Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn tự nhiên và xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.54 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ AN

THIẾT KẾ MỘT SỐ TRỊ CHƠI HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC MƠN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ AN

THIẾT KẾ MỘT SỐ TRỊ CHƠI HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC MƠN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
Ngành: GIÁO DỤC HỌC (GD TIỂU HỌC)
Mã số: 8.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thu Hằng

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì cơng
trình nghiên cứu nào của tác giả khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị An

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn
Thị Thu Hằng, người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học - Trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời
gian tôi học tập và nghiên cứu tại đây.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của các thầy cô giáo
và các em học sinh trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân, trường Tiểu học
Vương, trường Tiểu học Thống Nhất, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt q trình khảo sát và
thực nghiệm sư phạm.
Để hồn thành luận văn: “Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy
học môn Tự nhiên và Xã hội” tôi đã sử dụng, kế thừa có chọn lọc các nghiên
cứu của các tác giả đi trước, đồng thời nhận được rất nhiều sự quan tâm, chỉ
bảo của các thầy, cô giáo; sự giúp đỡ của đồng nghiệp, bạn bè, người thân đã
động viên tơi trong q trình hồn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hồn thành tốt luận văn nhưng

chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp của các thầy, cơ giáo và các bạn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Lê Thị An

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn................................................................................................................................................ ii
Mục lục..................................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................................................. v
Danh mục các hình.............................................................................................................................. vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................ 2
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................ 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
8. Cấu trúc đề tài.................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT
KẾ TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ
XÃ HỘI..............................................................................................................6

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về phương pháp tổ chức trò chơi trong
dạy học ở tiểu học...............................................................................................6
1.1.1. Khái quát một số nghiên cứu trên thế giới................................................6
1.1.2. Khái quát một số nghiên cứu của Việt Nam............................................. 8
1.1.3. Nhận xét, đánh giá chung..........................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơng cụ..........................................................................10
1.2.1. Trị chơi................................................................................................... 10
1.2.2. Trị chơi học tập...................................................................................... 11

iii


1.2.3. Thiết kế trị chơi học tập......................................................................... 13
1.3. Q trình tổ chức trị chơi học tập trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã
hội ở trường Tiểu học........................................................................................14
1.3.1. Mục tiêu của việc tổ chức trò chơi học tập trong dạy học mơn Tự nhiên
và Xã hội........................................................................................................... 14
1.3.2. Nội dung trị chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội........15
1.3.3. Cách thức tổ chức trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và
Xã hội................................................................................................................17
1.3.4. Đánh giá trị chơi học tập trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội.........18
1.3.5. Phương tiện tổ chức trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và
Xã hội................................................................................................................18
1.4. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh giai đoạn đầu cấp tiểu học........................ 19
1.4.1. Khái quát đặc điểm tâm sinh lý học sinh giai đoạn đầu cấp tiểu học.....19
1.4.2. Mối quan hệ giữa đặc điểm tâm sinh lý học sinh giai đoạn đầu cấp tiểu
học với việc thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học................................... 21
1.5. Thực trạng thiết kế và sử dụng trị chơi trong dạy học mơn Tự nhiên và
Xã hội ở một số trường tiểu học hiện nay.........................................................23
1.5.1. Khái quát quá trình điều tra thực trạng................................................... 23

1.5.2. Kết quả điều tra.......................................................................................24
1.6. Kết luận chương 1......................................................................................28
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG
DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI.................................................. 30
2.1. Nguyên tắc thiết kế trị chơi học tập trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội
...........................................................................................................................30
2.1.1. Đảm bảo tính sinh động, hấp dẫn............................................................30
2.1.2. Đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn....................................................... 31
2.1.3. Đảm bảo hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực đặc thù
gắn với nội dung môn học Tự nhiên và Xã hội.................................................32
2.2. Thiết kế trò chơi học tập............................................................................ 33

iv


2.2.1. Định hướng phân loại và thiết kế trò chơi học tập..................................33
2.2.2. Quy trình thiết kế trị chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội 35

2.3. Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội..37
2.3.1. Nhóm trị chơi học tập về con người và sức khỏe...................................37
2.3.2. Nhóm trị chơi học tập về xã hội.............................................................42
2.3.3. Nhóm trị chơi học tập về tự nhiên..........................................................44
2.4. Gợi ý cách sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
...........................................................................................................................52
2.4.1. Thường xuyên thay đổi hình thức tổ chức trò chơi học tập....................52
2.4.2. Tạo cơ hội cho nhiều HS được tham gia vào trò chơi học tập................53
2.4.3. Phối hợp cùng chuẩn bị trò chơi học tập và khai thác tối đa phương
tiện chuẩn bị cho trò chơi học tập.....................................................................55
2.5. Kết luận chương 2......................................................................................56
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................58

