SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THANH HOÁ
TRUNG TÂM GDNN - GDTX HOẰNG HÓA
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
Ở TRUNG TÂM GDNN – GDTX HOẰNG HÓA
Người thực hiện: Vũ Thị Tùng
Chức vụ: Tổ Phó tổ Đào tạo nghề - Hướng nghiệp
Đơn vị cơng tác: Trung tâm GDNN – GDTX Hoằng Hóa
SKKN thuộc lĩnh vực: Cơng tác chủ nhiệm
THANH HỐ, NĂM 2021
MỤC LỤC
Mục
I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
II. NỢI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Mục đích của sáng kiến
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1.Lập sổ chủ nhiệm
2.3.2. Công tác tổ chức
2.3.3. Tổ chức tiết sinh hoạt chủ nhiệm đầu năm
2.3.4. Lựa chọn ban cán sự lớp
2.3.5. Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp
2.3.6. Cán sự bộ môn
2.3.7. Sắp xếp chỗ ngồi lập sơ đồ tổ chức lớp học và chia tổ, phân cơng
nhiệm vụ tổ trưởng tổ phó
2.3.8. Tổ chức cho học sinh học tập nội quy của học sinh, nội quy nhà trường
2.3.9. Phác thảo nội dung thi đua của lớp dựa trên cơ sở nội dung thi đua
của nhà trường
2.3.10. Cơng bố các hình thức khen thưởng của lớp của trường
2.3.11. Công bố các khoản thu đầu năm do nhà trường quy định
2.3.12. Tổ chức họp huynh học sinh đầu năm
2.3.13. Công tác phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các đoàn thể cũng
như các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm của hoạt động giáo dục với bản thân,
đồng nghiệp và nhà trường
III. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị:
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Trang
1
1
2
2
2
2
2
2
3
4
4
4
4
4
5
5
6
6
6
6
6
8
9
11
11
12
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GVCN: Giáo viên chủ nhiệm
HS: học sinh
TN: Thanh niên
GVBM: giáo viên bộ môn
BGĐ: ban giám đốc
BQLHS: ban quản lý học sinh
SKKN: sáng kiến kinh nghiệm
PHHS: phụ huynh học sinh
GDNN – GDTX: giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên
GDTX: giáo dục thường xuyên.
I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
“Tôi tin rằng, giáo viên là bộ phận quan trọng nhất kiến tạo cuộc sống và
có trách nhiệm cao cả nhất của tồn xã hội bởi vì nỗ lực của họ ảnh hưởng đến
vận mệnh của cả nhân loại” (Khuyết danh). Ngồi cơng việc giảng dạy, thì giáo
viên cịn đảm nhận một nhiệm vụ trọng trách hết sức cao cả đó là việc quản lý,
tổ chức và hình thành nhân cách cho HS thông qua công tác chủ nhiệm lớp.
Nhằm xây dựng lớp học thành một tập thể đồn kết, tích cực trong mọi hoạt
động, mang tính chất giáo dục tồn diện, phát huy khả năng tự quản, tự giác của
HS dưới sự chỉ đạo thống nhất về công tác chủ nhiệm của nhà trường. Cho nên
công tác chủ nhiệm lớp thường vẫn được coi là vừa “khó”, lại vừa “khổ”. Giáo
viên chủ nhiệm (GVCN) lớp không đơn thuần quản lý học sinh mà phải biết
phối hợp với các giáo viên bộ môn (GVBM), ban quản lý học sinh (BQLHS)
trong nhà trường, hội cha mẹ học sinh để quản lý theo dõi việc học tập, tinh thần
thực hiện nội quy của nhà trường cũng như việc rèn luyện đạo đức của các em là
hết sức cần thiết.
Nhất là trong tình hình hiện nay Đất nước đang chuyển mình vào xu thế hội
nhập tồn cầu, nền khoa học công nghệ phát triển, đổi mới phương pháp đào tạo
nhằm phát huy tính tích cực trong học tập cũng như hoạt động của học sinh (HS)
là một trong các phương hướng cải cách giáo dục nhằm tạo ra những con người
lao động sáng tạo, làm chủ bản thân, làm chủ đất nước – có cả đức lẫn tài.
Song song với việc “dạy chữ” cho các em, chúng ta cần hết sức quan tâm
đến việc “dạy người”. Vì đây là sự nghiệp giáo dục của tồn Đảng, tồn dân mà
trong đó ngành sư phạm giữ vai trị then chốt. “Tiên học lễ – hậu học văn” chân
lí đó được tồn tại từ bao đời nay và khơng bao giờ phai nhạt. Tuy nhiên trong
tình hình hiện nay một bộ phận không nhỏ học sinh lớp 10 chưa ý thức được
mục đích của việc học cũng như thái độ ứng xử trong giao tiếp với gia đình, nhà
trường và xã hội. Cho nên vấn đề tu dưỡng và giáo dục đạo đức cho học sinh
trong nhà trường là trách nhiệm của tất cả thầy cô giáo, đặc biệt là người giáo
viên làm công tác chủ nhiệm. Trong công tác chủ nhiệm lớp vẫn cịn đâu đó có
những giáo viên chủ nhiệm lớp quá dễ dãi, buông lỏng quản lý, thiếu trách
nhiệm với lớp, với chức năng được giao, để cho HS tự do hư đốn, hoặc một số
GVCN lớp có tính tình nóng nảy, thơ bạo hoặc cịn tồn tại chuyện HS có những
lời lẽ thiếu tơn trọng đối với thầy (cơ) giáo chủ nhiệm của mình. Đặc biệt, với
môi trường GDTX, đối tượng HS hạn chế về năng lực, phẩm chất đạo đức, phần
lớn thiếu sự quan tâm của gia đình, ln đối diện với định kiến xã hội “HS bổ
túc ấy mà” thì GVCN ln là linh hồn, là người tạo cho HS niềm tin và hy vọng
vào tương lai phía trước.
