Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan tại cục hải quan tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.79 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

HUỲNH VĂN CƯỜNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT

HUỲNH VĂN CƯỜNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NGÃI
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Phan Huy Đường

HÀ NỘI - 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của riêng tơi thực hiện. Các tài liệu, số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu khoa học nào trước đây. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những
gì mình viết.

Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2014
Tác giả

Huỳnh Văn Cường


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ngãi” là kết quả q trình học tập của tơi tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất.
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy cơ giáo của
Trường đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến thầy PGS.TS Phan Huy
Đường, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu đề
tài, hoàn chỉnh luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, hình vẽ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN ...................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan lý luận về kiểm tra sau thông quan .................................................. 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu của kiểm tra sau thông quan ....................... 5
1.1.2. Nguyên tắc, phạm vi, đối tượng kiểm tra sau thơng quan ........................... 9
1.1.3. Nội dung, quy trình kiểm tra sau thơng quan ............................................ 13
1.1.4. Vai trị của kiểm tra sau thông quan ......................................................... 28
1.2. Tổng quan thực tiễn công tác kiểm tra sau thông quan ở Việt Nam ................. 29
1.2.1. Kinh nghiệm công tác kiểm tra sau thông quan của các đơn vị trong
ngành Hải quan ở một số tỉnh, thành phố sau: .................................................... 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm ................................................................................ 33
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................. 34
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 35
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NGÃI ....................................................... 36
2.1. Giới thiệu về Hải quan Quảng Ngãi và hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa tại Quảng Ngãi ....................................................................................... 36
2.1.1. Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi ........................................... 36
2.1.2. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tại Quảng Ngãi ....................... 44


2.2. Thực trạng công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng
Ngãi ...................................................................................................................... 47
2.2.1. Tổ chức bộ máy Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng

Ngãi ................................................................................................................... 47
2.2.2. Phân tích thực trạng cơng tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................ 50
2.3. Đánh giá chung công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ngãi ........................................................................................................... 59
2.3.1. Kết quả và tác động tích cực..................................................................... 59
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của công tác kiểm tra sau thông quan
tại Hải quan Quảng Ngãi .................................................................................... 61
2.3.3. Khó khăn, vướng mắc trong cơng tác kiểm tra sau thông quan ................. 65
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 67
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG NGÃI ............................ 68
3.1. Phương hướng tăng cường kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ngãi ........................................................................................................... 68
3.1.1. Định hướng tăng cường kiểm tra sau thông quan của ngành Hải quan
trong những năm tới ........................................................................................... 68
3.1.2. Nội dung tăng cường kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2014-2016 ....................................................................... 69
3.2. Các giải pháp tăng cường kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa nhập
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi ................................................................. 71
3.2.1. Giải pháp về phương thức kiểm tra sau thông quan .................................. 71
3.2.2. Giải pháp nâng cao năng lực cán bộ kiểm tra sau thông quan ................... 76
3.2.3. Giải pháp tăng cường trang thiết bị phục vụ kiểm tra sau thông quan ....... 78
3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh công tác phối hợp với các đơn vị trong và ngoài
ngành ................................................................................................................. 80


3.3. Kiến nghị, đề xuất để thực hiện giải pháp ....................................................... 81
3.3.1. Hoàn thiện văn bản pháp luật và cơ chế điều hành hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa .................................................................................................... 81

3.3.2. Hoàn thiện quy định về hệ thống pháp luật về kiểm tra sau thơng quan........... 83
3.3.3. Kiện tồn đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra sau thông quan ............... 84
Kết luận chương 3................................................................................................ 84
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

AFTA

: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

ASEAN

: Tổ chức các quốc gia Đông Nam Á

CBCC

: Cán bộ, công chức

CEPT

: Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung của các nước ASEAN

Công ước Kyoto : Công ước quốc tế về đơn giản hóa và hài hịa hóa thủ tục hải quan
GATT


: Hiệp định chung về thuế quan và thương mại

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

: Giá trị gia tăng

KCN

: Khu công nghiệp

KTSTQ

: Kiểm tra sau thông quan

NĐT

: Nhập đầu tư

NĐT-KD

: Nhập đầu tư kinh doanh

NGC

: Nhập gia công


NK

: Nhập khẩu

NKD

: Nhập kinh doanh

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSXXK

: Nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu

TCHQ

: Tổng cục Hải quan

TTĐB

: Tiêu thụ đặc biệt

USD

: Đô la Mỹ

WCO


: Tổ chức Hải quan Thế giới

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới

XK

: Xuất khẩu

XNK

: Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
TT

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Đánh giá lợi ích của Hải quan và doanh nghiệp ............................ 29
Bảng 2.1. Tình hình thu nộp ngân sách nhà nước giai đoạn 2009-2013 ........ 44
Bảng 2.2. Thổng kê lượng kim ngạch, hàng hóa, tờ khai đã là thủ tục hải
quan giai đoạn 2009-2013 ............................................................ 47
Bảng 2.3. Thổng kê số liệu nhân sự Chi cục Kiểm tra sau thông quan .......... 48
Bảng 2.4. Số vụ kiểm tra sau thông quan giai đoạn 2009-2013..................... 53
Bảng 2.5. Số thu thuế do KTSTQ giai đoạn 2009 – 2013 ............................. 54


