Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập dạy học hội thoại trong môn tiếng việt nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh tiểu học​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.54 KB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ QUỲNH NGA

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
DẠY HỌC HỘI THOẠI TRONG MÔN TIẾNG
VIỆT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO
TIẾP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGÔ QUỲNH NGA

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
DẠY HỌC HỘI THOẠI TRONG MÔN TIẾNG
VIỆT NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO
TIẾP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn: TS. ĐẶNG THỊ LỆ TÂM


THÁI NGUYÊN - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác, các thơng tin trích dẫn trong luận văn
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Ngô Quỳnh Nga

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS.Đặng
Thị Lệ Tâm, người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo tơi trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Giáo dục Tiểu học - Trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời
gian tôi học tập và nghiên cứu tại đây.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của các thầy cô giáo
và các em học sinh trường Tiểu học Phú Xá, trường Tiểu học & THCS 915 Gia
Sàng, trường Tiểu học Nguyễn Viết Xuân, trường Tiểu học Đội Cấn, trường
Tiểu học Tân Lập - TP Thái Nguyên, trường Tiểu học Đồng Thịnh - huyện
Sông Lô, trường Tiểu học Khai Quang, trường Tiểu học Tích Sơn - TP Vĩnh
Yên - tỉnh Vĩnh Phúc đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
khảo sát và thực nghiệm sư phạm.

Để hoàn thành luận văn: "Xây dưngg hê g thống bài tập day hocg hôi thoai
trong môn Tiếng Việt nhằm phát triển năng lực giao tiếp cho hocg sinh tiểu học”
tơi đã sử dụng, kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu của các tác giả đi trước, đồng
thời nhận được rất nhiều sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy, cô giáo; sự giúp đỡ
của bạn bè, người thân đã động viên tơi trong q trình hồn thành luận văn.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực để hoàn thành tốt luận văn nhưng
chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp của các thầy, cơ giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Ngô Quỳnh Nga
ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ......................................................................................v
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu..........................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................8
6. Cấu trúc luận văn............................................................................................ 9

NỘI DUNG.......................................................................................................10

̀

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐÊTÀI.................... 10
1.1. Cơ sởlýluân................................................................................................10
1.1.1. Một số nội dung cơ bản của lý thuyết hội thoại......................................10
1.1.2. Năng lực và năng lực giao tiếp............................................................... 19
1.1.3. Thông qua việc dạy hội thoại nhằm củng cố khắc sâu kiến thức về
Tiếng Việt để dạy kỹ năng nghe, nói, đọc, viết.................................................24
1.1.4. Đăcc̣ điểm ngôn ngữhôịthoaịcủa hocc̣ sinh tiểu hocc̣ với viêcc̣ phát triển
năng lưcc̣ giao tiếp..............................................................................................26
1.2. Cơ sởthưcc̣ tiên............................................................................................ 28
1.2.1. Khảo sát hệ thống bài tập dạy học hội thoại trong sách giáo khoa phân
môn Tập làm văn tiểu hocc̣.................................................................................28
1.2.2. Thực trạng dạy và học hội thoại trong môn Tiếng Viêṭởtiểu hocc̣............33
Tiểu kết chương 1..............................................................................................42
iii


́́
̀
Chương 2. HÊ ̣THÔNG BAI TÂP ̣ DAỴ HOC ̣ HÔỊ THOAỊ TRONG
́́

̀

̉

́


MÔN TIÊNG VIÊṬ NHĂM PHAT TRIÊN NĂNG LƯC ̣ GIAO TIÊP

́

́̉

CHO HOC ̣ SINH TIÊU HOC ̣........................................................................43
2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập daỵ hocc̣ hôịthoaịcho học sinh
Tiểu học.............................................................................................................43
2.1.1. Bảo đảm mục tiêu môn học: rèn luyện năng lực giao tiếp cho học sinh .. 43

2.1.2. Dựa trên các tri thức khoa học về hội thoại............................................ 44
2.1.3. Khai thác các tình huống từ mơi trường học tập, vui chơi, phù hợp với
đặc điểm tư duy và trình độ ngơn ngữ của học sinh tiểu học............................45
2.1.4. Đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống................................................ 46
2.2. Hê c̣thống bài tâpc̣ daỵ hocc̣ hôịthoaị............................................................. 46
2.2.1. Bài tập phát triển năng lực văn bản.........................................................46
2.2.2. Bài tập phát triển năng lực hành ngôn.................................................... 49
2.2.3. Bài tập phát triển năng lực ngôn ngữ xã hội...........................................53
2.2.4. Bài tập phát triển năng lực chiến lược.................................................... 55
2.3. Quy trình tổ chức thực hành các bài tập giao tiếp trong dạy học hội thoại
...........................................................................................................................58
2.3.1. Mục tiêu của quy trình............................................................................58
2.3.2. Các yêu cầu xây dựng quy trình..............................................................58
2.3.2. Nội dung của quy trình............................................................................59
Tiểu kết chương 2..............................................................................................62
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................... 63
3.1. Mục đích thực nghiệm............................................................................... 63
3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm.............................................................63

3.3. Nội dung thực nghiệm................................................................................66
3.4. Phương pháp thực nghiệm......................................................................... 66
3.5. Kết quả thực nghiệm..................................................................................77
Tiểu kết chương 3..............................................................................................81
KẾT LUẬN......................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................84
PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Giáo viên

GV

Giáo viên tiểu học

GVTH

Học sinh

HS

Sách giáo khoa

SGK

Sách giáo viên


SGV

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Kết quả điểm kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối
chứng (Khối 2)

Bảng 3.2.