Vì thế để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, tổ chức giáo dục đạo
đức và hình thành nhân cách cho đối tượng học sinh GDTX ở lớp chủ nhiệm là
hết sức cần thiết, quan trọng – quan trọng hơn cả việc truyền đạt kiến thức
chuyên môn, cho nên tôi quyết định chọn đề tài “ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRUNG
TÂM GDNN-GDTX HOẰNG HÓA” với mục tiêu nhằm giúp giáo viên chủ
nhiệm lớp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, quản lý, giáo dục đạo đức với lý
1
tưởng cách mạng đúng đắn, giúp các em phát triển một cách tồn diện hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra một số giải pháp nâng cao chất lượng trong công tác chủ nhiệm
lớp, trong giáo dục học sinh đã được áp dụng tại Trung tâm GDNN - GDTX
Hoằng Hóa.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu đối tượng là học sinh ở lớp 10. Vì điều
kiện và thời gian có giới hạn, nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và ứng dụng
vào thực tế ở HS lớp 10C5 của Trung tâm GDNN-GDTX Hoằng Hóa. Giáo viên
chủ nhiệm nắm chắc về đặc điểm tình hình của lớp để có cách tổ chức, quản lý,
điều phối các hoạt động.
Lớp 10C5 tổng số 46 học sinh, trong đó 31 nam, 15 nữ, phần lớn là các học
sinh mới tuyển từ lớp chín ở các trường THCS trong huyện (cả những em được
dự thi vào 10 có cả những em không được thi vào 10), hầu hết các em đều thuộc
diện yếu kém cả mặt học tập lẫn ý thức đạo đức. Ngồi ra lớp cịn có những học
sinh lưu ban từ những năm học trước, nên các em thuộc nhiều dạng đối tượng
khác nhau, có nhiều học sinh cá biệt và đa phần các em có học lực trung bình,
yếu và kém, cho nên để xây dựng được một tập thể đồn kết, ngoan, chăm học,
cũng rất khó khăn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát: Các hoạt động học tập và sinh thể hoạt tập của HS.
- Phương pháp điều tra: Trò chuyện, trao đổi với các GVBM, HS, hội cha
mẹ học sinh, bạn bè và hàng xóm của HS.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tham khảo những bản báo cáo, tổng
kết hàng năm của nhà trường.
- Tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên chủ nhiệm lớp khác
trong nhà trường.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong công tác chủ nhiệm luôn được
quan tâm chỉ đạo đúng mực, nó được thể hiện trong luật giáo dục; trong các văn
bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT gửi về các trung
tâm GDNN - GDTX . Cũng đã có rất nhiều đề tài (từ luận văn, luận án, tới sáng
kiến kinh nghiệm, nhiều hội thảo) đã nghiên cứu vấn đề này.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn tại nhà trường và áp dụng những hiểu
biết của cá nhân cũng như tổng kết kinh nghiệm của đồng nghiệp tôi nhận thấy
việc để nâng cao hiệu quả chủ nhiệm tại Trung tâm GDNN - GDTX là vấn đề
cần quan tâm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến.
Lớp 10C5 tổng số 49 học sinh, trong đó 34 nam, 15 nữ, phần lớn là các
học sinh thi trượt vào lớp 10 THPT trong huyện , hầu hết các em đều thuộc
diện yếu kém cả mặt học tập lẫn ý thức đạo đức. Ngoài ra lớp cịn có những
học sinh lưu ban từ những năm học trước, nên các em thuộc nhiều dạng đối
tượng khác nhau, có nhiều học sinh cá biệt và đa phần các em có học lực
trung bình, yếu và kém, cho nên để xây dựng được một tập thể đoàn kết,
2
ngoan, chăm học, cũng rất khó khăn.
* Khó khăn
- Có nhiều học sinh cá biệt, tinh thần học tập, ý thức rèn luyện đạo đức
chưa cao, còn thụ động và phó mặc khơng tham gia các phong trào của lớp như
em Nguyễn Văn Thuận, Nguyễn Trung Hiếu, Trần Quang Duy….
- Đa số HS hồn cảnh gia đình khó khăn thuộc diện hộ cận nghèo và hộ
nghèo như các em: Nguyễn Viết Cường, Cao Thị Thùy Ngân…
- Một số học sinh nhà ở xa trường học – 20km: Hoàng Huy Bảo, Nguyễn
Văn Quốc Đại…..
- Một số học sinh thiếu thốn tình cảm chỉ ở với mẹ hoặc bố cũng như một
số gia đình lo làm ăn xa khơng có thời gian quan tâm chăm sóc cho các con.
- Cùng với sự phát triển của xã hội thì nhiều tiệm internet, quán game
online mọc lên ngày càng nhiều, nếu các em không nhận thức đúng sẽ dễ bị lôi
cuốn vào các tệ nạn xã hội.
- Một số phụ huynh chưa có trách nhiệm cao, cịn phó thác con em
cho GVCN.
* Thuận lợi
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao kịp thời của BGĐ và tạo điều kiện về
cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy và học.
- Giữa GVCN, phụ huynh học sinh ln có sự phối hợp chặt chẽ trong công
tác giáo dục cho các em.
- Công nghệ thông tin phát triển, nên hầu hết phụ huynh học sinh đều có số
điện thoại riêng, sự liên lạc giữa gia đình nhà trường và giáo viên chủ nhiệm dễ
dàng hơn.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Điều đầu tiên GVCN lớp phải tìm hiểu và nắm vững học sinh về mọi mặt để
có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của lớp;
Thứ hai là phải cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp
với các GVBM, đồn thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội liên
quan trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp chủ nhiệm;
Thứ ba là phải nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kì và cuối năm
học, đề nghị khen thưởng và kỹ luật HS, đề nghị HS được lên lớp thẳng, phải
kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong hè, phải ở lại lớp, hoàn
chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
Thứ tư là phải báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với BGĐ.
Nắm danh sách lớp, xếp tên học sinh theo thứ tự A, B, C…
GVCN tiến hành cho HS viết lý lịch đầu năm cần chính xác (phụ lục 1).
Dựa trên cơ sở đó, GVCN cần phải chú ý đến:
Các em thuộc diện HS nghèo hiếu học có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
Các em có hồn cảnh mồ cơi, hoăc diện gia đình HS không hạnh phúc:
Cha, mẹ li dị, sống ly thân… Đây là các em cần được quan tâm nhiều hơn.
Lập và phân chia học sinh theo địa bàn cư trú, phân theo từng khu vực.
Làm rõ một số chức năng và nhiệm vụ cơ bản của GVCN để thực hiện
công tác quản lý HS một cách hiệu quả nhất.
- Luôn giữ mối quan hệ gần gũi, thân thiết và tốt đẹp với HS, khuyến khích
3
các em nói ra những gì mình nghĩ để tất cả các tiết sinh hoạt chủ nhiệm cũng
như các giờ dạy học đều thoải mái, vui tươi và sôi nổi hơn.
