Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Nghiên cứu dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương oxi lưu huỳnh hoá học lớp 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 155 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HOÁ

NGUYỄN THỊ TRÀ MY

NGHIÊN CỨU DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CHƢƠNG
OXI-LƢU HUỲNH HOÁ HỌC LỚP 10 NÂNG CAO

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
CỬ NHÂN SƢ PHẠM

Đà Nẵng - 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HOÁ

NGHIÊN CỨU DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CHƢƠNG
OXI-LƢU HUỲNH HOÁ HỌC LỚP 10 NÂNG CAO

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN SƢ PHẠM
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Trà My

Lớp


: 11SHH

Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Ngô Minh Đức

Đà Nẵng - 2015


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐHSP

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

KHOA HÓA

NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên : NGUYỄN THỊ TRÀ MY
Lớp

: 11 SHH

1. Tên đề tài: Nghiên cứu phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
cho học sinh trong chương oxi- lưu huỳnh Hoá học 10 nâng cao.
2. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi/ bài tập và thiết kế giáo án các bài học trong chương
oxi- lưu huỳnh sách giáo khoa lớp 10 nâng cao nhằm phát triển năng lực cho học

sinh.
- Xây dựng đề kiểm tra cho từng chủ đề trong chương và đề kiểm tra kết thúc
chương theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
3. Giáo viên hướng dẫn : ThS. Ngơ Minh Đức
4. Ngày giao đề tài

: 15/08/2015

5. Ngày hồn thành

: 23/04/2015

Chủ nhiệm Khoa
( Ký và ghi rõ họ, tên)

PGS. TS. Lê Tự Hải

Giáo viên hướng dẫn
( Ký và ghi rõ họ, tên)

ThS. Ngơ Minh Đức

Sinh viên đã hồn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 27 tháng 4 năm 2015
Kết quả điểm đánh giá: ………….
Ngày….tháng….năm 2015
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
( Ký và ghi rõ họ tên)


LỜI CẢM ƠN

Đối với tơi, để có được kết quả như ngày hơm nay, ngồi sự nỗ lực của bản
thân cịn có sự động viên, khích lệ của thầy cơ, bạn bè, sự hỗ trợ của những người
thân trong gia đình trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và đến nay, về cơ bản
khóa luận đã hồn thành.
Tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của người học trị đến với thầy giáo Thạc sĩ Ngơ Minh Đức đã tận tình hướng dẫn, sâu sát để khóa luận được hồn thành
đúng tiến độ chương trình.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Hóa Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng đã dìu dắt, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng với tâm niệm hồn thành khóa luận tốt
nhất, nhưng chắc chắn vẫn cịn nhiều hạn chế và khơng sao tránh khỏi những thiếu
sót ngồi ý muốn, tơi rất mong đón nhận những lời góp ý chân tình, thiết thực để
khóa luận đạt đến sự hoàn thiện.
Trong niềm vui chờ đợi kết quả cuối cùng sau bốn năm miệt mài học tập và
làm việc, một lần nữa em xin bày tỏ lời chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, ngày 23 tháng 4 năm 2015
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ TRÀ MY


CÁC CHỮ VIẾT

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh


PTN

: Phịng thí nghiệm

TN

: Thí nghiệm

CN

: Cơng nghiệp

PTPƯ

: Phương trình phản ứng

PTHH

: Phương trình hố học

PPDH

: Phương pháp dạy học

THPT

: Trung học phổ thơng

SGK


: Sách giáo khoa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.....................................................................1
3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................2
5. Đóng góp của đề tài ...............................................................................................2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................2
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .........................3
1.1. Định hƣớng đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thơng ..................................3
1.1.1. Năng lực là gì? .................................................................................................3
1.1.1.1. Khái niệm năng lực ........................................................................................3
1.1.1.2. Các loại năng lực cơ bản ..............................................................................3
1.1.2. Chuyển từ chƣơng trình giáo dục định hƣớng nội dung dạy học sang
chƣơng trình định hƣớng năng lực..........................................................................4
1.1.2.1. Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học ...................................4
1.1.2.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực ................................................5
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa năng lực với kiến thức, kĩ năng, trình độ.........................6
1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng trung học ........................................7
1.2.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực của
học sinh .......................................................................................................................7
1.2.2. Một số biện pháp đổi mới phƣơng pháp dạy học .........................................8
1.2.2.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống ...........................................8
1.2.2.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học ..................................................9
1.2.2.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề ..............................................................9
1.2.2.4. Vận dụng dạy học theo tình huống.................................................................9
1.2.2.5. Vận dụng dạy học theo định hướng hành động ...........................................10

1.2.2.6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và cơng nghệ thơng tin hợp lí hỗ
trợ dạy học ................................................................................................................10
1.2.2.7. Sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo ................10


