Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty tnhh một thành viên thương mại đồng tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.59 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - A CHT
-----------o0o-----------

Hà thị dung

Nghiên cứu một số giảI pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
tnhh một thành viên Thương mại đồng tâm

Luận văn thạc sĩ kinh tế

H NI - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - A CHT
-----------o0o-----------

Hà thị dung

Nghiên cứu một số giảI pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
tnhh một thành viên Thương mại đồng tâm
Chuyờn ngnh : KINH T CễNG NGHIP
Mó Số

: 60.31.09

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. Vương Huy Hùng

HÀ NỘI - 2011


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
Chương 1: tæng quan lý thuyÕt vỊ hiƯu qu¶ kinh doanh cđa
doanh nghiƯp .................................................................................................................... 3

1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ................................................................... 3
1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh .......................................... 9
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ....... 12
1.3.1. Các nhân tố bên trong ......................................................................................... 13
1.3.2. Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngồi ....................................................... 18
1.4. Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh ...........................................24
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ................................................. 27
1.5.1. Các chỉ tiêu tổng hợp .......................................................................................... 27
1.5.2. Hiệu quả sử dụng vốn ......................................................................................... 28
1.5.3. Hiệu quả sử dụng lao động ................................................................................ 29
1.5.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội ............................................... 31

Chương 2: PHÂN TÍCH HIU QU kinh doanh CA CễNG TY tnhh
mtv thương mại ®ång t©m .................................................................................. 33

2.1. Giới thiệu chung về Cơng ty TNHH MTV Thương mại Đồng Tâm ...33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................33
2.1.2. Tình hình lao động trong Công ty TNHH MTV Thương mại Đồng Tâm...... 36
2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty TNHH MTV Thương mại Đồng Tâm ......38
2.1.4. Đặc điểm cơ cấu vốn kinh doanh của công ty ..............................................44
2.1.5. Đặc điểm kinh doanh của Công ty ..................................................................46
2.1.6. Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động thương mại của
công ty ................................ ................................ ................................ ...................... 49


2.1.7. Năng lực nội bộ của công ty .............................................................................51
2.1.8. Nhu cầu của thị trường đối với các lĩnh vực kinh doanh của cơng ty ....53
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Thương
mại Đồng Tâm giai đoạn 2006 ÷ 2010 ....................................................................54
2.2.1. Đánh giá chung kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2006 ÷ 2010 ................54
2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh ................................................. 56
2.3. Phân tích tình hình tiêu th ụ sản phẩm và tổ chức tiêu thụ sản phẩm
của Công ty TNHH MTV Thương mại Đồng Tâm ..........................................61
2.3.1. Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty ................................................ 61
2.3.2.Việc tổ chức kênh phân phối ..............................................................................62
2.3.3. Các phương thức tiêu thụ tại công ty .............................................................. 63
2.3.4. Nghiệp vụ tiêu thụ tại công ty ..........................................................................64
2.3.5. Kết quả công tác tiêu thụ tại công ty ............................................................... 65
2.4. Những thành tựu và tồn tại trong kinh doanh của công ty.................... 71
2.4.1. Những thành tựu ..................................................................................................71
2.4.2. Những tồn tại cần khắc phục ............................................................................72
Chương 3: MỘT SỐ gi¶i pháp nhằm NNG CAO HIU QU kinh

doanh của công ty TNHH MTV Thương mại đồng tâm .................. 74

3.1. Phng hng phát triển của công ty TNHH MTV Th ương mại
Đồng Tâm trong những năm tới ..............................................................................74
3.1.1. Mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của Công ty trong những năm tới ....74
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty ..................................................................76
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty TNHH
MTV Thương mại Đồng Tâm ................................................................................ 77
3.2.1. Thành lập bộ phận marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường........ 78
3.2.2. Xây dựng chính sách sản phẩm ........................................................................80
3.2.3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý .................................................................82
3.2.4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm .......................................84
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động ........................................................... 85
3.2.6. Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn .................... 86
3.2.7. Tăng cường liên kết kinh tế ............................................................................... 89


3.3. Hiệu quả và tổ chức thực hiện các giải pháp ............................................... 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................97


LờI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài
liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực. Kết quả cuối cùng chưa
được công bố trong bất cứ công trình nào khác.