78

Kết quả điểm kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối
chứng (Khối 4)

79

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: So sánh kết quả điểm kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và các
lớp đối chứng (Khối 2)

79

Biểu đồ 3.2: So sánh kết quả điểm kiểm tra ở các lớp thực nghiệm và các
lớp đối chứng (Khối 4)


v

80


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Giao tiếp là hoạt động mang tính xã hội của con người, là một trong
những điều kiện quan trọng để xã hội loài người tồn tại và phát triển. Trong đó,
“ngơn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của loài người” (V.I.Lênin).

Hiện nay, các nước phát triển trên thế giới đều quan tâm nghiên cứu vấn
đề giao tiếp và đưa nội dung này vào dạy học trong nhà trường từ tiểu học đến
đại học. Xu hướng phát triển chung của giáo dục các nước tiên tiến trên thế
giới là hướng đến việc hình thành các loại năng lực cho học sinh, trong đó giao
tiếp là một năng lực quan trọng.
Ở Việt Nam, từ lâu Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói “Phải làm cho thế
hệ trẻ nói và viết tốt hơn, dần dần có ý thức, trình độ rồi đi đến thói quen nói
và viết đúng tiếng Việt”. Văn kiện Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
chỉ rõ ngành giáo dục Việt Nam cần phải "Đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương
trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp, các bậc học". Việc đổi mới
chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy học chú trọng đến vấn đề rèn
luyện năng lực giao tiếp cho học sinh là vô cùng cần thiết.
1.2. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Năng lực
giao tiếp đã được các nhà khoa học giáo dục Việt Nam xác định là một trong
những năng lực chung cần hình thành tốt cho học sinh trong chương trình giáo
dục phổ thơng sau năm 2015.
Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa của Bộ Giáo dục Đào tạo
đã dự kiến chuẩn đầu ra cho các cấp học từ Tiểu học, Trung học cơ sở đến

Trung học phổ thơng gồm sáu phẩm chất và chín năng lực. Trong số chín năng
lực học sinh cần hình thành và phát triển thì năng lực giao tiếp là một trong
những năng lực cốt lõi, quan trọng cần hình thành và phát triển, đặc biệt cần
phải đi trước một bước so với các năng lực khác, vì nó là tiền đề, là cơ sở cho
việc phát triển các năng lực khác.
1


Đồng thời, đây cũng là một năng lực cốt lõi cần phát triển ở học sinh, giúp
các em làm chủ bản thân, làm chủ các tình huống đặt ra trong cuộc sống, giải
quyết các vấn đề một cách nhanh nhất bằng con đường tư duy và ngôn ngữ.
1.3. Trong chương trình giảng dạy các mơn học ở cấp tiểu học hiện nay, mơn
Tiếng Việt là mơn có số tiết học nhiều nhất (Mơn Tốn đứng thứ 2). Theo quyết định
số 16/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 05/5/2006 đã xác định: Môn Ngữ văn
(ở tiểu học là môn Tiếng Việt) là môn học về khoa học xã hội nhân văn, có tính chất
cơng cụ, thuộc lĩnh vực giáo dục thẩm mỹ. Một trong những mục tiêu của môn Ngữ
văn là hình thành các năng lực sử dụng tiếng Việt, rèn luyện kĩ năng giao tiếp phù
hợp với các tình huống thường gặp trong học tập và cuộc sống. Do vậy, định hướng
chương trình giáo dục mơn Ngữ văn không chỉ trang bị cho học sinh những hiểu biết
về xã hội, con người, về cái đẹp, mà phải giúp học sinh phát triển một cách toàn diện
cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, trong đó cần chú ý quan tâm hơn nữa đến việc bồi
dưỡng năng lực tư duy, năng lực giao tiếp cho học sinh.

1.4. Hội thoại là nhóm bài học quan trọng, nó có mặt trong giao tiếp
hàng ngày của mỗi con người chúng ta. Định hướng giáo dục hiện nay là hướng
tới phát triển năng lực cho học sinh vậy khi đưa nhóm bài hội thoại vào dạy là
hoàn toàn phù hợp. Với các tri thức học được về hội thoại, học sinh có thể áp
dụng tri thức đó vào các mơn học khác cũng như vào việc giao tiếp hàng ngày
với các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, kĩ năng tạo lập hội thoại sao cho cuộc giao
tiếp đạt hiệu quả cao nhất.

Thế nhưng trong quá trình thực hiện, giáo viên và học sinh tiểu học cịn
gặp rất nhiều khó khăn, hiệu quả dạy học cịn chưa cao.
Nội dung hội thoại trong chương trình tuy đã được chọn lọc, các nghi
thức giao tiếp điển hình đã được chú trọng nhưng phạm vi giao tiếp còn hẹp,
các nhà biên soạn đã quan tâm đến bản chất của hành động ngôn ngữ nhưng
chưa đề cập cụ thể. Các cuộc hội thoại đưa vào chương trình cịn bị xé lẻ, tách
khỏi ngữ cảnh, hoàn cảnh giao tiếp, vi phạm các quy tắc hội thoại.

