Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS vĩnh yên, huyện vĩnh lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.01 KB, 24 trang )

1. MỞ ĐẦU
1. 1. Lý do chon đề tài
Sự nghiệp giáo dục có vị trí quan trọng trong chiến lược xây dựng con
người, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Mục tiêu giáo dục nước ta là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong giai đoạn hiện nay, khi đời sống xã hội có nhiều thay đổi, thanh
niên, học sinh đang trải qua nhiều biến động tích cực lẫn tiêu cực. Với mặt trái
của kinh tế thị trường và sự bùng nổ thông tin, với nhiều thông tin thiếu lành
mạnh đang tác động đến đời sống làm cho thế hệ trẻ có nhiều biểu hiện nhận
thức lệch lạc và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống. Bên cạnh nguyên
nhân khách quan như mặt trái của kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập quốc
tế, theo các chuyên gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng
sống (KNS). Các em chưa bao giờ được dạy cách đương đầu với các khó khăn
trong cuộc sống , bởi vậy các em dễ bị lôi cuốn vào những cái xấu, lối sống thực
dụng, đua địi, khơng đủ bản lĩnh nói “khơng” với cái xấu. Các em không được
dạy để hiểu về giá trị của cuộc sống và những KNS.
Bởi vậy giáo dục kỹ năng sống (GDKNS) cho học sinh THCS là một
trong những nội dung giáo dục quan trọng, có được KNS sẽ giúp các em học
sinh tự tin bước vào cuộc sống tương lai. Tăng cường rèn luyện KNS cho học
sinh chính là nâng chất lượng nguồn lực đáp ứng yêu cầu hội nhập hiện nay.
Thấy được sự cần thiết, cấp bách của việc GDKNS cho học sinh, Ban giám
hiệu trường THCS Vĩnh Yên, xác định nội dung, biện pháp trong công tác quản lý
GDKNS để định hướng cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường nâng cao chất
lượng dạy các em cách sống, cách tu dưỡng, cách rèn luyện đạo đức để trở thành
người có ích cho gia đình và xã hội. Sau đây là một số biện pháp quản lý giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường. Đó là nâng cao nhận thức của các lực
lượng giáo dục về ý nghĩa, lợi ích của hoạt động GDKNS cho học sinh THCS.
Phát huy vai trò của Hiệu trưởng trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác GDKNS cho học


sinh trong nhà trường. Phát huy vai trò chủ thể các lực lượng sư phạm trong
GDKNS cho học sinh THCS. Chủ yếu gồm đội ngũ thầy cô giáo (giáo viên bộ
môn, giáo viên chủ nhiệm), cán bộ đoàn thể trường học. Đồng thời tăng cường sự
phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia đình – nhà trường – xã hội. Đặc biệt chú
trọng vai trị của gia đình trong cơng tác GDKNS.
Từ năm học 2011-2012 đến nay, Bộ giáo dục đã cho tập huấn triển khai
rộng rãi chương trình giáo dục kỹ năng sống vào nhiều môn học ở các trường
phổ thông.
Cùng với các biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho
học sinh bậc THCS trong nhà trường, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở bậc
học này là vô cùng quan trọng, một nội dung không thể tách rời của quá trình
giáo dục. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cũng là góp phần vào phong trào
xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, hoàn thiện mục tiêu mà ngành
giáo dục đã đề ra.


2
Nhận thức được vấn đề này, tôi mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu
đề tài: “Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường THCS
Vĩnh n, huyện Vĩnh Lộc”. Sau đây tơi xin trình bày lại những điều mà chúng
tôi đã dám nghĩ, những việc chúng tôi đã dám làm, cũng như những thành quả
chúng tôi đã gặt hái được. Song kỳ vọng lớn nhất của bản thân là được lắng
nghe ý kiến góp ý thẳng thắn chân tình từ phía các thầy cơ, bạn bè đồng nghiệp.
Từ đó tơi rút ra được bài học q báu để hồn thiện mình hơn nữa[1].
1.2. Mục đính nghiên cứu
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là góp phần vào phong trào xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực, hồn thiện mục tiêu mà ngành giáo dục
đã đề ra.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Giáo viên, học sinh trường THCS Vĩnh Yên – Vĩnh Lộc - Thanh Hóa

Đối tượng khảo sát là khả năng vận dụng kỹ năng sống của học sinh
trường THCS nơi tôi đang công tác hiện nay. Thời điểm khảo sát (trước khi áp
dụng đề tài) về khả năng vận dụng một số KNS của học sinh vào thực tế đã thu
được kết quả như sau:
Năm học 2018- 2019
Kết quả khảo sát về khả năng vận dụng các kỹ năng sống
của học sinh nhà trường
Khối
KN giao
KN bảo vệ KN quản lý
KN làm
KN giải quyết
tiếp
ứng
xử
bản thân
cảm xúc
việc nhóm
vấn đề
6
41,3 %
47,8 %
41,4 %
50,7 %
39,6 %
7

61,6 %

59,9 %


49,5 %

57,0 %

46,4 %

8
9

72,0 %

76,5 %

67,0 %

64,5 %

58,0 %

82,5 %

88,2 %

80,7 %

73,0 %

66,0 %


64,5 %

68,1 %

Trung
bình toàn
trường

59,5 %

61,2 %

52,5 %

1. 4. Phương pháp nghiên cứu
1. 4. 1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu dùng để nghiên cứu các tài liệu, các đề
tài về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS, phân tích, đánh giá, tổng hợp
tài liệu về vấn đề liên quan đến đề tài.
1. 4. 2. Phương pháp khảo sát, phỏng vấn qua bảng hỏi
Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin về thực trạng giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh THCS. Để đo mức độ hình thành kỹ năng sống
cho học sinh THCS.
1. 4. 3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học dùng để xử lý các kết quả khảo sát bằng
phiếu hỏi và bảng biểu.


3
1. 4. 4. Phương pháp xử lý thông tin

Phương pháp xử lý thông tin để xây dựng các luận cứ, khái quát hoá để
phục vụ cho việc chứng minh.
1. 4. 5. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà
nước về vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
1. 4. 6. Phương pháp trải nghiệm thực tế
Thông qua các buổi sinh hoạt
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2. 1. Cơ sở lý luận
2. 1. 1. Kỹ năng sống là gì?
Kỹ năng sống là năng lực ứng xử tích cực của mỗi người đối với các hiện
tượng tự nhiên, xã hội và tư duy của chính mình.
Hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống, chưa có một
khái niệm duy nhất nào được cơng nhận. Tuy nhiên, người ta vẫn có thể thống
nhất ở một số nội dung cơ bản như đã nêu ở trên.
Có người cho rằng kỹ năng sống là khả năng tâm lý xã hội của mỗi người
được thể hiện ở hành vi tích cực trong việc xử lý hiệu quả các đòi hỏi, thử thách
của cuộc sống hàng ngày.
2. 1. 2. Vai trò của kỹ năng sống
Kỹ năng sống giúp cho mọi người tự cân bằng được cuộc sống hàng ngày,
góp phần tạo ra mơi trường xã hội lành mạnh, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Kỹ năng sống được hình thành và củng cố trong quá trình sống của mỗi
người, giúp cho mỗi người nâng cao năng lực ứng phó trong mọi tình huống
căng thẳng hàng ngày.
2. 1. 3. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống nhằm giúp mỗi học sinh phát triển hài hoà, toàn
diện về nhân cách.
Cung cấp cho mỗi học sinh những kiến thức cần thiết về kỹ năng sống để
các em sống sao cho lành mạnh, hạnh phúc và có ý nghĩa.
Giúp các em hiểu và trải nghiệm kỹ năng sống từ các câu hỏi, các bài tập,