H Ni, ngy 10 thỏng 8 nm 2011
Tác giả


H Th Dung


Danh mục các chữ viết tắt

Ch vit tt

Ch vit y đủ

CTCP

Công ty Cổ phần

Công ty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty TNHH MTV

Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

Đvsp

Đơn vị sản phẩm

ĐVT

Đơn vị tính

STT

Số thứ tự

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

Tỷ đ

Tỷ đồng

VCĐ


Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

VKD

Vốn kinh doanh

VLXD

Vật liệu xây dựng


Danh mục các bảng biểu
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của công ty theo trình độ ................................ .... 36
Bảng 2.2.Cơ cấu lao động của công ty theo mối quan hệ sản xuất và theo
giới tính................................ ................................ ................................ ........ 37
Bảng 2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2006 2010........... 45
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ................................ .......... 55
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2006 2010............ 57
Bảng 2.6. Bảng tính và phân tích tỷ suất lợi nhuân trên vốn kinh doanh ........ 58
Bảng 2.7: Bảng tính và phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần ...... 59
Bảng 2.8. Bảng tính và phân tích tỷ suất doanh thu trên chi phí .................... 60
Bảng 2.9. Số vòng quay toàn bộ vốn ................................ ............................. 60
Bảng 2.10. Sản lượng tiêu thụ năm 2006 2010 ................................ .......... 66
Bảng 2.11. Doanh thu các chi nhánh 2006 2010.............................................. 68
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh năm 2011 ................................ .................... 76
Bảng 3.2. Chính sách giá năm 2011................................. ............................. 83

Bảng 3.3. Tỷ trọng vốn vay trên vốn kinh doan h giai đoạn 2006 2010....... 87
Bảng 3.4. Doanh thu khi áp dụng chính sách giá 2011 ................................ .. 90
Bảng 3.5. So sánh doanh thu khi thực hiện giải pháp . ................................ ... 91


Danh mục các hình vẽ , đồ thị

Hình 2.1. Thị phần của công ty trên thị trường ................................ ............. 54
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý kinh doanh công ty TNHH MTV
Thương Mại Đồng Tâm ................................ ................................ ................ 39
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ phòng Marketting ................................................................................... 78


1

Mở Đầu
1. Tớnh cp thit ca ti
Ngy nay, quỏ trình tồn cầu hố, tính cạnh tranh giữa các Doanh
nghiệp đã làm thị trường biến đổi. Chuyển sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách phát triển kinh tế nhiều th ành phần
là một chủ trương khoa học mang tính chiến lược của Đảng và Nhà nước
nhằm phát huy mọi nguồn lực x ã hội cho sản xuất. Với chính sách n ày, các
Doanh nghiệp ngồi quốc doanh ngày càng có vai trị quan trọng và có nhiều
đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của Đất nước.
Tuy nhiên, trong phát triển kinh tế thị trường và gia nhập WTO đã tạo
không ít những thách thức đối với sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ở nước ta hiện nay. Thực tế cho thấy, để các doanh nghiệp ngo ài
quốc doanh phát triển cần thiết phải có sự thay đổi mạnh mẽ khơng chỉ từ
phía Nhà nước mà cịn địi hỏi có sự thay đổi cơ bản từ chính nội lực của các
doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh góp phần nâng cao hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tiễn đó đề tài “Nghiên cứu một số giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV Th ương mại Đồng
Tâm” của luận văn thạc sĩ kinh tế là cấp thiết.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH MTV
Thương mại Đồng Tâm, tác giả sẽ đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty.
3. Ý nghĩ khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đề tài sẽ góp phần xây dựng cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp ngoài quốc doanh.