3.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................... 58
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm...............................................................................58
3.3. Địa bàn thực nghiệm..................................................................................58
3.4. Tổ chức thực nghiệm..................................................................................59
3.5. Nội dung thực nghiệm................................................................................61
3.6. Tiêu chí đánh giá........................................................................................64
3.7. Kết quả thực nghiệm..................................................................................64
3.7.1. Kết quả trước thực nghiệm......................................................................64
3.7.2. Kết quả sau thực nghiệm.........................................................................65
3.7.3. Phân tích kết quả sau khi thực nghiệm....................................................67
3.8. Kết luận chương 3......................................................................................69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 71
1. Kết luận.........................................................................................................71
2. Kiến nghị.......................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................74
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
GV

:Giáo viên

HS

:Học sinh

HSTH


:Học sinh tiểu học

TCHT

:Trò chơi học tập

TN-XH

:Tự nhiên và Xã hội

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.Hệ thống các phương pháp dạy học thường sử dụng trong dạy học
môn TN-XH.................................................................................... 24
Bảng 1.2. Vai trị của việc sử dụng TCHT trong mơn TN-XH..........................25
Bảng 1.3.Các hình thức tổ chức trị chơi ở mơn TN-XH.................................. 26
Bảng 3.1. Kế hoạch thực nghiệm......................................................................62
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra môn TN-XH trước thực nghiệm............................65
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra môn TN-XH sau thực nghiệm...............................66
Bảng 3.4. Kết quả bày tỏ thái độ của HS khi sử dụng TCHT trong bài dạy
môn Tự nhiên và Xã hội 68

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Quy trình thiết kế TCHT trong dạy học mơn TN-XH....................... 37

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện mẫu thực nghiệm sư phạm.....................................60

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trong xu thế hội nhập tồn cầu, tiếp nhận thơng tin, giao tiếp, nhận thức
bản thân, tìm hiểu mơi trường tự nhiên và xã hội xung quanh và giải quyết vấn đề
nằm trong những năng lực không thể thiếu đối với mỗi công dân. TN-XH là một
mơn học ở tiểu học góp phần hình thành và phát triển những năng lực đó. Đây là
môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 3, nội dung mơn học mang tính tích hợp cao
liên quan đến môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. Nội dung môn học xoay
quanh các vấn đề gần gũi và thiết thực về con người, sức khoẻ và một số sự vật,
hiện tượng đơn giản trong TN-XH, gắn với trải nghiệm của HS trong cuộc sống ở
gia đình, nhà trường, địa phương; trải nghiệm q trình tìm tịi, nghiên cứu khoa
học trong thế giới tự nhiên và trong cuộc sống hàng ngày.
1.2. Yêu cầu của giáo dục hiện nay đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy
học ở tất cả các mơn học để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Vì
vậy, trong dạy học mơn TN-XH, phương pháp tổ chức trị chơi là phương pháp
dạy học được nhiều GV lựa chọn và sử dụng. Để có được các hình thức tổ chức
dạy học hấp dẫn, tạo điều kiện cho HS được học tập trong khơng khí vui vẻ, thoải
mái, phương pháp tổ chức trị chơi trở thành một phương pháp dạy học quan trọng
ở bậc tiểu học. Đặc biệt là các TCHT có nội dung tác động đến khả năng tư duy,
phát triển ngôn ngữ phù hợp với nhận thức của HS. Phương pháp tổ chức trò chơi
cũng là phương pháp phù hợp với đặc điểm tâm lí HS tiểu học, đặc biệt là giai
đoạn đầu cấp tiểu học. Giai đoạn mà tri giác của HS phản ánh những thuộc tính
trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi chúng trực tiếp tác động lên
giác quan. Do đó, việc tổ chức các TCHT có vai trị quan trọng giúp HS gắn nội
dung học tập với hoạt động vui chơi, giúp kiến thức bài học trở nên nhẹ nhàng, thu

hút, hấp dẫn HS tham gia. Bên cạnh đó, việc sử dụng phương pháp tổ chức trò
chơi còn giúp HS được phát triển các năng lực cơ bản: năng lực giao tiếp xã hội,
năng lực hợp tác làm việc tập thể, năng lực giải quyết

1


vấn đề, năng lực nhận thưc khoa học, năng lực tìm hiểu mơi trường tự nhiên và
xã hội xung quanh, … Vì vậy, nếu đưa được các trị chơi học tập vào môn TNXH thường xuyên và khoa học, chắc chắn chất lượng dạy học sẽ ngày càng
được nâng cao.
1.3. Trong thực tế, đã có nhiều các cơng trình nghiên cứu khoa học về việc
thiết kế và tổ chức trò chơi trong dạy học ở tiểu học, nhưng việc nghiên cứu
gắn trị chơi với dạy học mơn TN-XH vẫn cịn hạn chế. Nhiều GV trong thực
tiễn dạy học, khi sử dụng phương pháp tổ chức trò chơi trong dạy học mơn TNXH cịn mang tính kinh nghiệm cá nhân, chưa hệ thống và khai thác được hết
tiềm năng của TCHT. Phần lớn GV chỉ chú trọng sử dụng trò chơi nhằm củng
cố tri thức, chưa thực sự gắn với nhu cầu của HS, chưa bám sát mục tiêu của
bài học, chưa quan tâm đến việc tích hợp phát triển năng lực cho HS qua các kĩ
thuật tổ chức trò chơi; hình thức tổ chức cịn đơn điệu, nhàm chán, lặp đi lặp lại
không gây hứng thú với HS.
Kế thừa những thành tựu của các cơng trình nghiên cứu đi trước và xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn trong dạy học môn TN-XH ở Tiểu học, chúng tôi chọn
đề tài “Thiết kế một số TCHT trong dạy học môn TN-XH”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế một số TCHT trong dạy học môn TN-XH nhằm phát triển ở HS
các năng lực đặc thù gắn với nội dung mơn học từ đó góp phần nâng cao hiệu
quả dạy học môn học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn TN-XH ở tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quy trình thiết kế và sử dụng TCHT trong dạy học môn TN-XH.
4. Giả thuyết khoa học

