Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Thiết kế và sử dụng học liệu điện tử trong dạy học hình học ở lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ HUỆ

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỌC LIỆU
ĐIỆN TỬ TRONG DẠY HỌC HÌNH
HỌC Ở LỚP 4

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ HUỆ

NGUYỄN THỊ HUỆ

THIẾTKẾVÀSỬ KẾDỤNG
VÀHỌCLIỆUSỬĐIỆNDỤNGTỬTRONGHỌCDẠYHỌC HÌNH HỌC Ở LỚP 4
THIẾT

LIỆU ĐIỆN TỬ TRONG DẠY HỌC


Chuyên ngành: HÌNHGiáodụchọc HỌC Ở LỚP 4

Mã số: 60 14 01 01

Chuyên ngành: Giáo dục học (tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Thái Lai

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đào Thái Lai

HÀ NỘI, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ rất lớn từ thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè, các em
học sinh và những người thân trong gia đình.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đào Thái Lai, người
đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ của phòng sau
Đại Học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình giảng dạy và tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo và các em học sinh trường
THPT Đồn Thị Điểm Ecopark và các anh chị em đồng nghiệp khác đã
giúp đỡ tơi trong q trình thực nghiệm sư phạm.
Tơi xin hết lịng biết ơn sự quan tâm và ủng hộ của gia đình và bạn bè.

Đó là nguồn động viên tinh thần lớn nhất để tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của thầy
PGS.TS.Đào Thái Lai. Em cam đoan rằng:
Đây là luận văn nghiên cứu của riêng em.
Nếu sai sót em xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017

Nguyễn Thị Huệ


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu, viết tắt

Viết đầy đủ

CNTT

Công nghệ thông tin

CNTT & TT

Công nghệ thông tin và truyền thông

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

HLĐT

Học liệu điện tử

NXB

Nhà xuất bản

HSTH

Học sinh tiểu học

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thơng

TH


Trường hợp

T.N

Thực nghiệm

Đ.C

Đối chứng

TDHH

Tư duy hình học


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................................... 2
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu..................................................... 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 3
4.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................................ 3
4.3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học......................................................................................................... 3
7. Cấu trúc luận văn............................................................................................................... 3
NỘI DUNG..................................................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ HÌNH HỌC LỚP 4 5
1.1. Cơ sở lí luận của việc thiết kế và sử dụng học liệu điện tử hình học
lớp 4............................................................................................................................................... 5
1.1.1. Tổng quan về học liệu điện tử....................................................................... 5
1.1.2. Tư duy hình học.................................................................................................. 10
1.1.3. Một số vấn đề về các yếu tố hình học trong chương trình Tốn
lớp 4....................................................................................................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng học liệu điện tử Toán lớp 4

16
1.2.1. Ưu điểm và hạn chế của học liệu điện tử.............................................. 16
1.2.2. Thực trạng sử dụng học liệu điện tử........................................................ 18
1.2.3. Vấn đề chuẩn bị bài ở nhà của học sinh tiểu học.............................21
Kết luận chương 1..................................................................................................................... 22


CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ...................23
HÌNH HỌC TỐN LỚP 4.................................................................................................... 23
2.1. Ngun tắc thiết kế học liệu điện tử hình học Tốn lớp 4.....................23
2.2. Quy trình thiết kế học liệu điện tử hình học Tốn lớp 4......................... 25
2.3. Định hướng sử dụng học liệu điện tử trong mơ hình lớp học đảo
ngược của trường Phổ thơng Đồn Thị Điểm Eopark...................................... 27
2.4. Thiết kế một số bài học trong học liệu điện tử theo nội dung hình
học lớp 4.................................................................................................................................... 31
2.4.1. Diện tích hình bình hành............................................................................... 31
2.4.2. Góc nhọn, góc tù, góc bẹt............................................................................. 80
Kết luận chương 2..................................................................................................................... 95
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM........................................................................................ 95
3.1. Mục đích của thực nghiệm..................................................................................... 96
3.2. Thời gian, địa điểm, đối tượng tiến hành thực nghiệm...........................96

1.1.1. Thời gian:.............................................................................................................. 96
1.1.2. Địa điểm:............................................................................................................... 96
3.3. Nội dung thực nghiệm.............................................................................................. 97
3.3.1. Chuẩn bị................................................................................................................. 97
3.3.2. Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp.................................................... 97
3.4. Phương pháp tổ chức thực nghiệm.................................................................... 98
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm............................................................................. 98
3.5.1. Kết quả dự giờ..................................................................................................... 98
3.5.2. Đánh giá kết quả qua bài kiểm tra........................................................... 99
3.6. Điều tra tính khả thi của học liệu điện tử trong dạy và học hình học
lớp 4.......................................................................................................................................... 101
3.6.1. Thăm dò ý kiến của giáo viên về học liệu điện tử hình học lớp 4
101


