Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế gtgt đối với các doanh nghiệp ngành than trên địa bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.71 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN XN DŨNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THAN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

NGUYỄN XN DŨNG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THAN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Vũ Tuấn Đương


HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn của tôi với đề tài: “Nghiên cứu giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngành Than trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh” là cơng trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.

Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Xuân Dũng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ..................................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về cơ sở lý luận ........................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm của thuế GTGT .................................................................... 6
1.1.2. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta .................................... 6
1.1.3. Các nội dung cơ bản của thuế GTGT ..................................................... 9

1.1.4. Quy định về khai, nộp thuế, hoàn thuế, thanh tra kiểm tra thuế GTGT. 13
1.1.5. Vai trò của thuế GTGT ........................................................................ 16
1.2. Tổng quan về thực tiễn ............................................................................... 18
1.2.1 Sự cần thiết của công tác quản lý thuế GTGT ....................................... 18
1.2.2. Mơ hình tổ chức quản lý thuế ở nước ta hiện nay................................. 20
1.2.3. Khái quát nội dung công tác quản lý thuế GTGT ................................. 22
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT ................ 26
1.2.5. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT ở một số nước. ................................ 30
1.2.6. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .............. 33
Kết luận chương 1 ............................................................................................. 37
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THAN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH ........................................................................................... 39
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và khái quát về ngành thuế tỉnh Quảng Ninh ........ 39
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội ....................................................................... 39


2.1.2. Khái quát về ngành Thuế Quảng Ninh ................................................. 42
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngành
Than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 47
2.2.1. Thực trạng công tác đăng ký thuế ........................................................ 47
2.2.2. Thực trạng công tác khai thuế .............................................................. 49
2.2.3. Thực trạng công tác thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trực thuộc
Tập đồn Than: ............................................................................................. 59
2.2.4. Thực trạng cơng tác hồn thuế GTGT.................................................. 64
2.2.5. Thực trạng cơng tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT .................... 65
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với các doanh nghiệp
ngành Than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 67
2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................... 67
2.3.2. Hạn chế, ngun nhân và khó khăn trong cơng tác quản lý thuế GTGT

...................................................................................................................... 70
Kết luận chương 2 ............................................................................................. 82
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH THAN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH ........................................................................................... 84
3.1. Phương hướng, nhiệm vụ của ngành thuế Quảng Ninh trong thời gian tới .. 84
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế GTGT ............................... 86
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với Chính phủ và Cơ quan ngang Bộ. .................. 86
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với Ngành thuế tỉnh Quảng Ninh. ........................ 91
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với tỉnh Quảng Ninh .......................................... 103
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước


HSKT

Hồ sơ khai thuế

QLT

Quản lý thuế

DN

Doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

XDCB

Xây dựng cơ bản

UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Kết quả đăng ký cấp mã số thuế ............................................................ 48
Bảng 2.2: Tổng hợp số thuế phát sinh .................................................................... 50
Bảng 2.3: Tổng hợp số thuế GTGT phát sinh......................................................... 53
Bảng 2.4: Tổng hợp doanh thu và thuế GTGT ....................................................... 54
Bảng 2.5: Doanh thu theo ngành nghề kinh doanh ................................................. 55
Bảng 2.6: Tổng hợp doanh thu và thuế GTGT phải nộp ......................................... 56
Bảng 2.7: Tổng hợp sản lượng, giá bán và doanh thu than ..................................... 57
Bảng 2.8: Tổng hợp thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT phải nộp ......................... 58
Bảng 2.9: Tổng hợp số thuế đã nộp NSNN ............................................................ 59
Bảng 2.10: Tổng hợp số thuế GTGT đã nộp .......................................................... 63
Bảng 2.11: Tổng hợp số thuế GTGT phải nộp và đã nộp ....................................... 64
Bảng 2.12: Tổng hợp số thuế GTGT đã hoàn......................................................... 65
Bảng 2.13: Tổng hợp số thuế GTGT thu hồi hoàn ................................................. 66


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TT

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Khái qt cơng tác quản lý thu thuế GTGT ............................................ 22

Hình 2.1. Tổ chức bộ máy ngành thuế quảng ninh ................................................. 44


