kế riêng cho
từng đối tượng: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, GV, cán bộ thư viện,... Bồi
dưỡng GV thường có 2 loại: bồi dưỡng lấy chứng chỉ và bồi dưỡng nâng cao
nghiệp vụ.
+ Ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Triều Tiên, tất cả ĐNGV đều phải tham
gia học tập đầy đủ các chương trình bồi dưỡng về nâng cao trình độ và nghiệp
vụ chun mơn theo quy định.
+ Ở Philippin, có chương trình bồi dưỡng cho GV bao gồm các nội dung
môn học, nguyên tắc dạy học, tâm lý học, quan hệ con người, triết học giáo
dục, nội dung và phương pháp giáo dục nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng lập
kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy,...
+ Thái Lan trong chương trình bồi dưỡng tập trung đào tạo - bồi dưỡng
trong nhà trường. Trước đây, chương trình đào tạo để phát triển nghề nghiệp
cho GV đương nhiệm thường được tổ chức tập trung ở một số thành phố. Các
chương trình này thường có chi phí cao, thời gian tập huấn ngắn, không được


7

đánh giá kiểm tra liên tục và GV phải nghỉ dạy để tham gia. Để giải quyết
những vấn đề trên, Bộ Giáo dục Thái Lan đã đưa ra một chương trình đổi

mới, có hiệu quả và thích hợp để đào tạo và bồi dưỡng GV đương nhiệm,
được tiến hành ngay các cơ sở giáo dục, gọi là đào tạo dựa vào nhà trường.
Theo chương trình này, 4 dự án thí điểm đã được tiến hành, đó là: dự án
GV quốc gia, dự án GV chủ chốt, dự án nghiên cứu và triển khai các mẫu
hình đào tạo dựa vào nhà trường và dự án đào tạo dựa vào nhà trường. Các
kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng mơ hình đào tạo này rất có hiệu quả
đối với GV nói riêng và ngành sư phạm nói chung, nó góp phần tạo nên
những thành công trong công cuộc cải cách và học tập ở Thái Lan.
+ Ở Việt Nam từ đầu những năm 1970, do nhu cầu nghiên cứu chuẩn bị
cho cải cách GD nên những vấn đề về người GV và việc xây dựng ĐNGV
được coi trọng hơn. Tổ chức nghiên cứu cải cách sư phạm đã được hình thành
ở Cục đào tạo và BDGV với những vấn đề như: tổng kết kinh nghiệm xây
dựng ĐNGV ở các trường tiên tiến; nghiên cứu vị trí vai trị và nhiệm vụ của
người GV và của công tác đào tạo và BDGV,…Nhưng vấn đề chỉ là những
bài viết, những quy định của ngành trong các nội san hoặc các quyết định về
quy chế tạm thời của bộ GD.
Trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt từ năm 1987, sau khi cơ quan nghiên cứu
của Bộ GD hợp nhất thành Viện Khoa học GD Việt Nam, là trung tâm nghiên
cứu những vấn đề cơ bản về người GV và việc xây dựng ĐNGV, nhiều nhà
khoa học đã tập trung nghiên cứu về nghề DH, về những vấn đề như thực tập
NVSP tập trung, rèn luyện NVSP thường xuyên, nhân cách người thầy giáo,
đặc điểm lao động sư phạm của người thầy giáo,…
Trải qua các giai đoạn phát triển đất nước, vấn đề BDGV được nâng lên
một tầm cao mới. Nghị quyết các Đại hội Đảng từ khóa IV đã tiếp thêm sức
mạnh cho GD phát triển. Đến năm 1998, vấn đề BDGV đã đưa thành chính


