Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học môn thủ công lớp 1, 2, 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.98 KB, 112 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC – MẦM NON
----------

TRẦN THỊ VÂN

Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy
học môn Thủ công lớp 1, 2, 3

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


Lời đầu tiên của khóa luận, en xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy cơ trong
Khoa Giáo dục Tiểu học – Mầm non đã giảng dạy trong suốt khóa học, trang bị cho em
những kiến thức quý báu, tư liệu để hồn thành khóa luận này.
Đặc biệt em xin được tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo Trần Thị Kim Cúc, cơ đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu để hồn thành khóa luận.
Do lần đầu nghiên cứu khoa học, kinh nghiệm và năng lực bản thân còn hạn chế
nên khóa luận sẽ khơng tránh khỏi sai sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự thơng cảm,
sự góp ý bổ sung của quý thầy cô giáo và các bạn để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Trần Thị Vân


MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU ....................................... Error! Bookmark not defined.
1. Lí do chọn đề tài ........................................ Error! Bookmark not defined.


2. Mục đích nghiên cứu ................................. Error! Bookmark not defined.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................ Error! Bookmark not defined.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu....... Error! Bookmark not
defined.
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................. Error! Bookmark not defined.
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................ Error! Bookmark not defined.
5. Phương pháp nghiên cứu.......................... Error! Bookmark not defined.
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết......... Error! Bookmark not defined.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ....... Error! Bookmark not defined.
5.2.1. Phương pháp quan sát: ........................ Error! Bookmark not defined.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng trò chuyện: T. ......... Error! Bookmark not
defined.
5.2.3. Phương pháp điều tra bằng Anket: ....... Error! Bookmark not defined.
5.2.5. Phương pháp thống kê và tổng kết: ..... Error! Bookmark not defined.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài...................... Error! Bookmark not defined.
7. Cấu trúc khóa luận.................................... Error! Bookmark not defined.
B. PHẦN NỘI DUNG ................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN................. Error!
Bookmark not defined.
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Đặc điểm của môn học Thủ công - Kĩ thuật ... Error! Bookmark not
defined.
1.1.1.1. Thủ công - Kĩ thuật là mơn học mang tính cụ thể và trừu tượng
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1.2. Thủ công - Kĩ thuật là môn học mang tính tổng hợp ................. Error!
Bookmark not defined.
1.1.1.3. Thủ cơng - Kỹ thuật là mơn học mang tính thực hành, thực tiễnError!
Bookmark not defined.
1.1.1.4. Ngôn ngữ và thuật ngữ của môn học . Error! Bookmark not defined.



1.1.2. Đặc điểm riêng của nội dung Gia công giấy bìa .... Error! Bookmark
not defined.
1.1.3. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu họcError! Bookmark not defined.
1.1.3.1. Những đặc điểm tâm lí chung của học sinh tiểu học .................. Error!
Bookmark not defined.
1.1.3.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học ....... Error! Bookmark not
defined.
1.1.3.3. Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học....... Error! Bookmark not
defined.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Sự phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước .............. Error!
Bookmark not defined.
1.2.2. Thực tế dạy và học môn Thủ công ở Tiểu học Error! Bookmark not
defined.
1.2.2.1. Thực tế dạy học môn Thủ cơng ở Tiểu học ....... Error! Bookmark not
defined.
1.2.2.2. Tìm hiểu thực tế học môn Thủ công ở Tiểu học Error! Bookmark not
defined.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN THỦ
CÔNG LỚP 1, 2, 3......................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC ................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Nội dung dạy học. ................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1.1. Khái niệm nội dung dạy học .............. Error! Bookmark not defined.
2.1.1.2. Thành phần của nội dung dạy học ..... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Phương pháp dạy học. ........................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2.1. Khái niệm phương pháp dạy học. ...... Error! Bookmark not defined.
2.1.2.2. Một số đặc điểm của phương pháp dạy học. .... Error! Bookmark not
defined.

2.1.2.3. Phân loại phương pháp dạy học ........ Error! Bookmark not defined.
2.1.2.4. Việc lựa chọn và xây dựng quy trình thiết kế phương pháp dạy học
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. NỘI DUNG GIA CƠNG GIẤY BÌA .... Error! Bookmark not defined.


2.2.1. Ý nghĩa của kĩ thuật tạo hình bằng giấy bìa.... Error! Bookmark not
defined.
2.2.2. Các kĩ thuật tạo hình bằng giấy bìa. . Error! Bookmark not defined.
2.2.2.1. Kĩ thuật xé, dán hình. ......................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2.2. Kĩ thuật gấp hình ................................ Error! Bookmark not defined.
2.2.2.3. Kĩ thuật cắt, dán hình ......................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2.4. Kĩ thuật đan nan ................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Dụng cụ và vật liệu cần thiết cho Gia cơng giấy bìa ................. Error!
Bookmark not defined.
2.2.3.1. Dụng cụ .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.3.2. Vật liệu ............................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. NỘI DUNG DẠY HỌC MÔN THỦ CÔNG LỚP 1, 2, 3............. Error!
Bookmark not defined.
2.3.1. Mục tiêu môn học ................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Cấu trúc và nội dung chương trình mơn Thủ cơng lớp 1, 2, 3 Error!
Bookmark not defined.
2.3.2.1. Cấu trúc và nội dung chương trình mơn Thủ cơng lớp 1 ........... Error!
Bookmark not defined.
2.4. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN THỦ CÔNG LỚP 1, 2, 3 ... Error!
Bookmark not defined.
2.4.1. Khái niệm phương pháp dạy học môn Thủ công ở Tiểu học ... Error!
Bookmark not defined.
2.4.2. Các phương pháp dạy học môn Thủ công ở Tiểu học .............. Error!
Bookmark not defined.

2.4.2.1. Phương pháp trực quan ..................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2.2. Phương pháp thực hành kĩ thuật ........ Error! Bookmark not defined.
2.4.2.3. Phương pháp dạy học dùng ngôn ngữ Error! Bookmark not defined.
2.5. SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO HƯỚNG
TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC THỦ CÔNG Ở
TIỂU HỌC ..................................................... Error! Bookmark not defined.
2.5.1. Phương pháp trực quan...................... Error! Bookmark not defined.
2.5.2. Phương pháp thực hành kĩ thuật....... Error! Bookmark not defined.
2.5.2.1. Phương pháp làm mẫu ....................... Error! Bookmark not defined.