2.3.1. Lập sổ chủ nhiệm
Giáo viên chủ nhiệm lập sổ chủ nhiệm theo mẫu qui định của nhà trường.
Trong đó, phải thật chú ý đến việc ghi chép hết sức chi tiết, đầy đủ các
phần các mục theo yêu cầu. Song cần đặc biệt lưu ý:
Theo dõi về mọi mặt HS theo định kì, có nhận xét cụ thể đối với từng em.
Ghi rõ, cụ thể số điện thoại liên lạc của gia đình học sinh.
Lập danh sách học sinh chia theo tổ (địa chỉ chính xác).
Danh sách thầy cơ bộ mơn (những thay đổi nếu có).
Ngồi kế hoạch chủ nhiệm của từng tháng (nếu được giáo viên cho lớp
trang trí thêm bảng kế hoạch tuần ngay trong lớp học để học sinh biết mà
thực hiện).
Căn cứ vào sự sắp xếp thời khóa biểu của nhà trường mà giáo viên ghi thời
khóa biểu cho học sinh và ghi vào sổ chủ nhiệm để thơng báo đến q phụ huynh
về ngày, giờ, môn học của các em để phụ huynh biết mà hỗ trợ với nhà trường
quản lý giờ giấc của các em. Cập nhật thường xuyên thời khóa biểu thay đổi
theo yêu cầu chung của Nhà trường cho học sinh ghi ngay trên gốc bảng riêng.
Cần theo dõi HS vi phạm. Ghi rõ: Họ và tên học sinh vi phạm. (Bảng đề
nghị xử lý kỹ luật HS hàng tuần của nhà trường) Căn cứ vào mức độ vi phạm
dẫn đến mức độ xử lý, theo quy định của nhà trường.
Giáo viên cũng cần lưu ý lỗi HS vi phạm, số lần vi phạm, biện pháp xử lý,
hiệu quả sau mỗi lần xử lý.
Cam kết giữa HS - Phụ huynh HS - Giáo viên chủ nhiệm.
(Có ý kiến và chữ ký của phụ huynh học sinh).
2.3.2. Công tác tổ chức
- Nhận lớp theo sự phân công của BG Đ và cho HS tiến hành làm bản khai
lý lịch trích ngang của các em. (mẫu tham khảo).
2.3.3. Tổ chức tiết sinh hoạt chủ nhiệm đầu năm
Tiết sinh hoạt lớp đầu năm học mới là rất quan trọng, làm thế nào để xây
dựng lớp học thành đơn vị tập thể gắn bó, có tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau,
phát huy khả năng tự giác, tự quản của học sinh theo đúng tinh thần đổi mới
phương pháp giáo dục. Cho nên, ngay tiết sinh hoạt đầu năm giáo viên cần vạch
ra, định hướng nhằm giúp các em thể hiện tinh thần trách nhiệm mạnh dạn phê
và tự phê giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Do đó, cần phải ổn định nề nếp tổ chức lớp
ngay từ tiết sinh hoạt này như sau:
2.3.4. Lực chọn ban cán sự lớp
* Cơ cấu của Ban cán sự lớp: Các em có tinh thần trách nhiệm cao về mọi
mặt, nghiêm chỉnh chấp hành tốt nội quy của trường của lớp, có năng lực tổ
chức các hoạt động phong trào cho lớp.
* Cơ sở lựa chọn:
- Căn cứ vào hồ sơ học bạ của HS.
- Căn cứ sự tín nhiệm của tập thể lớp qua việc bình bầu dân chủ.
2.3.5. Phân công nhiệm vụ cho ban cán sự lớp
Ban cán sự lớp đại diện cho lớp, chịu trách nhiệm trước Nhà trường về toàn
4
bộ hoạt động học tập, rèn luyện, đời sống của lớp trong thời gian học. Ban cán
sự lớp do tập thể lớp bầu ra, được GVCN quyết định công nhận.
- Bí thư: Lê Khả Đạt. Nhiệm vụ: Là người đại diện cho lớp nhận các
văn bản, cơng văn từ Đồn cấp trên (Đoàn trường), triển khai các nội qui,
qui định của Đoàn trường cho lớp, và là người ghi nhận xét đánh giá đoàn
viên thanh niên.
- Lớp trưởng: Lê Thị Quỳnh Liên. Nhiệm vụ: là người đại diện cho lớp
nhận các thông báo, lịch học,…phổ biến cho lớp, quản lý tình hình chung của
lớp, quản lý sổ đầu bài. Giải quyết các tình hình trong lớp khi khơng có GVCN,
là người trực tiếp tham mưu, đại diện cho lớp đề xuất với GVCN các hoạt động
phong trào thi đua do trường lớp tổ chức. Báo cáo khẩn cấp tình hình lớp với
GVCN. Chịu sự điều hành, quản lý trực tiếp của GVCN lớp.
- Lớp phó học tập: Lê Bá Thắng. Nhiệm vụ hỗ trợ lớp trưởng trong việc
quản lý nhiệm vụ học tập của các thành viên trong lớp. Tra bài các bạn 15 phút
đầu giờ. Nhắc các bạn học yếu mơn nào thì gặp trực tiếp ban cán sự bộ mơn đó
để giúp đỡ. Giải quyết các vần đề liên quan với lớp khi khơng có lớp trưởng.
- Lớp phó lao động: Đặng Quốc Dũng. Làm nhiệm vụ quản lý và phân các
tổ trực và bảo quản các dụng cụ đúng theo quy định, nhắc các bạn giữ gìn vệ
sinh chung trong, ngồi phịng học xanh sạch đẹp. Nhận thông báo lao động,
phân công các tổ đem dụng cụ đúng theo quy định khi nhà trường yêu cầu.
- Lớp phó văn thể mỹ: Hồng Thị Thúy Hiền. Tập cho các bạn trong lớp
hát đúng quốc ca và các bài hát do đoàn trường qui định …Tổ chức cho các bạn
tham gia các phong trào văn hoá văn nghệ do lớp và nhà trường tổ chức.
- Lớp phó trật tự: Lê Đình Thắng. Giữ trật tự trong lớp học, giữ lớp có trật
tự trong các hoạt động do trường, lớp tổ chức. Báo cáo với giáo viên chủ nhiệm
khi có chuyện đột xuất.
- Thủ quỹ: Lê Thị Nhung . Làm nhiệm vụ: thu, chi, mua sắm các trang thiết
bị cho lớp phải thông qua GVCN và tập thể lớp, đồng thời công khai minh bạch
hàng tuần trước tập thể lớp trong giờ sinh hoạt.
