Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh quảng ninh đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC MỎ - ðỊA CHẤT

ðỖ THỊ MAI

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH
ðẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC MỎ - ðỊA CHẤT

ðỖ THỊ MAI

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH
ðẾN NĂM 2020
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ðoàn Vân Anh

HÀ NỘI - 2013



LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ
tình hình thực tế của tỉnh Quảng Ninh. Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn chưa
từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước ñây.

Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm2013

Tác giả

ðỗ Thị Mai


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS ðồn Vân Anh,
người đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt cho tơi những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trường ðại học Mỏ ðịa Chất Hà
Nội, lãnh ñạo và chuyên viên các Sở, Ban, Ngành tỉnh Quảng Ninh ñã giúp ñỡ và
tạo ñiều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này.

Tác giả


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ðOAN

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MUC LUC..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN
LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC .......................................................5
1.1. Tổng quan lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ...............5
1.1.1. Nguồn nhân lực (NNL)..............................................................................5
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực. .........................................................................8
1.1.3 Sự cần thiết khách quan phát triển NNL ..................................................10
1.1.4 Vai trò của NNL đối với q trình phát triển kinh tế - xã hội ...................12
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng ñến quá trình phát triển nguồn nhân lực............15
1.2 Tổng quan thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực..........................................21
1.2.1 Thực tiễn phát triển nguồn nhân lực trong nước ......................................21
1.2.2 Thực tiễn phát triển nguồn nhân lực của một số nước Châu Á ................23
1.3. Tổng quan nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực .....................................28
Kết luận Chương 1 ................................................................................................30
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NINH GIAI ðOẠN 2001 - 2011 ..............................31
2.1. ðặc ñiểm kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh.............................................31
2.1.1. Những ñặc ñiểm về tự nhiên...................................................................31
2.1.2 Những ñặc ñiểm về kinh tế .......................................................................32
2.1.3 ðặc điểm về văn hóa - xã hội, khoa học cơng nghệ và bảo vệ môi trường: .35
2.2 Thực trạng NNL và phát triển NNL tỉnh Quảng Ninh ....................................37
2.2.1 Thực trạng dân số, lực lượng lao ñộng .....................................................37


2.2.2 Quy mơ và tốc độ tăng nguồn nhân lực....................................................41
2.2.3 Thực trạng chất lượng NNL của tỉnh Quảng Ninh...................................42
2.2.4 Thực trạng sử dụng NNL trên ñịa bàn tỉnh...............................................48

2.2.5 Thực trạng ñào tạo phát triển NNL: .........................................................59
2.3 ðánh giá thực trạng về NNL và phát triển NNL Quảng Ninh. .........................73
2.3.1 Những ñiểm mạnh .....................................................................................73
2.3.2. Những tồn tại ...........................................................................................73
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại ................................................................75
Kết luận Chương 2 ................................................................................................77
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

TỈNH

QUẢNG NINH ðẾN NĂM 2020.............................................................................78
3.1 Những quan ñiểm, ñịnh hướng chủ yếu phát triển NNL trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh ñến năm 2020 .............................................78
3.1.1 Quan ñiểm phát triển và mục tiêu tổng quát về phát triển NNL ..............78
3.1.2 Mục tiêu phát triển nâng cao chất lượng NNL .........................................79
3.1.3 Dự báo dân số và cung - cầu lao ñộng tỉnh Quảng Ninh ñến năm 2020
(Phụ lục và phương pháp dự báo kèm theo) ......................................................80
3.2 Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh ñến năm 2020. ....80
3.2.1 Các giải pháp chủ yếu...............................................................................81
3.2.2 Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe để nâng cao thể lực người lao động.....83
3.2.3 Nâng cao trình độ học vấn và chun mơn-kỹ thuật của nguồn nhân lực..84
3.2.4 Các giải pháp hỗ trợ khác .........................................................................95
3.3 Kiến nghị .........................................................................................................97
3.3.1 Các kiến nghị về chính sách .....................................................................97
3.3.2 Kiến nghị khác ........................................................................................102
Kết luận chương 3 ...............................................................................................102
KẾT LUẬN .............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy đủ

CNH-HðH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNKT

: Cơng nhân kỹ thuật

KTXH

: Kinh tế xã hội

FDI

: ðầu tư trực tiếp nước ngồi

ODA

: Hỗ trợ phát triển chính thức

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội


ASEAN

: Các nước ðông Nam Á

NNL

: Nguồn nhân lực

LLLð

: Lực lượng lao ñộng

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thơng

THCN

: Trung học chun nghiệp

Cð, TC, SC

: Cao đẳng, Trung cấp, Sơ cấp

Bộ GD và ðT


: Bộ Giáo dục và ðào tạo

KTQD

: Kinh tế Quốc dân

ðTNN

: ðầu tư nước ngồi

CC, VC

: Cơng chức, viên chức

KH&CN

: Khoa học và Cơng nghệ

NLN

: Nông lâm ngư nghiệp

CNXD

: Công nghiệp-Xây dựng

DV

: Dịch vụ


QLNN

: Quản lý nhà nước

HðND, UBND

: Hội ñồng nhân dân, Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu lao ñộng theo cơ cấu kinh tế tại tỉnh Quảng Ninh ....................... 36
Bảng 2.2: Dân số và tỷ lệ phát triển dân số thời kỳ 2001-2011 ............................... 38
Bảng 2.3: Cơ cấu dân số tỉnh Quảng Ninh phân theo giới tính................................ 39
Bảng 2.4: Tỷ lệ tăng dân số và cơ cấu dân số theo khu vực thời kỳ 2001-2010 ...... 40
Bảng 2.5: Dân số và nguồn nhân lực giai ñoạn 2001-2010...................................... 42
Bảng 2.6: Chỉ số phát triển con người của Việt Nam so với thế giới...................... 43
Bảng 2.7 Chiều cao trung bình của lao ñộng một số quốc gia ................................. 43
Bảng 2.8: Số cơ sở y tế và cán bộ y tế giai đoạn 2001-2010.................................... 45
Bảng 2.9. Trình độ học vấn phổ thơng của lực lượng lao ñộng ............................... 46
Bảng 2.10: Lao ñộng có việc làm theo trình độ đào tạo 2001-2010 ........................ 47
Bảng 2.11: Dân số trong độ tuổi lao động khơng hoạt ñộng kinh tế ........................ 49
Bảng 2.12: Dân số và lao ñộng ñang làm việc trong ngành KTQD ......................... 50
Bảng 2.13: Tình hình lao động có việc làm qua các năm 2001-2010 ...................... 50
Bảng 2.14. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng ........ 51
Bảng 2.15. Số lượng, chất lượng công chức, viên chức đến 31/12/2011................. 53
Bảng 2.16. Trình độ nhân lực khoa học cơng nghệ theo nhóm tuổi......................... 56
Bảng 2.17: Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giai ñoạn 2005 - 2010 ................... 57
Bảng 2.18. Tổng số lao ñộng ñược giải quyết việc làm 2005-2011......................... 58
Bảng 2.19: Năng suất lao ñộng xã hội giai ñoạn 2006-2010.................................... 59
Bảng 2.20: Tỷ lệ học sinh bỏ học của Quảng Ninh so với toàn quốc ...................... 59

