Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của công ty cổ phần xây dựng số 2 tổng công ty xây dựng hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHT

Cấn văn mạnh

NGHIấN CU GII PHP NNG CAO NNG LC
CNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHT

Cấn văn mạnh

NGHIấN CU GII PHP NNG CAO NNG LC
CNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Trần Thị Thu


HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn của tôi với tên đề tài: “Nghiên cứu giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần
Xây dựng số 2 – Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội” là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là khách quan, trung thực và chưa
được ai công bố trong bất kì cơng trình khoa học nào.

Hà Nội, ngày….tháng…..năm 20….
Tác giả

Cấn Văn Mạnh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG ĐẤU
THẦU XÂY DỰNG ...................................................................................................6
1.1. Tổng quan lý luận về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ...................6
1.1.1 Khái quát chung về đấu thầu xây dựng ..........................................................6
1.2. Tổng quan thực tiễn về cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của các doanh
nghiệp xây dựng ở Việt Nam ....................................................................................34

1.2.1. Thực trạng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở Việt Nam ......................34
1.2.2 Một số bài học kinh nghiệm trong đấu thầu xây dựng ở Việt Nam .............38
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài................................43
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG
ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 –
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI................................................................46
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Tổng Cơng ty Xây dựng Hà Nội .46
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển ...............................................................46
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ...............................................................................48
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty...............................................49
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty ...............................51
2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của Công
ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội .................................52
2.2.1. Kết quả đấu thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Tổng Công ty
Xây dựng Hà Nội...................................................................................................52
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội ..........56


2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của CTCP Xây dựng số 2 – TCT
Xây dựng Hà Nội trên thị trường xây dựng ..............................................................76
2.3.1. Đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu của Công ty..........................................76
2.3.2. Đánh giá những cơ hội và nguy cơ của Công ty .........................................78
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ
2 – TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI..........................................................81
3.1.Triển vọng của ngành xây dựng và định hướng phát triển của Công ty Cổ
phần xây dựng số 2 – Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội............................................81
3.1.1. Triển vọng của ngành xây dựng ..................................................................81
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Tổng

Công ty Xây dựng Hà Nội .....................................................................................85
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội .......86
3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính ........................................................................86
3.2.2. Giải pháp về hoạt động Marketing ..............................................................90
3.2.3. Nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu .............................................................93
3.2.4. Xây dựng giá dự thầu ..................................................................................95
3.2.5. Tăng cường quản lý tiến độ, chất lượng cơng trình ..................................101
KẾT LUẬN .............................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC

Báo cáo tài chính


CTCP

Cơng ty cổ phần

LN

Lợi nhuận

TCT

Tổng cơng ty

TS

Tài sản

VCSH

Vốn chủ sở hữu


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách các cơng trình đạt huy chương vàng chất lượng cao ngành
xây dựng của CTCP Xây dựng số 2 – TCT Xây dựng Hà Nội .................47
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP Xây dựng số 2 –
TCT Xây dựng Hà Nội ..............................................................................51
Bảng 2.3. Kết quả đấu thầu từ năm 2010 - 2013 của CTCP Xây dựng số 2 - TCT
Xây dựng Hà Nội .......................................................................................53
Bảng 2.4. Cơ cấu các công trình trúng thầu của CTCP Xây dựng số 2 – TCT Xây
dựng Hà Nội năm 2010 – 2013 ..................................................................56

Bảng 2.5. Đánh giá mức độ độc lập tài chính của CTCP Xây dựng số 2 – TCT
Xây dựng Hà Nội giai đoạn 2010 – 2013 ..................................................57
Bảng 2.6. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chung của CTCP Xây dựng số 2 – TCT
Xây dựng Hà Nội giai đoạn 2010-2013 .....................................................59
Bảng 2.7. Đánh giá khả năng thanh toán của CTCP Xây dựng số 2 – TCT Xây
dựng Hà Nội giai đoạn 2010 – 2013 ..........................................................61
Bảng 2.8 . Cơ cấu cán bộ chuyên môn kỹ thuật của CTCP Xây dựng số 2 – TCT
Xây dựng Hà Nội năm 2013 ......................................................................62
Bảng 2.9. Chất lượng công nhân kỹ thuật của CTCP Xây dựng số 2 – TCT Xây
dựng Hà Nội năm 2013 ..............................................................................63
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp dự tốn xây lắp các hạng mục cơng trình xây dựng ........96