2.3.6. Cán sự bộ mơn
Sau khi có kết quả điểm trung bình của tháng đầu tiên, GVCN chọn ra
những em có thế mạnh các mơn học nào sẽ làm ban cán sự của bộ mơn đó để hổ
trợ các bạn yếu hơn.
STT Môn học Họ và tên cán sự
Những thay đổi
Ghi chú
1 Toán
Nguyễn Xuân Thắng
2 Vật lý
Đặng Ngọc Lân
3 Hoá học
Nguyễn Văn Quốc Đại
4 Sinh học
Nguyễn Văn Vương
5 Ngữ Văn Cao Thị Thùy Ngân
6 Lịch sử
Nguyễn Yến Nhi
7 Địa Lý
Lê Khả Đạt
Theo dõi tình hình học tập của từng giờ học để báo cáo kịp thời đến
GVCN. Đồng thời giúp đỡ các bạn yếu học tốt hơn các mơn mà mình phụ trách.
2.3.7. Sắp xếp chỗ ngồi lập sơ đồ tổ chức lớp học và chia tổ, phân công
5
nhiệm vụ tổ trưởng tổ phó
Khi sắp chỗ ngồi cho các em giáo viên cần lưu ý như phân bố học sinh
nam-nữ, học sinh khá, giỏi, trung bình, yếu được rãi đều ở các vị trí, sau đó
GVCN điều chỉnh dần dần sao cho phù hợp với sự tiến bộ học tập của các em.
Tránh không xếp những học sinh cá biệt ngồi cạnh nhau.
- Lập sơ đồ lớp (phụ lục 7)
+ Dựa vào học lực của HS: HS yếu kém, chậm tiến ngồi trước; HS khá giỏi
ngồi sau.
+ Xem tình trạng sức khỏe của HS: HS thấp ngồi trước, cao ngồi sau; HS
mắt yếu, cận thì ngồi gần bảng.
+ Ban cán sự lớp: ngồi giữa và sau.
- Chia học sinh theo tổ:
Tổ 1: Gồm có 12 HS. Trong đó số nam: 9, Số hs nữ là 4.
Tổ trưởng: Nguyễn Yến Nhi.
Tổ phó: Cao van Thành
Tổ 2: Gồm có 11 HS. Trong đó số HS nam là 9, Số HS nữ là 3.
Trưởng: Nguyễn Anh Quân.
Tổ phó: Lê Thị Trang
Tổ 3: Gồm có 11 HS. Trong đó số HS nam là 8, Số HS nữ là 4.
Tổ trưởng: Nguyễn Thị Phương.
Tổ phó: Đặng Ngọc Lân
Tổ 4: Gồm có 12 HS. Trong đó số HS nam là 8, Số HS nữ là 4.
Tổ trưởng: Đỗ Thị Thủy.
Tổ phó: Nguyễn Chung Đức
- Nhiệm vụ tổ trưởng và tổ phó
+ Tổ trưởng động viên nhắc nhở các bạn trong tổ học tập, thực hiện tốt
nội qui và qui chế của lớp như: trực nhật, đồng phục, đi học đúng giờ, không
bỏ giờ, bỏ tiết….và chịu trách nhiệm của các thành viên trong tổ mình với
lớp, với GVCN.
+ Tổ phó hỗ trợ tổ trưởng trong việc quản lý các thành viên trong tổ, tổ
chức thi đua học tập giữa các thành viên trong tổ, cũng như trong lớp học. Giải
quyết các vần đề liên quan với tổ mình khi khơng có tổ trưởng.
- Các thành viên trong tổ cố gắng phấn đấu học tập tốt và hỗ trợ tổ trưởng,
tố phó để tổ đạt được thành tích tốt về mọi mặt.
2.3.9. Tổ chức cho học sinh học tập nội quy của học sinh, nội quy của
nhà trường
2.3.10. Phát thảo nội dung thi đua của lớp dựa trên cơ sở nội dung thi
đua của nhà trường.
2.3.11. Cơng bố các hình thức khen thưởng của lớp, của
trường (phụ lục)
Căn cứ vào quy định và quyết định khen thưởng của nhà trường đầu năm.
2.3.12. Công bố các khoản thu đầu năm do trường quy định
Đồng thời công bố chế độ miễn, giảm và những thủ tục miễn, giảm cho học
sinh. Thời gian hết hạn giải quyết chế độ miễn, giảm và các khoản thu nộp theo
quy định của nhà trường đầu năm.
6
2.3.13. Tổ chức họp phụ huynh học sinh đầu năm
Tổ chức phiên họp phụ huynh học sinh đầu năm là vấn đề cần thiết, đó là
chìa khóa mở ra cánh cửa của mối liên hệ giữa Gia đình – Nhà trường và Xã hội
nhằm giáo dục cho con em mình ngày càng tốt hơn.
Để buổi họp được thành công tốt đẹp, giáo viên chủ nhiệm cần tiến hành
một số công việc sau:
- Viết giấy mời và nhờ học sinh gởi về phụ huynh. Yêu cầu các em nhắc
nhở phụ huynh đi đầy đủ, đúng giờ, đúng địa điểm trong thơ mời.
- Tổ chức phiên họp: Trang trí phịng họp, ghi bảng chào mừng, văn nghệ…
- Giáo viên chủ nhiệm cần tiến hành một số nội dung sau:
+ Điểm danh: Giáo viên chủ nhiệm thu lại giấy mời từ phụ huynh(đây là
biện pháp điểm danh và tiện lợi nhất cho GVCN). Cho phụ huynh kí tên vào
danh sách đại diện cho từng em theo danh sách tên HS của lớp, Phụ huynh ghi
địa chỉ hoặc số điện thoại để liện lạc nhanh nhất, trong các trường hợp cần thiết.
Lưu ý cho các phụ huynh chữ ký là minh chứng cho việc ký xin phép cho con
em vắng học khi cần thiết.
