Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy nghề tin học văn phòng lớp 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 20 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Thực hiện Nghị quyết 40/2000/NQ-QH của Quốc hội và Chỉ thị số
14/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình và phương
pháp giảng dạy ở bậc giáo dục phổ thông. Đến nay, đổi mới giáo dục phổ thông
đã trở thành một khâu đột phá quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, trong
đó đặc biệt chú trọng đến phương tiện dạy học, đối tượng dạy học và phương
pháp dạy học.
Tiếp theo đó ngày 04 tháng 11 năm 2013, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng
đã ký ban hành Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào
tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với mục tiêu cụ thể là:
- Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức,
kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp
với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng
dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị
trường lao động trong nước và quốc tế.
- Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là
ở vùng nơng thơn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng
cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống;
tạo điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ
bền vững. Hồn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức
học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.
Ngày nay, với sự phát triển nhảy vọt của khoa học cơng nghệ nói chung
và ngành tin học nói riêng, với những tính năng ưu việt, sự tiện dụng và được
ứng dụng rộng rãi, tin học ngày nay là một phần không thể thiếu được của nhiều
ngành trong công cuộc xây dựng và phát triển xã hội. Hơn thế nữa nó cịn đi sâu
vào đời sống của con người. Do vậy, Việt Nam nói chung và ngành giáo dục đào
tạo nói riêng phải đầu tư phát triển về mọi mặt. Đặc biệt là nguồn nhân lực tức là
phải đào tạo ra một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, nắm vững tri thức khoa học


công nghệ để làm chủ trong mọi hồn cảnh cơng tác và hoạt động xã hội nhằm
đáp ứng được nhu cầu trong thời kì cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Để
đáp ứng được các yêu cầu trên, môn Tin học đã được đưa vào giảng dạy ở các
trường tiểu học, THCS, THPT với vai trị là mơn học tự chọn. Môn học này giúp
học sinh bước đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình
cơng nghệ và kĩ năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và ứng dụng vào cuộc
sống.
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục đã chỉ rõ: Nâng cao nhận
1


thức về vai trò của CNTT; ứng dụng và phát triển CNTT trong giáo dục và đào
tạo sẽ tạo một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương
trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lý giáo dục. Phấn đấu thực hiện
các mục tiêu cụ thể của ngành là: Tổ chức tốt việc dạy và học tin học ở tất cả
các cấp học, bậc học, ngành học nhằm phổ cập tin học trong nhà trường,... Chỉ
thị trên đã đánh giá tầm quan trọng của việc phổ cập tin học, xác định vai trò và
nhiệm vụ của việc dạy và học môn Tin học trong nhà trường để ứng dụng vào
công cuộc phát triển và xây dựng đất nước hiện nay.
Cùng có nhiệm vụ chung với các cấp học trong nghành giáo dục và là một
trung tâm có nhiệm vụ dạy nghề phổ thơng trung tâm GDNN - GDTX lấy
phương châm : “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất,
nhà trường gắn liền với xã hội. Coi trọng công tác hướng nghiệp dạy nghề và
phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh thiếu niên đi vào lao động
nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cả nước và từng
địa phương”.
Tiếp thu các chỉ thị của cấp trên BGĐ trung tâm GDNN - GDTX Thọ
Xuân chỉ rõ công tác hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh trên địa bàn huyện
hiện nay là rất quan trọng và cấp thiết. Hướng nghiệp dạy nghề trong trung tâm

có được đẩy mạnh thì giáo dục đào tạo mới đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế của huyện nhà của tỉnh và của cả nước, đáp ứng được yêu cầu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đưa nước ta chuyển từ kinh tế nông nghiệp sang nền kinh
tế công nghiệp hiện đại.
Chỉ thị của Đảng đã xác định cho ngành Giáo dục - Đào tạo rất rõ ràng.
Ngành Giáo dục - đào tạo đã cụ thể hoá đường lối đó thơng qua Chỉ thị của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục - đào tạo số 33/2003/CT BGD-ĐT ngày 23/7/2003 về hoạt
động dạy nghề phổ thơng cần tích cực đẩy mạnh trong giai đoạn tới. Đó là: “
Nâng cao chất lượng và mở rộng việc dạy nghề phổ thông để giúp học sinh tìm
hiểu nghề, làm quen với một số kỹ năng lao động nghề nghiệp. Sở Giáo dục và
Đào tạo giao chỉ tiêu kế hoạch học nghề phổ thông cho các trường, đồng thời
căn cứ vào điều kiện giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất mà giao chỉ tiêu kế
hoạch dạy nghề phổ thông cho các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
và cơ sở khác được giao dạy nghề phổ thông. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ cho
phép các trường phổ thơng có đủ điều kiện giáo viên và cơ sở vật chất mới được
tổ chức dạy nghề phổ thông. Những trường trung học cơ sở và trung học phổ
thông tổ chức học 2 buổi/ngày phải dành thời gian theo quy định cho học sinh
để học nghề phổ thông tại trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp hoặc tại
trường. Sở Giáo dục và Đào tạo chú ý chỉ đạo các trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp mở thêm nghề phổ thông mới cho học sinh lựa chọn, tránh tập
trung vào một số ít nghề, đồng thời có kế hoạch kiểm tra, thanh tra việc dạy
nghề phổ thông và tổ chức thi nghề nghiêm túc. Những tỉnh có tỷ lệ học sinh
được học nghề phổ thơng cịn thấp cần quan tâm tạo điều kiện để nhiều học sinh
được học”.
2