2


Nếu xây dựng được quy trình và thiết kế được một số TCHT trong môn
TN-XH tiếp cận dạy học định hướng năng lực thì sẽ phát triển ở HS các năng
lực đặc thù gắn với nội dung môn học từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy
học mơn học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lí luận về việc thiết kế và sử dụng trị chơi trong dạy học
mơn TN-XH để xây dựng cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu của đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng về việc tổ chức trò chơi trong các tiết học TN-XH
ở trường tiểu học hiện nay.
5.3. Đề xuất quy trình và thiết kế một số TCHT, gợi ý cách sử dụng TCHT
trong dạy học môn TN-XH.
5.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và
hiệu quả của TCHT đối với hứng thú và sự phát triển năng lực của HS trong
các tiết học môn TN-XH.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Thiết kế một số TCHT trong dạy học môn TN-XH.
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Thái

Nguyên - tỉnh Thái Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống
Cho phép nhìn nhận một cách sâu sắc, toàn diện và khách quan về thiết kế


một số TCHT trong dạy học môn TN-XH.
Thấy được mối quan hệ giữa các thành tố cấu thành thiết kế TCHT và
thấy được mối quan hệ của quá trình trên với các đối tượng khác trong hệ thống
lớn hơn.
7.1.2. Quan điểm thực tiễn

3


Thiết kế một số TCHT trong dạy học môn TN-XH dựa trên khảo sát thực
trạng dạy học và giáo dục, thực trạng năng lực HS và nhu cầu HS.
Đề xuất các nguyên tắc, quy trình thiết kế TCHT, các TCHT và gợi ý
cách sử dụng TCHT phải hướng tới đáp ứng yêu cầu thực tiễn việc dạy học
môn TN-XH ở trường tiểu học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Để xây dựng cơ sở lí thuyết cho vấn đề nghiên cứu cụ thể: sử dụng các
phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hố, khái qt hố hệ thống lý luận
của đề tài.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhằm thu thập thông tin tổ chức trị chơi trong giờ học mơn TN-XH ở
một số trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên: Sử dụng phiếu điều tra
đối với GV để tìm hiểu mức độ sử dụng trò chơi trong các tiết học TN-XH;
Tiến hành điều tra, khảo sát để tìm hiểu thực trạng về việc sử dụng, cách thức
tổ chức các TCHT của GV trong dạy học môn TN-XH. Phương pháp quan sát
kết hợp với phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với GV; trị chuyện với HS nhằm tìm
hiểu những thái độ, hứng thú trong học tập của các em, những điều mà các em
mong muốn có được trong những giờ học mơn TN-XH. Thực nghiệm sư
phạm: Để kiểm chứng tính đúng đắn và tính khả thi của các TCHT và gợi ý sử
dụng TCHT trong môn TN-XH.

7.2.3. Các phương pháp bổ trợ
Sử dụng các phần mềm thống kê để liệt kê, mơ tả, phân tích, xử lí các số
liệu điều tra, khảo sát, thực nghiệm nhằm làm rõ các vấn đề thực tiễn liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
8. Cấu trúc đề tài
4


Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế trị chơi học tập
trong dạy học mơn Tự nhiên và Xã hội
Chương 2: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên
và Xã hội
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ TRỊ CHƠI
HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC MƠN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về phương pháp tổ chức trò chơi trong
dạy học ở tiểu học
1.1.1. Khái quát một số nghiên cứu trên thế giới
Trị chơi là một hoạt động khơng cịn q xa lạ trong trường học nói chung
và dạy học tiểu học nói riêng. Các vấn đề lí luận về trị chơi đã được nhiều nhà
sư phạm trên thế giới cũng như nước ta quan tâm, nghiên cứu. Vào những năm
40 của thế kỉ XIX, một số nhà khoa học giáo dục Nga như: P.A.Bexonova,
OP.Seina, V.I.Đalia, E.A.Pokrovxki, ... đã đánh giá cao vai trị giáo dục, đặc

