Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Điều tra đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã đắc sơn huyện phổ yên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.66 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

NGUYỄN VĂN HẢI

Tên đề tài:
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
TẠI XÃ ĐẮC SƠN - HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUN

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học mơi trường

Khoa

: Mơi trường

Khóa học

: 2010 - 2014

Thái Nguyên, năm 2014



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------

NGUYỄN VĂN HẢI

Tên đề tài:
ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
TẠI XÃ ĐẮC SƠN - HUYỆN PHỔ YÊN - TỈNH THÁI NGUN

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Lớp

: K42 – KHMT - N04

Khóa học


: 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Lê Văn Thơ

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng giúp học sinh, sinh viên
củng cố, trau dồi kiến thức đã học tập được ở trường. Đồng thời giúp cho sinh
viên tiếp xúc, học hỏi và rút ra những kinh nghiệm từ thực tế để trở thành một
cán bộ tốt, có chun mơn giỏi đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS Lê Văn Thơ đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình em thực tập tại
huyện Phổ Yên. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong
khoa Môi Trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy và trang bị cho em đầy đủ những kiến thức khi ngồi trên ghế nhà
trường.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn tất cả các cô, các chú, các
anh, các chị làm việc tại UBND, phịng Tài Ngun và Mơi trường huyện Phổ
n và trong công ty TNHH Môi trường và đô thị Thái Nguyên đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian em thực tập
tại thị trấn để em có được kết quả thực tập như hơm nay.
Tuy nhiên trong q trình thực tập và làm báo cáo em vẫn còn nhiều
những sai sót do cịn hạn chế về kiến thức, thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế.
Vì vậy em mong các thầy cơ, các anh chị đóng góp ý kiến và chỉ bảo để bài
báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, ngày tháng
Sinh viên

Nguyễn Văn Hải

năm 2014


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVMT

Bảo vệ Môi Trường

BVTV

Bảo Vệ Thực Vật

Chương Trình PAM
CS
ĐBSCL

Lương Thực Thế Giới
Cộng Sự
Đồng Bằng Sơng Cửu Long

FAO

Tổ chức Nơng Lương


HGĐ

Hộ Gia Đình

IPM

Quản Lý Dịch Hại Tổng Hợp

N-P-K
NQ/TW

Đạm – Lân - Kali
Nghị Quyết/Trung Ương

PTNT

Phát Triển Nông Thôn

TCVN

Tiêu Chuẩn Việt Nam

TNHH

Trách Nhiện Hữu Hạn

TP

Thành Phố


UBND

Ủy Ban Nhân Dân

VAC

Vườn Ao Chuồng

VSMT

Vệ Sinh Môi Trường

WHO

Tổ chức Y Tế thế giới (WHO)


MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................................. 2
1.3 Yêu cầu của đề tài ...................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................. 4
2.2. Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường trên Thế
giới và trong nước. ............................................................................................................ 4
2.2.1. Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường trên Thế
giới ........................................................................................................................................ 4
2.2.2. Các vấn đề môi trường nông thôn ở nước ta .................................................. 9

2.3. Hiện trạng môi trường tỉnh Thái Nguyên ......................................................... 16
2.3.1. Hiện trạng môi trường nước ............................................................................. 16
2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí .................................................................... 19
2.3.3. Hiện trạng mơi trường đất ................................................................................. 19
2.3.4. Những vấn đề môi trường nổi cộm của tỉnh Thái Nguyên ...................... 20
2.4. Những chủ trương chính sách của Nhà nước nhằm nâng cao hiểu biết của
người dân về môi trường ............................................................................................... 20
2.4.1. Những chuyển biến tích cực về nhận thức của người dân về
môi trường ...................................................................................................................... 20
2.4.2. Những hạn chế trong nhận thức của người dân về vấn đề về mơi trường,
hiểu biết Luật pháp về mơi trường cịn hạn chế ...................................................... 21
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 23
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu........................................................................................... 23
3.2.2.Thời gian tiến hành .............................................................................................. 23
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 23


3.3.1. Tình hình cơ bản của xã Đắc Sơn ................................................................... 23
3.3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường tại xã Đắc Sơn .......................................... 23
3.3.3. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp ............................................................. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 24
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ............................................. 24
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn ..................................................................... 24
3.4.3. Phương pháp thống kê xử lý số liệu ............................................................... 24
3.4.4. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .................................................. 24
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................... 25

4.1. Đặc điểm cơ bản của xã Đắc Sơn ....................................................................... 25
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 25
4.1.2. Điều kiện kinh tế văn hoá xã hội ..................................................................... 28
4.1.3. Tình hình cơ sở hạ tầng...................................................................................... 31
4.2. Đánh giá hiên trạng môi trường tại xã Đắc Sơn.............................................. 32
4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt .......................................... 32
4.2.2. Vấn đề nước thải.................................................................................................. 35
4.2.3. Vấn đề rác thải ..................................................................................................... 38
4.2.4. Đánh giá hiện trạng vệ sinh mơi trường ........................................................ 42
4.2.5. Hiện trạng mơi trường khơng khí .................................................................... 47
4.2.6. Tình hình sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật vào môi trường..... 48
4.2.7. Sức khoẻ và môi trường..................................................................................... 49
4.2.8. Công tác tuyên truyền và giáo dục vệ sinh môi trường ............................. 51
4.2.9. Nhận thức của người dân địa phương về vấn đề vệ sinh môi trường..... 53
4.3. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp ................................................................. 54
4.3.1. Đánh Giá chung ................................................................................................... 54
4.3.2. Đề xuất giải pháp ................................................................................................. 55
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 56
5.1. Kết luận ..................................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 58