2


Chương trình cũng chưa đưa ra được các chỉ dẫn cụ thể và phù hợp về
phương pháp dạy học nên đa số giáo viên đều dạy theo cảm tính và kinh
nghiệm bản thân; việc đánh giá kĩ năng hội thoại của học sinh cũng chưa có các
tiêu chí cụ thể nên giáo viên còn rất nhiều lúng túng.
Từ những phân tích trên, chúng tơi thấy rằng "Xây dựng hệ thớng
bài tập dạy học hôithoại trong môn Tiếng Viêṭnhằm phát triển năng lưcg giao
tiếp cho học sinh tiểu học” là một vấn đề có tính thời sự, địi hỏi phải có
những cơng trình nghiên cứu để tháo gỡ những khó khăn về lí thuyết cũng như
thực tiễn mà các nhà trường tiểu học đang gặp phải.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu về năng lực và năng lực giao tiếp
Nghiên cứu giao tiếp vốn là một đề tài quen thuộc, từ lâu đã được sự
quan tâm của các nhà nghiên cứu. Các cơng trình được các nhà nghiên cứu với
nhiều hướng khác nhau, nhưng về cơ bản những đặc điểm cũng như cách phân
loại về giao tiếp đều được các nhà nghiên cứu phân tích khá kĩ. Tuy nhiên tùy
mức độ nghiên cứu khái qt hay tổng hợp, thì khơng phải cơng trình nào cũng
giống nhau. Có thể kể đến nhiều cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như: cuốn “Lí
thuyết hoạt động giao tiếp với việc dạy học phần Làm văn trong Tiếng Viêṭ 4,
Giáo dục, số chuyên đề 5 (Tác giả Nguyễn Quang Ninh); Phát triển năng lực

ngôn ngữ cho học sinh trong việc dạy Tiếng Việt (Tác giả Đỗ Việt Hùng); bài
viết Từ khái niệm năng lực giao tiếp đến vấn đề dạy và học Tiếng Việt trong
nhà trường phổ thông hiện nay (Tác giả Vũ Thị Thanh Hương)... Năng lực và
năng lực giao tiếp là một vấn đề còn mới do vậy các tài liệu, đặc biệt là sách
viết về nó chưa nhiều, cịn hạn chế. Nhìn chung đa số các bài viết trên đều đã
đề cập đến năng lực và năng lực giao tiếp, tuy nhiên chưa có một tài liệu nào
cung cấp một cách đầy đủ và trọn vẹn nhất những khái niệm và những nội dung
xung quanh hai vấn đề này.

3


Tác giả Đỗ Việt Hùng trong bài viết Phát triển năng lực ngôn ngữ cho
học sinh trong việc dạy Tiếng Việt khẳng định việc phát triển năng lực cho học
sinh là cấp thiết, trong đó có năng lực sử dụng ngơn ngữ và năng lực giao tiếp.
Nhưng lại chưa hình thành khái niệm về năng lực, năng lực giao tiếp.
Trong bài viết “Từ khái niệm “năng lực giao tiếp” đến vấn đề dạy và
học tiếng Việt trong nhà trường phổ thông hiện nay”, tác giả Vũ Thị Thanh
Hương [9, tr 1- 12] có viết: “... khái niệm năng lực để chỉ các loại tri thức và
thực hiện thuộc các lĩnh vực khác nhau. Quan niệm của Hymes: "Năng lực
giao tiếp bao gồm năng lực ngôn ngữ xã hội, năng lực cảnh huống và năng lực
ngữ pháp - ngôn ngữ”. Canale và Swain cho rằng cần tiếp tục làm rõ khái niệm
“năng lực giao tiếp” mà theo họ có thể bao gồm 4 thành tố chính, đó là năng
lực ngữ pháp, năng lực diễn ngôn, năng lực ngôn ngữ - xã hội, năng lực chiến
lược”. Bên cạnh đó tác giả cịn phân tích đặc điểm, đưa ra sơ đồ hệ thống của
các thành tố của năng lực giao tiếp. Từ đó tác giả khẳng định việc dạy và học
Tiếng Việt trong nhà trường phổ thông hiện nay phải được chi phối bởi quan
điểm giao tiếp.
Những tài liệu trên cơ bản đã hình thành những lí thuyết chung nhất về
năng lực và năng lực giao tiếp, cách tìm hiểu xung quanh hai khái niệm này

vẫn chưa thật toàn diện, chưa thật sâu sắc. Nội dung các cuốn sách chưa bàn
đến việc hình thành củng cố và phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh thông
qua việc dạy học môn Tiếng Viêṭ.
2.2. Nghiên cứu về day hocg hội thoại trong môn Tiếng Viêṭởtiểu hocg
Trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả có các cơng trình nghiên
cứu liên quan đến vấn đề hội thoại và hành vi ngôn ngữ như: Đỗ Hữu Châu,
Cao Xn Hạo, Nguyễn Đức Dân, Lê Đơng, Hồng Tuệ, Hoàng Phê, Nguyễn
Văn Hiệp, Bùi Minh Yến, Trần Thị Thìn, Hồ Lê, Hồng Trọng Phiến, Nguyễn
Thị Quy, Đỗ Thị Kim Liên... Những cơng trình của các tác giả này đã đi sâu

4


nghiên cứu những vấn đề như: cấu trúc hội thoại, các vận động hội thoại, các
yếu tố kèm ngôn ngữ, các quy tắc hội thoại, ngữ nghĩa lời hội thoại của lý
thuyết hội thoại và một số vấn đề về: cấu trúc của hành vi ở lời, điều kiện sử
dụng hành vi ở lời, những vấn đề hiện nay về các hành vi ngơn ngữ.
Có thể nói, việc cơng bố những cơng trình nghiên cứu về lý thuyết hội
thoại của các tác giả đã mở ra một hướng mới trong dạy và học tiếng Việt ở các
nhà trường phổ thông nói chung và trường tiểu học nói riêng.
Tuy nhiên, từ trước đến nay, việc ứng dụng lý thuyết hội thoại vào dạy
học tiếng Việt ở tiểu học chưa được nhiều người quan tâm, nghiên cứu. Vì thế,
vấn đề dạy kỹ năng hội thoại cho học sinh tiểu học trong các chương trình tiếng
Việt tiểu học trước năm 2000 chưa được chú ý. Từ khi chương trình Tiếng Việt
mới được triển khai thực hiện, đã có nhiều tác giả như: Nguyễn Quang Ninh
(1998, 2002), Hồng Hồ Bình - Phan Phương Dung (2000), Hồng Hồ Bình
(2001), Lê Thị Thanh Bình (2003), Trần Thị Hiền Lương (2003), Nguyễn Trí
(1996, 2003), Ngơ Thị Minh (2003), Chu Thị Phương (2004), Nguyễn Thị
Xuân Yến (2004, 2005)... quan tâm đến vấn đề này. Nhiều bài viết liên quan
trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề rèn kĩ năng hội thoại cho học sinh tiểu học

trong dạy học tiếng Việt đã được đăng tải trên các tạp chí chun ngành.
Hồng Hồ Bình-Phan Phương Dung (2000), "Rèn kĩ năng nói và kĩ năng
viết cho học sinh tiểu học qua việc học phân mơn làm văn", Tạp chí TT KHGD,