tình huống đời thường của chính các em.
2. 1. 4. Một số kỹ năng sống cơ bản
Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức bản thân, kỹ năng xác định giá trị, kỹ
năng suy nghĩ sáng tạo, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng làm chủ bản thân, kỹ năng
kiên định, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó với tình huống căng thẳng.
2. 2. Thực trạng của vấn đề
2. 2. 1. Đặc điểm tình hình
Trường THCS Vĩnh Yên được thành lập năm 1965. Thuộc thôn Phù Lưu
xã Vĩnh Yên. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường là 21 đồng chí,
trong đó 2 cán bộ quản lý, 17 giáo viên, 2 nhân viên. Hiện nay có 8 lớp với 306
học sinh. Trong những năn qua nhà trường luôn tạo sự đoàn kết, thống nhất, nỗ
lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và chỉ tiêu đề ra.


4
Thuận lợi
Nhà trường luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao của ngành cấp trên, sự quan
tâm, động viên kịp thời của cấp ủy, chính quyền và đồn thể địa phương.
Đội ngũ giáo viên nhà trường đa số nhiệt tình, có trách nhiệm, tâm huyết
với nghề và thương yêu học sinh.
Học sinh ngoan, lễ phép, đoàn kết yêu thương giúp đỡ lẫn nhau.
Khó khăn
Phần lớn các thầy cơ giáo trong nhà trường còn hạn chế trong việc tổ chức
các hoạt động cho học sinh.
Đa số các em học sinh còn rụt rè, chưa mạnh dạn, thiếu tự tin trong giao tiếp.
Kinh phí để tổ chức hoạt động cịn ít, chưa khích lệ kịp thời việc tổ chức
và tham gia các hoạt động tập thể.
2. 2. 1. Thực trạng chung
Giai đoạn từ 11-15 tuổi, trẻ bắt đầu bước vào các trường trung học cơ sở
(THCS). Đây là giai đoạn phát triển quan trọng của mỗi đứa trẻ, cơ thể có nhiều

biến đổi, bắt đầu dậy thì. Song song với việc học lý thuyết thì giáo dục kỹ năng
sống cũng rất cần thiết.
Hiện nay công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội cịn nhiều
hạn chế chưa đáp ứng kịp với nhu cầu về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực
của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Đây là nguyên nhân dẫn
đến hiện tượng một số trẻ em chưa được hưởng điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc
và giáo dục tốt nhất.
Nhiều gia đình có điều kiện kinh tế khá giả, con cái được nuông chiều
dẫn tới các em thiếu kỹ năng sống cần thiết như: kỹ năng giao tiếp ứng xử cá
nhân, kỹ năng lao động vệ sinh, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ năng thể hiện
sự thông cảm, kỹ năng giải quyết những khó khăn trong cuộc sống… Nhiều gia
đình kinh tế cịn khó khăn cha mẹ phải đi làm xa nên khơng có điều kiện chăm
sóc con cái cũng dẫn đến tình trạng trên. Đó chính là ngun nhân dẫn đến tình
trạng học sinh bỏ học khi kết quả yếu kém, học sinh đánh nhau từ những mâu
thuẫn nhỏ, học sinh trốn tiết khi chưa thuộc bài, học sinh bị kẻ xấu lôi kéo lợi
dụng vào những con đường tội lỗi, học sinh đạt điểm trung bình khá giỏi nhưng
bị khống chế các môn năng khiếu (do sự rụt rè, thiếu tự tin).
Các nhà trường chủ yếu vẫn truyền thụ những tri thức khoa học hơn là
truyền thụ kỹ năng sống cho học sinh.
2. 2. 2. Thực trạng công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trường THCS Vĩnh Yên
Về phía giáo viên
Giáo viên làm cơng tác GDKNS chỉ là kiêm nhiệm chưa được đào tạo, tập
huấn một cách bài bản nên công tác GDKNS được thực hiện trên cơ sở bản năng
sẵn có của từng người vì thế hiệu quả chưa cao.
Đối với các tiết sinh hoạt cuối tuần thì đa số chưa đạt được mục tiêu gây
hứng thú cho học sinh, giáo viên chủ nhiệm thường biến tiết sinh hoạt này thành
một tiết xét xử đối với những vi phạm của học sinh, một số tiết có tổ chức văn
nghệ nhưng còn qua loa đại khái, chỉ dừng lại ở các em có năng khiếu, hoạt
động vui chơi chưa đa dạng.



5
Có lúc giáo viên có khuynh hướng tập trung cung cấp kiến thức mà ít
quan tâm rèn luyện kỹ năng cho học sinh, nhất là kỹ năng ứng xử với xã hội,
ứng phó và hịa nhập với cuộc sống. Chưa chú ý kiểm tra kỹ năng hành vi đạo
đức đã học của học sinh.
Về phía học sinh
Học sinh THCS Vĩnh n ngồi những khó khăn chung của lứa tuổi thì
một bộ phận học sinh thiếu kỹ năng sống thiết yếu nhất, như kỹ năng thực hành,
kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đối phó với những khó
khăn trong cuộc sống, kỹ năng phục vụ bản thân,..; đa số các em còn rụt rè, chưa
mạnh dạn trong giao tiếp và sinh hoạt tập thể.
Học sinh ít được tham gia các hoạt động dã ngoại, tham quan du lịch, các
hoạt động mang tính tập thể.
Một số do sự kỳ vọng của gia đình nên các em thường tập trung thiên lệch
về học kiến thức.
Về phía phụ huynh
Các bậc cha mẹ học sinh vẫn cịn quan điểm mơn học chính và mơn học
phụ, ln nóng vội chú trọng đến việc con mình được điểm số là bao nhiêu, đạt
được những thành tích gì, học các mơn “chính” có giỏi khơng… hoặc nếu con
có điểm số thấp, học các mơn“chính” chưa tốt thì lo lắng một cách thái q. Phụ
huynh chiều chuộng, cung phụng con cái khiến các em khơng có kỹ năng tự
phục vụ.
Một số phụ huynh do bận làm ăn, hầu như chỉ chú ý con em mình có ăn
ngon, mặc đẹp là được, khơng dành thời gian quan tâm đến tâm tư tình cảm,
khơng quan tâm đến học tập của con em mình. Phụ huynh chưa nhận thức được
tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức cho các em, trách nhiệm của mình
trong việc học tập của con em cịn phó thác cho giáo viên.
2. 2. 3. Phân tích đánh giá các vấn đề về thực trạng

Hàng năm nhà trường đã triển khai các văn bản chỉ đạo của ngành, xây
dựng kế hoạch hoạt động, đã đưa nội dung GDKNS vào các tiết sinh hoạt đầu
tuần (SHĐT), sinh hoạt cuối tuần (SHCT), hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
(HĐGD NGLL), các buổi sinh hoạt tập thể,… Nhưng hiệu quả cịn nhiều hạn
chế, đơi khi cịn mang tính hình thức, chưa thật sự hấp dẫn và lôi cuốn đông đảo
học sinh tham gia.
Công tác chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sống thường giao khoán cho
tổng phụ trách đội trong việc tổ chức các hoạt động mà chưa chú ý đến việc tư
vấn tổ chức các hoạt động sao cho có hiệu quả.
Việc phối hợp với phụ huynh học sinh hầu như chỉ là trao đổi thông qua
điện thoại với giáo viên chủ nhiệm, chưa quan tâm đến việc phối hợp với phụ
huynh học sinh để tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
Công tác kiểm tra đánh giá của lãnh đạo nhà trường về hoạt động giáo dục
kỹ năng sống đối với giáo viên chủ nhiệm còn lỏng lẻo, chưa sát sao; chưa có
những quy định, tiêu chí bắt buộc chặt chẽ đối với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm.
Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống của ban giám hiệu
mới chỉ chung chung mà chưa cụ thể về nội dung, thời gian, đối tượng, kinh phí,
lực lượng phối hợp.