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Mối quan hệ mua bán giữa các chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng ....8
Hình 1.2: Trình tự và trách nhiệm của các bên trong đấu thầu .................................16
Hình 1.3: Quá trình cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng .........................................17
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý CTCP Xây dựng số 2 – TCT Xây dựng Hà Nội ...50
Hình 2.2. Biểu đồ kết quả đấu thầu của CTCP Xây dựng số 2 – TCT Xây dựng
Hà Nội giai đoạn 2010-2013 ......................................................................53
Hình 2.3. Biểu đồ tỷ lệ trúng thầu của CTCP Xây dựng số 2 – TCT Xây dựng Hà
Nội từ năm 2010 – 2013 ............................................................................55
Hình 2.4. Ma trận SWOT của CTCP Xây dựng số 2 – TCT Xây dựng Hà Nội.......79
Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu ngành xây dựng ................................................................83
Hình 3.2: Mơ hình hố các chi phí cấu thành trong đơn giá dự thầu ........................96


1
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, ở mọi lĩnh vực, các doanh nghiệp đều phải hoạt
động kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh rất mạnh mẽ. Cạnh tranh là một
quy luật vận hành của kinh tế thị trường. Đối với từng thị trường cụ thể, quy luật đó
biểu hiện thành cơ chế cạnh tranh có tính đặc thù, đối với thị trường xây dựng thì đó
là cơ chế đấu thầu. Đấu thầu được xem như một công cụ hiệu quả nhất trong công
tác mua sắm công của bất cứ một quốc gia nào và là mơ hình được khuyến khích áp
dụng trong nền kinh tế phát triển. Thông qua đấu thầu sẽ giúp tiết kiệm tối đa chi
phí cho ngân sách với tiêu chí “cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch và hiệu quả”.
Ở Việt Nam, ngay sau khi đường lối Đổi mới được công bố, thị trường xây
dựng nước ta liền tự phát hình thành để phát triển nhà ở riêng lẻ, rồi ngày càng lớn
mạnh để đáp ứng nhu cầu tiếp nhận các dự án ODA, FDI và nhu cầu phát triển quốc
gia. Hiện nay, thị trường này gánh vác phần lớn việc thực hiện tổng vốn đầu tư toàn
xã hội chiếm khoảng 40% tổng GDP. Tuy nhiên, trong vài ba năm trở lại đây, nền
kinh tế Việt Nam suy thoái nặng nề, bất động sản đóng băng khiến cho ngành xây
dựng kém phát triển tạo áp lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp xây dựng.
Không những vậy, việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO) cùng với việc dỡ bỏ các rào cản trong xây dựng
cũng đã tạo điều kiện cho các nhà thầu nước ngoài ồ ạt thâm nhập thị trường xây
dựng nước ta, nhiều nhất là các nhà thầu Trung Quốc. Các doanh nghiệp xây dựng
trong nước khơng chỉ cạnh tranh với nhau mà cịn phải cạnh tranh với các đối thủ
bên ngồi có lợi thế hơn về mọi mặt. Điều này dẫn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp ngày càng trở nên khó khăn hơn, lợi nhuận khơng tăng
trưởng mạnh như trước, thậm chí cịn giảm. Trong khi đó, khn khổ pháp lý xây
dựng được hình thành và cứ vài ba năm lại được sửa đổi và bổ sung để theo kịp tình
hình, đến năm 2003 mới ban hành Luật Xây dựng, và năm 2005 có Luật Đấu thầu,
rồi như thường lệ, năm 2009 các Luật này lại được sửa đổi bổ sung. Mới đây nhất là