2

- Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn có thể làm tài liệu tham khảo
cho Cơng ty TNHH MTV Thương m ại Đồng Tâm và các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh vật liệu xây dựng khác.
4. Nội dung nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về lý luận chung và phương pháp đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và thực trạng về hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Th ương mại Đồng Tâm từ đó nghiên
cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Thương mại Đồng Tâm.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH MTV Thương mại Đồng Tâm
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với khảo sát thực tế .
- Phương pháp chuyên gia

- Phương pháp điểu tra, thống kê khảo sát hệ thống, thu thập các t ài
liệu, số liệu liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty TNHH MTV Thương mại Đồng Tâm.
- Phương pháp phân tích, so sánh, d ự báo, vv...
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu của luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Tổng quan lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Cơng ty TNHH MTV
Thương mại Đồng Tâm.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh c ủa Công ty
TNHH MTV Thương mại Đồng Tâm.


3

Chương 1
Tỉng quan lý thut vỊ hiƯu qu¶ kinh doanh
cđa doanh nghiÖp
1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh
Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường phụ thuộc vào các nhân tố như mơi trường kinh doanh, trình độ quản
lý của các nhà quản trị. Trong bức tranh toàn cảnh thị trường của nền kinh tế,
mỗi doanh nghiệp mang một màu sắc riêng biệt, một sắc thái hoạt động kinh
doanh khác biệt nhưng xu thế chung của hầu hết các doanh nghiệp l à tối đa
hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này doanh nghiệp phải xác định chiến
lược kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển ph ù hợp với những thay đổi
của môi trường kinh doanh; phải phân bổ v à quản trị có hiệu quả các nguồn
lực và ln kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh , phải
đánh giá được hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng nh ư ở từng

bộ phận của nó.
Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp cần
phải xác định chiến lược kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển
đồng thời phù hợp với sự thay đổi của môi tr ường kinh doanh. Nâng cao hiệu
kinh doanh là điều kiện sống còn để các doanh nghiệp tồn tại v à phát triển.
Phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất l ượng của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm tr ù
hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất l ượng của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất quan niệm về hiệu quả kinh
doanh. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.


4

Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “ Hiệu quả kinh tế: Chỉ ti êu biểu
hiện kết quả hoạt động sản xuất, nói rộng ra l à của hoạt động kinh tế, hoạt
động kinh doanh, phản ánh t ương quan giữa kết quả đạt được so với hao phí
lao động, vật tư, tài chính, là chỉ tiêu phản ánh trình độ và chất lượng sử dụng
các yếu tố sản xuất – kinh doanh, nhằm đạt được kết quả kinh tế tối đa với chi
phí tối thiểu” [7].
Theo PGS.TS. Ng« ThÕ Bính Hiệu quả kinh doanh là đại lượng so sánh
giữa đầu ra và đầu vào, giữa kết quả kinh doanh thu được với chi phí đà bỏ ra.
Chi phí ở đây được hiểu với nghĩa là chi phí lao động xà hội, sự kết hợp giữa
các yếu tố lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động với một tương quan
hợp lý trong quá trình kinh doanh để tạo ra kết quả. Kết quả có thể là một đại
lượng vật chất hoặc mức độ thỏa mÃn nhu cầu và có phạm vi xác định [1].
Theo PGS.TS. Ngô Thế Bính Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là
chỉ tiêu phản ánh giữa chỉ tiêu đầu ra và chỉ tiêu đầu vào của doanh nghiệp.