6
Việc chỉ đạo cho các đoàn thể phối kết hợp trong việc tổ chức các hoạt
động giáo dục kỹ năng sống còn chưa chặt chẽ, thiếu chiều sâu, chưa giao trách
nhiệm cụ thể rõ ràng nên các đồn thể cịn ỷ lại, thờ ơ, chưa thực sự quan tâm và
phó mặc cho tổng phụ trách đội.
Những tác động trên cho thấy những chuyển biến về nhận thức, thái độ và
hành vi kỹ năng sống của học sinh vẫn chưa có sự chuyển biến rõ rệt, dẫn đến
chất lượng giáo dục hạnh kiểm vẫn chưa đạt hiệu quả cao.
Nguyên nhân
Học sinh rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin trong giao tiếp.

Lãnh đạo nhà trường chưa thật sự quan tâm đến công tác GDKNS cho học
sinh, các tổ chức đoàn thể phối kết hợp trong việc tổ chức các hoạt động chưa
đều tay, kinh nghiệm tổ chức các hoạt động tập thể chưa nhiều.
Tài liệu phục vụ công tác GDKNS chưa phong phú, đội ngũ giáo viên làm
công tác GDKNS chưa qua trường lớp đào tạo, tập huấn.
Việc rèn kỹ năng sống cho học sinh chưa thường xuyên liên tục.
Kinh phí hoạt động chưa đáp ứng được nhu cầu tổ chức các hoạt động
nhằm GDKNS
2. 2. 4. Những kỹ năng sống cần thiết với học sinh THCS
Tự chăm sóc và bảo vệ bản thân
Việc chăm sóc và bảo vệ bản thân chính là kỹ năng sống hàng đầu mà các
bạn trẻ cần có. Cơ thể của các bạn bắt đầu bước vào tuổi dậy thì, việc tự chăm
sóc và bảo vệ bản thân giúp trẻ tự lập và có tính tự giác, trưởng thành hơn.
Ở kỹ năng này, điều đầu tiên đó là trẻ phải ý thức rõ ràng về bản thân
mình, tự thực hiện được những công việc sinh hoạt hàng ngày. Biết cách lựa
chọn đồ dùng phù hợp, sắp xếp đồ đạc ngăn nắp, xử lý tốt những tính huống
nguy hiểm nếu bị lạm dụng, hay gặp phải kẻ xấu…
Quản lý cảm xúc
Thơng thường, ở độ tuổi này sẽ có chút ngang bướng, thích thể hiện và
nổi loạn cùng một cái tơi rất lớn. Vì thế, các bạn học sinh ở độ tuổi này cần được
giảng dạy để hiểu rõ hơn về cảm xúc của mình và làm chủ nó cách tốt nhất. Đây
là cách giúp kiểm soát bản thân, tránh khỏi những hành động tiêu cực.
Kỹ năng làm việc nhóm
Trong xu thế của xã hội hiện nay, kỹ năng làm việc nhóm được xem trọng và
nó quyết định nhiều đến sự thành công. Tuy nhiên, ở độ tuổi này, việc cùng nhau
hợp tác chưa bao giờ là dễ dàng. Vì thế, ở kỹ năng làm việc nhóm, các em học sinh
cần biết kiềm chế cái tơi của mình, chia sẻ, lắng nghe và tôn trọng ý kiến bản thân
cũng như của mọi người. Tạo lập kỹ năng làm việc nhóm cho học sinh.
Kỹ năng quản lý thời gian
Hình thành kỹ năng quản lý thời gian từ những thói quen nhỏ nhặt nhất

thơng qua việc: đúng giờ, có thời gian biểu hợp lý cho cơng việc, hồn thành
cơng việc đúng thời gian đã giao hẹn.


7
Kỹ năng giao tiếp, ứng xử
Đây là kỹ năng sống cơ bản nhất giúp các bạn học sinh có ý thức hơn và
biết cách ứng xử, giao tiếp sao cho phù hợp với từng hoàn cảnh. Điều này giúp
các bạn ấy có thể hình thành và duy trì những mối quan hệ tốt đẹp.
Giải quyết vấn đề
Một trong những kỹ năng sống cần được chú trọng ở độ tuổi THCS này
chính là phương hướng và kỹ năng để giải quyết vấn đề. Kỹ năng này gồm các
bước như sau: Phân tích, có phương án giải quyết, lên kế hoạch, thực hiện, kiểm
tra lại kết quả.
Giúp trẻ hình thành kỹ năng giải quyết tình huống qua các hoạt động hàng ngày.
*Chú ý quan trọng khi giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Như tơi đã từng nói, việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh không phải
ngày một, ngày hai là có thể hồn thành. Để rèn luyện kỹ năng sống cho học
sinh THCS, cần có sự hợp tác giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Tuy nhiên,
khi giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong độ tuổi này cần chú ý:
Không áp đặt học sinh
Giáo dục, hướng dẫn và áp đặt là 2 khía cạnh hồn toàn khác nhau. Việc
áp đặt trẻ là một phương pháp không khoa học. Việc áp đặt cũng giống như bị ép
buộc nên sẽ khiến các bạn trẻ cảm thấy khó chịu. Nhiều bạn học sinh đồng ý làm
nhưng chỉ là làm cho có, mang tính chất chống đối nhiều hơn.
Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ là cần thiết, tuy nhiên hãy để trẻ phát triển
và thể hiện thế mạnh của mình, khơng bị gượng ép hay chịu áp lực từ người lớn.
Không áp đặt học sinh làm những điều mà chúng không muốn.
Coi trọng giáo dục đạo đức
Việc giáo dục và rèn luyện kỹ năng sống, kiến thức trường lớp cho trẻ là

rất cần thiết. Tuy nhiên, người lớn cũng đừng quên rằng ngay từ nhỏ, con trẻ
cũng cần được giáo dục về đạo đức. Những hành vi đạo đức sẽ làm nên giá trị
của một con người, giúp trẻ nhận biết phải trái, đúng sai và xây dựng cho mình
những đức tính tốt.
Lắng nghe và trị chuyện với con nhiều hơn
Để các em phát triển kỹ năng sống một cách tốt nhất, chúng ta cần tạo cho
con sự thoải mái và không gian riêng tư. Việc tự ý xen vào đời sống riêng tư của
học sinh vì lý do con cịn nhỏ, chưa đủ chín chắn là điều mà hầu hết bố mẹ đều
đang mắc phải. Tuy nhiên, điều đó chỉ khiến các bạn trẻ khó chịu, giấu diếm và
tự thu mình lại. Thay vì bắt ép con cái phải báo cáo tình hình trong một ngày,
theo sát con 24/24 thì bố mẹ có thể tạo cho con khơng gian riêng tư, thoải mái.
Bên cạnh đó, hãy lắng nghe, để cho con cái nói lên suy nghĩ, mong muốn và
nguyện vọng của chúng.
Bố mẹ hãy lắng nghe và trị chuyện với con nhiều hơn. Khi con nói ra suy
nghĩ, chia sẻ với bạn, đừng vội đàn áp hay gạt phăng những gì con vừa nói. Vì
như thế, sẽ khơng cịn bất cứ một lần nào bé mở lịng ra với bạn nữa. Nếu có thật
sự tức giận khi nghe con cái nói lên suy nghĩ của chúng, bạn hãy thử bình tĩnh
trong vài giây, sau đó mở rộng hướng nhìn nhận để đưa ra cho con lời khuyên
tốt nhất, giúp không gian trở nên bớt căng thẳng.