2.5.2.2. Phương pháp huấn luyện - luyện tập . Error! Bookmark not defined.
2.5.3. Phương pháp dạy học dùng ngôn ngữ ............. Error! Bookmark not
defined.
2.5.3.1. Phương pháp diễn giảng trần thuật ... Error! Bookmark not defined.
2.5.3.2. Phương pháp vấn đáp ........................ Error! Bookmark not defined.
2.5.4. Phương pháp trò chơi học tập ........... Error! Bookmark not defined.
2.5.5.1. Kết hợp phương pháp dùng ngôn ngữ với phương pháp trực quan
......................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.5.5.2. Phương pháp thực hành kĩ thuật kết hợp với phương pháp dùng ngôn
ngữ ................................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM Error! Bookmark not defined.
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM .............. Error! Bookmark not defined.
3.2. CHUẨN BỊ THỰC NGHIỆM ............... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Địa điểm và đối tượng thực nghiệm .. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Nội dung thực nghiệm......................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Tiêu chí đánh giá ................................. Error! Bookmark not defined.
3.3. TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM ............ Error! Bookmark not defined.
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ................ Error! Bookmark not defined.
C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..... Error! Bookmark not defined.

1. Kết luận ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Kiến nghị .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Đối với giáo viên Tiểu học ..................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Đối với các cấp lãnh đạo ........................ Error! Bookmark not defined.
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bậc Tiểu học là bậc học chủ đạo đối với sự phát triển nhân cách học sinh
và đặt nền móng cho sự phát triển toàn diện của học sinh. Luật GD 2005 đã
quy định mục tiêu của nền GD&ĐT Việt Nam: “Đào tạo con người Việt Nam
phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp,
trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH, hình thành và bồi dưỡng


nhân cách, phẩm chất, năng lực công dân, đáp ứng u cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, nhằm thực hiện hai mục tiêu chiến
lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN”.
Để thực hiện mục tiêu trên, trong nhiều năm qua, ngành giáo dục nước
nhà luôn chú trọng đổi mới nội dung và phương pháp dạy học sao cho phù
hợp với tình hình phát triển của đất nước. Chính Tiểu học là bậc học nền tảng
nên sự đổi mới về cách dạy và học là rất quan trọng. Việc đổi mới nội dung và
phương pháp dạy học là nhiệm vụ quan trọng để nâng cao chất lượng dạy và
học hiện nay. Trong dạy học, mỗi một mơn học đều có nội dung và phương
pháp dạy học riêng để giáo dục và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục nêu trên.
Kĩ thuật là môn học được dạy một cách có hệ thống ở trường phổ thơng
từ tiểu học cho đến trung học. Cũng như các môn học khác, mơn Kĩ thuật góp
phần vào việc hình thành và phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng của
nhân cách con người Việt Nam. Là một bộ phận của kĩ thuật phổ thông, môn
Thủ công (lớp 1, 2, 3) ở tiểu học có vị trí rất quan trọng. Môn Thủ công được
đưa vào dạy ở bậc tiểu học nhằm mục đích cung cấp cho học sinh những kiến

thức ban đầu cần thiết như (xé, dán, gấp, cắt, đan nan, làm đồ chơi). Bước đầu
rèn luyện một số kĩ năng đơn giản về Thủ công và sử dụng các dụng cụ học
tập đơn giản cho học sinh (kéo, thước, bút chì...).
Thủ cơng là một mơn học mang tính thực hành, thực tiễn, nó khơng chỉ
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh mà cịn khuyến khích các em phát triển
năng khiếu và khả năng sáng tạo của mình để tạo ra các sản phẩm. Nội dung
và phương pháp dạy học môn Thủ công cũng như các môn học khác đều đóng
vai trị quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Chương trình Mơn
Thủ cơng lớp 1, 2, 3 có nội dung là Gia cơng giấy bìa, bao gồm các kĩ thuật
xé dán giấy; kĩ thuật gấp hình; kĩ thuật cắt dán hình; đan nan. Kỹ thuật Gia


cơng giấy bìa địi hỏi khả năng khéo léo của đơi tay, tính cẩn thận và khả năng
sáng tạo của bản thân học sinh để tạo hình.
Thực tế cho thấy việc dạy và học môn Thủ công không đơn giản đối với
cả giáo viên và học sinh. Đối với học sinh, để nắm được nội dung này một
cách hiệu quả thì các em khơng chỉ nắm vững các kiến thức lí thuyết về các
kĩ thuật xé dán giấy; kĩ thuật gấp hình; kĩ thuật cắt dán hình; đan nan mà còn
đòi hỏi các em phải biết vận dụng kiến thức thực tế và luyện tập thực hành
thường xuyên. Còn đối với giáo viên, để đạt được mục tiêu dạy học trong nội
dung này thì bên cạnh yêu cầu về kiến thức, giáo viên còn phải nắm bắt được
mức độ hiểu biết cũng như khả năng thực hành của học sinh. Đối với giáo
viên, việc dạy học môn Thủ công cho học sinh cịn mang tính khn mẫu
bằng hình thức nêu lí thuyết, hướng dẫn mẫu rồi cho học sinh thực hành, ít
chú trọng đến tính chủ động và khả năng thực hành của học sinh. Vì vậy,
trong việc làm các bài thực hành môn Thủ công của học sinh thường chỉ
mang tính khn mẫu theo nội dung u cầu của giáo viên chứ chưa thấy
được khả năng thực hành sáng tạo của học sinh.
Bên cạnh đó, việc dạy mơn Thủ cơng chưa được chú trọng, cịn nhiều ý
kiến cho rằng đây chỉ là một “môn học phụ”, chưa được chú trọng nên chưa

đạt được kết quả dạy học cao. Để đạt được kết quả cao trong dạy học môn
Thủ công đòi hỏi việc thực hiện nội dung và các phương pháp dạy học của
giáo viên phải phù hợp với mục tiêu yêu cầu, thực tế dạy học nội dung trên.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi quyết định chọn đề tài: “Tìm
hiểu nội dung và phương pháp dạy học mơn Thủ cơng lớp 1, 2, 3”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này bên cạnh việc tìm hiểu đặc điểm tâm lí lứa tuổi
học sinh tiểu học, chúng tơi nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn về
nội dung và phương pháp dạy học môn Thủ cơng lớp 1, 2, 3 để từ đó xác định


những phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học
môn Thủ công ở Trường Tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu nội dung chương trình dạy học môn Thủ công lớp 1, 2, 3.
- Nghiên cứu thực tế dạy học môn Thủ công ở trường Tiểu học Nguyễn Văn
Trỗi.
- Nghiên cứu phương pháp dạy học môn Thủ công lớp 1, 2, 3.
- Thiết kế một số bài học Thủ công và tiến hành thực nghiệm sư phạm để xác
định những phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học môn
Thủ công ở Trường Tiểu học.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm giúp thực hiện tốt nội dung mơn học và có
những phương pháp dạy học môn Thủ công lớp 1, 2, 3 đạt hiệu quả cao.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung chương trình mơn Thủ cơng lớp 1, 2, 3.
- Phương pháp dạy học môn Thủ công lớp 1, 2, 3.