Bảng 2.21. Hệ thống trường lớp, giáo viên, học sinh giáo dục phổ thông ............... 60
Bảng 2.22: Hệ thống ñào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề Quảng Ninh................... 62
Bảng 2.23: Bảng tổng hợp về dạy nghề giai ñoạn 2006-2010 ................................. 63
Bảng 2.24: Kết quả đào tạo cán bộ, cơng chức giai ñoạn 2004 - 2011 .................... 67
Bảng 2.25. Tổng hợp kinh phí chi trợ cấp sau đào tạo theo chính sách khuyến
khích đào tạo và thu hút nhân tài giai ñoạn 2006-2011:........................ 72


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa quy mơ dân số từ đủ 15 tuổi trở lên với lực lượng
lao ñộng và nguồn lao ñộng ở Việt Nam ...................................................6
Hình 1.2: Mối quan hệ giữa các bộ phận trong NNL .................................................7
Hình 2.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2006-2011, tỷ đồng ......................33
Hình 2.2: Cơ cấu vốn ñầu tư năm 2006 và năm 2011 (%) .......................................33
Hình 2.3: Nguồn nhân lực (lao ñộng) Quảng Ninh năm 2011 phân theo khu vực...41
Hình 2.4: Lao động có việc làm phân theo thành phần kinh tế năm 2010 ..............52
Hình 2.5: Chuyên mơn nghiệp vụ của lao động trong các doanh nghiệp.................55
Hình 2.6: Cơ cấu nguồn nhân lực KH&CN theo trình độ ñào tạo............................56
Hình 2.7: Cơ cấu lao ñộng xã hội Quảng Ninh năm 2010........................................57
Hình 2.8: Kết quả đào tạo cán bộ, cơng chức giai đoạn 2004 - 2011.......................68


1
\

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các văn kiện của ðảng và Nhà nước ta ñều khẳng ñịnh: Con người ln ở vị trí
trung tâm trong tồn bộ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, lấy việc phát huy nguồn
lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tri thức con

người là một nguồn lực không bao giờ cạn và ln được tái sinh với chất lượng ngày
càng cao hơn bất cứ một nguồn lực nào khác. Lịch sử phát triển nhân loại ñã kiểm
nghiệm và ñi ñến kết luận: Nguồn lực con người là lâu bền nhất, chủ yếu nhất trong sự
phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp tiến bộ của nhân loại. Các quốc gia ñang phát
triển lại càng chú trọng ñầu tư phát triển NNL, coi đó là chìa khóa để thực hiện chiến
lược phát triển nhanh, bền vững, ñuổi kịp các quốc gia phát triển hiện đại.
Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu hướng phát triển chung của thế giới.
ðảng và Nhà nước ñã xác ñịnh trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 20112020: “Phát huy tối ña nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ
yếu và là mục tiêu của sự phát triển”[14, tr 30]. Một trong ba khâu ñột phá của
Chiến lược là “Phát triển nhanh NNL, nhất là NNL chất lượng cao, ñổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển NNL với phát triển
và ứng dụng khoa học và công nghệ”[14, tr 106]; tạo nền tảng ñể ñến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại. Hội nghị lần thứ 3
Ban chấp hành Trung ương ðảng (khóa XI) tháng 10/2011 ñã ñề ra “tái cơ cấu nền
kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng”, địi hỏi sự tham gia mạnh mẽ của
khoa học-công nghệ, của tri thức, mà hạt nhân là NNL ñể thực hiện mục tiêu đó.
Quảng Ninh là cửa ngõ giao thơng quan trọng của Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, có điều kiện ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thuận lợi, các ngành kinh tế
phát triển phong phú, năng ñộng, thu hút mạnh mẽ NNL trong và ngoài tỉnh. Những
năm qua, Quảng Ninh ñã quan tâm, chú trọng phát triển NNL, song bên cạnh những
thành tựu đạt được vẫn cịn nhiều hạn chế, tồn tại và thách thức ñặt ra cần tiếp tục
nghiên cứu, giải quyết.


2

Vì những lý do trên, việc phát triển NNL của cả nước cũng như tỉnh Quảng
Ninh là vấn ñề chiến lược cấp bách trước mắt và lâu dài. Vì vậy, tác giả chọn vấn
ñề: "Nghiên cứu giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng ñến năm 2020"
làm ñề tài luận văn Thạc sỹ Kinh tế, với mong muốn đóng góp ý kiến vào việc giải

quyết vấn đề này.

2. Mục ñích nghiên cứu
ðề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển NNL trong quá trình
phát triển KTXH của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
Các giải pháp đề ra có đầy đủ cơ sở khoa học, có tính thực tiễn, khả thi và
phù hợp với ñiều kiện của ñịa phương.

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. ðối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn ñề lý luận cơ bản và thực tiễn về NNL, phát triển NNL
nói chung và phát triển NNL tỉnh Quảng Ninh nói riêng. Từ đó đưa ra các giải pháp, kiến
nghị phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.