8

sách quốc gia và tiếp tục duy trì thể hiện ở Luật GD 2005: “Nhà nước có

chính sách BD nhà giáo về chun mơn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ
chuẩn hóa nhà giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, BD chun
mơn, nghiệp vụ, được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ”
(Mục 3, Điều 80) [21,tr27]
BDNVSP là một hoạt động không thể thiếu trong công tác BDGV đối
với các GV đang tham gia công tác giảng dạy. Các vấn đề liên quan tới đào
tạo và BDNVSP cho GV đã được nhiều nhà GD, nhiều chuyên gia đề cập đến
như tác giả Phạm Minh Đường, Nguyễn Hữu Dũng và Hồ Văn Liên. Trong
đó, tác giả Hồ Văn Liên đã có cơng trình nghiên cứu: “Thực trạng và biện
pháp nâng cao chất lượng rèn luyện nghiệp vụ cho sinh viên ở các trường Đại
học sư phạm miền Trung” (Đại học SP Huế -2002); để đảm bảo yêu cầu phát
triển và chuẩn hóa ĐNGN ở các cấp học, ngành nghề đào tạo, Luật GD Việt
Nam 2005 quy định cụ thể trong Điều 77 về trình độ chuẩn được đào tạo của
nhà giáo, về nghiệp vụ yêu cầu của tất cả các GV tối thiểu phải có chứng chỉ
BDNVSP [21,tr27].
Ngồi ra, cịn khá nhiều các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp; một số
luận văn thạc sỹ chuyên ngành QLGD cũng nghiên cứu về vấn đề này với
những cách tiếp cận khác nhau như: Nguyễn Hữu Xuân về “Biện pháp QL
hoạt động BDNVSP cho ĐNGV của trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng” (Đà
Nẵng – 2007); Tạ Thị Thu Hương về “Biện pháp QL hoạt động BDNVSP cho
ĐNGV trường Cao Đẳng nghề Phú Yên” (Bình Định - 2012)… Tuy vậy, các
cơng trình chỉ tập trung giải quyết những vấn đề cụ thể ở địa bàn mình nghiên
cứu.
Trong bối cảnh chung của Trường Đại học Đông Á, đa số các GV,
CBQL của Trường, ngoại trừ một số GV dạy các môn khoa học cơ bản, chưa
qua đào tạo tại các trường SP và chưa qua đào tạo nghiệp vụ sư phạm giảng


9


dạy hệ đại học, thì việc nghiên cứu biện pháp QL công tác BDNVSP cho GV
là hết sức cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng QL đội ngũ cũng như giúp
GV hoàn thiện và nâng cao kỹ năng DH và GD, đáp ứng với mục tiêu đào tạo
của Nhà trường đề ra, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng đào tạo và
“thương hiệu” của Nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHÍNH
1.2.1. Quản lý và quản lý nhà trường
a. Quản lý
+ Khái niệm quản lý
Hoạt động quản lý: Hoạt động QL bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác
lao động. Sự phân công, sự hợp tác lao động muốn đạt hiệu quả, năng suất
cao hơn trong cơng việc địi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm
tra, điều chỉnh. Đây chính là hoạt động để người lãnh đạo phối hợp và phát
huy hết sức mạnh của các thành viên trong nhóm, trong tổ chức để đạt được
mục tiêu đề ra. Ngay từ thời cúa Khổng Tử, ông đã đề cao và xác định rõ vai
trị của người QL, ơng quan niệm rằng, người QL mà chính trực thì khơng tốn
nhiều cơng sức mà vẫn khiến được người ta làm theo. Các Mác cũng đã nêu
lên ý tưởng của ông: “Một nghệ sỹ vĩ cầm thì tự điều khiển mình cịn dàn
nhạc thì cần nhạc trưởng”. Trong từ điển Tiếng Việt thì QL là: “Tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [26].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là hoạt động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động nói chung là
khách thể QL nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [19,tr35]
Hoạt động QL bao gồm hai q trình ln đan xen và hịa quyện nhau:
“Quản” là q trình bao hàm sự coi sóc, giữ gìn nhằm duy trì hệ thống ở
trạng thái “ổn định”.