3.6.2. Thăm dò ý kiến của học sinh về học liệu điện tử hình học lớp 4
105
Kết luận chương 3................................................................................................................... 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................... 107
CƠNG TRÌNH KHOA HỌC............................................................................................ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 109


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Tiểu học ln giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống giáo
dục ở mỗi quốc gia, đặt cơ sở vững chắc cho toàn bộ hệ thống giáo dục.
Đặc biệt “Tiểu học là cấp học nền tảng đặt, cơ sở ban đầu cho việc hình

thành phát triển tồn diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho
giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân”. Vì vậy, ở
Tiểu học các em ln được tạo điều kiện để phát triển tồn diện.
Mơn Tốn được dạy xun suốt từ lớp 1 đến lớp 5, nó có một vị trí
và vai trị vơ cùng quan trọng trong hệ thống các môn học của trường Tiểu
học. Những tri thức toán học, những kĩ năng toán học cùng các phương
pháp tốn học đã trở thành cơng cụ để học tốt những mơn học khác. Kĩ
năng tính tốn, vẽ hình, ước lượng và sử dụng cơng cụ tốn học có nhiều
ứng dụng trong khoa học và trong thực tiễn; đồng thời phát triển tư duy và
nhân cách của học sinh. Trong mơn Tốn nói chung và Hình học nói riêng
chứa đựng mối quan hệ giữa số và các đối tượng hình học. Trong việc dạy
và học Hình học sẽ rèn luyện các thao tác cơ bản về trí tuệ. Đặc biệt là các
thao tác phân tích, lập mơ hình, sử dụng mơ hình như một cơng cụ tư duy,
rèn luyện phẩm chất và thói quen trong lao động, làm việc có mục đích, kế
hoạch, cẩn thận, chính xác, sáng tạo, trung thực,….
Trong nội dung Hình học, các hình học ln gắn liền với đại lượng
độ dài, diện tích, thể tích. Do vậy, lĩnh hội các tri thức hình học cũng là lĩnh
hội những đại lượng liên quan đến nó. Ngược lại, để thể hiện hiểu biết của
mình về một hình hình học nào đó thì phải thơng qua các đại lượng gắn liền
với hình đó. Như vậy, vị trí của nội dung Hình học có phần đóng góp rất
quan trọng trong quá trình phát triển tư duy và nhân cách của học sinh, giúp
học sinh có những hiểu biết cần thiết trong cuộc sống.


2

Mặt khác, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền
thông trong những năm gần đây đã tác động vào hầu hết các lĩnh vực, làm
thay đổi đến đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt là giáo dục. Tuy nhiên, chưa
có nhiều nghiên cứu về vấn đề thiết kế và sử dụng học liệu điện tử nhằm hỗ

trợ học sinh học Tốn ở Tiểu học.
Chính vì vậy, sự ra đời một số học liệu điện tử có sự tương tác của
HS trong học Tốn, đặc biệt là học hình học lớp 4 sẽ là điểm mạnh trong sự
thay đổi cách dạy và học Toán tiểu học. Điều quan trọng hơn nữa là học
sinh chủ động tìm hiểu bài ở nhà và tự tin, hào hứng khi đến lớp với những
tri đã có trong tay sau khi tự mình nghiên cứu những HLĐT này ở nhà.
Từ những lí do nêu trên, tơi đã lựa chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng
học liệu điện tử trong dạy học hình học ở lớp 4” với mong muốn khẳng
định tính ưu việt của học liệu điện tử nói chung và học liệu điện tử hình học
lớp 4 nói riêng, giúp học sinh hạn chế phần nào những khó khăn khi học bộ
mơn Tốn, đồng thời đề xuất một số ý tưởng xây dựng các dạng bài tập cho
học liệu điện tử hình học lớp 4.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nhằm nghiên cứu, thiết kế học liệu điện tử trong dạy học
hình học ở lớp 4 và đề xuất cách sử dụng học liệu điện tử này để hỗ trợ dạy
học hình học lớp 4. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn
Tốn lớp 4.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về học liệu điện tử.
- Nội dung hình học lớp 4 và khả năng thể hiện nội dung hình học
bằng học liệu điện tử.
- Tìm hiểu và vận dụng quy trình thiết kế học liệu điện tử cho một số
bài hình học lớp 4


3

- Thiết kế học liệu điện tử cho một số bài học hình học lớp 4
- Nghiên cứu biện pháp sử dụng học liệu điện tử trong dạy học Toán
ở lớp 4.

- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để nghiệm tính hiệu quả của các
biện pháp đề xuất.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Quy trình thiết kế và phương pháp sử dụng học liệu điện tử trong dạy
học hình học lớp 4
4.2. Khách thể nghiên cứu

Q trình dạy học mơn Tốn lớp 4
4.3. Phạm vi nghiên cứu

Thiết kế và sử dụng học liệu điện tử trong dạy học một số yếu tố
hình học Toán lớp 4.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp điều tra, quan sát, nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được học liệu điện tử theo hướng tương tác với người
học và bám sát chương trình, nội dung hình học Tốn lớp 4, có phương
pháp sử dụng thích hợp thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng học tập mơn
Tốn.
7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, đề tài gồm 3 chương:



4

Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế và sử
dụng học liệu điện tử toán lớp 4.
Chương 2: Thiết kế và sử dụng học liệu điện tử hình học lớp 4.
Chương 3: Thực nghiệm.


5

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỌC LIỆU ĐIỆN TỬ HÌNH HỌC LỚP 4
1.1. Cơ sở lí luận của việc thiết kế và sử dụng học liệu điện tử hình học lớp
4
1.1.1. Tổng quan về học liệu điện tử

a) Quan niệm về học liệu
Ở Việt Nam hiện nay, học liệu được hiểu theo văn bản Chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể như sau: Học liệu là tài liệu chính để dạy và
học trong nhà trường, đáp ứng được những tiêu chí do Nhà nước quy định,
có tác dụng hướng dẫn hoạt động dạy và hoạt động học, chủ yếu về nội
dung và phương pháp dạy học.
Theo Roger Seguin [15], học liệu là tài liệu hỗ trợ quá trình dạy học
và phải tương thích với chương trình giảng dạy cũng như tương thích với
mục tiêu, nội dung và phương pháp giảng dạy của từng môn học liên quan.
Học liệu thường tương thích với chương trình mơn học, mục tiêu môn học.
Nội dung của học liệu trong nhiều trường hợp cần phong phú để cung cấp
lượng thông tin, giải thích và bình luận sâu sắc về mơn học.
b) Quan niệm về học liệu điện tử

Theo [15], học liệu điện tử được hiểu là một tài liệu học tập được
cung cấp dưới dạng điện tử, tích hợp của các dạng thức đa phương tiện
được số hóa khác nhau, như văn bản, âm thanh, hoạt hình, ... Theo [3],
HLĐT là các tài liệu học tập (dạng tài liệu điện tử dạy học) được số hóa
theo một cấu trúc nhất định, lưu trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc dạy
học. Nói chung, có một số cách tiếp cận về học liệu điện tử: tiếp cận các
dạng thức tích hợp trong học liệu; tiếp cận cách thức tương tác giữa người


6

học với HLĐT; tiếp cận dạng thức đóng gói HLĐT (học liệu dạng đóng kín
hoặc học liệu dạng mở), ... Dù vậy, có thể hiểu HLĐT là các tài liệu học tập
được số hóa theo một cấu trúc, định dạng và kịch bản nhất định được lưu
trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc dạy và học qua máy tính hay các thiết
bị điện tử khác.
Sách điện tử, theo [7], là một phương tiện số hóa tương ứng của các
loại sách in thông thường. Sách điện tử bao gồm 3 thành phần chính là phần
cứng (đầu đọc sách điện tử), phần mềm (trình điều khiển) và tệp (cuốn
sách). Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, sách điện tử
ngày càng trở nên sinh động hơn, linh hoạt hơn, tương tác tốt hơn với người
học,... Sách điện tử là một ví dụ về học liệu điện tử.
HLĐT được định nghĩa tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 12/2016/TTBGDĐT Quy định ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào
tạo qua mạng như sau: Học liệu điện tử là tập hợp các phương tiện điện tử
phục vụ dạy và học, bao gồm: sách giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo, bài kiểm tra đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh,
hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo...
Mặc dù đơi khi được định nghĩa là “một phiên bản điện tử của cuốn học
liệu in”, tuy nhiên, nhiều cuốn HLĐT tồn tại mà không cần in. Đối với loại
HLĐT này thì người ta có thể sử dụng các thiết bị chuyên dụng dùng để đọc

HLĐT. Đầu đọc giống như bất kì thiết bị điện tử tinh vi gồm màn hình, thiết bị
điều khiển dùng để đọc HLĐT. HLĐT cịn được đọc trên máy tính, máy tính
bảng, điện thoại. Ngày nay, HLĐT còn cho phép kết nối và cập nhật thêm
thông tin mới từ các trang Web mà địa chỉ đã có sẵn trong HLĐT. HLĐT phải
có các tính năng điện tử, tính năng tương tác và phản hồi.