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch ở các vùng ............. 11
Bảng 2.2. Tình trạng phát sinh chất thải rắn ............................................................ 15
Bảng 4.1: Quy mô từng điểm dân cư, năm 2014 .................................................... 30
Bảng 4.2: Kết quả điều tra tình hình sử dụng nguồn nước của hộ gia đình trên
địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 .................................................................................... 32
Bảng 4.3: Kết quả điều tra, khảo sát chất lượng nguồn nước đang sử dụng của

các hộ gia đình trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 .............................................. 33
Bảng 4.4: Kết quả điều tra, khảo sát tình trạng sử dụng bể lọc của các hộ gia
đình trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 .................................................................. 34
Bảng 4.5: Kết quả điều tra, khảo sát các kiểu cống thải của các hộ gia đình
đang được sử dụng trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 ....................................... 36
Bảng 4.6: Kết quả điều tra, khảo sát các kiểu nguồn tiếp nhận nước thải sinh
hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 ............................. 37
Bảng 4.7: Kết quả điều tra lượng rác thải mỗi ngày của các hộ gia đình trên
địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 .................................................................................... 38
Bảng 4.8: Kết quả điều tra nơi chứa rác các hộ gia đình trên địa bàn xã Đắc
Sơn, năm 2014 ................................................................................................................. 39
Bảng 4.9: Kết quả điều tra về tình hình xử lý rác thải của hộ gia đình trên địa
bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 ........................................................................................... 40
Bảng 4.10: Tình hình sử dụng các loại nhà vệ sinh của các hộ gia đình trên địa
bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 ........................................................................................... 42
Bảng 4.11: Kết quả điều tra các nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh trên
địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 .................................................................................... 43
Bảng 4.12: Kết quả điều tra, khảo sát các kiểu chuồng trại chăn nuôi của các
hộ gia đình trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014...................................................... 44


Bảng 4.13: Kết quả điều tra tình hình xử lý chất thải chăn ni của các hộ gia
đình trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 .................................................................. 45
Bảng 4.14: Kết quả điều tra ý kiến người dân về chất lượng mơi trường khơng
khí, năm 2014................................................................................................................... 47
Bảng 4. 15: Kết quả điều tra các loại phân bón được các hộ gia đình sử dụng,
năm 2014 ........................................................................................................................... 48
Bảng 4.16: Kết quả điều tra về tình hình sức khỏe của người dân trên địa bàn
xã Đắc Sơn, năm 2014 ................................................................................................... 49
Bảng 4.17: Kết quả điều tra ý kiến về việc cải thiện điều kiện môi trường của

các hộ dân trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014....................................................... 51
Bảng 4.18. Kết quả điều tra nhận thức của người dân về vấn đề môi trường,
năm 2014 ........................................................................................................................... 53


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ kết quả điều tra tình hình sử dụng nguồn nước của hộ gia
đình trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 .................................................................. 32
Hình 4.2: Biểu đồ kết quả điều tra, khảo sát chất lượng nguồn nước đang sử
dụng của các hộ gia đình trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 ............................ 33
Hình 4.3: Biểu đồ kết quả điều tra, khảo sát tình trạng sử dụng bể lọc của các
hộ gia đình trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014...................................................... 35
Hình 4.4: Biểu đồ kết quả điều tra, khảo sát các kiểu cống thải của các hộ gia
đình đang được sử dụng trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 ............................. 36
Hình 4.5: Biểu đồ kết quả điều tra, khảo sát các kiểu nguồn tiếp nhận nước
thải sinh hoạt của các hộ gia đình trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 ............ 37
Hình 4.6: Biểu đồ kết quả điều tra lượng rác thải mỗi ngày của các hộ gia
đình trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 .................................................................. 39
Hình 4.7: Biểu đồ kết quả điều tra nơi chứa rác các hộ gia đình trên địa bàn xã
Đắc Sơn, năm 2014 ........................................................................................................ 40
Hình 4.8: Biểu đồ kết quả điều tra về tình hình xử lý rác thải của họ gia đình
trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 ............................................................................ 41
Hình 4.9: Biểu đồ tình hình sử dụng các loại nhà vệ sinh của các hộ gia đình
trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 ............................................................................ 42
Hình 4.10: Biểu đồ nguồn tiếp nhận nước thải từ nhà vệ sinh trên địa bàn xã
Đắc Sơn, năm 2014 ........................................................................................................ 44
Hình 4.11: Biểu đồ kết quả điều tra, khảo sát các kiểu chuồng trại chăn nuôi
của các hộ gia đình trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014....................................... 45
Hình 4.12: Biểu đồ kết quả điều tra tình hình xử lý chất thải chăn ni của các
hộ gia đình trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014...................................................... 46

Hình 4.13: Biểu đồ kết quả điều tra ý kiến người dân về chất lượng mơi
trường khơng khí, năm 2014 ........................................................................................ 47


