Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố cẩm phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.22 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THÀNH TRANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN THÀNH TRANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẨM PHẢ

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Lê Xuân Đình



HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của riêng tơi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng, những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong
bất cứ cơng trình nào trước đây.

Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Thành Trang


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả Luận văn xin bày tỏ sự cảm ơn chân
thành, sâu sắc tới PGS.TS. Lê Xuân Đình vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các Giảng viên đã nhiệt
tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại trường. Cảm
ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường Đại học Mỏ địa chất đã tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hồn thành chương
trình Cao học.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp, các cơ quan hữu
quan, đã tạo điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hồn
thành bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác
giả trong suốt q trình học tập và hồn thiện bản luận văn này.

Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cơ trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cơ để tác giả có điều kiện
hồn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu
ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các hình vẽ và bảng biểu
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.............. 4
1.1. Khái quát về kinh tế hộ kinh doanh cá thể ở việt nam ................................... 4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về kinh tế hộ kinh doanh cá thể ............................ 4
1.1.2. Vai trò của kinh tế cá thể trong nền kinh tế Việt nam hiện nay .............. 5
1.1.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế cá thể trong giai
đoạn hiện nay .................................................................................................. 6
1.2. Cơ sở pháp lý về thuế giá trị gia tăng ............................................................ 7
1.2.1. Khái niệm về thuế GTGT ...................................................................... 7
1.2.2. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta .................................... 8
1.2.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT ................................................ 11
1.2.4. Vai trò của thuế GTGT ........................................................................ 33
1.3. Quản lý Nhà nước về thuế giá trị gia tăng ................................................... 35
1.3.1 Sự cần thiết và khái niệm của công tác quản lý thuế GTGT .................. 35
1.3.2. Mơ hình tổ chức quản lý thuế .............................................................. 37
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT ....................... 38

Kết luận chương 1 ............................................................................................... 44
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
CẨM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN QUA....................... 45
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Cẩm Phả và tổ chức bộ
máy của chi cục thuế thành phố Cẩm Phả - Quảng Ninh.................................... 45


2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội của thành phố Cẩm Phả - tỉnh Quảng
Ninh .............................................................................................................. 45
2.1.2 Công tác tổ chức bộ máy thu thuế của Chi cục thuế thành phố Cẩm
Phả ................................................................................................................ 46
2.1.3 Thực trạng về công tác quản lý thu thuế của Chi cục thuế thành phố Cẩm
Phả giai đoạn 2009 - 2012 ............................................................................. 50
2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ cá trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2009 - 2012 ........................................................ 53
2.2.1 Công tác quản lý đối tượng nộp thuế .................................................... 53
2.2.2 Quản lý số lượng các hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh ........ 54
2.2.3 Quản lý HKD nộp thuế theo phương pháp kê khai trực tiếp .................. 58
2.2.4 Công tác quản lý căn cứ tính thuế ......................................................... 58
2.2.5 Cơng tác đơn đốc thu nộp tiền thuế....................................................... 65
2.2.6 Công tác kiểm tra ................................................................................. 69
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ cá thể nộp thuế
theo kê khai trực tiếp trên địa bàn thành phố Cẩm Phả ...................................... 71
2.3.1 Kết quả đạt được .................................................................................. 71
2.3.2 Những điểm tồn tại .............................................................................. 71
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ NỘP THUẾ THEO KÊ KHAI TRỰC TIẾP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH

PHỐ CẨM PHẢ .................................................................................................. 74
3.1. Quan điểm tăng cường quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể......... 74
3.2. Những biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn thành phố Cẩm Phả .................................................... 75
3.2.1 Tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế ............................................... 75
3.2.2 Tăng cường quản lý căn cứ tính thuế .................................................... 76
3.2.3 Tăng cường cơng tác đôn đốc thu nộp .................................................. 79


3.2.4 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ............................................... 80
3.2.5 Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ .................................... 82
3.2.6 Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý ...................... 82
3.2.7 Nghiên cứu triển khai áp dụng mơ hình uỷ nhiệm thu ........................... 83
3.2.8. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế .................. 84
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 85
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBCC

:

Cán bộ công chức

CNTT

:


Công nghệ thơng tin

CHXHCN

:

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

ĐTNT

:

Đối tượng nộp thuế

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HHDV

:

Hàng hóa dịch vụ

MST

:


Mã số thuế

NNT

:

Người nộp thuế

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước

TKTN

:

Tự khai, tự nộp

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

UBND

:


Ủy ban nhân dân

VPHC

:

Vi phạm hành chính


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế thành phố Cẩm Phả............. 48
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế trên địa bàn thành phố Cẩm Phả
trong năm 2009 – 2010.......................................................................... 50
Bảng 2.2: Tình hình đăng ký kinh doanh của các hộ cá thể trên địa bàn thành phố
Cẩm Phả ................................................................................................ 55
Bảng 2.3: Quản lý doanh số tính thuế đối với hộ cá thế giai đoạn 2009 – 2012 ...... 59
Bảng 2.4: Quản lý doanh thu một số hộ kinh doanh cá thể điển hình giai đoạn 2009
- 2012 .................................................................................................... 61
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện thu thuế GTGT đối với hộ cá thể trên địa bàn thành
phố Cẩm Phả giai đoạn 2009 – 2012. .................................................... 66
Bảng 2.6: Tình hình thu nộp và nợ đọng thuế GTGT đối với các hộ cá thể trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả ......................................................................... 67
Bảng 2.7: Một số trường hợp vi phạm bị xử lý ...................................................... 70


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là cơng cụ chủ yếu để huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
và chỉ tiêu cho bộ máy Nhà nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hệ thống
chính sách pháp luật thuế ln có sự thay đổi nhằm góp phần tăng thu cho Ngân
sách Nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển đúng hướng, từng
bước thực hiện bình đẳng, cơng bằng xã hội, đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng gia
tăng của Nhà nước.
Qua các bước cải cách, hệ thống thuế thể hiện rõ hơn sự công bằng giữa các
thành phần kinh tế, phù hợp hơn với sự phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN ở Việt Nam, tạo điều kiện ổn định, phát triển sản xuất, công bằng xã
hội. Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển mạnh sang nền kinh tế thị
trường, đòi hỏi phải tăng cường hiệu quả của các luật thuế, và chính sách thuế để
bắt kịp được q trình đổi mới. Kinh tế ngồi quốc doanh nói chung và kinh tế hộ
kinh doanh cá thể nói riêng từng bước hình thành và phát triển đã đóng góp đáng
kể vào sự phát triển chung của nền kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và cải thiện
đời sống của một bộ phận dân cư. Vì vậy, việc đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ
những tồn tại và đưa ra các phương hướng, giải pháp tạo điều kiện cho thành phần
kinh tế này phát triển vừa ích nước, vừa lợi nhà, phục vụ công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước theo chủ trương của Đảng là rất cần thiết.
Nhận thức được vấn đề này, thời gian nghiên cứu tại Chi cục thuế thành phố
Cẩm Phả, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo và tập thể cán bộ
Chi cục thuế thành phố Cẩm Phả, với những kinh nghiệm của bản thân trong công
tác tại ngành thuế tôi đã đi sâu tìm hiểu bộ Luật thuế giá trị gia tăng. Đặc biệt trong
công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh doanh cá thể, từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý thu thuế đối với các đối tượng
này. Bắt nguồn từ lý do trên, tôi đi sâu nghiên cứu đề tài: "Một số giải pháp tăng


2


cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
thành phố Cẩm Phả tỉnh Quảng Ninh", làm luận văn tốt nghiệp.
Với mục đích, tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh
và đánh giá những mặt được, những mặt cịn hạn chế, ngun nhân của những hạn
chế trong cơng tác quản lý đó để đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm tăng
cường công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh

2. Mục đích của đề tài
Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh để tìm ra
những mặt được, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
cơng tác quản lý từ đó đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học để có giải pháp
quản lý tối ưu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố,
nhằm đáp ứng nhiệm vụ thu NSNN hàng năm, góp phần phát triển kinh tế - chính
trị tại địa phương trong giai đoạn mới, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh,
đảm bảo phát triển bền vững.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề về quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn thành phố Cẩm Phả.
- Phạm vi nghiên cứu: Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
thành phố Cẩm Phả giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý thuế GTGT
đối với hộ kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của hộ kinh doanh cá thể

tại Chi cục thuế thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2009 - 2012.
- Đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế lý thuế GTGT đối với
hộ kinh doanh cá thể cho phù hợp với thực tiễn của Chi cục thuế thành phố Cẩm Phả.