3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Tác giả cũng xác ñịnh ñây là một lĩnh vực rất rộng, liên quan ñến tất cả các ngành
của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, trong luận văn chỉ tập trung nghiên cứu ñể nêu ra một
số giải pháp về phát triển NNL phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh
ñến năm 2020. Các số liệu thu thập nghiên cứu, ñề cập tại luận văn ñược xem xét trong
giai ñoạn từ năm 2001-2011, nhưng chủ yếu nghiên cứu số liệu giai ñoạn 2006-2011.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu tổng quan về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực. Phân
tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2001-2011, từ đó
chỉ ra những u cầu ñối với việc phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của Tỉnh. Nghiên cứu, ñề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực phù hợp với
ñịnh hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh ñến năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu
ðể ñạt ñược mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp sau:



3

5. 1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Luận văn này sử dụng số liệu thứ cấp từ các cơng trình đã được cơng bố chính thức
ở các cấp, các ngành, hoặc dưới dạng các ấn phẩm ñã ñăng tải. Các giáo trình
chun mơn, những bài nghiên cứu của các tác giả là tiến sỹ, nghiên cứu sinh, các luận
văn thạc sĩ, các tạp chí, sách báo có liên quan ñến ñề tài của luận văn cũng ñược xem
xét và tham khảo sử dụng. Các số liệu thứ cấp ñược tác giả lấy chủ yếu từ các
nguồn như: Niên giám thống kê của Tổng cục thống kê (các năm) và Niên giám
thống kê của Cục thống kê tỉnh Quảng Ninh (các năm), các báo cáo chính thức và
khơng chính thức của ban ngành của tỉnh, các tổ chức nghiên cứu, các cơ quan
chun mơn và các cơ quan có liên quan khác ñối với Quảng Ninh.

5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp là số liệu thơ, được thu thập từ báo cáo của các Sở, Ban, ngành,
các ñịa phương thuộc tỉnh về kinh tế, y tế, văn hố; về lao động, việc làm đào tạo
nghề; tình hình cán bộ, cơng chức... trong giai đoạn 2001-2011. Số liệu này ñược
tác giả thu thập và tổng hợp làm kết quả của nghiên cứu. Các số liệu này phản ánh
thực trạng của nguồn nhân lực Quảng Ninh, các nhân tố ảnh hưởng và các vấn đề
khác có liên quan. ðể thu nhập số liệu sơ cấp tác giả sử dụng phương pháp phỏng
vấn sâu các ñối tượng có liên quan bao gồm một số nhà quản lý, các chủ doanh
nghiệp, tham khảo ý kiến chuyên gia trong ñó có giám ñốc một số sở ngành như Sở
Kế hoạch và ðầu tư, Nội Vụ, Lao ñộng - TB&XH, Giáo dục ðào tạo, Khoa học –
Công Nghệ, Cục Thống kê... Số liệu sơ cấp ñược sử dụng ñể làm rõ thực trạng quản
lý, sử dụng, ñào tạo nguồn nhân lực của tỉnh.

5.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin, tư liệu
Luận văn này sử dụng các phương pháp sau để xử lý thơng tin, tư liệu thu

thập ñược:
- Phương pháp so sánh: So sánh giữa số liệu thực hiện từng năm và giai
đoạn. Mục đích của việc so sánh này là ñể thấy ñược sự biến ñộng tăng, giảm của
nguồn nhân lực trong những thời kỳ khác nhau, từ đó có nhận xét về xu hướng thay


4

ñổi về các mục tiêu trong tương lai. So sách việc thực hiện với các nước trong khu
vực và quốc tế.
- Phương pháp tổng hợp: Từ nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp ñã thu thập
ñược, tác giả nghiên cứu và tiến hành tổng hợp thành các kết quả phản ánh thực
trạng về nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2001-2011.
- Phương pháp phân tích: Từ bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu, tác giả tiến
hành ñánh giá và nêu nhận xét.

5.4. Dự báo về nguồn nhân lực:
Tác giả sử dụng phương pháp ngoại suy su thế và phương pháp tỷ trọng ñể
dự báo về dân số, cung lao ñộng giai ñoạn 2013-2020; phương pháp ñộ co giãn việc
làm (hệ số co giãn về lao ñộng) ñể dự báo cầu lao ñộng giai ñoạn 2013-2020;
phương pháp tỷ lệ ñể dự báo cầu lao ñộng qua ñào tạo.

6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
ðề tài đã hệ thống hố, góp phần làm rõ các vấn ñề lý luận về NNL, ñào tạo
và phát triển NNL; những nhân tố ảnh hưởng đến q trình phát triển NNL.
ðề tài đã phân tích thực trạng phát triển KTXH; thực trạng NNL và thực trạng
quá trình phát triển NNL tỉnh Quảng Ninh; các nhân tố ảnh hưởng và các chính sách hỗ
trợ, thúc đẩy q trình đó. Qua đó rút ra những nhận xét về thành tựu và những vấn ñề
ñặt ra cần nghiên cứu giải quyết ñể phát triển NNL của tỉnh Quảng Ninh ñến năm 2020.
ðề tài ñề xuất một số giải pháp cơ bản ñể phát triển NNL, ñảm bảo ñáp ứng

nhân tố co người trong việc phát triển KTXH của tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
Vì vây, có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, lãnh ñạo của ñịa phương
và những người quan tâm khác.

7. Kết cấu của Luận Văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và 3
chương, luận văn ñược kết cấu trong 103 trang, 25 bảng biểu, 10 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
Chương 2: Thực trạng NNL và phát triển NNL tỉnh Quảng Ninh giai ñoạn 2001 - 2011.
Chương 3: Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh ñến năm 2020.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Tổng quan lý luận về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
1.1.1. Nguồn nhân lực (NNL)
1.1.1.1. Khái niệm về NNL
Thuật ngữ Nguồn nhân lực (hurman resourses) xuất hiện vào thập niên 80 của
thế kỷ XX khi mà có sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý, sử dụng con người
trong kinh tế lao ñộng. ðể hiểu ñược nguồn nhân lực, trước hết cần có sự phân biệt
giữa nguồn lực với nguồn nhân lực (NNL). Nguồn lực ñể phát triển kinh tế - xã hội
của một quốc gia, vùng lãnh thổ ñược hiểu là tổng thể các yếu tố cả vật chất, phi vật
chất tham gia vào quá trình phát triển kinh tế xã hội như: vị trí địa lý, tài ngun thiên
nhiên, NNL, năng lực tài chính, khoa học-cơng nghệ, thể chế và chính sách, truyền
thống văn hóa... Như vậy NNL chỉ là một trong những yếu tố của nguồn lực.
Có thể nói, khái niệm NNL hiện nay khơng có gì mới với nền kinh tế nước
ta. Tuy nhiên, cho ñến nay khái niệm về vấn ñề này hầu như chưa thống nhất. Tuỳ