Tên hình

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi .................. 43


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận văn
Cùng với tốc độ phát triển mạnh mẽ theo chiều hướng toàn cầu hoá của nền
kinh tế thế giới. Thương mại quốc tế đã thật sự trở thành động lực phát triển của mỗi
quốc gia cũng như của nền kinh tế thế giới, quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc
gia ngày càng gia tăng. Điều đó đem lại các cơ hội tăng trưởng kinh tế nhưng mặt
khác làm gia tăng các nguy cơ về gian lận thương mại và buôn lậu tại tất cả các quốc
gia. Việc không đáp ứng kịp tốc độ phát triển của các cơ quan chức năng trong công
tác quản lý Nhà nước theo sự phát triển chung của xã hội, trong đó có cơ quan hải
quan cũng góp phần tạo ra những sơ hở để các tổ chức tội phạm lợi dụng tiến hành
các hoạt động bất hợp pháp nhằm kiếm lời, phá hoại xã hội, phá hoại nền kinh tế và
lợi ích của nhân dân.
Thương mại quốc tế phát triển dẫn đến sự ra đời của các hiệp định thương
mại quốc tế song phương và đa phương (Hiệp định thương mại Việt Mỹ, hiệp định
GATT, CEPT, AFTA…). Các hiệp định này một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho
thương mại quốc tế phát triển nhưng mặt khác đòi hỏi giảm bớt thủ tục phiền hà,
giải phóng hàng hố ra khỏi các cửa khẩu hải quan càng nhanh càng tốt. Thực tế
này tạo ra sức ép từ nhiều phía cho ngành Hải quan: Khối lượng hàng hoá cần phải
kiểm tra tăng lên, thời gian lưu giữ hàng hố để kiểm tra bị rút ngắn lại, nhưng
Chính phủ và nhân dân vẫn đòi hỏi ngành Hải quan phải hoàn thành ngày càng xuất
sắc hơn nhiệm vụ chống gian lận thương mại, bảo vệ sản xuất hàng nội địa và
không để thất thu thuế.

Kinh nghiệm thực tế của Hải quan các nước cho thấy nếu chỉ thực hiện cơng
việc kiểm tra của hải quan tại cửa khẩu thì không những không thể phát hiện và
ngăn chặn các trường hợp cố ý gian lận mà còn gây phiền phức, ách tắc cho hoạt
động XNK. Đứng trước thực tế đó ngành Hải quan cần phải tăng cường cơng tác
của mình bằng cách áp dụng những biện pháp nghiệp vụ nhằm kéo dài thời hiệu
kiểm tra, mở rộng phạm vi và đối tượng kiểm tra kiểm soát… Biện pháp nghiệp vụ
thoả mãn các yêu cầu này chính là kiểm tra sau thông quan (KTSTQ).


2
Tại Việt Nam, nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan bắt đầu triển khai từ năm
2002 khi Luật Hải quan có hiệu lực bắt đầu vào ngày 01/01/2002, đã tạo nên những
bước chuyển biến tích cực cả về chất và lượng trong công tác quản lý hải quan,
song do là một biện pháp nghiệp vụ mới, nằm trong toàn bộ hệ thống pháp luật chưa
hoàn thiện và tâm lý của doanh nghiệp là không muốn kiểm tra lại mặc dù đã rút
ngắn thời gian thơng quan hàng hóa trước đó nên kiểm tra sau thơng quan trong sự
khởi đầu cịn gặp rất nhiều khó khăn. Mặt khác, sức ép của hội nhập kinh tế quốc tế,
của việc gia nhập WTO và việc thực hiện các cam kết quốc tế đối với nước ta nói
chung và ngành Hải quan nói riêng là rất lớn, làm thế nào để đảm bảo thông quan
hàng hố nhanh, giảm chi phí, thời gian và tiền bạc để tăng khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp đồng thời để đáp ứng yêu cầu vừa phải tạo thuận lợi tối đa cho hoạt
động XNK và đầu tư, vừa phải quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật và đảm
bảo tăng thu thuế cho nhà nước đòi hỏi cơ quan hải quan phải thay đổi phương pháp
quản lý theo hướng cải cách, hiện đại hoá.
Tỉnh Quảng Ngãi là một tỉnh ven biển Miền Trung, có vị trị đại lý đặc biệt
khó khăn, thường xuyên xảy ra thiên tai lũ lụt, bão ảnh hưởng đời sống của nhân
dân và kinh tế của tỉnh, tuy nhiên trong những năm gần đây, được Nhà nước, Chính
Phủ quan tâm cho phép đầu tư, thành lập các Khu kinh tế, các Khu công nghiệp để
kêu gọi đầu tư phát triển kinh tế địa phương (Khu kinh tế Dung Quất, Khu công
nghiệp:Quảng Phú, Tịnh Phong, Khu công nghiệp VSIP Quảng Ngãi), đến nay có

nhiều quốc gia và vùng, lãnh thổ có doanh nghiệp tham gia thực hiện các dự án đầu
tư vào tỉnh nhà, với lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn ngày càng gia
tăng và đa dạng về loại hình xuất nhập khẩu phong phú. Thực tế này cho thấy nguy
cơ phát sinh nhiều hành vi gian lận thương mại với các thủ đoạn ngày một tinh vi. Do
đó, yêu cầu đặt ra đối với Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi là phải Tăng cường công
tác kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn.
Xuất phát từ các lý do trên tôi chọn đề tài “Tăng cường công tác kiểm tra
sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sỹ.