1.3. Các năng lực chun biệt của mơn hóa học trong nhà trƣờng THPT ........10
1.3.1. Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học ...........................................................10
1.3.2. Năng lực thực hành hóa học ........................................................................11
1.3.3. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hoá học ..................................11
1.3.4. Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống ................................12
1.3.5. Năng lực tính tốn .........................................................................................12
1.4. Giới thiệu một số phƣơng pháp dạy học đặc trƣng cho mơn Hóa học nhằm
hƣớng tới những năng lực chung cốt lõi và chuyên biệt của môn học trong trƣờng
THPT ........................................................................................................................12
1.4.1. Sử dụng thí nghiệm và các phƣơng tiện trực quan khác trong dạy học
hoá học. .....................................................................................................................12
1.4.1.1. Các phương pháp sử dụng TN khi nghiên cứu bài mới. ..............................13
1.4.1.2. Sử dụng các phương tiện dạy học khác như tranh ảnh sơ đồ, biểu bảng...
trong dạy học hóa học ...............................................................................................15
1.4.2. Tăng cƣờng xây dựng và sử dụng bài tập hóa học theo định hƣớng phát
triển năng lực cho học sinh .....................................................................................16
1.4.2.1. Sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học để rèn các kiến thức kĩ năng
thực hành thí nghiệm góp phần phát triển năng lực thực hành hóa học cho HS .....16
1.4.2.2. Tăng cường các dạng bài tập có sử dụng sơ đồ, hình vẽ.............................17
1.4.2.3. Sử dụng bài tập hóa học xây dựng tình huống có vấn đề, dạy học sinh giải
quyết vấn đề, tổ chức cho học sinh tìm tòi, giải quyết vấn đề...................................17
1.4.2.4. Tăng cường xây dựng và sử dụng các bài tập giải quyết vấn đề, các bài tập
gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn
đề, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, năng lực xử lý thông tin... ..............18
1.5. Hướng dẫn biên soạn câu hỏi và bài tập gắn với thực tiễn ................................18

1.5.1. Cơ sở và nguyên tắc ........................................................................................18
1.5.1.1. Cơ sở ............................................................................................................18
1.5.1.2. Nguyên tắc thiết kế bài tập hóa học gắn với thực tiễn .................................18
1.5.2. Quy trình thiết kế hệ thống câu hỏi/bài tập theo hướng gắn với đời sống thực
tiễn .............................................................................................................................19


1.5.2.1. Lựa chọn đơn vị kiến thức ............................................................................19
1.5.2.2. Xác định mục tiêu giáo dục của đơn vị kiến thức ........................................19
1.5.2.3. Thiết kế hệ thống bài tập theo mục tiêu .......................................................19
1.5.2.4. Kiểm tra thử .................................................................................................20
1.5.2.5. Chỉnh sửa .....................................................................................................20
1.5.2.6. Hoàn thiện hệ thống bài tập……………………………………………………..20
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THEO ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CHƢƠNG OXI – LƢU
HUỲNH HÓA LỚP 10 NÂNG CAO .....................................................................21
2.1. Chủ đề 1: OXI...................................................................................................21
2.1.1. Xây dựng bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài
tập trong chủ đề .......................................................................................................21
2.1.2. Xây dựng hệ thống bài tập theo các mức độ đã mô tả theo chủ đề ..........22
2.2. Chủ đề 2: OZON – HYĐRO PEOXIT ..........................................................28
2.2.1. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài tập trong
chủ đề ........................................................................................................................28
2.2.2. Xây dựng hệ thống bài tập theo các mức độ đã mô tả theo chủ đề ..........29
2.3. Chủ đề 3: LƢU HUỲNH .................................................................................37
2.3.1 Xây dựng bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài
tập trong chủ đề .......................................................................................................37
2.3.2. Xây dựng hệ thống bài tập theo các mức độ đã mô tả theo chủ đề ..........40
2.4. Chủ đề 4: HIDRO SUNFUA ...........................................................................45
2.4.1. Xây dựng bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài

tập trong chủ đề .......................................................................................................45
2.4.2. Xây dựng hệ thống bài tập theo các mức độ đã mô tả theo chủ đề ..........46
2.5. Chủ đề 5: Hợp chất có oxi của lƣu huỳnh: Lƣu huỳnh trioxit (SO2), Lƣu
huỳnh đioxit (SO3) ..................................................................................................53
2.5.1. Xây dựng bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài
tập trong chủ đề .......................................................................................................53
2.5.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi theo các mức độ đã mô tả theo chủ đề..........55