biệt và tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga đối với trẻ mẫu giáo.
E.A.Pokrovxki trong lời đề tựa cho tuyển tập “Trò chơi của trẻ em Nga” đã chỉ
ra nguồn gốc, giá trị đặc biệt và tính hấp dẫn lạ thường của trị chơi dân gian
Nga đối với trẻ em.
Vào thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX các nhà nghiên cứu như: Ph.Phroebel
(Đức), M.Mentori (Ý), ... có ý tưởng trị chơi với dạy trẻ học, dùng trò chơi làm
phương tiện dạy học. Về sau, ý tưởng đó được tiếp tục phản ánh trong hàng loạt
cơng trình nghiên cứu của các nhà giáo dục Liên Xô như: A.P.Radina,
A.P.Vsova, A.Navanhesova, A.L.Sovokia.
Ngay từ đầu thế kỉ XX nhà tâm lý học Thụy Sĩ J.Piaget đã rất quan tâm tới
phương pháp này “Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành học tập”.
B.C.Grrenhikaia cũng đã khẳng định: “Chúng ta khơng những phải tạo cho trẻ
có thì giờ để chơi mà cịn phải làm tồn bộ cuộc sống của trẻ được ni dưỡng
bằng trị chơi”. [Dẫn theo 4]
Vào những năm 30-40-60 của thế kỉ XX, vấn đề sử dụng trò chơi dạy học
trên “tiết học” được phản ánh trong cơng trình của R.I. Giucovxkaia,
V.R.Bexpalova. E.I.Udalsova, ... R.I. Giucovxkaia đã nâng cao vị thế của dạy
6


học bằng trò chơi. Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của những “tiết học”
dưới hình thức TCHT, coi TCHT như là hình thức dạy học giúp người học lĩnh
hội những tri thức mới từ những ý tưởng đó, bà đã soạn thảo ra một số “tiết học
- trò chơi” và đưa ra một số yêu cầu khi xây dựng chúng.[Dẫn theo 4]
Với sự đa dạng của các hình thức tổ chức trị chơi cũng như ý nghĩa và tác
dụng to lớn mà trị chơi đem lại thì phương pháp tổ chức trò chơi được nghiên
cứu theo nhiều khuynh hướng khác nhau, cụ thể như:
Khuynh hướng thứ nhất: Các nhà sư phạm nghiên cứu trò chơi và sử
dụng nó với mục đích giáo dục - phát triển tồn diện nhân cách của trẻ. Tiêu
biểu cho khuynh hướng này là N.K. Crupxkaia, I.A. Komenxki, Đ. Lokk, J.J.

Rutxo, Saclơ Phuriê, Robert Owen, A.X. Macarenco, E.I. Chikhieva trẻ và phải
hướng dẫn, chỉ đạo đúng đắn cho trẻ chơi. Các nhà sư phạm này cho rằng trị
chơi có vai trị quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách
của trẻ. “TCHT đẩy mạnh sự phát triển chung của trẻ, nó giúp trẻ xích lại gần
nhau, phát huy tính độc lập của chúng. Nếu GV biết cách tổ chức, hướng dẫn
loại trò chơi này một cách khéo léo và sinh động thì trẻ sẽ rất thích thú và tràn
ngập niềm vui” (Theo E.I. Chikkieva). Đại diện cho khuynh hướng này còn
phải kể đến nhà sư phạm người Tiệp Khắc nổi tiếng I.A. Komenxki (1592 1670). Ơng coi trị chơi là hình thức hoạt động cần thiết, phù hợp với bản chất
và khuynh hướng của trẻ. Trò chơi dạy học là một dạng hoạt động trí tuệ
nghiêm túc, là nơi mọi khả năng của trẻ em được phát triển, mở rộng phong
phú thêm vốn hiểu biết. Với quan điểm trò chơi là niềm vui sướng của tuổi thơ,
là phương tiện phát triển toàn diện cho trẻ I.A. Komenxki đã khuyên người lớn
phải chú ý đến trò chơi dạy học cho trẻ em.
Khuynh hướng thứ hai: Với các đại diện tiêu biểu cho khuynh hướng này
là I.B. Bazedora, Ph. Phroebel, X.G. Zalxmana,… Họ nghiên cứu và sử dụng
TCHT trong phạm vi dạy học. Ở đây, trò chơi được xem như là một hình thức
dạy HS động có tác dụng lớn trong việc kích thích hứng thú cũng như xây dựng

7


động cơ học tập cho HS tiểu học nói chung và HS lớp 1 nói riêng. Nhà sư phạm
người Đức nổi tiếng Ph. Phroebel (1782 - 1852) là người khởi xướng và đề xuất
ý tưởng kết hợp dạy học với trị chơi cho trẻ. Quan điểm của ơng về trị chơi phản
ánh cơ sở lý luận sư phạm duy tâm thần bí. Ơng cho rằng thơng qua trị chơi trẻ
nhận thức được cái khởi đầu do thượng đế sinh ra tồn tại ở khắp mọi nơi, nhận
thức được những quy luật tạo ra thế giới, tạo ra ngay chính bản thân mình.
Khuynh hướng thứ ba: Nghiên cứu và sử dụng TCHT vào mục đích giáo
dục và phát triển một số năng lực, phẩm chất trí tuệ cho HS. Tiêu biểu là các nhà
sư phạm nổi tiếng như T.M. Babunova, A.K. Bodarenco,… Với khuynh hướng

này, TCHT được xem như là một phương pháp dạy học hiệu quả, góp phần quan
trọng vào việc nâng cao tính tích cực, độc lập của quá trình nhận thức của HS.