theo mục tiêu cụ thể mà người nghiên cứu có những nhận thức, quan niệm khác
nhau về NNL. Có khá nhiều những khái niệm khác nhau về NNL chẳng hạn như:
Theo Tổ chức Liên Hợp Quốc: NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của
mỗi cá nhân và của ñất nước. Theo Ngân hàng thế giới: NNL là tồn bộ vốn người
(thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp....) mà mỗi cá nhân sở hữu. Theo Tổ chức Lao
động Quốc Tế: NNL là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ
cuộc sống con người ở dạng hiện thực hoặc tiềm năng ñể phát triển KTXH trong
một cộng ñồng. Theo Bộ Lao ñộng-Thương binh và xã hội: NNL là tiềm năng về
lao ñộng trong một thời kỳ xác ñịnh của một quốc gia, cũng có thể được xác định
trên một địa phương, một ngành hay một vùng (Thuật ngữ lao ñộng - Thương binh
và xã hội. NXB Lao ñộng - xã hội, Hà Nội, 1999, tr13). Theo Luật Lao ñộng, nguồn
nhân lực của xã hội bao gồm những người trong ñộ tuổi lao ñộng và ngồi độ tuổi
lao động nhưng có khả năng hoặc sẽ tham gia lao ñộng.


6

Tuy có những quan niệm khác nhau tuỳ theo góc ñộ tiếp cận nghiên cứu
nhưng những ñiểm chung có thể nhận thấy qua các khái niệm về NNL là: Số lượng
nhân lực (có bao nhiêu người trong hiện tại và tương lai); Chất lượng nhân lực ( trí
tuệ, trình độ, ñạo ñức, kỹ năng, sức khoẻ…); Cơ cấu nhân lực (về trình độ đào tạo,
giới tính, độ tuổi...) và có một ý nghĩa chung nhất là phản ánh khả năng lao ñộng
của xã hội. Như vậy, NNL và nguồn lao ñộng có ý nghĩa tương ñồng.
Khái niệm nguồn lao ñộng rộng hơn lực lượng lao động. Nó khơng chỉ bao
gồm lực lượng lao động; mà cịn bao gồm cả bộ phận dân số từ đủ 15 tuổi trở lên có
khả năng lao ñộng, nhưng chưa tham gia hoạt ñộng kinh tế (đang đi học; nội trợ; chưa
tìm được việc làm; khơng có nhu cầu làm việc, nghỉ hưu có khả năng lao động...).
Lực lượng lao động hay cịn gọi là dân số hoạt động kinh tế bao gồm tồn bộ
những người từ đủ 15 tuổi trở lên có khả năng lao động đang có việc làm, hoặc khơng

có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc. Các quốc gia quy ñịnh ñộ tuổi lao ñộng
khác nhau, nhiều nước lấy tuổi tối thiểu là 15 tuổi, cịn tuổi tối đa vẫn cịn có sự khác
nhau, tuỳ thuộc vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước, có nước quy
định là 60, có nước 65, thậm chí có nước đến 70, 75 tuổi. ðặc biệt ở Úc khơng có quy
định tuổi về hưu và do đó khơng có giới hạn tuổi tối ña. Ở Việt Nam Luật lao ñộng
quy ñịnh tuổi lao ñộng là từ 15 - 60 tuổi ñối với nam và từ 15 - 55 tuổi ñối với nữ.
Dân số từ ñủ 15 tuổi trở lên

Có khả năng lao động

ðang làm
việc trong
các ngành
kinh tế
quốc dân

Thất
nghiệp

Khơng có khả năng lao động

ði
học

Nội trợ
cho gia
đình mình

Khơng có
nhu cầu

làm việc

Tình
trạng
khác

Lực lượng lao động

Nguồn lao động (Nguồn nhân lực)

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa quy mơ dân số từ đủ 15 tuổi trở lên với lực lượng
lao ñộng và nguồn lao ñộng ở Việt Nam


7

NNL sẵn có trong dân cư được phân chia thành: NNL tham gia vào hoạt
ñộng kinh tế; NNL dự trữ. Quan hệ này được mơ hình hố trong Hình 1.2:
Nguồn nhân lực sẵn có
trong dân cư

Nguồn nhân lực
dự trữ

ðang
làm
nghĩa
vụ
quân
sự


ði học

Nội trợ

Nguồn nhân lực tham gia trong
hoạt động kinh tế

Chưa
có nhu
cầu
làm
việc

Lao ñộng
ñang làm
việc trong
các ngành
kinh tế quốc
dân

Lực lượng
lao ñộng
ñang thất
nghiệp

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa các bộ phận trong NNL

1.1.1.2. ðặc trưng cơ bản của NNL
ðặc trưng về mặt sinh học và xã hội con người: con người là sản phẩm của tự

nhiên và xã hội cho nên con người chịu sự chi phối của môi trường tự nhiên và xã
hội cùng các quy luật biến ñổi của chúng một cách khăng khít, chặt chẽ. Hoạt động
của con người chủ yếu là hoạt ñộng sản xuất, hoạt ñộng cải tạo tự nhiên, cải tạo xã
hội và thơng qua những hoạt động đó, con người cải tạo chính bản thân mình, làm
cho con người ngày càng trở nên hoàn thiện hơn. Nếu khơng có con người với tư
cách là chủ thể sinh động nhất của xã hội thì khơng thể có xã hội, khơng thể có sự
vận động phát triển của xã hội.
ðặc trưng về số lượng: Nói đến số lượng NNL của bất kỳ một tổ chức, một
ñịa phương hay một quốc gia nào câu hỏi đặt ra là hiện có bao nhiêu người và tới
đây sẽ có thêm bao nhiêu nữa. ðó là những câu hỏi cho việc xác định số lượng
NNL. Sự phát triển về quy mô NNL phụ thuộc vào hai nhóm yếu tố: nhóm yếu tố
bên trong (ví dụ: nhu cầu thực tế cơng việc địi hỏi phải tăng số lượng lao động) và
nhóm yếu tố bên ngồi như: phạm vi lãnh thổ, các quy định pháp luật về giới hạn