2.6. Chủ đề 6: Hợp chất có oxi của lƣu huỳnh: Axit sunfuric ( H2SO4) .............62
2.6.1. Xây dựng bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài
tập trong chủ đề .......................................................................................................62
2.6.2. Xây dựng hệ thống câu hỏi theo các mức độ đã mô tả theo chủ đề.........64
CHƢƠNG 3. XÂY DỰNG MỘT SỐ GIÁO ÁN VÀ ĐỀ KIỂM TRA THEO
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG CHƢƠNG OXI – LƢU
HUỲNH ....................................................................................................................70
3.1. Một số giáo án dạy học trong chƣơng oxi – lƣu huỳnh ................................70
3.1.1. Giáo án bài Oxi ..............................................................................................70
3.1.2. Giáo án bài Ozon – Peoxit (tham khảo ở phần phụ lục) ...............................77
3.1.3. Giáo án bài Hydro Sunfua (tham khảo ở phần phụ lục) ..............................77
3.1.4. Giáo án bài Lƣu huỳnh đioxit, lƣu huỳnh trioxit (tham khảo ở phần phụ
lục) .............................................................................................................................77
3.1.5. Giáo án bài Axit sunfuric (tham khảo ở phần phụ lục) ................................77
3.2. Xây dựng đề kiểm tra chƣơng oxi - lƣu huỳnh theo định hƣớng phát triển
năng lực ....................................................................................................................78
3.2.1. Đề kiểm tra 15 phút (áp dụng khi kết thúc một bài học) ..........................78
3.2.2. Đề kiểm tra kết thúc chƣơng oxi - lƣu huỳnh.............................................79
KẾT LUẬN ..............................................................................................................89
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................91
TÀI LIỆU KHAM KHẢO ......................................................................................92

PHỤ LỤC 1 ..............................................................................................................93
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................102
PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................109
PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................120
PHỤ LỤC 5 ............................................................................................................126
PHỤ LỤC 6 ............................................................................................................133
PHỤ LỤC 7 ............................................................................................................141


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Các ứng dụng của oxi trong đời sống ...................................................23
Hình 2.2. Bình khí thở oxi ......................................................................................24
Hình 2.3. Thí nghiệm đốt cháy dây sắt trong oxi. ................................................25
Hình 2.4. Sơ đồ thí nghiệm điều chế oxi trong PTN. ...........................................25
Hình 2.5. Sơ đồ thí nghiệm điều chế khí oxi từ KMnO4. .....................................26
Hình 2.6. Lỗ thủng tầng ozon ở Nam cực. ............................................................34
Hình 2.7. Sơ đồ thí nghiệm .....................................................................................41
Hình 2.8. Sơ đồ thí nghiệm .....................................................................................49
Hình 2.9. Sơ đồ thí nghiệm thử tính tan trong nƣớc của SO2 .............................55
Hình 2.10. Sơ đồ bộ dụng cụ thí nghiệm ...............................................................57
Hình 2.11. Sơ đồ thí nghiệm điều chế khí SO2 trong PTN. .................................58
Hình 2.12. Sơ đồ thí nghiệm so sánh tính tan của SO2, O2, H2S. ........................60
Hình 2.13. Sơ đồ thí nghiệm tính chất hóa học của brom. ..................................61
Hình 2.14. Sơ đồ thí nghiệm ...................................................................................65
Hình 2.15. Sơ đồ thí nghiệm điều chế khí clo trong PTN. ...................................66
Hình 2.16. Sơ đồ tổng hợp axit sunfuric ...............................................................67


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

Cơng cuộc xây dựng đất nước ta trong thời đại mới đòi hỏi phải có những người
lao động tự chủ sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề thường gặp, luôn theo
kịp được sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kĩ thuật, tự lo được việc làm, lập
nghiệp và thăng tiến trong cuộc sống, biết giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kĩ năng kiến
thức của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ dạy học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”, “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực
của người học”, “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng
lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Nâng cao giáo dục tồn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo
đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo,tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Trước tình hình đó, là một sinh viên sư phạm hóa học, em mong muốn được tích
lũy tư liệu giảng dạy và cũng góp phần nâng cao chất lượng dạy học Hóa Học ở
trường THPT nên em lựa chọn đề tài:“Nghiên cứu phương pháp dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương Oxi – Lưu huỳnh, Hóa
học lớp 10, Nâng cao” để làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp.
2. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Hóa học ở trường trung học phổ
thơng Việt Nam hiện nay.
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Chương oxi – lưu huỳnh, Hóa Học lớp 10 Nâng cao.

1



3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu về phương pháp dạy học nhằm thu thập thông tin liên quan đến việc
đạt các mục tiêu về kiến thức, kĩ năng, thái độ qua từng bài học trong chương oxi –
Lưu huỳnh lớp 10 nâng cao, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển năng
lực học sinh thông qua việc dạy học hóa học lớp 10 THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống các bài tập theo từng mức để phù hợp với từng
học sinh.
- Nghiên cứu việc thiết kế đề kiểm tra (trắc nghiệm hoặc tự luận) dựa trên hệ
thống câu hỏi đã xây dựng.
- Đề xuất một số phương pháp dạy học nhằm tăng cường phát triển năng lực cho
học sinh.
5. Đóng góp của đề tài
- Tổng kết một số cơ sở lí luận về phát triển năng lực cho học sinh trong dạy và
học Hóa học lớp 10 ở trường THPT.
- Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh và đề
xuất một số phương pháp tích cực trong dạy học hóa học lớp 10 THPT.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu lí luận, tổng hợp các vấn đề lí
luận có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu chương trình dạy học hố học lớp 10 trường THPT.
- Sưu tầm, biên soạn, phân tích các câu hỏi/ bài tập và thiết kế bài giảng theo
định hướng phát triển năng lực học sinh.
7. Giới hạn của đề tài
Phát triển năng lực nhận thức cho học sinh khi dạy chương Oxi - Lưu huỳnh,
Hóa học lớp 10 Nâng cao.


