Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố móng cái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.83 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN LINH SƠN

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
THÀNH PHỐ MĨNG CÁI
Ngành

: Quản lý Kinh tế

Mã số

: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Thị Nguyên Hồng

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài: “Giải pháp phịng ngừa và xử lý rủi ro
tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn thành phố
Móng Cái" là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Những thông
tin và số liệu trong luận văn được trích dẫn trung thực, chính xác, có nguồn gốc rõ
ràng từ các tài liệu tham khảo và số liệu thực tế tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát


triển nơng thơn thành phố Móng Cái. Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn chưa
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào trước đó.
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Linh Sơn


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tác
giả đã nhận được sự động viên, giúp đỡ quý báu của nhiều đơn vị và cá nhân.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn đến Ban Giám hiệu, khoa Đào tạo sau đại học,
các thầy cô giáo Trường Đại học Mỏ - Địa chất, nhất là các cán bộ, giảng viên khoa
Kinh tế - Quản trị Kinh doanh đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn cô giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị
Nguyên Hồng - Trường Đại học Thương Mại - Hà Nội, đã hết lịng giúp đỡ, hướng
dẫn tận tình và tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá trình nghiên cứu để hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn thành
phố Móng Cái đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả trong công tác và cung cấp tài
liệu, thông tin để hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã
chia sẻ cùng tác giả, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tác giả



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHỊNG NGỪA VÀ
XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...........................................................................................5
1.1. Tổng quan lý luận liên quan đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại 5
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng ..................5
1.1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại ......................................... 12
1.1.3. Phân định nội dung của phòng ngừa và xử lý rủi ro của Ngân hàng
Thương mại.................................................................................................... 22
1.2. Thực tiễn hoạt động phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng của một số NHTM
và bài học kinh nghiệm ...................................................................................... 35
1.2.1. Thực tiễn phòng ngừa và xử lý rủi ro của các NHTM trong nước ......... 35
1.2.2. Thực tiễn phòng ngừa và xử lý rủi ro của các NHTM nước ngoài......... 37
1.2.3. Bài học kinh ngiệm rút ra cho Agribank TP Móng Cái ......................... 40
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến cơng tác phịng ngừa và
xử lý rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng Thương mại ...................................... 41
1.3.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong nước.................................. 41
1.3.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ngồi nước ................................. 44
1.3.3. Lời bàn luận và nhận xét của tác giả ..................................................... 45
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 45



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN THÀNH
PHỐ MĨNG CÁI.................................................................................................. 46
2.1. Khái qt chung về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nơng thơn thành phố Móng Cái ......................................................... 46
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển......................................................... 46
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý............................................................. 47
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank TP Móng Cái .................. 49
2.2. Thực trạng phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng tại Agribank TP Móng Cái 50
2.2.1. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Agribank TP Móng Cái ......... 50
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng
tại Agribank TP Móng Cái ............................................................................. 58
2.2.3. Thực trạng phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng tại Agribank TP Móng
Cái ................................................................................................................. 59
2.3. Đánh giá cơng tác phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng tại Agribank TP Móng
Cái ..................................................................................................................... 77
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................ 77
2.3.2. Những mặt hạn chế............................................................................... 78
2.3.3. Nguyên nhân các hạn chế trong phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng .... 79
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 81
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG PHỊNG NGỪA VÀ XỬ LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THÀNH PHỐ MĨNG CÁI ........................................................... 82
3.1. Định hướng cơng tác phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng tại Agribank TP
Móng Cái giai đoạn đến năm 2020..................................................................... 82
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Agribank TP Móng Cái trong thời
gian tới ........................................................................................................... 82
3.1.2. Định hướng cơng tác phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng của Agribank
TP Móng Cái.................................................................................................. 83



