Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên xổ số kiến thiết phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.45 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

ĐỖ ANH TUẤN

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT PHÚ THỌ

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số : 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đề tài của mình hoàn thành là do sự cố gắng của bản thân
dựa vào kiến thức đã học trên lớp và kiến thức thực tế Quản lý nhà nước về doanh
nghiệp tại Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Phú Thọ, cùng sự hướng dẫn, giúp
đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo. Cơng trình nghiên cứu của tác giả khơng trùng
với các cơng trình nghiên cứu khác. Số liệu thực tế là dựa vào các báo cáo, đánh giá
của Công ty và các cơ quan trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Công trình nghiên cứu là do bản thân thực hiện phù hợp với chun ngành
đào tạo. Nếu có gì sai tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2014
Tác giả



Đỗ Anh Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ,
đóng góp ý kiến rất tận tình từ Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Phòng Quản lý đào
tạo Sau đại học, các thầy giáo, cơ giáo, gia đình, cơ quan cơng tác và bạn bè, đồng
nghiệp để tơi hồn thành luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo
Sau Đại học, cùng các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học Mỏ - Địa chất đã tận
tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn với cương vị là
người hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng góp
nhiều ý kiến q báu, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tơi xin trân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan công tác là Công ty
TNHH MTV Xổ số kiến thiết Phú Thọ, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ, động viên tơi để tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU, SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ..............................................................................4
1.1. Tổng quan lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................4
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh ................................................................4
1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh ............................................................6
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh .................................................................7
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .......9
1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh ....................................18
1.2. Tổng quan thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ và
doanh nghiệp xổ số nói riêng ................................................................................19
1.2.1. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ .......19
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xổ số ......25
1.3. Kinh nghiệm và bài học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xổ số các
nước trên thế giới ..................................................................................................35
Kết luận chương 1 .................................................................................................38
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2008 – 2012 .40
2.1. Khái quát về Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Phú thọ .........40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty.........................................40
2.1.2. Các đặc điểm chủ yếu của Công ty trong hoạt động kinh doanh ...........41


2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Cơng ty TNHH một thành viên xổ số kiến
thiết Phú thọ giai đoạn 2008 - 2012 ......................................................................45
2.2.1. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 - 2012 ...............45
2.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội ............................................................52
2.2.3. Đánh giá hiệu quả tài chính ....................................................................55
2.2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ......................................................68
2.2.5. Điểm mạnh, điểm yếu và đặc diểm hiệu quả kinh doanh của công ty

trong giai đoạn 2008 – 2012 .............................................................................70
Kết luận chương 2 .................................................................................................74
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT PHÚ THỌ ..............................76
3.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết
Phú thọ .................................................................................................................76
3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH một
thành viên xổ số kiến thiết Phú thọ ......................................................................78
3.2.1. Nhóm giải pháp về Marketing để thúc đẩy hoạt động bán hàng ............78
3.2.2. Nhóm giải pháp về tài chính...................................................................81
3.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực .......................................84
3.2.4. Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào q trình kinh doanh ......................88
3.2.5. Một số giải pháp khác.............................................................................89
3.2. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty TNHH một thành
viên xổ số kiến thiết Phú thọ .................................................................................90
3.2.1. Kiến nghị với Chính phủ ........................................................................90
3.2.2. Kiến nghị với Tỉnh Phú thọ ....................................................................91
Kết luận chương 3 .................................................................................................92
KẾT LUẬN ...............................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CNTT

Công nghệ thông tin


GCN – KDXS

Giấy chứng nhận kinh doanh xổ số

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

MTV

Một thành viên

NĐ – CP

Nghị định Chính phủ



Quyết định

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TT – BTC


Thơng tư – Bộ tài chính

UBND

Ủy ban nhân dân

VCSH

Vốn chủ sở hữu

XSKT

Xổ số kiến thiết


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 - 2009 ..........47
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 ....................................48
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 ....................................50
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 .....................................................51
Bảng 2.5: Tỷ suất thuế trên tổng tài sản của công ty năm 2008 -2012 .....................53
Bảng 2.6: Thu nhập bình quân người lao động .........................................................54
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty .........................................56