2


CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Định hƣớng đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thơng
1.1.1. Năng lực là gì? [7]
1.1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực còn gọi là khả năng thực hiện như khả năng giải nhanh các bài tập…
là một sự kết hợp linh hoạt và độc đáo của nhiều đặc điểm tâm lí của một người tạo
những điều kiện chủ quan thuận lợi giúp cho người đó tiếp thu dễ dàng và hoạt
động hiệu quả cao trong một lĩnh vực nào đó.
Theo từ điển Tiếng việt thơng dụng: “Năng lực là khả năng làm tốt cơng việc”.
Trong tâm lí học người ta coi năng lực là những thuộc tính tâm lí riêng của cá
nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người hồn thành tốt đẹp một loạt hoạt
động nào đó, mặc dù phải bỏ ra ít sức lao động. Người có năng lực về một mặt nào
đó thì khơng phải nỗ lực nhiều trong q trình cơng tác mà vẫn khắc phục được
nhiều khó khăn một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn những người khác hoặc có
thể vượt qua những khó khăn mới mà người khác khơng thể vượt qua được. Theo
các nhà tâm lí học, năng lực chính là khả năng thực hiện một hoạt động nào đó
trong một thời gian nhất định nhờ những điều kiện nhất định và những tri thức tiểu
xảo đã có.
Năng lực chứa đựng yếu tố mới mẻ linh hoạt, có thể giải quyết nhiệm vụ thành cơng
trong những tình huống khác nhau, trong một lĩnh vực hoạt động rộng hơn. Do vậy,
năng lực của học sinh sẽ là mục đích của dạy học, giáo dục, những yêu cầu về bồi
dưỡng phát triển năng lực cho học sinh cần đặt đúng chỗ của chúng trong mục đích
dạy học. Năng lực của mỗi người dựa trên cơ sở tư chất. Nhưng năng lực hình thành
và phát triển chủ yếu là dưới tác dụng của sự rèn luyện thông qua dạy học và giáo
dục.
1.1.1.2. Các loại năng lực cơ bản [1]
Có thể chia thành bốn loại năng lực cơ bản sau: năng lực chuyên môn, năng lực

phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Năng lực chuyên môn là khả năng thực hiện các nhiệm vụ về chuyên môn cũng
như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và đảm bảo chính xác về

3


mặt chuyên môn (bao gồm khả năng tư duy logic, phân tích, tổng hợp và trừu
tượng, khả năng nhận biết các mối quan hệ thống nhất trong quá trình).
Năng lực phương pháp là khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định
hướng mục đích trong cơng việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề đặt ra.
Năng lực xã hội là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội
trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với các thành viên khác.
Năng lực cá thể là khả năng suy nghĩ và đánh giá được những cơ hội phát triển
cũng như những giới hạn của mình, phát triển được năng khiếu cá nhân cũng như
xây dựng và thực hiện kế hoạch cho cuộc sống riêng, những quan điểm, chuẩn giá
trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi ứng xử.
1.1.2. Chuyển từ chƣơng trình giáo dục định hƣớng nội dung dạy học sang
chƣơng trình định hƣớng năng lực [1]
1.1.2.1. Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học
Chương trình dạy học truyền thống có thể gọi là chương trình giáo dục “định
hướng nội dung” dạy học hay “ định hướng đầu vào”.
Đặc điểm cơ bản chương trình dạy học định hướng nội dung: Chú trọng việc
truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong
chương trình dạy học.
Mục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết và không nhất thiết phải quan sát,
đánh giá được.
Nội dung giáo dục: việc lựa chọn nội dung giáo dục dựa vào các khoa học
chuyên môn, khơng gắn với các tình huống thực tiễn. Nội dung được quy định trong
chương trình.

Phương pháp dạy học: Giáo viên là người truyền thụ tri thức, là trung tâm của
quá trình dạy học. Học sinh tiếp thụ thụ động những tri thức được quy định sẵn.
Hình thức dạy học: Chủ yếu dạy học l thuyết trên lớp.
Đánh giá kết quả chủ yếu dựa trên sự ghi nhớ và tái hiện nội dung đã học.
Ưu điểm của chương trình dạy học định hướng nội dung: việc truyền thụ cho
người học một hệ thống tri thức khoa học và hệ thống.