3.2. Giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng tại Agribank TP Móng Cái .. 85
3.2.1. Xây dựng chiến lược phịng ngừa rủi ro tín dụng và hồn thiện chính
sách tín dụng .................................................................................................. 85
3.2.2. Nâng cao chất lượng cơng tác phân tích và thẩm định tín dụng............. 86
3.2.3. Nâng cao chất lượng cơng tác phịng ngừa rủi ro tín dụng..................... 88
3.2.4. Nâng cao chất lượng cơng tác xử lý rủi ro tín dụng............................... 90
3.2.5. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện và ngăn
ngừa rủi ro tín dụng ........................................................................................ 92
3.2.6. Đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư, cải thiện cơ cấu khách hàng và tài sản
bảo đảm.......................................................................................................... 94
3.2.7. Thành lập bộ phận quản lý rủi ro tín dụng............................................. 94
3.2.8. Đẩy mạnh đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực........................ 96
3.2.9. Các giải pháp khác................................................................................ 97
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 100
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam .. 100
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ............................................................. 101
3.3.3. Đối với Chính phủ .............................................................................. 103
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 103
KẾT LUẬN......................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

HĐTV

Hội đồng Thành viên

HĐQT

Hội đồng Quản trị

Agribank TP

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn thành phố

Móng Cái


Móng Cái

TD

Tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng

KH

Khách hàng

DPRR

Dự phịng rủi ro

KD

Kinh doanh


TSBĐ

Tài sản bảo đảm


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh doanh cơ bản ......................................................... 49
Bảng 2.2: Bảng phân tích tổng hợp dư nợ tín dụng giai đoạn 2009-2012 ............... 50
Bảng 2.3: Nợ xấu theo loại vay.............................................................................. 55
Bảng 2.4: Nợ xấu phân theo nhóm nợ.................................................................... 57
Bảng 2.5: Thang xếp hạng của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của khách
hàng và kết quả chấm điểm, xếp hạng .................................................... 72


DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Tên bảng

Trang

Hình 1.1: Mơ hình các loại rủi ro tín dụng của NHTM .......................................... 16

Hình 2.1: Sơ đồ Bộ máy tổ chức của Agribank TP Móng Cái .............................. 48
Hình 2.2: Đồ thị biểu diễn cơ cấu dư nợ cho vay theo loại tiền cho vay ................. 52
Hình 2.3: Đồ thị biểu diễn cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay................. 52
Hình 2.4: Đồ thị biểu diễn cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế .............. 53
Hình 2.5: Đồ thị biểu diễn cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành kinh tế...................... 54


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt nam đang trong bối cảnh hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới
và đang đứng trước những cơ hội, thách thức vô cùng to lớn. Hệ thống ngân hàng (NH)
Việt nam cũng khơng nằm ngồi những ảnh hưởng đó, cần phải cải cách tồn diện và
sâu sắc để tồn tại và phát triển trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài
chính và nền cơng nghiệp dịch vụ tài chính - NH ngày càng gia tăng mạnh mẽ.
Hoạt động kinh doanh (KD) của các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt
nam được ví như hệ thần kinh của nền kinh tế, với mục đích kinh doanh sinh lời
thơng qua các hoạt động huy động vốn, cấp tín dụng, thanh toán và các dịch vụ
khác... với khách hàng (KH) và nền kinh tế - xã hội. Trong nền kinh tế thị trường,
hoạt động kinh doanh ngày càng phức tạp hơn, áp lực cạnh tranh giữa các NH càng
gay gắt hơn, cùng với nó, mức độ rủi ro, tiềm ẩn cũng tăng lên và là điều không thể
tránh khỏi. Nó phụ thuộc vào các cơ chế kinh tế, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
khả năng quản trị của từng NH, trong từng thời kỳ, theo chuẩn mực quốc tế. Một
trong những rủi ro cần kể đến là rủi ro trong hoạt động tín dụng NH, nó ln song
hành với hoạt động tín dụng. Đây là một vấn đề ln được các NHTM quan tâm vì
khơng thể loại bỏ hồn tồn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp
phịng ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra, bởi vì phần lớn lợi
nhuận của NH thu được là từ hoạt động tín dụng. Trong bối cảnh đó, hiệu quả kinh

doanh của NHTM tuỳ thuộc rất nhiều vào năng lực quản trị rủi ro. Đặc biệt là năng
lực và chất lượng quản trị rủi ro tín dụng (RRTD), bởi vì hoạt động tín dụng NH hiện
đang lớn nhất trong danh mục tài sản và nguồn thu nhập của NH. Chính vì vậy, cơng
tác phịng ngừa và xử lý rủi ro đối với hoạt động tín dụng là vấn đề được các NHTM
đặt ra một cách cấp thiết nhằm mục tiêu đảm bảo an tồn hoạt động tín dụng, hiệu
quả trong tăng trưởng.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn thành phố Móng Cái
(Agribank TP Móng Cái) nằm ở phía Đơng bắc của Tổ Quốc, là Chi nhánh cấp 1,