Bảng 2.8: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ...............................58
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động..............................61
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng tài sản.........................................................................63
Bảng 2.11 : Đánh giá thực hiện chỉ tiêu tổng lợi nhuận ...........................................66
Bảng 2.12 : Đánh giá thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh .......67
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ...................................69


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên biểu đồ, sơ đồ

Trang

Biểu đồ 2.1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ...........................59
Biều đồ 2.2: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...........................................................61
Biểu đồ 2.3: Đánh giá thực hiện chỉ tiêu tổng lợi nhuận ..........................................67
Biểu đồ 2.4: Minh họa hệ số doanh lợi vốn kinh doanh ...........................................68
Sơ đồ 2.1: Mơ hình cơ cấu tổ chức Cơng ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Phú Thọ
................................................................................................................42


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa hết sức quan trọng trong mọi
nền kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính
là q trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra
trên cơ sở giải quyết các vấn đề cơ bản của hoạt động kinh doanh: Kinh doanh cái gì?

Kinh doanh như thế nào? Đó là vấn đề mà các doanh nghiệp phải nghiên cứu và tìm
ra câu trả lời để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Hiệu quả kinh doanh ln là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới bởi nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với Công ty TNHH một
thành viên xổ số kiến thiết Phú thọ là doanh nghiệp nhà nước, hoạt động kinh doanh
chính là phát hành các loại hình xổ số kiến thiết, nhằm huy động nguồn vốn nhàn
rỗi trong nhân dân góp phần đầu tư xây dựng các cơng trình phúc lợi cơng cộng, các
chương trình mục tiêu xã hội.., nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu
trong giai đoạn hiện nay, là tiền đề để đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động,
duy trì sự ổn định và phát triển nguồn nhân lực, đóng góp cho ngân sách nhà nước
góp phần vào sự phát triển của đất nước nói chung và tỉnh Phú thọ nói riêng.
Căn cứ nghị định 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ hướng
dẫn Về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu. Cơng ty chính thức đi vào hoạt động theo mơ hình Cơng ty TNHH
một thành viên kể từ ngày 23/2/2011. Thực trạng về hiệu quả hoạt động của Cơng
ty sau khi chuyển đổi mơ hình như thế nào, Công ty cần áp dụng các giải pháp gì để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hơn nữa không chỉ là vấn đề quan tâm của
Nhà nước mà còn là niềm trăn trở của Ban lãnh đạo và tập thể người lao động trong
Công ty.
Xuất phát từ vai trị quan trọng cũng như cơng tác thực tế tại Công ty tác giả
lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công
ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Phú Thọ” làm luận văn thạc sỹ của


2
mình. Qua việc phân tích thực trạng đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tác giả mong muốn góp phần thiết thực vào q trình đổi mới nâng cao năng lực
kinh doanh, hiệu quả quản lý của Công ty trong điều kiện hiện nay.


2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề xuất các giải pháp phù hợp có căn cứ khoa học và tính khả thi nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Phú thọ

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu luận văn: Hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH
một thành viên xổ số kiến thiết Phú thọ.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Phú
thọ giai đoạn 2008 – 2012

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và Cơng ty hoạt động về xổ số kiến thiết nói riêng.
- Phân tích thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
một thành viên xổ số kiến thiết Phú thọ giai đoạn 2008 – 2012.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH
một thành viên xổ số kiến thiết Phú thọ.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát, phân tích tổng hợp
- Phương pháp chuyên gia

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở nghiên cứu và vận dụng các lý luận cơ bản về
lý thuyết quản trị kinh doanh, về kinh tế thị thị trường...tìm ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh xổ số của Công ty xổ số kiến thiết
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có giá trị tham
khảo cho Công ty TNHH một thành viên xổ số kiến thiết Phú thọ và các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xổ số kiến thiết