2

Luật đấu thầu 43/2013/QH13 ban hành ngày 26/11/2013 chính thức có hiệu lực từ
ngày 01/07/2014 thay thế cho Luật đấu thầu năm 2005. Trong một thị trường tuy
tăng trưởng nhanh nhưng thể chế thị trường còn sơ khai như vậy thì năng lực của
các chủ thể thị trường cịn nhiều yếu kém, cần phải xem xét. Các doanh nghiệp phải
tự tìm kiếm lấy những cơng trình xây dựng cho mình để tồn tại nếu khơng sẽ bị đào
thải. Vì vậy, cạnh tranh để thắng thầu trong xây dựng hiện đang là vấn đề sống còn
đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội là một
đơn vị hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng nên cơng tác đấu thầu có vai trị
hết sức quan trọng. Trong thời gian vừa qua, Công ty đã gặt hái được nhiều thành
công trong công tác đấu thầu và thi cơng nhiều cơng trình có chất lượng. Tuy nhiên,
mặc dù xác xuất trúng thầu không nhỏ nhưng số lượng gói thầu Cơng ty tham gia
lại giảm, địa bàn xây dựng ngày càng thu hẹp và chỉ tập trung vào những cơng trình
dân dụng. Vì vậy, cơng tác nghiên cứu, phân tích, đánh giá để rút ra bài học kinh
nghiệm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty trong đấu thầu xây
dựng là một công việc hết sức cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã
lựa chọn đề tài "Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Tổng Công ty Xây dựng Hà
Nội” cho luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng, đề tài đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
cho Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội giúp Công
ty phát triển ổn định trong giai đoạn hiện nay.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng.



3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu đặt trọng tâm vào công tác đấu thầu xây dựng của Công
ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội. Số liệu phân tích được
lấy trong giai đoạn từ năm 2010 – 2013 và các giải pháp áp dụng cho tương lai.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu tổng quan lí luận và thực tiễn về đấu thầu và cạnh tranh trong
đấu thầu xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng.
- Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của
CTCP Xây dựng số 2 - TCT Xây dựng Hà Nội từ năm 2010 – 2013: đánh giá thực
trạng năng lực cạnh tranh và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh
tranh trong đấu thầu xây dựng của Công ty.
- Nghiên cứu triển vọng của ngành xây dựng trong thời gian tới, tìm hiểu
định hướng phát triển của Công ty và đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng phù hợp cho CTCP Xây dựng số 2 - TCT Xây
dựng Hà Nội.

5. Phương pháp nghiên cứu
Khi lựa chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu xây dựng của Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Tổng Công ty Xây
dựng Hà Nội”, tác giả xác định qua phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu xây dựng của CTCP Xây dựng số 2 – TCT Xây dựng Hà Nội để đánh giá
được năng lực cạnh tranh hiện tại của Công ty trong đấu thầu xây dựng từ đó đưa ra
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty trong thời gian
tới. Chính vì vậy, đối tượng sử dụng thông tin của đề tài nghiên cứu mà luận văn
này hướng tới là các nhà quản trị của Cơng ty và các chun viên phịng Kinh tế thị
trường, những người đang trực tiếp làm công tác đấu thầu; mục tiêu nghiên cứu giải

pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng nhằm cải thiện công tác
đấu thầu, tăng doanh thu và lợi nhuận; thanh tốn được nợ cho Cơng ty. Dựa trên
mục tiêu nghiên cứu đã xác định, tác giả tiến hành lập kế hoạch nghiên cứu bao
gồm các vấn đề: nội dung nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu,


4
thu thập tài liệu, lựa chọn các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu để tập trung phân tích, tổ
chức nghiên cứu, sau đó tổng hợp kết quả nghiên cứu, đánh giá những điểm mạnh
và những điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với công tác đấu thầu xây dựng của
Công ty và đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
cho Công ty.
Dữ liệu thu thập phục vụ hoạt động nghiên cứu chủ yếu là các dữ liệu thứ cấp:
- Bên trong Công ty: các báo cáo tài chính đã kiểm tốn, các báo cáo tổng kết
về công tác đấu thầu các năm 2010, 2011, 2012, 2013; hồ sơ năng lực của Công ty;
một số tài liệu về các cơng trình tiêu biểu mà Cơng ty xây dựng.
- Bên ngồi Cơng ty: Luật xây dựng, Luật đấu thầu, các Nghị định và Thông
tư hướng dẫn thực hiện Luật đấu thầu, báo cáo phân tích ngành xây dựng và triển
vọng ngành xây dựng của một số cơng ty chứng khốn, các bài báo mạng internet…
Ngoài các dữ liệu thứ cấp ở trên, tác giả cũng tiến hành phỏng vấn trực tiếp
các cán bộ làm cơng tác đấu thầu của phịng Kinh tế thị trường để nắm được quy
trình và cách thức tham gia đấu thầu của Công ty.
Về phương pháp xử lý thông tin, gồm có:
- Phương pháp xử lý tốn học đối với các thông tin định lượng: Sử dụng
phương pháp thống kê toán để tập hợp số liệu, xác định xu hướng diễn biến của các
số liệu, xác định được quy luật của tập hợp số liệu nhằm đưa ra kết luận đánh giá.
- Phương pháp xử lý logic đối với các thơng tin định tính: Đưa ra những
phán đốn về bản chất các sự kiện và thể hiện liên hệ logic của các sự kiện.
- Phương pháp chuyên gia để tìm ra nguyên nhân và giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng.