Hình 4.14: Biểu đồ kết quả điều tra các loại phân bón được các hộ gia đình
sử dụng, năm 2014 .......................................................................................................... 49
Hình 4.15: Biểu đồ kết quả điều tra về tình hình sức khỏe của người dân trên
địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 .................................................................................... 50
Hình 4.16: Biểu đồ kết quả điều tra ý kiến về việc cải thiện điều kiện môi
trường của các hộ dân trên địa bàn xã Đắc Sơn, năm 2014 ................................. 52


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nhìn chung nơng thơn Việt Nam có cảnh quan thiên nhiên phong phú, đa
dạng, giàu giá trị văn hố và mơi trường trong lành. Tuy nhiên, hiện tại nông
thôn Việt Nam đang chịu tác động sâu sắc của q trình hướng tới xã hội
cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra ở nước ta. Nhiều tác động diễn ra
hàng ngày làm thay đổi tận gốc cách làm ăn, cách nghĩ của con người cũng
như môi trường sống của họ.
Chất lượng cuộc sống của con người hiện nay không chỉ là những điều
kiện về ăn, mặc, ở…mà cịn về chất lượng khơng khí hít thở hằng ngày, chất
lượng nước để uống, tắm rửa…Vì vậy, các bộ ngành các chính quyền địa
phương trong bất kỳ hồn cảnh nào cũng phải nhìn từ góc độ tổng quan về
mơi trường để có quyết định phát triển ở địa phương mình.
“Nước ta là một nước nơng nghiệp với 75% dân số và nguồn lực lao
động xã hội đang sinh sống và làm việc ở khu vực nông thôn, với hơn 3 triệu

hộ nông dân, lực lượng sản xuất này chiếm vị trí quan trọng trong sự phát
triển kinh tế xã hội. Theo số liệu thống kê (2006-2010), nông thôn tạo ra
khoảng 1/3 tổng sản phẩm quốc dân. Tỷ trọng công nghiệp mới chiếm 13,8%,
dịch vụ 14,7%, nông nghiệp 71,45% trong tổng giá trị sản xuất. Tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của nông dân giữa thành thị và nơng
thơn là 2 lần và có khả năng tăng lên. Hơn 90% số hộ nghèo tập trung ở vùng
nông thôn” (Nguyễn Ngọc Nông, 2006).[8]
Do đặc điểm khác nhau về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, cho nên các
vùng nơng thơn Việt Nam có nét đặc thù riêng và chất lượng mơi trường có
sự biến đổi khác nhau. Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam,
xã Đắc Sơn là xã thuần nông thuộc huyện Phổ Yên, nông dân chủ yếu là sản


2

xuất nông nghiệp và chăn nuôi số hộ được sử dụng nước sạch còn thấp. Việc
thu gom, xử lý rác thải từ trước tới nay do từng hộ nông dân xử lý, xã chưa có
lực lượng thu gom. Vì vậy tình trạng rác thải vứt bừa bãi, hơi thối gây ô
nhiễm không chỉ ảnh hưởng đời sống của các hộ nơng dân trong xã mà cịn
ảnh hưởng đến mỹ quan chung của huyện. Nhận thức của người dân về việc
thu gom, xử lý rác thải trong q trình chăn ni và sinh hoạt lại chưa cao,
xác súc vật chết đều đổ ra sông, suối gần nhà và quanh vườn; Nhà tiêu khơng
đảm bảo vệ sinh…đây là những ngun nhân chính gây ô nhiễm môi trường,
phát sinh dịch bệnh trên địa bàn xã thời gian qua, ảnh hưởng đến sức khoẻ
cộng đồng, phá huỷ cân bằng môi trường.
Xuất phát từ vấn đề đó, được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường,
ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường - trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS.Lê Văn Thơ, Giảng viên
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài: “Điều
tra, đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Đắc Sơn - huyện Phổ

Yên - tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Đắc Sơn huyện Phổ Yên - tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân về vấn đề môi trường.
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ và quản lý môi trường tại địa phương.
1.3 Yêu cầu của đề tài
- Phỏng vấn đại diện các tầng lớp, các lứa tuổi làm việc ở các ngành
nghề khác nhau.
- Thu thập các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại
xã Đắc Sơn.
- Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.


3

- Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi; bộ câu hỏi phải dễ hiểu đầy đủ các
thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
- Các kiến nghị được đưa ra phải phù hợp với tình hình địa phương và có
tính khả thi cao.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Ý nghĩa trong thực tiễn:
+ Kết quả của chuyên đề sẽ góp phần nâng cao được sự quan tâm của
người dân về việc bảo vệ môi trường.
+ Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền
giáo dục nhận thức của người dân về môi trường.
+ Xác định hiện trạng môi trường nông thôn tại xã Đắc Sơn - huyện Phổ

Yên - tỉnh Thái Nguyên.
+ Đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường cho khu vực nơng thơn thuộc
tỉnh Thái Ngun nói chung.


