Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

hạch toán CPSX và tính GTSP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.13 KB, 49 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN
Chơng i : Lý luận chung về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp
I. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp
1) Bản chất và khái niệm chi phí sản xuất :
Trải qua quá trình phát triển lâu dài, con ngời từ những phơng thức sản xuất thô sơ,
giản đơn đã dần dần thay thế bằng những phơng thức sản xuất hiện đại để tạo ra vô số
của cải và đẩy nhu cầu của con ngời lên cao. Nhng dù bất kì phơng thức sản xuất nào thì
cũng tạo nên 3 yếu tố: t liệu sản xuất, sức lao động, đối tợng lao động. Việc sử dụng và
làm tiêu hao các yếu tố trên theo một cách thức nào đó để tạo ra sản phẩm đợc gọi là
hoạt động sản xuất, còn những yếu tố đợc sử dụng trong hoạt động đó đợc gọi là chi phí
sản xuất.
Vậy chi phí sản xuất là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao động
sống và lao động hóa, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác bằng tiền mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất và chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao
vụ, dịch vụ trong một kì nhất định.
Chi phí sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng gắn liền với quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật t, lao động. Vì
vậy, chi phí SX thực chất là việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại tài sản, vật t, lao
động, tiền vốn của doanh nghiệp trong hoạt động SXKD. Mặt khác, chi phí sản xuất là
cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vu hoàn thành, nên quản lý chặt chẽ
chi phí sản xuất là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Việc làm rõ khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp giúp kế toán tính đúng, đủ chi phi sản xuất vào giá thành sản phẩm, từ đó phát
Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
1
Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN
huy đợc chỉ tiêu giá thành trong công tác quản lý, kiểm tra và giám đốc quá trình SX
của doanh nghiệp.


2) Phân loại chi phí sản xuất:
Bất kì doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải
tiêu hao một lợng vốn, tài sản dới nhiều hình thức để tiến hành SXKD nên chi phí sản
xuất cũng rất đa dạng. Chính vì vậy, để thuận lợi cho công tác hạch toán nhằm mục đích
tạo ra khối lợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất cần thiết phải tiến hành phân
loại chi phí sản xuất.
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, ngời ta căn cứ vào nội dung tính chất kinh tế của chi phí,
không phân biệt vào việc chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành các
yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế sử dụng vào mục đích kinh doanh (trừ phế liệu thu hồi)
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền công, phụ cấp tính theo lơng, chi ăn ca,
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
trong kì của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra chi
trả cho các loại dịch vụ mua ngoài nh: điện, nớc, điện thoại phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ các chi phí bằng tiền chi ra dùng cho sản
xuất kinh doanh mà cha phản ánh ở các chi phí kể trên.
Cách phân loại trên có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý cụ thể là:
+ Cho biết kết cấu, tỉ trọng của từng yếu tố chi phí
+ Giúp cho việc phân tích đánh giá tình hình thực tế kế hoạch, dự toán
+ Làm cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất kì sau
+ Làm cơ sở lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố
Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
2
Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN
+ Cung cấp tài liệu để tính thu nhập kinh tế quốc dân

2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công cụ của chi phí
Theo cách phân loại này, ngời ta căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí để chia
toàn bộ chi phí sản xuất theo các khoản mục bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan
trực tiếp đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền công các khoản phụ cấp và các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất
để chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí còn lại phát sinh trong các phân
xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất bao gồm: Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật
liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng sau:
+ Quản lý chi phí sản xuất theo định mức
+ Làm cơ sở cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
+ Làm cơ sở lập định mức CPSX và kế hoạch giá thành sản phẩm cho kì sau
2.3 Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lợng hoạt động
Cách phân loại này xem xét mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản xuất, khối lợng
hoạt động thực hiện đợc đó là những sản phẩm công việc lao vụ dịch vụ đã cung cấp
thực hiện, toàn bộ chi phí đợc chia thành hai loại:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận với khối l-
ợng hoạt động trong kì, nh chi phí NVLTT, tiền công phải trả theo sản phẩm
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không có sự thay đổi khi khối lợng
hoạt động thay đổi. Tính cố định của chi phí cần đợc hiểu ở mức độ tơng đối, bởi
vì khi có sự thay đổi lớn đến một mức độ nhất định sẽ kéo theo sự thay đổi về chi
phí
Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
3
Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN
Đối với chi phí cố định có đặc điểm là tổng chi phí cố định thì không thay đổi nh-