3

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Nhận thức tính tất yếu của KTSTQ trong bối cảnh tự do hóa thương mại
đang diễn ra mạnh mẽ cũng như sự cần thiết phải tăng cường công tác KTSTQ tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi.
Nhằm xác định tính chính xác và trung thực nội dung khai của người khai hải
quan, kịp thời phát hiện và khắc phục có hiệu quả các sai sót, vi phạm tại khâu
thơng quan; kiểm sốt được mức độ tuân thủ, chấp hành pháp luật của các doanh
nghiệp để có biện pháp quản lý cho phù hợp. Xây dựng các giải pháp tăng cường
công tác kiểm tra sau thông quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra sau
thông quan.
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các giải pháp tăng cường công tác KTSTQ
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KTSTQ, để từ đó có biện pháp áp dụng quy
trình kiểm tra phù hợp, tập trung, đảm bảo cuộc kiểm tra có hiệu quả, góp phần
nâng cao năng lực quản lý của Hải quan Việt Nam nói chung, của Cục Hải quan
tỉnh Quảng Ngãi nói riêng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời vẫn
tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
giảm chi phí trong hoạt động XNK, tăng cường năng lực cạnh tranh, góp phần tích

cực vào việc thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách quốc gia.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Ngãi.
Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2009-2013 và giải pháp áp
dụng cho những năm tới.


4

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác kiểm tra sau
thơng quan;
- Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác kiểm tra sau thông quan;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi.

5. Phương pháp nghiên cứu
Vận dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích đánh giá thực
trạng hoạt động kiểm tra sau thông quan của ngành Hải quan và Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ngãi trong thời gian qua nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động
kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
Các cơng cụ phân tích được sử dụng trong luận văn bao gồm: Công cụ thống

kê, lý thuyết quản lý rủi ro, cơ sở lý luận và các căn cứ pháp lý về hoạt động kiểm
tra sau thông quan theo Luật Hải quan và Luật quản lý thuế,...
Trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp này được sử dụng một cách
linh hoạt hoặc kết hợp hoặc riêng lẻ để giải quyết các vấn đề một cách tốt nhất.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: đề tài góp phần làm rõ hơn nhận thức, lý luận chung về hoạt
đông kiểm tra sau thông quan của ngành hải quan.
Về mặt thực tiễn:đề tài góp phần hồn chỉnh cơ chế, nâng cao hiệu quả hoạt
động Kiểm tra sau thông quan, để thực hiện tốt vai trị bọc lót cho các giai đoạn
quản lý trước và trong thơng quan, góp phần vào sự thành cơng của tiến trình cải
cách hành chính, hiện đại hóa của Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các biểu, hình vẽ, ký hiệu
viết tắt các chữ và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục luận văn gồm ba chương
được kết cấu trong 85 trang, 6 bảng và 01 hình vẽ.
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về kiểm tra sau thông quan
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra sau thông tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Ngãi
Chương 3: Các giải pháp tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan tại
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi.


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
1.1. Tổng quan lý luận về kiểm tra sau thông quan

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục tiêu của kiểm tra sau thông quan
1.1.1.1. Lịch sử kiểm tra sau thông quan
Từ đầu những năm 1960, Hội đồng hợp tác Hải quan nay là Tổ chức Hải
quan thế giới (World Customs Organization- WCO) đã bắt đầu nghiên cứu các biện
pháp quản lý Hải quan tiên tiến, trong đó có biện pháp tiến hành kiểm tra sau khi
hàng hóa đã được thông quan. Cơ sở kiểm tra là các chứng từ hải quan, sổ sách kế
toán và các giấy tờ khác còn lưu giữ lại tại cơ quan Hải quan, tại doanh nghiệp và
các bên liên quan khác về hàng hóa đã thơng quan hay cịn gọi bằng một thuật ngữ
chun mơn là“Kiểm tra trên cơ sở kiểm tốn”.
Để thực hiện các cuộc kiểm tra này công chức Hải quan phải vận dụng các
kiến thức chuyên ngành như: thương mại quốc tế, ngân hàng, kế toán … trên cơ sở
tư duy kiểm tốn để phát hiện gian lận, sai sót. Xuất phát từ yêu cầu nghiệp vụ này
mà WCO và Hải quan các nước gọi nghiệp vụ này là Kiểm toán sau thơng quan
(Post Clearance Audit) hoặc “Kiểm tốn Hải quan” (Customs Audit), còn tại Việt
Nam gọi là Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ).
Trên thực tế, Hải quan một số nước từ lâu đã áp dụng các biện pháp quản lý
này khi tiến hành các cải cách về thủ tục Hải quan, hiện đại hóa các quy trình thủ
tục Hải quan. Việc áp dụng biện pháp KTSTQ giúp cơ quan Hải quan tập trung vào
việc chỉ kiểm tra những đối tượng trọng điểm có hoạt động xuất nhập khẩu khơng
minh bạch.
Cơng ước Kyoto ngày 18/05/1973 về đơn giản hóa và hài hịa thủ tục Hải
quan được xem là cơng ước sơ khai đầu tiên có những quy định về KTSTQ. Tuy
nhiên mãi đến tháng 09 năm 1999, khi sửa đổi, bổ sung cơng ước Kyoto thì nghiệp
vụ KTSTQ mới được WCO chính thức đưa vào chương trình hoạt động nhằm


6
nhanh chóng hồn thiện và tiến tới áp dụng rộng rãi hệ thống kiểm tra hàng hóa sau
khi thơng quan nhằm tạo thuận lợi nhất cho hoạt động thương mại quốc tế.
Kể từ năm 1999, ngành Hải quan đã từng bước cải cách thủ tục Hải quan, đã