2

hạch tốn phụ thuộc, có cân đối riêng và bảng cân đối tài khoản, đại diện theo uỷ
quyền của Agribank, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp, chịu sự ràng buộc
về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Agribank. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội nói
chung và sự phát triển của hệ thống Agribank nói riêng, với chức năng, nhiệm vụ
của mình, Agribank TP Móng Cái giữ vai trò to lớn trong việc huy động vốn và đầu
tư hỗ trợ vốn cho các cá nhân, hộ kinh doanh và các doanh nghiệp, đặc biệt ưu tiên
thúc đẩy kinh tế Nông nghiệp, nông thôn và nông dân của thành phố phát triển.
Thực tiễn cơng tác phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng của chi nhánh trong
thời gian qua:
- Về ưu điểm: Đã thực hiện tốt chức năng quản lý rủi ro tín dụng, nâng cao
chất lượng cơng tác thẩm định, hồn thiện các cơng cụ, biện pháp kỹ thuật kiểm sốt
rủi ro tín dụng nhằm hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra ở mức thấp nhất.
- Về hạn chế: Công tác quản trị rủi ro chưa được coi trọng, nhiều nội dung cịn
rất hình thức, đơn giản, q trình điều hành chưa định hướng dài hạn và rõ ràng theo
chuẩn mực. Vì thế khơng thể kiểm sốt được chất lượng tín dụng một cách chủ động
và hiệu quả. Cơng tác xây dựng chính sách, hoạch định rủi ro và định hướng tín dụng
cịn yếu khơng sát với thực tế; Cơng tác tổng kết, đánh giá, thu thập và phân tích
thơng tin quản lý cịn rất hình thức. Đội ngũ cán bộ làm cơng tác tín dụng, cán bộ

thẩm định, quản lý rủi ro còn thiếu và yếu chưa được đào tạo chun sâu. Chính vì
vậy Agribank TP Móng Cái cần phải nâng cao cơng tác phịng ngừa và xử lý rủi ro
tín dụng để đảm bảo hoạt động tín dụng được an tồn, hiệu quả, tăng lợi nhuận, góp
phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các NHTM khác.
Xuất phát từ thực tế trên, tơi chọn đề tài: “Giải pháp phịng ngừa và xử lý rủi
ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn thành
phố Móng Cái” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu lý luận về phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng nhằm giảm
thiểu hố các thất bại/tổn thất trong hoạt động kinh doanh tín dụng của Agribank TP
Móng Cái, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh, an toàn tài sản.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về phịng ngừa và xử
lý rủi ro tín dụng của các NHTM trong kinh tế thị trường.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề rủi ro trong hoạt động
cho vay.
+ Về địa bàn luận văn tập trung nghiên cứu tại Agribank TP Móng Cái.
+ Về thời gian nghiên cứu thực trạng tập trung trong giai đoạn từ năm 2009 đến
năm 2012. Đề xuất ý kiến cho đến năm 2020.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về phịng ngừa và xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và cơng tác phịng ngừa và xử

lý rủi ro tín dụng tại Agribank TP Móng Cái.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường phòng ngừa và xử lý
rủi ro tín dụng tại Agribank TP Móng Cái.

5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng, phương pháp luận duy vật lịch sử. Các phương pháp cụ thể: phương pháp thống
kê, phương pháp so sánh, phân tích, logic... để tiến hành nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Qua phỏng vấn, quan sát để thu thập số liệu sơ
cấp. Thu thập số liệu thứ cấp từ các kết quả nghiên cứu ngoài hệ thống, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo chuyên đề của Agribank TP Móng Cái.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp
so sánh, quy nạp, diễn dịch,…

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học (về lý luận): Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về
cơng tác phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng, từ đó vận dụng vào hoạt động kinh doanh
cho các NHTM Việt Nam nhằm mở rộng và chun sâu, có tính lý luận, nghiệp vụ và