ng chi phí cố định tính cho một đơn vị khối lợng hoạt động lại thay đổi tỉ lệ nghịch với
khối lợng hoạt động. Nó có thể chia làm 3 loại: chi phí cố định tơng đối (cấp bậc), chi
phí cố định tơng đối, chi phí cố định tuỳ ý.
2.4 Phân loại CPSX theo quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
Toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành:
- Chi phí cơ bản: là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy trình công nghệ
sản xuất chế tạo sản phẩm nh chi phí NVLTT, chi phí NCTT, khấu hao tài sản cố
định dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
- Chi phí chung: là những chi phí phục vụ và quản lý sản xuất mang tính chất
chung của toàn phân xởng, bộ phận sản xuất.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định đúng hớng và
biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ
2.5 Phân loại CPSX theo phơng pháp tập hợp chi phí vào các đối tợng chịu chi
phí
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tợng chịu chi
phí, những chi phí này kế toán có căn cứ vào số liệu chứng từ để ghi trực tiếp cho
đối ttợng chịu chi phí
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí nên
cần phân bổ các chi phí này bằng các tiêu chuẩn hợp lý
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phơng pháp tập hợp chi phí vào
các đối tợng tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ .
II. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1. Bản chất và khái niệm giá thành sản phẩm
Nếu trong sản xuất kinh doanh, chi phí là một mặt để tính sự hao phí, để đánh giá
khả năng kinh doanh thì giá thành là kết quả của việc đầu t đó, phản ánh đợc hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
4
Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN
dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng đắn của

các giải pháp tổ chức kinh tế, kĩ thuật và công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng nhằm
nâng cao năng suất lao động chất lợng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp. Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định
kết quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
Vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí sản xuất cho một
khối lợng đơn vị sản phẩm và công việc lao vụ dịch vụ hoàn thành .
2. Phân loại giá thành sản phẩm
2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính
Căn cứ vào thời điểm và cơ sở số liệu thì giá thành sản phẩm đợc chia thành:
- Giá thành kế hoạch: đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế và sản lợng kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh,
phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: đợc tính trên cơ sở xác định mức chi phí hiện hành và tính
cho từng đơn vị sản phẩm. Nó có tác dụng giúp doanh nghiệp đánh giá đúng tình
hình sử dụng lao động, vật t, tiền vốn và việc thực hiện các giải pháp hợp lý kinh
tế, kĩ thuật, phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí.
- Giá thành thực tế: đợc xác định trên cơ sở dữ liệu về chi phí sản xuất thực tế đã
đợc tập hợp và kết quả hoạt động đã thực hiện. Giá thành thực tế phản ánh kết quả
thực hiện các giải pháp quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, việc thực
hiện định mức dự toán là cơ sở để xác định kết quả lãi lỗ của doanh nghiệp. Nếu
nh giá thành kế hoạch và giá thành định mức có thể đợc tính trớc khi tiến hành
quá trình sản xuất thì giá thành thực tế chỉ tính sau khi quá trình sản xuất sản
phẩm hoàn thành.
2.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia thành hai loại:
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng):bao gồm các chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Đây là những chi phí liên
Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
5
Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN

quan đến sản xuất sản phẩm trong phạm vi phân xởng, giá thành sản xuất là căn
cứ để tính giá vốn bán hàng và lãi gộp ở đơn vị.
- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, đây là chi phí liên quan đến việc
sản xuất tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành. Giá thành toàn bộ là căn cứ
để tính lãi trớc thuế của doanh nghiệp.
III. mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
Sự giống nhau
Xét về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm giống nhau
chúng đều là các hao phí về lao động và các chỉ tiêu khác của doanh nghiệp
Xét về nội dung chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản
xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Về mặt kế toán thì việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai
bớc công việc liên tiếp và gắn bó với nhau
Tuy nhiên phạm vi và nội dung của chúng có sự khác nhau
Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kì nhất định không
tính đến các chi phí có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay cha còn giá thành sản
phẩm là giới hạn số chi phí liên quan đến khối lợng sản phẩm dịch vụ hoàn thành.
Nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một thời kì còn giá thành sản
phẩm liên quan đến chi phí phát sinh kì này và số chi phí kì này chuyển sang kì sau


IV. nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành của sản phẩm
1. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
6
giá trị sản phẩm
hoàn thành

=
Số dư
đầu kì
+
Chi phí phát
sinh trong kì
-
Số dư cuối kì
Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN
- Tính đúng nội dung kinh tế của chi phí và tính đúng đối tợng chịu chi phí
- Hạch toán đủ chi phí phát sinh và gía thành sản phẩm
- Ghi chép vào sổ kịp thời chính xác phục vụ yêu cầu quản lý
- Các khoản mục yếu tố chi phí tính vào giá thành sản phẩm phải đầy đủ ba yếu tố:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù
hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa
chọn
- Tổ chức tập hợp kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tợng kế toán
tập hợp chi phí đã xác định, theo các yếu tố chi phí khoản mục giá thành
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kì, tổ chức phân tích chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
- Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lơng sản phẩm dở dang khoa học hợp lý
V. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm
1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất đợc tập hợp phuc vụ kiểm tra giám sát tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm, thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí.
Việc xác định đối tợng hạch toán căn cứ vào : đặc điểm tổ chức, đặc điểm quy trình
công nghệ sản xuất và chế tạo sản phẩm, mục đích công dụng đối với quá trình sản xuất,
yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào căn cứ trên để doanh nghiệp xác định pham vi, giới hạn cần tập hợp chi phí
để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Phạm vi giới hạn tập hợp chi phí gồm có:
Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
7
Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN
- Nơi phát sinh chi phí: phân xởng, bộ phận sản xuất hay giai đoạn công nghệ
- Đối tợng chịu chiu phí : sản phẩm, nhóm sản phẩm, công trình, hạng mục công
trình, đơn đặt hàng
2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.1 Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Ph ơng pháp tập hợp và tài khoản sử dụng
Chi phí NVL trực tiếp là chi phí về nguyên vật liệu chính, phụ, nửa thành phẩm mua
ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện
cung cấp lao vu dịch vụ. Việc tập hợp chi phí có thể theo một trong hai phơng pháp sau:
- Phơng pháp trực tiếp: đối vơi chi phí NVL trực tiếp chỉ liên quan đến một đối t-
ợng chi phí
- Phơng pháp gián tiếp : áp dụng khi một loại chi phí có liên quan trực tiếp đến
nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy, phải lựa chọn tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý cho nhiều đối tợng liên quan
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Giá thực tế của NVL trực tiếp xuất dùng để sản xuất chế tạo sản phẩm
Bên có: Giá trị nguyên vật liệu không dùng hết
Trị giá phế liệu thu hồi
Kết chuyển chi phí NVL thực tế đã sử dụng vào đối tợng chịu chi phí
Ngoài ra, còn có một số tài khoản khác liên quan nh: TK 611 mua hàng(kiểm kê