(77) đã đề cập đến những tồn tại trong chương trình Tập làm văn - CCGD. Các
tác giả cũng đã đề ra một số giải pháp về phương pháp dạy Tập làm văn giúp
HS sử dụng tốt tiếng mẹ đẻ trong giao tiếp.
LýTồn Thắng với những bài viết “Đơi điều suy nghi ̃ vềchiến lươcc̣ daỵ
hocc̣ tiếng Viêṭởnhàtrường phổthông”, “Môṭsốvấn đềtâm lý- ngôn ngữhocc̣ trong
viêcc̣ daỵ hocc̣ tiếng Viêṭvàbiên soan SGK ởnhàtrường phổthông” đã bàn đến năng
lưcc̣ bản ngữcủa trẻem trước tuổi đến trường, viêcc̣ daỵ ngôn ngữ đôcc̣ thoai,c̣ ngôn
ngữ hôị thoai,c̣ viêcc̣ daỵ tiếng Viêṭ trong hoaṭ đôngc̣ giao
5


tiếp…Theo tác giả, “cần cóphương hướng điều tra, nghiên cứu những đăcc̣ điểm
(hay vàdở) trong ngơn ngữhơịthoaịcủa hocc̣ sinh, từđócóhướng cải tiến ngơn
ngữSGK cũng như ngơn ngữcủa GV đểcóthể, khơng những giúp các em nói
những câu đúng ngữpháp, màcịn dê ̃ dàng chuyển từ ngơn ngữhơịthoaịsang
ngơn ngữđơcc̣ thoai,c̣ xóa dần kiểu đơcc̣ thoaị“viết mànhư nói” đang kháphổ biến
hiên nay”.
Nguyễn Quang Ninh đã bàn đến việc rèn kĩ năng nói theo hướng giao
tiếp trong cơng trình “Một số vấn đề dạy học ngơn bản nói và viết ở tiểu học
theo hướng giao tiếp”, “Rèn luyêṇ kỹ năng sửdụng tiếng Viêṭ”. Tác giả nhấn
mạnh vấn đềhôịthoại vàviêcc̣ hocc̣ tấp làm văn nói theo hướng giao tiếp. Đăcc̣ biêt,c̣
từ lý thuyết hội thoại, tác giả đa ̃ rút ra môṭsốvấn đềquan trongc̣ vềdaỵ tâpc̣ làm
văn nói ởtiểu hocc̣.
Vấn đề nội dung và phương pháp thực hành giao tiếp để rèn luyện kỹ năng
hội thoại cho HS tiểu học cũng đã được tác giả Ngô Thị Minh đề cập đến trong bài
"Thực hành giao tiếp - đặc điểm nổi bật của chương trình Tiếng Việt 2".


Chu Thị Thuỷ An (2002), "Đặc điểm của chương trình tiếng Việt tiểu học
và những yêu cầu đối với việc đào tạo giáo viên tiểu học", Tạp chí Giáo dục
cũng có đề cập đến việc dạy kĩ năng hội thoại cho học sinh.
Tuy nhiên, tác giả Nguyễn Thị Xuân Yến mới là tác giả có nhiều bài viết
đề cập trực tiếp đến vấn đề ứng dụng lý thuyết hội thoại vào dạy học tiếng Việt
chương trình mới nhằm rèn luyện kĩ năng hội thoại cho HS tiểu học.
Trong các bài viết của mình, tác giả đã đề cập nhiều đến vấn đề rèn kĩ
năng hội thoại cho HS thông qua hệ thống các bài tập dạy hội thoại như bài tập
về luân phiên lượt lời kế cận, khơng kế cận, về mục đích giao tiếp, hồn cảnh
giao tiếp, vai trò giao tiếp... và các loại bài tập căn cứ vào thao tác nhận biết
hành vi ngôn ngữ ở lời như nhóm bài tập tiền nhận biết, nhóm bài tập lựa chọn
và nhóm bài tập sắp xếp, nhóm bài tập sáng tạo…
Tóm lại, vấn đề ứng dụng Lý thuyết hội thoại, trong dạy học tiếng Việt ở
6