4


Tuy nhiên, ngày nay chương trình dạy học định hướng nội dung khơng cịn
thích hợp, bởi các ngun nhân sau:
- Ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng, việc quy định cứng
nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình trạng nội
dung chương trình dạy học nhanh chóng bị lạc hậu so với tri thức hiện đại.
- Chương trình dạy học định hướng nội dung dẫn đến xu hướng việc kiểm tra,
đánh giá chủ yếu trên việc kiểm tra khả năng tái hiện tri thức mà không định hướng
vào khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn.
- Phương pháp mang tính thụ động và ít chú

đến khả năng ứng dụng nên sản

phẩm giáo dục là những con người thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng
động.
Do đó, chương trình giáo dục định hướng nội dung không đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của xã hội và thị trường lao động đối với người lao động về năng lực
hành động, khả năng sáng tạo và tính năng động.
1.1.2.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực hay còn gọi là dạy học
định hướng kết quả đầu ra. Giáo dục định hướng năng lực nhằm mục tiêu phát triển

năng lực người học. Xu hướng giáo dục này đã được bàn nhiều vào những năm 90
của thế kỉ 20 nhưng đến nay ở nước ta vẫn ít được áp dụng.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy
học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng
năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con
người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống. Chương trình này nhấn
mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.
Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy định những nội dung dạy
học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục.
Kết quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực,
chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được.

5


Nội dung giáo dục: Lựa chọn những nội dung nhằm đạt được kết quả đầu ra đã
quy định, gắn với các tình huống thực tiễn. Chương trình chỉ quy định những nội
dung chính, khơng quy định chi tiết.
Phương pháp dạy học: Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự
lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng khả năng giải quyết vấn đề, khả năng
giao tiếp,… Chú trọng sử dụng các quan điểm, phương pháp và kĩ thuật dạy học
tích cực, các phương pháp dạy học thực hành, thí nghiệm.
Hình thức dạy học: Tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khoá, nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy học.
Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng năng lực là tạo điều kiện quản
lí chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của học
sinh.
Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú


đầy đủ đến nội dung

dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và tính hệ thống của tri thức.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa năng lực với kiến thức, kĩ năng, trình độ
Một năng lực là tổ hợp đo lường được các kiến thức, kĩ năng và thái độ mà một
người cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong một bối cảnh thực và có nhiều
biến động. Để thực hiện một nhiệm vụ, một cơng việc có thể địi hỏi nhiều năng lực
khác nhau. Vì năng lực được thể hiện thông qua việc thực hiện nhiệm vụ nên người
học cần chuyển hoá những kiến thức, kĩ năng, thái độ có được vào giải quyết những
tình huống mới và xảy ra trong mơi trường mới.
Như vậy, có thể nói kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực là nguồn lực để
người học tìm được các giải pháp tối ưu để thực hiện nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử
phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Khả năng đáp ứng phù hợp với bối cảnh thực là
đặc trưng quan trọng của năng lực. Tuy nhiên, khả năng đó có được lại dựa trên sự
đồng hố và sử dụng có cân nhắc những kiến thức, kĩ năng cần thiết trong từng
hoàn cảnh cụ thể.
Những kiến thức là cơ sở để hình thành và rèn luyện năng lực, là những kiến
thức mà người học phải năng động, tự kiến tạo, huy động được. Việc hình thành và

6


rèn luyện năng lực được diễn ra theo hình xốy trơn ốc, trong đó các năng lực có
trước được sử dụng để kiến tạo kiến thức mới, và đến lượt mình kiến thức mới lại
đặt cơ sở để hình thành những năng lực mới.
Kĩ năng theo nghĩa hẹp là những thao tác, những cách thức thực hành, vận dụng
kiến thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện một hoạt động nào đó trong một mơi
trường quen thuộc. Kĩ năng theo nghĩa rộng, bao hàm những kiến thức, những hiểu
biết và trải nghiệm,… giúp cá nhân có thể thích ứng khi hoàn cảnh thay đổi.
Kiến thức, kĩ năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực trong một lĩnh vực

hoạt động nào đó. Tuy nhiên, nếu chỉ có kiến thức, kĩ năng trong một lĩnh vực nào
đó thì chưa chắc đã coi là có năng lực, mà cịn cần đến việc sử dụng hiệu quả các
nguồn kiến thức, kĩ năng cùng với thái độ, giá trị, trách nhiệm bản thân để thực hiện
thành công các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn khi điều
kiện và bối cảnh thay đổi.
1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng trung học [1]
1.2.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực
của học sinh [1]
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý tích
cực hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết
vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt
động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong
nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên- học sinh theo hướng cộng tác có

nghĩa quan

trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩ
năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức
hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các mơn
học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học. Trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng
tạo của tư duy.