áp dụng biện pháp tiên tiến về quản lý hải quan theo nguyên tắc quản lý rủi ro khi
tiến hành kiểm tra hàng hóa XNK (quản lý rủi ro trong thơng quan).
Ngành Hải quan áp dụng biện pháp quản lý rủi ro trong q trình thơng quan
đã làm giảm đáng kể việc kiểm tra thực tế hàng hóa XNK, đồng thời cũng tăng
cường các biện pháp kiểm tra sau khi hàng hóa đã được thông quan, tương ứng với
việc tăng cường biện pháp hậu kiểm. Đây chính là ngun nhân hình thành nghiệp
vụ KTSTQ của Hải quan Việt Nam. KTSTQ được chính thức hoạt động từ khi Luật
Hải quan có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2002.
Biên chế đội ngũ cán bộ nghiệp vụ KTSTQ của ngành Hải quan thường
chiếm từ 7% đến 10% biên chế toàn ngành và được chọn lọc, đào tạo rất chu đáo và
thực tiễn từ các Chi cục. Các yêu cầu về kiến thức và trình độ nghiệp vụ mỗi cơng
chức KTSTQ phải có những kiến thức cơ bản sau đây:
- Kiến thức cơ bản về kinh tế để giúp cho cơng chức KTSTQ có phương
pháp tư duy kinh tế và dễ dàng tiếp cận các phương pháp kiểm tra, phân tích, xét
đốn các chứng từ thương mại, kế toán, ngân hàng (thuộc nghiệp vụ kiểm toán).
- Nắm bắt được các thông lệ thương mại quốc tế, các kiến thức nghiệp vụ
ngoại thương cơ bản, các điều kiện và phương thức thanh toán quốc tế.
- Hầu hết hợp đồng, chứng từ thương mại, hồ sơ ngân hàng, thư từ điện tín
đều sử dụng tiếng Anh, vì vậy cán bộ nghiệp vụ KTSTQ phải biết tiếng Anh, tối
thiểu là phải đọc, hiểu được chứng từ, điện tín giao dịch thương mại.
- Kiểm tra sau thơng quan địi hỏi mỗi cơng chức phải có phương pháp tư
duy của người làm công tác kiểm tra trong lĩnh vực pháp luật kinh tế; Mặt khác
KTSTQ là mảng nghiệp vụ của ngành Hải quan nên mọi công chức, cán bộ
KTSTQ đều phải được đào tạo những kiến thức cơ bản về nghiệp vụ Hải quan để
tiếp thu vận dụng các kiến thức chuyên ngành khác theo yêu cầu đặc điểm của
ngành Hải quan.


7
Điều 32 Luật Hải quan sửa đổi bổ sung năm 2006 quy định KTSTQ là hoạt

động kiểm tra của cơ quan Hải quan nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực nội
dung các chứng từ mà chủ hàng, người được chủ hàng ủy quyền, hoặc tổ chức, cá
nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu đã khai nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan. KTSTQ đồng thời cũng là
thẩm định tuân thủ pháp luật trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu
đã được thơng quan, cơ quan quản lý nhà nước về Hải quan có quyền ra quyết định
KTSTQ đối với những hàng hóa có dấu hiệu gian lận thuế, gian lận thương mại, vi
phạm quy định về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hoặc thẩm định sự tuân thủ pháp
luật đối với hàng hóa đã được thơng quan nhằm đảm bảo tính cơng bằng, minh
bạch, lành mạnh trong cạnh tranh đối với sản xuất, lưu thơng hàng hóa.

1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm kiểm tra sau thông quan
a. Khái niệm kiểm tra sau thông quan
Kiểm tra sau thông quan là thuật ngữ chuyên môn được thể hiện bằng nhiều
ngôn ngữ khác nhau trên thế giới, tiếng Anh là “Post Clearance Audit” và tiếng Việt
là “Kiểm tra trên cơ sở kiểm toán”. Ngày nay thuật ngữ tiếng Việt được sử dụng
phổ biến là “Kiểm tra sau thông quan”.
Tại khoản 1a, Điều 15 Luật hải quan năm 2001 sửa đổi bổ sung năm 2005,
có quy định phương pháp kiểm tra hải quan, trong đó gồm cả kiểm tra sau thông
quan, là phương pháp quản lý rủi ro, cụ thể là: Kiểm tra hải quan được thực hiện
trên cơ sở phân tích thơng tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, mức
độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan.
Và Điều 32 Luật Hải quan sửa đổi bổ sung năm 2006 quy định nội dung của
kiểm tra sau thông quan là việc Hải quan kiểm tra tính chính xác, trung thực của các
chứng từ về hàng hố đã được thơng quan; thẩm định việc tn thủ pháp luật của
người khai hải quan. Cụ thể:“Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ
quan hải quan nhằm: Thẩm định tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ



8
mà chủ hàng, người được chủ hàng uỷ quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu,
nhập khẩu đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan đối với hàng hố xuất
khẩu, nhập khẩu đã được thơng quan; thẩm định việc tuân thủ pháp luật trong quá
trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu”.
Từ nội dung quy định trên, có thể hiểu khái niệm kiểm tra sau thông quan
như sau: Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan Hải quan thông
qua việc kiểm tra các chứng từ hải quan, chứng từ thương mại, chứng từ kế toán,
ngân hàng và các dữ liệu liên quan nhằm thẩm định việc tn thủ pháp luật trong
q trình thơng quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b. Đặc điểm kiểm tra sau thơng quan
Kiểm tra sau thơng quan có những đặc điểm cơ bản sau:
- KTSTQ là một bộ phận tổ chức của cơ quan hải quan, thực hiện một phần
chức năng kiểm tra hải quan, chia sẻ trách nhiệm quản lý hải quan một cách có hệ
thống với các bộ phận chức năng khác trong ngành, như bộ phận làm thủ tục trong
thông quan, bộ phận điều tra chống buôn lậu, bộ phận quản lý rủi ro, bộ phận giá,...
- Nghiệp vụ KTSTQ là một trong những nghiệp vụ kiểm tra của cơ quan Hải
quan. KTSTQ được quy định trong Luật hải quan và các văn bản pháp quy, quy
định cụ thể quyền hạn, nghĩa vụ, thẩm quyền của lực lượng Hải quan và quy trình
KTSTQ. Từ đó, cơng chức Hải quan có đủ cơ sở pháp lý để thực hiện nghiệp vụ
KTSTQ với sự hợp tác của doanh nghiệp.
- KTSTQ là phương pháp kiểm tra ngược thời gian, diễn ra sau khi hàng hóa
xuất nhập khẩu đã được thơng quan.
- KTSTQ được tiến hành để xác định tính đầy đủ, chính xác các thơng tin
doanh nghiệp khai báo trong tờ khai hải quan và các hồ sơ, chứng từ đi kèm. Đây là
đặc điểm quan trọng của KTSTQ vì qua việc kiểm tra tính đầy đủ, chính xác này
doanh nghiệp cũng nâng cao được trách nhiệm tự giác, trung thực trong khai báo
hải quan.
- KTSTQ thực hiện kiểm tra tất cả các thơng tin liên quan đến hàng hóa xuất

nhập khẩu, bao gồm cả dữ liệu điện tử do các cá nhân, tổ chức có liên quan cung


9
cấp nhằm thẩm định tính chính xác, trung thực của khai báo hải quan. Công chức
hải quan tiến hành thu thập thơng tin, chứng cứ và tiến hành phân tích, đánh giá trên
cơ sở quy định của pháp luật, từ đó, xác định được đối tượng kiểm tra sau thơng
quan cho phù hợp và khi tiến hành KTSTQ thì doanh nghiệp có sự hợp tác cao.
Những đặc điểm trên đây đã phản ánh được những nét cơ bản về nghiệp vụ
kiểm tra sau thông quan.

1.1.1.3. Mục tiêu của kiểm tra sau thông quan
KTSTQ là kiểm tra việc chấp hành Luật Hải quan, Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu cũng như các quy định khác có liên quan về xuất nhập khẩu, từ đó mà
phát hiện, ngăn chặn tình trạng gian lận trốn thuế và/hoặc vi phạm Luật Hải quan, vi
phạm chính sách mặt hàng, nhằm mục đích:
- Xác minh tính chính xác và trung thực của việc khai báo Hải quan do đối
tượng kiểm tra đã thực hiện trong quá khứ.
- Đưa ra những biện pháp cần thiết nhằm điều chỉnh các khoản chênh lệch về
thuế trong quá trình khai báo Hải quan, bao gồm cả việc chưa nộp đủ thuế, đối với
đối tượng kiểm tra và các đơn vị Hải quan liên quan.
- Khuyến khích đối tượng kiểm tra nâng cao mức tuân thủ các luật và quy
định về Hải quan.

1.1.2. Nguyên tắc, phạm vi, đối tượng kiểm tra sau thông quan
1.1.2.1. Nguyên tắc kiểm tra sau thông quan
Nguyên tắc KTSTQ là những quy định cơ bản, ổn định và chuẩn mực để
hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ KTSTQ. Những nguyên tắc KTSTQ được thống
nhất và xuyên suốt trong khi thực hiện KTSTQ, cụ thể gồm các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

Nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động KTSTQ đảm bảo tuân thủ đúng các
quy định của pháp luật quốc gia, các điều ước, chuẩn mực quốc tế, Luật Hải quan,
luật quản lý thuế, Công ước Kyoto, quy tắc xác định xuất xứ, Nguyên tắc xác định
xuất xứ theo GATT, WTO...
KTSTQ phải được thực hiện đúng quy định về trình tự theo Quy trình KTSTQ.


10
Ngun tắc 2: Chính trực, khách quan, độc lập, khơng gây cản trở đến hoạt
động sản xuất kinh doanh bình thường của đơn vị được kiểm tra.
- Chính trực: Nguyên tắc này địi hỏi cơng chức Hải quan phải là người ngay
thẳng, trung thực và có lương tâm nghề nghiệp, không được phép để cho sự định
kiến thiên lệch lấn át tính khách quan. Mọi hành vi định kiến, thiên vị thiếu khách
quan được coi là vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
- Khách quan: Yêu cầu bắt buộc mọi hoạt động kiểm tra, phải luôn tôn trọng
thực tế khách quan. Mọi phân tích, nhận xét và kết luận của cơng chức Hải quan
đều phải xuất phát từ thực tế khách quan.
- Độc lập: Nguyên tắc này luôn yêu cầu công chức Hải quan chỉ đưa ra
những kết luận mà tự bản thân mình xét thấy những kết luận đó có căn cứ vững
chắc, phù hợp với những chuẩn mực và đạo đức nghề nghiệp. Trong q trình kiểm
tra, cơng chức Hải quan có thể tranh thủ ý kiến hay sử dụng tư liệu của những người
khác (kiểm toán viên nội bộ, chun gia...) nhưng chỉ được tin vào chính mình và
phải tự chịu trách nhiệm về kết luận của mình. Khơng ai có quyền ép cơng chức Hải
quan đưa ra những kết luận mà bản thân công chức Hải quan chưa thấy thỏa đáng.
- Không gây cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường của đơn
vị được kiểm tra: Nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động kiểm tra trong q trình
KTSTQ tại đơn vị khơng gây phiền hà, sách nhiễu để ảnh hưởng đến sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngun tắc 3: Bí mật thơng tin.
Trong q trình KTSTQ, việc đảm bảo bí mật thơng tin được thực hiện trên cơ