Chỉ thị trên đã đặt việc dạy nghề phổ thông ở vị trí rất quan trọng trong
q trình giáo dục ở nhà trường, trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo hiện nay.
Với nhiệm vụ được giao đó yêu cầu các trường đă tổ chức được dạy nghề phổ
thông thời gian qua thì phải tích cực mở rộng và nâng cao hơn trước, đồng thời

những trường THPT nào chưa tổ chức dạy nghề phổ thơng được ở đơn vị mình
thì trong thời gian tới “Phải dành thời gian theo qui định cho học sinh học nghề
phổ thông”.
Với những chỉ thị của cấp trên cho chúng ta hiểu rõ việc dạy nghề phổ
thông ở các trường THPT rất quan trọng, rất cấp thiết. Các trường THPT, các
trung tâm GDNN-GDTX phải tích cực liên kết với nhau, bổ sung cho nhau
những điều kiện đặc trưng của đơn vị mình cùng nhau thực hiện nhiệm vụ dạy
nghề phổ thơng cho học sinh, góp phần thực hiện trọn vẹn nhiệm vụ chính trị mà
ngành Giáo dục- Đào tạo giao phó.
Luật giáo dục đã quy định: “Giáo dục THPT nhằm giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thơng,
có những hiểu biết thơng thường về kĩ thuật hướng nghiệp, có điều kiện lựa
chọn hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học Đại học, cao
đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Bộ
môn nghề Tin Học văn phòng lớp 11 được Bộ giáo dục và Đào tạo biên soạn
trên tinh thần đổi mới, đảm bảo tính phổ thơng, cơ bản, hiện đại và phù hợp với
thực tiễn cuộc sống. Nó cùng với các mơn khoa học khác trong nhà trường phổ
thơng góp phần quan trọng trong việc tạo nền tảng ban đầu để đào tạo con người
phát triển tồn diện.
Mơn Tin học là một mơn học có những đặc thù riêng đó là liên quan chặt
chẽ với việc sử dụng máy tính, cách suy nghĩ và giải quyết vấn đề theo quy trình
cơng nghệ, coi trọng làm việc theo nhóm. Đặc trưng của mơn Tin học là kiến
thức lý thuyết đi đôi với thực hành. Chính vì vậy đổi mới phương pháp dạy học
nâng cao chất lượng giờ dạy là yêu cầu chung của các mơn học nghề phổ thơng
trong đó có mơn tin học, vì các nội dung dạy học mơn Tin học nghề phổ thơng
có rất nhiều vấn đề trìu tượng ví dụ như các bài về Hệ điều hành, tệp và quản lý
tệp…Để hỗ trợ việc dạy học các nội dung này, sách giáo khoa cũng có khá nhiều
hình ảnh minh họa. Nhiều giáo viên cũng đã sưu tầm và sử dụng thêm các
phương tiện bổ trợ như tranh, ảnh, sơ đồ... Giáo viên hướng dẫn học sinh quan
sát, kèm theo lời mơ tả, giải thích, với mục đích giúp cho học sinh hiểu bài hơn.

Tuy nhiên, đối với những nội dung khó, ví dụ như bài tệp và quản lý tệp giáo
viên chỉ dùng lời nói và các hình ảnh để minh họa thì học sinh vẫn rất khó hình
dung, việc tiếp thu bài của các em vẫn hạn chế. Nhiều học sinh rất thuộc bài mà
không hiểu được bản chất của các vấn đề, kĩ năng vận dụng thực tế chưa tốt.
Với những lý do trên là cơ sở để tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy nghề tin học văn phịng lớp 11” để mỗi
giáo viên dạy nghề phổ thơng có những phương pháp đổi mới việc dạy và học,
3


truyền tải cho học sinh những kiến thức, vận dụng những kiến thức đó vào thực
tế đời sống cơng nghệ hiện đại vừa là hành trang để học sinh bước các bước tiếp
theo cao hơn khi các em rời khỏi ghế nhà trường THPT.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài này tơi thực hiện với mục đích đổi mới phương pháp dạy và học
của giáo viên và học sinh, việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích
nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo
điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của bản thân phù
hợp với điều kiện dạy và học theo phương pháp hiện đại
Trong những năm gần đây hoạt động dạy và học luôn được gắn với cụm
từ “sử dụng phương pháp dạy học tích cực”, tức là giáo viên phải hướng dẫn
học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá để điều chỉnh cách học. Liên quan đến
điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh được tham gia đánh
giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất
cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kỹ thuật, cùng với các trang thiết bị trung
tâm có thì việc kiểm tra đánh giá giờ dạy và giờ học sẽ khơng cịn là cơng việc
nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp thời hơn để linh hoạt
điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
Từ dạy và học thụ động sang dạy học tích cực, giáo viên khơng cịn đóng

vai trị đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết
kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự
lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng,
thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính
giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã
phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có
thể thực hiện bài trên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn,
trọng tài trong các hoạt động tìm tịi hào hứng, tranh luận sơi nổi của học sinh.
Giáo viên phải có trình độ chun mơn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề
mới có thể tổ chức, hướng dẫn hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biễn
ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
1.3. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu.
Đề tài này được thực hiện trên nền học sinh 4 lớp trong 2 năm: 11A1
và11A2 thực hiện ở năm học 2017 - 2018, lớp 11A7 và 11A8 thự hiện ở năm
học 2019 - 2020 tại Trung tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Kết hợp thực tiễn giáo dục ở Trung tâm GDNN-GDTX Thọ Xuân.
- Có nghiên cứu thêm các tài liệu bổ trợ: Nghề tin học phổ thông 11 và
một số tài liệu về các phương pháp dạy học hiện nay.
4


- Điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin để biết thực trạng dạy và học
ở trung tâm để đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy
nghề tin học văn phòng lớp 11 tại trung tâm.
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Trong xu thế phát triển ngày càng cao của xã hội, thì hoạt động dạy và
học cũng phải đổi mới để tiến kịp với sự phát triển đó. Với mục tiêu đào tạo học
sinh thành những con người phát triển toàn diện về đạo đức và trí tuệ, thẩm mĩ,

các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo. Vì
vậy trong hoạt động dạy học cần phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng bộ môn, khả năng hợp tác rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, gây hứng thú học tập cho học sinh.
Với nghề Tin học văn phịng việc hình thành cho học sinh kỹ năng nghề
nghiệp vô cùng quan trọng và cần thiết bởi vì điều đó sẽ giúp cho học sinh vững
vàng và tự tin hơn khi vào đời.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1 Thuận lợi – khó khăn:
Có những mặt thuận lợi như:
- Được sự quan tâm của lãnh đạo Trung tâm tạo mọi điều kiện để các em
có phịng máy học tập (30 máy).
- Giáo viên được đào tạo chuyên ngành về tin học để đáp ứng nhu cầu cho
dạy và học tin học.
- Đối với học sinh: đây là môn học trực quan, sinh động nên các em rất có
hứng thú đặc biệt là các tiết học thực hành.
Bên cạnh những mặt thuận lợi đó thì cịn gặp nhiều khó khăn như:
- Trung tâm có một phịng máy tính gồm 30 máy tính học sinh và một
máy giáo viên nên tỉ lệ bình qn là 2 học sinh/1máy tính. Do đó trong các giờ
thực hành sẽ có 2 bạn ngồi một máy nên sẽ rất mất thời gian trong việc thao tác
vì phải thay đổi vị trí ngồi thực hành (một bạn thực hành trước, một bạn thực
hành sau).
- Phòng máy đã sử dụng lâu năm nên khi thực hành các máy móc thường
gặp sự cố dẫn đến việc học sinh thiếu máy không thể thực hành hết bài học.
- Một số em cịn chưa có ý thức việc học, bởi vì đây chỉ là mơn học nghề
nên có sự lơi là trong tiếp thu kiến thức cũng như sao nhãng khơng chịu thực
hành gây khó khăn cho việc học nghề tin.
- Do Môn tin học chưa được đưa vào giảng dạy tại các Trung tâm GDNN
- GDTX trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, việc ngắt quãng kiến thức làm cho các em
5



khơng cịn nhớ được kiến thức cơ bản mà chương trình nghề Tin học văn phịng
được Bộ Giáo dục và đào tạo xây dựng trên nền môn tin học 10 (mà học sinh
Trung tâm lại khơng được học) gây khó khăn cho việc dạy và học.
2.2.2 Khảo sát thực tế
Trước khi thực hiện đề tài này, năm học 2017 - 2018 tôi đã khảo sát thông
qua một giờ dạy trên lớp. Qua việc kiểm tra bài cũ, đánh giá kết quả các em học
bài tôi đã thu được kết quả như sau:
* Về mức độ tiếp thu lý thuyết:
Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

Lớp

Tổng
số

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

11A1

48

1

2

26

54.2

19

39.6


2

4.2

0

0

11A2

46

0

0

26

56.5

17

37

3

6.5

0


0

Cộng

94

1

1.1

52

55.3

36

38.3

5

5.3

0

0

* Về kĩ năng thực hành:
Thực hành
Lớp


Tổng số

Tự thao tác sau khi có Thao tác cần có hướng
Chưa biết thao tác
hướng dẫn
dẫn thường xuyên
SL

%

SL

%

SL

%

11A1

48

8

16.6

27

56.3


13

27.1

11A2

46

5

10.9

23

50

18

39.1

Cộng

94

13

13.8

50


53.2

31

33

Qua kết quả trên thì đa phần các em nắm kiến thức lý thuyết còn yếu, các
em hay quên và chưa vận dụng vào thực hành được nếu không có sự hướng dẫn
của giáo viên. Thậm chí có những em chưa hề biết về máy tính do khi học
trường cấp Trung học cơ sở không đưa môn tin học vào giảng dạy.
Đối với việc học lý thuyết trước sau đó mới đi vào thực hành sẽ làm cho
giờ học trở nên khô khan hơn, học sinh khi thực hành đôi khi không nhớ kiến
thức của bài học.
Từ thực tế trên và bản thân tôi là một giáo viên dạy bộ môn Tin học luôn
suy nghĩa phải đưa ra những giải pháp như thế nào để các em nắm lý thuyết chắc
hơn nhớ lâu hơn và vận dụng vào thực hành tốt hơn. Sau một thời gian suy nghĩ
tiến hành thực nghiệm tôi đã thu được những kết quả tốt, sau đây tôi xin đề ra
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy nghề tin học văn phòng lớp
11 .