8

tuổi tác, cơ cấu dân số theo ñộ tuổi và giới tính, chính sách thu hút lao động, di dân
(nếu những quy ñịnh này thay ñổi sẽ ảnh hưởng tới quy mô NNL). Sự gia tăng tổng
dân số là cơ sở hình thành và gia tăng NNL. Nhưng theo quy ñịnh ở nước ta về ñộ
tuổi lao ñộng tối thiểu thì nhịp độ tăng giảm dân số phải sau 15 năm mới tác ñộng
ñến nhịp tăng, giảm NNL.
ðặc trưng về chất lượng: Theo quan niệm của Liên hiệp quốc, chất lượng
NNL được biểu hiện thơng qua các yếu tố: giáo dục, ñào tạo và sử dụng tiềm năng
con người nhằm thúc ñẩy phát triển KTXH và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Có quan điểm cho rằng: chất lượng NNL được biểu hiện thông qua các giá
trị con người, cả giá trị vật chất và tinh thần, cả trí tuệ, tâm hồn cũng như kỹ năng
nghề nghiệp ñáp ứng ñược những yêu cầu của sự phát triển KTXH.
Một số tác giả khác lại quan niệm: chất lượng NNL biểu hiện các yếu tố
năng lực của con người về mọi mặt: Thể lực, trí lực, tâm lực, đồng thời phân bổ, sử

dụng, khai thác và phát huy hiệu quả nhất NNL thông qua hệ thống phân cơng lao
động và giải quyết việc làm để phát triển KTXH.
Tóm lại, qua các quan điểm trên có thể thấy chất lượng NNL là tổng thể
những nét đặc trưng phản ánh bản chất, tính đặc thù liên quan trực tiếp ñến hoạt
ñộng sản xuất và phát triển con người. Những nét đặc trưng đó bao gồm: những nét
đặc trưng về trạng thái thể lực, trí lực, năng lực chun mơn, phong cách đạo đức,
lối sống, tinh thần...cùng với q trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu NNL.
Chất lượng là một ñặc trưng quan trọng của NNL, cần vượt trước trình độ phát triển
của cơ sở vật chất - kỹ thuật ñể sáng tạo, cũng như sẵn sàng đón nhận những tiến bộ
kỹ thuật - công nghệ mới. Chất lượng NNL vừa là ñộng lực vừa là thước ño trình ñộ
phát triển của một xã hội nhất ñịnh trong một giai ñoạn, một thời ñiểm.

1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực.
Quan niệm của Tổ chức giáo dục - khoa học và văn hoá của Liên hiệp quốc
(UNESCO) cho rằng: Phát triển NNL ñược ñặc trưng bởi toàn bộ sự lành nghề của
dân cư, trong mối quan hệ phát triển của ñất nước. Tổ chức phát triển công nghiệp
Liên hiệp quốc (UNIDO): Phát triển con người một cách hệ thống vừa là mục tiêu


9

vừa là ñối tượng của sự phát triển của một quốc gia. Nó bao gồm mọi khía cạnh kinh
tế và khía cạnh xã hội như: nâng cao khả năng cá nhân, tăng năng lực sản xuất và khả
năng sáng tạo, bồi dưỡng chức năng chỉ đạo thơng qua giáo dục, ñào tạo nghiên cứu
và hoạt ñộng thực tiễn. Tổ chức Lương thực và nông nghiệp Liên hiệp quốc (FAO):
Sự phát triển NNL như một quá trình mở rộng các khả năng tham gia hiệu quả vào
phát triển nông thôn, bao gồm cả tăng năng lực sản xuất. Tổ chức Lao ñộng quốc tế
(ILO) lại quan niệm: Phát triển NNL, bao hàm một phạm vi rộng lớn hơn chứ khơng
chỉ có sự chiếm lĩnh ngành nghề, hoặc ngay cả việc ñào tạo nói chung. Quan niệm
này dựa trên cơ sở nhận thức rằng, con người có nhu cầu sử dụng năng lực của mình

để tiến tới có được việc làm hiệu quả, cũng như những thoả mãn về nghề nghiệp và
cuộc sống cá nhân. Sự lành nghề được hồn thiện nhờ bổ sung nâng cao kiến thức
trong quá trình sống, làm việc, nhằm đáp ứng kỳ vọng của con người.
Có thể khái quát lại: phát triển NNL là quá trình gia tăng, biến ñổi ñáng kể
về chất lượng của NNL và sự biến ñổi này ñược biểu hiện ở việc nâng cao năng lực
và ñộng cơ của người lao ñộng. Như vậy, thực chất của phát triển NNL là quá trình
tìm cách nâng cao chất lượng của NNL đó. Hay nói cách khác ñầy ñủ hơn, phát
triển NNL là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng con người lao động (trí tuệ, thể chất, phẩm
chất tâm lý - xã hội) ñáp ứng yêu cầu về NNL cho sự phát triển KTXH trong từng
giai đoạn phát triển.
Q trình phát triển NNL địi hỏi tạo ra sự biến đổi về mặt số lượng, chất
lượng và một cơ cấu ñội ngũ nhân lực phù hợp ñể tham gia một cách hiệu quả vào
quá trình phát triển KTXH. ðầu tư cho NNL là sự tác ñộng ñến ñời sống của các cá
nhân, gia đình, cộng đồng và tồn xã hội nói chung.
Phát triển NNL ñược xem xét trên hai mặt chất và lượng. Về chất, phát triển
NNL ñược tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách, phát triển trí tuệ, thể lực, kỹ
năng và tạo môi trường thuận lợi cho NNL phát triển; về lượng là gia tăng số lượng
NNL, ñiều này tùy thuộc vào nhiều nhân tố trong ñó dân số là nhân tố cơ bản nhất.