định kì, TK 152 chi phí nguyên vật liệu(kê khai thờng xuyên), TK154chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang hoặc TK 631 giá thành sản xuất
Trình tự hạch toán đ ợc phản ánh ở sơ đồ hình 1 phần phụ lục
2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
8
Chi phí NVLTT
phân bổ cho
từng đối tượng
chi phí NVL trực tiếp
tiêu chuẩn phân bổ
=
ì
Tiêu chuẩn
phân bổ cho
từng đối tượng
Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN
Ph ơng pháp tập hợp và tài khoản sử dụng
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số chi phí về tiền công và các khoản khác phải
trả cho ngời lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm bao gồm lơng chính, lơng
phụ, phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Đối với khoản chi phí nhân công trực tiếp việc tập hợp và phân bổ vào các đối tợng
chịu chi phí cũng đợc tiến hành tơng tự nh đối với chi phí NVL trực tiếp
Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp phải phân bổ cho các đối tợng thì các tiêu
chuẩn phân bổ có thể là: chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công thực
tế, khối lợng hoạt động ..
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ đợc doanh nghiệp thực hiện nh sau:
Trích BHXH bằng 20% quỹ lơng cơ bản trong đó 15% tính vào chi phí sản xuất.
Trích BHYT bằng 3% quỹ lơng cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất.
Trích KPCĐ bằng 2% quỹ lơng thực tế và tính hết vào chi phí sản xuất.

Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp thì sử dụng tài khoản 622 Chi phí
nhân công trực tiếp có kết cấu nh sau:
Bên nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Bên có : Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT và các đối tợng chịu chi phí
Ngoài ra, còn sử dụng một số tài khoản liên quan nh: TK334 phải trả công nhân
viên, TK335 chi phí phải trả, TK 338 phải trả, phải nộp khác
Trình tự hạch toán đ ợc phản ánh ở sơ đồ hình 2 phần phụ lục
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Ph ơng pháp tập hợp và tài khoản sử dụng
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ quản lý sản xuất
trong phạm vi các phân xởng tổ đội bộ phận sản xuất
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nh chi phí tiền công,
vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao về tài sản cố định Chi phí sản xuất chung
cần đợc tập hợp riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ cho
các đối tợng khác liên quan
Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
9
Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN
Chi phí sản xuất chung phải phân bổ cho các đối tợng thì tiêu chuẩn phân bổ là: chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung, số giờ
máy chạy
Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627
chi phí sản xuất chung . Tài khoản có kết cấu nh sau:
Bên nợ : tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì
Bên có : kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng chịu chi phí
Tài khoản 627 đợc mở thành TK cấp 2 để phản ánh nội dung theo từng chi phí:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí công cụ dụng cụ
TK 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định

TK 6275: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí khác bằng tiền
Ngoài ra còn có các tài khoản khác nh: TK 338, TK 334, TK 152, TK 153, TK 241,
TK 111, TK 331
Trình tự hạch toán đ ợc phản ánh ở sơ đồ hình 3 phần phụ lục
2.4 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp
Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục, kế toán cần kết chuyển và
tập hợp chi phí sản xuất theo từng đối tợng chi phí về các khoản mục chi phí đã nêu ở
trên để phục vụ cho việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì và giá thanh sản phẩm. Tuỳ
thuộc vào phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà chi phí sản xuất đợc tập hợp theo một
trong hai phơng pháp sau:
2.4.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Theo phơng pháp này, kế toán sử dụng tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 154 có kết
cấu nh sau:
Bên nợ: Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC
Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
10
Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN
Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kì (phơng pháp kiểm kê định kì )
Bên có: Số ghi giảm giá thành
Giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ hoàn thành
Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở định kì
Số d nợ : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kì hoặc cuối kì
Trình tự hạch toán đ ợc phản ánh ở sơ đồ hình 4 phần phụ lục
2.4.2 Kết toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kì
Theo phơng pháp kiểm kê định kì, kế toán sử dụng tài khoản 631 giá thành sản
xuất để tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm. Tài khoản 631 có kết cấu
nh sau:
Bên nợ: Kết chuyển sản phẩm làm dở đầu kì

Kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC
Bên có: Giá trị SPLD cuối kì
Giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành trong kì
Tuỳ thuộc đặc điểm sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp có thể mở tài khoản
631 chi tiết theo đối tợng tập hợp chi phí nh đối tợng tài khoản 154
Trình tự hạch toán đ ợc phản ánh ở sơ đồ hình 5 phần phụ lục
3. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kì
Sản phẩm làm dở là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất chế tạo ( đang
nằm trong dây truyền, quy trình công nghệ sản xuất cha đến kì thu hoạch hoặc cha hoàn
thành cha tính vào khối lợng bàn giao thanh toán)
Đánh giá sản phẩm làm dở là xác định phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm làm
dở. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ trọng và
mức độ, thời gian tham gia của chi phí và quá trình sản xuất để chế tạo sản phẩm và yêu
cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất hiện nay có thể áp dụng
các phơng pháp sau:
3.1 Đánh giá SPLD theo phơng pháp chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL
chính
Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
11
Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN
Theo phơng pháp này, sản phẩm làm dở cuối kì bao gồm chi phí NVL chính trực tiếp
(hoặc chi phí NVL trực tiếp) còn chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính
cả cho giá thành sản phẩm




Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có chi phí NVL trực tiếp
chiếm tỷ trong lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lợng sản phẩm làm dở dang cuối kì
ít, không có biến động nhiều so với đầu kì.

Ưu điểm: Tính toán đơn giản, khối lợng tính toán ít
Nhợc điểm : Thông tin về chi phí sản phẩm dở dang có độ chính xác không cao vì
không tính đến các chi phí chế biến
3.2 Đánh giá sản phẩm làm dở theo số lợng hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này, sản phẩm làm dở cuối kì phải chịu toàn bộ các chi phí
trong kì. Do vậy khi kiểm kê xác định đối tợng sản phẩm làm dở phải xác định mức độ
hoàn thành của chúng. Đối với khoản chi phí NVL trực tiếp bỏ vào một lần từ đầu quy
trình sản xuất sản phẩm thì cách tính nh sau:




Đối với chi phí sản xuất bỏ dần vào quá trình sản xuất nh NVL trực tiếp, chi phí
SXC thì chi phí làm dở đợc tính nh sau:


Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
12
Chi phí SPLD
cuối kì
Chi phí sx SPLD
đánh giá theo
NVLTT
Chi phí nguyên
vật liệu phát
sinh trong kì
Số sản phẩm hoàn
thành trong kì
Số sản phẩm
làm dở cuối kì

Số lợng sản
phẩm làm
dở cuối kì
ì
+
+
=
SPLD cuối kì
theo NVL trực
tiếp hoặc NVL
chính
CP phát sinh đầu kì + CP phát sinh trong kì
Số SP hoàn thành trong kì + Số SP làm dở cuối kì
=
Sản phẩm
làm dở
cuối kì
ì
SPLD cuối kì (NC,
chi phí SX chung)
Chi phí DD đầu kì + Chi phí phát sinh trong kì
Số SP hoàn thành trong kì + Sản phẩm quy đổi
ì
=
Sản
phẩm
quy đổi
Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN

Sản phẩm quy đổi = Sản phẩm làm dở ì Mức độ hoàn thành

Phơng pháp nầy áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công
nghệ kiểu phức tạp liên tục, sản phẩm trải qua nhiều công đoạn kế tiếp nhau
Ưu điểm: Tính chính xác cao, đảm bảo hợp lý và độ tin cậy cao hơn so với phơng
pháp trên
Nhợc điểm: Khối lợng tính toán nhiều, phức tạp mang nặng tính chủ quan
3.3 Phơng pháp đánh giá sản phẩm theo định mức
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp đã xây dựng đầy đủ hệ thống
các định mức chi phí. Kế toán căn cứ vào khối lợng SPLD đợc kiểm kê ở từng công đoạn
đó để tính chi phí làm dở. Các tính nh sau:
Chi phí SPLD cuối kì = Số lợng SPLD cuối kì ì Định mức chi phí
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính
Nhợc điểm: Không phản ánh chính xác chi phí thực tế đã chi ra
4. Kế toán giá thành sản phẩm
4.1 Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc lao vụ dịch vụ đã
hoàn thành cần tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Đối tợng tính giá thành không trùng với đối tợng tập hợp chi phí, nó có thể chia
thành từng sản phẩm công việc đơn đặt hàng đã hoàn thành, từng chi tiết từng đơn vị sản
phẩm.
Kì tính giá thành sản phẩm là kì mà bộ phận kế toán giá thành cần tính đợc tổng giá
thành và giá thành đơn vị của đối tợng đã xác định
4.2 Phơng pháp tính giá thành
4.2.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Giá thành sản phẩm = SPLD đầu kì + chi phí phát sinh trong kì - CPLD cuối kì
Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
13
Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản
đơn, khép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lợng lớn, chu kì sản xuất lớn .