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của nguồn Ngân sách Nhà nước (NSNN), mọi
quốc gia tồn tại và phát triển đều phải trên cơ sở nguồn thu ngân sách Quốc gia,
trong đó thu từ thuế đóng vai trị chủ yếu và mang tính quyết định. Ngồi ra, thuế
cịn là một cơng cụ quản lý kinh tế quan trọng, có hiệu lực để Nhà nước quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Phạm vi và đối tượng tác động của thuế rất rộng, liên
quan đến mọi thành phần kinh tế, đến các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Việt Nam. Như vậy có thể nói hệ thống chính sách, pháp luật thuế
Nhà nước có vai trị, vị trí vơ cùng quan trọng của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước, hội nhập quốc tế và đảm bảo ngân sách cho an ninh, quốc phòng
để xây dựng và bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia.
Hiện nay ở nước ta, các loại thuế gián thu đang là nguồn thu quan trọng
trong tổng thu ngân sách nhà nước, trong đó thuế giá trị gia tăng (GTGT) giữ vai trò
chủ đạo. Thuế GTGT đã ra đời từ rất lâu và áp dụng rộng rãi trên thế giới, tuy nhiên
đối với nước ta, thuế GTGT được chính thức bắt đầu triển khai áp dụng từ ngày
01/01/1999, từ khi triển khai đến nay nước ta đang trong quá trình thực hiện nền
kinh tế thị trường đồng thời tham gia hội nhập kinh tế quốc tế như tham gia “Khu
vực mậu dịch từ do các nước Đông nam Á - AFTA”, tham gia “Tổ chức thương mại
thế giới - WTO” cho nên khó tránh khỏi những vấn đề phát sinh trong quá trình
thực hiện như: Đối tượng chịu thuế, mức thuế suất, hồn thuế, phương pháp tính
thuế, đối tượng áp dụng ... vì sự hiểu biết của cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp
về chính sách pháp luật thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng cịn hạn chế dẫn
đến có những nhận thức khác nhau. Thuế GTGT trong thời gian triển khai thực hiện
cùng với sự vận động của nền kinh tế của nước ta theo cơ chế thị trường, chính vì

vậy đề đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế đất nước qua từng thời kỳ,
nên trong những năm qua các quy định về thuế GTGT luôn luôn được sửa đổi, bổ
sung. Do vậy, cần có nhiều sự đóng góp để hồn thiện đưa ra một chính sách thuế


2
đồng bộ đảm bảo sự công bằng, lành mạnh trong việc thực hiện và đáp ứng nguồn
thu kịp thời, đầy đủ cho NSNN.
Từ khi triển khai thực hiện Luật thuế GTGT cho đến nay, đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu, các hội thảo về chính sách thuế GTGT và đổi mới công tác quản
lý thuế GTGT của các cá nhân, đơn vị trong và ngồi ngành thuế. Chính sách thuế
GTGT cũng đã được thường xuyên sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Nhưng trong thực tế áp dụng hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề về
quy định của chính sách thuế, cơng tác quản lý thuế cần được nghiên cứu, bổ sung
và hoàn thiện, mới đây nhất tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa 13, thơng qua Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều Luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2014.
Qua công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp nói chung và số thuế
của các đơn vị trực thuộc Tập đoàn than hàng năm ln chiếm tỷ trọng và có tác động
lớn đến tổng số thu NSNN của toàn tỉnh Quảng Ninh. Sự chấp hành, tuân thủ chính
sách pháp luật thuế và đặc biệt là sự đóng góp của các doanh nghiệp ngành than ảnh
hưởng trực tiếp đến việc cân đối thu chi cho NSNN tỉnh Quảng Ninh nói riêng và
phạm vi cả nước nói chung. Tính riêng năm 2013, số thu của một số loại thuế chủ yếu
của các doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Ninh là: 11.671 tỷ đồng, trong đó
số thu của các doanh nghiệp ngành Than là 8.001 tỷ đồng bằng 68,55% so với tổng
số thu; trong đó số thu từ thuế GTGT là: 2.642 tỷ đồng, bằng 50,54% so với tổng số
thu từ thuế GTGT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Ngành thuế Quảng Ninh từ khi thành lập đến nay là 1 trong 5 tỉnh, thành
phố có tổng số thu NSNN trên địa bàn cao nhất cả nước, và hàng năm phân bổ tỷ lệ
số thu về NSNN Trung ương chiếm khoảng từ 25 đến 30% trong tổng số thu
NSNN.