8
2. 3. Các biện pháp tổ chức thực hiện
Thứ nhất, Nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục về ý nghĩa, lợi
ích của hoạt động GDKNS cho học sinh THCS
Quán triệt và triển khai các văn bản chỉ đạo của các cấp lãnh đạo, nhằm giúp
cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh hiểu rõ vai trò của việc
GDKNS trong nhà trường, tầm qua trọng của kỹ năng sống đối với học sinh.
Tuyên truyền đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cha
mẹ học sinh của nhà trường về chủ trương và tiêu chí nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện trong nhà trường. Nội dung tuyên truyền chú trọng đến mục đích
tạo sự chuyển biến trong nhận thức của mọi người về tầm quan trọng của
GDKNS cho học sinh THCS.
Nhận thức đúng sẽ tạo sự đồng thuận, tích cực tham gia vào các hoạt động
GDKNS cho học sinh.
Thứ hai, Phát huy vai trò của Hiệu trưởng trong lãnh đạo, chỉ đạo công
tác GDKNS cho học sinh trường THCS
Hiệu trưởng quản lý chỉ đạo thực hiện mục tiêu GDKNS cho học sinh là
một biện pháp chủ đạo, xuyên suốt trong hệ thống các biện pháp quản lý
GDKNS cho học sinh. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo việc rèn luyện KNS cho học
sinh phù hợp với đặc điểm học sinh nhà trường, với điều kiện thực tiễn nhà
trường và địa phương. Có sự kiểm tra giám sát, đánh giá định kỳ. Điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch sau khi đánh giá rút kinh nghiệm.
Chỉ đạo việc thực hiện mục tiêu của GDKNS, đó là: “Chuyển dịch kiến
thức, thái độ và giá trị thành thao tác, hành động và thực hiện thuần thục các
thao tác, hành động đó như khả năng thực tế theo xu hướng tích cực và mang
tính chất xây dựng”[1]. Các thầy cô giáo phải quan tâm thực hiện từng bước nhỏ,
giúp đỡ, rèn luyện cho học sinh từ những kỹ năng nhỏ nhất trong cuộc sống
hàng ngày đến các quy định, ứng xử, xử lý tình huống ở mọi lúc, mọi nơi. Gần
gủi học sinh, coi học sinh như con mình, giúp các em có những kỹ năng phù hợp
chuẩn đạo đức học sinh.
Tổ chức đổi mới phương pháp giáo dục của nhà trường, hướng đến hình
thành kỹ năng tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề nơi mỗi học sinh, kỹ năng tự
nhận thức giá trị của bản thân, tự tạo động lực học tập và làm việc, đặt mục tiêu
cho mình trong cuộc sống, kỹ năng nhận thức giá trị và đánh giá người khác ...
Thứ ba, Phát huy vai trò chủ thể các lực lượng sư phạm trong GDKNS
cho học sinh.
Việc ảnh hưởng từ nhân cách và công việc quản lý, giáo dục của thầy cô
giáo tác động rất lớn đến các em học sinh THCS. Quản lý GDKNS cho học sinh
THCS đòi hỏi người quản lý và người hướng dẫn phải có nhiều kiến thức về tâm

lý phát triển của học sinh THCS, phải có tâm huyết, tính kiên nhẫn, có sự lắng
nghe tốt, có sự phối hợp với các lực lượng giáo dục trong nhà trường, gia đình
và xã hội trong cơng tác quản lý, giáo dục, có biện pháp, phương pháp quản lý,
giáo dục và đặc biệt phải có được sự tin tưởng, yêu thương của các em.
Chủ yếu gồm đội ngũ thầy cô giáo (giáo viên bộ môn, giáo viên chủ
nhiệm), cán bộ đoàn thể trường học, tổ chức đoàn thể địa phương,… và đặc biệt
là gồm cả cha mẹ học sinh tại chính trong gia đình các em. Cụ thể như:


9
Giáo viên bộ môn: Cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau đây:
Trong quá trình giảng dạy cần phân loại được đối tượng học sinh để có
phương pháp dạy học phù hợp đối với từng đối tượng nhằm phát huy tích cực
tính tự chủ, sáng tạo, tích cực đề xuất sáng kiến trong học tập; Gần gũi, lắng
nghe ý kiến học sinh, chia sẻ mọi tâm tư nguyện vọng của học sinh, luôn là tấm
gương trong cách cư xử cho học sinh.
Lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống cho các em vào từng bài học
cụ thể sao cho phù hợp với nội dung bài dạy, với đối tượng học sinh mà vẫn đảm
bảo yêu cầu về nội dung kiến thức.
Rèn kỹ năng tự học, tự kiểm tra đánh giá kết quả của nhau. Chẳng hạn
trong hoạt động làm việc theo nhóm nhỏ, sau khi các nhóm hồn thành cơng
việc của mình, giáo viên đưa kết quả của từng nhóm lên bảng cho nhóm khác
nhận xét bài làm của từng nhóm rồi tổng hợp ý kiến, sửa bài rút ra kết luận.
Rèn kỹ năng trung thực, độc lập trong học tập. Ngay trong từng giờ học
tính độc lập suy nghĩ là rất cần thiết, thói quen độc lập làm bài trong giờ kiểm
tra giúp các em phát huy tính trung thực và khả năng tự giác học tập. Chẳng hạn
khi ra đề kiểm tra định kỳ giáo viên nên ra thành bốn đề A, B, C, D (có các đơn
vị kiến thức tương đương) nhưng bằng ký hiệu riêng của mình để nhớ chứ
khơng thể hiện cho học sinh biết xung quanh mình các bạn có đề khác đề của
mình, nếu em nào nhìn bài của bạn thì rất dễ bị phát hiện. Hay trong các bài