4

thực tiễn về một lĩnh vực phong phú, hấp dẫn và bổ ích trong điều kiện kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đối với Agribank TP Móng Cái: Góp phần hồn thiện quy định về cơng tác
phịng ngừa và xử lý rủi ro, hạn chế tổn thất trong hoạt động tín dụng.
+ Đối với các NHTM khác: Giúp cho các Ngân hàng nhận thức thực tế hơn về
hoạt động ngân hàng, cơng tác phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng, ảnh hưởng của rủi
ro tín dụng đến các hoạt động của nền kinh tế để từ đó có biện pháp phịng ngừa hiệu

quả giảm thiểu hố các thất bại/tổn thất trong hoạt động kinh doanh tín dụng. Đảm bảo
kinh doanh đạt hiệu quả và an toàn, ngày một phát triển.
+ Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực Ngân hàng ở Trung ương
và địa phương đưa ra các chính sách, biện pháp phù hợp nhằm thúc đẩy nền kinh tế xã
hội ngày một phát triển.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 3 chương,
luận văn được kết cấu trong 105 trang, 05 bảng, 05 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Móng Cái.
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Móng Cái.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ
XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan lý luận liên quan đến rủi ro tín dụng của Ngân hàng
thương mại
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
a. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trị quan trọng trong nền kinh tế.

Ngân hàng có thể được định nghĩa qua các chức năng (các dịch vụ) mà các NH này
cung cấp và thực hiện trong nền kinh tế. Một cách tiếp cận thận trọng nhất thì, Ngân
hàng là một hình thức tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn – và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế.
Việc đưa ra một định nghĩa NH mang tính thống nhất là rất khó khăn, bởi
hoạt động của NHTM rất đa dạng, phức tạp và luôn biến động theo sự thay đổi
chung của nền kinh tế. Mặt khác, do tập quán và luật pháp tại mỗi quốc gia, mỗi vùng
lãnh thổ khác nhau đã dẫn đến quan niệm về NH cũng khác nhau.
Tại Việt Nam, thì “NH là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ
hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và
mục tiêu hoạt động, các loại hình NH gồm NHTM, NH phát triển, NH đầu tư, NH
chính sách xã hội, NH hợp tác và các loại hình NH khác”, và “Tổ chức tín dụng là
doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động NH. Tổ chức tín dụng
bao gồm NH, tổ chức tín dụng phi NH, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng
nhân dân.” [10]


6

NHTM là loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.” bao
gồm: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Kinh doanh NH là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ khác có liên quan đến
tiền tệ, thể hiện ở việc các NH vay mượn, huy động vốn từ các nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong dân cư hay các tổ chức kinh tế - xã hội để cho vay hoặc đầu tư vào
các lĩnh vực mà pháp luật cho phép, nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng là thu lợi
nhuận. Do vậy, có thể hiểu đơn giản kinh doanh NH là việc tiến hành các hoạt động
KD các sản phẩm dịch vụ tài chính tiền tệ của NH nhằm mục tiêu lợi nhuận.

NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế,
thực hiện các chức năng: [6, tr.57-58]
- Trung gian tín dụng: Với chức năng này, NHTM đóng vai trị là “cầu nối”
giữa người thừa vốn và người cần vốn, thực hiện chức năng chuyển hoá tiết kiệm
thành đầu tư, hay nói một cách khác là NHTM huy động vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi để cấp tín dụng cho những người có nhu cầu vay vốn.
- Trung gian thanh toán: NH trở thành trung tâm thanh tốn lớn nhất trong
nền kinh tế với các hình thức thanh toán rất đa dạng, phong phú (séc, uỷ nhiệm chi,
uỷ nhiệm thu, thẻ …). Các NH còn thanh tốn bù trừ với nhau thơng qua NH Trung
ương hoặc các Trung tâm thanh toán
- Chức năng tạo tiền: Với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh
tốn, NHTM có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ). Giấy nợ do NH phát
hành trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Ngày
nay, nhà nước tập trung quyền lực phát hành tiền, nhưng các NHTM vẫn tạo tiền
thông qua cho vay, các khoản tiền gửi chuyển từ NH này đến NH khác.
Trong quá trình KD của mình, các NHTM tạo ra các cơng cụ tài chính, các
loại hình dịch vụ tài chính NH làm tăng tính tiện ích cho khách hàng khi sử dụng
các sản phẩm dịch vụ NH. NHTM thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là
chính sách tiền tệ, vì vậy đây là kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính
phủ để ổn định kinh tế.