10

Quy mô dân số và cấu thành dân cư của ñịa phương là cơ sở cung cấp, hình
thành và phát triển NNL. Dân số tăng sẽ ảnh hưởng trực tiếp ñến quy mô của NNL,
tăng nguồn lao ñộng xã hội. Tuy nhiên, việc tăng dân số một mặt tăng NNL cho
phát triển kinh tế, mặt khác cũng gây sức ép trong việc bố trí sử dụng số người bước
vào độ tuổi lao ñộng. Nếu số người bước vào ñộ tuổi lao ñộng hàng năm tăng cao
hơn so với nhu cầu sử dụng lao động của nền kinh tế thì hậu quả tỷ lệ thất nghiệp
cũng tăng cao.

Phát triển NNL dưới góc độ của quốc gia, một vùng, địa phương là q trình
tạo dựng một lực lượng lao động năng động, có thể lực tốt, có trình độ lao động cao,
có kỹ năng sử dụng lao ñộng hiệu quả. Xét ở góc độ cá nhân thì phát triển NNL là
việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành ñộng và chất lượng cuộc sống nhằm nâng cao
năng suất lao động. Nói một cách tổng thể, phát triển NNL là các hoạt ñộng nhằm
nâng cao thể lực, trí lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất. Trí lực
có ñược nhờ quá trình ñào tạo và tiếp thu, học hỏi kinh nghiệm. Thể lực có được nhờ
vào chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và chăm sóc y tế, môi trường làm việc….

1.1.3. Sự cần thiết khách quan phát triển NNL
Trong số các nguồn lực cần thiết cho sự thành cơng của cơng nghiệp hố,
hiện đại hố, thì NNL, nhất là nhân lực chất lượng cao có ý nghĩa quyết ñịnh. ðồng
thời trong bối cảnh hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay, cịn phải đặt ra yêu cầu
phát triển NNL bền vững, ñảm bảo chất lượng, số lượng và cơ cấu ñồng bộ. Tư
tưởng nhất quán của ðảng, coi con người là chủ thể và là nguồn lực quan trọng nhất
quyết ñịnh sự phát triển xã hội và sự nghiệp cách mạng Việt Nam. ðại hội ðảng lần
thứ XI tiếp tục khẳng ñịnh “Mở rộng dân chủ, phát huy tối ña nhân tố con người,
coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển” [14,
tr30]. Một trong ba khâu ñột phá chiến lược ñến 2020 mà ðảng ta ñã xác ñịnh
“Phát triển nhanh NNL, nhất là NNL chất lượng cao”[14, tr106]. Nghị quyết ðại
hội ðảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XIII (nhiệm kỳ 2010 - 2015) ñã chỉ rõ: "ðẩy
mạnh ứng dụng công nghệ vào sản xuất, dịch vụ, phát triển mạnh những ngành có
lợi thế, gắn với thu hút ñầu tư phát triển những lĩnh vực có hàm lượng cơng nghệ


11

cao. Nâng cao chất lượng ñào tạo NNL, chú trọng thu hút NNL trình độ cao, cơng
nhân kỹ thuật lành nghề".
Thực tế cho thấy, mặc dù sau ñổi mới từ 1986 ñến nay với nhiều nỗ lực,

NNL nước ta ñã ñạt những thành tựu ñáng kể, nhưng so với nhiều nước trong khu
vực và so với yêu cầu của quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn
với phát triển kinh tế tri thức thì chất lượng NNL của Việt Nam cịn thấp kém và
đang ở mức đáng lo ngại. Trong 10 năm qua, tốc ñộ tăng trưởng kinh tế trung bình
của nước ta đạt 7,2%, song chất lượng tăng trưởng kinh tế thấp và thiếu tính bền
vững, bởi vì cấu trúc đầu vào của tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào nguồn vốn
ñầu tư, vào khai thác tài nguyên và NNL chất lượng thấp. Do vậy, tốc ñộ tăng năng
suất lao ñộng trong giai ñoạn 2001 - 2010 của nước ta trung bình là 5,13%, thấp hơn
nhiều so với nhiều nước trong khu vực (Trung Quốc gấp trên 2 lần; Thái Lan gấp
4,5 lần; Malaysia gấp 12 lần và Hàn Quốc gấp 23,5 lần). Mặt khác, trong bối cảnh
thế giới hiện nay đang có những thay ñổi rất nhanh, phức tạp, khoa học - công nghệ
và kinh tế tri thức ñang diễn ra mạnh mẽ, ñặt ra u cầu khách quan phải có NNL
tương xứng, địi hỏi mỗi quốc gia phải có chiến lược khai thác tốt nhất mọi nguồn
lực sẵn có, trong đó nguồn lực con người chính là sức mạnh nội sinh và là nguồn
lực quyết ñịnh nhất.
Xét trên cơ sở khoa học, sự cần thiết khách quan phát triển NNL xuất phát
từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trước hết sự phát triển NNL xuất phát từ nhu cầu
về lao ñộng. Do yêu cầu phát triển của xã hội, NNL xã hội ngày càng tăng, nhu cầu
tiêu dùng của xã hội ngày càng lớn và phong phú, ña dạng. Tất yếu xã hội phải tạo
ra nhiều của cải theo ñà phát triển ngày càng tăng của nó; nghĩa là lực lượng tham
gia vào các hoạt ñộng của nền sản xuất xã hội phải ngày càng nhiều, chất lượng lao
ñộng ngày càng phải cao về trình độ trí tuệ và sức sáng tạo của con người, hay nói
cách khác phải nâng cao chất lượng NNL, tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ
ngày càng cao mới ñáp ứng ñược yêu cầu phát triển xã hội.
Sự cần thiết phải nâng cao trình độ sức lao động cịn cần thiết ở chỗ, xuất
phát từ nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của con người, khi kinh tế phát