6


2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
Từ các nguyên nhân, các cơ sở trên, qua quá trình giảng tìm tịi, nghiên
cứu, qua kinh nghiệm giảng dạy của bản thân. Tôi xin đưa ra một số giải pháp
như sau:
2.3.1 Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực:
Theo định hướng chung về phương pháp dạy học, giáo dục thì:

- Tích hợp, lồng ghép nội dung lý thuyết trong thực hành, thảo luận; kết
hợp liên hệ kiến thức, kĩ năng của môn Tin học với kiến thức, kĩ năng của các
môn học, hoạt động giáo dục khác một cách phù hợp, thiết thực.
- Chú trọng dạy học trải nghiệm; vận dụng linh hoạt các phương pháp, kĩ
thuật dạy học và hình thức tổ chức, khơng gian hoạt động học tập, tạo cơ hội để
học sinh rèn luyện kĩ năng, vận dụng kiến thức thông qua các chủ đề, nội dung
thực tế vào thực hành, vận dụng kiến thức vào tình huống thực tế cuộc sống.
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tạo điều kiện để
học sinh tự chủ động tìm hiểu, mở rộng tri thức, tiếp tục phát triển các phẩm
chất và năng lực cần thiết của học sinh.
- Khai thác, sử dụng hợp lý thiết bị dạy học, mạng Internet; tận dụng các
chất liệu, vật liệu sẵn có ở địa phương.
Từ các định hướng chung đó, muốn nâng cao được chất lượng giờ dạy
nghề tin học văn phịng lớp 11, tơi thiết nghĩ giáo viên nên thay đổi phương
pháp dạy học trên từng buổi lên lớp:
- Muốn thực hiện được điều đó trước hết trong giờ học lý thuyết giáo viên
cần phải tích cực khai thác vốn hiểu biết của học sinh để vận dụng, liên hệ nhằm
làm cho học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức, kỹ năng môn học, sử dụng máy tính
ở trên lớp như cơng cụ để kiểm nghiệm kiến thức, kỹ năng của học sinh cũng
làm cho tiết học thêm sinh động, hiệu quả. Mặt khác giáo viên thường xuyên tạo
điều kiện để học sinh hoặc nhóm học sinh được trình bày hiểu biết của mình
trước lớp để các em tự nhận xét, đánh giá lẫn nhau.
- Tăng cường tổ chức học tập của học sinh thơng qua hoạt động theo
nhóm, tổ. Mỗi nhóm được chia theo khả năng học tập của học sinh, đặc biệt là
trong những giờ thực hành.
Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới việc sử dụng thiết
bị dạy học trong dạy học nghề Tin học văn phòng 11 là một giải pháp rất tốt
nhưng để sử dụng có hiệu quả, người giáo viên cần phải biết áp dụng các
phương pháp trong từng bài học cụ thể một cách hợp lý, có kĩ năng thiết kế giáo
án điện tử, biết khai thác và sử dụng các nguồn thông tin trên mạng Internet.

Như vậy để thiết kế một bài dạy phù hợp cho nhiều đối tượng học sinh thì
tối thiểu nhất chúng ta phải làm được những việc sau:
7


- Xác định được mục tiêu trọng tâm của bài học về kiến thức, kĩ năng, thái
độ tình cảm. Tìm ra được những kĩ năng cơ bản dành cho học sinh yếu kém và
kiến thức, kĩ năng nâng cao cho học sinh khá giỏi.
- Tham khảo thêm tài liệu để mở rộng và đi sâu hơn vào bài giảng, giúp
giáo viên nắm một cách tổng thể, để giải thích cho học sinh khi cần thiết.
- Nắm được ý đồ của sách giáo khoa (sách nghề Tin học văn phòng 11) để
xây dựng và thiết kế các hoạt động học tập phù hợp với tình hình thực tế của đối
tượng và trình độ học sinh, điều kiện dạy học.
- Chuẩn bị tốt phòng học lý thuyết (hiện nay đối với các phịng học lý
thuyết đã được lắp màn hình để hỗ trợ cho các bài giảng điện tử), phòng học
thực hành, các thiết bị dạy học.
- Hồn chỉnh tiến trình của một giờ dạy học với đầy đủ các hoạt động cụ
thể.
Nếu thực hiện tốt những việc này xem như chúng ta đã chuẩn bị tốt tâm
thế để bước vào giờ dạy và đã thành công bước đầu.
Việc thiết kế tốt một bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học sinh xem
như đã thành cơng một nửa nhưng đó chỉ là bước khởi đầu cho một tiết dạy còn
khâu quyết định thành cơng chính là ở khâu tổ chức điều khiển các đối tượng
học sinh trên lớp.
Ví dụ như tôi khi thiết kế một bài dạy lên lớp giờ thực hành mơn tin học
văn phịng lớp 11 trong điều kiện CSVC của trung tâm, với một giờ thực hành,
việc quan trọng đầu tiên là chia nhóm thực hành. Với việc cho học sinh thực
hành theo nhóm, học sinh có thể trao đổi hỗ trợ lẫn nhau - bài học trở thành q
trình học hỏi lẫn nhau chứ khơng chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Các bước tiến hành:

- Giáo viên nêu vấn đề, yêu cầu và nội dung thực hành.
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng thao tác trong bài thực
hành, thao tác mẫu cho học sinh quan sát.
- Tổ chức hướng dẫn các nhóm thực hành, gợi mở, khuyến khích học sinh
tích cực hoạt động.
- Giáo viên quản lý, giám sát học sinh thực hành theo nhóm :
+ Trong q trình học sinh thực hành, giáo viên theo dõi quan sát và bổ
trợ khi cần.
+ Chỉ rõ những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học sinh
yếu trong các nhóm, những kĩ năng, thao tác nào được dành cho đối tượng học
sinh khá giỏi trong nhóm.
+ Phát hiện các nhóm thực hành khơng có hiệu quả để uốn nắn điều chỉnh.
8


+ Ln có ý thức trách nhiệm trợ giúp tránh can thiệp sâu làm hạn chế
khả năng độc lập sáng tạo của học sinh.
+ Trong quá trình thực hành, giáo viên có thể đưa ra nhiều cách để thực
hiện thao tác giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng.
- Giáo viên có thể kiểm tra hiệu quả làm việc của các nhóm bằng cách chỉ
định 1 học sinh trong nhóm thực hiện lại các thao tác đã thực hành. Nếu học
sinh được chỉ định khơng hồn thành nhiệm vụ, trách nhiệm gắn cho các thành
viên trong nhóm, đặc biệt là nhóm trưởng. Hoặc cho các nhóm trưởng kiểm tra
kết quả thực hành lẫn nhau của nhóm khác theo vòng tròn. Làm được như vậy
các em sẽ tự giác và có ý thức hơn trong học tập.
- Nhận xét, đánh giá kết quả học tập:
+ Tổ chức cho các nhóm tự nhận xét kết quả thực hành, nhóm trưởng
điều hành - nhận xét về kĩ năng, thái độ học tập của các bạn trong nhóm.
+ Tổ chức cho các nhóm trưởng nhận xét kết quả thực hành của các
nhóm khác.

+ Giáo viên tổng kết, nhận xét, bổ sung kiến thức.
Giáo viên cũng nên có nhận xét ngắn gọn về tình hình làm việc của các
nhóm để kịp thời động viên, khuyến khích các nhóm thực hành tốt và rút kinh
nghiệm đối với các nhóm chưa thực hành tốt.

Hình ảnh một tiết dạy thực hành của giáo viên trung tâm

9


Các em thực hành theo yêu cầu của giáo viên đứng lớp

2.3.2. Đổi mới việc sử dụng thiết bị dạy học.
Thiết bị dạy học là điều kiện không thể thiếu trong việc đổi mới phương
pháp dạy học và hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh. Giáo
viên phải có lựa chọn thiết bị sao cho có thể đáp ứng được hoạt động học tập
học của học sinh.
Chú trọng thiết bị thực hành giúp học sinh hoặc nhóm học sinh tự tiến
hành các bài thực hành.
2.3.3. Sử dụng phần mềm dạy học và mạng máy tính.
Đặc thù của nghề tin học văn phòng 11là sẽ thực hành trên một phần mềm
ứng dụng cụ thể. Tuy nhiên, sẽ có phần mềm với nhiều phiên bản khác nhau. Do
đó, theo từng thời gian cụ thể, giáo viên cần cài đặt phần mềm phù hợp để thuận
lợi cho quá trình dạy học thực hành.
Ở đây giáo viên phải có kỹ năng sử dụng nhuần nhuyễn theo yêu cầu bộ
môn, cài đặt phần mềm học tập liên quan tiết thực hành.
Ví dụ, trong phần 4 chương trình bảng tính excel, trang 109 (Sách nghề
tin học văn phịng) có hình ảnh giao diện của Excel và Word trên phiên bản
Microsoft office word 2003


10


Theo hướng dẫn của sách chúng ta nên cài đặt đúng phần mềm đó để phù
hợp với kiến thức chung của bộ môn. Tuy nhiên, trong thời đại công nghệ phát
triển như vũ bảo hiện nay, chắc chắn sẽ có nhiều phiên bản mới, cả về hệ điều
hành lẫn phần mềm ứng dụng. Nên khi cần thiết, giáo viên cần giới thiệu và
hướng dẫn một số học sinh có điều kiện thích ứng với những nội dung mới này.
Hiện nay phần lớn các máy tính đều sử dụng phiên bản Microsoft office
word 2010, như vậy giáo viên đứng lớp nên giới thiệu và hướng dẫn các em sử
dụng 2 phiên bản, so sánh được sự khác nhau khi thực hiện các bước trong thực
hành.

Giao diện của Microsoft Word 2010

11


Giao diện của Microsoft Excel 2010

Thêm một vấn đề quan trọng là giáo viên cần đảm bảo mạng lưu thông tốt
để có thể theo dõi, gom bài thực hành, kiểm tra, đánh giá một cách có hiệu quả;
nối mạng nội bộ để quản lý từng tiết thực hành trên từng máy, sửa chữa kịp thời
nếu bị hỏng, lồng ghép các trò chơi trên mạng liên quan đến tiết học.
3.3.4. Một số kinh nghiệm của bản thân khi xây dựng và sử dụng đổi mới
phương pháp day học vào một bài giảng cụ thể của mơn Tin học văn
phịng lớp 11 tại Trung tâm GDNN - GDTX Thọ Xuân.
Những kiến thức trong mơn nghề Tin học văn phịng ln cụ thể, thực tế
và có tính vận dụng cao trong đời sống hiện đại. Đổi mới trong phương pháp
dạy giúp học sinh hứng thú học nghề và lĩnh hội được những kiến thức áp dụng

vào thực tế.
VD: Trong chương trình SGK nghề Tin học văn phòng phòng 11 bài 8 “
Định dạng văn bản” tôi đã vận dụng phương pháp đổi mới và thấy các em rất
hào hứng và tích cực trong học tập.