sở thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật, trách nhiệm của công dân đối với
cộng đồng và xã hội. Công chức Hải quan không được sử dụng thông tin liên quan
đến KTSTQ cho các mục đích cá nhân hoặc tự ý chuyển cho người khác, mà thông
tin này phải được quản lý và sử dụng đúng chế độ bảo mật theo quy định của ngành.
Nguyên tắc 4: Dẫn chứng bằng tài liệu.
Trong quá trình KTSTQ, công chức Hải quan phải thu thập và ghi chép đầy
đủ, khoa học và chính xác mọi tư liệu liên quan đến cuộc kiểm tra. Các nội dung ghi


11
nhận phải được dẫn chứng bằng tài liệu để chứng minh rằng công việc kiểm tra đã
được tiến hành phù hợp với nguyên tắc kiểm tra cơ bản và quy định của pháp luật.
Bằng chứng kiểm tra là những thông tin xác thực có liên quan đến hoạt động
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp mà cơng chức Hải quan thu thập được trong quá
trình thực hiện KTSTQ. Các bằng chứng này chứng minh cho các kết luận của cán
bộ kiểm tra khi lập báo cáo KTSTQ. Một cuộc KTSTQ chỉ được coi là có chất
lượng tốt khi cơng chức Hải quan thu thập được đầy đủ những bằng chứng và bằng
chứng này đảm bảo có độ tin cậy và tính thuyết phục cao. Các bằng chứng trong
KTSTQ gồm: Bằng chứng do công chức Hải quan tự khai thác, do doanh nghiệp
cung cấp, do bên thứ ba cung cấp...

1.1.2.2. Phạm vi, đối tượng của kiểm tra sau thông quan
a. Phạm vi kiểm tra sau thông quan: KTSTQ chỉ kiểm tra xét đoán các chứng từ
thương mại Hải quan, các ghi chép kế tốn ngân hàng (Accounting Banking
Records) có liên quan đến các lô hàng đã xuất khẩu, nhập khẩu. Đặc điểm này
khẳng định chức năng riêng biệt chuyên ngành không thể thay thế của KTSTQ và
phân biệt nó với mọi loại hình kiểm tra, kiểm tốn khác. Tuỳ theo u cầu đặt ra
cho mỗi cuộc kiểm tra sau thông quan mà xác định phạm vi kiểm tra sau thơng quan
tồn diện hoặc chuyên đề hoặc kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm, gồm: Kiểm tra tất cả
hoạt động xuất nhập khẩu, của một doanh nghiệp, trong một giai đoạn; Kiểm tra

việc xuất nhập khẩu một mặt hàng, của một hoặc nhiều doanh nghiệp, trong một
giai đoạn; Kiểm tra một hoặc nhiều nội dung của một hoặc nhiều mặt hàng xuất
khẩu, nhập khẩu, của một doanh nghiệp, trong một giai đoạn; Kiểm tra một hoặc
nhiều loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, của một doanh nghiệp, trong một giai đoạn.
b. Đối tượng của kiểm tra sau thông quan
KTSTQ tiến hành kiểm tra các cá nhân, tổ chức có liên quan trực tiếp hay
gián tiếp đến kinh doanh XNK đang hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia,
không phân biệt thành phần kinh tế, nguồn vốn sở hữu cũng không phải chờ đợi sự
thỏa thuận hoặc văn bản yêu cầu của doanh nghiệp. Đối tượng KTSTQ gồm các chủ
thể liên quan đến hoạt động kinh doanh XNK và hệ thống sổ sách, chứng từ.


12
Để xác minh tính chính xác của việc khai hải quan, KTSTQ sẽ kiểm tra và
thu thập thông tin từ các cá nhân, đơn vị sau:
- Các chủ thể liên quan trực tiếp đến kinh doanh XNK gồm các doanh nghiệp
hoặc cá nhân.
- Các chủ thể liên quan gián tiếp đến hoạt động XNK, bao gồm: Các đại lý
khai thuê hải quan (nắm giữ các chứng từ thương mại hải quan, các thơng tin khác
về hàng hố và trị giá) ; các doanh nghiệp nhập khẩu ủy thác (nắm giữ các thông tin
giao dịch trước khi hợp đồng thương mại và hợp đồng thương mại…); các doanh
nghiệp kho vận ngoại thương (nắm giữ các chứng vận chuyển hàng hoá, số lượng
bản chất chủng loại đơn giá, tổng trị giá hàng hố) ; các hãng vận tải hàng hóa XNK
(phát hành và lưu giữ chứng từ vận chuyển, hành trình của con tàu, cước phí vận tải,
biên bản hải sự, báo cáo tổn hại hàng hoá); các hãng bảo hiểm hàng hóa XNK (nắm
giữ các chứng từ bảo hiểm, phí bảo hiểm - một yếu tố cấu thành của trị giá hàng
quan và các chứng từ khác phục vụ công tác xác định trị giá hải quan, mối quan hệ
thương tác về thời gian ghi trên chứng từ bảo hiểm với thời gian ghi trên các chứng
từ khác có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiệp vụ xét đoán chứng từ); các ngân
hàng thương mại (nắm giữ các chứng từ ghi nhận số tiền thực tế đã chuyển trả cho