3
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 3 chương, kết cấu
nội dung luận văn gồm 94 trang, 13 bảng biểu, 04 biểu đồ, 01 sơ đồ.
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một thành
viên xổ số kiến thiết Phú thọ giai đoạn 2008 – 2012.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một
thành viên xổ số kiến thiết Phú thọ.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Nói đến doanh nghiệp là người ta nhắc ngay tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là q trình bao gồm nhiều khâu trong lĩnh vực sản
xuất lưu thơng. Giữa chúng có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau. Vì vậy,
nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nâng cao hiệu quả của tất cả các hoạt động
của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là: “Một phạm trù kinh tế phản
ánh những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác định bằng
cách so sánh giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với hao phí lao động
xã hội”.
Một số nhà quản trị học cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ

số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Manfred
Kuhn cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn
vị giá chia cho chi phí kinh doanh”.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện
và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh
doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh theo mục đích nhất định.
Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản chất của
phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận động theo
những khuynh hướng khác nhau.
Trong xã hội tư bản, giai cấp tư sản nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất và
do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tư bản. Chính vì thế việc


5
phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi nhuận nhiều hơn nữa
cho nhà tư bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong khi thu nhập của người lao
động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất lượng sản phẩm không phải là để
phục vụ trực tiếp người tiêu dùng mà để thu hút khách hàng nhằm bán được ngày
càng nhiều hơn và qua đó thu được lợi nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản phẩm xã
hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc quyền sở hữu của Nhà
nước, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng
khác mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Mục đích của nền sản xuất xã hội
chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội
nên bản chất của phạm trù hiệu quả cũng khác với tư bản chủ nghĩa.
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến
khác nhau về hiệu quả kinh doanh.
Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt được trong
hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Như vậy, hiệu quả được đồng

nghĩa với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở
rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác
nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh là
phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để
đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh
giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn
lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào.
Bất kỳ hành động nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói riêng
đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả đạt được
trong kinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu thông mới chỉ
đáp ứng được phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó được
tạo ra ở mức độ nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét vì nó phản ánh chất lượng
của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con người bao giờ


6
cũng có xu hướng lớn hơn khả năng tạo ra sản phẩm được nhiều nhất. Vì vậy nên
khi đánh giá hoạt động kinh doanh tức là đánh giá chất lượng của hoạt động kinh
doanh tạo ra kết quả mà nó có được.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu
vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu
được. Đứng trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết
hợp của các yếu tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương
quan cả về lượng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu
chuẩn cho tiêu dùng....
Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh
doanh, trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
trong sự vận động khơng ngừng của các q trình sản xuất kinh doanh, không phụ
thuộc vào tốc độ biến động của từng nhân tố.


1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt hiệu quả cao
nhất trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh
doanh trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng địi hỏi cấp bách, vì đây là
động lực thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp chủ yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả
xã hội và môi trường.
Thực chất của hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với
các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xem xét trong một kỳ nhất định,
tùy theo yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh
hiệu quả kinh doanh, là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý,
căn cứ đưa ra quyết định trong tương lai. Song độ chính xác của thơng tin từ các
chỉ tiêu hiệu quả phân tích phụ thuộc vào nguồn số liệu thời gian và không gian
phân tích.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thường thể hiện một kỳ phân tích,
do vậy số liệu dùng để phân tích các chỉ tiêu này cũng là kết quả của một kỳ phân


7
tích. Tùy theo mục đích phân tích và nguồn số liệu sẵn có, khi phân tích có thể tổng
hợp các số liệu từ thơng tin kế tốn tài chính và kế tốn quản trị khi đó các chỉ tiêu
phân tích mới đảm bảo chính xác và ý nghĩa.

1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
1.1.3.1. Căn cứ theo phạm vi tính tốn
Theo cách phân loại này thì hiệu quả kinh doanh bao gồm:
- Hiệu quả kinh tế: Là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đề ra.
- Hiệu quả xã hội: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được

các mục tiêu xã hội nhất định như giải quyết cơng ăn việc làm trong phạm vi tồn
xã hội hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ lành
nghề, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống
tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân.
- Hiệu quả an ninh quốc phịng: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào
sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự xã hội trong và ngoài nước.
- Hiệu quả đầu tư: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra.
- Hiệu quả môi trường: Phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nhưng phải xem xét
mức tương quan giữa kết quả đạt được về kinh tế với việc đảm bảo về vệ sinh, môi
trường, điều kiện làm việc của người lao động và khu vực dân cư.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt
đồng thời các hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các mục
tiêu hiệu quả tổng hợp đó.