tiểu học đã có tác giả đề cập đến. Nhưng chưa có một cơng trình nào đề cập đến
một cách có hệ thống và tồn diện về nội dung và phương pháp phát triển kỹ
năng hội thoại của HS tiểu học trong dạy học tiếng Việt.
Tuy vậy, những bài viết này đã mở ra cho chúng tôi một hướng nghiên
cứu mới. Đó là việc ứng dụng lý thuyết hội thoại vào dạy học tiếng Việt tiểu
học nhằm phát triển năng lưcc̣ giao tiếp cho học sinh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luân,c̣ thực tiễn đề tài tiến hành xây dựng hê c̣thống
bài tâpc̣ hôịthoaịnhằm phát triển năng lưcc̣ giao tiếp cho HS, thiết kếvàđềxuất quy
trinh̀ thưcc̣ hiên hê c̣ thống bài tập đótrong giờTiếng Viêṭcho hocc̣ sinh tiểu hocc̣
nhằm góp phần đổi mới phương pháp daỵ hocc̣ tiếng Viêṭ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đaṭmục đích trên, chúng tơi tâpc̣ trung thưcc̣ hiên những nhiêṃ vu c̣ sau
đây:
- Nghiên cứu những nôịdung cơ bản về hôịthoai,c̣ vềnăng lưcc̣ giao tiếp,
vềđặc điểm ngơn ngữ hội thoaịcủa HS tiểu hocc̣ vềvai trịcủa hê c̣ thống bài tâpc̣
trong daỵ học Tiếng Viêṭ.
- Tim
̀ hiểu thưcc̣ tiên tổ chức hoaṭđộng rèn ky ̃năng giao tiếp trong hôị
thoaịthông qua hê c̣thống bài tâp,c̣ đồng thời tim
̀ hiểu thưcc̣ trang trao và đáp lời
trong thưcc̣ tếhội thoaịcủa trẻem từ 6 - 11 tuổi.
- Xây dựng các nguyên tắc thiết kế, đềxuất cách tổchức vàquy tri ǹ h thưcc̣
hiên hệ thống bài tập hội thoại trong môn Tiếng Việt nhằm phát triển năng lực
giao tiếp cho học sinh tiểu học.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra và đánh giá tính khả thi và hiệu quả
nghiên cứu của hê c̣thống bài tâpc̣ đã xây dưngc̣.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

7


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là xây dưngc̣ hê c̣thống bài tâpc̣ hôịthoaị
nhằm hình thành năng lưcc̣ giao tiếp cho học sinh tiểu học.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đối với đề tài Xây dưngg hê g thống bài tập day hocg hôi thoai trong môn
Tiếng Viêṭnhằm phát triển năng lưcg giao tiếp cho hocg sinh tiểu hoc,g chúng tôi
tiến hành xây dựng hệ thống bài tập hôịthoaịcho học sinh tiểu hocc̣. Nội dung
dạy hội thoại được đề cập ở tất cả các phân môn của bậc của mơn Tiếng Việt
nhưng căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa, chúng tôi thấy nội dung dạy
học hội thoại được xuất hiện tập trung chủ yếu ở phân môn Tập làm văn; do

vậy, chúng tôi thu hẹp phạm vi nghiên cứu của đề tài là các bài dạy hội thoại
trong phân môn Tập làm văn ở lớp 2 vàlớp 4, thực nghiêṃ trên địa bàn hai tỉnh
Thái Nguyên và Vinh ̃ Phúc.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết trên cơ sở tập hợp
phân loại và phân tích tài liệu; tổng hợp và tiếp thu các thành tựu nghiên cứu.
Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong việc phân tích những cơ sở lý
luận và thực tiễn của việc hình thành, củng cố và phát triển năng lực giao tiếp
của học sinh tiểu hocc̣ thơng qua dạy học nhóm bài hơịthoại.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra khảo sát thực tiễn dạy và học nhóm bài hội thoại ở tiểu học. Khảo
sát việc củng cố và phát triển năng lực giao tiếp, từ đó kiểm tra việc hình thành,
phát triển năng lực giao tiếp của học sinh thông qua việc dạy học kiểu bài này.

5.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp và xử lý số liệu trong quá
trình khảo sát thực tế và tiến hành thực nghiệm.
5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
8


Phương pháp này được thực hiện trên những phương diện đó là:
- Xây dựng hệ thống bài tâpc̣ dạy hocc̣ hôịthoaịtrong môn Tiếng Viêṭnhằm
phát triển năng lưcc̣ giao tiếp cho học sinh tiểu hocc̣ trên địa bàn hai tỉnh Thái
Nguyên và Vinh ̃ Phúc.
- Rút ra nhận xét, kết luận về kết quả q trình thực nghiệm nói riêng
cũng như q trình nghiên cứu nói chung. Kết quả thực nghiệm là căn cứ để
khẳng định mức độ thành công của đề tài.
- Nêu ý kiến đề xuất của bản thân. Phương pháp thực nghiệm mang tính

khách quan khoa học, sẽ giúp cho mọi người thấy vững tin hơn khi áp dụng đề
tài vào thực tế giảng dạy.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Nội dung luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đềtài
Chương 2: Hệ thống bài tâpc̣ dạy hocc̣ hôịthoại trong môn Tiếng Viêṭnhằm
phát triển năng lưcc̣ giao tiếp cho hocc̣ sinh tiểu hocc̣
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

9


NỘI DUNG
Chương 1

̀

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐÊTÀI
1.1. Cơ sởlýluân
1.1.1. Một số nội dung cơ bản của lý thuyết hội thoại
1.1.1.1. Khái niệm về hội thoại
Khi bàn về vấn đề hội thoại, Đỗ Hữu Châu đã khẳng định “Hội thoại là
hoạt động giao tiếp căn bản, thường xun, phổ biến của sự hành chức ngơn
ngữ. Các hình thức hành chức khác của ngôn ngữ đều được giải thích dựa vào
hình thức hoạt động căn bản này ”. [6, tr 276]
Sách “Tiếng Việt 12” cho rằng: “Hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng
lời (bằng miệng) giữa các nhân vật giao tiếp nhằm trao đổi các nội dung miêu
tả và liên cá nhân theo đích được đặt ra”. [7, tr 3]
Đỗ Thị Kim Liên đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về hội thoại: “Hội