Do vậy thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp
ngành Than trong đó có thuế GTGT là góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ thu
NSNN trên địa bàn. Đồng thời trong công tác thu NSNN, Cục Thuế Tỉnh Quảng
Ninh là một bộ phận cấu thành hệ thống thu NSNN của Việt Nam.


3
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết được nêu ở trên chính là lý
do tác giả xin chọn đề tài: “Nghiên cứu giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngành Than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là căn cứ khoa học để hoàn thiện và nâng cao
chất lượng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngành Than
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói riêng và các doanh nghiệp trên địa bàn tồn tỉnh
nói chung góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước.

2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế GTGT đối với
các doanh nghiệp
- Đánh giá thực trạng tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp ngành Than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất một số giải pháp giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngành Than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơ chế, chính sách về thuế GTGT; công
tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp ngành Than trên địa bàn tỉnh

Quảng Ninh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian nghiên cứu: Đánh giá cơng tác đăng ký, khai, nộp thuế, hồn
thuế GTGT và kiểm tra, thanh tra thuế đối với các doanh nghiệp ngành Than trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2008 đến năm 2013;
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại các doanh nghiệp ngành
than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các quy định của chính sách thuế GTGT hiện hành.


4
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn
thuế GTGT của các doanh nghiệp ngành Than.
- Đề xuất một số giải pháp giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp ngành Than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

5. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu các quy định về Luật thuế GTGT, quy định về quản
lý thuế GTGT, tổ chức bộ máy của Ngành Thuế tỉnh Quảng Ninh, kết quả quản lý
thu thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng từ đó đánh giá, phân tích.

5.1. Phương pháp thu thập thông tin:
Nguồn tài liệu này bao gồm:
- Các cơng trình nghiên cứu, luận văn, bài viết của một số tác giả trong và
ngoài đơn vị liên quan đến thuế giá trị gia tăng;
- Số liệu về đăng ký, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và xử lý vi phạm về
thuế của các doanh nghiệp ngành Than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trên hệ thống

cơ sở dữ liệu tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.
- Báo cáo tổng kết công tác hàng năm của Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh.
- Báo cáo công tác thanh tra kiểm tra thuế.
- Sách, báo, tạp chí, webside chuyên Ngành thuế, Tài chính, chương trình
nghiên cứu đã được xuất bản, kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan
nghiên cứu, các nhà khoa học, các tài liệu trên các trang thông tin điện tử.
- Tài liệu, số liệu đã được cơng bố về tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh
Quảng Ninh, trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho
công tác nghiên cứu.

5.2. Tổng hợp số liệu
Số liệu về thuế GTGT nói riêng tại hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành thuế
Quảng Ninh bắt đầu có từ ngày 01/01/1999, tuy nhiên tác giả thống kê số liệu của
các doanh nghiệp ngành Than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đồng thời so sánh tỷ
trọng với số liệu của các doanh nghiệp do Cục Thuế quản lý từ năm 2008 đến năm
2013, bao gồm:


5
- Công tác đăng ký thuế
- Công tác khai thuế GTGT
- Cơng tác nộp thuế GTGT
- Cơng tác hồn thuế GTGT
- Công tác kiểm tra, thanh tra về thuế

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Tăng cường quản lý nhà nước đối với quản lý thu thuế
GTGT nói riêng và các sắc thuế khác nói chung đối với các doanh nghiệp ngành
Than đảm bảo “Thu đúng, thu đủ và thu kịp thời cho NSNN”.
- Ý nghĩa thực tiễn: Tạo được công bằng xã hội cho mọi thành phần kinh tế,