Giá thành đơn vị sản phẩm =

4.2.2 Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều công đoạn, giai đoạn chế biến
kế tiếp nhau. Việc tính giá thành phân bớc đợc chia thành:
- Phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa phân bớc
- Phơng pháp phân bớc không tính nửa thành phẩm
Cách tính nh sau:

Sau đó cộng tổng chi phí các giai đoạn trong giá thành là tổng giá thành sản phẩm:
Ztp = CPSXgđ1 + CPSXgđ2 + .+ CPSXgđN
4.2.3 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp thích hợp áp dụng với doanh nghiệp có tổ chức sản xuất đơn chiếc.
Đối tợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng cụ thể còn đối tợng tính giá thành là sản
phẩm từng đơn đặt hàng.
4.2.4 Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Phơng pháp này áp dụng với các doanh nghiệp có cùng một quy trình sản xuất sử
dụng trong cùng một loại nguyên vật liệu và một lợng sản phẩm cho kết quả sản xuất
đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau. Vì vậy. không tập hợp chi phí riêng cho từng
loại sản phẩm mà tập hợp cho cả quá trình sản xuất.
Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
14
giá thành thực tế sản xuất sản phẩm
sản lượng sản phẩn hoàn thành trong kì
Chi phí sản
xuất sản
phẩm i
Chi phí SPLD
giai đoạn i

CPSX phát sinh
giai đoạn i
SPLD hoàn thành
giai đoạn i
SPLD giai
đoạn i
+
+
ì
Thành
phẩm i
=
Giá thành đơn
vị của từng
loại sản phẩm i
=
Giá thành thực tế của các loại
Hệ số quy
đổi sản
phẩm i
ì
Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN


4.2.5 Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất các nhóm sản phẩm cùng
loại, nh: quần áo, giầy dép Muốn vậy, cần xác định đ ợc tỷ lệ giữa tổng chi phí thực tế
theo khoản mục chi phí và tổng chi phí định mức, công thức tính :




4.2.6 Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp có quy trình sản xuất ổn
định, các loại định mức kinh tế đã tơng đối hợp lý, chế độ quản lý đã đi vào nề nếp th-
ờng xuyên, trình độ tổ chức kế toán vững vàng.



Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
15
sản phẩm quy đổi
Tỉ lệ chi phí
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng giá thành định mức của nhóm sản phẩm
=
ì 100
Giá thành thực tế đơn
vị từng loại sản phẩm
Giá thành định mức đơn
vị sản phẩm cùng loại
Tỷ lệ chi phí=
ì
Giá thành thực
tế của sản
phẩm
Giá thành
định mức của
sản phẩm
Chênh lệch
do thayđổi