- Những quy định thực hiện chương trình dạy học mơn Thủ công ở trường
tiểu học do Bộ GD-&ĐT ban hành.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Môn Thủ công lớp 1, 2, 3.
- Học sinh trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi: tìm hiểu về thái độ học tập của
học sinh, cách làm việc của học sinh.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết


Thu thập tài liệu, tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp, khái qt hóa các
nguồn tài liệu về tâm lí lứa tuổi học sinh tiểu học và các nguồn tài liệu có liên
quan đến nội dung và phương pháp dạy học môn Thủ công.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.1. Phương pháp quan sát: Dự giờ các tiết dạy mẫu của các giáo viên để
tìm hiểu thực tiễn của việc dạy và học môn Thủ công lớp 1, 2, 3.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng trò chuyện: Tiến hành trao đổi với một số
giáo viên có kinh nghiệm để tìm hiểu về việc lập kế hoạch dạy học và tổ chức
dạy học nhằm thu thập thêm thông tin cần thiết bổ sung vào bảng Anket.
5.2.3. Phương pháp điều tra bằng Anket: Tiến hành điều tra trên giáo viên và
học sinh để tìm hiểu thực trạng dạy và học mơn Thủ công lớp 1, 2, 3.
5.2.4. Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành giảng dạy một số tiết Thủ công
ở một số lớp tại cơ sở thực tập có sử dụng những phương pháp dạy học nhằm
mang lại hiệu quả cao cho môn học.
5.2.5. Phương pháp thống kê và tổng kết: Thống kê và tổng kết các các nguồn
tài liệu, các số liệu đã thu được ở trên nhằm phục vụ cho nhiệm vụ nghiên cứu
của đề tài.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Từng bước tích lũy kinh nghiệm.
- Hi vọng đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc dạy và học môn Thủ

công đạt kết quả cao.
7. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận gồm 3 phần:
Phần Mở đầu
Phần Nội dung gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn.
Chương II: Nội dung và phương pháp dạy học môn Thủ công lớp 1, 2, 3.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.


Phần Kết luận và kiến nghị.
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Đặc điểm của mơn học Thủ cơng - Kĩ thuật
1.1.1.1. Thủ công - Kĩ thuật là môn học mang tính cụ thể và trừu tượng
- Tính cụ thể của môn học thể hiện ở nội dung của môn học đề cập đến
những vật phẩm kĩ thuật cụ thể (như các dụng cụ lao động cầm tay, các đồ
chơi, mơ hình kĩ thuật...) cũng như các thao tác kĩ thuật cụ thể (gấp, cắt, dán,
đan, lắp ghép, cuốc đất...). Những kiến thức trực quan này học sinh có thể
trực tiếp tri giác ngay trên đối tượng nghiên cứu hoặc qua thao tác mẫu của
giáo viên. Cho nên, khi dạy cho học sinh những biểu tượng này cần:
+ Tăng cường cho học sinh quan sát các vật thật, mô hình, thao tác hoặc
các quy trình kỹ thuật cụ thể.
+ Coi đối tượng của trực quan như điều kiện, phương tiện, điểm tựa cho
q trình lĩnh hội kỹ thuật.
Tính cụ thể giúp cho người học thực hiện tốt nguyên tắc về sự thống nhất
giữa cụ thể và trừu tượng trong q trình dạy học. Nó là điểm xuất phát, giai
đoạn đầu của q trình nhận thức.
- Thủ cơng - Kĩ thuật là mơn học mang tính trừu tượng.

Tính trừu tượng phản ánh trong hệ thống các khái niệm kĩ thuật như (vật
tĩnh, vật động, chuyển động thẳng, chuyển động cong, cân bằng trọng tâm...).
Các nguyên lý kĩ thuật (nguyên lý cấu tạo, nguyên lý chuyển động, nguyên lý
cắt gọt...), các dạng gia công (gia công biến dạng, gia công nối ghép, gia cơng
cắt gọt...). Các q trình sinh học (q trình sản xuất cây trồng và q trình
chăm ni vật nuôi nhỏ) mà học sinh không trực tiếp tri giác được. Những nội
dung đó học sinh muốn hiểu được phải tri giác trừu tượng (nhận thức lý tính).


Song để có tư liệu cho tư duy phải có nhận thức cảm tính (trực quan). Vì thế
trong các tài liệu kỹ thuật người ta phải trực quan hóa những nội dung trên
bằng những phương tiện trực quan như hình vẽ, đồ thị, sơ đồ, mơ hình....
Đặc điểm cụ thể và trừu tượng đòi hỏi người giáo viên trong quá trình
dạy học phải biết:
+ Tìm ra điểm xuất phát tương đối của mỗi khâu nhận thức. Từ cụ thể
trực quan hay cái trừu tượng lí thuyết, đều có ý nghĩa cực kì quan trọng trong
quá trình tổ chức và điều khiển q trình nhận thức của học sinh và đó cũng là
cơ sở của việc vận dụng con đường quy nạp hay diễn dịch trong dạy học.
+ Xác định đúng đắn vị trí, vai trị của trực quan, coi nó như là một điều
kiện và phương tiện của sự chuyển biến biện chứng từ cái cụ thể sang cái trừu
tượng và ngược lại. Có nghĩa người dạy kĩ thuật phải biết chế tạo và sử dụng
các phương tiện trực quan một cách có mục đích, có hiệu quả nhất.
1.1.1.2. Thủ cơng - Kĩ thuật là mơn học mang tính tổng hợp
Thủ công - Kĩ thuật ở bậc tiểu học là một mơn học ứng dụng, mà cơ sở
của nó là Toán học, Tự nhiên - Xã hội, Khoa học, Mĩ thuật, Đạo đức...Nội
dung của các môn học này được tổng hợp, vận dụng vào môn học này, kiến
thức của các mơn này hỗ trợ cho nhau...
Đặc điểm này địi hỏi người dạy Thủ công - Kĩ thuật phải biết:
+ Kết hợp 2 chiều với các mơn học có liên quan đến kiến thức vừa tinh
giãn lại đỡ trùng lặp.