7

b. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại
Trong số các tổ chức tài chính trung gian, hệ thống NHTM chiếm vị trí quan
trọng nhất, cả về quy mô tài sản và về các thành phần nghiệp vụ. Hoạt động của
NHTM trong kinh tế thị trường tương đối đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt
động kinh tế – xã hội, nhiều đối tượng khách hàng; tuy nhiên, có thể khái quát thành
một số hoạt động chủ yếu sau đây:

Hoạt động nhận tiền gửi
Các NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả các khu vực của nền
kinh tế bằng cách cung ứng những điều kiện thuận lợi và những phương thức dễ dàng để
nhận tiền gửi (nội tệ và ngoại tệ, vàng và các công cụ khác) của tổ chức, cá nhân và các tổ
chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại
tiền gửi khác; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Các NHTM áp dụng nhiều biện pháp phong phú, đa dạng để huy động vốn:
- Về kỳ hạn huy động: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn.
- Về cơng cụ huy động: Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có
giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Về nguồn huy động: Vay trên thị trường tiền tệ, vay trong dân chúng, các tổ
chức kinh tế trong nước, vay trên thị trường vốn quốc tế.
- Về cách thức hấp dẫn người gửi tiền: Tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm linh
hoạt, tiết kiệm gửi một nơi lấy ra ở nhiều nơi …
Với việc thực hiện hoạt động nhận tiền gửi, NHTM quản lý được một khối
lượng lớn tiền của nền kinh tế. Đây chính là nguồn vốn để NH tài trợ trở lại đối với
nền kinh tế.
Hoạt động cấp tín dụng
Chức năng cơ bản của NHTM là mở rộng tín dụng từ nguồn vốn huy động
được, đối với các khách hàng tin cậy. Ngay từ khi mới bắt đầu, những người tổ
chức các NHTM đã ln tìm kiếm các cơ hội để thực hiện cho vay và đầu tư, hưởng


8

lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động (lãi suất tiền gửi) sau
khi trừ đi các chi phí, coi đó là chức năng quan trọng nhất của mình. “Cấp tín dụng
là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho

phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ cấp tín
dụng khác”. [9]
Các NHTM thực hiện cho vay theo nhiều phương thức, đáp ứng nhu cầu của
nhiều đối tượng. Cụ thể :
- Cho vay thương mại
- Cho vay tiêu dùng
- Tài trợ dự án
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
- Bảo lãnh
- Đầu tư
- Thuê mua
Hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
Theo Khoản 15 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán; Thực hiện
dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ NH, thư
tín dụng và các dịch vụ thanh tốn khác cho khách hàng thông qua tài khoản của
khách hàng”. [9]
Việc đưa ra một cơ chế thanh tốn, hay nói một cách khác, sự vận động vốn
là một nghiệp vụ quan trọng cho các NHTM thực hiện thông qua việc: mở tài
khoản; cung ứng các phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán trong
nước cho khách hàng; thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ; dịch vụ ngân quỹ...
c. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Chức năng trung gian tín dụng là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của
NHTM và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.


9


Thực hiện chức năng này, một mặt NHTM huy động và tập trung các nguồn
vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành các
nguồn vốn cho vay. Mặt khác, trên cơ sở số vốn đã huy động được, thông qua nghiệp
vụ tín dụng, ngân hàng cung cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu
vốn sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng…của các chủ thể, góp phần đảm bảo sự vận động
liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường
Các hoạt động của doanh nghiệp địi hỏi phải có một khối lượng lớn vốn đầu
tư, các dịch vụ tài chính, thơng tin và tư vấn chất lượng cao. Thông qua nghiệp vụ
tín dụng, tài trợ ngoại thương và các dịch vụ tiên tiến, hiện đại của mình, NHTM đã
trở thành chiếc cầu nối không thể thiếu của doanh nghiệp với thị trường, trợ giúp
doanh nghiệp đứng vững trong môi trường cạnh tranh đầy biến động và khốc liệt.
NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, việc điều tiết tiền tệ (bao gồm các chính sách
tiền tệ và các cơng cụ của nó) có thể điều tiết gián tiếp và vơ cùng hiệu quả đến
những hoạt động vĩ mô của nền kinh tế quốc gia. Một nội dung quan trọng của điều
tiết tiền tệ là điều hồ khối tiền tệ. Thơng qua hoạt động tín dụng và thanh tốn
trong hệ thống của mình, các NHTM đã góp phần quan trọng trong việc điều hồ
khối lượng tiền cung ứng trong lưu thơng dưới sự tác động của Ngân hàng Trung
ương. Bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện việc dẫn
dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn thị trường một cách có hiệu quả. Do
đó, NHTM là một cơng cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy, nền
tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hồ nhập vào nền tài chính quốc tế. Hệ thống
NHTM cùng với các hoạt động của mình đã đóng một vai trị vơ cùng quan trọng
trong sự hoà nhập này, với các nghiệp vụ kinh doanh hối đoái, tài trợ thương mại,
thanh toán quốc tế và các dịch vụ ngân hàng khác, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy



10

ngoại thương không ngừng mở rộng và phát triển.

1.1.1.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm và bản chất tín dụng ngân hàng
Tín dụng (TD) là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng, để sau một thời gian nhất định, người sử dụng phải hoàn
trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Phần chênh lệch gọi
là lợi tức tín dụng.
Khác với các quan hệ mua bán thơng thường khác, quan hệ tín dụng ngân
hàng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay, chứ không trao đổi quyền sở hữu
khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới hình thức tiền tệ cho người đi
vay sử dụng khoản vay trong một thời hạn nhất định, sau khi khai thác giá trị sử
dụng khoản vay trong thời hạn cam kết, người vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị
khoản vay, cộng thêm một khoản lợi tức trả cho người cho vay.
Khoản lợi tức gọi là giá bán quyền sử dụng tiền tệ, khoản lợi tức này thường
là rất nhỏ so với giá trị khoản cho vay, nên sự bù đắp khi rủi ro xảy ra là quá nhỏ.
Từ đó có thể thấy rằng, quan hệ tín dụng buộc phải có lịng tin. Thiếu lịng tin, quan
hệ tín dụng có thể khơng phát sinh. Theo Luật các Tổ chức tín dụng ban hành năm
2010: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn
vốn huy động để cấp tín dụng”. Từ đó thấy rằng, tín dụng ngân hàng có ba đặc
trưng cơ bản, đó là: Lịng tin, tính thời hạn và tính hồn trả.
b. Vai trị của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa các NH với các doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế và thể nhân dưới hình thức tiền tệ. Do tín dụng NH có quan hệ mật
thiết với các thành phần kinh tế, nên nó có vai trị đặc biệt trong nền kinh tế. Đó là:
Tín dụng NH là một trong những phương tiện thúc đẩy kinh tế phát triển
và tăng trưởng. Tín dụng NH có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về vốn mà không

bị hạn chế bởi quy mơ, thời hạn, phương hướng vận động, do vậy nó kích thích và
mở rộng sản xuất, thúc đẩy q trình cạnh tranh, từ đó mở rộng được thị trường
hàng hố và thị trường tiền tệ. Tín dụng NH cịn tài trợ cho các ngành kinh tế kém


11

phát triển, đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển và tăng trưởng.
Tín dụng NH được coi là một trong những cơng cụ của chính sách tiền tệ
quốc gia nhằm điều tiết, ổn định cung cầu và lưu thông tiền tệ, chống lạm phát
thông qua các công cụ như: lãi suất, tái chiết khấu, hạn mức TD, dự trữ bắt buộc,…
Tín dụng NH góp phần củng cố và tăng cường chế độ hạch tốn kinh tế
cho các doanh nghiệp. Bằng chính sách và những biện pháp TD, tín dụng NH đáp
ứng nhu cầu vốn bổ sung kịp thời cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thuộc các lĩnh vực sản xuất, lưu thơng và dịch vụ. Do đó, NHTM có thể gia tăng
hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng vào từng doanh nghiệp, hoặc có thể thực hiện
quan hệ tín dụng đối với từng doanh nghiệp trong từng trường hợp cần thiết, tất cả
những vấn đề đó liên quan ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp trong nền kinh tế.
Tín dụng NH tạo điều kiện phát triển quan hệ kinh tế giữa quốc gia với
quốc tế. Sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia đều gắn liền với sự phát triển
của nền kinh tế quốc tế. Vì vậy, tín dụng NH khơng chỉ bó hẹp phạm vi hoạt động
trong mỗi quốc gia, mà còn phát triển mạnh mẽ ra nước ngồi. Nó thúc đẩy quan hệ
ngoại thương, giao lưu kinh tế và cạnh tranh quốc tế, do đó tạo điều kiện phát triển
quan hệ kinh tế của mỗi quốc gia với quốc tế.
c. Phân loại tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: có thời hạn dưới 01 năm và được sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của