tạo sự cạnh tranh và phát triển cho tất cả các doanh nghiệp, khuyến khích và động
viên sự đóng góp cho NSNN của các doanh nghiệp ngành Than nói riêng và các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 3 chương, luận văn được
kết cấu trong 108 trang, 13 bảng, 02 hình vẽ đồ thị.
Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngành Than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp ngành Than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Tổng quan về cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm của thuế GTGT
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu, được nghiên cứu từ sau đại
chiến thế giới lần thứ nhất (1914-1918) và chính thức được áp dụng đầu tiên tại
nước Pháp vào ngày 01/7/1954.
Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi
trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều nước. Đến nay, đã có trên
150 nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước trong khối cộng đồng châu Âu,
một số nước ở châu Á. châu Phi, châu Mỹ Latinh.
Thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VAT), tiếng Pháp là Taxe Sur
la Valeur Ajoutée (TVA) là loại thuế được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng. Do thuế

tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ nên đối tượng nộp thuế phải
là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có giá trị tăng thêm, nhưng thực
chất phần thuế mà họ nộp là do người mua hàng hóa dịch vụ phải thanh tốn. Vì
vậy, thuế GTGT là loại thuế gián thu. Như vậy, thuế GTGT được hiểu: "Thuế
GTGT là loại thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở
từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng".

1.1.2. Sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước ta
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng theo tinh thần nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ VI, từ năm 1986, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển đổi cơ bản từ
nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung với hai thành phần kinh tế chủ yếu là
kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu Nhà nước và kinh tế tập thể hợp tác xã, trong đó
kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, chuyển sang nền kinh tế thị trường có nhiều
thành phần kinh tế do đó, hệ thống chính sách thuế cần có thay đổi cho phù hợp.


7
Trước năm 1986, để phù hợp với đường lối phát triển kinh tế lúc đó, Nhà
nước ta đã thực hiện chính sách thuế ưu đãi có phân biệt theo thành phần kinh tế:
khu vực kinh tế quốc doanh được ưu đãi nộp thuế với thuế suất thấp hơn khu vực
kinh tế tập thể, khu vực kinh tế tập thể được ưu đãi hơn khu vực kinh tế cá thể. Từ
năm 1990 đến nay, hệ thống chính sách thuế đã có nhiều cải cách phù hợp với
đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần, cùng bình đẳng trong quá trình sản
xuất - kinh doanh. Có thể nói, với hệ thống chính sách thuế bao gồm 9 sắc thuế áp
dụng thống nhất cho tất cả các thành phần kinh tế, cho dù đó là kinh tế quốc doanh
hay kinh tế tập thể; kinh tế cá thể hay kinh tế tư nhân, nếu hoạt động sản xuất - kinh
doanh như nhau đều có nghĩa vụ nộp thuế giống nhau đã có những thành công đáng
kể, đem lại cho đời sống kinh tế - xã hội nước ta những khởi sắc mới. Nền kinh tế
đã thốt khỏi tình trạng lạm phát, tiến dần đến sự ổn định, tăng trưởng và ngày càng
phát triển.

Nguồn thu từ thuế và phí qua từng năm đã đảm bảo nhu cầu chi thường
xuyên của ngân sách Nhà nước và ngày càng tăng thêm phần tích lũy cho nhu cầu
đầu tư phát triển, tạo cho đồng tiền ổn định, giá cả khơng có biến động lớn. Cũng
trên cơ sở thực hiện một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống nhất cho các thành
phần kinh tế, đã giúp cho các nhà quản lý thấy những mặt hạn chế của kinh vực
kinh tế quốc doanh. Cùng với việc thực hiện các chủ trương, biện pháp chấn chỉnh,
sắp xếp lại khu vực kinh tế quốc doanh, tăng cường tổ chức quản lý, củng cố, nâng
cao hiệu quả của các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), có giải pháp cổ phần hóa
những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, Nhà nước ta đã có những định hướng kịp
thời, đúng đắn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, định hướng đầu tư đúng và
ngày càng nâng cao hiệu quả đầu tư, từng bước khắc phục được hiện tượng lãi giả,
lỗ thật trong các DNNN; sáp nhập, giải thể những cơ sở làm ăn thua lỗ triền miên để
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngồi quốc doanh có cơ
hội phát triển sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình thực hiện, bên cạnh những mặt ưu điểm, hệ thống chính sách
thuế này ít nhiều đã bộc lộ khuyết tật của nó. Thể hiện trong từng sắc thuế, ví dụ:


8
Trong Luật thuế doanh thu, việc thu thuế còn trùng lắp. Theo quy định của Luật
thuế doanh thu, đối tượng chịu thuế là toàn bộ số tiền thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, điều đó đã làm cho việc tính thuế, thu nộp thuế bị trùng lắp, thuế
thu chồng lên thuế. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xuất
khẩu chưa được xem xét ưu đãi đúng mức. Việc Luật thuế doanh thu quy định quá
nhiều mức thuế suất từ mức thuế suất thấp nhất là 0,5% đến mức cao nhất là 30%
nên đã tạo cho đối tượng nộp thuế dễ lợi dụng để tính nộp thuế dưới mức nghĩa vụ
theo quy định.
Để khắc phục những mặt hạn chế của Luật thuế doanh thu, ngày 10/5/1997,
kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa IX đã nhất trí thơng qua Luật thuế giá trị gia tăng có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế doanh thu.

Thuế GTGT được tính trên giá trị mới tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát
sinh trong quá trình sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng mà khơng đánh vào phần giá
trị đã chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế GTGT rất khoa học và cần thiết đối
với nhu cầu phát triển sản xuất, phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Thuế GTGT
có những ưu điểm nổi bật hơn so với thuế doanh thu là:
- Tránh được hiện tượng thu thuế chồng lên thuế, phù hợp với nền kinh tế
sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường.
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, được áp dụng rộng rãi đối
với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, hoặc được cung ứng
dịch vụ, nên có thể tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoặc giá dịch vụ, nên khơng phải đi sâu xem
xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho việc tổ chức
quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Toàn bộ thuế GTGT đầu vào phục vụ cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu sẽ
được hồn trả do đó có tác dụng giảm chi phí, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện
cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
- Thuế GTGT kết hợp với thuế nhập khẩu thơng qua hệ thống thuế suất do đó
sẽ làm tăng giá vốn đối với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo vệ hàng hóa


9
sản xuất nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao. Việc
khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua vào đã thúc đẩy người
mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi doanh thu đúng với hoạt động mua
bán; khắc phục được tình trạng thơng đồng giữa người mua và người bán để trốn
lậu thuế.
- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của người
nộp thuế, cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh chủ động trong việc tự
tính thuế, tự kê khai, tự nộp thuế.

- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào cịn có tác dụng khuyến khích hiện đại
hóa, chun mơn hóa sản xuất, tích cực đầu tư mua sắm trang thiết bị mới để hạ giá
thành sản phẩm.

1.1.3. Các nội dung cơ bản của thuế GTGT
1.1.3.1. Phạm vi áp dụng
Đối tượng chịu thuế GTGT: Theo quy định tại điều 3 Luật thuế GTGT thì
đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Đối tượng không chịu thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 5 Luật thuế
GTGT, theo đó, các đối tượng khơng chịu thuế bao gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ
đặc trưng chủ yếu của những nhóm hàng này là:
- Hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản
xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như dịch vụ y tế; văn hố, giáo
dục, đào tạo, dịch vụ cơng cộng…,
- Hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội,
nhân đạo, khơng mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu trong các trường
hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ khơng hồn lại; q tặng từ nước ngồi; Phát
sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước,


10
- Hàng hoá, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích như sản phẩm
trồng trọt, chăn ni, thuỷ hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các
sản phẩm khác,
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến
thành sản phẩm khác…
Người nộp thuế GTGT: Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT thì
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế

giá trị gia tăng.

1.1.3.2. Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất:
Giá tính thuế: Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế
GTGT phải nộp. Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên
hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có
thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu. Theo Điều 7, Luật thuế
GTGT, giá tính thuế được quy định như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập
khẩu nếu có, cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có. Giá nhập tại cửa khẩu được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
- Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo cơng
thức sau:
Giá chưa có
thuế giá trị gia
tăng

Giá thanh toán

=
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ

(1.1)