kiểm tra 15 phút có thể chọn ra vài bài hướng dẫn cho học sinh chấm chéo bài
cho nhau, hay việc nhận xét cho điểm câu trả lời bài cũ của bạn cũng là nhằm
phát huy kỹ năng tự kiểm tra kết quả học tập của nhau.
Trong các kỳ kiểm tra khảo sát chất lượng học kỳ, khảo sát chất lượng,
nhà trường đã tổ chức cho các em thi theo phòng thi và sắp thứ thự A, B, C…
theo khối lớp, giáo viên coi thi nghiêm túc, không cho học sinh sử dụng tài liệu
hay một sự hỗ trợ nào của người khác. Bài thi được cắt phách, giáo viên chấm
bài tập trung, vào phách lên điểm rất nghiêm túc. Như thế cũng rèn cho học sinh
kỹ năng tự lực trong học tập.
Rèn luyện kỹ năng tự trọng và sự tự tin của học sinh:
Giáo viên cần giúp học sinh biết về điểm mạnh của mình để phát huy và
khắc phục những điểm yếu của bản thân. Khi học sinh không thành công các em
cần được hỗ trợ và sự động viên để làm tốt hơn, không nên đưa ra cho các em
những lời nhận xét tiêu cực bởi như vậy sẽ làm xói mịn động lực vươn lên của
các em. Khi học sinh tiến bộ nên động viên khuyến khích để các em hưng phấn
trong học tập.
Giáo dục các em tự phân tích, tổng hợp và giải quyết tình huống cụ thể
như tổ chức câu lạc bộ văn học, toán học, ngoại ngữ, hay vận dụng kiến thức
liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn...
Bên cạnh làm tốt chun mơn giáo viên cần xây dựng thói quen cập nhật
thời sự và các kiến thức xã hội để ln có những tình huống “bài tập” dự phịng
cho học sinh[5, 6].
Giáo viên chủ nhiệm lớp: Là các giáo viên bộ môn được phân công thêm
các nhiệm vụ sau đây:


10
Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong một lớp được giao về mọi mặt để có
biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo

viên bộ mơn, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy
và giáo dục học sinh của lớp mình làm chủ nhiệm;
Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị
khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng,
phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại
lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
Khi nhận lớp chủ nhiệm giáo viên chủ nhiệm theo dõi tình hình của lớp từ
các buổi sinh hoạt 15 phút đầu giờ và thông qua bộ mơn mình trực tiếp giảng
dạy, đồng thời kết hợp với giáo viên bộ mơn và gia đình học sinh để nắm bắt đặc
điểm về tính cách cũng như hồn cảnh của từng học sinh trong lớp, thống kê ghi
lại đặc điểm của từng em.
Ví dụ:

STT

Họ và tên

1

Lê Văn A

2

Nguyễn Văn B

3

Trịnh Văn C


Đặc điểm cá nhân
Nhanh nhảu, hoạt bát, bạo dạn,
tích cực trong các hoạt động bề
nổi
Trầm tính, ngại giao tiếp trước
đám đơng, rất sợ phải trình bày
một vấn đề nào đó trước lớp
Trầm tính, yếu đuối trước
những rủi ro bất ngờ hoặc khi
bị điểm yếu kém

Đặc điểm gia đình
Gia đình rất quan tâm
đến việc học tập
Gia đình quan tâm
đến việc học
Bố mẹ đi làm xa, ở
với ông bà

Khi đã nắm được đặc điểm tính cách của từng em giáo viên chủ nhiệm
phân chia các tổ trong học tập, trong các hoạt động bề nổi và trong vui chơi. Các
em có tính cách nhút nhát, rụt rè xếp vào nhóm các em mạnh dạn, năng động.
Từ đó các em chịu ảnh hưởng nhiều của các em năng động sẽ bớt đi sự nhút
nhát, rụt rè, thiếu tự tin. Sau một vài hoạt động hợp tác giáo viên tách riêng
nhóm nhút nhát thi đua riêng để các em thuộc nhóm này phải chủ động hoàn
thành hoạt động học tập hoặc vui chơi của nhóm mình.
Trong cơng tác chủ nhiệm sự khen, chê, thưởng, phạt học sinh đúng mực
là rất cần thiết, giáo viên chủ nhiệm cần thể hiện sự kiên định nhất là trong chê
phạt học sinh (tránh tình trạng học sinh vi phạm nội quy, giáo viên tuyên bố phạt

kiểm điểm các em. Nhưng sau đó khơng thực hiện mà chỉ mang tính chất đe doạ
kiểu đánh trống bỏ dùi, trong khi học sinh không tự nhận lỗi và sửa đổi).
Biết lắng nghe những thơng tin phản hồi từ phía học sinh, cùng học sinh
tham gia vào các cuộc thi do nhà trường tổ chức nhằm tạo thêm tinh thần hợp
tác giữa thầy và trò, để giáo viên và học sinh gần gũi nhau thêm, học sinh cũng
được rèn luyện sâu hơn về kỹ năng hợp tác dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Luôn thể hiện bản lĩnh cứng rắn của một giáo viên chủ nhiệm.


11
Ví dụ: Trong tuần có nhiều em vi phạm làm cho điểm thi đua của lớp bị
trừ nhiều dẫn đến hạng yếu kém, giáo viên nhắc nhở nhưng học sinh vẫn tái
phạm còn cãi lại giáo viên. Trong trường hợp đó giáo viên cần bình tĩnh tìm ra
hướng giải quyết hiệu quả nhất, không được tỏ ra bất lực.
Rèn kỹ năng tự tin, ứng xử cho học sinh thông qua các hoạt động văn nghệ:
Trong các tiết sinh hoạt chủ nhiệm và ngoài giờ lên lớp, giáo viên chủ
nhiệm tổ chức cho học sinh thi đua trình diễn các tiết mục văn nghệ dưới hình
thức đọc thơ, kể truyện, hát đơn ca, tốp ca, song ca, kịch… yêu cầu tất cả các
thành viên đều phải tham gia lần lượt qua các tuần cho đến khi hết lượt. Giáo
viên có thể khích lệ sự tự tin của các em bằng cách cùng tham gia vào các trò
chơi với các em. Bằng tiết mục mở đầu của mình giáo viên kể một câu chuyện
về bài học cuộc sống, về lòng hiếu thảo của con cái với cha mẹ, sự hy sinh của
cha mẹ với con cái. Qua đó giáo dục lịng hiếu thảo với cha mẹ, hãy biết nhận
lỗi với cha mẹ khi phạm lỗi, biết kiềm chế khi cha mẹ nóng giận mắng oan cho
mình chờ khi cha mẹ ngi giận hãy tìm cơ hội giải thích để được động viên
chia sẻ, hãy dành những lời yêu thương quan tâm cha mẹ, nếu ngại nói có thể
viết ra giấy hoặc thơng qua một chương trình nào đó gửi những tình cảm của
mình tới cha mẹ. Khơng chỉ với cha mẹ mà đối với thầy cô hay bất kỳ một người
nào xung quanh cuộc sống đều có thể làm như vậy được. Phải làm cho học sinh
hiểu tình yêu thương của con cái đối với cha mẹ khơng chỉ bằng lời nói mà phải