cá nhân.
- Cho vay trung hạn: có thời hạn từ 01 năm đến 05 năm và chủ yếu được
dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các cơng trình mới có quy mơ nhỏ và thời
gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 05 năm. Loại tín dụng dài hạn chủ yếu để


12

đáp ứng nhu cầu vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các cơng trình mới có quy mơ lớn và
thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
Căn cứ vào mục đích tín dụng
- Tín dụng bất động sản: là loại TD tài trợ cho các mục đích về bất động sản.
- Tín dụng cơng thương nghiệp: là khoản TD cấp cho các doanh nghiệp để
trang trải các chi phí như mua hàng hố, ngun vật liệu, trả thuế và chi trả lương.
- Tín dụng nơng nghiệp: là các khoản TD cấp cho các hoạt động nông nghiệp,
nhằm trợ giúp cho các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn ni gia súc.
- Tín dụng cá nhân: là các khoản TD cấp cho cá nhân để mua sắm hàng hoá
tiêu dùng, như xe hơi, nhà ở, trang thiết bị trong nhà…
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: là các khoản TD cấp cho các ngân
hàng, cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính và các tổ chức tài chính khác.
- Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc và
cho th lại.
- Tín dụng khác: bao gồm các loại TD khác chưa được phân loại ở trên.
Căn cứ vào bảo đảm tín dụng
- Tín dụng khơng có bảo đảm (tín chấp): là TD khơng có tài sản cầm cố, thế
chấp hay có bảo lãnh của bên thứ ba.
- Tín dụng có bảo đảm: là TD có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh

của bên thứ ba.

1.1.2. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Rủi ro là những bất trắc xảy ra không lường trước được của con người và
gây ra những thiệt hại về thời gian, vật chất, tiền của, sức khoẻ, tính mạng. Có rất
nhiều loại rủi ro và do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Theo tính chất khách
quan của rủi ro, người ta thường chia ra: Rủi ro thuần tuý và rủi ro suy tính. Rủi ro
thuần tuý là rủi ro tồn tại khi có nguy cơ tổn thất nhưng khơng có khả năng có lợi
cho chủ thể, như: lũ lụt, hạn hán, hoả hoạn, động đất,... Rủi ro suy tính (rủi ro suy


13

đốn) là rủi ro tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất song song với khả năng có lợi. Đó
là loại rủi ro liên quan đến quyết định lựa chọn của con người, thuộc loại này là các
rủi ro khi đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Việc phân chia rủi ro thành rủi ro thuần
tuý và rủi ro suy tính có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn kỹ thuật để đối phó,
phịng tránh rủi ro. Đối với rủi ro thuần tuý được đối phó bằng kỹ thuật bảo hiểm,
cịn rủi ro suy tính có thể đối phó bằng rào cản. Tuy nhiên, hầu hết trong các rủi ro
đều chứa cả hai yếu tố thuần tuý và suy tính, trong nhiều trường hợp ranh giới giữa
hai loại rủi ro này còn mơ hồ.
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro
chấp nhận được là bản chất ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên
nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh
ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về RRTD:
- Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern Perpective”,
A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân
hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự
tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về

cả số lượng và thời hạn.
- Ủy ban Basel cho rằng: Rủi ro tín dụng là khả năng người vay khơng thực
hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận.
- Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả không
đúng hạn theo cam kết cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng cịn được gọi là rủi ro mất
khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là rủi ro liên quan trực tiếp đến chất lượng tín
dụng và hiệu quả của hoạt động ngân hàng. [1, tr. 142-143]
- Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu
do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc trả khơng đầy đủ vốn gốc,
lãi, phí. [2, tr. 154]
Như vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro tín dụng, nhưng xét đến
cùng thì: Rủi ro tín dụng là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ dẫn


14

đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút hiệu quả hoạt động kinh doanh, thậm
chí dẫn đến nguy cơ đổ vỡ, phá sản của một ngân hàng.