(i) Tính năng điện tử thể hiện ở chỗ: HLĐT hoạt động được trên môi


7

trường có Internet hoặc khơng có Internet. Có thể xem nội dung HLĐT trên
máy tính cá nhân, máy tính bảng hay smartphone hoặc các thiết bị đọc
HLĐT. HLĐT có khả năng tích hợp các loại hình cơng nghệ tiên tiến, hiện
đại của CNTT & TT nhằm phục vụ việc truyền tải thông tin, dạy học và
nghiên cứu được tốt nhất.
(ii) Tính năng tương tác, phản hồi thể hiện ở chỗ: HLĐT đảm bảo
mối liên hệ ngược, có hội thoại hoặc tác động qua lại giữa HLĐT và người
dùng. Ví dụ: HS khi chọn phải câu trả lời sai trên máy thì HS ngay lập tức
nhận được thơng báo của HLĐT về việc HS sai chỗ nào, sai kiến thức gì, kĩ
năng gì và có hướng dẫn gợi ý hành động học tập tiếp theo cho HS.
c) Đặc điểm của học liệu điện tử
Thứ nhất, ngoài các đặc điểm của học liệu, hệ thống thông tin của
học liệu điện tử được đa phương tiện hóa dưới dạng các văn bản, siêu liên
kết, các hình ảnh (tĩnh hoặc động), video, sơ đồ, …
Thứ hai, HLĐT hỗ trợ dạy học có thể tạo ra và duy trì mơi trường
tương tác. Có 6 loại tương tác trong HLĐT hỗ trợ dạy học:
(i) Tương tác định hướng: Là các tính năng, cơng cụ định vị trên các
văn bản như nút “tiếp tục”, “trở về trang chủ”,…
(ii) Tương tác chức năng: Tương tác chức năng cho phép người dùng

tham chiếu các nội dung của HLĐT một cách dễ dàng. Ví dụ như một số
tính năng: giới thiệu, từ điển điện tử, diễn đàn.
(iii) Tương tác đa phương tiện: HLĐT có tính năng giao lưu trực
tuyến, dạy học trực tuyến. HLĐT có thể truyền hình ảnh, âm thanh, video,
slide bài giảng, các file MP3, MP4 qua hệ thống Internet. Người dùng và
người quản trị ở bất cứ địa điểm nào khác nhau đều có thể tương tác với
nhau được thơng qua hình ảnh và giọng nói. Đây là kiểu tương tác mà các
tương tác truyền thống không có được.


8

(iv) Tương tác phản hồi: HLĐT phản hồi ngay lập tức khi người
dùng vừa chọn đáp án. Tính năng tương tác phản hồi giúp việc tương tác
xảy ra ngay tức thì, giúp quá trình học tốt hơn.
(v) Tương tác lưu vết: HLĐT cho phép người quản trị lưu lại kết quả
làm bài sau mỗi bài học của HS .
(vi) Tương tác trễ thời gian: HLĐT cho người dùng tương tác và sau
một thời gian nào đó mới nhận được phản hồi.
Thứ ba, HLĐT phải chứa đựng hệ thống điều hướng rõ ràng, chính
xác. Việc điều hướng được thể hiện rõ trong thiết kế cấu trúc HLĐT. Cụ thể
là cấu trúc cấp bậc nội dung, cấu trúc phân nhánh, các liên kết, phản hồi, …
Điều này đòi hỏi HLĐT phải được tổ chức một cách logic, chặt chẽ, từ việc
xác định nội dung, gọi tên đề mục đến việc xác định vị trí của từng đề mục,
từng nội dung.
Thứ tư, HLĐT ln đi kèm với nó là thiết bị đọc HLĐT. Chính vì thế
ngồi nội dung truyền tải ra thì HLĐT phải chú trọng đến thiết bị đọc. Hai
yếu tố này là hai mặt gắn liền, khăng khít của HLĐT. Đầu đọc của HLĐT
cũng rất đa dạng. HLĐT được xem trên các máy tính cá nhân (PC, máy tính
xách tay), thiết bị đọc HLĐT (Kindle, Nook, Sony, Reader, …), máy tính

bảng (Đa dạng: iPad, Android Tablet (Galaxy Tab, Kindle Fire, …), Surface
chuyên dùng (Kno, Classbook) hay smartphone.
Thứ năm, HLĐT có khả năng tích hợp các loại hình cơng nghệ tiên
tiến, hiện đại của CNTT & TT. Nhắc đến đặc điểm này là chú trọng đến
tính phát triển liên tục của HLĐT. Cơng nghệ càng tiên tiến chừng nào thì
HLĐT phải càng tiên tiến chừng đó. Một số cơng nghệ mà HLĐT hiện nay
đã làm được như tính năng tạo diễn đàn trao đổi, từ điển điện tử, soạn thảo
văn bản, đa phương tiện hóa các dạng văn bản, các siêu liên kết, … HLĐT
cho phép giảng dạy trực tuyến, giao lưu trực tuyến, chia sẻ tệp văn bản, âm