3

5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ trờn, ti s dng các phương pháp điều tra,
thống kª nhằm thu thập số liệu liên quan, phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh,
chuyên gia.

6. í ngha khoa học và thực tiễn của luận văn
* Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ các
vấn đề lý luận về quản lý thuế GTGT của hộ kinh doanh cá thể.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho công tác quản lý thuế GTGT tại Chi
cục thuế thành phố Cẩm Phả có cơ sở khoa học chắc chắn, nhằm đạt được các mục
tiêu thu NSNN cũng như phát triển ổn định vững mạnh trong tương lai.
- Là tài liệu tham khảo cho những cán bộ làm công tác kiểm tra thuế và quản
lý thuế cũng như những người quan tâm.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 3 chương luận
văn được kết cấu trong 85 trang 01 hình và 07 bảng.
Chương 1. Tổng quan lý luận và thực tiễn về quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với hộ kinh doanh cá thể.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn thành phố Cẩm Phả giai đoạn 2009 - 2012.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế giá trị

gia tăng đối với các hộ kinh doanh cá thể nộp thuế theo kê khai trực tiếp trên địa
bàn thành phố Cẩm Phả.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

1.1. Khái quát về kinh tế hộ kinh doanh cá thể ở việt nam
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về kinh tế hộ kinh doanh cá thể
Sau nhiều năm tiến hành cải cách nền kinh tế, kinh tế hộ kinh doanh cá thể
ngày càng phát triển và khẳng định vai trị của mình trong nền kinh tế hàng hố
nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế cá thể tồn tại khách quan cùng với các thành phần kinh tế khác trong xã hội,
gồm nông dân cá thể, thợ thủ công cá thể và tiểu thương bn bán nhỏ.
Như vậy, có thể khẳng định, kinh tế cá thể là một thành phần kinh tế dựa trên
hình thức sở hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động của chính chủ sở hữu.
Nói cách khác, hoạt động của sản xuất, kinh doanh của họ dựa vào vốn và sức lao
động của bản thân là chính.
* Kinh tế cá thể có các đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, tính tư hữu về tư liệu sản xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định
từ việc tổ chức sản xuất kinh doanh đến việc tiêu thụ sản phẩm. Do vậy, hoạt động
của thành phần kinh tế này mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực: vốn, sức
lao động, tự lo phương án sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ...
Thứ hai, kinh tế cá thể thường có trình độ phát triển, trình độ tổ chức trung
bình và thấp. Phần lớn các hộ cá thể có vốn khơng nhiều với quy mơ vừa và nhỏ
nên rất linh hoạt và dễ dàng chuyển hướng kinh doanh.
Thứ ba, phạm vi hoạt động của kinh tế cá thể tương đối rộng lớn, phát triển ở

các ngành nghề, từ thành thị đến nông thôn, từ miền ngược đến miền xuôi, không bị
hạn chế bởi việc mở rộng quy mơ kinh doanh. Kinh tế cá thể có khả năng thâm
nhập vào mọi ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Tóm lại, kinh tế cá thể có quy mơ vốn và lao động khơng lớn, việc sản xuất,
kinh doanh của loại hình kinh tế này phần lớn chỉ đủ để tái sản xuất giản đơn, khả


5

năng tích luỹ tái sản xuất mở rộng vươn lên chuyển đổi sang các loại hình kinh
doanh có quy mơ lớn hơn rất khó khăn. Loại hình kinh tế này không phải là loại
kinh tế chủ yếu để phát triển kinh tế đất nước, nhưng lại cần thiết cho bước quá độ
sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay nhất là trong giải quyết việc làm,
huy động nguồn lực nhỏ lẻ, phân tán trong dân và phát triển sản xuất, hình thành
các chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ và đội ngũ lao động cho nền kinh tế thị trường.