7


- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp
đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào cũng

phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức
với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức
tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm, học trong lớp… Cần chuẩn bị tốt về
phương pháp đối với các giờ học thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kĩ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học mơn học tối thiểu đã quy định.
Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
1.2.2. Một số biện pháp đổi mới phƣơng pháp dạy học
Hiện nay, chúng ta đang thực hiện đổi mới chương trình SGK phổ thơng mà
trọng tâm là phương pháp dạy học. Chỉ có đổi mới căn bản phương pháp dạy và học
thì mới có thể tạo được sự đổi mới thật sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được
những người có năng lực, năng động, sáng tạo.
Có thể nói, cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học là hướng tới hoạt động học
tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Tuy nhiên, đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là gạt bỏ các phương
pháp dạy học truyền thống mà phải vận dụng hiệu quả các phương pháp dạy học
hiện có theo quan điểm dạy học tích cực kết hợp theo quan điểm hiện đại.
Phương pháp dạy học phải có tính thực tiễn: phải là kết quả của sự khai thác, xử
lí, khái qt hố những kinh nghiệm thực tiễn dạy học của giáo viên, có khả năng áp
dụng vào thực tiễn dạy học và cải thiện thực tiễn đó.
Như vậy, phương pháp dạy học hiện nay phải có sự chọn lọc theo hướng tiếp thu
cái hiện đại mà khi vận dụng phương pháp dạy học vào trường phổ thông, cần được
kiểm nghiệm qua thực tiễn.
1.2.2.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Tăng cường tính tích cực, chủ động, tìm tịi ở người học thích ứng với thực tiễn
đổi mới. Học sinh phải trở thành chủ thể hoạt động tự giác có tích cực và sáng tạo.

8



Phương pháp dạy học phải thể hiện được đặc trưng của mơn hố học và mơn
thực nghiệm. Do đó, phải tăng cường thí nghiệm và các phương tiện trực quan.
Tăng cường vận dụng kiến thức đã học vào đời sống sản xuất ln đổi mới. Chú ý
hình thành năng lực tự giải quyết vấn đề cho học sinh.
1.2.2.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn
sử dụng riêng. Vì vậy, việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức trong
dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất
lượng dạy học.
1.2.2.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư
duy, khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong tình huống có vấn
đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn
đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương pháp nhận thức.
Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận
thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ
tự lực khác nhau của học sinh.
Các tình huống có vấn đề là các tình huống khoa học chun mơn, hay những
tình huống gắn với thực tiễn.
1.2.2.4. Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học được
tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn bó với các tình huống thực tiễn đời sống.
Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học tập tạo điều kiện cho học
sinh kiến tạo tri thức cá nhân và trong mối tương tác xã hội của việc học tập.
Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều
mơn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn.
Sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời
thực tiễn của các mơn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải

quyết các vấn đề phức hợp, liên môn.

9


Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển hình của
dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển
hình, gắn với thực tiễn thơng qua làm việc nhóm.
1.2.2.5. Vận dụng dạy học theo định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt động
trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình học tập, học
sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hồn thành các sản phẩm hành động, có sự
kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Đây là một quan
điểm dạy học tích cực hố và tiếp cận tồn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành
động có

nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết

với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
1.2.2.6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thơng tin hợp lí
hỗ trợ dạy học
Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương
tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Đa phương tiện và cơng nghệ thơng tin có
nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như
một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng
như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E-Learning). Phương tiện dạy
học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các phương pháp dạy học mới.
1.2.2.7. Sử dụng các kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học sinh
trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy

học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có
những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp
dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng
phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của
người học như “động não”, “tia chớp”, “bể cá”, XYZ, bản đồ tư duy...
1.3. Các năng lực chuyên biệt của mơn hóa học trong nhà trƣờng THPT [1]
1.3.1. Năng lực sử dụng ngơn ngữ hóa học
- Năng lực sử dụng biểu tượng hóa học.

10


- Năng lực sử dụng thuật ngữ hóa học.
- Năng lực sử dụng danh pháp hóa học.
1.3.2. Năng lực thực hành hóa học
- Năng lực tiến hành thí nghiệm, sử dụng TN an toàn:
+ Hiểu và thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn PTN.
+ Nhận dạng và lựa chọn được dụng cụ và hóa chất để làm TN.
+ Hiểu được tác dụng và cấu tạo của các dụng cụ và hóa chất cần thiết để làm
TN.
+ Lựa chọn các dụng cụ và hóa chất cần thiết chuẩn bị cho các TN.
+ Lắp các bộ dụng cụ cần thiết cho từng TN, hiểu được tác dụng của từng bộ
phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách lắp.
+ Tiến hành độc lập một số TN hóa học đơn giản
+ Tiến hành có sự hỗ trợ của giáo viên một số thí nghiệm hóa học phức tạp.
- Năng lực quan sát, mơ tả, giải thích các hiện tượng TN và rút ra kết luận.
+ Biết cách quan sát, nhận ra được các hiện tượng thí nghiệm.
+ Mơ tả chính xác các hiện tượng thí nghiệm.
+ Giải thích một cách khoa học các hiện tượng thí nghiệm đã xảy ra, viết được
các PTHH và rút ra những kết luận cần thiết.