4

Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
- “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại, sự phát triển
của con người và sinh vật” (Luật bảo vệ mơi trường, 2005) [10].
- Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người,
sinh vật. [10]
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho mơi trường trong
sạch, phịng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố
mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy thối, phục hồi và cải thiện môi trường;
khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng
sinh học. [10]
“Nâng cao chất lượng môi trường là mục đích chủ yếu của cơng tác
BVMT. Chất lượng môi trường phản ánh mức độ phù hợp của môi trường đối
với sự tồn tại, phồn vinh cũng như sự phát triển kinh tế xã hội của nhân loại. ở
những năm 60 cùng với sự xuất hiện vấn đề chất lượng môi trường cũng ngày
càng được quan tâm. Người ta dần dần định mức độ tốt xấu của môi trường,
để biểu thị mức độ môi trường bị ô nhiễm” (Lê Văn Khoa và cs, 2003) [5].
2.2. Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường trên
Thế giới và trong nước.
2.2.1. Một số đặc điểm về hiện trạng và xu thế diễn biến môi trường trên

Thế giới
Theo Lê Thạc Cán và cs (1995) [2]. Trong những năm đầu thập kỷ 90
của thế kỷ XX, tình hình môi trường ở trên Thế giới hiểu theo nghĩa rộng bao


5

gồm cả nhân tố về chất lượng môi trường và tài nguyên thiên nhiên, có những
đặc điểm sau:
* Tăng trưởng dân số nhanh:
Dân số Thế giới đã lên tới 5,769 tỷ người và tiếp tục tăng tới 8,5 tỷ
trong 3 thập kỷ tới. Trong đó, 83,5% là dân số các nước đang phát triển. Sau
năm 2025, tốc độ tăng dân số sẽ chậm lại và lên tới 10 tỷ vào năm 2050.
Tốc độ tăng trưởng dân số Thế giới là 1,68% trong thời gian từ năm
1990-1995 đã giảm xuống còn 1,43% trong thời gian từ năm 2010-2015.
Hiện nay mỗi năm trên Trái đất có khoảng 93 triệu trẻ sơ sinh, vào đầu
thế kỷ XXI con số này là 92 triệu. Ở Châu á tốc độ tăng trưởng dân số hiện
nay là 1,78% và sẽ giảm xuống còn 1,39% trong thời gian từ năm 2010-2015.
Những vấn đề về tài nguyên môi trường mà tăng trưởng dân số đặt ra là:
- Lương thực: Trái đất đủ sức nuôi sống hai lần dân số hiện nay không?
việc thiếu hụt lương thực cho dù chỉ là 10-20% lượng cần thiết sẽ dẫn đến hậu
quả gì?
- Nhà ở và các nhu cầu vệ sinh, sức khoẻ, dịch vụ: xã hội lồi người
hiện nay có đủ khả năng sản xuất, phân phối cho mỗi con người các điều kiện
cần thiết để duy trì cuộc sống tương xứng với văn minh mà con người đã xác
định được sau quá trình phát triển trên 1 triệu năm?
- Chất lượng mơi trường: Có phải lúc dân số tăng lên 2 lần thì các nguồn
ơ nhiễm cũng tăng lên như vậy hay không?
* Suy giảm tài nguyên đất:
Hậu quả môi trường gắn liền trực tiếp với gia tăng dân số và suy giảm

tài nguyên đất. Theo số liệu của viện Tài nguyên Thế giới, vào năm 1993 quĩ
đất cho toàn nhân loại là 13.041,7 triệu ha, trong đó trồng trọt chiếm khoảng
20,6%, đồng cỏ 69,6%. Diện tích đất bình qn đầu người trên toàn Thế giới


6

là 2.432 ha, ở Châu á là 0,81 ha, ở Châu Âu là 0,91 ha. Phần lớn đất trồng trọt
tăng thêm chủ yếu lấy từ đất rừng, gây nên những hậu quả xấu về mơi trường.
* Đơ thị hố mạnh mẽ:
Dân số đơ thị tăng lên nhanh chóng với tốc độ 3% hàng năm cho toàn
Thế giới và 3-5% cho khu vực Châu á - thái Bình Dương. Năm 1995, 45%
dân số Thế giới sống ở các đô thị. Dự báo đến năm 2020 tại các nước đang
phát triển trong khu vực 50% dân số ở các đô thị và tại các nước phát triển tỷ
lệ này là 75%.
* Hình thành các siêu đơ thị:
Xu thế đơ thị hố này sẽ dẫn đến sự hình thành các siêu đơ thị với dân số
trên 4 triệu người.
Sự hình thành các siêu đô thị tất cả các nước đều gây nên những khó
khăn và phức tạp về mơi trường sống: Ơ nhiễm do công nghiệp, giao thông
vận tải, tiêu tốn nhiều vật liệu năng lượng, xử lý rác thải và các vấn đề xã hội.
Tại các nước đang phát triển, những vấn đề về môi trường lại càng trở nên
phức tạp do sự hình thành các nhóm dân cư nghèo khổ phải sống trong các
khu “ổ chuột”, thiếu thốn về điều kiện vệ sinh, tiện nghi, đời sống vật chất,
văn hoá, xã hội; hoặc nhiều người lớn thất nghiệp, trẻ em lang thang cơ nhỡ
hình thành các nhóm dân cư “hè phố” với cuộc sống thiếu thốn, bất định.
* Mất cân đối dân số đô thị và nông thôn:
Dân số nông thôn Thế giới hiện nay đang tăng rất nhanh với tốc độ 1%.
Tại khu vực Châu á - Thái Bình Dương tốc độ này là 1-2.5%. Với xu thế này
sự phân bố dân cư đô thị và nông thôn ngày càng mất cân bằng. Một mặt lực

lượng lao động trẻ sẽ bị thu hút vào đô thị gây thêm những căng thẳng về môi
trường; mặt khác, tại nông thôn do thiếu lực lượng lao động trẻ, khoẻ, công
tác phục hồi suy thối vì vậy sẽ gặp nhiều khó khăn.