9

thanh, hình ảnh, các file video, các file PowerPoint, các file MP3, MP4, …
Nó cũng giúp cho người dùng thúc đẩy động lực bên trong, ham muốn tìm
tịi sáng tạo.
d) Cấu trúc của học liệu điện tử
HLĐT có thể tồn tại độc lập và nội dung bao quát toàn bộ chương
trình. HLĐT phải có các tính năng điện tử, tính năng tương tác và phản hồi.
Chính vì thế có thể nói, HLĐT là một sản phẩm phần mềm được số hóa
theo một cấu trúc, định dạng và kịch bản nhất định nên về cấu trúc cũng
giống cấu trúc tài liệu điện tử, HLĐT gồm bốn phần chính: Tiêu đề HLĐT ,
nội dung HLĐT, các liên kết và môi trường tương tác, giao tiếp. [2]
- Tiêu đề HLĐT: Đây là tên định hướng cho toàn bộ nội dung cơ sở
dữ liệu, các liên kết và môi trường tương tác-giao tiếp. Chúng phải tuân
theo và tập trung mô tả đúng tên HLĐT đã chọn.
- Nội dung HLĐT : gồm các mục, slide, bảng dữ liệu, các file âm thanh,
hình ảnh dùng để minh họa hay diễn giải kiến thức, các file mô phỏng kiến
thức, các file Flash (hoặc các định dạng tương tự), các file video, … Ngoài ra,
nội dung cũng gồm các bài giảng hoặc giáo án cụ thể của từng bài, từng

chương do tác giả HLĐT biên soạn, các tài liệu tham khảo có liên quan hỗ trợ
cho việc học tập, nghiên cứu, khai thác của người dùng HLĐT. Chẳng hạn như
tài liệu về Cơ sở tri thức, trí tuệ nhân tạo, … HLĐT còn chứa đựng nội dung
ngân hàng câu hỏi kiểm tra, đánh giá người dùng.

- Các hyperlink và hypertext: Các liên kết (hyperlink) kết nối giữa
giao diện người dùng với cơ sở của HLĐT. Các liên kết này bao gồm các
điều hướng, phản hồi, hướng dẫn, được tạo ra nhằm giúp người dùng tìm
đến, truy cập, tương tác và kích hoạt những chức năng của HLĐT, những
dữ liệu cần sử dụng và khai thác. Các hypertext cho phép ghi chú các đoạn
văn bản, nhấn mạnh đến kiến thức trọng tâm cần nhấn mạnh.
- Môi trường tương tác-giao tiếp: Là không gian được tạo ra để


10

người sử dụng có thể tiếp cận các dữ liệu và hiển thị các thông tin theo nhu
cầu, các phản hồi khi tương tác với HLĐT. Thông thường môi trường giao
tiếp của HLĐT thường được thiết kế dưới dạng phần mềm hoặc Website.
1.1.2. Tư duy hình học

1.1.2.1. Quan niệm về tư duy hình học
Theo quan điểm của các nhà tâm lý học: "Tư duy là quá trình tâm lý
phản ánh những thuộc tính bên trong bản chất, những mối liên hệ có tính
quy luật của sự vật hiện tượng". Tư duy nảy sinh khi gặp tình huống có vấn
đề và tư duy được đặc trưng bởi các thao tác tư duy, việc trẻ có tư duy hay
khơng nằm ở chỗ có sử dụng các thao tác tư duy hay khơng. Trong đó, thao
tác là cái hành động bên ngồi chuyển vào trong (được nội hiện), thao tác
có các tính chất: thuận nghịch, bảo tồn và liên kết.
Các thao tác bắt nguồn từ hành động bên ngoài. "Thao tác là cái hành

động bên ngoài chuyển vào trong nhưng cái hành động phải đạt đến mức
thuần thục thì mới chuyển vào trong" [8, tr.392].
Hình học là khoa học nghiên cứu về các tính chất của đối tượng
khơng gian và quan hệ khơng gian. Những tính chất về khơng gian là những
đặc điểm về hình dạng, về kích thước (chiều dài, chiều rộng, chiều cao,…)
và về quảng tính (chu vi, thể tích, diện tích, độ lớn của góc,…). Những
quan hệ khơng gian chủ yếu là về vị trí của đối tượng trong hệ thống các
đối tượng khác nhau, biểu thị bằng những khái niệm trong phương hướng
(trước - sau, trên - dưới, phải - trái), về khoảng cách (gần - xa) về mối liên
hệ giữa các đối tượng (gần hơn - xa hơn) về quảng tính của chúng (cao thấp, dài - ngắn).
TDHH là q trình bao gồm: i) tri giác khơng gian; tiếp theo là ii)
thực hiện các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, khái qt
hóa, trừu tượng hóa, suy luận, chứng minh; iii) trình bày cách thức giải
quyết vấn đề và iv) vận dụng trong thực tiễn.” [11]