Đây là chỉ tiêu phản ánh về số t ương đối, số tuyệt đối giữa toàn bộ chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh với tổng giá
trị (tổng doanh thu) mà doanh nghiệp thu được trong kì sản xuất kinh do anh
đó [1].
Theo PGS.TS. Đỗ Hữu Tùng Hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực
sẵn có của doanh nghiệp như: (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố
khác) để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất với chi phÝ thÊp nhÊt” [ 10].
TheoPaul.A. Samuelson và William.D. Nordhaus là các nhà kinh tế học
người Hoa Kỳ, đại biểu của tr ường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp và có
đóng góp to lớn ở một loạt lĩnh vực của kinh tế học trình bày quan điểm của
mình trong cuốn Giáo trình kinh tế học cho rằng: “ Hiệu quả sản xuất diễn ra
khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hố mà khơng cắt giảm sản
lượng của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm tr ên giới


5

hạn khả năng sản xuất của nó”. Vậy theo quan điểm n ày chỉ ra rằng việc phân
bổ các nguồn lực kinh tế sao cho việc sử dụng chúng nằm tr ên đường giới hạn
khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả. Quan điểm này đã sử
dụng lý thuyết kinh tế học vi mô để đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả
các nguồn lực của nền kinh tế xã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân bổ các
nguồn lực kinh tế sao cho đạt đ ược việc sử dụng được mọi nguồn lực trên
đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ l àm cho nền kinh tế có hiệu quả và xét
trên phương diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh
tế có thể đạt được. Tuy nhiên, để đạt được mức hiệu quả kinh doanh n ày sẽ
cần rất nhiều điều kiện, trong đó đ òi hỏi phải dự báo và quyết định đầu tư sản
xuất theo qui mô phù hợp với cầu thị trường. Nhưng trên thực tế không phải
lúc nào điều này cũng có thể thực hiện được.

Theo Manfred Kuhn lại cho rằng : “Tính hiệu quả đ ược xác định bằng
cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Vậy từ
các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh doanh l à
phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực(nhân tài, vật lực, tiền vốn )
để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng này được đánh giá bởi kết
quả tạo ra xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định, vậy có thể mô tả
hiệu quả kinh doanh bằng công thức chung nht nh sau :
H=

K
C

(1.1)

Trong đó:
H - Hiệu quả kinh doanh.
K- Kết quả đạt được.
C- Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Như vậy hiệu quả kinh doanh l phm trù phản ánh mặt chất lượng các
hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiƯp, trong sự vận động khơng ngừng của


6

các q trình sản xuất kinh doanh, khơng phụ thuộc v ào quy mô và tốc độ
biến động của từng nhân tố.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh chính l à việc thực hiện hàng loạt
các biện pháp có hệ thống, có tổ chức, có tính đồng bộ v à có tính liên tục tại
Doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu cuối cùng đặt ra là đạt hiệu quả cao nhất với

chi phí thấp nhất.
Kết quả là phạm trù phản ánh những cái thu được sau một quá trình
kinh doanh hay một khoảng thời gian kinh doanh n ào đó. Kết quả bao giờ
cũng là mục tiêu của doanh nghiệp được biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc
đơn vị giá trị. Kết quả cũng có thể phản ánh mặt chất l ượng của sản xuất kinh
doanh hoàn toàn định tính như: uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất
lượng sản phẩm...Có thể nói rằng khơng phải chỉ kết quả định tính m à kết quả
định lượng của một thời kỳ kinh doanh n ào đó thường rất khó xác định bởi
nhiều lý do như: kết quả không chỉ thể hiện tr ên sản phẩm hồn chỉnh mà nó
cịn là sản phảm dở dang, bán thành phẩm...
Hầu hết ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, quá tr ình sản xuất đều
tách biệt với quá trình tiêu thụ sản phẩm nên ngay cả những sản phẩm đã sản
xuất xong ở một thời kỳ nào đó cũng chưa thể khẳng định được liệu sản phẩm
đó có tiêu thụ được khơng và bao giờ tiêu thụ được để thu tiền hàng.
Hao phí nguồn lực của một thời kỳ trước hết là hao phí về mặt hiện vật,
hao phí nguồn lực cũng có thể xác định bởi đ ơn vị hiện vật và đơn vị giá trị.
Hao phí nguồn lực được đánh giá thơng qua phạm tr ù chi phí kinh doanh vì
nó phản ánh tương đối chính xác hao phí nguồn lực thực tế của doanh nghiệp .
Mặc dù hiệu quả kinh doanh cịn có nhiều quan điểm và cách tính khác
nhau, song nhìn chung tất cả các quan điểm về hiệu quả đều gắn liền với kết
quả mà doanh nghiệp thu được sau một quá trình kinh doanh nhất định và