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện hệ thống lý
luận về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp cho ban quản trị và các cán bộ trực
tiếp làm công tác đấu thầu của CTCP Xây dựng số 2 – TCT Xây dựng Hà Nội cái


5
nhìn tổng qt về thực trạng cơng tác đầu thầu và năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu xây dựng của đơn vị qua các năm từ 2010 -2013. Luận văn cũng đề xuất một
số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng cho Công ty mà
các nhà quản trị Cơng ty có thể tham khảo.
+ Phản ánh những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động đấu thầu xây dựng
của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu 3 chương gồm:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của
CTCP Xây dựng số 2 - TCT Xây dựng Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng của CTCP Xây dựng số 2 - TCT Xây dựng Hà Nội


6
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH

TRONG ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan lý luận về năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
1.1.1 Khái quát chung về đấu thầu xây dựng
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất của đấu thầu xây dựng
a) Khái niệm
Trong quá trình xây dựng, để thực hiện các cơng việc chủ đầu tư có thể lựa
chọn các phương thức như: Tự làm, giao thầu, đấu thầu. Mỗi phương thức có những
đặc trưng và điều kiện ứng dụng riêng. Ngày nay, phương thức đấu thầu được áp
dụng phổ biến nhất.
Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11, “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà
thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án
(bao gồm: Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát
triển; dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân; Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm
phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, cơng trình, nhà
xưởng đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước) trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh,
cơng bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế” [1].
Theo Luật đấu thầu mới đây nhất số 43/2013/QH13 thì đấu thầu được hiểu
như sau: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn
nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng
tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế” [2].
Đứng trên những góc độ khác nhau sẽ có các cách nhìn nhận khác nhau về
đấu thầu trong xây dựng.


7

Dưới góc độ của chủ đầu tư: Đấu thầu trong xây dựng là phương thức mà chủ
đầu tư sử dụng để tổ chức sự cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng nhằm lựa chọn người
nhận thầu (khảo sát, thiết kế, xây dựng, mua sắm máy móc, thiết bị…) có khả năng đáp
ứng yêu cầu về kỹ thuật đặt ra cho dự án xây dựng cơng trình với chi phí tiết kiệm nhất.
Như vậy, đấu thầu là hình thức mở ra cho các nhà thầu cạnh tranh với nhau nhằm lựa
chọn được nhà thầu hợp lý dựa vào tính chất cạnh tranh cơng khai trên thị trường.
Dưới góc độ các nhà thầu (các đơn vị xây dựng): Đấu thầu là một quá
trình cạnh tranh với các nhà thầu khác về khả năng tiến hành công tác xây dựng
đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí để giành được cơ hội nhận thầu
các cơng trình xây dựng.
Dưới góc độ quản lý Nhà nước: Đấu thầu xây dựng là một trong những
phương thức quản lý việc lập và thực hiện các dự án đầu tư mà thông qua đó lựa
chọn được nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh
giữa các nhà thầu.
b) Bản chất
Bản chất của đấu thầu xây dựng là việc tổ chức hoạt động cạnh tranh trên hai
phương diện:
- Cạnh tranh giữa các chủ đầu tư (bên mời thầu) với các doanh nghiệp xây
dựng (bên nhận thầu). Mục tiêu của chủ đầu tư là các cơng trình có chất lượng cao,
thời gian xây dựng ngắn và chi phí xây dựng hợp lý. Còn mục tiêu của doanh
nghiệp xây dựng nhận thầu là đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
nhất và càng ít rủi ro càng tốt.
- Cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng với nhau.
Ngồi ra cịn có thể có cạnh tranh giữa các chủ đầu tư với nhau. Sự cạnh
tranh này chỉ xảy ra khi có nhiều chủ đầu tư có cơng trình cần xây dựng nhưng chỉ
có một doanh nghiệp xây dựng hoặc một ít tổ chức xây dựng tham gia tranh thầu có
cơng nghệ độc quyền để xây dựng các cơng trình ấy. Trường hợp này ít xảy ra trong
nền kinh tế thị trường, nhất là trong đấu thầu của Việt Nam hiện nay.
Những quan hệ cạnh tranh này ra đời gắn liền với sự phát triển của sản xuất
và trao đổi hàng hố. Đấu thầu cũng mang tính chất của quan hệ mua bán và chịu sự