1.1.2. Khái quát một số nghiên cứu của Việt Nam
Trong quá trình đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học có rất nhiều
nhà giáo dục đã nghiên cứu, tìm tịi, thiết kế nên các trị chơi nhằm giáo dục
tồn diện tạo hứng thú học tập cho các em như: cuốn “Tổ chức hoạt động vui
chơi ở Tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ, thể lực cho HS” của Hà Nhật
Thăng (chủ biên) hay cuốn “150 trò chơi thiếu nhi” của Bùi Sĩ Tụng, Trần
Quang Đức (đồng chủ biên). Ở các tài liệu này, các tác giả đã đề cập rất rõ vai
trò của trò chơi, đưa ra những hoạt động vui chơi chung chung, chưa đi sâu vào
ứng dụng của trò chơi trong mơn học cụ thể.
Gần đây, trong tác phẩm “Trị chơi trẻ em”, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết đã
đề cập đến trị chơi trí tuệ. Loại trị chơi này có tác dụng thúc đẩy hoạt động trí
tuệ của trẻ. Tác giả Trần Thị Ngọc Trâm đã thiết kế một hệ thống TCHT nhằm
phát triển khả năng khái quát hóa của trẻ mẫu giáo lớn. Còn tác giả Trương Thị
Xuân Huệ lại nghiên cứu về việc xây dựng và sử dụng trị chơi nhằm hình
thành biểu tượng tốn ban đầu cho trẻ 5-6 tuổi. Tác giả Hứa Thị Hạnh cũng
nghiên cứu việc thiết kế và sử dụng trò chơi nhằm phát triển trí tuệ của trẻ mẫu
giáo nhỡ (4-5 tuổi). Các tác giả đã nêu ra một số biện pháp nhằm

8


phát huy tính tích cực học tập của HS thơng qua việc xây dựng và sử dụng
TCHT.
“Những trò chơi vui nhộn trong sinh hoạt tập thể” là cuốn sách của tác
giả Trần Phiêu (2005 - NXB trẻ). Đây là cuốn sách giới thiệu tuyển tập các trò
chơi khá hấp dẫn và vui nhộn, mong rằng những buổi sinh hoạt, vui chơi của
các bạn nhỏ ngày càng sinh động và thiết thực hơn.

Nhóm tác giả Đỗ Tiến Đạt, Trần Ngọc Lan, Phạm Thanh Tâm đã đề cập
đến các loại trò chơi theo từng nội dung bài học trong chương trình Tốn 1 qua
cuốn sách 100 trị chơi Tốn lớp 1. Tác giả Ngô Thúc Lanh đã cho xuất bản
cuốn Giúp em vui học toán 1. Cuốn sách đã đưa ra những câu đố và rất nhiều
trị chơi tốn giúp các em củng cố nội dung bài học, rèn trí thơng minh và khả
năng sáng tạo mà vẫn đảm bảo vui mà học, học mà vui.
Đối với môn TN-XH ở Tiểu học nói chung và trong chủ đề Tự nhiên nói
riêng có các nghiên cứu sáng tác trò chơi trong dạy học cụ thể như: cuốn “Học
mà vui vui mà học” của tác giả Vũ Xuân Đỉnh, “Trò chơi học tập TN-XH” lớp
1, 2, 3 Bùi Phương Nga (chủ biên), Dự án phát triển GV Tiểu học - NXB Giáo
dục, “Tổ chức hoạt động vui chơi ở tiểu học nhằm phát triển tâm lực, trí tuệ và
thể lực cho HS” do tác giả Hà Nhật Thăng (chủ biên) đã giới thiệu các trò chơi
vận động cho HSTH. Trần Đồng Lâm cùng Trần Đình thuận và Vũ Thị Ngọc
Thư đã giới thiệu một số trò chơi giữa buổi cho HSTH nhằm đem lại tinh thần
sảng khoái cho HS sau những giờ học căng thẳng, qua cuốn sách “Tổ chức cho
HSTH vui chơi giữa buổi học”. Trong đó, các tác giả đã giới thiệu chủ yếu các
động tác thể dục nhẹ nhàng, một số động tác theo bài hát giúp cho HS giảm bớt
căng thẳng trong giờ học.
1.1.3. Nhận xét, đánh giá chung
Tổ chức trị chơi là hoạt động khơng thể thiếu trong đời sống con người.
Vì vậy, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
phương pháp tổ chức trị chơi trong q trình dạy học. Phần lớn các tác giả đều
nhận định, chỉ ra được hiệu quả cao khi sử dụng kết hợp “học mà chơi, chơi mà
học” với HS lứa tuổi tiểu học.
9


Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc sử dụng trò chơi
trong các hoạt động tập thể mà ít có những cơng trình nghiên cứu về TCHT gắn
với việc tổ chức dạy học những môn học cụ thể, đặc biệt là mơn TN-XH. Một số

cơng trình nghiên cứu, cuốn sách chỉ đi hệ thống lại các trị chơi đã có trong SGK
hoặc có gợi ý các TCHT cho GV Tiểu học nhưng lại chưa hệ thống hóa về cơ sở
lựa chọn, thiết kế, cách tổ chức TCHT cho HS tiểu học. Đặc biệt, chưa gắn việc sử
dụng TCHT với vấn đề phát triển năng lực cho HS tiểu học, nhất là những năng
lực đặc thù gắn với dạy học môn TN-XH như: năng lực nhận thức, tìm hiểu mơi
trường TN-XH xung quanh; năng lực giao tiếp, giải quyết một số vấn đề đơn giản.
Ở đề tài này, tác giả đi vào chuyên sâu nghiên cứu “Thiết kế một số TCHT trong
dạy học môn TN-XH” theo quy trình phù hợp một cách cụ thể.

1.2. Một số khái niệm cơng cụ
1.2.1. Trị chơi
Có rất nhiều khái niệm về trị chơi, tùy thuộc vào mục đích và đối tượng
sử dụng sẽ có những khái niệm khác nhau.
Karin Hamman (một nhà tâm lý học Đức) và Chrisma Wakhend (một nhà
giáo dục học Đức) cho rằng: Vui chơi là một khái niệm khơng thể định nghĩa
được. Bởi nó cũng giống như cuộc sống và tình u. Nó là một q trình, mà đã
là một q trình thì nó ln ln sống động, ln ln đổi thay và phát triển.
Cịn Huizinga lại có quan điểm: Vui chơi là dành cho cả người lớn và trẻ
em. Nó là một chức năng văn hóa, là một trong những nền tảng của nền văn
minh, có tính chất tồn cầu và hịa nhập trong cuộc sống của con người cũng
như lồi vật. Vì vậy, vui chơi là trọng tâm khơng những cho trẻ em mà cịn cho
người lớn và cả xã hội mà ta đang sống”.
Nếu vui chơi là một thuật ngữ chỉ một dạng hoạt động giải trí tự nguyện của
mọi người, tạo ra sự sảng khối, thư giãn về thần kinh, tâm lý, thì trị chơi là một
vui chơi có nội dung, có tổ chức của nhiều người, có quy định luật lệ. Trị chơi

10


vừa mang tính chất vui chơi giải trí, vừa có ý nghĩa giáo dưỡng và giáo dục đối

với con người.
Theo từ điển Tiếng Việt, do trung tâm từ điển học xuất bản năm 2007 định
nghĩa “Trò chơi là hoạt động bày ra để vui chơi, giải trí.” [18] Chữ “trị” được
hiểu là một hình thức mua vui bày ra trước mặt mọi người. Chữ “chơi” là một
từ chung để chỉ hoạt động lúc nhàn rỗi, ngoài giờ làm việc nhằm mục đích giải
trí là chính.
Đ.V Enconhin định nghĩa: Trị chơi ln gắn liền với sự phát triển của xã
hội lồi người và sự thay đổi vị trí của đứa trẻ trong các mối quan hệ xã hội.
Theo Đ.K Unsinxki – một nhà giáo dục người Nga quan niệm rằng: Trò
chơi là một hoạt động không nhằm tạo ra sản phẩm kết quả vật chất mà nó chỉ
giúp trẻ thỏa mãn nhu cầu được chơi, đem lại kết quả về mặt tinh thần.
Trong cuốn Giáo dục trẻ em, tập 3 do NXB ĐHQGHN, 1997: “Trò chơi là
một hoạt động độc lập - tự do và tự nguyện của đứa trẻ”. Trò chơi của trẻ
không phải là thật là giả vờ, giả vờ làm một cái gì đó. Nhưng sự giả vờ ấy của
trẻ lại mang tính chất thật.[1]
Theo Đặng Thành Hưng: “Trị chơi là thuật ngữ có hai nghĩa khác nhau
tương đối xa: 1. Một kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập
hợp quy tắc, định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh
tranh hoặc tính thách thức đối với người tham gia; 2. Những thứ công việc
được tổ chức và tiến hành dưới hình thức chơi, như chơi, bằng chơi, chẳng hạn:
học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể dưới
hình thức chơi ..., và thực chất đó là việc”. [10]
Có rất nhiều quan niệm về trò chơi và trong luận văn này chúng tơi quan
niệm: trị chơi là một hoạt động của con người nhằm mục đích trước tiên là vui
chơi, giải trí, thư giãn, sau đó là phát triển kiến thức, rèn luyện thể lực, phát
triển các giác quan, rèn kĩ năng hợp tác, làm việc tập thể.
1.2.2. Trò chơi học tập