1.1.2. Vai trò của kinh tế cá thể trong nền kinh tế Việt nam hiện nay
* Về kinh tế
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước vạch ra trong thời kỳ quá độ ở Việt
Nam là xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trường theo định hướng XHCN. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần cho phép khai
thác và sử dụng triệt để mọi tiền năng về nguồn vốn, tư liệu sản xuất, sức lao động,
kinh nghiệm, trình độ quản lý, để đẩy nhanh sản xuất trong nước và áp dụng có hiệu
quả tiền năng khoa học, cơng nghệ tiên tiến nước ngồi. Chính vì vậy, cùng với sự
phát triển của kinh tế quốc doanh khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng phát triển
mạnh. Vì vậy, kinh tế cá thể chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng sản phẩm xã hội và
có một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân.
* Về xã hội
Với sự phát triển rộng khắp, đa dạng về ngành nghề, hình thức kinh doanh,
tận dụng tại chỗ nguồn vốn, sức lao động, khu vực kinh tế cá thể đã thu hút nguồn

lực lao động đáng kể góp phần giải quyết việc làm cho xã hội, từng bước nâng cao
đời sống kinh tế, xã hội của nhân dân.
Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, vấn đề giải quyết việc làm, phát huy
năng lực sản xuất của mọi thành phần kinh tế để phát triển là rất quan trọng. Trong
khi khu vực kinh tế quốc doanh không tận dụng được lực lượng lớn lao động nhàn
rỗi thì kinh tế cá thể lại có khả năng tận dụng được. Do đó, xét trên góc độ xã hội
thì kinh tế cá thể góp phần đắc lực trong việc giải quyết công ăn việc làm cho một
số lượng lớn lao động trong xã hội.
+ Kinh tế cá thể là một bộ phận trong nền kinh tế, giữ vai trò bổ sung cùng


6

với các thành phần kinh tế khác xây dựng và phát triển nền kinh tế đất nước, góp
phần thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố, giúp Việt Nam trở thành
nước công nghiệp vào năm 2020.
* Về nguồn thu NSNN
Nguồn thu từ kinh tế quốc doanh nói chung và kinh tế cá thể nói riêng chiếm
một tỷ trọng không nhỏ trong nguồn thu của NSNN, thông qua số thuế, phí, lệ phí...
mà khu vực này hàng năm đóng góp.
Bên cạnh đó, cịn có một số vấn đề cần quan tâm trong công tác quản lý đối
với kinh tế cá thể để đẩy mạnh sự phát triển của thành phần kinh tế này, đó là:
- Nhà nước cần phải đưa ra một hệ thống các văn bản pháp luật đầy đủ, thích
hợp nhằm hướng dẫn, quản lý các hộ cá thể hoạt động theo định hướng của Nhà nước.
- Nhà nước cần có các chính sách phù hợp nhằm quản lý và khuyến khích
các hộ kinh tế cá thể tăng cường đầu tư, mở rộng phát triển sản xuất như: tạo điều
kiện để các hộ kinh tế cá thể được vay vốn một cách thuận lợi; tổ chức việc cung
cấp các dịch vụ sản suất kinh doanh cho các hộ; tổ chức việc đào tạo dạy nghề và
đưa tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất của các hộ cá thể; tạo điều kiện phát
triển liên kết và hợp tác sản xuất kinh doanh giữa các hộ; khuyến khích các làng

nghề thủ cơng truyền thống phát triển.
Một trong những mặt quan trọng trong quản lý Nhà nước đối với kinh doanh
cá thể là công tác quản lý thuế, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng, nhằm hướng dẫn và
điều tiết sản xuất, kinh doanh ở khu vực kinh tế này.

1.1.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế cá thể trong
giai đoạn hiện nay
Đảng ta đề ra phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhằm đưa
đất nước ra khỏi tình trạng đình đốn sản xuất, lạm phát tăng vọt, đời sống nhân dân
gặp khó khăn, nguồn thu ngân sách Nhà nước giảm sút, thu không đủ chi, nợ nước
ngồi tăng nhanh, thu nhập bình qn đầu người thấp. Phương hướng phát triển
kinh tế của Đảng là xoá bỏ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, xây dựng một
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản


7

lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN; tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với sự
tiến bộ và công bằng xã hội.
Đảng đã chủ trương, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng tham gia hoạt động sản xuất, kinh
doanh theo định hướng XHCN. Kinh tế cá thể được Nhà nước khuyến khích và tạo
điều kiện phát triển cùng các thành phần kinh tế khác.
Sau khi chuyển đổi sang cơ chế quản lý mới, phần lớn các doanh nghiệp Nhà
nước chưa thích ứng với cung cách làm ăn mới. Hàng loạt doanh nghiệp làm ăn sa
sút hoặc giải thể. Trong khi đó, kinh tế cá thể với số vốn không nhiều, quy mô sản
xuất vừa và nhỏ đã năng động và kịp thời thích ứng với cơ chế quản lý mới, đã từng
bước làm ăn có hiệu quả, chủ động được vốn, chủ động trong quá trình sản xuất
kinh doanh và lưu thơng hàng hố trên thị trường. Trong trường hợp không may
gặp rủi ro hay làm ăn thua lỗ, họ sẽ dễ dàng chuyển đổi sang lĩnh vực kinh doanh

khác, ngành nghề khác.
Kinh tế cá thể tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ hơn so với kinh tế Nhà nước trong
nền kinh tế quốc dân nhưng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Số hộ kinh tế cá thể
ngày càng tăng và giữ một vị trí xứng đáng mà như Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IX đã khẳng định: “Kinh tế cá thể, tiểu chủ cả ở nơng thơn và thành thị có vị trí
quan trọng lâu dài...”.

1.2. Cơ sở pháp lý về thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Khái niệm về thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu, được nghiên cứu từ sau đại
chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918) và chính thức được áp dụng đầu tiên tại
nước Pháp vào ngày 1 tháng 7 năm 1954.
Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi
trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước. Đến nay, đã có trên
120 nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước châu Phi, châu Mỹ Latinh, các
nước trong khối cộng đồng châu Âu và một số nước châu Á.


8

Thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VAT), tiếng Pháp là Taxe Sur
la Valeur Ajoutée (TVA) là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng. Do thuế
tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ nên đối tượng nộp thuế
phải là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có giá trị tăng thêm, nhưng
thực chất phần thuế mà họ nộp là do người mua hàng hóa dịch vụ phải thanh tốn.
Vì vậy, thuế GTGT là thuế gián thu. Như vậy, thuế GTGT được hiểu: "Thuế GTGT
là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu
trong q trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng".


1.2.2. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng theo tinh thần nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ VI, từ năm 1986, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển đổi cơ bản từ
một nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung với hai thành phần kinh tế chủ
yếu (kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu Nhà nước và kinh tế tập thể hợp tác xã),
trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, sang một nền kinh tế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế. Theo đó, hệ thống chính sách thuế cũng có nhiều thay đổi.
Trước năm 1986, để phù hợp với đường lối phát triển kinh tế lúc đó, Nhà
nước ta đã thực hiện chính sách thuế ưu đãi có phân biệt theo thành phần kinh tế:
khu vực kinh tế quốc doanh được ưu đãi nộp thuế với thuế suất thấp hơn khu vực
kinh tế tập thể, khu vực kinh tế tập thể được ưu đãi hơn khu vực kinh tế cá thể. Từ
năm 1990 đến nay, hệ thống chính sách thuế đã có nhiều cải cách phù hợp với
đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần, cùng bình đẳng trong q trình sản
xuất - kinh doanh. Có thể nói, với hệ thống chính sách thuế bao gồm 9 sắc thuế áp
dụng thống nhất cho tất cả các thành phần kinh tế, cho dù đó là kinh tế quốc doanh
hay kinh tế tập thể; kinh tế cá thể hay kinh tế tư nhân, nếu hoạt động sản xuất kinh doanh như nhau đều có nghĩa vụ nộp thuế giống nhau đã có những thành cơng
đáng kể, đem lại cho đời sống kinh tế - xã hội nước ta những khởi sắc mới. Nền
kinh tế đã thốt khỏi tình trạng lạm phát, tiến dần đến sự ổn định, tăng trưởng và


9

ngày càng phát triển. Số thu thuế và phí ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số thu của ngân sách Nhà nước.
Nguồn thu từ thuế và phí qua từng năm đã đảm bảo nhu cầu chi thường
xuyên của ngân sách Nhà nước và ngày càng tăng thêm phần tích lũy cho nhu cầu
đầu tư phát triển, tạo cho đồng tiền ổn định, giá cả khơng có biến động lớn. Cũng
trên cơ sở thực hiện một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống nhất cho các thành
phần kinh tế, đã giúp cho các nhà quản lý thấy rõ khuyết tật của khu vực kinh tế
quốc doanh. Cùng với việc thực hiện các chủ trương, biện pháp chấn chỉnh, sắp xếp