11

1.1.2.2. Vai trị của tư duy hình học
TDHH có vai trò quan trọng trong khoa học, trong đời sống và trong
giáo dục. Nó là năng lực đặc biệt quý báu mà con người khơng thể thiếu.
Những tư tưởng và lí thuyết khoa học, những sáng tạo trong mỹ thuật, kỹ
thuật,…đều là những sản phẩm của TDHH. Thật vậy, thông thường để tạo
ra cái mới, trước hết phải xây dựng mô hình lý tưởng dựa trên hình ảnh, sản
phẩm của TDHH. Theo N.P.Bechireva, Viện trưởng Viện y học thực
nghiệm Liên xô (cũ), thì các nơ-ron trên não người có thể thực hiện tới
5,6.1012 mối liên hệ với nhau, cho nên khả năng tạo ra hình ảnh mới trong
tư duy là rất lớn,...Trong [13, tr.193] có nêu rất nhiều ví dụ về hình ảnh sản phẩm của TDHH, là nguồn cơ bản của nhiểu sáng tạo.
TDHH đóng vai trị quan trọng trong đời sống và hoạt động của con
người, chẳng hạn việc sắp xếp giá sách của HS cũng cần đến một số năng

lực TDHH hay như một đứa trẻ đã biết bộ xếp hình nào to hơn, ơ tơ nào to
hơn, nhỏ hơn để chọn hay so sánh “chiếc cốc nào đựng nhiều nước hơn”.
TDHH đóng có mối quan hệ mật thiết với kết quả các mơn học. Ví
dụ, ở lớp 4, các bạn HS không thể tưởng tượng ra được cắt hình bình hành
có thể ghép lại thành hình gì nếu như HS chưa có TDHH về kĩ năng cắt,
ghép, chưa biết nhận diện hình vng, hình chữ nhật. Ở lớp 1, HS không
thể biết chọn cây nào cao hơn, cây nào thấp hơn, bút chì nào dài hơn ngắn
hơn , HS không thể viết đúng ô ly nếu không có TDHH. Như vậy, nếu
khơng được tập luyện về các hoạt động TDHH thì trẻ khơng thể hồn thành
được các nhiệm vụ trong các môn học, đặc biệt là đối với Tốn hình học.
1.1.2.3. Cấp độ tư duy hình học theo quan điểm của Van Hiele
Theo Van Hiele, có thể có các cấp độ về TDHH như sau:
Cấp độ 1 (cấp độ hình ảnh - visual level): Ở cấp độ này, HS nhận
thức khơng gian là những gì tồn tại xung quanh chúng, các hình hình học


12

được xem như là “cái toàn bộ” hơn là các thành phần, đặc điểm cấu thành
chúng (số cạnh hay chiều dài của cạnh, số đo của góc) [14, tr.67].
HS đánh giá về các hình dựa trên tri giác các đối tượng, không bằng
suy luận logic. HS đã không đồng nhất các hình hình học với các đồ vật
giống chúng, biết sử dụng các hình hình học như những hình chuẩn để so
sánh, lựa chọn, xác định hình dạng của mọi vật xung quanh [14, tr.69].
Cấp độ 2 (Cấp độ phân tích - analysis level): HS xuất hiện khả năng
phân tích hình hình học. Thơng qua kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn
và giáo dục, HS bắt đầu nhận thức các tính chất của hình hình học, các tính
chất này là cơ sở để phân tách lớp các hình hình học [14, tr.78].
Cấp độ 3 (cấp độ suy luận không tường minh - infomal level): HS có
thể đưa ra các phán đốn đúng về mối quan hệ giữa các hình hình học, phát

biểu các điều kiện cần và đủ để một hình là hình vng, hình chữ nhật,…
[14, tr.89].
Cấp độ 4 (cấp độ suy luận logic- logic level): HS có thể xác định
chính xác giá trị chân lý của một mệnh đề về mối quan hệ giữa các hình
hay giữa các tính chất của một hình hình học và các mệnh đề đảo, phản,
phản đảo của nó, có thể chỉ ra mối quan hệ giữa tiên đề, định nghĩa, định
lý, hệ quả [14, tr.93].
Cấp độ 5 (Cấp độ hình học trừu tượng- abstract level): HS có khả
năng nhận thức hệ tiên đề Hình học đóng vai trị quyết định trong việc hình
thành hình thức trừu tượng của phương pháp tiên đề, với sự trừu tượng hóa
hồn tồn đối với bản chất của các đối tượng và các quan hệ được nói tới
trong lý thuyết tiên đề hóa [14, tr.108].
Theo Van Hiele, ngơn ngữ đóng vai trị quan trọng trong việc phát
triển nhận thức về hình hình học [14, tr.116].