định mức
Chênh lệch
thoát ly định
mức
=

Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN
Chơng 2: thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nớc sạch tại công
ty cấp nớc thái nguyên
I. đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tại
công ty cấp nớc THái NGUYÊN
1. Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty Cấp nớc Thái Nguyên là một trong những công ty thuộc Sở Xây dựng Thái
Nguyên đợc thành lập theo quyết định tỉnh Thái Nguyên ngày 25/12/1962. Trụ sở của
Công ty đóng tại Phờng Trng Vơng TP Thái Nguyên.
Công ty cấp nớc Thái Nguyên là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có t cách pháp
nhân và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của sở Xây dựng tỉnh TN.
Tiền thân của Công ty là nhà máy nớc Túc Duyên, ngay từ ngày đầu mới thành lập,
nhà máy chỉ có 43 cán bộ công nhân viên chủ yếu là lao động phổ thông, rất ít ngời đợc
đào tạo công nhân ngành nớc, trang thiết bị còn thiếu thốn. Nhng với tinh thần sáng tạo,
ngày 03 tháng 8 năm 1963 nhà máy đã khoan xây dựng xong hai giếng nớc có công suất
1200m3/ngày đêm, lắp đặt xong 7760 m đờng ống chuyển tải có đờng kính < D100.
Tháng 10 năm 1973 nhà máy khởi công lắp đặt hệ thông sử lý nớc có công suất 700m3
ngày đêm, do Hung Ga Ri viện trợ, có trạm tăng áp, đài nớc 200m3 và lắp trên 2200 đ-
ờng ống. Năm 1976 nhà máy đợc đầu t khoan thêm 3 giếng với công suất 4500m3/ngày
đêm.
Mặc dù công suất nhà máy đã đợc nâng lên nhng vẫn cha đáp ứng đủ nhu cầu sử
dụng nớc của thành phố, năm 1978 nhà máy tiếp tục đầu t lần thứ 3 khoan thêm 2 giếng
vẫn trên cánh đồng Túc Duyên nâng công suất của nhà máy lên 7000m3/ngày đêm đảm

bảo phần lớn nhu cầu nớc của thành phố. Xét thành tích suốt 20 năm trong hoàn thành
khó khăn gian khổ, cán bộ công nhân viên nhà máy dới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, đã
đoàn kết vợt lên liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao. Năm 1982 nhà máy vinh dự
Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
16
Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN
đợc Nhà nớc tặng thởng huân chơng lao động hạng 3. Với chức năng đơn vị chuyên
nghành tháng 11 năm 1995 nhà nớc đã giao cho Công ty tiếp nhận và quản lý nhà máy
nớc Sông Công có công suất 15000m3/ ngày đêm, công nghệ lạc hậu cũ nát, trang thiết
bị xây dựng không đồng bộ. Công ty đã tích cực đầu t sửa chữa, lắp thêm đờng ống cung
cấp đầy đủ nhu cầu sử dụng nớc của thị xã sông công và các thị trấn.
Do công ty lên tục hoàn thành mức kế hoạch, năm 1996 lần thứ 2 Công ty đợc đón
nhận huân chơng lao động hạng 2 của Nhà nớc trao tặng vào ngày kỉ niệm 34 năm thành
lập Công ty.
Sự nghiệp đổi mới của Đảng đã tạo cho Thành phố Thái Nguyên phát triển với tốc độ
nhanh, mặc dù đã khai thác vợt công suất thết kế 30% đạt 10000m3/ngày đêm nhng mới
cung cấp đợc khoảng 30 đến 40% nhu cầu nớc sử dụng của thành phố. Năm 1995 Thủ t-
ớng chính phủ quyết định đầu t dự án cấp nớc vệ sinh 6 thành phố thị xã bằng vốn vay
Ngân hàng phát triển Châu á, trong đó Thái Nguyên tổng vốn đầu t 14,119 triệu đô la
Mỹ tơng đơng khoảng 200 tỷ đồng Việt Nam để cải tạo nâng chất lợng nớc, nâng công
suất nhà máy nớc Túc Duyên từ 7000m3 lên 10000m3/ ngày đêm. Xây dựng nhà máy n-
ớc Tích Lơng có công suất 20000m3/ngày đêm với trang thiết bị hiện đại, chất lợng nớc
đạt tiêu chuẩn quốc tế. Lắp đặt thêm 50 km đờng ống chuyển tải có đờng kính D200 đến
D700.
Trong suốt 41 năm xây dựng và trởng thành, ngay từ ngày đầu mới thành lập Công ty
chỉ có 43 CBCNV chủ yếu là lao động phổ thông với trang thiết bị lạc hậu, thiếu thốn,
công xuất 1200m3/ngày đêm, hệ thống đờng ống trên 10km phục vụ trên 300 khách
hàng. Đến nay Công ty đã có trên 160 cán bộ CNV hầu hết đợc đào tạo qua trờng, trong
đó có trên 40 ngời có trình độ đại học với trang thiết bị hiện đại, công suất 45 000m3/
ngày đêm, hệ thống đờng ống trên 300 km các loại phục vụ trên 15 000 khách hàng. Với