bằng biểu hiện cụ thể về đạo đức cũng như kết quả học tập của mình. Sau phần
kể chuyện của giáo viên là các tiết mục của các tổ. Hoạt động thi không phải chỉ
diễn ra trong một tiết mà xuyên suốt các tiết sinh hoạt chủ nhiệm và hoạt động
ngồi giờ lên lớp, có thể diễn ra trong vài tuần hoặc trong cả học kỳ dể học sinh
nào cũng có cơ hội trình bày trước đám đơng. Cuối cuộc thi đại diện thư ký sẽ tổng
hợp đọc kết quả, giáo viên khen thưởng học sinh đạt kết quả cao.
Giáo dục cho học sinh kỹ năng giải quyết vấn đề:
Với học sinh THCS - Lứa tuổi hiếu động và rất thích thể hiện mình, thế
nên thường có những vụ đánh nhau chỉ vì những mâu thuẫn nhỏ, bị bạn trêu đùa
xấu hổ rồi bỏ học, đòi hỏi một yêu cầu nào đó khơng được cha mẹ đáp ứng hoặc
bị cha mẹ chửi mắng là nghỉ học thậm chí bỏ đi khỏi nhà. Cho nên việc giáo dục
học sinh có kỹ năng giải quyết vấn đề là rất quan trọng. Phải hướng cho học sinh
thấy rằng ở mọi vấn đề chúng ta đều phải nhìn nhận ở nhiều khía cạnh để tìm ra
hướng giải quyết. Chẳng hạn khi bị bạn chê bai vì một khiếm khuyết nào đó của
bản thân, thay vì sự tức giận hãy nghĩ đến điểm mạnh của mình phát huy hết khả
năng để khẳng định với bạn mình thua kém ở điểm này nhưng khơng thua kém
bạn ở điểm khác thậm chí cịn hơn.
Giáo dục cho học sinh kỹ năng trung thực, nói khơng trước cám dỗ:
Cuộc sống ngày nay có rất nhiều cám dỗ đối với lứa tuổi học sinh như:
tiền bạc, điện tử, ăn chơi đua đòi… cả những tệ nạ xã hội mà các em khơng
lường trước được. Vì trong một số tiết sinh hoạt chủ nhiệm, hoạt động ngoài giờ
lên lớp cần dành cho học sinh một khoảng thời gian để luyện tập và kích thích
học tập bằng cách cho thi đua giữa các tổ, giữa nam và nữ, giữa các cá nhân về
các trò như đá cầu, chơi cờ, múa sân trường… khi các em có kỹ năng về các trị
chơi dân gian thì sẽ hăng say tập luyện khơng bị rủ rê vào các quán game…


12
Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể theo các chủ điểm lớn trong năm
học, xây dựng các hoạt động phù hợp với lứa tuổi và sở thích của học sinh như:

Buổi ngoại khóa thơ nhạc “Ca ngợi về người phụ nữ Việt Nam”, Đêm thơ nhạc
thể hiện cảm xúc của học sinh với chủ đề “Nhớ ơn thầy cô” nhân ngày 20-11.
Những vần thơ, câu văn của các em tuy còn non nớt nhưng cho chúng ta cảm
nhận được những suy nghĩ, cảm xúc của các em trong sáng, hồn nhiên và thật
đáng yêu, từ đó chúng ta có thể đi sâu tìm hiểu về nhân cách của các em để xây
dựng các hoạt động cho phù hợp.
Tổng phụ trách Đội: Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh là giáo viên bộ mơn được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu
niên Tiền phong Hồ Chí Minh, có nhiệm vụ thiết kế các hoạt động của Đội ở
nhà trường và phối hợp hoạt động với địa phương nhằm tổ chức cho Đội viên,
thiếu niên tham gia nhiều hoạt động phong trào học tập, vui chơi bổ ích. Qua đó
xác định mục tiêu, định hướng cho các em đội viên học sinh, giáo dục các em về
nhận thức tư tưởng, dìu dắt các em học tập tiến bộ, giúp các em phát triển một
cách toàn diện về thể chất cũng như tinh thần.
Tổng phụ trách Đội phải có lịng u trẻ và thích làm việc với trẻ. Vì chỉ
khi u thích, quan tâm chăm sóc trẻ thì mới hịa nhập cùng vui chơi, sinh hoạt
với trẻ, mới hiểu được trẻ cần gì để chia sẻ với trẻ; tạo được sự tôn trọng, tin
tưởng, gần gũi, quý trọng nơi trẻ; thật sự là một chỗ dựa tinh thần cho trẻ, giúp
các em có ý thức sâu sắc về lối sống và mục đích của bản thân. Từ đó, thực hiện
tốt hơn cơng tác gáo dục KNS cho trẻ.
Phối hợp với Công an xã tổ chức cho các em tham gia tốt các buổi sinh
hoạt ngoại khoá… Như xây dựng phong trào xanh hoá lớp học trường học; Thự
hiện “ An tồn giao thơng”, “ Phịng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội”;
giáo dục môi trường như tổ chức hưởng ứng “ Chiến dịch làm cho thế giới sạch
hơn”, “ Tuần lễ về nước sạch và vệ sinh môi trường”; “ Chung tay bảo vệ Đại
dương xanh”, các hoạt động bảo vệ mơi trường, chăm sóc nghĩa trang liệt sĩ,
chỉnh trang cảnh quan đảm bảo vệ sinh môi trường xã nhà …..
Tổ chức cho các em tham gia tốt cuộc thi “ Viết thư Quốc tế UPU”,các
cuộc thi do cấp trên tổ chức.
Phối hợp với y tế xã nhà, trung tâm y tế huyện tuyên truyền và bồi

dưỡng cho các em ý thức bảo vệ sức khoẻ, biết giữ gìn vệ sinh, tuyên truyền vệ
sinh an tồn thực phẩm, kỹ năng phịng ngừa các bệnh truyền nhiễm và xâm
nhập học đường như bệnh tiêu chảy cấp, phòng chống bệnh cúm cũng như các
dịch bệnh khác, biết sống khoẻ mạnh và an tồn.
Tổ chức tìm hiểu về an tồn giao thơng thơng qua cuộc thi “ Chúng em
với an tồn giao thơng” giữa các khối lớp nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ
chính mình và người thân, giúp các em thực hiện tốt luật lệ giao thông. Thực
hiện tốt các quy định về An ninh trật tự và An tồn giao thơng.
Rèn kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống thói
quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm. Phối hợp với Đoàn xã tổ chức
tốt trại hè 02-9 hàng năm để tạo cho các em hồ mình vào khơng khí sinh hoạt
vui chơi tập thể nhằm luyện kỹ năng ứng xử và tiếp xúc nhiều hơn với mọi
người xung quanh.


13
Duy trì tốt các hoạt động từ thiện đền ơn đáp nghĩa từ đó hình thành
trong tâm hồn các em lòng tương thân, tương ái, lá lành đùm lá rách, biết chia sẻ
giúp đỡ mọi người lúc khó khăn hoạn nạn.
Thứ tư, Tăng cường sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục gia đình –
nhà trường – xã hội
Chú trọng vai trị của gia đình trong cơng tác GDKNS: Gia đình là tế bào
của xã hội, là cái nơi thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là môi trường quan
trọng giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách. Chính Bác Hồ, vào năm
1963, đã nêu: “Gia đình, nhà trường và xã hội là phương châm, phương tiện và
phương pháp giáo dục, nếu khơng kết hợp được thì khơng đạt được kết quả”. Vì
thế, các bậc cha mẹ phải có phương pháp giáo dục phù hợp với con em mình, có
thái độ nghiêm khắc nhưng cũng phải tơn trọng nhân cách của con và phải làm
gương cho con về mọi mặt. Trong năm học, giáo viên cần chủ động phối hợp
chặt chẽ với gia đình và địa phương để quản lý tốt quá trình học tập rèn luyện