7

Sự mất cân đối này thường diễn ra qua việc dân nông thôn di cư một
cách vô tổ chức tới các đô thị. Việc tài nguyên Thế giới ước lượng rằng, trên
Thế giới hàng năm có 70.000 km2 đất nơng nghiệp phải bỏ hoang do khơng
cịn màu mỡ, khoảng 20.000 km2 năng suất giảm sút rõ rệt. Hàng triệu người
nông dân khơng có đất canh tác, hoặc do lao động nông nghiệp cực nhọc
không thể nuôi sống họ nên họ đã phải bỏ làng xóm để đi tìm việc làm tại các
đô thị.
* Tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập khơng đều:
Có thể nói rằng trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, tất cả các quốc
gia từ các quốc gia đang bị nội chiến tàn phá đều có những cố gắng vượt bậc
để phát triển kinh tế và đạt được những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, sự không
đồng đều về kinh tế, thu nhập và mức sống vật chất giữ các quốc gia ngày
càng tăng.
Đầu thập kỷ 90, Hoa Kì vẫn là nước có tổng sản phẩm xã hội cao nhất
Thế giới=5,6 tỷ USD, tiếp đó là Nhật Bản với tổng sản phẩm xã hội bằng 3,3
tỷ USD.
Trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương là vùng có tăng trưởng kinh tế
cao với tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm xã hội trên 6% trong những năm
đầu thập kỷ 90. Phần Đông Nam Á và Đơng Bắc Á có tốc độ tăng trưởng lớn
hơn 7%, trong đó phần Nam Á chỉ tăng trưởng nhỏ hơn 4%.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao kéo theo nhu cầu lớn về tài nguyên thiên
nhiên, nhân lực, cơ sở hạ tầng, thúc đẩy q trình đơ thị hố. Nếu khơng quản
lý tốt thì đây là ngun nhân quan trọng dẫn đến suy thối mơi trường.

Sự phân bố thu nhập trong khu vực không đều, 25% dân số sống dưới
mức nghèo khổ. Điều này tạo nên một áp lực mạnh mẽ đối với tài nguyên
thiên nhiên do những người nghèo khổ, không vốn, không phương tiện và


8

thiết bị chỉ còn cách kiếm sống độc nhất là khai thác cùng kiệt tài nguyên
thiên nhiên còn ở trong tầm lao động của họ.
* Nhu cầu về lương thực tăng nhanh:
Trong hai thập kỷ 70-80, năng lượng tiêu thụ trên toàn Thế giới đã tăng
thêm 45% và lên tới 321420 petajoule (1050joule), hay 60 pj/đầu người. Sự
tiêu thụ rất khơng đồng đều theo quốc gia, Hoa Kì tiêu thụ hàng năm 320
petajoule/đầu người bằng 35 lần ấn Độ, hoặc 23 lần Trung Quốc, hoặc 80 lần
Việt Nam.
* Sản xuất lương thực tăng chậm và bước vào thời kỳ suy giảm:
Trong các hoạt động của con người, tới nay sản xuất nơng nghiệp được
xem là loại hình hoạt động có tác động mạnh mẽ, nhiều mặt nhất tới môi
trường. Với việc cải tiến kỹ thuật và công nghệ, mở rộng diện tích trồng trọt,
con người về cơ bản đã thoả mãn nhu cầu về lương thực cho mình. Tới giữa
thế kỷ 21 dân số sẽ lên tới 10 tỷ để nuôi sống số người này cần tăng sản lượng
hiện nay lên 2,5-3 lần. Trong lúc ở Châu á, Châu âu và Nam Mĩ sản lượng
lương thực tăng nhanh hơn dân số, thì Châu Phi ngược lại trong thập kỷ 19821992 sản lượng lương thực trên đầu người giảm 5%. Năm 1994 so với 1993
sản lượng lương thực toàn thế giới giảm 1%.
* Gia tăng sử dụng phân bón hố học và thuốc trừ sâu:
Nhìn chung trên tồn thế giới, lượng phân bón hố học và thuốc trừ sâu,
diệt cỏ sử dụng vào nông nghiệp đang tiếp tục tăng thêm, tại một số nơi tăng
lên theo cấp số nhân. Trong những năm gần đây, các tổ chức quốc tế như tổ
chức Nông Lương (FAO), tổ chức Y Tế thế giới (WHO), chương trình phát
triển của Liên Hợp Quốc và nhiều tổ chức môi trường đã cố gắng hạn chế

việc sử dụng các chất hố học nhân tạo vào nơng nghiệp và đã thu được
những kết quả bước đầu.