Bài 8: ĐỊNH DẠNG VĂN BẢN
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
Qua bài học này học sinh cần nắm được:
1. Kiến thức
- Hệ thống lại ý nghĩa và các nội dung định dạng văn bản cơ bản.
2. Kỹ năng
- Thành thạo việc định dạng kí tự và định dạng đoạn văn theo mẫu;
- Soạn thảo được văn bản đơn giản.
3. Thái độ
12


- Rèn luyện đức tính cẩn thận và thẩm mỹ trong soạn thảo văn bản.
II. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: SGK, giáo án, phấn, tranh ảnh minh họa, máy chiếu, các mẫu
bài thực hành đi kèm, phòng máy .
- Học sinh: Vở ghi, bút, giấy nháp.
III. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
Giáo viên tổ chức giờ học theo phương pháp: Dạy học tích hợp. Tức là
giáo viên sẽ thực hiện thuyết trình + đặt câu hỏi, kết hợp thao tác mẫu, sau đó
cho học sinh thực hành.
IV. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY:
1. Ổn định tổ chức lớp (1’):
- Chào hỏi
- Kiểm tra sĩ số.

2. Kiểm tra bài cũ (3’):
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TT

1

2

NỘI DUNG

HOẠT ĐỘNG CỦA
GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH

Dẫn nhập
Bao giờ cũng vậy,
đối với mỗi văn bản
được đưa ra hay một
bài báo trên trang
mạng mà các e đọc
Đưa ra các Slide
nó đều được quan
minh chứng
các thao tác chỉnh
sửa để khi đến với
Lắng nghe, quan sát
Tạo tâm thế cho các

tay công chúng văn
em đón nhận kiến
bản đó đã được hồn
thức mới
thiện, khơng như bài
7 là chúng ta chỉ mới
nhập thơ. Thao tác
hồn thiện văn bản
ấy được gọi chung là
định dạng văn bản
Hoạt động 1: Định dạng kí tự
Giới thiêu chủ đề
Đưa ra 2 văn bản có
Định dạng văn bảnlà nội dung giống
trình bày các phần nhau, một văn bản
văn bản nhằm mục đã được chỉnh sửa Quan sát và đưa ra

THỜI
GIAN

2’

13


đích cho văn bản
được rõ ràng và đẹp,
nhấn mạnh những
phần quan trọng,
giúp người đọc nắm

bắt dễ hơn các nội
dung chủ yếu của
văn bản.
1. Định dạng kí tự
Sử dụng 2 cách:
Cách 1: Sử dụng
lệnh

một văn bản chưa nhận xét
chỉnh sửa. Cho học
sinh so sánh.
Rút ra kết luận như Tự tìm hiểu và trình
thế nào là định dạng bày
văn bản
Nêu các thuộc tính Lắng nghe, quan sát,
của định dạng kí tự tự trình bày

Cách 2: Sử dụng các Đối với mỗi cách Quan sát thao tác
nút lệnh trên thanh đưa ra các thao tác mẫu
công cụ
mẫu
Đưa ra bài thực Thực hiện theo yêu
hành
cầu
Quan sát các thao
tác thực hành của
học sinh, uốn nắn Lắng nghe, sửa chữa
chỉnh sửa các thao các sai sót khi thực
tác còn sai. Nhận xét hiện thao tác
đánh giá sai sót của

học sinh khi thực
hiện.
Chọn kiểu chữ
Định dạng kí tự

Chọn cỡ chữ

Chọn màu sắc

Chọn chỉ số trên
và chỉ số dưới

Cửa sổ hiển thị
lựa chọn

14


3

Hoạt động 2: Định dạng đoạn văn bản
Căn lề, khoảng cách Giới thiệu một số Hoạt động theo
giữa các đoạn văn thuộc tính định dạng nhóm và trả lời câu
bản, định dạng dòng đoạn văn bản. Cho hỏi.
đầu tiên, khoảng học sinh tìm hiểu
cách giữa các dịng các thuộc tính còn
trong đoạn văn bản. lại.
Cách 1: Sử dụng Đối với mỗi cách Quan sát thao tác
lệnh
đưa ra các thao tác mẫu

mẫu
Cách 2: Sử dụng các
nút lệnh trên thanh Đưa ra bài thực Thực hiện theo yêu
công cụ
hành
cầu
Quan sát các thao
tác thực hành của
học sinh, uốn nắn Lắng nghe, sửa chữa
chỉnh sửa các thao các sai sót khi thực
tác cịn sai. Nhận xét hiện thao tác
đánh giá sai sót của
học sinh khi thực
hiện.

Cách 1: Sử dụng lệnh
15


4

Cách 2: Sử dụng các nút lệnh trên thanh công cụ
Hoạt động 3: Định dạng trang
Kích thước các lề và Giới thiệu các thuộc Quan sát, lắng nghe
hướng giấy.
tính của định dạng và ghi chép
Sử dụng lệnh
trang
Thực hiện thao tác Quan sát thao tác
mẫu

mẫu
Cho học sinh tự thực Thực hiện theo yêu
hiện
cầu
Quan sát các thao
tác thực hành của
học sinh, uốn nắn Lắng nghe, sửa chữa
chỉnh sửa các thao các sai sót khi thực
tác cịn sai. Nhận xét hiện thao tác
đánh giá sai sót của
học sinh khi thực
hiện.