1.1.3.2. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh
tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt


8
động thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh.
Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh
nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế
quốc dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế,
tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết

việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân
quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên
cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một tế
bào của nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả
chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là tiền đề tích
cực, là khung cơ sở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt kết quả cao. Đó
chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa lợi ích bộ phận với lợi ích
tổng thể. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh
nghiệp và một nền kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp
hoạt động và ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường
xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hồ với lợi
ích chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho sự
phát triển của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình.

1.1.3.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau
trong hoạt động kinh doanh.
Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong
việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.


9
Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai
loại: Hiệu quả tuyệt đối và Hiệu quả tương đối.
- Hiệu quả tuyệt đối: Là lượng hiệu quả được tính tốn cho từng phương án
kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.

- Hiệu quả tương đối: Được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả
tuyệt đối của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối (so
sánh). Tuy vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của
các phương án khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là
sự so sánh mức chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu
quả tuyệt đối của các phương án.

1.1.3.4. Căn cứ theo thời gian
Theo tiêu chí này ta chia hiệu quả kinh doanh thành hiệu quả kinh doanh
ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn.
+ Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh
giá ở từng khoản thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến từng
khoảng thời gian ngắn hạn như tuần, tháng, quý, năm.
+ Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh
giá trong khoảng thời gian dài, gắn với chiến lược, kế hoạch dài hạn hoặc thậm chí
nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài gắn với
thời gian tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có mối
quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trường hợp có thể mâu thuẫn với nhau.
Về nguyên tắc chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ
sở vẫn đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tương lai.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.4.1.Các nhân tố bên trong


10

+ Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp,
bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau.
- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp là xây dựng cho
doanh nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây
dựng được một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp
với môi trường kinh doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là
định hướng tốt để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả.
- Xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh và kế hoạch
hoá các hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển
doanh nghiệp đã xây dựng.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, các phương án và các hoạt động sản xuất
kinh doanh đã đề ra.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các quá trình trên.
Với chức năng và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của bộ máy quản trị doanh
nghiệp, ta có thể khẳng định rằng chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu bộ máy quản trị được tổ
chức với cơ cấu phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gọn
nhẹ linh hoạt, có sự phân chia nhiệm vụ chức năng rõ ràng, có cơ chế phối hợp hành
động hợp lý, với một đội ngũ quản trị viên có năng lực và tinh thần trách nhiệm cao
sẽ đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả
cao. Nếu bộ máy quản trị doanh nghiệp được tổ chức hoạt động không hợp lý (quá
cồng kềnh hoặc quá đơn giản), chức năng nhiệm vụ chồng chéo và không rõ ràng
hoặc là phải kiêm nhiệm quá nhiều, sự phối hợp trong hoạt động không chặt chẽ,
các quản trị viên thì thiếu năng lực và tinh thần trách nhiệm sẽ dẫn đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp không cao.



11
+ Lao động tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi
hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá tŕnh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp
đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực
tiếp đến năng suất, chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do
đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra công tác tổ chức phải sắp xếp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất,
giữa các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng người đúng việc sao cho phát
huy tốt nhất năng lực sở trường của người lao động là một yêu cầu không thể thiếu
trong công tác tổ chức lao động của doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động
(con người phù hợp trong kinh doanh) là điều kiện cần để tiến hành sản xuất kinh
doanh thì cơng tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để doanh nghiệp tiến
hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Cơng tác tổ chức bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch
kinh doanh, phương án kinh doanh…đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động
của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử
dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực
hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải phát huy được
tính độc lập, sáng tạo của người lao động có như vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh lao động thì tiền lương và thu nhập của người lao động cũng ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì tiền lương là
một bộ phận cấu thành lên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời
nó cịn tác động tới tâm lý người lao động trong doanh nghiệp. Nếu tiền lương cao
thì chi phí sản xuất kinh doanh sẽ tăng do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh, nhưng lại tác động tới tính thần và trách nhiệm người lao động cao hơn do



12
đó làm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nên làm tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Cịn nếu mà mức lương thấp thì ngược lại. Cho nên doanh
nghiệp cần chú ý tới các chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các
biện pháp khuyến khích sao cho hợp lý, hài hồ giữa lợi ích của người lao động và
lợi ích của doanh nghiệp.

+ Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì khơng những đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn
giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới cơng nghệ và áp dụng kỹ thuật
tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì
doanh nghiệp khơng những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà cịn khơng có khả năng đầu tư đổi mới
cơng nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó khơng nâng cao được năng
suất và chất lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực
tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh
tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu
tối thiểu hố chi phí bằng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực
đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.

+ Cơng tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của q trình sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay khơng mới là điều
quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng

nguyên vật liệu. Cho nên nếu doanh nghiệp tổ chức được mạng lưới tiêu thụ sản
phẩm phù hợp với thị trường và các chính sách tiêu thụ hợp lý khuyến khích người
tiêu dùng sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng và chiếm lĩnh được thị trường, tăng
sức cạnh tranh của doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh


13
thu, tăng lợi nhuận, tăng vịng quay của vốn, góp phần giữ vững và đảy nhanh nhịp
độ sản xuất cũng như cung ứng các yếu tố đầu vào nên góp phần vào việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng
quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất
đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản.
Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tàu sản của doanh nghiệp
thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ
mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến
bãi…Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao nhiêu
thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bất nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu một
doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến băi được bố trí hợp
lý, nằm trong khu vực có mật độ dân cư lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của người
dân cao…và thuận lợi về giao thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản vơ
hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả cao.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh
hưởng tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng
phí ngun vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất cịn có cơng nghệ sản xuất

tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật
liệu, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, cịn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất
của doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ
làm cho năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng
phí nguyên vật liệu.

+ Môi trường làm việc trong doanh nghiệp
- Mơi trường văn hố trong doanh nghiệp:


14
Mơi trường văn hố do doanh nghiệp xác lập và tạo thành sắc thái riêng của
từng doanh nghiệp. Đó là bầu khơng khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ, ý
thức trách nhiệm và tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện cơng việc. Mơi
trường văn hố có ý nghĩa đặc biệt và có tác động quyết định đến việc sử dụng đội
ngũ lao động và các yếu tố khác của doanh nghiệp. Trong kinh doanh hiện đại, rất
nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh rất quan tâm chú ý và
đề cao môi trường văn hố của doanh nghiệp, vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hoá
các dân tộc và các nước khác nhau. Những doanh nghiệp thành công trong kinh
doanh thường là những doanh nghiệp chú trọng xây dựng, tạo ra mơi trường văn
hố riêng biệt khác với các doanh nghiệp khác. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra lợi
thế cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến
việc hình thành các mục tiêu chiến lược và các chính sách trong kinh doanh của
doanh nghiệp, đồng thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược
kinh doanh đã lựa chọn của doanh nghiệp. Cho nên hiệu quả của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào mơi trường văn hố
trong doanh nghiệp.
- Mơi trường thơng tin: Hệ thống trao đổi các thông tin bên trong doanh
nghiệp ngày càng lớn hơn bao gồm tất cả các thông tin có liên quan đến từng bộ
phận, từng phịng ban, từng người lao động trong doanh nghiệp và các thông tin

khác. Để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh thì giữa các bộ phận, các
phịng ban cũng như những ngưịi lao động trong doanh nghiệp ln có mối quan hệ
ràng buộc đòi hỏi phải giao tiếp, phải liên lạc và trao đổi với nhau các thông tin cần
thiết. Do đó mà hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào hệ thống trao đổi thơng tin của doanh nghiệp. Việc hình thành q
trình chuyển thơng tin từ người này sang người khác, từ bộ phận này sang bộ phận
khác tạo sự phối hợp trong công việc, sự hiểu biết lẫn nhau, bổ sung những kinh
nghiệm, những kiến thức và sự am hiểu về mọi mặt cho nhau một cách thuận lợi
nhanh chóng và chính xác là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp thực hiện có hiệu
quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.