của học sinh.
Gia đình chăm sóc về vật chất nhưng cũng phải luôn quan tâm đến mặt
tinh thần như: việc học tập và rèn luyện của con tại trường, các mối quan hệ bạn
bè của con, các hình thức vui chơi giải trí, sự phát tiển tâm sinh lý của các em,
phải hướng dẫn và tìm cách đáp ứng nhu cầu hợp lý cho con em mình.
Phát huy hơn nữa vai trị của tổ chức Đồn – Đội trong cơng tác giáo dục
kỹ năng sống: Hình thành KNS cho học sinh khơng chỉ thơng qua hình thức tích
hợp trong các mơn học có tiềm năng mà cịn phải thích hợp thơng qua nhiều
hình thức khác nhau trong nhà trường. Hoạt động đồn, đội gắn liền với hoạt
động học tập của học sinh trong nhà trường. Có sự sáng tạo trong thiết kế các
hoạt động phong trào và cơng tác Đồn - Đội. Phải đổi mới về hình thức lẫn nội
dung, về phương pháp cách thức tổ chức, chú trọng tích hợp rèn luyện KNS
trong các hoạt động vui chơi, giải trí để các em có q trình rèn luyện thường
xun nhưng khơng làm các em cảm thấy nặng nề. Thông qua hoạt động để giúp
phát triển năng khiếu của trẻ, tạo điều kiện cho trẻ em phát triển toàn diện.
Cha mẹ học sinh: Là các bậc sinh ra và nuôi dưỡng các em học sinh; chịu
trách nhiệm trong gia đình và trước xã hội (pháp luật) đối với việc chăm lo việc
học tập và giáo dục các con mình khi chúng cịn độ tuổi vị thành niên để chúng
phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con hiếu
thảo của gia đình, thành cơng dân có ích cho xã hội.
Trong gia đình mối quan hệ cha mẹ - con cái là quan hệ huyết thống cật
ruột, là cha mẹ thì phải hiền từ biết thương yêu và nuôi dạy con cái, biết làm
gương cho con cái học tập. Ngược lại, phận làm con phải biết ghi nhớ công ơn
sinh thành dưỡng dục của cha mẹ, biết hiếu thuận với cha mẹ. Cần tạo điều kiện
để con cái biết ơn, thương yêu, gần gũi cả cha và mẹ. Thiếu cha hay thiếu mẹ
đều là một sự thiệt thịi khơng thể bù đắp đối với trẻ, đặc biệt là trong việc hình
thành nhân cách tồn diện của chúng. Thiếu cha, trẻ thấy thiếu sự tự tin, mạnh
dạn. Thiếu mẹ, trẻ thấy cuộc sống khô khan, cô độc và thiếu tình mẫu tử, sự hiền
từ, dịu dàng của người mẹ.
Các đồn thể xã hội: Có vai trị rất quan trọng trong việc tập hợp, vận

động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; các đoàn thể xã hội đại diện cho


14
quyền lợi hợp pháp và nguyện vọng chính đáng của nhân dân; đưa các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phòng thành hoạt động thực tiễn sinh động trong cuộc sống
của nhân dân.
Tăng cường phối hợp với chính quyền, với các đồn thể chính trị – xã hội ở
địa phương trong công tác giáo dục kỹ năng sống: Chính vì thế, cần gắn chặt từng
bước việc học tập, sinh hoạt, giáo dục rèn luyện KNS cho trẻ với thực tiễn cải tạo
xã hội, xây dựng môi trường. Cần phải có sự thống nhất trong phối hợp giáo dục
học sinh giữa nhà trường - gia đình - xã hội để tránh xảy ra mâu thuẫn, tréo ngoe.
Đó cũng là một con đường để giáo dục, phát triển nhân cách cho học sinh.
Các tổ chức đoàn thể xã hội như Cơng đồn, Chi đồn, Đội thiếu niên,...
thực hiện đúng vai trị chức năng của tổ chức mình đồng thời thơng qua các hoạt
động góp phần thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường: tạo môi trường
sinh hoạt, học tập sinh động, thuận lợi, thoải mái cho học sinh, giáo dục các em
thông qua các hoạt động thực tiễn.
2. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau hai năm nghiên cứu và thực nghiệm bằng nhiều hình thức giáo dục
các kỹ năng sống cho học sinh thông qua các buổi sinh hoạt tập thể, các tiết sinh
hoạt chủ nhiệm, ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt 15 phút đầu giờ, các buổi tập luyện
ngồi giờ và trong các tiết học tơi thu được kết quả như sau:
Đối với giáo viên: Ý thức tự giác nâng cao trình độ, tay nghề. Đổi mới
phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nhệ thông tin trong dạy học một các
hiệu quả. Tích hợp việc GDKNS thông qua các môn học và các hoạt động giáo
dục được chú trọng. Các thầy cô giáo gần gủi học sinh hơn, quan hệ thầy trò
ngày càng thân thiện hơn.
Đối với học sinh: Các em đã bổ sung cho mình những kỹ năng tối thiểu

mà trước đây các em còn thiếu. Xưng hô lễ phép hơn, ứng xử thân thiện hơn,
biết kiềm chế bản thân, biết làm việc theo nhóm, biết giữ gìn sức khỏe, biết phân
biệt đúng, sai, ý thức rèn luyện, học tập tốt hơn. Các em dám đấu tranh với
những thói hư, tật xấu, dám chịu trách nhiệm với việc mình làm.
Đối với phụ huynh học sinh: Đã được nhà trường tư vấn kỹ về KNS theo
lứa tuổi, từ đó đã có nhận thức đầy đủ, quan tâm đến việc học tập, rèn luyện của
con cái. Ôn hòa hơn khi các em mắc lỗi, dạy bảo con khoa học hơn, học sinh
giảm được những trận đòn roi khi các em có khuyết điểm. Đã có lý lẽ phân tích
đúng sai giúp cho con thấy lỗi để khắc phục lỗi và phấn đấu vươn lên.
Đánh giá chung trong toàn trường
Tỷ lệ học sinh thực hiện tốt nội quy học sinh tăng lên.
Đa số học sinh thích tham gia vào các hoạt động tập thể.
Khơng có học sinh sử dụng tài liệu trong giờ kiểm tra các môn học và thi
học kì.
Số học sinh trốn học đi chơi game giảm.
Hiện tượng đánh nhau do mâu thuẫn nhỏ giảm.


15
Năm học 2020- 2021
Khối

Kết quả khảo sát về khả năng vận dụng các kỹ năng sống
của học sinh nhà trường
KN bảo vệ KN quản lý
bản thân
cảm xúc

KN làm
việc nhóm


KN giao
tiếp ứng xử

KN giải
quyết vấn đề

6

69,5 %

62,5 %

83,4 %

69,5 %

66,6 %

7

82,2 %

71,5 %

89,5 %

77,5 %

89,5 %


8
9

83,4 %

86,2 %

90,3 %

86,3 %

83,4 %

88,4 %

90,0 %

94,7 %

93,5 %

88,5 %

79,6 %

81,5 %

+ 15,5 %


+ 13,4%

Trung
bình toàn
trường
Tăng (+)
Giảm(-)

83,4 %
+ 23,9%

79,3 %

80,0 %

+ 18,1%

+ 27,5%

Kiểm nghiệm đối với một lớp
* Năm học 2018-2019
Lớp 7A: Tổng số học sinh 35
Trong đó: 21 nam; 14 nữ
Có 02 em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn (1 em bố mẹ ly hôn, mẹ đi làm ăn xa,
em ở với ông ngoại, gia đình gần như thiếu sự quan tâm, chăm sóc; 1 em khơng có bố,
mẹ lấy chồng xa, em ở với ơng bà ngoại, khơng có sự quan tâm của gia đình).
Sau khi nắm bắt được đặc điểm cá nhân từng học sinh giáo viên chủ
nhiệm đã phân nhóm sinh hoạt như sau: Các em Tuấn Anh, Mai Anh (nhút nhát,
rụt rè) vào nhóm các em Huyền, Trung Đức, Mai Anh (năng động, hoạt bát);
Các em Đại Kiên, Hào, Tiến Thành (nhút nhát, rụt rè) vào nhóm các em Khánh