lại khu vực kinh tế quốc doanh, tăng cường tổ chức quản lý, củng cố, nâng cao hiệu
quả của các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), có giải pháp giải thể, cổ phần hóa
những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, Nhà nước ta đã có những định hướng kịp
thời, đúng đắn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, định hướng đầu tư đúng và
ngày càng nâng cao hiệu quả đầu tư, từng bước khắc phục được hiện tượng lãi giả
trong các DNNN; giải thể những cơ sở làm ăn thua lỗ triền miên, dành địa bàn
thích đáng cho các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế NQD.
Nhưng qua quá trình thực hiện, bên cạnh những mặt ưu điểm, hệ thống chính
sách thuế này ít nhiều đã bộc lộ khuyết tật của nó. Thể hiện trong từng sắc thuế, ví
dụ: Trong Luật thuế doanh thu, việc thu thuế cịn trùng lắp. Theo quy định của Luật
thuế doanh thu, đối tượng chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, điều đó đã làm cho việc tính thuế, thu nộp thuế bị trùng lắp, thuế
thu chồng lên thuế. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất - kinh doanh xuất khẩu chưa
được xem xét ưu đãi đúng mức. Việc quy định quá nhiều thuế suất (11 mức thuế
suất, thấp nhất là 0,5%, cao nhất là 30%) của Luật thuế doanh thu tạo cho đối tượng
nộp thuế dễ lợi dụng để tính nộp thuế dưới mức nghĩa vụ quy định.
Để khắc phục những mặt hạn chế nói trên của Luật thuế doanh thu, ngày
10/5/1997, kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX đã nhất trí thơng qua Luật thuế giá trị
gia tăng (GTGT) có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999 thay cho Luật thuế doanh thu.
Thuế GTGT được tính trên giá trị mới tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát
sinh trong q trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng mà không đánh vào phần giá


10

trị đã chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế GTGT rất khoa học và cần thiết đối
với nhu cầu phát triển sản xuất, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Thuế GTGT
có những ưu điểm nổi bật hơn so với thuế doanh thu là:
- Tránh được hiện tượng đánh thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền kinh tế
sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường.

- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi đối
với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, hoặc được cung ứng
dịch vụ, nên có thể tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoặc giá dịch vụ, nên không phải đi sâu xem
xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức
quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Thuế được hoàn đối với hàng xuất khẩu nên có tác dụng giảm chi phí, đẩy
mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên
thị trường quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ sản xuất, kinh doanh hàng nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc
khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào đã thúc đẩy người
mua phải địi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua
bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người bán để trốn lậu
thuế. Ở khâu bán lẻ, thường xẩy ra trốn lậu thuế. Người tiêu dùng khơng cần lấy hóa
đơn, vì đối với họ khơng cịn xẩy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối
cùng, giá trị tăng thêm thường không lớn, số thuế thu ở khâu này khơng nhiều.
Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người
nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo
điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tự tính thuế, tự kê khai, tự nộp thuế. Từ
đó, tạo được tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải hiệp
thương, thỏa thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc kiểm tra
thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán phải lập và lưu


11

giữ chứng từ, hóa đơn đầy đủ, nên việc thu thuế tương đối sát với thực tế hoạt động
kinh doanh.

- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện đại
hóa, chun mơn hóa sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá
thành sản phẩm.

1.2.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT
Các văn bản chủ yếu quy định về thuế GTGT hiện hành bao gồm:
- Luật thuế Giá trị gia tăng được Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 13/2008/QH12 thơng qua ngày 03/6/2008 có hiệu
lực thi hành từ 01/01/2009.
- Luật thuế Giá tị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
- Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
- Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng.
- Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế
giá trị gia tăng;
- Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chinh phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.
- Nghị định 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật quản lý thuế.
- Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị


12


định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày
27/12/2011 của Chính phủ;
- Thơng tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ tài chính (thay thế
Thơng tư số 60/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) Hướng dẫn Hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày
28/10/2010 của Chính phủ;
Nội dung cơ bản của Luật thuế GTGT gồm:
* Phạm vi áp dụng
- Đối tượng chịu thuế GTGT: Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT thì
đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Đối tượng không chịu thuế GTGT: Các đối tượng không chịu thuế GTGT
được quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT. Theo đó, các đối tượng khơng chịu thuế
bao gồm 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ đặc trưng của những nhóm hàng này là:
+ Những hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời
sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như dịch vụ y tế; văn
hoá giáo dục, đào tạo, vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt;...
+ Hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội,
nhân đạo, khơng mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu trong các trường
hợp hàng viện trợ nhân đạo , viện trợ khơng hồn lại; q tặng từ nước ngồi; Phát
sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước...
+ Các hàng hoá , dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích như sản phẩm
trồng trọt, chăn ni, thuỷ hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc mới sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt
bán ra và ở khâu nhập khẩu; sản phẩm muối, thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải
chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong
nước chưa sản xuất được...
+ Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho tiêu dùng tại Việt



13

Nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nguyên
vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công xuất khẩu theo hợp đồng lao động...
+ Một số loại hàng hố, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ
tín dụng, quỹ đầu tư.
+ Một số dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngồi, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
hàng hố xuất khẩu; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận
tải quốc tế...
+ Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân
tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp
trong nước theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với người
lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia
đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động.
- Người nộp thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 4 luật thuế GTGT thì người
nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
- Các trường hợp khơng phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
+ Hàng hoá, dịch vụ được người nộp thuế tại Việt Nam cung cấp ở ngoài
Việt Nam, trừ hoạt động vận tải quốc tế mà chặng vận chuyển có điểm đi và điểm
đến ở nước ngồi; Trường hợp cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ (trừ các dịch vụ
xuất khẩu) mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài
Việt Nam thì dịch vụ này phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với phần giá trị hợp
đồng thực hiện tại Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng
hoá nhập khẩu.
+ Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền
chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác, trừ khoản lãi cho

vay do doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng nhận được. Trường hợp bồi
thường bằng hàng hố, dịch vụ thì cơ sở bồi thường phải lập hoá đơn như đối với
bán hàng hoá, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.


14

+ Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ
chức nước ngồi khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngồi là
đối tượng khơng cư trú tại Việt Nam như: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc,
thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư
và thương mại; mơi giới bán hàng hố, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ
bưu chính, viễn thơng quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này
được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
+ Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT
thì khơng phải kê khai, tính thuế giá trị gia tăng khi bán tài sản, kể cả trường hợp
bán tài sản đang sử dụng để bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng.
+ Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển
theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên
do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một
cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khơng phải lập hố đơn và kê khai, nộp thuế
GTGT. Cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải có Quyết định hoặc Lệnh điều
chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản. Trường hợp tài sản khi điều
chuyển đã thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản hoặc điều chuyển cho cơ sở sản xuất
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ khơng chịu thuế GTGT thì phải lập hố đơn GTGT,
kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
+ Các trường hợp khác: Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế
trong các trường hợp sau:
a) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Tài sản góp vốn vào

doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh,
liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp
vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của
pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.
b) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh
nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình


15

doanh nghiệp. Tài sản điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
trong cơ sở kinh doanh; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải
có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và khơng phải
xuất hố đơn.
Trường hợp tài sản điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa
các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một cơ sở kinh doanh
thì cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển phải xuất hoá đơn GTGT và kê khai,
nộp thuế GTGT theo quy định, trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
c) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ
sở kinh doanh.
đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được
hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa
hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thơng, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả,
tàu thuỷ; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải
mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.
e) Doanh thu hàng hoá, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ
hoạt động đại lý bán hàng hố, dịch vụ thuộc diện khơng chịu thuế GTGT.
* Căn cứ tính thuế GTGT: Là giá tính thuế và thuế suất:

- Giá tính thuế: Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế
GTGT phải nộp. Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên
hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có
thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hố nhập khẩu.
Theo Điều 7, luật thuế GTGT, giá tính thuế được quy định như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập


16

khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được
xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
thời điểm phát sinh các hoạt động này;
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho th trả từng kỳ hoặc trả
trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải
trả cho nước ngoài;
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hố đó, khơng bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
- Đối với gia cơng hàng hố là giá gia cơng chưa có thuế giá trị gia tăng;

- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị cơng trình, hạng mục cơng trình
hay phần cơng việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây
dựng, lắp đặt khơng bao thầu ngun vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá
trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp
ngân sách nhà nước;
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hố, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
tốn là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo cơng thức sau:


×