thoại là một trong những hoạt động ngôn ngữ thành lời giữa hai hoặc nhiều
nhân vật trực tiếp, trong một ngữ cảnh nhất đinh mà giữa họ có sự tương tác
qua lại về hành vi ngôn ngữ hay hành vi nhận thức nhằm đi đến một đích nhất
đinh”. [13, tr 18]
Được gắn với hành vi phát ngôn, Hồ Lê đãđưa ra quan niệm khác về hội
thoại: “Phát ngôn hội thoại là kết quả của một hành vi phát ngơn được kích
thích bởi một sự kiện hiện thực (kể cả hội thoại hoặc một xung động tâm lý của
người phát ngơn, có liên quan đến những người có khả năng trực tiếp tham gia
hội thoại, nó tác động vào anh ta khiến anh ta phải dùng lời để phản ứng lại và
hướng lời nói của mình vào những người có khả năng trực tiếp tham gia hội
thoại ấy, trên cơ sở của một kiến thức về cấu trúc câu và về cách xử lý mối
quan hệ giữa phát ngôn và ngữ huống và của một dự cảm về hiệu quả của lời
nói ấy đối với người thu ngôn hội thoại trực tiếp”. [12, tr 180]
10


Nguyễn Quang Ninh định nghĩa: “Hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng
miệng giữa các nhân vật tham dự giao tiếp nhằm trao đổi những thông tin
hoặc trao đổi tư tưởng, tình cảm,.. theo một mục đích đã được đặt ra”. [16,
tr.20, tr 41]
Theo từ điển Tiếng Việt: “Hội thoại là sử dụng một ngơn ngữ để nói
chuyện với nhau”. [35, tr 444]
Tóm lại, theo chúng tơi: Hội thoại là sử dụng ngôn ngữ để trao đổi
thông tin hoặc tư tưởng, tình cảm…với nhau bằng miệng.
Hoạt động hội thoại hình thành là do vận động trao lời và trao đáp của
nhân vật giao tiếp. Mục đích của hội thoại là giao tiếp, là làm mất đi sự khác
biệt, đối lập, thậm chí là trái ngược nhau về các mặt: hiểu biết, tâm lý, tình cảm,
… giữa các nhân vật giao tiếp.
Căn cứ vào hoàn cảnh giao tiếp hẹp diễn ra hội thoại, chúng ta có thể
chia hội thoại thành: Hội thoại có tính chất nghi thức chính thức, mang tính

chất quy phạm (cuộc hội thoại trong các hội nghị, trong các cuộc toạ đàm…)
vàhội thoại khơng mang tính nghi thức, đó là những cuộc hội thoại mang tính
chất riêng tư, gia đình. Ở tiểu học, chương trình mơn Tiếng Việt hướng đến dạy
cho học sinh cả hai loaịhôịthoaịtrên nhưng ởmức đơ c̣ sơ giản, tối thiểu. Mucc̣
đích chính của chương trinh̀ làdạy cho HS biết cách chủ động tham gia giao
tiếp hay cịn gọi là kiểu hội thoại tích cực, mặt đối mặt giữa các nhân vật hội
thoại.
1.1.1.2. Các vận động hội thoại
Các vận động hội thoại gồm: vận động trao lời, vận động đáp lời và vận
động tương tác.
- Vâṇ động trao lời: Trao lời là vận động mà người nói (Sp1) nói lượt lời
của mình ra và hướng lượt lời của mình về phía người nghe (Sp2) làm Sp2 biết
được đó là lời nói dành cho Sp2.
Ví dụ: Trong bữa tiệc sinh nhật của Lan, Lan nói với Hùng:
- Cậu lên hát tặng tớmột bài đi.
11


Ở ví dụ trên là lời của Lan (Sp1) nói và đề nghị Hùng (Sp2) hát tặng
mình một bài hát.
Trong một cuộc hội thoại bình thường thì Sp1 khác Sp2, nhưng trong
trường hợp độc thoại (khác với đơn thoại) thì người nói vừa là Sp1, vừa là Sp2.
Người nói có sự phân đơi nhân cách, đóng vai trị hai người khác nhau.
Sự trao lời thì Sp1 sẽ ln ln tồn tại, nó thể hiện ở từ xưng hơ, ở tình
cảm, ở thái độ… Sp1 cũng có thể dùng các vận động (gãi đầu, gãi tai, ôm
ngực…) làm dấu hiệu để đánh dấu sự có mặt của mình. Cịn Sp2 cũng ln có
mặt nhưng có thể trùng hoặc khơng trùng với Sp1.
- Vâṇ đơngg đáp lời: Hội thoại sẽ được hình thành khi Sp2 đáp lại lượt lời
của Sp1 đã nói. Hội thoại sẽ diễn ra liên tục khi có sự luân phiên lượt lời giữa
vai nói (người nói) - vai nghe (người nghe).

Ví dụ:
Hoa: Mai câụ cóđi học ngoai khóa khơng?
Cường: Tớcó, mấy giờ vào lớp nhi?̉
Hoa: 8 giờsáng. Câụ qua đón tớđươcg khơng?
Cường: Đươcg mà
Ở ví dụ trên có sự luân phiên lượt lời giữa Hoa và Cường, hai người thay
phiên nhau đáp lại lời nói của nhau.
Giống như sự trao lời, sự đáp lời có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc
bằng các vận động hoặc sử dụng cả hai.
Mỗi phát ngôn luôn là sản phẩm của hành vi ngôn ngữ. Tất cả hành vi
ngôn ngữ đều đòi hỏi sự hồi đáp (trả lời). Điều này đúng với tất cả các hành
động như hỏi (cần trả lời); chào (đáp lại); ra lệnh (đáp lại); trình bày (đáp lại)
….Khi đã trao lời thì Sp1 ln ln mong muốn nhận được sự trả lời từ Sp2,
xem thái độ, quan điểm… của Sp2 như thế nào đối với lời nói của mình.