+ Tiết mục văn nghệ ( lớp phó văn thể chuẩn bị một vài tiết mục văn nghệ)
+ Tuyên bố lý do: Với cơ chế thị trường hiện nay làm thay đổi bộ mặt của
đất nước về kinh tế cũng không ít có sự tác động tiêu cực làm sa sút về nhân
cách đạo đức của con người mà trong đó có cả học sinh chúng ta. Vâng, trên
thực tế cho thấy các em ở lứa tuổi 15–16 có những thay đổi về tâm sinh lý, thích
bắt chước, đua địi, thích chơi hơn là học và cũng dễ bị lôi kéo trước những cám
dỗ của bạn bè xấu. Trước tình hình chung như vậy, nhiều bậc phụ huynh rất
quan tâm lo lắng cho con em mình. Đây cũng là nỗi băn khoăn, trăn trở của mọi
người Thầy từ các cấp trong Trung tâm. Cho nên việc tổ chức phiên họp phụ
huynh học sinh đầu năm là vấn đề cần thiết, đó là chìa khóa mở ra cánh cửa của
mối liên hệ giữa Gia đình – Nhà trường và Xã hội nhằm giáo dục cho con em
mình ngày càng tốt hơn.
- Giới thiệu thành phần tham dự của cuộc hợp
- Phổ biến bằng văn bản quy định về:
+ Nội quy trường.
+ Những thuận lợi và khó khăn của lớp.
+ Thơng báo các khoản thu đầu năm.
+ Phổ biến về nội quy của trường của lớp. Xin ý kiến đóng góp của quý
phụ huynh biểu quyết để thống nhất thực hiện.
+ Thông qua các bậc phụ huynh, GVCN tìm hiểu và thu thập thêm một số
thông tin về từng đối tượng HS về tính cách, sở thích, các hoạt động ở nhà của
các em nhằm có cách cư xử hợp lý đối với từng cá nhân. Để có những kiến nghị
thỏa đáng về tâm tư nguyện vọng của các bậc phụ huynh và ngược lại những
thông tin liên lạc cần thiết từ nhà trường gởi đến phụ huynh.
+ Đề cử 3 phụ huynh vào ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp tham gia
phiên họp phụ huynh của trường.
Anh: Lê Đình Thịnh - Trưởng ban
Anh: Nguyễn Xuân Phương - Phó ban
Chị: Lê Thị Tuyết - Thành viên
7
+ Thư kí ghi vào biên bản, kể cả các ý kiến đóng góp của phụ huynh.
2.3.14. Cơng tác phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các đoàn thể
cũng như các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường
Nhà trường, gia đình và xã hội có vai trị giáo dục khác nhau đối với sự
hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của HS. Trong
mối quan hệ đó thì nhà trường được xem là trung tâm, chủ động, định hướng
trong việc phối hợp với gia đình và xã hội. Nhà trường là mơi trường giáo dục
toàn diện, là cơ quan nhà nước thực hiện chức năng giáo dục chuyên nghiệp cho
nên nhà trường là lực lượng giáo dục có hiệu quả nhất, hội tụ đủ những yếu tố
cần thiết để có thể huy động sức mạnh giáo dục từ phía gia đình và xã hội.
Có một thực trạng tồn tại là các tệ nạn xã hội như số đề, cờ bạc, nghiện hút
chơi game, đá gà… cũng xuất hiện, làm đảo lộn vẩn đục môi trường giáo dục
đạo đức, không ngừng ảnh hưởng đến đạo đức, nhân cách và lối sống của HS.
Nhà trường không tách khỏi xã hội, không tách xa thực tiễn. Thực tiễn cuộc
sống, nhất là cuộc sống xã hội đang có các nhân tố kinh tế thị trường tác động
đến nhà trường. Xã hội ơ nhiễm, luồng văn hố ngoại lai, đồi truỵ, bạo lực... len
lỏi vào các tầng lớp nhân dân ảnh hưởng sâu đậm đối với các em.
GVCN biết kết hợp và phát huy nhằm giáo dục về tình hình và nhiệm vụ
của đất nước, chủ quyền biển đảo, tình hình thời sự, chính trị trong nước và thế
giới (có định hướng chính trị rõ ràng), giáo dục về tổ chức và hoạt động của các
tổ chức xã hội - chính trị trong hệ thống chính trị ở Việt Nam, về quyền tự do,
dân chủ và trách nhiệm công dân.
- Công tác phối hợp với phụ huynh học sinh
GVCN phải thường xuyên liên lạc, trao đổi với phụ huynh về tình hình học
tập của các em trong nhà trường (qua số điện thoại hoặc gặp trực tiếp…). Khi
đặt mình vào vị trí của người phụ huynh, thì hãy suy nghĩ họ mong muốn điều gì
ở người GVCN, thì lúc đó chúng ta sẽ hiểu được sự mong muốn của họ.
Vì thế GVCN phải thật sự quan tâm phối hợp chặt chẽ với ban đại diện phụ
huynh của lớp đặc biệt là phụ huynh của các em có học lực yếu, kém cũng như
những HS cá biệt, để cùng nhau tìm ra phương pháp hiệu quả nhất, nhằm hạn
chế những tiêu cực làm sa sút về nhân phẩm, đạo đức con người mà trong đó có
con em chúng ta.
GVCN có thể đến nhà các em thường xuyên vi phạm để có thể nắm tình
hình một cách chính xác nhất, đừng chờ PHHS đến rồi mới phản ánh ý kiến
của HS.
- Phối hợp với giáo viên bộ mơn
GVCN cịn phải phụ trách các bộ mơn vì thế việc phối hợp với GVBM là
hết sức quan trọng và cần thiết, do đó GVCN phải chủ động phối hợp với các
GVBM, để nắm thông tin của các em về học tập, chuyên cần, trật tự, nề nếp, tác
phong làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục, khi đó giáo dục khơng đảm bảo
được tính chất tồn diện. Đồng thời thơng qua giáo viên bộ môn cũng giúp
GVCN biết và hiểu sâu sắc hơn về đối tượng học sinh của mình để có cách cư
xử khéo léo, có phương pháp giảng dạy thích hợp cho lớp nhằm đạt hiệu quả cao
của tiết dạy giúp cho các em ý thức được việc học là hết sức cần thiết.
- Phối hợp cùng Đoàn TN
8
Kết hợp với đoàn TN lên kế hoạch hoạt động cụ thể trong tuần, tháng, học
kỳ. Tổ chức cho HS tham quan nhằm giúp các em tham gia các cuộc thi do đồn
TN tổ chức thi như: Tìm hiểu Điều Lệ Đồn, Học tập theo tấm gương Bác Hồ,
tìm hiểu Luật Giao Thông, mỗi tuần một câu hỏi, văn nghệ (20/11), hội trại
mừng xuân,….