9

Tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương là nơi đã và đang có sự gia tăng
mạnh mẽ về sử dụng thuốc trừ sâu. Trong những thập kỷ 80, lượng thuốc trừ
sâu được sử dụng tại các nước Indonesia, Pakistan, Philippin, Srilanka, đã gia
tăng hơn 10% hằng năm. Lượng phân bón hố học được sử dụng tại đây dự
kiến sẽ giảm với tốc độ khoảng 4.3% hằng năm.
* Gia tăng sa mạc hoá
* Suy giảm sản lượng thuỷ sản
* Tăng trưởng sản xuất và tiêu thụ dầu khí
* Gỗ củi tiếp tục bị cạn kiệt nhanh chóng
* Chất lượng mơi trường khí quyển tiếp tục bị suy thối
* Rác thải cũng tăng lên
Rác thải bình quân vào khoảng 0.4-1.5 kg/người/ngày và ngày càng tăng
lên tỷ lệ thuận với tăng trưởng của thu nhập Quốc dân. Thành phần của rác
thải cũng thay đổi theo hướng tăng lên, các bộ phận rác không thể chế biến
thành phân hữu cơ được. Với sự phát triển của công nghiệp lượng rác thải rắn
trở nên rất lớn. Hoa Kì mỗi năm phải xử lí, chôn vùi 150 triệu tấn rác thải.
Ở các đô thị và khu công nghiệp, rác thải rắn cũng trở thành vấn đề
nghiêm trọng. Trong hơn 20.000 m3 rác thải/ngày của các đơ thị thì khoảng
50% số này được thu gom và xử lý thơ sơ. Trong rác thải rắn có cả những
chất độc hại như kim loại nặng, nguồn dịch bệnh nguy hiểm.
2.2.2. Các vấn đề môi trường nông thôn ở nước ta
Kết quả điều tra toàn quốc về vệ sinh môi trường (VSMT) nông thôn do
bộ y tế và UNICEF thực hiện được công bố ngày 26/03/2013 cho thấy VSMT
và vệ sinh cá nhân cịn q kém chỉ có 18% tổng số hộ gia đình, 11,7%

trường học, 36,6 trạm y tế xã, 21% UBND xã và 2,6% khu chợ tuyến xã có
nhà vệ sinh theo tiêu chuẩn của Bộ y tế (Quyết định 08/2005/QĐ-BYT); Tỷ lệ
người dân nông thôn được sử dụng nước sạch còn rất thấp. 7,8% khu chợ


10

nông thôn; 11,7% dân cư nông thôn; 14,2% trạm y tế xã; 16,1% UBND xã;
26,4% trường học có thể tiếp cận sử dụng nước máy; Ngoài ra, kiến thức của
người dân về vệ sinh cá nhân và VSMT còn rất hạn chế, thái độ của người
dân cịn rất bàng hồng về vấn đề này [17].
Theo Lê Văn Khoa, Hoàng Xuân Cơ (2004) [6]. Nước ta là một nước
nông nghiệp, 74% dân số đang sống ở khu vực nông thôn và miền núi với
khoảng 20% số hộ ở mức đói nghèo. Những năm gần đây, các hoạt động nông
nghiệp cùng với những hoạt động dịch vụ, sinh hoạt đã làm xuất hiện nhiều
vấn đề mơi trường có tính chất đan xen lẫn nhau và ở nhiều nơi, nhiều chỗ đã
và đang trở nên bức xúc.
Những vấn đề này gây tác động mạnh mẽ và lâu dài đến hệ sinh thái
nông nghiệp và nơng thơn. Nó hạn chế tính năng sản xuất của các thành phần
môi trường, giảm năng suất cây trồng và vật nuôi, cản trở sự phát triển bền
vững. Càng ngày, những vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên phổ biến
rộng rãi, len lỏi trong mọi hoạt động sản xuất và sinh hoạt thường nhật của
người dân nông thôn. Và quan trọng nhất, hiện trạng ô nhiễm môi trường tác
động xấu đến sức khoẻ cộng đồng nông thôn và hậu quả là lâu dài, không
những đối với thế hệ hiện tại mà cả thế hệ mai sau [6].
Vấn đề nước sạch và môi trường:
Vấn đề phải kể đến hiện nay về hiện tượng môi trường sống của người
dân ở các vùng nông thôn Việt Nam đang bị tàn phá nghiêm trọng là nước
sạch và VSMT nông thôn.
Nếu như chúng ta quan niệm nước sạch chỉ đơn giản là nước mưa, nước

giếng khoan qua xử lý bằng bể lọc đơn giản chứ không phải nước sạch được
xử lý ở các thành phố lớn thì tỷ lệ người dân nơng thơn nhất là khu vực miền
núi cịn rất thấp. Chúng ta có thể thấy rõ điều này thơng qua bảng số liệu sau:
[6]


11

Bảng 2.1. Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch ở các vùng
ĐVT: %
Tỷ lệ người dân nông
STT

Vùng

thôn được cấp nước
sạch (%)

1

Vùng núi phía Bắc

15

2

Trung du Bắc Bộ & Tây Nguyên

18


3

Bắc Trung Bộ & Duyên Hải miền Trung

4

Đông Nam Bộ

21

5

Đồng Bằng Sông Hồng

33

6

Đồng Bằng Sông Cửu Long

39

36 - 36

Qua bảng trên, chúng ta có thể thấy rõ, những người dân ở nông thôn
Việt Nam đang phải sinh hoạt với những nguồn nước như thế nào. Ở vùng
Đồng bằng Sơng Cửu Long, nơi có tỷ lệ cao nhất cũng chỉ 39% dân số được
sử dụng nước sạch. Còn vùng thấp nhất là vùng núi phía Bắc, chỉ có 15% dân
số được cấp nước sạch.
Tình trạng ơ nhiễm mơi trường nước tác động trực tiếp đến sức khoẻ, là

nguyên nhân gây các bệnh như tiêu chảy, tả, thương hàn, giun sán… Các
bệnh này gây suy dinh dưỡng, thiếu sắt, thiếu máu, kém phát triển, gây tử
vong nhất là trẻ em. Có 88% trường hợp tiêu chảy là do thiếu nước sạch,
VSMT kém. Có thể thấy, tình trạng ơ nhiễm mơi trường và nguồn nước ở
nông thôn do các nguyên nhân cơ bản sau:
+ Đầu tiên phải kể đến tình trạng sử dụng hố chất trong nơng
nghiệp như phân hố học, thuốc bảo vệ thực vật một cách tràn lan và
không có kiểm sốt.