10


“Lý” là quá trình bao hàm sự sửa sang, sắp xếp đổi mới nhằm đưa hệ
thống vào sự “phát triển”.
Nếu trong hoạt động QL, nhà QL chỉ chú trọng đến “Quản” thì tổ chức
đó dễ dẫn đến trì trệ, bảo thủ. Ngược lại chỉ chú trọng đến “Lý” thì tổ chức dễ
rơi vào thế mất cân bằng, bất ổn định. Chính vì thế, Người QL ln xác định
và biết điều phối tốt để sao cho trong “Quản” phải có “Lý” và trong “Lý” phải
có “Quản”, làm cho trạng thái của hệ thống ln ở vị trí cân bằng động.
Như vậy: QL là quá trình giữ gìn sự ổn định để phát triển và sự phát triển
phải luôn tạo được thế ổn định của hệ thống.
Những quan niệm trên về QL dù khơng hồn tồn giống nhau nhưng đều
thống nhất về bản chất của hoạt động QL nhằm thực hiện một cách hiệu quả
mục tiêu của QL đã định.
Chức năng quản lý
Hoạt động QL là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các chức năng QL. “Chức năng QL là hình thái biểu hiện sự tác động
có mục đích của chủ thế QL đến đối tượng QL” [10,tr79]. Hiện nay có nhiều
quan điểm khác nhau về số lượng của chức năng QL, nhưng hầu hết đều đề
cập đến bốn chức năng cơ bản sau:
- Chức năng kế hoạch hóa: Bao gồm xác định mục tiêu tổ chức, thiết lập
chiến lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đó và phát triển một hệ thống
thứ tự rõ ràng của kế hoạch để gắn kết và đan xen các hoạt động:
+ Xác định sứ mệnh, chức năng, nhiệm vụ
+ Dự báo, đánh giá triển vọng
+ Xác định mục tiêu (xa và gần)
+ Tính tốn các nguồn lực, các giải pháp


11

- Chức năng tổ chức: Tổ chức là một quá trình phân cơng và phối hợp

các nhiệm vụ, sắp xếp các nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm
bảo thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, nội dung của tổ chức bao gồm:
+ Phân tích cơng việc bằng nhiệm vụ
+ Lựa chọn người vào việc
+ Phân bổ người lực khác
+ Xây dựng cơ chế làm việc
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là quá trình tác động đến các thành viên
làm cho gắn kết, nhiệt tình tự giác và nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ
chức
+ Ra quyết định
+ Thông báo, hướng dẫn
+ Điều phối
+ Động viên
- Chức năng kiểm tra, đánh giá: Chức năng này bao gồm các hoạt động
kiểm tra, giám sát theo dõi và phát hiện những sai sót trong quá trình thực
hiện kế hoạch, từ đó đánh giá điều chỉnh và xử lý những kết quả của quá trình
vận hành tổ chức, làm cho mục tiêu của quản lý được thực hiện hóa một cách
đúng hướng và có hiệu quả, chức năng này có nội dung sau:
+ Xác định tiêu chí
+ Thu thập thơng tin bằng phương pháp phù hợp
+ Phân tích thơng tin và đánh giá
+ Sử dụng kết quả đánh giá để đạt hiệu quả tối đa
Các chức năng trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một chu
trình QL. Để thực hiện tốt các chức năng QL, cần có một yếu tố rất quan
trọng đó là thơng tin trong hoạt động QL. Có thể sơ đồ hóa chu trình QL như
sau:


12


Kế hoạch

Tổ chức

Thông tin

Kiểm tra

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa các chức năng quản lý
Quá trình tác động của hoạt động quản lý thể hiện qua sơ đồ 1.2
Công cụ
quản lý

Chủ thể
quản lý

Chức năng
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Phương pháp
quản lý
Sơ đồ 1.2. Quá trình tác động của hoạt động quản lý
b. Quản lý giáo dục

“Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ lồi người,
nhờ có GD mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc


13

và nhân loại được kế thừa, bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội lồi người
khơng ngừng tiến lên”[27,tr9].
GD tồn tại, vận động và phát triển với tư cách là một hệ thống. Theo
cách nói của C.Mác thì “dàn nhạc” GD trong quá trình tồn tại và phát triển tất
yếu phải có “nhạc trưởng” là QLGD. Về QLGD cũng cókhá nhiều quan điểm,
được hiểu khá rộng trong nhiều phạm vi, từ vĩ mơ đến vi mơ và có nhiều định
nghĩa như sau:
Trong cuốn:“Cơ sở lý luận của khoa học QLGD”, tác giả M.I Kônđacốp
định nghĩa: “QLGD là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ, GD, kế hoạch
hóa, tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong
hệ thống GD để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng” [12,tr33].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống
vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
DH, GD thế hệ trẻ, đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất” [20,tr37]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội” [2,tr3]
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “QLGD là QL trường học thực hiện
đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà

trường vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo
đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và vời từng HS” [8,tr71]


14

UNESCO định nghĩa QLGD là cách thức điều hành hệ thống GD, nhất
là các quy trình, thủ tục, quy định, quy chế… và cách thức vận hành của hệ
thống GD, tất cả các cấu phần hoạt động của hệ thống.
QLGD gồm 3 lĩnh vực:
- QL chính sách (hoạch định chính sách, lập kế hoạch, thực hiện chính
sách và phân bố nhân lực).
- QL hành chính (sử dụng nguồn lực tài chính, con người và vật chất).
- QL sư phạm (sử dụng GV, tổ chức quá trình DH, quá trình GD, thành
tích và q trình học tập).
Ngày nay, GD khơng cịn là một thứ phúc lợi đơn thường vì nó gắn liền
với quá trình phát triển của xã hội. Việc đi học của mỗi người phải là: “học
thường xuyên, học suốt đời”. Do vậy GD không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà
còn là GD cho mọi người, cho nên QLGD cũng có thể hiểu là: sự điều hành
hệ thống GD quốc dân nhằm mục thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, BD nhân tài.
Tóm lại: QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể QL nhằm tổ chức điều khiển hoạt động của khách thể QL
thực hiện các mục tiêu GD đề ra. QLGD từ cấp vĩ mơ đến cấp vi mơ đều
hướng tới sử dụng có hiệu quả những nguồn lực dành cho GD để đạt được kết
quả (đầu ra) có chất lượng cao nhất.
c.Quản lý nhà trường
+ Khái niệm nhà trường
Nhà trường là một bộ phận của xã hội, là tổ chức GD cơ sở của hệ thống
GD quốc dân. Nhà trường trực tiếp làm công tác GD, đào tạo NH thực hiện

nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và BD nhân tài cho đất nước.
Nhà trường nằm trong hệ thống GD quốc dân được thành lập theo quy hoạch,


15

kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GD – ĐT và được tổ chức
theo các loại hình sở hữu khác nhau như công lập, tư thục, v.v…
Theo tác giả Hoàng Minh Thao và Hà Thế Truyền: “Nhà trường là một
thể chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm
xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư được huy động và sự kiến tạo này một
cách tối ưu theo quan niệm của xã hội” [24,tr62].
+ Quản lý nhà trường
Tác giả Phạm Minh Hạc quan niệm: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào
tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS” [8,tr34].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Một hệ thống những tác động sư phạm
hợp lý và có hướng đích chủ thể QL đến tập thể GV, HS và các lực lượng xã
hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ
vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào việc hồn thành có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến” [9,tr27].
Như vậy, QL nhà trường là hệ thống những hoạt động có mục đích, kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho nhà trường vận hành theo
đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường xã hội
chủ nghĩa, mà điểm hội tụ là quá trình DH, GD thế hệ trẻ.
Trong QL quá trình DH – GD tại mỗi nhà trường thì việc QL lực lượng
DH - GD (trong đó chủ yếu là đội ngũ người dạy) có ý nghĩa hơn cả. QL đội
ngũ này bao gồm nhiều hoạt động như xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ,
tuyển chọn sắp xếp, đề bạt, thuyên chuyển, thực hiện các chính sách cán bộ và

đặc biệt là công tác BD để nâng cao phẩm chất, năng lực NVSP cho đội ngũ.


×