11



Về tên gọi, tùy thuộc vào tác giả nhìn nhận trò chơi theo chức năng và ý
nghĩa giáo dục của nó hoặc tùy thuộc vào cách hiểu, cách dịch của người dịch
từ tiếng nước ngồi sang tiếng Việt, trị chơi này có một số tên gọi khác nhau.
Có thể kể một số tên thường gặp như: “trò chơi dạy học”, “TCHT”, “trị chơi
khó”, “trị chơi địi hỏi trí thơng minh”, “trị chơi có luật”… Trị chơi này theo
tiếng Anh là “game with rules”.
Theo A.N. Lêơnchiev “Trị chơi đó được gọi là TCHT hay trị chơi dạy học là vì
trị chơi đó gắn liền với một mục đích dạy học nhất định và địi hỏi khi tổ chức phải
có tài liệu dạy học kèm theo phù hợp với mục đích của trị chơi”. [Dẫn theo 5]

Kharlamơv cho rằng loại trị chơi được xem là TCHT “Đó là những trị chơi
có nhiệm vụ chủ yếu là giáo dục và phát triển trí tuệ cho trẻ em”. [Dẫn theo 5]

Nhà sư phạm nổi tiếng A.I Xôrôkina cũng đã đưa ra một luận điểm vô
cùng quan trọng về đặc thù của dạy học kết hợp với trị chơi. Theo ơng, TCHT
là một q trình phức tạp, nó là hình thức dạy học và đồng thời nó vẫn là trị
chơi… Chúng khơng có mối quan hệ bền vững. Khi các mối quan hệ chơi bị
xóa bỏ, ngay lập tức trò chơi biến mất và khi ấy, trị chơi biến thành tiết học,
đơi khi biến thành sự luyện tập.
Tác giả N.K.Crupxkaia từng nhận định: “TCHT không những là phương
thức nhận biết thế giới, là con đường dẫn dắt trẻ đi tìm chân lý mà cịn giúp trẻ
xích lại gần nhau, giáo dục cho trẻ tình u q hương, lịng tự hào dân tộc. Trẻ
em khơng chỉ học trong lúc học mà còn học trong lúc chơi. Chơi với trẻ vừa là
học vừa là lao động, vừa là hình thức giáo dục nghiêm túc”.[Dẫn theo 8]
Việc phân loại và gọi tên trị chơi hồn tồn được dựa vào kết quả tác
động giáo dục chủ yếu của nó, tuy nhiên việc phân loại cũng chỉ mang tính
tương đối và ước lệ mà thôi. Điều cơ bản là nhà giáo dục phải hiểu được nội
hàm, bản chất và ý nghĩa của trị chơi. Trong đề tài này, chúng tơi sử dụng tên
gọi loại trò chơi này là TCHT và thuật ngữ này đã được công nhận và sử dụng

rộng rãi trong lĩnh vực giáo dục. TCHT chủ yếu hướng tới việc giáo dục và
phát triển hoạt động nhận thức của trẻ. Chơi là phương tiện, học là mục đích.
12


Những thành tựu nghiên cứu về trò chơi, đặc biệt về sự phân loại trò chơi
đã chỉ ra những đặc thù của loại trị chơi này như sau:
TCHT thuộc nhóm trị chơi có luật thường là do người lớn nghĩ ra cho trẻ
chơi và dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy học, hướng tới việc phát triển
hoạt động trí tuệ cho trẻ. TCHT có nguồn gốc trong nền giáo dục dân gian và
trong trị chơi có chứa đựng các yếu tố dạy học. Những TCHT được truyền
khẩu trong dân gian thì được gọi là trị chơi dân gian.
TCHT khác với các loại trò chơi khác ở chỗ: Nhiệm vụ nhận thức và luật
chơi đòi hỏi trẻ phải huy động ở mức độ cao các chức năng trí tuệ để giải quyết
các nhiệm vụ nhận thức đó. Tuy nhiên, nhiệm vụ này lại được thực hiện dưới
hình thức chơi vui vẻ, thú vị và chính điều đó nâng cao thể chất của trẻ. Khác
với nhóm trị chơi có luật ẩn (các trò chơi do trẻ em tự nghĩ ra, luật chơi được
ẩn đằng sau chủ đề, hành động và vai chơi). TCHT thuộc nhóm trị chơi có luật
cố định (các trò chơi do người lớn nghĩ ra cho trẻ với những nội dung, nhiệm
vụ và luật chơi có sẵn). TCHT khác với “tiết học” ở chỗ, trong TCHT nhiệm vụ
nhận thức không đặt ra một cách trực tiếp và công khai trước trẻ mà nằm trong
nhiệm vụ chơi, luật chơi và hành động chơi. Những nhiệm vụ chơi và hành
động chơi địi hỏi trẻ phải tích cực huy động những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
của mình để đạt được kết quả mà trò chơi đặt ra.
Như vậy, TCHT là trị chơi được sử dụng trong q trình dạy học gắn với
một mục tiêu học tập nhất định, qua đó hình thành và phát triển ở HS những
năng lực cần thiết.
1.2.3. Thiết kế trò chơi học tập
Theo từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên): “Thiết kế là lập tài liệu kĩ
thuật tồn bộ, bao gồm có bản tính tốn, bản vẽ,… để có thể theo đó mà xây

dựng cơng trình, sản xuất thiệt bị, sản phẩm,vv…” [18,tr.958].
Thiết kế gắn với một dạng hoạt động cụ thể bao gồm các việc như: lên ý
tưởng, lập kế hoạch, dự kiến kết quả. Theo đó, các cá nhân có thể dựa vào để tiến
hành tạo ra sản phẩm cụ thể. Trong dạy học, thiết kế được hiểu là một chuỗi các