7

thường được phản ánh thông qua chỉ ti êu tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
trong kỳ.
Theo quan điểm của tác giả có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả như
sau: “Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố
sản xuất trong Doanh nghiệp, nó biểu thị mối quan hệ giữa kết quả l ợi ích thu

được với chi phí bỏ ra để có kết quả đó ”. Với khái niệm trên có thể rút ra:
+ Hiệu quả là một phạm trù tương đối phản ánh mặt chất lượng của quá
trình kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong một
thời kỳ và được tính bằng tỷ số giữa kết quả đạt đ ược và chi phí đã bỏ ra.
+ Kết quả phản ánh trực tiếp nhất, tổng hợp nhất hiệu quả hoạt độ ng
kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu tổng lợi nhuận.
+ Chi phí bỏ ra ở đây là chi phí kinh doanh. Đó là hao phí các ngu ồn
lực cần thiết( nhân lực, vật lực, vốn…) để tiến h ành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt đ ược
các mục tiêu kinh tế của một thời kỳ nào đó. Nếu đứng trên phạm vi từng yếu
tố riêng lẻ thì chúng ta có phạm trù hiệu quả kinh tế, và xem xét vấn đề hiệu
quả trong phạm vi các doanh nghiệp th ì hiệu quả kinh tế chính là hiệu quả
kinh doanh của một doanh nghiệp. Hiểu theo mục đích cuối c ùng thì hiệu quả
kinh tế là hệ số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó.
Trong đó kết quả thu về chỉ là kết quả phản ảnh những kết quả kinh tế tổng
hợp như là: doanh thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng công nghiệp... nếu ta xét
theo từng yếu tố riêng lẻ thì hiệu quả kinh tế là thể hiện trình độ và sử dụng
các yếu tố đó trong q trình sản xuất kinh doanh, nó phản ảnh kết quả kinh
tế thu được từ việc sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh.
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng
các yếu tố của quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền


8

với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay khơng là nhờ
đạt hiệu quả cao hay thấp. Nói một cách khác, chỉ ti êu hiệu quả kinh tế phản
ánh về mặt định lượng và định tính sự phát triển của nền kinh tế.
Nhìn ở tầm vi mô của từng doanh nghiệp ri êng lẻ, hiệu quả kinh tế được

biểu hiện qua phạm trù hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh l à một chỉ
tiêu phản ánh đầy đủ các mặt của cả một quá tr ình kinh doanh của một doanh
nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt
được từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tr ên cơ sở so sánh lợi ích
thu được với chi phí bỏ ra trong suốt q trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Dưới góc độ này thì chúng ta có thể xác định hiệu quả kinh doanh một cách
cụ thể bằng các phương pháp định lượng thành các chỉ tiêu hiệu quả cụ thể và
từ đó có thể tính toán so sánh được. Phạm trù hiệu quả kinh doanh là một
phạm trù cụ thể nó đồng nhất và là biểu hiện trực tiếp của lợi nhuận, doanh
thu... Ngoài ra, nó cịn biểu hiện mức độ phát triển doanh nghiệp theo chiều
sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm
thực hiện được mục tiêu kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh phản ánh tr ình độ
và khả năng quản lý của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh thống nhất với
hiệu quả quản lý doanh nghiệp. D ưới góc độ này thì hiệu quả kinh doanh
phản ánh trình độ và khả năng kết hợp các yếu tố đầu v ào trong quá trình sản
xuất.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp đạt đ ược
trong các trường hợp sau:
- Kết quả tăng, chi phí giảm
- Kết qủa tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ
tăng của kết quả.