+ Vạch ra ý nghĩa thực tiễn của các môn học, tập áp dụng những kiến
thức thu được từ các môn học khác vào thực tiễn.
1.1.1.3. Thủ công - Kỹ thuật là mơn học mang tính thực hành, thực tiễn
Mơn học có đặc điểm này là do đối tượng nghiên cứu và nội dung môn
học phản ánh hoạt động thực tế của con người. Đó là lao động sản xuất mà
trong đó kĩ thuật là bộ phận chủ yếu, dựa trên cơ sở khoa học, những kĩ thuật
xuất phát từ thực tiễn và giải quyết những nhiệm vụ cụ thể trong thực tế sản


xuất và đời sống. Chẳng hạn, các phương tiện kĩ thuật (như dao, kéo, cuốc..)
bao giờ cũng gắn với một quá trình sản xuất nhất định và các phương pháp gia
công (phương pháp cắt gọt, phương pháp gia công biến dạng, quy trình trồng
một cây, quy trình ni một con...). Đặc điểm này làm cho nội dung của bài
dạy bao giờ cũng gần gũi với học sinh nhỏ tuổi mà khơng làm giảm ý nghĩa
khoa học của nó.
1.1.1.4. Ngơn ngữ và thuật ngữ của mơn học
Ngồi việc sử dụng ngơn ngữ chung (lời nói, chữ viết) mơn Thủ cơng Kĩ thuật cịn có những ngơn ngữ đặc trưng của nó. Đó là quy ước bản vẽ, quy
trình kĩ thuật. Ngơn ngữ đặc trưng này vừa mang tính chất nghề nghiệp riêng
song nó mang tính chất quy ước quốc gia (các tiêu chuẩn về kĩ thuật).
Những thuật ngữ cũng được sử dụng theo chuyên ngành và theo quy ước
nhất định.
Đặc điểm này địi hỏi giáo viên phải biết:
+ Hình thành và cho học sinh sử dụng chính xác các khái niệm, tên gọi,
quy ước kĩ thuật trong môn học.
+ Biết sử dụng và hướng dẫn học sinh sử dụng các tài liệu kĩ thuật thơng
thường: Bản vẽ quy trình kĩ thuật, sổ tay kĩ thuật, hồ sơ kĩ thuật của các
phương tiện.
1.1.2. Đặc điểm riêng của nội dung Gia công giấy bìa
Các sản phẩm của kĩ thuật tạo hình bằng giấy bìa đều làm bằng vật liệu
đơn giản, dễ tìm kiếm. Đó là loại giấy thủ cơng màu có bán sẵn trên thị

trường. Sản phẩm của kĩ thuật tạo hình bằng giấy bìa nhìn chung đơn giản, dễ
thực hiện nhưng vẫn có yêu cầu về vật liệu và kĩ thuật:
- Mẫu gấp phần lớn theo quy luật đối xứng. Giấy dùng để gấp thường là
hình vng, hình chữ nhật. Phải gấp theo đúng quy trình, thao tác đúng kĩ
thuật, nếp gấp phẳng, màu sắc đẹp, hợp lí, trang trí trình bày sản phẩm có
sáng tạo. Mẫu phối hợp gấp, cắt, dán: các đường cắt thẳng hoặc cong phải sát


với nét vẽ đã xác định, nhát cắt dứt khoát, cắt đúng hình mẫu. Hình dán phải
phẳng, nhẵn, bố cục cân đối, sản phẩm sạch sẽ, trang trí đẹp, sáng tạo.
- Tùy theo yêu cầu của sản phẩm mà giấy dùng để gấp, cắt, dán có độ
dày, mỏng khác nhau. Giấy dùng để xé cần mềm, mỏng vừa phải. Giấy dùng
để gấp, cắt có độ dày trung bình. Giấy để đan hơi cứng thì đan sẽ nhanh hơn.
- Mẫu xé, gấp, cắt, dán, đan càng nhỏ thì kĩ thuật càng phải cao.
1.1.3. Đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học
1.1.3.1. Những đặc điểm tâm lí chung của học sinh tiểu học
Đa số trẻ em đã chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lí để đến trường phổ thơng.
Đặc biệt đối với học sinh tiểu học, sự kiện quan trọng nhất của các em là cắp
sách đến trường. Cuộc sống của trẻ lúc này đã thay đổi, hoàn toàn khác trước.
Trẻ bắt đầu phải thức dậy đúng giờ, không được bỏ học và phải ngồi n lặng
khơng được nói chuyện trong một thời gian khá lâu, phải làm bài tập,...Giai
đoạn này trẻ chỉ hứng thú với đặc điểm bên ngoài của quá trình học tập nên
hứng thú dễ mất đi. Vì vậy, cần làm cho trẻ hứng thú với quá trình học tập. Ở
lứa tuổi này, trí tuệ của các em được phát triển chủ yếu bằng phương thức lĩnh
hội, bằng hoạt động của chính các em. Nói cách khác, các em phải tự làm ra
sản phẩm cho chính mình, phải tự hồn thành nhiệm vụ của mình, đó chính là
một nguyên lí vàng ngọc trong giáo dục.
Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là một chỉnh thể trọn vẹn nhưng chưa định
hình, chưa hồn thiện mà các em tiếp tục lớn lên, đang phát triển. Trong mỗi
em, mỗi bộ phận, mỗi cơ quan của cơ thể với các chức năng riêng cũng phát