12


Cuộc thoại chỉ thành cơng khi Sp1 trao lời thì nhận được sự hồi đáp từ
Sp2 (trừ những phát ngôn không cần sự đáp lời như văn bản viết nhưng khơng
phải là thư tín) hoặc miệng (tun án, truyền thanh,...) Nếu Sp2 không hồi đáp
hoặc không quan tâm đến vấn đề Sp1 trình bày thì cuộc thoại coi như thất bại.
Sp1 phải làm các hành động để lôi kéo Sp2 vào cuộc thoại (nói to hơn, đập
bàn…).
- Sự tương tác: Trong cuộc hội thoại, các nhân vật tham gia hội thoại có
tác động qua lại và ảnh hưởng đến nhau. Nhờ có cuộc hội thoại diễn ra, các
thoại nhân sẽ hiểu nhau hơn, biết tránh những điều khơng nên nói đối với
người nghe, khoảng cách giữa người nói và người nghe sẽ bị rút ngắn, hai bên
sẽ thấu hiểu nhau hơn. Khi thực hiện lượt lời - các bên tham gia hội thoại phải
tuân thủ theo các quy định đặt ra, tránh sự vi phạm lượt lời.

Ba vận động trao lời, trao đáp và tương tác là ba vận động đặc trưng cho
hội thoại. Hai vận động trao lời và trao đáp kết hợp với nhau làm nảy sinh vận
động thứ ba tương tác. Trong hội thoại, những quy tắc, cấu trúc và chức năng
đều do ba vận động trên, mà chủ yếu là vận động tương tác.
1.1.1.3. Các quy tắc hội thoại
Trong bất kỳ một cuộc hội thoại nào, muốn giao tiếp đạt hiệu quả thì
những người tham gia hội thoại phải nắm được các quy tắc nói năng để chủ
động tạo ra những lời nói phù hợp với hồn cảnh giao tiếp miệng. Hay nói cách
khác, để việc giao tiếp được tiến hành thuận lợi, những người tham gia hội
thoại phải tuân thủ các quy tắc sau:
- Quy tắc thương lượng hội thoại
Đó là sự thoả thuận cơng khai (hoặc thoả thuận ngầm ẩn) của những
người tham gia giao tiếp về hình thức, về nội dung, về vị thế, và về cấu trúc hội
thoại để việc giao tiếp được tiếp tục diễn ra theo hướng đã định. Điều đó có
nghĩa là trong giao tiếp phải có sự thống nhất về ngơn ngữ được dùng, về
phong cách nói, về ngữ điệu, về các vấn đề được đa ra hội thoại. Đồng thời
phải xác định đúng vị thế giao tiếp của từng người và phải đảm bảo sự luân
phiên lượt lời để tránh sự giẫm đạp lượt lời của nhau.
13


Chẳng hạn, về cấu trúc hội thoại có sự thoả thuận (thương lượng) về việc
mở đầu có thể là những câu chào hỏi, những lời xã giao để thiết lập quan hệ
giao tiếp.
Ví dụ 1: - Chú gác ở đây à?
- Cụ cho cháu xem giấy tờ ạ!
- Bác đây mà.
- Bác cũng phải có giấy mà! Có giấy mới được vào mà!
[22, tr 113]
Việc kết thúc có thể là lời cảm ơn, lời xin lỗi, lời tạm biệt, lời hứa hẹn

hoặc khuyên răn…
Ví dụ 2: - Chào cậu bé. Tên cậu là gì nhỉ?
- Cháu tên là Ngoan
- Cậu có cái tên mới đẹp làm sao!
- Cảm ơn cây.

[22, tr 96]

Ví dụ 3: - Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ khơng à?
- Cảm ơn các cháu. Nhưng các cháu không giúp ông được đâu.
[21, tr 62]
- Quy tắc luân phiên lượt lời
Các bên tham gia hội thoại phải tuân theo thứ tự lần lượt, người nói cần
có người nghe và ngược lại, tránh hiện tượng tranh nhau nói như vậy sẽ khơng
đạt hiệu quả giao tiếp. Trong hội thoại, người nói nên biết kết thúc lượt lời của
mình đúng lúc để nhường lời cho người khác. Tránh tình trạng nói q dài, q
lâu sẽ làm cho người nghe sốt ruột và ngắt lời, hoặc vì lịch sự họ lơ đãng,
khơng cịn chú ý đến những điều người nói đang nói
Ví dụ: A: Bé con đi đâu sớm thế?
B: Đón thầy mo về cúng cho mẹ ốm. [25, tr 112] Trong sự luân
phiên lượt lời này những cặp kế cận là lõi của cuộc hội
thoại. Cặp lượt lời kế cận là những cặp có sự hồ phối chặt chẽ với nhau.
14


Ví dụ: - Con vẽ gì đấy?
- Con ngựa đấy, mẹ ạ!
Hay:

- Tên em là gì?

- Tên em là Lan.