- Năng lực xử l thơng tin liên quan đến thí nghiệm.
1.3.3. Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn hố học
- Phân tích được tình huống trong học tập mơn hóa học.
- Phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập mơn hóa học.
- Xác định được và biết tìm hiểu các thơng tin liên quan đến vấn đề phát hiện
trong các chủ đề hóa học.
- Đề xuất được giải pháp giải quyết vấn đề đã phát hiện.
- Lập được kế hoạch để giải quyết một số vấn đề đơn giản.
-Thực hiện được kế hoạch đã đề ra có sự hỗ trợ của GV.
- Thực hiện giải pháp giải quyết vấn đề và nhận ra sự phù hợp hay không phù
hợp của giải pháp thực hiện đó. Đưa ra kết luận chính xác và ngắn gọn nhất.

11


1.3.4. Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống
- Có năng lực hệ thống hóa kiến thức.
- Năng lực phân tích tổng hợp các kiến thức hóa học vận dụng vào cuộc sống
thực tiễn.
- Năng lực phát hiện các nội dung kiến thức hóa học được ứng dụng trong các
vấn để các lĩnh vực khác nhau.
- Năng lực phát hiện các vấn đề trong thực tiễn và sử dụng kiến thức hóa học để
giải thích.
- Năng lực độc lập sáng tạo trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn.
1.3.5. Năng lực tính tốn
- Tính tốn theo khối lượng chất tham gia và tạo thành sau phản ứng.
- Tính tốn theo mol chất tham gia và tạo thành sau phản ứng.
- Tìm ra được mối quan hệ và thiết lập được mối quan hệ giữa kiến thức hóa học
với các phép tốn học.
- Vận dụng các thuật tốn để tính tốn trong các bài tốn hóa học.

1.4. Giới thiệu một số phƣơng pháp dạy học đặc trƣng cho mơn Hóa học nhằm
hƣớng tới những năng lực chung cốt lõi và chuyên biệt của môn học trong trƣờng
THPT [1]
Các phương pháp dạy học tích cực nói chung như phương pháp dạy học đàm
thoại phát hiện, PPDH phát hiện và GQVĐ, PPDH theo hợp đồng, theo góc, dạy
học tích hợp, dạy học hợp tác theo nhóm … đều là những PPDH góp phần hướng
tới hình thành và phát triển những năng lực chung cốt lõi và chuyên biệt cho HS,
dưới đây tơi trình bày cụ thể một số PPDH đặc trưng cho mơn hóa học.
1.4.1. Sử dụng thí nghiệm và các phƣơng tiện trực quan khác trong dạy học
hoá học.
Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học là một trong những cách tích cực
hóa hoạt động dạy và học. Trong đó TN là một trong các phương tiện trực quan
quan trọng với mơn hóa học (mơn khoa học thực nghiệm). Tuy nhiên, việc sử dụng
TN là tích cực hơn nếu GV sử chúng làm nguồn kiến thức để HS tìm tịi, khám phá
ra kiến thức mới. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều GV phổ thông cho rằng cứ sử dụng

12


TN theo hướng nghiên cứu là tích cực nhất và thường sử dụng TN theo cách là GV
tiến hành TN, yêu cầu HS quan sát, nêu hiện tượng sau đó u cầu giải thích. Quan
niệm và tiến trình dạy học như vậy chưa thực sự hiệu quả và không phù hợp với
mọi TN. Phương pháp nghiên cứu là một phương pháp tích cực nhưng chỉ nên sử
dụng với các kiến thức mới, HS khơng có khả năng suy luận chắc chắn theo các lí
thuyết chung đã học; những trường hợp HS có thể vận dụng những kiến thức đã có
để dự đốn thì nên dùng TN để kiểm chứng sẽ có tác dụng củng cố đồng thời dạy
cho HS phương pháp suy diễn, hoặc có những TN có hiện tượng khác so với kiến
thức đã học có thể dùng để đặt vấn đề tạo hứng thú học tập cho HS. Sở dĩ nhiều GV
có quan niệm sai lầm và cách sử dụng TN chưa hợp lí đó là do chưa thực sự hiểu rõ
tác dụng, tiến trình dạy học của mỗi cách sử dụng TN cũng như chưa biết cách lựa

chọn phương pháp sử dụng TN cho phù hợp.
1.4.1.1. Các phương pháp sử dụng TN khi nghiên cứu bài mới.
GV có thể sử dụng TN trong các bài nghiên cứu tài liệu mới theo 3 cách đó là
theo phương pháp nghiên cứu, phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp
kiểm chứng.
a/ Sử dụng TN theo phương pháp nghiên cứu
Tiến trình dạy học:
- Nêu vấn đề nghiên cứu.
- Nêu các giả thuyết, đề xuất cách giải quyết (làm TN).
- Tiến hành TN (hoặc xem video TN, TN mô phỏng, TN ảo, tranh vẽ mơ tả
TN).
- Phân tích và giải thích hiện tượng từ đó xác nhận giả thuyết đúng.
- Kết luận và vận dụng.
Theo phương pháp nghiên cứu thì TN hóa học được dùng là nguồn kiến thức để
HS nghiên cứu tìm tịi, là phương tiện xác định tính đúng đắn của các giả thuyết
khoa học đưa ra. Sử dụng TN theo phương pháp này không những dạy HS cách tư
duy độc lập, sáng tạo và có kĩ năng nghiên cứu tìm tịi mà cịn giúp HS nắm kiến
thức vững chắc, sâu sắc và phong phú cả về lí thuyết lẫn thực tế. Tuy nhiên, thực tế
phương pháp này thường được tiến hành giản lược cho đỡ mất thời gian.