Phối hợp cùng tập thể lớp lựa chọn những Đội viên ưu tú giới thiệu và kết
nạp vào hàng ngũ của Đoàn làm hạt nhân, nồng cốt thúc đẩy phong trào lớp đi
lên cố gắng phấn đấu đạt tập thể lớp vững mạnh về mọi mặt.
- Phối hợp cùng Ban giám hiệu nhà trường - Ban cán sự
lớp - Tập thể lớp
Căn cứ vào thông tư 58/2011/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ giáo dục,
đánh giá xếp loại hai mặt giáo dục của HS. Căn cứ vào biểu quyết của tập thể
lớp, GVCN họp và bình bầu xét thi đua đề nghị nhà trường khen thưởng cho
những HS có thành tích trong học tập và trong hoạt động đảm bảo tính cơng
bằng, dân chủ có sức thuyết phục đối với HS. Đồng thời kỷ luật những HS
không tiến bộ và mắc phải những sai lầm nghiêm trọng.
Khen trước lớp trong giờ sinh hoạt: Những HS có biểu hiện tốt về hành vi
đạo đức, học tập và các hoạt động văn-thể-mỹ. (hội phụ huynh lớp thưởng).
Khiển trách trước lớp: Những em vi phạm ở mức độ nhẹ như nói tục, chửi
thề, nghỉ học không xin phép… xử lý theo các cấp độ của nhà trường quy định.
Khen thưởng trước toàn trường: Do BGH nhà trường, hội khuyến học, ban
đại cha mẹ học sinh… biểu dương và tặng giấy khen.
Khiển trách trước toàn trường do BGH quyết định: Những học sinh vi
phạm nhiều lần, mắc thái độ sai như: đánh nhau trong và ngồi nhà trường, vơ lễ
với Thầy (cơ), có hành vi phá hoại tài sản công, đọc sách báo đồi trụy hoặc có
sai phạm khác với mức độ tương đương.
Khen thưởng đặc biệt: Những học sinh có thành tích cao nhất ở hội khoẻ
phù đổng vòng trường, các cuộc thi do đoàn trường tổ chức…
2.4. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm của hoạt động giáo dục với bản
thân, đồng nghiệp và Nhà trường.
Qua quá trình tìm hiểu và làm công tác chủ nhiệm tôi rút ra được một số
kinh nghiệm thực tế sau:
GVCN cần xác định rõ vai trò của cơng tác chủ nhiệm lớp. Hồn thành và
thực hiện đầy đủ quy chế, hồ sơ sổ sách do Ban giám đốc qui định. Báo cáo
trường hợp vượt quá thẩm quyền lên BGĐ và xin ý kiến các vấn đề có liên quan
đến Trung tâm để Trung tâm có hướng giải quyết kịp thời.
GVCN phải là tấm gương sáng cho HS noi theo. Cho nên, người thầy phải
thật sự hết sức gương mẫu trước HS, chấp hành tốt mọi điều mà mình đã đề ra,
như “Phải tơn trọng kỷ luật”, làm việc đúng giờ, ăn mặc đúng quy định… qua
đó sẽ thuận lợi cho việc giáo dục các em. Nhưng nếu các em chứng kiến thầy
luôn đi trễ, nghỉ không lí do, vi phạm an tồn giao thơng hoặc nói năn thô lỗ
thiếu tế nhị… khiến tư cách, phẩm chất của người thầy bị ảnh hưởng, mất uy tín
với đồng nghiệp, ảnh hưởng đến uy tín của nhà trường, và trước hết là trong mắt
học sinh mất đi niềm tin đối với người thầy.
GVCN phải có uy tín với HS, đồng nghiệp về chuyên môn cũng như tư
9
cách đạo đức, tác phong sinh hoạt của người thầy. Có nghệ thuật ứng xử với HS,
xử lý mọi việc trên tinh thần gần gũi, kiên trì, tận tình và thấu hiểu tình cảm HS,
phương châm giáo dục của tơi là “lạt mềm buộc chặt”, bởi ở lứa tuổi của các em
rất hiếu động, sẵn sàng cáo gắt, hơn thua với mọi người kể cả những người lớn
tuổi và các em cũng rất dễ bị sốc khi gặp khó khăn mà khơng thể vượt qua, do
đó GVCN phải thực sự là người thân thiện nhất đối với các em. Xem các em
như những đứa con yêu quý của chính con em mình, để thương yêu, quan tâm,
lo lắng và gần gũi động viên, nhẹ nhàng chia sẻ với các em mọi chuyện vui buồn
trong cuộc sống... đồng thời tạo cho các em có niềm tin, có động lực, u thích
mơn học, tích cực trong các hoạt động, từ đó sẽ giáo dục tốt về đạo đức, tư
tưởng, lối sống, ý thức rèn luyện mọi mặt cho các em, bởi có đi học dù ít hay
nhiều cũng mở mang tri thức, góp phần xây dựng xã hội ngày càng giàu đẹp văn minh - hiện đại.
Chúng ta phải nghiêm túc, liên tục thực hiện đúng quy định kế hoạch trong
tuần, phải làm một khi đã đề ra cho lớp . Đây cũng là một yếu tố giúp GVCN
hồn thành tốt cơng tác “dạy người” trong nhà trường. Luôn trao đổi kinh
nghiệm với các bạn đồng nghiệp, xây dựng phương pháp giáo dục thích hợp, kịp
thời uốn nắn, sửa chữa những sai lầm của các em, giúp các em nhận ra lỗi và có
hướng khắc phục, nâng cao ý thức tự giác, tự quản của các em.
GVCN phải tìm hiểu HS và biết bao dung, tha thứ cho những HS mắc sai
lầm, động viên, khuyên bảo, đặc biệt quan tâm, giúp đỡ các em cả vật chất lẫn
tinh thần để các em có niềm tin phấn đấu học tập tốt hơn, dân gian có câu “Nhân
vơ thập tồn”. Từ đó người thầy sẽ cảm hóa các em trở thành người tốt.
Dạy các em cách học làm người, cách sống, cách ứng xử với mọi người
theo hướng dẫn của BGH ban hành việc ứng xử trong học đường của trường.
GVCN phải liên hệ chặt chẽ với phụ huynh HS thông qua số điện thoại,
nếu cần thiết GVCN viết giấy mời phụ huynh các em ngay tại lớp, điện thoại
báo cáo tình hình của các em nghỉ học không phép, cúp tiết, không đồng phục
hay vi phạm nội quy nhà trường,…vì đa phần là các em rất sợ khi GVCN gửi
giấy mời phụ huynh hoặc điện thoại báo cáo các lỗi vi phạm đến gia đình của
các em, đồng thời cũng thơng báo kịp thời tình hình học tập, quá trình rèn luyện
của con em họ.