1.1.2.2. Đặc điểm rủi ro tín dụng
Để chủ động phịng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, việc nhận biết các đặc
điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc điểm
cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng
chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách
hàng gặp những tổn thất hoặc thất bại trong q trình sử dụng vốn; Hay nói cách
khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ
yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Biểu hiện ở sự đa dạng,

phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng do đặc trưng ngân
hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó khi phịng ngừa và xử lý rủi
ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất
và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phịng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của NHTM: Tình trạng thơng tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không
thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm
cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với NH. Kinh doanh ngân hàng
thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.

1.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các
loại khác nhau.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia
thành các loại: [1, tr. 143-145]
- Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng khách
hàng cụ thể, là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do


15

những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng,
kiểm soát sau khi cho vay hoặc do sơ hở trong việc thực hiện bảo đảm tiền vay và
những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro giao dịch chia thành ba
loại: Rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp nhiều khoản
tín dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng do sản phẩm không phù hợp hoặc
quá tập trung cho vay một ngành, một lĩnh vực, một nhóm khách hàng, một khách
hàng. Nó là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do

những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục
được phân thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Căn cứ vào hoạt động nghiệp vụ và quản trị điều hành của NHTM có thể
chia RRTD thành các loại:
- Rủi ro nợ quá hạn: Nợ quá hạn là biểu hiện không lành mạnh của quá trình
hoạt động tín dụng của NHTM, báo hiệu các rủi ro đối với NH và khách hàng. Nợ
quá hạn có nhiều loại khác nhau, nếu căn cứ theo nguyên nhân phát sinh có: Nợ q
hạn từ phía người đi vay gây ra, nợ quá hạn từ phía người cho vay gây nên, nợ quá hạn do
những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, địch họa...
- Rủi ro ứ đọng vốn, thiếu vốn: Với tư cách là một trung gian tài chính trong
kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của các NHTM là “đi vay để cho vay”, nếu
giữa hai khâu trong chu trình hoạt động này khơng tạo được sự phối hợp nhịp nhàng
và đồng bộ thì rủi ro sẽ phát sinh.
Ngồi ra, RRTD ngân hàng cịn có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau.
Căn cứ theo tính chất của nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi ro tín dụng
được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
Căn cứ theo phương diện quản lý, giám sát của ngân hàng, rủi ro tín dụng
gồm rủi ro tín dụng nhận diện được và rủi ro tín dụng chưa nhận diện được.

1.1.2.4 Các loại rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng đem lại một phần lớn thu nhập cho các NHTM, nhưng nó


16

cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Có thể khái qt rủi ro tín dụng thơng qua mơ hình sau:
Rủi ro tín dụng

Khơng

thu được
lãi đúng
hạn

Khơng
thu được
vốn đúng
hạn

Khơng
thu
được
đủ lãi

Phát
sinh lãi
treo

Phát
sinh nợ
q hạn

Phát
sinh lãi
đóng
băng

Khơng
thu
được

đủ vốn
cho vay

Phát
sinh nợ
khó địi

Khả năng thanh tốn suy giảm
Hiệu quả kinh doanh giảm
Thất thốt vốn, phá sản
Hình 1.1: Mơ hình các loại rủi ro tín dụng của NHTM
RRTD phát sinh trong trường hợp NH không thu được đầy đủ cả nợ gốc và
lãi của khoản vay hoặc việc thanh tốn nợ gốc và lãi của KH nợ khơng đúng thời
hạn. Trong hoạt động của tổ chức, cá nhân, RRTD phát sinh khi tổ chức cá nhân đó
bán chịu hàng hoá và người mua mất khả năng trả nợ. Trong hoạt động NH, RRTD
xảy ra khi KH vay nợ có thể mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó.
Việc đánh giá, thẩm định và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự
định giải ngân sẽ hạn chế những RRTD mà NH sẽ gặp phải, và tất yếu sẽ giảm bớt
nợ xấu cho NH. Tín dụng NH là quan hệ giữa một bên là: Ngân hàng (người cho


×