11

Thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
- Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng hàng hố cho người mua, khơng phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay
chưa thu được tiền.
Thuế suất: Việc lựa chọn số lượng và mức thuế suất thuế GTGT khác nhau
tùy thuộc vào đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội của từng nước, trong từng thời kỳ
khác nhau nhưng phải đảm bảo mục tiêu đặt ra cho chính sách thuế của từng nước.
Ở nước ta, thuế GTGT là một trong những sác thuế chiếm tỷ trọng tương đối lớn
trong tổng các nguồn thu của NSNN; đồng thời sắc thuế GTGT cũng tác động đến
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Hiện nay, thuế
GTGT của nước ta thuế suất được giữ ổn định và thực hiện theo 3 mức thuế suất:
- Thuế suất 0% là mức thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải
quốc tế; hàng hố, dịch vụ thuộc diện khơng chịu thuế GTGT khi xuất khẩu
- Thuế suất 5% là mức thuế suất áp dụng đối với các loại hàng hóa, dịch vụ
thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng cần ưu đãi đối với các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực về: y tế, giáo dục,
văn hóa xã hội, khoa học cơng nghệ, nông, lâm, ngư nghiệp…
+ Thuế suất 10% là những loại hàng hóa, dịch vụ cịn lại khơng quy định
trong nhóm hàng hóa, dịch vụ khơng chịu thuế, chịu thuế suất 0% và thuế suất 5%
nêu trên.

1.1.3.3. Phương pháp tính thuế GTGT.
Phương pháp khấu trừ thuế:
- Đối tượng áp dụng: tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài



12
chịu thuế GTGT trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp
trên GTGT.
Yêu cầu chung phương pháp của các đối tượng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ là phải có đầy đủ các căn cứ, chứng từ hợp pháp để xác định số thuế GTGT
được khấu trừ đầu vào.
- Phương pháp tính:
Thuế GTGT
phải nộp

Thuế GTGT

=

Thuế GTGT đầu vào

đầu ra

(1.2)

được khấu trừ

Trong đó:
- Thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng,
- Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT, số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT

nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài.
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ khi
bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra phải
lập hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa dịch vụ và ghi rõ giá bán chưa có thuế, tiền
thuế và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
- Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng nộp thuế phương pháp khấu trừ thuế được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào
như sau: Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng;
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu
trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát
hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai,
khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ
thời điểm phát sinh sai sót.


13
- Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
+ Có hố đơn giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ
nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá ở khâu nhập khẩu, chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng đối với trường hợp mua dịch vụ của tổ chức nước ngồi khơng có cơ sở thường
trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngồi là đối tượng khơng cư trú tại Việt Nam.
+ Có chứng từ thanh tốn qua ngân hàng của hàng hóa, dịch vụ mua vào đối
với trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị trên 20
triệu đồng.
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
- Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là người
Việt Nam; tổ chức cá nhân là người nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không
thành lập pháp nhân tại Việt Nam, chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế tốn,
hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; các cơ

sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, ngoại tệ.
- Phương pháp tính thuế được áp dụng theo công thức sau:
Thuế
GTGT phải
nộp

=

Giá trị gia tăng
của hàng hóa,
dịch vụ

x

Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa dịch vụ đó

(1.3)

Trong đó: Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá
thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ
mua vào tương ứng.

1.1.4. Quy định về khai, nộp thuế, hoàn thuế, thanh tra kiểm tra thuế
GTGT
1.1.4.1. Khai thuế
Nguyên tắc tính thuế, khai thuế:
Người nộp thuế phải tính, xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước,
trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định.



14
Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng
từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
Khai thuế giá trị gia tăng: Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Thời hạn khai thuế: Thuế GTGT là loại thuế khai theo tháng, quý (áp dụng
từ ngày 01/7/2013) và theo lần phát sinh:
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của
tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của
quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm
nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

1.1.4.2. Nộp thuế GTGT
Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh
doanh. Trường hợp người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ có cơ sở sản xuất hạch tốn phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế
GTGT tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.