13


hoạt động của GV được tiến hành trước khi dạy học bao gồm: xác định mục
tiêu, lựa chọn nội dung, dự kiến phương pháp, hình thức tổ chức, cách đánh giá
kết quả.
Như vậy, thiết kế TCHT trong môn học TN-XH theo chúng tơi là q trình
tư duy, nghiên cứu các bài học môn học TN-XH của GV để xác định mục tiêu,
lựa chọn nội dung, dự kiến phương pháp, hình thức tổ chức, cách đánh giá kết
quả của TCHT trong q trình tổ chức dạy học bài học của mơn TN-XH.
1.3. Q trình tổ chức trị chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã
hội ở trường Tiểu học
1.3.1. Mục tiêu của việc tổ chức trò chơi học tập trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội
Môn TN-XH nhằm giúp HS lĩnh hội những tri thức ban đầu và thiết thực
về con người, TN-XH xung quanh. Qua đó, hình thành và phát triển cho các em
năng lực quan sát, năng lực tư duy, sự ham hiểu biết khoa học và khả năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, góp phần hình thành nhân cách cho HS. Bước
đầu hình thành và phát triển cho HS các năng lực nhận thức, tìm hiểu mơi
trường TN- XH xung quanh; năng lực giao tiếp, giải quyết một số vấn đề đơn
giản thường gặp trong cuộc sống hằng ngày trên cơ sở trang bị cho HS một số
hiểu biết cơ bản ban đầu về bản thân, về các sự vật hiện tượng trong thế giới
TN-XH xung quanh; hình thành cho các em những kĩ năng học tập cơ bản như
quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, tìm thơng tin để trả lời câu hỏi
đặt ra; kỹ năng trình bày những ý tưởng khoa học đơn giản bằng lời nói, hình

vẽ, sơ đồ,… Góp phần bồi dưỡng các phẩm chất quan tâm, tìm hiểu thế giới
TN-XH; u q, tơn trọng bản thân, những người khác, các sinh vật, các vật
dụng và môi trường sống xung quanh; tuân theo các quy tắc giữ vệ sinh, an
tồn phịng tránh bệnh tật, tai nạn.

14


Khi sử dụng TCHT trong môn Tự nhiên và Xã hội, TCHT giúp HS hình
thành và củng cố các kiến thức về tự nhiên, con người và xã hội trong một thể
thống nhất. Đồng thời, thơng qua TCHT cịn giúp HS hình thành và rèn luyện
các năng lực cần thiết: năng lực nhận thức khoa học, năng lực tìm hiểu môi
trường tự nhiên và xã hội xung quanh, năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học vào thực tiễn, ứng xử phù hợp với tự nhiên và xã hội.
Mỗi TCHT trong môn TN-XH ở mỗi giai đoạn, phù hợp ở từng lớp học, bài
học sẽ giúp HS phát triển các năng lực với những biểu hiện từ đơn giản đến phức
tạp hơn. Thông qua các TCHT, HS nhận biết, nhận ra được một số sự vật, hiện
tượng, mối quan hệ thường gặp trong môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh;
Mô tả được một số sự vật, hiện tượng tự nhiên và xã hội xung quanh bằng các
hình thức biểu đạt như ngơn ngữ nói, viết, vẽ; Trình bày được một số đặc điểm,
vai trò của một số sự vật, hiện tượng thường gặp trong môi trường tự nhiên và xã
hội xung quanh. Khi được tham gia vào các TCHT, HS còn được rèn luyện năng
lực đặt được các câu hỏi đơn giản về các sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự
nhiên và xã hội xung quanh; Biết quan sát, tra cứu tài liệu, thực hiện điều tra, thực
hành đơn giản để tìm hiểu được về sự vật, hiện tượng, mối quan hệ trong tự nhiên
và xã hội xung quanh; Thu thập và ghi lại được các dữ liệu đơn giản từ quan sát,
thực hành; Nhận xét được về những đặc điểm bên ngoài, so sánh sự giống, khác
nhau giữa các sự vật, hiện tượng xung quanh và sự thay đổi của chúng theo thời
gian một cách đơn giản thông qua kết quả quan sát, thực hành.


Như vậy, việc tổ chức TCHT trong dạy học môn TN - XH góp phần thực
hiện mục tiêu mơn học, giúp HS khơng chỉ nắm bắt kiến thức mà cịn phát triển
các năng lực đặc thù, từ đó thêm yêu thích mơn học, hăng say, hứng thú khám
phá khoa học, mơi trường TN-XH xung quanh.
1.3.2. Nội dung trị chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội
Nội dung dạy học trong môn TN-XH hết sức phong phú, đa dạng, truyền tải
những kiến thức khoa học thiết thực, gần gũi, chú ý tới vốn sống, vốn hiểu biết
của HS trong việc tham gia xây dựng các bài học. Nội dung chương trình được

15


×