13

Việc xác định được khả năng của HS đạt đến cấp độ nào là rất quan
trọng. Nếu HS ở một cấp độ nào đó và sự hướng dẫn của GV ở cấp độ cao
hơn thì khơng đạt được hiệu quả trong quá trình dạy biểu tượng và khái
niệm các hình hình học cho HS. Cho dù GV sử dụng cơng cụ trực quan,
mơ hình, các trị chơi học tập, các HĐ cắt ghép hình, gấp hình, tơ màu,…
nhưng sử dụng ngôn ngữ, nội dung vượt quá sự hiểu biết của HS thì HS
cũng khơng thể theo kịp tiến trình bài giảng của GV.
1.1.2.4. Đặc điểm tư duy hình học của học sinh tiểu học
Tư duy của HSTH thuộc giai đoạn thao tác cụ thể, dựa vào những
đặc điểm trực quan của đối tượng và hiện tượng cụ thể. Theo J. Piaget, tư
duy của trẻ em từ 6 đến 10 tuổi còn ở giai đoạn những thao tác cụ thể cụ
thể, điều này được thể hiện rất rõ qua những tiết học đầu tiên khi HS mới

tới trường (đầu năm lớp 1) như HS phải dùng que tính để đếm và ghi số,
tính tốn [8, tr.412].
HSTH có được và sử dụng những thao tác tư duy trên các vật thật
hay hình ảnh vật chất hóa. HS có thể hiểu được những đặc tính và những
mối liên hệ cơ bản giữa các đối tượng và các sự kiện trong cuộc sống hàng
ngày. Chúng dần trở nên thành thạo hơn trong việc suy đoán các động cơ,
bằng cách quan sát hành vi của người khác và những hồn cảnh trong đó
hành vi nảy sinh. Sự hình thành thao tác phân tích - tổng hợp chủ yếu dựa
trên cơ sở các hình ảnh đang tri giác, dựa vào cơ sở trực quan xuất phát.
Trong đó, Thao tác phân tích có phần mạnh hơn tổng hợp [8, tr.417].
Howard Gardner cho rằng “có một sự tiến lên đều đặn trong lĩnh vực
không gian, kể từ NL của đứa trẻ vận động vịng quanh trong khơng gian
đến khả năng chú bé chập chững biết đi hình thành các hình ảnh tĩnh tại
trong đầu, cho đến khả năng HSTH mó máy điều khiển những hình ảnh
tĩnh tại đó, và cuối cùng đến khả năng em thiếu niên liên kết các mối


14

quan hệ không gian với những phát biểu bằng mệnh đề. Em thiếu niên, do
chỗ đã có khả năng đánh giá đúng mọi xếp sắp có thể có trong khơng gian,
nên ở vào vị trí thuận lợi để kết nối các dạng trí khơn logic - tốn và trí
khơn khơng gian với nhau thành hệ thống hình học hoặc khoa học đơn
nhất” [13, tr.217].
Đến trường học tập là một bước ngoặt thực sự quan trọng có ý nghĩa
lớn lao trong cuộc đời của các em. Các em thực sự trở thành một HS. Nhà
trường tiểu học thực sự mở ra trước mắt các em một thế giới mới lạ với
những quan hệ mới và phức tạp hơn. Các em chuyển từ vui chơi là HĐ chủ
đạo ở lứa tuổi mẫu giáo sang học tập với tư cách là HĐ chủ đạo có tính
quyết định những biến đổi tâm lí cơ bản ở tuổi học trò [8, tr.563].

1.1.2.5. Năng lực tư duy hình học của học sinh tiểu học
Theo [11], thành phần năng lực TDHH ở trẻ mẫu giáo lớn và HSTH
được thể hiện dưới sơ đồ sau:


15

1.1.3. Một số vấn đề về các yếu tố hình học trong chương trình Tốn lớp 4
1.1.3.1. Các mạch kiến thức Toán lớp 4
Toán lớp 4 mở đầu cho giai đoạn học tập sâu. Có thể coi Tốn lớp 4 là
sự bổ sung hồn thiện, tổng kết, hệ thống hố, khái quát hoá kiến thức của
giai đoạn trước về 5 mạch kiến thức sau:
- Số học
- Đại lượng và đo đại lượng
- Yếu tố hình học
- Yếu tố thống kê
- Giải tốn
1.1.3.2. Vai trị của dạy học các yếu tố hình học trong tốn 4
Nội dung dạy học các yếu tố hình học hỗ trợ “hạt nhân số học” và
các mạch kiến thức khác trong Toán 4. Chẳng hạn:
- Khi học sinh vận dụng cơng thức tính chu vi, diện tích các hình,
học sinh được củng cố cách tính giá trị biểu thức có chứa chữ.
- Khi giải các bài tốn có nội dung hình học, các em được củng cố
về kĩ năng thực hiện các phép tính trên các số đo đại lượng hoặc đổi đơn vị
đo đại lượng. Mặt khác, học sinh được củng cố cách giải và trình bày bài
tốn có lời văn.
- Dạy học yếu tố hình học góp phần củng cố kiến thức tốn học, phát
triển năng lực thực hành, năng lực tư duy, phát huy được sự nỗ lực của học
sinh do tìm tịi khám phá.
- Dạy học các yếu tố hình học là một biện pháp quan trọng gắn học