người xuất khẩu, tiền bán hàng xuất khẩu trên thị trường nội địa để từ đó có thể
phân tích tìm ra trị giá hải quan và các thông tin khác); Cơ quan thuế nội địa (nắm
giữa các thông tin về giá bán hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa, thuế giá trị gia
tăng đầu vào - đầu ra, các chi phí hợp lý của doanh nghiệp giúp cho việc phân tích
xác định trị giá hải quan); người mua hàng trên thị trường nội địa (giá thực tế đã
mua hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa từ đó phân tích để tìm ra giá nhập khẩu,
chủng loại xuất xứ của hàng hoá thực tế đã mua để đối chiếu với những thông tin
này trên hồ sơ hải quan), các cơ quan, tổ chức giám định hàng hóa.
Đối tượng chính của KTSTQ là các chủ thể liên quan trực tiếp đến kinh
doanh XNK, chính là những nhà XNK. Khi q trình kiểm tra xác minh về người
nhập khẩu gặp khó khăn, chẳng hạn như thiếu các chứng từ, KTSTQ sẽ được tiến
hành với các đối tượng KTSTQ khác nhằm hoàn tất việc xác minh việc khai báo


13
hàng hóa nhập khẩu. Trên thực tế, các đối tượng có liên quan gián tiếp đến thương
mại quốc tế thường lưu giữ những chứng từ rất có giá trị cho KTSTQ.
Sổ sách chứng từ sẽ được kiểm tra trong quá trình KTSTQ bao gồm:
- Giấy tờ liên quan đến thủ tục Hải quan;
- Các chứng từ thương mại;
- Sổ sách và chứng từ kế toán.
Để thực hiện KTSTQ, cơ quan Hải quan phải yêu cầu đối tượng kiểm tra có
nghĩa vụ lưu giữ sổ sách và chứng từ liên quan đến lơ hàng hóa XNK trong thời hạn
05 năm kể từ ngày đối tượng kiểm tra đăng ký tờ khai Hải quan theo quy định của
Luật Hải quan. Đây là các hồ sơ chính sẽ được tiến hành Kiểm tra sau thơng quan.

1.1.3. Nội dung, quy trình kiểm tra sau thông quan
1.1.3.1. Nội dung kiểm tra sau thông quan
Theo quy định tại Điều 142 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013
quy định nội dung kiểm tra sau thông quan gồm:

- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan đang lưu giữ tại
doanh nghiệp và cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu;
- Kiểm tra tính chính xác của các căn cứ tính thuế, tính chính xác của việc
khai các khoản thuế phải nộp, được miễn, không thu, được hoàn;
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về thuế;
- Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về hải quan.
- Kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã thơng quan tại trụ sở
chính của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp, cửa hàng, nơi sản xuất hoặc nơi
lưu giữ hàng hóa trong trường hợp cần thiết.

1.1.3.2. Quy trình kiểm tra sau thơng quan
Quy trình Kiểm tra sau thơng quan thực hiện theo trình tự một cách lơ-gíc,
có cấu trúc và tổ chức chặt chẽ. Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro để lựa chọn
đối tượng kiểm tra, phạm vi kiểm tra, nội dung kiểm tra và hình thức kiểm tra sau
thông quan.


14
Căn cứ theo quy định hiện hành tại Quyết định số 3550/QĐ-TCHQ ngày
01/11/2013 về việc ban hành Quy trình nghiệp vụ kiểm tra sau thơng quan đối với
hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo 3 Quy trình sau:
Quy trình 1: Quy trình thu thập, xử lý thơng tin phục vụ hoạt động kiểm tra
sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đảm bảo thống nhất trong
việc thực hiện thu thập phân tích, xử lý thông tin (TTXLTT) phục vụ hoạt động
kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) nhằm phân loại hồ sơ, doanh nghiệp xuất khẩu,
nhập khẩu để lập kế hoạch, xác định được đối tượng KTSTQ hoặc phân loại doanh
nghiệp vào diện theo dõi, chưa kiểm tra.
Quy trình 2: Kiểm tra sau thơng quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu. Quy trình này quy định trình tự, thủ tục, các bước tiến hành kiểm tra sau

thơng quan đối với hồ sơ, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan, từ
khi xác định đối tượng kiểm tra, đến khi vụ việc giải quyết xong.
Quy trình 3: Lập hồ sơ và ban hành quyết định hành chính trong lĩnh vực
KTSTQ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu: Quy trình quy định thống nhất, hệ
thống các giấy tờ, hồ sơ, quyết định hành chính gắn liền với hoạt động kiểm tra sau
thơng quan. Việc lập hồ sơ và ban hành các quyết định hành chính được thực hiện
thống nhất và tuân theo các quy định pháp luật có liên quan.
Các Quy trình này tạo nên một Bộ quy trình nghiệp vụ KTSTQ, có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau.
Quy trình kiểm tra sau thơng quan áp dụng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu,
đầy đủ bao gồm hai giai đoạn nối tiếp nhau hoặc độc lập với nhau: kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan và kiểm tra sau thơng quan tại trụ sở doanh
nghiệp, trình tự thủ tục như sau:

1.1.3.2.1. Kiểm tra sau thông quan tại cơ quan hải quan
a. Xác định đối tượng kiểm tra, phạm vi kiểm tra
Việc kiểm tra sau thông quan tại trụ sờ cơ quan hải quan được thực hiện đối
với các hồ sơ hải quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được thơng quan đến ngày ký Thơng báo
kiểm tra.