8
tác động của quy luật cung cầu. Nhưng hoạt động mua bán này khác với hoạt động
mua bán thông thường khác ở chỗ tính chất hàng hóa của sản phẩm xây dựng thể
hiện không rõ do việc tiêu thụ diễn ra trước khi có sản phẩm và thực hiện theo giá
dự tốn chứ khơng theo giá thực tế. Trong mua bán thì người mua ln muốn mua
được sản phẩm với mức giá thấp nhất (tối thiểu hóa chi phí), cịn người bán lại cố
gắng bán được mặt hàng đó ở mức giá cao nhất có thể (tối đa hóa lợi nhuận). Từ đó
nảy sinh sự cạnh tranh giữa người mua (chủ đầu tư) và người bán (nhà thầu). Mặt
khác hoạt động mua bán này chỉ diễn ra với một người mua và nhiều người bán nên
giữa những người bán phải cạnh tranh với nhau để bán được sản phẩm của mình.
Kết quả là thơng qua việc tổ chức hoạt động cạnh tranh sẽ hình thành giá thầu hay
giá dự tốn cơng trình. Hình sau biểu diễn mối quan hệ mua bán giữa các chủ đầu tư
và các doanh nghiệp xây dựng.

Người bán

Giá cả trao đổi

Thực hiện dịch vụ,
đơn đặt hàng

Người mua

- Người bán: Là các
chủ đầu tư
- Người mua: Là
các doanh nghiệp
xây dựng

- Giá cả trao đổi:
Là giá thầu
- Thực hiện dịch
vụ, đơn đặt hàng:
Là các cơng việc
của q trình xây
dựng cơ bản

Hình 1.1: Mối quan hệ mua bán giữa các chủ đầu tư
và các doanh nghiệp xây dựng

1.1.1.2. Hình thức, phương thức và nguyên tắc đấu thầu xây dựng
* Hình thức lựa chọn nhà thầu xây dựng
Theo Luật đấu thầu, việc lựa chọn nhà thầu xây dựng thường được thực hiện
theo các hình thức sau:
- Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu khơng hạn chế số lượng nhà thầu
tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo công


9
khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên tờ báo về đấu thầu và trang thông tin
điện tử của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu chậm nhất là 15 ngày trước ngày
phát hành hồ sơ mời thầu để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải
cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ
sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của
nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh
khơng bình đẳng.
Phạm vi áp dụng: Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu áp dụng trong đấu
thầu nhằm lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án:

+ Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển,
+ Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân;
+ Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải
tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, cơng trình, nhà xưởng đã đầu tư
của doanh nghiệp nhà nước.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Hình
thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế
tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải thường xuyên nâng cao năng
lực cạnh tranh, mang lại hiệu quả cao cho dự án.
- Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà
thầu (tối thiểu là 5 nhà thầu) được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham
gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có
thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp
dụng hình thức lựa chọn khác.
Phạm vi áp dụng: Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
+ Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.


10
+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu
có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng
yêu cầu của gói thầu.
- Chỉ định thầu:
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thương thảo hợp đồng. Khi thực hiện chỉ định thầu phải lựa chọn một nhà
thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các u cầu của gói

thầu và phải tn thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu do Chính phủ quy định.
Phạm vi áp dụng: Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay thì
Chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý cơng trình, tài sản đó được chỉ
định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan
chịu trách nhiệm quản lý cơng trình, tài sản đó phải cùng với nhà thầu được chỉ định
tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo đúng quy định trong thời hạn không quá 15
ngày kể từ ngày chỉ định thầu.
+ Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngồi.
+ Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia; gói thầu thuộc dự án cấp bách vì
lợi ích quốc gia.
+ Gói thầu mua sắm các loại vật tư, thiết bị để phục hồi, duy tu, mở rộng
công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ
một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải
đảm bảo tính tương thích của thiết bị, cơng nghệ.
+ Gói thầu có giá trị trong hạn mức được chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc
biệt khác theo quy định của Chính phủ.
- Mua sắm trực tiếp
Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương
tự được ký trước đó khơng q sáu tháng.
Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn
thơng qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.


11
Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không
được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng
trước đó.
Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một
dự án hoặc thuộc dự án khác.

- Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
Được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:
+ Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỷ đồng;
+ Nội dung mua sắm là những hàng hố thơng dụng, sẵn có trên thị trường với
đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.
- Tự thực hiện
Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản
lý và sử dụng. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự tốn cho gói thầu phải được
phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với
chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
- Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà khơng thể áp dụng các hình
thức lựa chọn nhà thầu quy định trên thì chủ đầu tư phải lập phương án lựa chọn
nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định.
* Phương thức đấu thầu
Để thực hiện đấu thầu, tùy theo từng loại cơng trình, chủ đầu tư có thể áp
dụng một trong các phương thức theo quy định trong Luật đấu thầu như sau:
- Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ: được áp dụng đối với hình thức đấu
thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu
EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần.
- Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ : được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi
và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về


12
kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở
thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh

giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có u cầu
kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ
được mở để xem xét, thương thảo.
- Phương thức đấu thầu hai giai đoạn: được áp dụng đối với hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu
EPC có kỹ thuật, cơng nghệ mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự
sau đây:
+ Giai đoạn 1, sơ tuyển lựa chọn nhà thầu tùy theo quy mơ, tính chất gói
thầu, chủ đầu tư thông báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc
gửi thư mời thầu. Nhà thầu tham dự sơ tuyển phải nộp hồ sơ dự thầu (gồm: đề xuất
về kỹ thuật, phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu) kèm theo bảo lãnh dự
thầu nhằm bảo đảm nhà thầu đã qua giai đoạn sơ tuyển phải tham dự đấu thầu. Mức
bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư tự quyết định nhưng không vượt quá 1% giá gói
thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ
mời thầu giai đoạn hai;
+ Giai đoạn 2, đấu thầu, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời
nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai (bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính,
trong đó có giá dự thầu) kèm theo bảo lãnh đấu thầu nhằm đảm bảo nhà thầu đàm
phán ký kết hợp đồng sau khi được tuyên bố trúng thầu. Mức bảo lãnh dự thầu do
chủ đầu tư quyết định nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu.
- Đấu thầu qua mạng: Được thực hiện trực tuyến thông qua hệ thống mạng.
Việc đăng tải thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu và thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện trên
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia do cơ quan quản lý Nhà nước về đấu thầu xây
dựng và thống nhất quản lý.


13
* Nguyên tắc đấu thầu

Đấu thầu cần những nguyên tắc nhất định mà những người tham gia cần tuân
thủ để đạt hiệu quả cao. Bao gồm:
- Đảm bảo tính cơng bằng: Nguyên tắc này thể hiện quyền bình đẳng như
nhau của các bên tham gia đấu thầu. Mọi nhà thầu được mời đấu thầu đều có quyền
bình đẳng như nhau về các thông tin được cung cấp từ chủ đầu tư, được trình bày
một cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ và trong
buổi mở thầu. Các hồ sơ đấu thầu phải được hội đồng xét thầu có đủ năng lực và
phẩm chất đánh giá một cách công bằng theo cùng một chuẩn mực. Việc tuân thủ
nguyên tắc này giúp cho chủ đầu tư chọn được nhà thầu thỏa mãn một cách tốt nhất
u cầu của mình.
- Đảm bảo tính bí mật: Ngun tắc này địi hỏi chủ đầu tư phải giữ bí mật
mức giá trần dự kiến của mình, các ý kiến trao đổi của các nhà thầu với chủ đầu tư
trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu và giữ kín thơng tin về các hồ sơ dự thầu của
các nhà thầu. Các hồ sơ dự thầu phải được nhà thầu niêm phong trước khi đóng dấu.
Đến giờ mở thầu, trước sự chứng kiến của hội đồng mở thầu hồ sơ dự thầu mới
được bóc niêm phong. Mục đích của nguyên tắc này nhằm tránh thiệt hại cho chủ
đầu tư trong trường hợp giá thầu thấp hơn giá dự kiến hay gây thiệt hại cho một bên
dự thầu nào đó do thơng tin bị tiết lộ.
- Đảm bảo tính cơng khai: Nguyên tắc này là một trong những yêu cầu bắt
buộc. Trừ những cơng trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia, nguyên tắc công khai
phải được quán triệt trong cả giai đoạn mời thầu và giai đoạn mở thầu. Mục đích
của nguyên tắc này là nhằm thực hiện nguyên tắc công bằng và thu hút được nhiều
nhà thầu hơn vào sân chơi đấu thầu và nâng cao chất lượng của cơng tác đầu thầu.
- Có đủ năng lực và trình độ: Ngun tắc này địi hỏi cả chủ đầu tư và các
bên dự thầu phải có năng lực kinh tế - kỹ thuật để thực hiện những điều đã cam kết
khi đấu thầu. Điều này sẽ tránh làm thiệt hại cũng như làm mất đi tính hiệu quả của
cơng tác đầu thầu, gây tổn thất cho nhà nước.