12

Nhìn chung, lượng phân bón hố học ở nước ta sử dụng cịn ở mức trung
bình cho 1 ha gieo trồng, bình quân 80-90 kg/ha (cho lúa là 150-180 kg/ha),
so với Hà Lan 758 kg/ha, Hàn Quốc 467 kg/ha, Trung Quốc 390 kg/ha. Tuy
nhiên việc sử dụng này lại gây sức ép đến môi trường nông nghiệp và nông
thôn với 3 lý do: Sử dụng không đúng kỹ thuật nên hiệu quả phân bón thấp.
Bón phân khơng cân đối, nặng về sử dụng phận đạm; Chất lượng phân bón
khơng đảm bảo, các loại phân bón N-P-K, hữu cơ vi sinh, hữu cơ khoáng do
các cơ sở nhỏ lẻ sản xuất trôi nổi trên thị trường không đảm bảo chất lượng.
Đăng kí, nhẵn mác, bao bì nhái, đóng gói khơng đúng khối lượng đang là áp
lực chính cho nơng dân và mơi trường đất [6].
+ Ngồi ra miền Bắc Việt Nam còn tồn tại tập tục sử dụng phân Bắc,
phân chuồng tươi vào canh tác. Ở Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), phân
tươi được coi là thức ăn cho cá, gây ô nhiễm môi trường đất, nước và ảnh
hưởng sức khoẻ con người.
+ Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) gồm: Thuốc trừ sâu; thuốc trừ nấm;
thuốc diệt chuột; thuốc trừ cỏ. Các loại này có đặc điểm là rất độc với mọi
sinh vật, tồn dư lâu dài trong môi trường đất, nước gây ô nhiễm. Tác dụng gây
độc không phân biệt, nghĩa là gây chết tất cả những sinh vật có hại và có lợi

trong mơi trường đất và mơi trường nước.
+ Hiện nay nước ta chưa sản xuất được thuốc BVTV mà phải nhập khẩu
để gia công hoặc nhập khẩu thuốc thành phẩm bao gói lớn để sang chai đóng
gói nhỏ tại các nhà máy trong nước.
Đặc biệt ở rau xanh, sâu bệnh có thể làm tổn thất trung bình từ 10-40%
sản lượng nên đầu tư cho thuốc BVTV sẽ mang lại lợi nhuận trên 5 lần. Chính
vì vậy, lượng thuốc BVTV sử dụng cho rau thường quá mức cho phép. Điều
này dẫn đến ô nhiễm đất, nước. Từ môi trường đất nước, nông sản, thuốc
BVTV sẽ xâm nhập vào cơ thể con người và tích tụ lâu dài gây các bệnh như


13

ung thư, tổn thương về di truyền. Trẻ em nhậy cảm với thuốc bảo vệ thực vật
cao hơn người lớn gấp 10 lần. Đặc biệt thuốc BVTV làm cho trẻ em thiếu oxi
trong máu, suy dinh dưỡng, giảm chỉ số thông minh, chậm biết đọc, biết viết.
Điều đáng quan tâm là tình trạng ngộ độc thực phẩm do các hố chất
độc, trong đó có thuốc BVTV vẫn diễn ra phức tạp và có nhiều hướng gia
tăng khơng chỉ riêng ở nơng thơn mà cịn ở các thành phố lớn có sử dụng
nơng sản có nguồn gốc từ nơng thơn.
Ngun nhân tình trạng trên là do việc quản lý thuốc BVTV cịn nhiều
bất cập và gặp nhiều khó khăn. Hàng năm có khoảng 10% Số lượng thuốc
được nhập lậu. Số này rất đa dạng về chủng loại, chất lượng không đảm bảo
mà vẫn lưu hành trên thị trường. Thứ hai là việc sử dụng cịn tuỳ tiện, khơng
tn thủ các u cầu kỹ thuật theo nhãn mác không đảm bảo thời gian cách li
của từng loại thuốc. Thứ ba là do một lượng lớn thuốc BVTV tồn đọng tại các
kho cũ, hết niên hạn sử dụng còn nằm dải rác tại các tỉnh thành trên cả nước.
Theo Trung tâm Công nghệ xử lý mơi trường, Bộ Tư lệnh Hố học (2004),
trong khoảng hơn 300 tấn thuốc BVTV tồn đọng có nhiều chất nằm trong số
12 chất ơ nhiễm hữu cơ khó phá huỷ. Và cuối cùng là việc bảo quản thuốc

BVTV cịn rất tuỳ tiện, khơng có nơi bảo quản riêng, nhiều hộ để thuốc
BVTV trong nhà, trong bếp, trong chuồng nuôi gia súc [6].
Theo Phạm Ngọc Quế (2003) [11] hiện tại số hộ ở nước ta chăn nuôi gia
súc gia cầm là rất phát triển nhưng phương thức chăn nuôi lạc hậu (thả rông,
làm chuồng dưới nhà sàn, phân để trong chuồng lâu không được xử lý hoặc
dọn rửa chuồng xả bừa bãi vào các nguồn nước…) đã làm cho mơi trường
nơng thơn ngày càng ơ nhiễm. Ngồi lượng phân, cịn có nước tiểu, thức ăn
thừa cũng chiếm một khối lượng đáng kể trong tổng số chất thải do chăn nuôi
đưa đến. Rõ ràng nếu lượng phân này không được xử lý tốt chắc chắn sẽ tạo
ra một sự ô nhiễm đáng kể đối với vệ sinh môi trường.