Chú ý 1: Phải lực chọn phần văn bản cần định dạng, đây là thao tác quan

trọng vì nếu khơng chọn phần văn bản để định dạng thì các bước thực hiện sau
sẽ khơng hiển thị đối với phần văn bản đó.
Chú ý 2: trong bước thứ 2 khi xuất hiện hộp thoại font thì giáo viên chỉ
dẫn học sinh chọn thẻ font để định dạng kí tự, tại thẻ font có nhiều mục định
dạng để học sinh dễ hiểu và thuận tiện trong các thao tác thực hành.

5

Hướng dẫn tự học

Đưa các phiếu thực hành đã được định
dạng về nhà cho các em tự thực hành tại
nhà.
Yêu cầu học sinh viết vào phiếu thực hành
những đoạn nào là định dạng kí tự, định

dạng đoạn để các em tự nhận biết.
16


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua một thời gian thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
giờ dạy nghề tin học văn phịng lớp 11, tơi nhận thấy;
- Việc ứng dụng giúp giáo viên truyền thụ kiến thức cho học sinh một
cách tích cực và trực quan, tiết kiệm thời gian trong tiết dạy lý thuyết từ đó học
sinh có thời gian thực hành nhiều hơn và trong quá trình thực hành học sinh nhớ
kiến thức lâu hơn
- Đối với học sinh tơi nhận thấy học sinh học tập tích cực hơn, hào hứng
hơn, chú ý hơn, tham gia xây dựng bài sôi nổi hơn. Đặc biệt các em ghi nhớ kiến
thức lâu hơn, chất lượng đi lên rõ rệt.
Sau khi áp dụng các biện pháp trên vào các tiết dạy thể hiện chất lượng
các mức độ như sau.
Cụ thể: * Về mức độ tiếp thu lý thuyết:
Tổng
số

Lớp

Giỏi
SL
%

11A1

48


8

16.7

11A2

46

9

19.6

Cộng

94

17

18.1

11A7
11A8
Cộng

41
48
89

10

16
26

24.4
33.3
29.2

Khá
SL
%

TB
SL

%

Năm học 2017 - 2018
31
64.6
9
18.7

Yếu
SL
%

Kém
SL %

0


0

0

0

10.8

0

0

0

0

63
67
14 14.9
Năm học 2019 - 2020
31
75.6
0
0
32
66.7
0
0
63

70.8
0
0

0

0

0

0

0
0
0

0
0
0

0
0
0

0
0
0

32


69.6

5

Qua kết quả trên thể hiện rõ việc sử cải tiến phương pháp dạy - học trong
bộ mơn nghề tin học văn phịng 11 đã có hiệu quả cụ thể là trong việc tiếp thu lý
thuyết:
+ Số em hiểu bài biết vận dụng kiến thức kĩ năng trình bày bài lí thuyết
năm học 2017 - 2018: đạt 85.1%, năm học 2019 - 2020: đạt 100%
+ Số em đạt điểm trung bình năm học 2017 - 2018: đạt 14.9%, năm học
2019 - 2020: khơng cịn
So sánh với 2 lớp 11 năm học 2017 - 2018 trước và sau khi áp dụng đề tài
nghiên cứu:
Hai lớp 11A1, 11A2 năm học 2017 - 2018:
+ Số em hiểu bài biết vận dụng kiến thức kĩ năng trình bày bài lí
thuyết tăng 28.7
+ Số em đạt trung bình giảm 23.4 %
+ Số em chưa hiểu bài, vận dụng yếu, kém khơng cịn.
17


Hai lớp 11A7, 11A8 năm học 2019 - 2020:
+ Số em hiểu bài biết vận dụng kiến thức kĩ năng trình bày bài lí
thuyết tăng 14.9%
+ Khơng cịn các em đạt trung bình, các em chưa hiểu bài, vận dụng
yếu .
* Về kĩ năng thực hành:
Lớp

Tổng số


Thực hành
Tự thao tác sau Thao tác cần có hướng Chưa biết thao
khi có hướng dẫn
dẫn thường xuyên
tác

SL
11A1

48

23

11A2

46

20

Cộng

94

19

11A7
11A8
Cộng


41
48
89

33
42
75

%
SL
Năm học 2017 - 2018
47.9
25
43.5

26

45.7
51
Năm học 2019 - 2020
80.5
8
87.5
6
84.3
14

%

SL


%

52.1

0

0

56.5

0

0

54.3

0

0

19.5
12.5
15.7

0
0
0

0

0
0.0

So với khi chưa áp dụng đề tài nghiên cứu thì ta thấy có sự thay đổi rõ rệt:
Hai lớp 11A1, 11A2 năm học 2017 - 2018:
+ Số lượng học sinh tự thao tác s/au khi có hướng dẫn tăng 31.4%
+ Thao tác cần có hướng dẫn thường xuyên giảm 1.1 %
+ Chưa biết thao tác khơng cịn.
Hai lớp 11A7, 11A8 năm học 2019 - 2020:
+ Số lượng học sinh tự thao tác sau khi có hướng dẫn tăng 38.6%
+ Thao tác cần có hướng dẫn thường xuyên giảm 38.62%
+ Chưa biết thao tác khơng có.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức dạy học mơn Tin học nói
riêng và mơn nghề phổ thơng nói chung hiện nay là cần thiết. Bởi lẽ, thực tế dạy
học trong những năm qua do những lý do chủ quan và khách quan nên việc dạy
học chủ yếu là Thầy truyền đạt, trò tiếp thu, ghi nhớ đến đâu là tùy vào khả năng
từng học sinh. Cách học như vậy không đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay. Vì vậy, một kết luận có ý nghĩa thực tiễn là: “nếu phương pháp không
18