9

Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện t ượng như trên ta có thể
hiểu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt đ ược mục tiêu đã đặt ra, nó biểu
hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được

kết quả đó. Độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng
cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp
và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị
trường.
Nói tóm lại, ở tầm vĩ mô hiệu qủa kinh doanh phản ánh đồng thời các
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh như: kết quả kinh doanh, trình độ tổ
chức sản xuất, trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào... đồng thời nó yêu cầu sự
phát triển của doanh nghiệp theo chiều sâu. Nó l à thước đo ngày càng trở nên
quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc
thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Để phát triển
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh . Đây là mục tiêu
cơ bản nhất của doanh nghiệp. Do vậy, việc nghi ên cứu và đề ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh ln
là một bài tốn khó địi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm.
1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Trước hết, do sự chi phối của “Quy luật khan hiếm” buộc các doanh
nghiệp nói riêng và các nhà quản lý nền kinh tế xã hội nói chung, phải chú
trọng đến việc quản lý, sử dụng các nguồn lực sản xuất hạn chế của x ã hội
như thế nào để đủ thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người. Chính vì
vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu quả nhất,
tiết kiệm nhất. Đây cũng chính là một tất yếu để nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại


10

và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đ ược xác định
bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là
nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại n ày, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp

là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó, việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh là một địi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại
và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp
phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố
kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong
khn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận địi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết
sức quan trọng trong việc đảm b ảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp đ ược xác định bởi sự
tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của x ã
hội, đồng thời tạo ra sự tích luỹ cho x ã hội. Để thực hiện được điều đó, mỗi
doanh nghiệp phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và
có lãi trong qúa trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được
nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. V ì vậy, doanh nghiệp buộc phải nâng
cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá tr ình hoạt
động kinh doanh như là một yêu cầu tất yếu.
Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn cịn sự
phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới l à yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự
tồn tại của doanh nghiệp ln luôn phải đi k èm với sự phát triển mở rộng của
doanh nghiệp, địi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá tr ình tái sản xuất
mở rộng theo đúng qui luật phát triển. Nh ư vậy, để phát triển và mở rộng
doanh nghiệp, mục tiêu lúc này khơng cịn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát
triển quá trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu


11

cầu tái sản xuất mở rộng, ph ù hợp với qui luật khách quan v à một lần nữa
nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh.

Hơn nữa, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị tr ường luôn
tồn tại cạnh tranh, để tồn tại v à phát triển các doanh nghiệp phải tạo ra và duy
trì các lợi thế cạnh tranh của mình, có thể bằng chất lượng tốt hơn, dịch vụ
hậu mãi tốt hơn hay giá rẻ hơn … so với các doanh nghiệp khác sản xuất kinh
doanh cùng sản phẩm. Để làm được điều này chỉ bằng cách nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp thơng qua tiết kiệm chi phí v à nâng cao năng
suất lao động. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các
doanh nghiệp phải tự tìm tịi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh.
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh.
Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Sự cạnh tranh lúc n ày khơng cịn là
cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố
khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều l à phát triển thì
cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có
thể là các doanh nghiệp khơng tồn tại được trên thị trường. Để đạt được mục
tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong
cạnh tranh trên thị trường. Do đó, doanh nghiệp phải có hàng hố dịch vụ chất
lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh l à đồng nghĩa với việc
giảm giá thành tăng khối lượng hàng hố bán, chất lượng khơng ngừng được
cải thiện...
Mục tiêu sau cùng, bao quát và dài h ạn của mọi doanh nghiệp kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá lợi nhuận. Đây là mục tiêu
quan trọng nhất của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp
phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung


12

cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản

xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp c àng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực
này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực x ã hội nên là điều kiện để thực hiện mục ti êu
bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh c àng cao càng phản
ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Nâng cao hiệu
quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục ti êu bao
trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.
Các doanh nghiệp khơng chỉ tạo ra và duy trì khả năng cạnh tranh để
tồn tại và phát triển mà cịn mong muốn có lợi nhuận nhiều nhất v à ngày càng
cao trong điều kiện có thể được. Bởi vì, nâng cao hiệu quả kinh doanh là con
đường nâng cao sức cạnh tranh v à khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh
nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp phải thường xuyên tìm mọi giải pháp để
nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo ra lợi thế cạnh tranh mới cho doanh
nghiệp.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả kinh doanh là một tất yếu khách quan đối
với mọi doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị tr ường để cạnh tranh,
tồn tại và phát triển và thu được lợi nhuận cao nhất.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp l à yêu cầu quan
trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao
hiệu quả của tất cả các hoạt động trong qúa tr ình kinh doanh. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh
hưởng khác nhau. Để đạt được hiệu qủa nâng cao địi hỏi phải có các quyết
định chiến lược và quyết sách đúng trong qúa trình lựa chọn các cơ hội hấp


13


dẫn cũng như tổ chức, quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải
nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh có thể được phân loại
theo hai nhóm :
- Theo phạm vi ảnh hưởng đó là nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên
ngồi doanh nghiệp và nhóm các nhân tố ảnh hưởng bên trong doanh nghiệp.
- Theo cấu trúc hiệu quả kinh doanh gồm kết quả sản xuất kinh doanh(
doanh thu, sản lượng, lợi nhuận…) và chi phí nguồn lực( lao động, vật tư,
vốn…). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm
mục đích lựa các phương án kinh doanh phù hợp. Việc nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh cần phải đ ược thực hiện liên tục trong
suốt qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tr ên thị trường.
1.3.1. Các nhân tố bên trong
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp thể hiện tiềm lực của doanh
nghiệp. Chiến lược kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doan h nghiệp luôn
phụ thuộc chặt chẽ vào các yêú tố phản ánh tiềm lực của một doanh nghiệp cụ
thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải l à bất biến có thể phát triển
mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi tồn bộ hay bộ phận. Chính vì vậy, trong
q trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú ý tới các nhân tố n ày
nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp h ơn nữa.
1.3.1.1. Lực lượng lao động
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, đi c ùng với sự thay đổi của
phương thức sản xuất thì khoa học - kỹ thuật - công nghệ đã trở thành lực
lượng lao động trực tiếp. Việc áp dụng kỹ thuật sản xuất ti ên tiến là điều kiện
tiên quyết để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tuy
nhiên, máy móc hiện đại cũng đều do con người tạo ra. Nếu khơng có l ao


14


động sáng tạo của con người thì khơng thể có các máy móc thiết bị đó. Mặt
khác máy móc thiết bị dù có hiện đại đến mấy cũng phải phù hợp với trình độ
tổ chức, trình độ kỹ thuật, trình độ sử dụng máy móc của người lao động.
Thực tế cho thấy, để trình độ của người lao động trong nhiều doanh
nghiệp thích nghi với máy móc hiện đại địi hỏi phải trải qua quá trình đào tạo
trong thời gian dài và tốn kém do đó năng suất khơng cao dẫn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh thấp.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh
nghiệp có thể sáng tạo ra cơng nghệ, kỹ thuật v à đưa chúng vào sử dụng tạo ra
tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cũng chính lực l ượng
lao động sáng tạo ra sản phẩm mới có chất lượng cao với hình thức và kiểu
dáng phong phú, phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra cơ
sở để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Lực l ượng lao động tác động trực tiếp
đến năng suất lao động, đến tr ình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu,...) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Yếu tố quan trọng nhất quyết định đến chất l ượng
lao động là tiền lương. Mức tiền lương cao sẽ thu hút được nguồn nhân lực có
trình độ cao do đó ảnh hưởng tới mưc lợi nhuận sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì tiền lương là một yếu tố cấu thành nên chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, tác động tới tâm lý ng ười lao động trong doanh
nghiệp. Tiền lương cao sẽ làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng sẽ l àm
giảm hiệu quả kinh doanh nhưng lại tác động tới trách nhiệm của ng ười lao
động cao hơn, làm tăng hứng thú làm việc do đó sẽ làm tăng năng suất và chất
lượng sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đặc biệt là
sự phát triển của nền kinh tế tri thức đòi hỏi lực lượng lao động phải chuyên