12


triển, xã hội trở nên văn minh hơn thì con người ln ln được hồn thiện ở cấp độ
cao hơn. ðến lượt nó địi hỏi việc nâng cao trình độ tri thức của người lao động;
nghĩa là khơng phải chỉ do yêu cầu thực tiễn của sản xuất mà do u cầu địi hỏi từ
chính bản thân con người, hay nói cách khác, chất lượng của NNL sẽ tăng lên là
điều tất yếu trong tiến trình phát triển của nền sản xuất xã hội.
Sự phát triển của NNL còn là một tất yếu do tiến trình phát triển của nền sản
xuất xã hội, ñặc biệt là sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, yêu
cầu khoa học của tính đồng bộ trong tiến trình phát triển. ðối với Việt Nam đang
tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, chất lượng NNL tăng lên
khơng chỉ có ý nghĩa để sử dụng các thành tựu mới của khoa học cơng nghệ mà cịn
có điều kiện để sáng tạo ra các tư liệu lao ñộng mới. Hơn thế q trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa u cầu NNL phải có sự chuyển biến về chất từ lao động thủ cơng
sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ.
Qua phân tích ở trên cho thấy, NNL có vai trị đặc biệt quan trọng. Việc phát
triển NNL là tất yếu khách quan, phù hợp xu thế phát triển của thời đại, là u cầu
bắt buộc của q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hố của cả nước, của mỗi ñịa
phương. NNL chất lượng cao là tiền ñề, là cơ sở quyết định sự thành bại trong cơng
cuộc xây dựng và phát triển ñất nước. Hơn nữa, phát triển NNL chất lượng cao cịn
khắc phục được những hạn chế của đất nước về tài ngun thiên nhiên, mơi trường,
vị trí địa lý… ðó là giải pháp tốt nhất để ñưa ñất nước thoát khỏi cảnh nghèo nàn,
lạc hậu, thúc ñẩy kinh tế tăng trưởng nhanh bền vững.

1.1.4. Vai trò của NNL đối với q trình phát triển kinh tế - xã hội
Trong số các nguồn lực: tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, trình độ khoa
học - kỹ thuật - công nghệ và tiềm lực về con người hay NNL, phục vụ phát triển
KTXH thì NNL có ý nghĩa quyết ñịnh. NNL và lực lượng lao ñộng là nhân tố của
sự phát triển, còn mục tiêu cuối cùng của sự phát triển là nhằm phục vụ ngày càng
tốt hơn con người, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Như vậy, con
người vừa là ñộng lực, vừa là cái ñích của phát triển KTXH.



13

Nghị quyết ðại hội ðảng lần thứ XI tiếp tục khẳng ñịnh: Phát triển, nâng cao
chất lượng NNL, nhất là NNL chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết ñịnh
sự phát triển nhanh, bền vững ñất nước [14, tr 41]. Tuy nhiên, vai trị quyết định của
NNL chỉ trở thành hiện thực khi người lao ñộng ñược ñào tạo để có năng lực và
phẩm chất cần thiết đáp ứng được những u cầu mà q trình CNH-HðH đặt ra
trước mắt và lâu dài. Vai trị quyết định của NNL, nhất là NNL chất lượng cao có
thể thấy rõ qua một số ñiểm chủ yếu sau ñây:
Thứ nhất: NNL là nguồn lực chính quyết định q trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế- xã hội. NNL, nguồn lao ñộng là nhân tố quyết ñịnh việc khai thác, sử
dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác.
Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ
thuật, khoa học cơng nghệ…, có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong đó
NNL được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, NNL (nhất là là trí tuệ, chất xám) có ưu
thế nổi bật ở chỗ nó khơng bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp
lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều ñến ñâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát
huy ñược tác dụng khi kết hợp với NNL một cách có hiệu quả. Vì vậy, con người
với tư cách là NNL, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, là
trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết định q trình phát triển kinh tế - xã
hội. Ngày nay một quốc gia có thể khơng giàu về tài ngun, điều kiện thiên nhiên
không mấy thuận lợi nhưng nền kinh tế có thể phát triển nhanh và bền vững nếu biết
chăm lo, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, biết phát huy nhân tố con người.
Thực tiễn phát triển của một số quốc gia Châu Á như: Nhật Bản, Hàn Quốc, ðài
Loan, Singapore... là những ví dụ rõ nhất để minh chứng cho điều đó.
Thứ hai: NNL là một trong những yếu tố quyết định sự thành cơng của sự
nghiệp CNH, HðH mà ðảng ta ñã khởi xướng; là quá trình chuyển đổi căn bản,
tồn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao ñộng thủ công

là phổ biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng với
cơng nghệ tiên tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện ñại nhằm tạo ra


14

năng suất lao ñộng xã hội cao. Ngày nay cả thế giới mà đặc biệt là đối với Việt Nam
đó là một q trình tất yếu để phát triển kinh tế thị trường ñịnh hướng XHCN. Khi
ñất nước ta ñang bước vào giai ñoạn CNH, HðH rút ngắn, tiếp cận kinh tế tri thức
trong ñiều kiện phát triển kinh tế - xã hội cịn thấp, do đó u cầu nâng cao chất
lượng NNL, nhất là trí lực có ý nghĩa quyết định tới sự thành cơng của sự nghiệp
CNH, HðH ñất nước và phát triển bền vững.
Thứ ba: NNL, nhất là nhân lực chất lượng cao là ñiều kiện ñể rút ngắn
khoảng cách tụt hậu, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế và ñẩy nhanh sự nghiệp CNH,
HðH ñất nước nhằm phát triển bền vững. ðối với trình độ phát triển của Việt Nam
hiện nay thì khơng cịn con đường nào khác.
Thứ tư: NNL có chất lượng cao là điều kiện ñể hội nhập kinh tế quốc tế. Quá
trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, NNL ñặc biệt là NNL chất
lượng cao của Việt Nam ñang đứng trước nhiều thách thức. Trong xu thế tồn cầu
hố nền kinh tế thế giới, người lao động cịn phải biết chủ động hội nhập quốc tế.
Khác với tồn cầu hố, hội nhập quốc tế là hành động chủ quan, có chủ đích của
con người nhằm khai thác nguồn lực bên ngồi để tăng cường sức mạnh của đất
nước mình. Hội nhập quốc tế cũng có nghĩa là chấp nhận cạnh tranh với thế giới
bên ngồi; hội nhập nhưng khơng hồ tan, vẫn bảo tồn bản sắc văn hố dân tộc và
bảo vệ ñộc lập dân tộc. Trong ñiều kiện như vậy, người lao động ngồi ý thức dân
tộc cao, cịn phải có trình độ trí tuệ xứng tầm của khu vực và thế giới. ðiều này địi
hỏi phải cơ cấu lại đội ngũ lao động theo hướng có lực lượng nịng cốt, lực lượng
dẫn đầu và nhân tài. Lực lượng nịng cốt của đội ngũ lao động là những công nhân
lành nghề - những người trực tiếp sản xuất hàng hoá và cung ứng dịch vụ cho người
tiêu dùng cả ở trong nước và nước ngồi. Do đó, họ phải có một trình độ trí tuệ, khả

năng nhất định ñể tiếp thu và làm chủ ñược công nghệ tiên tiến. Hơn thế nữa, với
những tri thức khoa học và những kinh nghiệm tích luỹ được trong q trình sản
xuất trực tiếp, người lao động khơng những sử dụng các cơng cụ lao động hiện có,
mà cịn có thể sáng tạo ra những tư liệu lao động mới, hồn thiện kỹ thuật và
phương pháp sản xuất. Lực lượng lao ñộng dẫn đầu là đội ngũ trí thức. Với cơ cấu