13


b/ Sử dụng TN theo phương pháp phát hiện và nêu vấn đề
Tiến trình dạy học:
- Nêu vấn đề.
- Tạo mâu thuẫn nhận thức (có thể bằng TN).
- Đề xuất hướng giải quyết, thực hiện kế hoạch giải quyết (có thể bằng TN).
- Phân tích để rút ra kết luận.
- Vận dụng.

Theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, GV đặt ra cho HS một bài toán
nhận thức, HS tiếp nhận mâu thuẫn nhận thức đó và biến thành mâu thuẫn nội tại
của bản thân, có nhu cầu muốn giải quyết mâu thẫn đó, tạo động cơ suy nghĩ, học
tập. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tham gia tích cực vào q trình giải quyết vấn
đề (bằng cách trả lời các câu hỏi của GV), qua đó rút ra kiến thức cần lĩnh hội. Như
vậy, HS giống như tự mình tìm ra kiến thức mới cho bản thân, đồng thời dần hình
thành kĩ năng nhận ra vấn đề và phương pháp suy nghĩ, thực hiện giải quyết vấn đề,
đây là một trong những kĩ năng rất quan trọng không chỉ trong học tập ở phổ thông
mà trong cả quá trình học tập, trong cuộc sống cũng như trong các hoạt động nghề
nghiệp sau này. Quá trình tạo ra mâu thuẫn nhận thức cũng giúp cho HS thấy được
rằng, phép suy diễn hoặc suy lí khơng phải ln ln đúng, khi nghiên cứu một đối
tượng cụ thể cần nghiên cứu chúng trong mối liên hệ qua lại với các thành phần
khác.
c/ Sử dụng TN theo phương pháp kiểm chứng
Tiến trình dạy học:
- Nêu vấn đề nghiên cứu
- Cho HS dự đoán kiến thức mới, hiện tượng TN.
- Làm TN, nêu hiện tượng, so sánh với dự đoán ban đầu từ đó xác định dự đốn
có đúng khơng.
- Kết luận.
- Vận dụng.
Theo phương pháp kiểm chứng, HS có cơ hội củng cố, vận dụng kiến thức đã
có; hiểu rõ, sâu và rộng hơn kiến thức lí thuyết đã học đồng thời cũng hình thành

14


phương pháp hình thành kiến thức mới đó là phương pháp suy diễn hoặc suy lí song
cũng thấy được phép suy diễn hoặc suy lí đó cần được kiểm chứng bằng thực
nghiệm mới có thể đưa ra các kết luận chính xác – đó là một trong các phương pháp

học tập và nghiên cứu hóa học.
Như vậy, có thể thấy các phương pháp sử dụng TN trên đều rất tích cực, song
có những đặc điểm và điểm mạnh nhất định đã phân tích ở trên. Vì vậy tùy vào mục
tiêu, nội dung và vị trí sử dụng TN mà GV nên lựa chọn phương pháp sử dụng hợp
lí chứ khơng như nhiều GV lầm tưởng là sử dụng TN theo phương pháp nghiên cứu
mới là tích cực.
1.4.1.2. Sử dụng các phương tiện dạy học khác như tranh ảnh sơ đồ, biểu
bảng... trong dạy học hóa học
Ngồi thí nghiệm hóa học giáo viên còn sử dụng các phương tiện dạy học hóa
học khác như: mơ hình, sơ đồ, hình vẽ, biểu bảng, phương tiện nghe nhìn: máy
chiếu, bản trong, băng hình, máy tính,… Phương tiện dạy học được sử dụng trong
các loại bài dạy hóa học phổ biến hơn cả là các bài hình thành khái niệm, nghiên
cứu các chất. Các bài dạy hóa học có sử dụng phương tiện dạy học đều được coi là
giờ học tích cực nhưng nếu giáo viên dùng phương tiện dạy học là nguồn kiến thức
để học sinh tìm kiếm, phát hiện, kiến tạo kiến thức mới sẽ là các giờ học có tính tích
cực cao hơn nhiều.
Hoạt động của giáo viên bao gồm:
- Nêu mục đích và phương pháp quan sát phương tiện trực quan.
- Trưng bày phương tiện trực quan và nêu yêu cầu quan sát.
- Nêu yêu cầu nhận xét, kết luận và giải thích.
Hoạt động tương ứng của học sinh gồm:
- Nắm được mục đích nghiên cứu qua phương tiện trực quan.
- Quan sát phương tiện trực quan, tìm ra những kiến thức cần tiếp thu.
- Rút ra nhận xét, kết luận về những kiến thức cần lĩnh hội qua các phương tiện
trực quan đó.
Việc sử dụng mơ hình, hình vẽ nên thực hiện một cách đa dạng dưới các hình thức
như:

15



×