1.1.4.3. Hồn thuế GTGT
Hồn thuế GTGT là việc Ngân sách Nhà nước trả lại cho Người nộp thuế
mua hàng hoá dịch vụ về sử dụng số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hoá dịch
vụ mà người nộp thuế còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế.
Đối tượng và trường hợp được hồn thuế GTGT:
Trường hợp 1: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế

được hoàn thuế GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ hết.
Trường hợp 2: Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký
kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm


15
kiếm thăm dị và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào
hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hồn thuế GTGT của
hàng hố, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế
GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng
trở lên thì được hồn thuế GTGT.
Trường hợp 3: Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư
thì cơ sở kinh doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua
vào sử dụng cho dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động
sản xuất kinh doanh đang thực hiện.
Trường hợp 4: Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hố, dịch vụ xuất khẩu
nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được
khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hồn thuế theo tháng. Cơ sở kinh
doanh trong tháng vừa có hàng hố, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hố, dịch vụ
bán trong nước, có số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát
sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên, nhưng sau khi bù trừ
với số thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước trên tờ khai của
tháng phát sinh, nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa
được khấu trừ nhỏ hơn 200 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh khơng được xét hoàn
thuế theo tháng, nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa
được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT
theo tháng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu.
Trường hợp 5: Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá

sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số
thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa.
Truờng hợp 6: Hồn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức khơng hồn lại hoặc viện trợ khơng hồn lại,
viện trợ nhân đạo.


16
Trường hợp 7: Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy
định của Pháp lệnh về Ưu đãi miền trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt
Nam để sử dụng được hoàn thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên
chứng từ thanh tốn ghi giá thanh tốn đã có thuế GTGT.

1.1.5. Vai trò của thuế GTGT
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế khơng chỉ là cơng cụ thu ngân sách mà cịn
là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm sốt, điều tiết vĩ mơ nền kinh
tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy quản lý Nhà
nước. Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân phối lại, điều tiết thu
nhập, giải quyết công bằng xã hội... Trong đó, thuế GTGT là một khoản thu chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách của Nhà Nước, do đó thuế GTGT có vai trị
rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Có thể khái qt các
vai trị đó thành ba vai trò cơ bản như sau:
Thứ nhất, thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước:
Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu sản xuất hoặc nhập khẩu
nên đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, hạn chế thất thu. Thuế GTGT
được tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh
nên làm tăng nguồn thu và đảm bảo huy động kịp thời cho ngân sách Nhà nước.
Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua hàng đã thúc đẩy

người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi đúng doanh thu với giá trị thực
của hoạt động mua bán, góp phần khắc phục được tình trạng thơng đồng giữa người
mua và người bán để trốn lậu thuế, giảm thất thu cho ngân sách Nhà nước
Thứ hai, thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Thuế GTGT điều
tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT quy định đánh thuế hoặc không đánh
thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các mặt hàng cụ thể, thông qua đó
mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường, tác động


17
tới việc lựa chọn những hàng hoá, dịch vụ để sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng,
nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thuế GTGT khuyến khích hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Trong hoạt
động đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải trả khi
mua sắm tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hồn lại. Cịn khi
nhập khẩu máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây
chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng khơng
phải nộp thuế GTGT. Đồng thời việc thuế GTGT không đánh vào vốn đầu tư đã
làm cho giá thành các công trình đầu tư trong nước giảm rất nhiều. Do đó, thuế
GTGT đã góp phần khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ, thúc đẩy phát triển sản
xuất, kinh doanh và lưu thơng hàng hố.
Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần bảo hộ
sản xuất trong nước. Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%,
số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã nộp thì sẽ được nhà nước cho khấu trừ
hoặc hồn lại, vì vậy nó là động lực khuyến khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu,
tăng cường sự hợp tác thương mại giữa Việt Nam với các nước trên thế giới. Thuế
GTGT tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị
trường quốc tế, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải quyết nhu cầu lao động
trong xã hội.

Thuế GTGT góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội trong
phân phối. Thuế GTGT áp dụng mức thuế suất cao đối với các loại hàng hoá, dịch
vụ cao cấp mà chỉ những người có thu nhập cao mới sử dụng hoặc sử dụng nhiều
hơn, còn đối với các hàng hố thơng thường hoặc có tính chất thiết yếu thì thuế
GTGT quy định mức thuế suất thấp hơn, qua đó điều tiết một phần thu của họ.
Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị
trường, giá cả hàng hoá được bán ra phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cung cầu, nó
phải được người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá cả
theo ý mình. Do đó việc Nhà nước đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu thuần của


×