15

ñồng bộ trong các lĩnh vực, phải thành thạo chuyên mơn, nghề nghiệp, có năng lực
tiếp thu, chọn lọc và ứng dụng có hiệu quả những thành tựu của khoa học - cơng
nghệ hiện đại của thế giới vào thực tiễn Việt Nam. ðồng thời, họ phải có năng lực
sáng tạo về lý thuyết cũng như thực hành, nhằm giải quyết những vấn ñề trước mắt
cũng như lâu dài của đất nước. ðội ngũ trí thức phải thực hiện có hiệu quả các chức
năng: tham mưu, nghiên cứu, thiết kế, sáng tác; thực hiện, thi hành, ứng dụng, phát
triển; giáo dục, ñào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện; quản lý, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo...
Bộ phận nhân tài có vai trị thực sự quan trọng trong đội ngũ lao động. Bộ phận này
là hạt nhân có chất lượng cao, có năng lực khai phá những hướng ñi mới trong
nghiên cứu khoa học ñể ñạt ñược những thành tựu mới, phục vụ cơng cuộc CNHHðH. Số lượng của đội ngũ này không nhất thiết phải lớn, nhưng phải thực sự là
các nhà khoa học ñầu ñàn, tiêu biểu.

1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến q trình phát triển nguồn nhân lực
1.1.5.1. Nhóm nhân tố "tự nhiên".
Nhóm này bao gồm quy mơ, cơ cấu và tốc ñộ tăng dân số. Các nhân tố này
ñược xem xét trong mối quan hệ qua lại giữa sự biến dộng dân số, với NNL và giải
quyết việc làm.
Quy mơ dân số được biểu thị khái qt bằng tổng số dân cư của một khu vực
vào thời ñiểm nhất ñịnh. Quy mô dân số là nhân tố quan trọng là căn cứ ñể hoạch
ñịnh chiến lược phát triển. Mỗi một nước (cũng như một vùng, ñịa phương) cần có
một quy mơ dân số thích hợp, tương thích với điều kiện tự nhiên, cũng như trình độ

phát triển KTXH của mình.
Cơ cấu dân số thích hợp bảo đảm cho sự phát triển ổn ñịnh, ñược nhiều nhà
dân số học nhất trí: Tỷ lệ trẻ em dưới tuổi lao ñộng là 26%÷28%; Tỷ lệ người trong
ñộ tuổi lao ñộng là 60÷64%; Tỷ lệ người già trên độ tuổi lao động là: 10÷12%.
Muốn vậy, thì tỷ suất sinh (TFR) phải giữ ở mức thay thế.
Gia tăng dân số là cơ sở để hình thành và phát triển NNL. Nhưng nếu dân số
có tăng nhanh trong điều kiện nước nghèo, khi mà khơng có khả năng cung cấp đầy


16

đủ dinh dưỡng và chăm sóc y tế, trình độ học vấn thấp v.v.. Năng suất lao ñộng
thấp, sản phẩm quốc dân tăng chậm thì rất bất lợi cho phát triển KTXH.
Cơ cấu dân số theo độ tuổi có tác ñộng ñến số lượng NNL: tăng nhanh hay
chậm; Cơ cấu dân số theo giới tính có vai trị trong cân bằng sinh thái của cộng
ñồng, trong những mối liên hệ xã hội và kinh tế; Cơ cấu dân số theo khu vực thành
thị, nơng thơn thể hiện mức độ đơ thị hố.
Di dân là một trạng thái vận động của dân cư. Di dân (theo nghĩa ñơn giản,
trực tiếp) là sự di chuyển dân cư từ ñơn vị lãnh thổ này tới một ñơn vị lãnh thổ
khác. Di dân là một hiện tượng chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố có những yếu tố
khó kiểm sốt. Trong q trình cơng nghiệp hố, hiện tượng di dân từ nơng thơn ra
thành thị là một tất yếu khách quan.

1.1.5.2. Nhóm nhân tố về kinh tế xã hội.
Các nhân tố này liên quan chặt chẽ với chất lượng NNL.
Như chúng ta ñều biết bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng cần có 3
yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động; trong đó sức lao động
là yếu tố chủ thể của q trình sản xuất; nó khơng chỉ làm “sống lại” các yếu tố của
q trình sản xuất mà cịn có khả năng sáng tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất.
ðiều đó chứng tỏ vai trị của NNL có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong các NNL

sẵn có thì chất lượng NNL có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Như ñã phân tích trên ñể
cải biến ñối tượng lao ñộng thơng qua tư liệu lao động phải sử dụng lao ñộng chân
tay, song ñể sáng tạo ra các ñối tượng lao ñộng và tư liệu lao ñộng mới tất yếu cần
đến đội ngũ lao động trí óc.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng ñến chất lượng NNL trước hết phải kể ñến là sức
khỏe của NNL. ðây là một yêu cầu tất yếu, tiên quyết và không thể thiếu. Bởi sức
khỏe là nhân tố quyết định để duy trì sự tồn tại, là cơ sở cốt yếu để tiếp nhận, duy trì
và phát triển trí tuệ. Hơn thế, chỉ có sức khỏe mới là cơ sở cho giáo dục ñào tạo tốt
hơn, mới có điều kiện để tiếp thu tri thức của nhân loại, mới có khả năng xử lý các
thơng tin, ứng dụng tri thức của nhân loại vào thực tiễn.


×