sự cố gắng không ngừng của CBCNV và sự quyết định đúng đắn của tập thể ban lãnh
đạo đến nay Công ty Cấp nớc Thái Nguyên đã đứng vững và tạo đợc niềm tin cho khách
hàng, vì thế doanh thu không ngừng tăng lên. Tính đến 31 tháng 12 năm 2002 Công ty
đã phát triển và bổ xung vào nguồn vốn của mình là : 66.651.547.239 đồng
Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
17
Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN
Trong đó : - Vốn cố định : 53.919.437.146
- Vốn lu động : 12.732.110.093
một số kết quả kinh doanh trong những năm gần đây
Đơn vị tính: đồng
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Sáu tháng đầu
năm 2003
Tổng doanh thu 8.920.750.680 9.509.673.505 5.769.256.231
Giá vốn hàng bán 5.171.860.474 5.976.820.070 3.324.689.989
Chi phí quản lí doanh nghiệp 800.768.549 875.750.459 520.236.869
Lợi nhuận sau thuế 915.535.600 1.035.185.211 555.462.652
Thu nhập bình quân tháng/ngời 780.900 912.870 1.050.200
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cấp nớc Thái Nguyên
2.1 Nhiệm vụ của Công ty cấp nớc Thái Nguyên
Công ty Cấp nớc Thái Nguyên với t cách là một doanh nghiệp kinh tế quốc doanh
chịu sự quản lý của Nhà nớc, trực tiếp là sở Xây dựng Thái Nguyên có các nhiệm vụ
sau:
- Sản xuất kinh doanh nớc sạch, phục vụ các đối tợng sử dụng nớc
- Sửa chữa đờng ống, đồng hồ đo nớc, các sản phẩm chuyên dùng đáp ứng nhu cầu
của ngành nớc
- Thiết kế, thi công lắp đặt đờng ống nớc với quy mô vừa và nhỏ theo yêu cầu của
khách hàng

- Lập kế hoạch đầu t và dự án đầu t từng giai đoạn phù hợp với quy định cấp nớc
của Thành phố
- Quản lý vốn vay, phát triển sản xuất của doanh nghiệp.
2.2 Quy trình công nghệ xử lý nớc sạch của Công ty Cấp nớc Thái Nguyên
Công ty Cấp nớc Thái Nguyên với sản phẩm chính là nớc sạch đợc sản xuất liên tục,
dây truyền sản xuất khép kín, quá trình sản xuất trải qua nhiều công đoạn khác nhau và
Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
18
Luận văn tốt nghiệp Khóa 5A_ĐHQLKDHN
không có sản phẩm làm dở, sản phẩm đợc tiêu thụ ngay qua cá đờng ống về hộ dân. Với
đặc điểm về địa hình và nguồn nớc, Công ty có ba nhà máy nhng với quy trình sử lý
khác nhau. Nhà máy nớc Túc Duyên quy trình xử lý là nớc ngầm, còn nhà máy Tích L-
ơng và nhà máy Sông Công thì quy trình xử lý là nớc mặt. Có thể khái quát hai quy trình
đó theo sơ đồ sau:
Sơ đồ dây truyền công nghệ xử lý nớc ngầm của nhà máy nớc Túc Duyên

1.
Sơ đồ dây truyền công nghệ xử lý nớc ngầm của nhà máy nớc Tích lơng, Sông
công
Nguyễn Thanh Thuỷ MSV2000A1403
19
Nước
ngầm
Trạm
bơm
Bể chứa
nước sạch
Trạm bơm
nước sạch
Vào mạng

cấp nước
cho sản xuất
và sinh hoạt
Châm
Clo
khử
trùng
Kênh
từ hồ
Núi
Cốc
Trạm
bơm
nớc
sạch
Hồ
chứa
nớc
thô
Trạm
bơm
nớc
thô
Bể phản
ứng kết
hợp bể lắng
ngang
Bể
lọc
Bể

chứa
nớc
sạch
Vào
mạng
cấp n-
ớc

×