triển khơng đều, chưa hồn thiện.
Sự thay đổi hoạt động chủ đạo diễn ra khi các em bắt đầu đi học. Hoạt
động chủ đạo của lứa tuổi này là hoạt động học tập, hoạt động này làm thay
đổi một cách cơ bản những động cơ hành vi của trẻ, mở ra những động cơ
hành vi của trẻ, mở ra những nguồn phát triển mới của sức mạnh nhận thức và
đạo đức của trẻ. Hành động học phải được xem như là đối tượng để lĩnh hội,


sau đó trở thành phương tiện để tiếp thu tri thức, khái niệm khoa học. Vì vậy,
giáo viên cần hướng dẫn các em cách thức tiếp cận, động viên các em có ý chí
vươn lên điều chỉnh động cơ học tập của mình.
1.1.3.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
Tri giác của học sinh tiểu học mang tính đại thể, tồn bộ, ít đi sâu vào chi
tiết (lớp 1, 2) và mang tính khơng chủ định. Do đó, các em phân biệt các đối
tượng cịn chưa chính xác và dễ mắc sai lầm. Tuy nhiên trẻ em cũng đã bắt
đầu có khả năng phân tách các dấu hiệu, chi tiết nhỏ của một đối tượng nào
đó. Ở các lớp đầu của tiểu học, tri giác gắn với hành động, với hoạt động thực
tiễn, trẻ thường chỉ tri giác được những vật mà trẻ được cầm nắm, sờ mó. Tri
giác đánh giá khơng gian, thời gian của trẻ cịn hạn chế. Tri giác chưa chính
xác độ lớn của vật, tri giác thời gian còn nhiều hạn chế.
Tư duy của trẻ mới đến trường là tư duy cụ thể, mang tính hình thức, dựa
vào các đặc điểm trực quan của những đối tượng và hiện tượng cụ thể bên
ngoài. Nhờ hoạt động học tập, tư duy dần mang tính khái qt. Hoạt động
phân tích, tổng hợp ở trẻ cũng cịn sơ đẳng.
Tưởng tượng của học sinh tiểu học còn tản mạn, ít có tổ chức. Hình ảnh
của tưởng tượng cịn đơn giản hay thay đổi. Tưởng tượng tái tạo từng bước
được hoàn thiện gắn liền với những hiện tượng đã tri giác trước. Ngồi ra,
"nói dối" là hiện tượng gắn liền với sự phát triển tưởng tượng của trẻ.
Trí nhớ trực quan hình tượng của học sinh tiểu học phát triển hơn trí nhớ
từ ngữ logic. Nhiều học sinh tiểu học cịn chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý

nghĩa mà có khuynh hướng phát triển trí nhớ máy móc. Ghi nhớ gắn với mục
đích giúp trẻ nhớ nhanh hơn, lâu hơn và chính xác hơn.
Chú ý khơng chủ định phát triển, chú ý có chủ định cịn yếu và thiếu tính
bền vững. Sự phát triển chú ý gắn liền với sự phát triển tưởng tượng ở trẻ.
1.1.3.3. Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học


- Tính cách của học sinh tiểu học: Tính cách của học sinh tiểu học mới
được hình thành nên chưa ổn định. Các hành vi của trẻ thường mang tính
xung đột cao (bột phát) và ý chí cịn thấp. Tính cách điển hình của trẻ là cịn
hồn nhiên và cả tin, trẻ thích bắt chước hành vi của người xung quanh hay
trên phim ảnh. Ở nước ta, học sinh tiểu học sớm có thái độ và thói quen tốt
đối với lao động.
- Đời sống tình cảm: Đối tượng gây xúc cảm cho học sinh tiểu học
thường là sự vật, hiện tượng cụ thể. Vì thế, xúc cảm, tình cảm của các em gắn
liền với đặc điểm trực quan, hình ảnh cụ thể. Các em rất dễ xúc cảm, xúc
động. Tình cảm của học sinh tiểu học còn mong manh, chưa bền vững, sâu
sắc. Sự chuyển hóa cảm xúc từ trạng thái này sang trạng thái cảm xúc khác
diễn ra rất nhanh.
- Nhu cầu nhận thức: Nhu cầu nhận thức của học sinh tiểu học đã phát
triển khá rõ nét, từ nhu cầu tìm hiểu những sự vật, hiện tượng riêng lẻ (ở lớp
1, 2) đến nhu cầu phát hiện những nguyên nhân, quy luật và các mối quan hệ,
liên hệ (ở lớp 3, 4, 5). Nhu cầu đọc sách phát triển cùng với việc phát triển kĩ
xảo đọc. Cần phải hình thành nhu cầu nhận thức cho trẻ ngay từ sớm.
Việc hiểu rõ các đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học giữ vai trò
quan trọng trong quá trình dạy học. Nếu ta tác động vào đối tượng mà khơng
hiểu rõ được đặc điểm, tâm sinh lí của đối tượng thì q trình tác động sẽ
khơng đạt được kết quả như mong muốn. Chính vì vậy, trong q trình dạy
học giáo viên cần phải nắm được đặc điểm tâm sinh lí của học sinh, phải dựa
vào đặc điểm tâm sinh lí của học sinh để lựa chọn hình thức, phương pháp,

phương tiện dạy học phù hợp. Có như thế việc dạy học mới đạt kết quả cao.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Sự phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
Sống trong thời đại mới, thời đại của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước; của khoa học kĩ thuật; của thời đại kinh tế tri thức...đòi hỏi những con


người lao động mới luôn phải năng động sáng tạo, tự tin, tự lực, tự cường.
Giáo dục chính là nơi đào tạo một cách có quy mơ, có hệ thống ra những con
người đáp ứng những yêu cầu trên của xã hội. Sản phẩm của giáo dục chính là
những con người mới trong xã hội.
Thế giới đã chuyển sang thời kì kinh tế tri thức, cho nên đầu tư vào giáo
dục là đầu tư có hiệu quả nhất cho sự hưng thịnh của mỗi quốc gia. Cũng vì lí
do này mà nhu cầu học tập của con người ngày càng nhiều, trình độ dân trí
ngày càng cao, một xã hội học tập đang được hình thành và ngày càng phát
triển.
Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mở ra những khả năng và điều
kiện thuận lợi cho việc sử dụng phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học.
Việc sử dụng có tính sư phạm những thành quả của khoa học công nghệ sẽ
làm thay đổi hiệu quả của quá trình dạy học, hiệu quả của các phương pháp
dạy học.
Như vậy, khi đổi mới mục tiêu và nội dung phương pháp dạy học, những
phương pháp đã và đang được sử dụng sẽ không đáp ứng được yêu cầu đào
tạo thế hệ trẻ năng động sáng tạo của tương lai nếu khơng có sự đổi mới về
nội dung, phương pháp, cách thức tiến hành dạy học. Từ đó địi hỏi sự đổi
mới nội dung chương trình, đổi mới hình thức, phương pháp dạy học cho phù
hợp với yêu cầu của xã hội.
1.2.2. Thực tế dạy và học môn Thủ công ở Tiểu học
1.2.2.1. Thực tế dạy học môn Thủ công ở Tiểu học
a) Đối tượng tìm hiểu