14

- Bảo đảm cơ sở pháp lý: Các bên tham gia đấu thầu phải tuân thủ nghiêm
chỉnh các quy định của Nhà nước về nội dung và trình tự đấu thầu cũng như các
cam kết đã được ghi nhận trong hợp đồng giao nhận thầu.

1.1.1.3. Vai trò của đấu thầu xây dựng
Đấu thầu là một “mắt xích” quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả, giảm
lãng phí, thất thốt, tiêu cực đối với các dự án đầu tư xây dựng. Hiệu quả của hình
thức này đã được thực tế khẳng định. Cụ thể:
* Đối với các chủ đầu tư:
- Tìm được nhà thầu (doanh nghiệp xây dựng) hợp lý nhất có khả năng đáp
ứng được yêu cầu về chất lượng, giá thành hợp lý và đảm bảo tiến độ thi công.
- Tăng cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tình trạng thất thốt lãng phí
vốn đầu tư ở các khâu trong quá trình thực hiện dự án sẽ được khắc phục và giảm
thiểu.
- Giải quyết được tình trạng lệ thuộc vào một nhà thầu duy nhất khi bảo đảm
mơi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà thầu.
- Tạo cơ hội nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế kỹ thuật
cho chính các chủ đầu tư.
* Đối với nhà thầu:
- Là động lực để doanh nghiệp phát huy được tính năng động, sáng tạo trong
đấu thầu, tích cực tìm kiếm thơng tin, xây dựng các mối quan hệ, tìm mọi cách nâng
cao uy tín, thương hiệu trên thị trường.
- Tìm mọi cách nâng cao năng lực trên mọi khía cạnh như: tổ chức quản lý,
đào tạo đội ngũ cán bộ, đầu tư nâng cao năng lực máy móc thiết bị, mở rộng mạng
lưới thông tin…
- Tạo được công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tích lũy được nhiều kinh nghiệm cạnh tranh, tiếp thu được những kiến thức
về khoa học cơng nghệ tiên tiến hiện đại, có điều kiện để khẳng định mình ở hiện tại
và trong tương lai, có cơ hội cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.



15
* Đối với Nhà nước:
- Mang lại cho Nhà nước những đầu tư mới về cơng nghệ, máy móc thiết bị
hiện đại tạo điều kiện cho việc thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước.
- Là cơ sở đánh giá đúng, chính xác năng lực thực sự của các đơn vị kinh tế
cơ sở, ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực diễn ra, tránh được sự thiên vị của chủ
đầu tư với các nhà thầu.
- Thúc đẩy các đơn vị dự thầu phải nâng cao trình độ, hiệu quả về mọi mặt từ
đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng.
- Tích lũy và học hỏi kinh nghiệm về biện pháp quản lý Nhà nước đối với
các dự án, đặc biệt là quản lý tài chính, tăng cường các lợi ích kinh tế xã hội.

1.1.1.4. Trình tự tổ chức đấu thầu xây dựng
Việc tổ chức đấu thầu được diễn ra cả với chủ đầu tư và các doanh nghiệp
xây dựng (thể hiện qua hình 1.2).

1.1.2. Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
1.1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
* Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng:
Hiện nay, mặc dù có rất nhiều tài liệu, sách báo cũng như các văn bản pháp
quy về quản lý đầu tư xây dựng đã thừa nhận sự cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
nhưng lại chưa có một khái niệm cụ thể về cạnh tranh trong đấu thầu cũng như
trong đấu thầu xây dựng nói riêng. Tuy nhiên có thể hiểu cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng như hình 2.1:
+ Hiểu theo nghĩa hẹp: Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là quá trình các
doanh nghiệp xây dựng đưa ra các giải pháp về kỹ thuật, tài chính, tiến độ thi cơng
và giá bỏ thầu thoả mãn một cách tối ưu nhất các yêu cầu của bên mời thầu nhằm

bảo đảm thắng thầu xây dựng một cơng trình được đưa ra đấu thầu.
Quan niệm này cho thấy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong
đấu thầu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp nhằm mục đích thắng thầu cao. Tuy
nhiên khái niệm này vẫn có sự bó hẹp cạnh tranh ở các doanh nghiệp tham gia đấu