Hai cặp lượt lời trên là hai cặp kế cận.
Việc chỉ định và phân phối lượt lời sẽ không đặt ra đối với những cuộc
sống đối thoại mặt đối mặt. Ở những cuộc đối thoại này thơng thường người
đang nói, nói xong thì người nói sau sẽ tiếp lời. Như vậy, muốn cho cuộc hội
thoại có kết quả tốt thì phải vận hành quy tắc luân phiên lượt lời.
- Quy tắc liên kết hội thoại:
Quy tắc liên kết hội thoại chi phối các diễn ngôn đơn thoại và cả các lời
tạo thành một cuộc thoại. Tính liên kết hội thoại thể hiện trong lịng một phát
ngơn, giữa các phát ngơn, giữa các hoạt động ở lời và giữa các đơn vị hội thoại.
Tính liên kết hội thoại khơng chỉ thể hiện ở lĩnh vực nội dung và thể hiện bằng
các dấu hiệu ngữ pháp mà còn thuộc lĩnh vực hành động thể hiện trong quan hệ
lập luận.
Ví dụ: A: - Khoẻ không?
B: - Khỏe, cảm ơn!
Hành vi hỏi thăm của A địi hỏi lời đáp của B. Giữa hành vi ngơn ngữ
của A và B có sự liên kết với nhau về nghi thức giao tiếp.
Về hình thức, các lượt lời cũng cần có những dấu hiệu cụ thể. Việc dùng
các phép thế, phép lặp, phép nối… chính là những dấu hiệu liên kết hội thoại về
hình thức.
Ví dụ: - Sao về sớm thế?
- Sớm gì mà sớm. Chín giờ rồi cịn gì?
Sự liên kết hội thoại này khơng nhất thiết phải diễn ra trong suốt cuộc
thoại. Có thể việc liên kết đó chỉ diễn ra trong một mảng đề tài nào đó, nếu như
cuộc thoại đó đề cập tới nhiều đề tài khác nhau.
15


- Quy tắc tôn trọng thể diện của nhau:

Quy tắc tôn trọng thể diện của nhau là quy tắc buộc người tham dự giao
tiếp phải giữ thể diện cho nhau. Tức là, khi giao tiếp, người nói khơng chỉ phải
nói như thế nào để giữ thể diện cho mình mà cịn phải nói sao để giữ thể diện
cho người nghe. Vì thế, khi hội thoại cần phải biết lựa chọn những lời nói sao
cho phù hợp. Muốn vậy, khi nói nên sử dụng các biện pháp tu từ như: nói giảm,
nói vịng... để tránh những xúc phạm đến thể diện của người nghe cũng như cố
gắng gìn giữ thể diện của chính mình.
Ví dụ: - Cậu làm ơn đóng giúp cửa lại được không? Hay - Xin lỗi nhé,
xử sự của bạn chưa phải là thông minh cho lắm.
- Quy tắc khiêm tốn về phía người nói:
Trong khi giao tiếp, người nói phải ln tỏ ra khiêm nhường, tự nói giảm
nhẹ đi vị thế phát ngơn của mình, tránh đề cao mình thái q và cũng tránh nói
về mình q nhiều. Một số biểu hiện thể hiện thái độ khiêm nhường của người
nói:
+ Dùng các từ ngữ hơ, gọi hướng về phía người nghe: anh à, thưa bác…
+ Khi nói chuyện phải biết lắng nghe, cùng chia sẻ ý kiến với người
khác, tránh ngắt lời người nói.
+ Khơng nên áp đặt suy nghĩ của bản thân mình cho người khác, cần có
sự tìm hiểu, hiểu biết nào đó về người nghe trước khi nói chuyện với họ. Dùng
những từ ngữ đỡ lời, khích lệ người nói trong câu chuyện tạo sự lưu thông của
mạch lời: thế à, vâng, đúng thế, thật tuyệt…
- Quy tắc cộng tác:
Cộng tác hội thoại nghĩa là mỗi người phải góp phần của mình (về lượt
lời, về nội dung) để đạt tới đích của cuộc thoại. Các phương châm hình thành
quy tắc cộng tác:
+ Phương châm về lượng: khơng nên nói q ít hoặc q nhiều những
điều khơng đúng với đích của cuộc thoại.
16



+ Phương châm về chất: khi tham gia giao tiếp khơng nên nói những
điều mà mình khơng cho là đúng hay khơng có bằng chứng xác thực.
+ Phương châm về cách thức: Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành
mạch, tránh nói mơ hồ.
+ Phương châm về quan hệ: cần trình bày sao cho câu chuyện của mình
có quan hệ tới câu chuyện được nói tới.
1.1.1.4. Các đơn vi ghội thoại
Hội thoại gồm những loại đơn vị sau:
- Các đơn vị lưỡng thoại: là các đơn vị phải có ít nhất hai nhân vật giao
tiếp cùng tạo nên. Đơn vị lưỡng thoại gồm có:
+ Cuộc thoại: là tồn bộ cuộc đối đáp, trò chuyện giữa các nhân vật tham
dự giao tiếp kể từ khi bắt đầu tới khi kết thúc cuộc đối thoại, trị chuyện đó.
Một cuộc thoại có thể có nhiều đề tài, nhiều đích hoặc cũng có thể chỉ có một
đề tài hoặc một đích duy nhất.
+ Đoạn thoại chính là một bộ phận của cuộc thoại. Một đoạn thoại được
đánh dấu bằng một đề tài và một đích. Khi chuyển đề tài và chuyển đích ta có
một đoạn thoại khác.
+ Cặp thoại là những cặp kế cận, gồm một hành động dẫn nhập và một
hành động hồi đáp. Tuy nhiên, một cặp thoại bình thường lại nhiều hơn hai
hành động.
Ví dụ: - Đã vào học chưa hả ? Đưa quyển sách Tiếng Việt đây !/ - Vừa
vào học xong.
- Các đơn vị đơn thoại: là những đơn vị do một người tạo ra trong một
lần trao lời. Đơn vị đơn thoại gồm có:
+ Tham thoại: là đơn vị đơn thoại do một người nói ra cùng với các
tham thoại khác lập thành một cặp thoại.
+ Hành vi ngôn ngữ: Đơn vị tối thiểu tạo nên một tham thoại là một hành
vi ngôn ngữ. Mỗi một tham thoại cần được đáp lại bằng một hành vi ở lời tương
ứng, phù hợp. Nhưng một tham thoại có thể do nhiều hành vi ngôn ngữ tạo nên,


17


×