Đối tượng tìm hiểu của chúng tôi khi thực hiện đề tài này là những giáo
viên đang giảng dạy tại các khối lớp 1, 2, 3 trường Tiểu học Nguyễn Văn
Trỗi. Các giáo viên mà chúng tơi tiến hành tìm hiểu là những giáo viên có
nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy. Trong số này đa số các giáo viên đang
tham gia các lớp học bồi dưỡng thường xuyên và tập huấn nâng cao trình độ


chuyên môn. Số lượng giáo viên mà chúng tôi đã phát phiếu điều tra là 14
giáo viên (6 giáo viên lớp 3, 6 giáo viên lớp 2, 2 giáo viên lớp 1).
b) Nội dung tìm hiểu
- Nhận thức của giáo viên về việc nội dung chương trình dạy học mơn
Thủ công ở Tiểu học hiện nay.
- Nhận thức của giáo viên về việc đổi mới nội dung chương trình mơn
Thủ công ở Tiểu học hiện nay.
- Các phương pháp dạy học mà giáo viên thường sử dụng khi dạy học
môn Thủ công ở Tiểu học.
- Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học khi giáo viên dạy học môn
Thủ công ở Tiểu học.
- Việc sử dụng các phương pháp dạy học Thủ công của giáo viên phụ
thuộc vào những yếu tố nào?
- Đánh giá của giáo viên về những thuận lợi và khó khăn trong dạy học
mơn Thủ cơng ở Tiểu học hiện nay.
c) Phương pháp tìm hiểu
- Phương pháp điều tra bằng An-ket ( phiếu điều tra): Các nội dung tìm
hiểu mà tơi đưa ra ở trên đều được thể hiện dưới dạng các câu hỏi trong các
phiếu điều tra. Các phiếu điều tra được phát cho các giáo viên để lấy ý kiến từ
các giáo viên mà tơi điều tra.
- Phương pháp trị chuyện: Tơi đã thu thập được một số thơng tin thơng
qua việc trị chuyện, trao đổi với một số giáo viên có nhiều năm trong trong
dạy học.

- Phương pháp quan sát: Thông qua dự giờ một số tiết dạy Thủ công ở
trường thực tập Nguyễn Văn Trỗi tơi đã tìm hiểu về việc thực hiện đổi mới
nội dung chương trình mơn Thủ cơng của các giáo viên, việc sử dụng các
phương pháp dạy học trong dạy học môn Thủ công ở trường Tiểu học Nguyễn
Văn Trỗi.


- Phương pháp thống kê, tổng kết: Những số liệu mà tơi thu được từ
phiếu điều tra tơi xử lí thống kê, qua đó nhận xét khái quát về thực trạng dạy
học mơn Thủ cơng ở bậc Tiểu học.
Việc tìm hiểu trên, bước đầu giúp tôi biết được thực tế việc thực hiện
nội dung môn học, việc sử dụng các phương pháp dạy học môn Thủ công ở
Tiểu học.
d) Kết quả tìm hiểu
Câu 1: Cơ (thầy) nhận thấy cấu trúc, nội dung chương trình mơn Thủ
cơng ở Tiểu học hiện nay như thế nào?
Qua việc thăm dò ý kiến của một số giáo viên tại trường, kết quả mà
chúng tôi thu được là có 92,86% ý kiến của giáo viên cho rằng cấu trúc, nội
dung chương trình mơn Thủ cơng ở Tiểu học là phù hợp, còn lại 7,14% ý kiến
giáo viên cho rằng chưa phù hợp. Kết quả điều tra cho thấy hầu hết các giáo
viên đều cho rằng cấu trúc, nội dung chương trình mơn Thủ cơng ở Tiểu học
hiện nay là phù hợp.
Câu 2: Cô (thầy) nhận thấy việc đổi mới nội dung dạy học môn Thủ
công ở Tiểu học hiện nay như thế nào?
Tất cả các giáo viên mà chúng tôi xin ý kiến đều cho rằng việc đổi mới
nội dung dạy học môn Thủ công ở Tiểu học hiện nay là phù hợp. Từ kết quả
điều tra trên cho biết là những đổi mới nội dung dạy học môn Thủ công ở
Tiểu học hiện nay là phù hợp.
Câu 3: Trong dạy học môn Thủ công ở bậc Tiểu học, cô (thầy) đã sử
dụng những phương pháp dạy học nào?

Tỉ lệ các phương pháp mà giáo viên thường sử dụng trong q trình dạy
học mơn Thủ công ở bậc Tiểu học qua bảng sau:
STT Tên các phương pháp
1

Phương pháp quan sát

2

Phương pháp giảng giải

Có sử dụng

Khơng sử dụng

100%

0%

71,42%

28,85%


3

Phương pháp vấn đáp

57,14%


42,68%

4

Phương pháp nêu vấn đề

35,71%

64,29%

5

Phương pháp thực hành kĩ thuật

100%

0%

6

Phương pháp trực quan

85,71%

14,29%

7

Phương pháp làm việc với SGK


64,28%

35,72%

8

Phương pháp chứng minh

0%

100%

Nhìn vào bảng thống kê trên, chúng tôi nhận thấy rằng các giáo viên sử
dụng tương đối đa dạng các phương pháp để dạy học môn Thủ cơng ở bậc
Tiểu học. Có 100% các giáo viên đều sử dụng phương pháp thực hành kĩ
thuật và phương pháp quan sát trong các bài dạy của môn Thủ công. Bên cạnh
đó, giáo viên cịn kết hợp với các phương pháp dạy học khác như phương
pháp giảng giải 71,42%; phương pháp trực quan 85,71%; phương pháp làm
việc với sách giáo khoa 64,28%. Bên cạnh đó phương pháp chứng minh là
phương pháp ít được sử dụng trong dạy học mơn Thủ công và ở đây không
được các giáo viên lựa chọn. Qua kết quả trên cho thấy tất cả các giáo viên
đều nhận thấy rằng trong một tiết dạy chúng ta không nên chỉ sử dụng duy
nhất một phương pháp dạy học mà ta nên sử dụng nhiều phương pháp dạy học
khác nhau. Việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học trong một tiết
dạy nhằm giúp cho tiết dạy đạt hiệu quả cao.
Câu 4: Các cô (thầy) đã sử dụng các phương pháp đó với mức độ nào
trong dạy học môn Thủ công?
* Mức độ sử dụng các phương pháp được thể hiện qua bảng sau:
STT Tên các phương pháp