16
thầu trong xây dựng một cơng trình nhất định mà chưa chỉ ra được sự cạnh tranh
của các doanh nghiệp này trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh khi tham gia
nhiều cơng trình khác nhau.
Chủ đầu tư

Nhà thầu

- Lập hồ sơ sơ tuyển.
- Thơng báo mời sơ tuyển.
- Trình duyệt kết quả và
thông báo kết quả sơ tuyển.

Sơ tuyển cho
các gói thầu.

- Lập tài liệu mời thầu.
- Điều chỉnh bổ sung tài
liệu mời thầu (nếu có).
- Nhận và quản lý hồ sơ dự
thầu, bảo lãnh của các Nhà
thầu.

Tiếp nhận hồ

sơ dự thầu

- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự
thầu trên các phương diện
cùng một điều kiện được
chuẩn hoá.

- Mua hồ sơ mời thầu.
- Chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu,
khảo sát nghiên cứu chung DA
- Tư vấn (nếu cần).
- Kiểm tra tài liệu, nộp hồ sơ
và bảo lãnh dự thầu cho Chủ
đầu tư

- Tham gia dự thầu và mở
thầu theo yêu cầu của Chủ
đầu tư.

- Mở thầu trong vòng 48 giờ
sau khi đóng thầu.
- Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
(theo các điều kiện hợp lệ).

- Tìm kiếm thông tin mời
thầu.
- Lập hồ sơ sơ tuyển theo
yêu cầu Chủ đầu tư.
- Nhận thông báo kết quả
sơ tuyển


Mở thầu xem
xét và đánh giá
hồ sơ dự thầu

- Thuyết minh các giải
pháp trong hồ sơ dự thầu.
- Giải thích các nội dung
chưa rõ và sửa đổi các lỗi
sai.

- So sánh các hồ sơ dự thầu,
lựa chọn Nhà thầu đạt yêu cầu.

- Thông báo trúng thầu và
ký hợp đồng.

Ký hợp đồng

- Nhận thông báo kết quả
đấu thầu, ký hợp đồng (nếu
trúng thầu).
- Nộp bảo lãnh thực hiện
hợp đồng.

Hình 1.2: Trình tự và trách nhiệm của các bên trong đấu thầu
+ Hiểu theo nghĩa rộng: Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là sự đấu tranh
gay gắt và quyết liệt giữa các doanh nghiệp xây dựng kể từ khi bắt đầu tìm kiếm thông



17
tin, đưa ra các giải pháp tham gia đấu thầu, bảo đảm thắng thầu, ký kết và thực hiện
hợp đồng cho tới khi hồn thành cơng trình bàn giao theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Như vậy, cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là một quá trình diễn ra liên tục
khơng ngừng. Mục đích và kết quả của cạnh tranh là thắng thầu, được chọn thi cơng
cơng trình. Các doanh nghiệp ln tìm kiếm thơng tin về các chủ đầu tư, về các nhà
thầu khác, về tình hình tài chính, giá cả, về tình hình phát triển khoa học công nghệ
để đưa ra các chiến lược cạnh tranh đúng đắn trong các cuộc đấu thầu.
Những công đoạn của quá trình cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng
trong đấu thầu có thể mơ phỏng theo hình 1.3.
Trượt thầu
Tìm kiếm thông tin

Tham gia đấu thầu
Chuẩn bị và đưa ra biện pháp

Trúng thầu

Hoàn thành bàn giao

Thực hiện hợp đồng

Ký kết hợp đồng

Hình 1.3: Quá trình cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
* Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng:
Bao gồm tổng hợp các yếu tố về tài chính, thiết bị, công nghệ, marketing, tổ
chức quản lý mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình
so với doanh nghiệp khác.
Như vậy, thực lực của doanh nghiệp là yếu tố cơ bản để đảm bảo thoả mãn

nhu cầu của khách hàng. Khi nói đến năng lực cạnh tranh là bao hàm ý so sánh với
các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp. Muốn giữ và lơi kéo được khách hàng,
doanh nghiệp phải có thực lực được thể hiện thành các lợi thế so với các đối thủ
cạnh tranh.


×