15
b. Thực hiện kiểm tra sau thông quan
b.1. Đề xuất, phê duyệt, thông báo kiểm tra:
b.1.1. Căn cử kết quả thu thập, phân tích, xử lý thơng tin cơng chức/nhóm
cơng chức được phân công kiểm tra lập Phiếu đề xuất kiểm tra (theo mẫu số
01/2013- KTSTQ), kèm theo các hồ sơ, chứng từ, thông tin, dữ liệu nghi vấn, đữ
liệu quản lý rủi ro đã thu thập được, nội dung kiểm tra dự kiến, dự thảo Thông báo
kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan trĩnh lãnh đạo các cấp xem xét phê duyệt và

trình Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan ký Thông báo kiểm tra sau
thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan.
Đối với trường hợp phức tạp hoặc trường hợp cần có chỉ đạo trực tiếp, Cục
trưởng Cục Hải quan ký Thông báo kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
trên cơ sở báo cáo kèm hồ sơ, thông tin, dữ liệu của Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ.
b.1.2. Thông báo kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan (theo
mẫu số 04/2013-KTSTQ) phải có số, ký hiệu, phải được đơn vị mở sổ (dạng giấy hoặc
điện tử) theo dõi từ khi phát hành đến khi cập nhật xong kết quả xử lý vụ việc, được
gửi cho doanh nghiệp trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày ký.
b.2. Thực hiện kiểm tra:
b.2.1. Thời hạn kiểm tra tối đa là hai (02) ngày làm việc.
b.2.2. Trong q trình kiểm tra, nhóm cơng chức làm việc vói đại diện theo
pháp luật hoặc đại diện được ủy quyền (sau đây gọi tắt là đại diện có thẩm quyền)
của doanh nghiệp được kiểm tra vê các nội dung kiểm tra, các vấn đề nghi vấn, yêu
cầu doanh nghiệp giải trình, làm rõ hoặc cung cấp chứng từ, tài liệu chứng minh.
b.2.3. Nội đung kiểm tra được ghi nhận bằng các Biên bản kiểm tra theo mẫu
số 02/2013-KTSTQ.
+ Trong quá trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan, cơng chức/nhóm cơng
chức được giao kiểm tra chịu trách nhiệm trước lãnh đạo các cấp, trước pháp luật về
nội dung kiểm tra và đề xuất xử lý kết quả kiểm tra.
b.2.4. Thay đổi thời gian kiểm tra:
Trường hợp doanh nghiệp vì lý do khách quan chưa thực hiện được việc cử


16
đại diện làm việc, chuẩn bị đủ hồ sơ, tài liệu... theo yêu cầu, thời gian Thông báo
của cơ quan hải quan thì doanh nghiệp phải có văn bản gửi cơ quan hải quan nêu rõ
lý đo thay đổi, thời gian thay đổi. Cơng chức/nhóm cơng chức kiểm tra xem xét lý
do doanh nghiệp đề nghị, báo cáo người ký Thông báo kiểm tra xem xét quyết định:
- Trường hợp đồng ý, người ký Thơng báo kiểm tra có văn bản đồng ý thay

đổi vê thời gian kiểm tra.
- Trường hợp không chấp nhận, người ký Thông báo kiểm tra thông báo cho
doanh nghiệp biết để chấp hành đúng thời gian theo Thông báo kiểm tra.
b.3. Xử lý kết quả kiểm tra:
Kết thúc kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan, cơng chức/nhóm cơng chức có
trách nhiệm báo cáo nội dung, kết quả kiểm tra, dự thảo Thông báo kết quả kiểm
tra, trình Chi cục trưởng Chi cục KTSTQ xem xét, quyết định.
b.3.1. Trường hợp doanh nghiệp giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu chứng
minh được việc xuất khẩu, nhập khẩu và sô tiền thuế đã khai, đã nộp là đúng thì hồ
sơ hải quan được chấp nhận.
b.3.2. Trường hợp doanh nghiệp không chứng minh được số thuế đã khai là
đúng và đồng ý với các nội dung, kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan thì doanh
nghiệp thực hiện khai bổ sung.
Cơng chức/nhóm cơng chức sau khi trình ký Thơng báo kết quả kiểm tra có
trách nhiệm theo dõi việc khai, nộp thuế bổ sung của doanh nghiệp, cụ thể:
b.3.2.1. Trường hợp doanh nghiệp đã khai bổ sung và nộp thuế tại Chi cục
KTSTQ, cơng chức/nhóm công chức thực hiện kiểm tra báo cáo, đề xuất Chi cục
trưởng Chi cục KTSTQ về việc xử phạt, khép hồ sơ, lưu trữ hồ sơ theo quy định;
b.3.2.2. Trường hợp hết thời hạn được khai, nộp thuế bổ sung mà doanh
nghiệp chưa hoàn thành việc khai, nộp thuế bổ sung theo quy định, cơng chức/nhóm
cơng chức thực hiện kiểm tra rà soát các vi phạm tương tự đã được kiểm tra đối với
các hồ sơ hải quan, hàng hóa đã thông quan trong thời hạn 05 năm kể từ ngày đăng
ký tờ khai hải quan, báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan hoặc Chi cục trưởng Chi cục


×