Mức độ sử dụng
Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không sử dụng

1

Phương pháp giảng giải

35,71%

53,71%

28,58%

2

Phương pháp vấn đáp

14,28%

42,85%

42,875

3

Phương pháp quan sát


64,29%

35,71%

0%

4

Phương pháp thực hành kĩ thuật

100%

0%

0%

5

Phương pháp trực quan

78,57%

14,28%

7,15%


6


Phương pháp làm việc với SGK

7,15%

57,14%

35,71%

7

Phương pháp chứng minh

0%

0%

0%

8

Phương pháp nêu vấn đề

7,15%

28,57%

64,28%

Nhìn vào bảng thống kê trên, ta nhận thấy mức độ sử dụng các phương
pháp dạy học vào môn Thủ công của giáo viên. Trong các phương pháp trên

thì phương pháp dạy học chủ yếu của mơn Thủ công được các giáo viên khái
thác tối đa: phương pháp thực hành kĩ thuật, phương pháp quan sát, phương
pháp trực quan, phương làm việc với sách giáo khoa. Nhóm các phương pháp
thực hành, phương pháp sử dụng ngôn ngữ, phương pháp trình bày trực quan
được các giáo viên thường xuyên sử dụng, phương pháp chứng minh không
được các giáo viên lựa chọn sử dụng.
Qua điều tra, chúng tơi cịn nhận thấy: Phương pháp thực hành kĩ thuật,
phương pháp trực quan, quan sát được sử dụng trong cả 2 tiết của môn Thủ
công. Phương pháp thực hành kĩ thuật được sử dụng nhiều hơn trong tiết thứ
2; phương pháp trực quan và phương pháp quan sát được sử dụng chủ yếu
trong tiết 1, tiết cung cấp lí thuyết, quy trình làm sản phẩm.
Câu 5: Khi lựa chọn phương pháp để dạy học các tiết học môn Thủ
công, cô (thầy) thường phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Trong phiếu điều tra, tôi đã đưa ra 3 yếu tố chủ yếu là: Điều kiện,
phương tiện dạy học môn Thủ công ở lớp(trường); Thời gian tiết học; Nội
dung bài dạy. Qua điều tra, tôi đã thu được kết quả như sau:
- Điều kiện, phương tiện dạy học môn Thủ công ở lớp(trường): 28,57%
- Thời gian tiết học: 21,43%
- Nội dung bài dạy: 50%
Kết quả trên cho thấy việc lựa chọn các phương pháp vào dạy học môn
Thủ công phụ thuộc vào cả 3 yếu tố trên. Trong ba yếu tố đưa ra trên thì nội
dung bài dạy là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến việc lựa chọn và sử dụng các
phương pháp dạy học trong dạy học môn Thủ công.


Câu 6: Việc dạy môn Thủ công ở bậc Tiểu học hiện nay của cơ (thầy), có
những thuận lợi nào?
Nhận thức của giáo viên về những thuận lợi trong dạy học môn Thủ
công ở bậc Tiểu học hiện nay:
- Hầu hết các học sinh u thích mơn Thủ cơng, các em thích được thực hành

để rèn luyện sự khéo léo đơi tay của mình để làm ra các sản phẩm
- Hầu hết các giáo viên đều nhận thấy học sinh có đầy đủ sách vở, đầy đủ các
dụng cụ, nguyên vật liệu…để giúp các em có thể hồn thành được sản phẩm.
- Nội dung chương trình phù hợp, các bài thực hành vừa sức với học sinh nên
các em dễ dàng tự mình hồn thành được sản phẩm làm cho các em thấy thích
thú khi thực hành để tự mình tạo ra các sản phẩm.
- Các giáo viên đều cho rằng các sản phẩm thủ cơng dễ làm, ít tốn kém kinh
phí, thuận lợi cho việc giảng dạy.
- Các em tiếp thu bài, nắm quy trình để làm ra sản phẩm rất nhanh.
Câu 7: Việc dạy môn Thủ công ở bậc Tiểu học của cơ (thầy) hiện nay
gặp những khó khăn nào?
* Nhận thức của giáo viên về những khó khăn trong dạy học môn Thủ
công ở bậc Tiểu học hiện nay:
Bên cạnh những thuận lợi để giúp giáo viên có thể dạy tốt mơn học này
thì cũng có khơng ít khó khăn mà người giáo viên phải đối mặt khi dạy môn
Thủ công ở bậc Tiểu học hiện nay:
- Phần lớn các giáo viên đều đưa ra khó khăn là tranh quy trình chưa đầy đủ.
Giáo viên phải viết bảng phụ các quy trình nên tốn rất nhiều thời gian.
- Một số bài có quy trình khó thực hiện nên giáo viên phải mất rất nhiều thời
gian để giảng giải, phân tích, làm mẫu cho học sinh từng bước của quy trình
thì các em mới làm được.
- Giáo viên phải chuẩn bị sẵn các chi tiết vật mẫu, nguyên liệu ở nhà trước để
làm mẫu cho học sinh.