với hành, nhà trường với đời sống.
1.1.3.3. Nội dung và thời lượng dạy học các yếu tố hình học ở lớp
4 *Nội dung:
- Góc nhọn, góc tù, góc bẹt


16

- Hai đường thẳng vng góc, song song
- Vẽ hai đường thẳng vng góc, song song
- Thực hành vẽ hình chữ nhật, hình vng
- Giới thiệu hình bình hành, diện tích hình bình hành
- Giới thiệu hình thoi, diện tích hình thoi
*Thời lượng:
- Góc nhọn, góc tù, góc bẹt: 1 tiết
- Hai đường thẳng vng góc, song song: 2 tiết
- Vẽ hai đường thẳng vng góc, song song: 2 tiết
- Thực hành vẽ hình chữ nhật, hình vng: 4 tiết
- Giới thiệu hình bình hành, diện tích hình bình hành: 3 tiết
- Giới thiệu hình thoi, diện tích hình thoi: 4 tiết
1.1.3.4. Mức độ yêu cầu
a) Góc nhọn, góc tù, góc bẹt:
- Nhận biết góc nhọn, góc tù, góc bẹt
b) Hai đường thẳng vng góc, song song
- Nhận biết được hai đường thẳng vng góc, song song
- Biết vẽ hai đường thẳng vng góc, song song
- Biết vẽ đường cao của một hình tam giác trong trường hợp đơn giản
c) Hình bình hành, hình thoi
- Nhận biết được hình bình hành, hình thoi và một số đặc điểm của nó
- Biết cách tính chu vi, diện tích hình bình hành, hình thoi

1.2. Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế và sử dụng học liệu điện tử Toán lớp 4
1.2.1. Ưu điểm và hạn chế của học liệu điện tử

 Ưu điểm của học liệu điện tử
- Với việc xây dựng HLĐT để sử dụng trên máy tính cá nhân sẽ giúp
học sinh khắc phục được các khoảng cách về thời gian và khơng gian trong
việc học tập từ đó dẫn đến giảm giá thành và nâng cao hiệu quả của việc học.


17

- HLĐT thường được ghi lên đĩa CD phân phối cho từng học sinh
mang về sử dụng trên máy tính cá nhân mọi nơi, mọi lúc tùy theo nhu cầu
và điều kiện cụ thể của mỗi học sinh.
- Chuyển tải được thông tin kiến thức bằng đầy đủ các media: văn
bản, hình ảnh, âm thanh và tiếng nói, hình ảnh động (video).
- Có thể sử dụng mọi nơi, mọi lúc, sử dụng nhiều lần, lặp lại từng
phần tùy nhu cầu cụ thể của từng học sinh.
- Kích thước rất gọn nhẹ, dễ dàng mang theo người, sử dụng dễ
dàng, chỉ cần có một máy tính với cấu hình vừa phải.
- Dễ vận chuyển đến mọi nơi thông qua gửi e-mail hoặc truyền tệp
trên mạng.
- Dễ dàng đưa vào các thư viện điện tử hiện đang rất phát triển.
- Học sinh được gợi ý: với hệ thống học liệu điện tử này học sinh dễ
dàng theo dõi sự tiến bộ qua kết quả tự học và được hỗ trợ giải đáp khi gặp
khó khăn.
 Hạn chế của học liệu điện tử
- Về phía người học:
+ Người học có khả năng làm việc với ý thức tự giác, biết giao lưu
trực tuyến với GV và mọi người.

+ Người học biết lập kế hoạch phù hợp với bản thân, tự định hướng
trong học tập, thực hiện tốt kế hoạch đề ra.
Nếu không, việc sử dụng HLĐT sẽ không đạt hiệu quả.
- Về nội dung học tập:
+ HLĐT không áp dụng tốt cho những ngành như hội họa, âm nhạc,
múa, y khoa, thể dục, ngành chế tạo, ... Mặc dù HLĐT có thể truyền hình
ảnh, âm thanh, lời nói qua Internet nhưng những kĩ thuật địi hỏi tính tiếp


×