15


nghiệp, tinh nhuệ và có kỹ thuật cao từ đó khẳng định được vai trị, vị trí quan
trọng của mình trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn biến động như hiện nay,
bộ máy quản trị doanh nghiệp càng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với
hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp, đồng thời phải thực hiện nhiều
nhiệm vụ khác nhau:
+ Bộ máy quản trị doanh nghiệp phải xây dựng cho doanh nghiệp một
chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng đ ược một
chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp phù hợp với môi trường
kinh doanh và khả năng của doanh nghiệp sẽ l à cơ sở là định hướng tốt để
doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
+ Xây dựng các kế hoạch kinh doanh và kế hoạch hoá các hoạt động
của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh doanh và phát triển của doanh
nghiệp đã xây dựng.
+Tổ chức và điều động nhân sự hợp lý.
+Tổ chức và thực hiện các kế hoạch, các ph ương án, các hoạt động
kinh doanh đã đề ra.
+Tổ chức kiểm tra đánh giá v à điều chỉnh các kế hoạch và phương án
đã đề ra.
Với những chức năng và nhiệm vụ như trên có thể sự thành cơng hay
thất bại trong kinh doanh của to àn bộ doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn v ào vai
trò tổ chức của bộ máy quản trị. Nếu bộ máy quản trị đ ược tổ chức với cơ cấu
phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ ồng thời có sự
phân công hiệm cụ thể giữa các thành viên của bộ máy quản trị sẽ đảm bảo
cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Ng ược lại
nếu bộ máy quản trị của doanh nghiệp không đ ược tổ chức hợp lý có sự



16

chồng chéo chức năng, nhiệm vụ không r õ ràng các thành viên của bộ máy
quản trị hoạt động kém hiệu quả, thiếu năng lực, tinh thần trách nhiệm không
cao dẫn đến hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả thấp.
1.3.1.3. Đặc tính về sản phẩm và cơng tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Chất lượng sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan trọng của
doanh nghiệp trên thị trường vì chất lượng của sản phẩm thoả mãn nhu cầu
của khách hàng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm càng cao sẽ đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng. Chất lượng sản phẩm là một yếu tố
sống còn của mỗi doanh nghiệp. Chất lượng của sản phẩm góp phần tạo n ên
uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trường.
Trước đây, khi nền kinh tế cịn chưa phát triển các hình thức mẫu mã
bao bì cịn chưa được coi trọng nhưng ngày nay nó đã trở thành những yếu tố
cạnh tranh không thể thiếu được. Thực tế đã cho thấy khách hàng thường lựa
chọn sản phẩm theo cảm tính, giác quan v ì vậy những loại hàng hố có mẫu
mã, bao bì, nhãn hiệu đẹp luôn giành được ưu thế hơn các sản phẩm khác
cùng loại.
Các đặc tính của sản phẩm chính là nhân tố quan trọng quyết định khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp góp phần lớn v ào việc tạo uy tín đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nên có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh ngh iệp.
Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm quyết định đến các khâu khác của
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm quyết định
tốc độ cung ứng sản phẩm trong kho. Nếu doanh nghiệp tổ chức được mạng
lưới tiêu thụ hợp lý đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng sẽ có tác
dụng đẩy mạnh hoạt động ti êu thụ của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp mở
rộng thị trường tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận,... góp
phần tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.



×