15
+ Phương pháp tính tốn của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh tế được xác định bởi kết quả đầu ra và chi phí sử dụng các yếu
tố đầu vào, hai đại lượng này trên thực tế đều rất khó xác định được một cách chính
xác, nó phụ thuộc vào hệ thống tính tốn và phương pháp tính tốn trong doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có một phương pháp, một cách tính tốn khác nhau
do đó mà tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng
phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp tính tốn trong doanh nghiệp đó.

1.1.4.2. Các nhân tố bên ngồi
+ Mơi trường chính trị, luật pháp
Mơi trường chính trị ổn định ln ln là tiền đề cho việc phát triển và mở
rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước. Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy
phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các
hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gì, sản xuất bằng cách

nào, bán cho ai, ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của
pháp luật. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực
hiện các nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế
nào là do luật pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi
trường, đảm bảo đời sống cho cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp... ). Có thể
nói luật pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

+ Mơi trường văn hố xã hội
Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách, lối sống, phong tục,
tập quán, tâm lý xã hội... đều tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, có thể theo hai chiều hướng tích cực
hoặc tiêu cực. Nếu khơng có tình trạng thất nghiệp, người lao động có nhiều cơ hội


16
lựa chọn việc làm thì chắc chắn chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ cao
do đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại nếu
tình trạng thất nghiệp là cao thì chi phí sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ giảm
làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng tình trạng thất
nghiệp cao sẽ làm cho cầu tiêu dùng giảm và có thể dẫn đến tình trạng an ninh
chính trị mất ổn định, do vậy lại làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trình độ văn hoá ảnh hưởng tới khả năng đào tạo cũng như chất lượng
chuyên môn và khả năng tiếp thu các kiến thức cần thiết của đội ngũ lao động,
phong cách, lối sống, phong tục, tập quán, tâm lý xã hội... nó ảnh hưởng tới cầu về
sản phẩm của các doanh nghiệp. Nên nó ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.

+ Môi trường kinh tế

Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc
dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động
trực tiếp tới cung cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế
quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
mở rộng sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức
hợp lý, thu nhập bình quân đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.

+ Điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái và cơ sở hạ tầng
Các điều kiện tự nhiên như: Các loại tài ngun khống sản, vị trí địa lý, thơi
tiết khí hậu,... ảnh hưởng tới chi phí sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng, ảnh hưởng tới mặt hàng kinh doanh, năng suất chất lượng sản phẩm, ảnh
hưởng tới cung cầu sản phẩm do tính chất mùa vụ... do đó ảnh hưởng tới hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong vùng.
Tình trạng mơi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô nhiễm, các ràng buộc
xã hội về mơi trường,... đều có tác động nhất định đến chi phí kinh doanh, năng suất
và chất lượng sản phẩm. Một mơi trường trong sạch thống mát sẽ trực tiếp làm


17
giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm tạo điều kiện
cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nó quyết định sự phát triển của nền kinh tế
cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp. Hệ thống đường xá, giao thông, hệ
thống thông tin liên lạc, hệ thống ngân hàng tín dụng, mạng lưới điện quốc gia...
ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh, khả năng nắm bắt thông tin, khả năng huy động
và sử dụng vốn, khả năng giao dịch thanh toán... của các doanh nghiệp do đó ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Môi trường khoa học kỹ thuật cơng nghệ

Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật cơng nghệ, tình hình ứng dụng của
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cũng như trong nước ảnh
hưởng tới trình độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật cơng nghệ của
doanh nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng
tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nhân tố môi trường ngành

- Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành: Mức độ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh hưởng trực tiếp tới
lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu
thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
- Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp: Trong cơ chế thị trường ở
nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề sản xuất kinh doanh có
mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các doanh nghiệp khác nhóm ngó và sẵn sàng
đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như khơng có sự cản trở từ phía chính phủ. Vì vậy buộc
các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh lợi cao đều phải tạo ra các hàng
rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế riêng có của
doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập, mức giá
này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị trường.
Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


×