14

Nguyên nhân thứ hai gây ô nhiễm môi trường ở nông thôn là do chất thải
rắn từ các làng nghề và sinh hoạt của người dân. Hiện nay cả nước có khoảng
1450 làng nghề, phân bố trên 58 tỉnh thành và đông đúc nhất ở đồng băng
Sông Hồng, vốn là cái nuôi của làng nghề truyền thống, với tổng số 472 làng
nghề các loại tập trung chủ yếu ở các tỉnh như Hà Tây (nay thuộc Hà Nội),
Thái Bình, Bắc Ninh…Trong đó các làng nghề có quy mơ nhỏ, trình độ sản
xuất thấp, thiết bị cũ và công nghệ sản xuất lạc hậu chiếm phần lớn (trên
70%). Do đó đã và đang nảy sinh nhiều vấn đề môi trường nông thơn, tác
động xấu đến mơi trường đất, nước, khơng khí, sức khoẻ của người dân làng
nghề.[6]
Ơ nhiễm khơng khí: Hầu hết nhiên liệu sử dụng trong các làng nghề là
than. Do đó lượng bụi và các lượng khí CO, CO2, SO2 và NOx thải ra trong
quá trình sản xuất trong làng nghề khá cao. Theo kết quả điều tra tại các làng
nghề sản xuất gạch đỏ ( Khai Tái – Hà Tây), vôi (Xuân Quan- Hưng Yên)
hàng năm sử dụng khoảng 6000 tấn than, 100 tấn củi nhóm lị đã sinh ra nhiều
loại bụi như CO, CO2, SO2, NOx và nhiều loại thải khác gây nguy hại tới sức

khoẻ của người dân trong khu vực và làm ảnh hưởng hoa màu, sản lượng cây
trồng của nhiều vùng lân cận. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây
các vụ xung đột, khiếu kiện như ở Thái Bình, Bắc Ninh, Hưng n…[6]
Ơ nhiễm mơi trường đất: chủ yếu tập trung tại các làng nghề tái chế kim
loại. Kết quả nghiên cứu của đề tài KC.08.06 cho thấy một số mẫu đất ở làng
nghề tái chế thuộc xã Chỉ Đạo- huyện Văn Lâm- Hưng Yên cho thấy hàm
lượng Cu2+ đạt từ 43,68- 69,68 pp. Hàm lượng các kim loại nặng cũng rất cao,
vượt nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép.[6]
Bên cạnh đó có khoảng 3.600 chợ nơng thơn, trung bình mỗi ngày thải ra
0,4- 0,5 kg chất thải. Việc thu gom rác cịn rất thơ sơ bằng các xe cải tiến nên
mới thu gom được khoảng 30% chuyên chở về những nơi tập trung rác. Bãi


15

rác tại các huyện, các chợ nơng thơn chưa có cơ quan quản lý và biện pháp xử
lý. Chủ yếu tập trung để phân huỷ tự nhiên và gây những gánh nặng cho công
tác bảo vệ môi trường. [6]
Bảng 2.2. Tình trạng phát sinh chất thải rắn
Đơ thị

Nơng thơn

6.400.000

6.400.000

128.400

125.000


2.400

2.510.000

1.740.000

770.000

21.000

-

-

Tỷ lệ thu gom trung bình (%)

-

71

20

Tỷ lệ phát sinh chất thải đơ thị trung

-

0,8

0,3


Các loại chất thải rắn

Tồn quốc

Tổng lượng phát sinh chất thảisinh 12.800.000
hoạt (tấn/ năm)
Chất thải nguy hại từ nông nghiệp
(tấn/năm)
Chất thải nguy hại từ công nghiệp
(tấn/năm)
Chất thải y tế lây nhiễm (tấn/năm)

bình theo đầu người (kg/người/ngày)
Một nguyên nhân nữa dẫn đến sự xuống cấp của môi trường nông thôn
là do tổ chức trong lĩnh vực VSMT nông thôn còn phân tán. sự phối hợp các
Bộ ngành chưa tốt. Nhà nước chưa có chính sách huy động sự tham gia đóng
góp của các thành phần kinh tế để cùng với người sử dụng xây dựng cơng
trình vệ sinh mà vẫn áp dụng cách tiếp cận dựa vào cung cấp là chính. Về
pháp chế vẫn cịn thiếu các quy định và hướng dẫn cụ thể để có thể quản lý tốt
trong lĩnh vực vệ sinh môi trường. Đa số hộ chưa có hố xí đạt tiêu chuẩn vệ
sinh, nhất là vùng bị ngập lụt, vùng ven biển nơi có mật độ ngư dân cao [11].
Hiện trạng về VSMT nông thôn vấn còn nhiều vấn đề bức xúc. Chất
lượng của chúng ngày một tăng, lan tràn làm ô nhiễm đất, nước kể cả ngấm
sâu dưới mặt đất hàng chục, hàng trăm mét. Ơ nhiễm mơi trường gây ra do


×