- Một số học sinh luôn quên đồ dùng học tập, các ngun vật liệu, dụng cụ….
Vì vậy mà đơi khi giáo viên tốn nhiều thời gian để kiểm tra và nhắc nhở các
em mang đầy đủ.
* Kết luận chung:
- Nội dung chương trình và những đổi mới nội dung dạy học môn Thủ công ở

bậc tiểu học hiện nay là phù hợp.
- Giáo viên tiểu học đã biết sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp dạy học
với nhau trong từng tiết dạy để bài dạy đạt được hiệu quả cao.
- Giáo viên đã xác định được những phương pháp dạy học đặc trưng của môn
Thủ công để sử dụng các phương pháp đó với mức độ phù hợp và áp dụng các
phương pháp đặc trưng đó vào bài dạy của mình một cách có hiệu quả nhất.
- Giáo viên đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn và sử
dụng các phương pháp dạy học vào trong các bài dạy.
- Giáo viên đã xác định được mục đích sử dụng của các phương pháp dạy học
trong dạy học môn Thủ công ở bậc Tiểu học. Đồng thời các giáo viên cũng đã
xác định được cho mình những khó khăn và thuận lợi trong việc dạy học mơn
Thủ cơng để từ đó có thể phát huy hết được những mặt thuận lợi và khắc phục
những khó khăn nhằm nâng cao kết quả dạy học mơn thủ cơng.
1.2.2.2. Tìm hiểu thực tế học mơn Thủ cơng ở Tiểu học
a) Đối tượng tìm hiểu
Đối tượng tìm hiểu của tôi khi thực hiện đề tài này là học sinh ở trường
Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi (quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng) ở các khối
lớp 1, 2, 3. Do điều kiện khách quan về thời gian tôi chỉ tiến hành tìm hiểu ở
một số lớp (khối lớp 1, 2, 3) với số lượng học sinh được điều tra là 326 em.
b) Nội dung tìm hiểu
Nội dung tìm hiểu chủ yếu của tôi là thái độ học môn Thủ cơng của học
sinh, nội dung tìm hiểu là các câu hỏi như sau:
- Em có thích học mơn Thủ cơng không?


- Em thích học tiết học nào của mơn Thủ cơng: tiết cung cấp lí thuyết hay
tiết luyện tập thực hành?
- Em có thích được quan sát nhiều tranh, vật mẫu khi học dạy môn Thủ
công không?
- Các sản phẩm của em được hoàn thành ở trên lớp hay ở nhà?

- Các sản phẩm của em thường được đánh giá ở mức độ nào?
- Em thích nhất là hoạt động nào trong một bài học môn Thủ công?
c) Phương pháp tìm hiểu
- Phương pháp điều tra bằng An-két (phiếu điều tra): Các nội dung tìm hiểu
mà tơi đưa ra dưới dạng các câu hỏi như trên, được phát cho các học sinh ở
lớp mà tơi tiến hành tìm hiểu để lấy ý kiến.
- Phương pháp quan sát: Thông qua việc dự giờ một số tiết dạy môn Thủ
công của giáo viên ở trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi, quan sát quá trình
thực hành tạo ra các sản phẩm của học sinh, quan sát sản phẩm của học sinh,
tôi đã thu được một số thơng tin về tình hình học mơn Thủ cơng của học sinh.
- Phương pháp trị chuyện: Cũng qua việc trò chuyện với các học sinh về
thái độ, nhận thức, sở thích học tập mơn Thủ cơng của các em, tôi cũng đã thu
thập thêm được các thông tin về việc học môn Thủ công của các em.
d) Kết quả tìm hiểu
Thơng qua việc thu thập ý kiến của học sinh, chúng tơi đã tiến hành xử lí
số liệu và đã đưa ra được một số kết quả như sau:
Câu 1: Em có thích học mơn Thủ cơng khơng?
BẢNG KẾT QUẢ SỐ 1
Em có thích học mơn Thủ cơng khơng?



Khơng

96,1%

3,9%

Như vậy, nhìn vào bảng thống kê kết quả bảng số 1 ta thấy rằng hầu hết
các em đều thích mơn học Thủ cơng chiếm đến 96,1%. Chỉ có một số ít học

sinh khơng thích học mơn này. Điều đó chứng tỏ mơn Thủ cơng là mơn học


được chú trọng dạy ở trường tiểu học và là một môn học tạo cho các em rất
nhiều hứng thú trong học tập. Sự hứng thú này không chỉ giúp cho các em học
tốt mơn học này mà nó cịn tạo điều kiện tốt để các em học các môn học khác.
Câu 2: Em thích học tiết học nào của mơn Thủ cơng: tiết cung cấp lí
thuyết hay tiết luyện tập thực hành?
BẢNG KẾT QUẢ SỐ 2
Em thích học tiết học nào của mơn

Tiết cung cấp lí

Tiết luyện tập thực

Thủ cơng: tiết cung cấp lí thuyết hay

thuyết

hành.

tiết luyện tập thực hành?

16,88%

83,12%

Nhìn vào kết quả tìm hiểu, chúng ta thấy rằng các em học sinh ở các khối
lớp đều thích học môn Thủ công ở tiết thứ 2 (tiết luyện tập thực hành), chiếm
83,12%. Ở tiết thứ 2, các em được thực hành luyện tập làm các sản phẩm thủ

công dựa trên những quy trình mà giáo viên đã hướng dẫn cho các em ở tiết 1
(tiết cung cấp lí thuyết). Tiết thứ 2 chính là tiết các em được tự mình bộc lộ
khả năng khéo léo, óc sáng tạo của mình trong việc hồn thành sản phẩm thủ
cơng mà khơng bị gị bó ép buộc. Như vậy, giáo viên cần chú ý trong việc tổ
chức hoạt động thực hành cho học sinh. Tuy nhiên để giúp học sinh có thể
thực hành tốt thì giáo viên cần giúp học sinh nắm vững lí thuyết. Tức là, giáo
viên cần tổ chức nhiều hoạt động tìm hiểu bài để lơi cuốn các em vào bài học,
cho học sinh quan sát vật mẫu, giáo viên làm mẫu và hướng dẫn các thao tác
mẫu để các em có thể vận dụng một cách thành thạo và phát huy tính tích cực
sáng tạo khi thực hành làm sản phẩm.
Câu 3: Em có thích được quan sát nhiều tranh ảnh, vật mẫu khi cô giáo
dạy môn Thủ cơng khơng?
BẢNG KẾT QUẢ SỐ 3
Em có thích được quan sát nhiều tranh ảnh, vật mẫu
khi cô giáo dạy môn Thủ cơng khơng?



Khơng

92,2%

7,8%

Có 92,2% ý kiến của học sinh được thăm dị đều có câu trả lời rằng các
em thích được quan sát nhiều tranh ảnh, vật mẫu khi cô giáo dạy môn Thủ


×