được nghiên cứu đến nơi đến chốn, giáo viên không được đào tạo, bồi dưỡng
ngang tầm với công tác giảng dạy thì dù có nói hàng ngàn lần lấy học sinh làm
trung tâm cũng không thể tránh khỏi sự tha hóa của phương pháp dạy học”.
Như vậy chúng ta cần nâng cao chất lượng giảng dạy Nghề Tin học theo hướng
giáo dục tích cực là một giải pháp đúng thực tiễn.
Qua quá trình điều tra và trao đổi với các giáo viên và học sinh, đặc biệt là
qua thực tế việc dạy học môn Tin học bản thân tôi đã nhận được sự đồng tình

ủng hộ rất lớn của đồng nghiệp. Về phía học sinh các em ngày càng thích thú
hơn với phương pháp này nên làm cho tiết dạy nhẹ nhàng hơn, các em học sôi
nổi và tiếp thu bài tốt hơn.
Nói tóm lại, việc dạy học Nghề Tin học theo phương pháp đổi mới sẽ đem
lại kết quả rất khả quan, nâng cao chất lượng dạy học, phù hợp với mục tiêu
chung của giáo dục - đào tạo hiện nay.Thế nhưng cần phải khắc phục được
những khó khăn, đáp ứng được yêu cầu cơ bản mà phương pháp giáo dục đổi
mới đặt ra thì mới thực hiện tốt việc “ nâng cao chất lượng giảng dạy nghề Tin
học theo hướng giáo dục tích cực lấy học sinh làm trung tâm”.
Hiện nay, môn nghề Tin học trong trường phổ thơng là mơn học có vị trí
quan trọng trong việc giúp học sinh hình thành những phẩm chất và năng lực
nghề nghiệp cần thiết của con người trong thời kì mới. Vì vậy, vai trị của người
giáo viên dạy nghề càng quan trọng. Để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
dạy nghề, phát huy vai trò của đội ngũ này trong công cuộc đổi mới giáo dục ở
nước ta hiện nay, cần phải trên cơ sở bám sát những năng lực này, đặc biệt là
năng lực dạy học và năng lực giáo dục hướng nghiệp.
Tin học là môn học mới đối với học sinh phổ thông đặc biệt là học sinh
khối trung tâm giáo dục thường xuyên. Để tạo hứng thú học tập cho học sinh và
từng bước nâng cao chất lượng bộ mơn địi hỏi người giáo viên phải tìm tịi, đổi
mới phương pháp dạy học phù hợp, hiệu quả.
Trong quá trình dạy học việc áp dụng nhiều phương pháp dạy học vào
trong một bài tôi nhận thấy rằng các em tích cực tự giác trong các giờ học, các
em thực hiện các kĩ năng cơ bản trên máy thành thạo hơn và các em áp dụng
được nhiều kiến thức được học vào cuộc sống hàng ngày.
Nếu vận dụng kinh nghiệm dạy học mà tôi nêu trong đề tài này vào những
bài giảng tiếp theo của bộ môn nghề tin học văn phịng, tơi tin chắc rằng nó sẽ
góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao chất lượng bộ mơn. Ngồi việc áp dụng
đối với chính bộ mơn tơi đang giảng dạy thì tơi thiết nghĩ đối với các bộ môn
khác vẫn vận dụng được các phương pháp tơi đã nêu để thiết kế bài giảng thích
hợp.

3.2 Kiến nghị.
- Đối với các Cấp lãnh đạo và Ban giám đốc Trung tâm:

19


+ Đề nghị cấp trên nên đầu tư, cung cấp tài liệu cần thiết, phù hợp nhất
được Quốc hội cũng như Bộ giáo dục sửa đổi để khi dạy môn nghề phổ thông
trong nhà trường phổ thông, trung tâm GDNN - GDTX ln mang tính thời sự,
tiếp cận ngay với tình hình mới.
+ Đề nghị đưa bộ mơn Tin học vào giảng dạy tại các trung tâm GDNN GDTX cấp huyện.
- Đối với Tổ chuyên môn: nên thường xuyên tổ chức chuyên đề về môn
Nghề phổ thông và hội thảo về vấn đề thị trường lao động đang diễn ra hàng
ngày, hàng giờ.
Trên đây là một số giải pháp của tơi trong việc tìm tịi và áp dụng phương
pháp dạy học theo tinh thần đổi mới nhằm nâng cao hơn nữa tính chủ động, tích
cực, sáng tạo của học sinh trong việc lĩnh hội tri thức của môn nghề phổ thông ở
trung tâm GDNN - GDTX. Do khuôn khổ của đề tài và năng lực của bản thân
nên đề tài của tơi chắc chắn khơng tránh khỏi cịn nhiều thiếu sót, hạn chế. Rất
mong sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi ngày càng
đầy đủ và hiệu quả hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM ĐỐC Thanh Hóa, ngày 19 tháng 5 năm
2021
Tôi xin cam đoan đề tài này do tơi tự
viết khơng sao chép của người khác
(Kí và ghi rõ họ tên)

Hà Thị Kim Oanh


20



×