Thường xuyên liên hệ, phối hợp với GVBM để nắm tình hình học tập,
rèn luyện của từng HS trong lớp. Nên đổi mới nội dung, hình thức sinh hoạt
phù hợp với yêu cầu thực tế, không nên lấy giờ chuyên môn để làm công tác
chủ nhiệm, làm cho HS bị tâm lý nặng nề trong giờ học, thiếu tập trung trong
các giờ học sau. Phải đánh giá xếp loại HS chính xác, phản ánh kịp thời tình
hình học tập của các em để có hướng điều chỉnh việc học và việc rèn luyện
hạnh kiểm tốt hơn.
Cần tư vấn HS có định hướng ngành nghề cho tương lai ở ngay từ khi bước
chân vào học lớp 10. GVCN phải thật sự gắn bó, quan tâm tới lớp mới nắm rõ
đặc điểm tâm sinh lý và tình hình học tập của các em. Thường xuyên giáo dục tư
tưởng cho các em, biết yêu thương, đoàn kết, tương thân tương ái, giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ. Luôn hướng tới cuộc sống khỏe, đẹp, có ích cho gia đình và xã
hội.
10
Tăng cường tuyên truyền giáo dục đoàn viên thanh niên hiểu rõ và nhận
thức đúng đắn về tổ chức Đoàn, làm cho đoàn viên thanh niên thực sự tự hào
rằng mình đang được đứng vào hàng ngũ của Đồn, cánh tay đắc lực của Đảng.
GVCN cần nắm chắc địa bàn cư trú của từng HS, chú ý các đối tượng HS
giỏi, khá, trung bình, yếu, kém... HS ngoan và chưa ngoan, để giúp các em xác
định được mục tiêu học tập và rèn luyện đạo đức tốt hơn.
GVCN giải quyết đúng các mối quan hệ giữa các em HS với nhau, giữa HS
với giáo viên, giữa GVBM với GVCN, giữa GVCN với Đoàn Thanh niên, với
cha mẹ học sinh,…biết động viên, thuyết phục HS. Mỗi GVCN phải có tâm, có
tấm lịng vì tình u thương con người, có sự độ lượng, bao dung, đồng thời
phải giỏi về tâm lý lứa tuổi, có nhiều biện pháp giáo dục tinh tế.
GVCN hỗ trợ, định hướng giúp HS bầu chọn được Ban cán sự lớp là những
thành viên thực sự thân thiện và tích cực. Đây là một trong những điều kiện
quan trọng để làm nên sự thành công của cả tập thể lớp. Ngồi ra, GVCN phải là
người có năng lực thực sự để chỉ đạo, dám nghĩ, dám làm trước, mạnh dạng đề
xuất được các vấn đề giá trị, tập hợp được sức mạnh tổng hợp, vai trò con chim
đầu đàn là yếu tố có phần lớn lao, tạo nên sự thành công hay thất bại ở mỗi HS,
mỗi lớp học,…đồng thời am hiểu và biết cách tổ chức giáo dục kỹ năng sống
cho HS.
- Kết quả
Bước đầu Lớp 10C5 đạt được những kết quả như: tronng phong trào thi
đua học tập và rèn luyện lớp đứng thứ 2, trong cuộc thi học sinh giỏi cấp trường
đã đạt được 1 giải nhì, 1 giải 3 và 3 giải khuyến khích. Ngồi ra lớp cũng đạt
được nhiều giải thưởng khác trong các hoạt động do trường tổ chức như: giải nhì
văn nghệ tồn trường, giải 3 kéo co, giải nhất bóng chuyền hơi….Về học tập từ
đầu năm đa số là những HS yếu kém về mọi mặt, tuy nhiên qua áp dụng những
kinh nghiệm của bản thân vào thực tiển trong công tác chủ nhiệm mà các em có
sự tiến bộ rõ rệt về học lực, được thông qua ở bảng số liệu:
Bảng số liệu kết quả học lực của lớp 10C5.
Xếp loại
Kết quả đầu
năm học
Kết quả tới thời
điểm tháng 4
Kém
HS
%
Yếu
HS
%
Trung bình
HS
%
Khá
HS
%
Tổng
HS
%
4
8%
26
57%
16
35%
0
0%
46
100%
0
0%
7
15%
30
65%
9
20%
46
100%
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua trải nghiệm thực tế, tôi nhận thấy rằng công tác tổ chức, quản lý, giáo
dục đạo đức và hình thành nhân cách cho HS ở lớp chủ nhiệm có thật sự thành
cơng hay thất bại còn phụ thuộc vào yếu tố. Chúng ta khơng nên áp dụng rập
khn máy móc bất kỳ một phương pháp giáo dục tiên tiến và hiện đại nào bởi
lẽ sản phẩm đây chính là “con người”.
11
Để đạt được mục đích giáo dục, ta cần phải biết đặc điểm riêng của từng
trường, từng lớp, từng đối trượng học sinh,…đặc biệt cần phối hợp chặt chẽ giữa
nhà trường với Hội cha mẹ học sinh, các lực lượng giáo dục khác trong nhà
trường, cũng như chính quyền, các đoàn thể và nhân dân địa phương để tạo sức
mạnh đồng bộ, toàn xã hội cùng giáo dục thế hệ trẻ, giữ vững được hướng đi
đúng.
Đề tài có thể tiếp tục phát triển mở rộng nghiên cứu công tác hướng nghiệp
cho các em học sinh thuộc cấp GDTX.
3.2. Kiến nghị
Do tuổi đời cũng như tuổi nghề chưa cao, vì thế SKKN này chắc hẳn khơng
tránh được những thiếu sót và còn nhiều hạn chế, rất mong hội đồng thẳm định,
quý đọc giả, đóng góp ý kiến cho SKKN được hồn thiện hơn. Để được áp dụng
ở nhiều đối tượng học sinh trong nhà trường, cũng như nhiều trường. Tuy nhiên
qua SKKN này lại là một điều hay bởi qua đó giúp tơi đã trưởng thành hơn trong
nghề nghiệp của mình.
Về phía nhà trường cần tạo đều kiện và hỗ trợ hơn nữa về mặt kinh phí, để
khuyến khích các giáo viên viết nhiều SKKN hay và hiệu quả ở nhiều lĩnh vực
trong nhà trường, đưa qua thư viện làm tư liệu tham khảo và ứng dụng./.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Hoằng Hóa, ngày 10. tháng 5 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết
Vũ Thị Tùng
12
Tài liệu tham khảo
1. Điều lệ trường trung học phổ thông - Bộ GD & ĐT.
2. Lê Văn Hồng (Chủ biên): Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm - Nxb
GD.
3. Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT v/v hướng dẫn đánh giá, xếp loại học sinh
THPT - Bộ GD & ĐT.
4. Wedsite
MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG CỦA LỚP CHỦ NHIỆM
Thi vẽ mỹ thuật
Văn nghệ chào mừng ngày 20/11
Thi vẽ mỹ thuật
Văn nghệ chào mừng ngày 20/11
Hoạt động ngoại khóa
Hoạt động ngoại khóa
Tổng kết cuối năm
Tập thể lớp 10 C5
Phát thưởng
Hoạt động ngoại khóa
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
UBNN HUYỆN HOẰNG HÓA
TRUNG TÂM GDNN-GDTX
----------------Ảnh
3x4
CỘNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN TỰ KHAI LÝ LỊCH HỌC SINH
1. Họ tên học sinh (chữ in hoa):……………………..……Lớp:……Năm học:…….
2. Ngày tháng năm sinh : …………Nơi sinh :…………......:…….
3. Dân tộc : ………………Tôn giáo:………................... Nam ( nữ ):…...…………
5. Sở thích:…………………………………………………………………………..
6. Năng khiếu:……………………………………………………………………….
7. Học sinh cá biệt:…………Nghề u thích:....................Mơn học u thích:.........
8. Bỏ học: Từ ngày……tháng…….năm………..Lý do:……………………………
9. Chuyển đi: Từ ngày………tháng …….năm…………Nơi đến:…………………
10. Đoàn viên:………………………Hội viên:……………………Đội viên:……
12. Những chức vụ đã qua: (Lớp trưởng, phó, bí thư chi đoàn)……………………
14. Kết quả năm học trước: Lớp:……… Học lực:…………Hạnh kiểm:..…………
Khen thưởng:……………………….Kỹ luật:……………………
15. Địa chỉ và số điện thoại liên hệ nhanh nhất khi cần thiết:…………………....…
16. Thành phần gia đình:
- Con LS:
Mồ cơi cha:
Mồ cơi mẹ:
Con TB:
Con
BB:
- Số anh chị em:…………………………….Là con thứ mấy:………………
- Nếu có anh chị em đi học thì ghi rõ trường lớp:….…………………………
…………………………………………………………………………………………
…...………………..………………………………………………………………
Khoảng cách từ nhà đến trường:.......Km. Phương tiện đến trường:..........................
17. Hồn cảnh gia đình:
Có sổ nghèo:
Cận nghèo:
Khó khăn:
18. Đã nhận tài trợ trong năm học:………Số lần:…...Ngày…..tháng …..năm……
Tên đơn vị tài trợ:…………...……………………………………………….
19. Hộ khẩu thường trú: tên chủ hộ:………………………… số nhà ………:……
……………………… xã : …………………… ………...Tỉnh ( Thành phố )
……………..điện thoại:……..............
20. Địa chỉ liên lạc (Tạm trú): (số nhà) ………:…………xã:…..…
…….……………….…Tỉnh ( Thành phố ) …….……điện thoại:…….......
21. Họ tên cha (hoặc người nuôi dưỡng):…………………………....... Tuổi: ……
- Nghề nghiệp : ……………………Nơi công tác:…………………………
22. Họ tên mẹ (hoặc người nuôi dưỡng) :...........................................Tuổi :………
- Nghề nghiệp : …………………….Nơi công tác :…………………………
Tôi cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật. Nếu có gì sai trái tơi xin hồn toàn
chịu trách nhiệm.
Ngày ……….tháng ………năm 202..
Học sinh ký tên
(Ghi rõ họ tên)
Phụ lục 2
KẾ HOẠCH TUẦN
Lớp: 10C5
Tuần:……Từ: ngày…..tháng…..năm……đến, ngày…..tháng…..năm……
Thứ / ngày /
tháng / năm
NỘI DUNG CÔNG VIỆC
Người thực hiện
-Kiểm tra sỉ số lớp, ổn định trật tự trong lớp.
Nhắc các bạn tham gia chào cờ.
Thứ 2
………………………………………………
…../…../….. ………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
……………………………………………....
-Kiểm tra sỉ số lớp, ổn định trật tự trong lớp.
Thứ 3
………………………………………………
…../…../….. ………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
-Kiểm tra sỉ số lớp, ổn định trật tự trong lớp.
………………………………………………
Thứ 4
………………………………………………
…../…../….. ………………………………………………
………………………………………………
……………………………………………....
Lớp Trưởng (Lớp phó HT)
…………………………..
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
-Kiểm tra sỉ số lớp, ổn định trật tự trong lớp.
………………………………………………
Thứ 5
………………………………………………
…../…../….. ………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
Lớp Trưởng (Lớp phó HT)
…………………………..
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
-Kiểm tra sỉ số lớp, ổn định trật tự trong lớp.
………………………………………………
Thứ 6
………………………………………………
…../…../….. ………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
-Kiểm tra sỉ số lớp, ổn định trật tự trong lớp.
Thứ 7
………………………………………………
…../…../….. ………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
………………………………………………
Lớp Trưởng (Lớp phó HT)
…………………………..
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
Lớp Trưởng (Lớp phó HT)
…………………………..
………………………….
………………………….
…………………………….
…………………………….
Lớp Trưởng (Lớp phó HT)
…………………………..
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
Lớp Trưởng (Lớp phó HT)
…………………………..
………………………….
………………………….
………………………….
………………………….
Phụ lục 3
SƠ KẾT HÀNG TUẦN
Tháng: …….
Nội dung sơ kết
Tuần 1
Số đi muộn:
Số học sinh bỏ tiết:
Số không chuẩn bị bài:
Số bị dưới điểm 5,0:
Mắc thái độ sai:
Số điểm tốt:
Số việc tốt:
Học sinh được khen:
Học sinh bị phê bình:
Số tiết trống:
Số tiết tự quản tốt:
Xếp loại cả lớp:
Thứ hạng xếp hạng dưới cờ:
Tuần 2
Tuần 3
Tuần 4
Ghi chú
Ý kiến đề xuất:………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………..………………………………