Huyền, Quỳnh Anh (năng động, hoạt bát)…
* Năm học 2020-2021
Lớp 9A: Tổng số học sinh 35
Trong đó: 21 nam 14 nữ
Có 02 em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn.
Áp dụng các biện pháp mới giáo dục kỹ năng sống cho các em như bài tập
về kỹ năng giải quyết vấn đề, thử nghiệm về lịng trung thực thơng qua bài học
về thực tế cuộc sống thu được kết quả như sau:
Trong giờ kiểm tra các môn học và thi học kỳ khơng có giám thị nào phát
hiện ra học sinh mở tài liệu (chiếm 100% học sinh nghiêm túc trong thi cử), kết
quả kiểm tra phản ánh đúng thực lực ở từng môn;
Số học sinh đánh nhau vi phạm kỷ luật nhà trường: 0 trường hợp.
Học sinh trốn tiết đi chơi game, uống rượu, hút thuốc: 0 học sinh.
100% các em đều tích cực tham gia vào các hoạt động vui chơi tập thể.
Có thể vượt qua được những rủi ro trong cuộc sống: 2 (đối với em Bảo đã
được các thầy cô giáo và bạn bè động viên, giúp đỡ cả vật chất lẫn tinh thần, em


16
đã mạnh dạn, tự tin hơn. Mọi người đã nhìn thấy nụ cười rạng rỡ khi em đến
lớp, gương mặt buồn rầu trước kia giờ đây khơng cịn nữa).
Qua kiểm nghiệm tôi thu được kết quả như sau
Các phương pháp
Giáo viên cùng tham
gia các trò chơi để
học sinh tự tin

Giáo dục kỹ năng
giải quyết vấn đề


Học sinh tham gia sau khi tiến
Học sinh tham gia trước khi
tiến hành phương pháp giáo dục hành phương pháp giáo dục

Số lượng

%

Số lượng

%

17

51,5

35

100

9,0
6,0

0

9,0

- Đánh nhau: 0;
- Mâu thuẫn cãi cọ: 1
lần (2 học sinh)

- Chơi game: 0

6,0

- Tắm sơng: 0

- 3 lần xích mích;
- 2 lần mâu thuẫn

- Chơi game 3 lần (5
học sinh);
Giáo dục kỹ năng
- Tắm sơng: 2 lần (7
trung thực, nói
học sinh);
khơng trước cám dỗ
- Đem tài liệu vào
phịng thi: 2 học sinh
- Trả lời với người
Giáo dục kỹ năng
trên thường khơng có
giao tiếp có ngơn
chủ ngữ; nói tục; nói
ngữ và phi ngơn
leo, nói tự do, nói đế:
ngữ
13 học sinh
- Hạn chế trong việc
Giáo dục kỹ năng
trả lời câu hỏi, trình

thuyết trình
bày một ý kiến trước
tập thể: 9

- Đem tài liệu vào
6,0 phòng thi: 0
- Câu trả lời đã đầy
đủ thành phần chủ,
39,4 vị; khơng cịn học
sinh nói tục; nói leo,
nói tự do, nói đế: 35
- Trả lời câu hỏi có
đầu, có cuối, rõ ràng,
27,2
mạch lạc trước tập
thể lớp: 35

3,3
0
0
0

100

100

Tìm hiểu hoàn cảnh cá nhân của một số em trong lớp qua bảng thống kê sau:
TT
Họ và tên


1

Đỗ Anh Tuấn

2

Nguyễn Thị
Mai Anh

Biểu hiện cá nhân
Lớp 7A:
Lớp 9A:
Năm học 2018-2019 Năm học 2020-2021
- Sơi nổi, tự tin
- Trầm tính, thiếu tự - Chủ động bày tỏ
Khơng có
tin, ngại giao tiếp nguyện vọng với giáo
Bố, thiếu
trước tập thể đông viên bộ môn để được
sự quan
người.
tham gia dự thi “Bác
tâm của
- Mặc cảm với hồn Hồ và những bài học
gia đình
cảnh mẹ mất sớm.
đạo đức lối sống dành
cho học sinh THCS”
- Bố mẹ ly - Yếu đuối, sợ sệt, - Vui vẻ và hồn nhiên
hôn, mẹ đi buồn sầu, tự ti.

hơn.
lấy chồng
- Mặc cảm trước hoàn - Chủ động gặp giáo
Đặc điểm
gia đình

xa; thiếu sự


17
quan
tâm
của gia đình

cảnh gia đình.

3

Trịnh Văn Hào

viên chủ nhiệm đề đạt
nguyện vọng được
học nhóm với bạn
Huyền, Quỳnh Anh
(Những học sinh giỏi
và sôi nổi của lớp).

- Bố mẹ
bận công
việc thiếu

- Sống rụt rè, thu - Năng động, hịa
quan tâm
mình.
đồng.
đến việc
học.
- Gia đình
hộ nghèo

Sau khi được rèn về kỹ năng sống các em như Tuấn Anh, Mai Anh, Hào
đã mạnh dạn viết bài thể hiện tình cảm của mình đối với thầy cô cũng như băn
khoăn đối với thầy cô mà các em khơng dám nói trước lớp, trước đó các em
cũng không dám viết.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3. 1. Kết quả của việc ứng dụng đề tài SKKN
GDKNS cho học sinh THCS là một những nội dung giáo dục quan trọng,
có được KNS sẽ giúp các em học sinh tự tin bước vào cuộc sống tương lai. Tăng
cường rèn luyện KNS cho học sinh chính là nâng chất lượng nguồn lực đáp ứng
yêu cầu hội nhập hiện nay.
Thấy được sự cần thiết, cấp bách của việc GDKNS cho học sinh, hơn ai
hết người cán bộ quản lý phải xác định được nội dung, biện pháp trong công tác
quản lý GDKNS để định hướng cho các lực lượng giáo dục trong nhà trường
nâng cao chất lượng dạy các em cách sống, cách tu dưỡng, cách rèn luyện đạo
đức để trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
Với nhận thức và quyết tâm của các cấp lãnh đạo nói chung và các nhà
quản lý giáo dục nói riêng, tơi tin chắc rằng các nhà quản lý của chúng ta sẽ có
nhiều nội dung, giải pháp tích cực hơn cho vấn đề quản lý GDKNS cho học sinh
THCS theo đặc điểm của từng trường, từng vùng miền.
Qua quá trình nghiên cứu và thử nghiệm tôi rút ra bài học như sau:
Giáo dục kỹ năng sống cho mọi người nói chung và học sinh nói riêng là điều

rất cần thiết, vì qua rèn kỹ năng sống sẽ tạo những sân chơi là các câu lạc bộ, hoạt
động nhóm, tìm hiểu di tích lịch sử, hướng học sinh cùng xây dựng trường lớp xanh
sạch đẹp, thơng qua đó các sẽ rèn luyện được các kỹ năng diễn thuyết trao đổi, tìm ra
hướng đi đúng, những cách ứng xử hay. Các em được trang bị đầy đủ những kỹ năng
để vững vàng bước vào cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. Để làm được điều đó, mỗi
người giáo viên cần nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình ở mọi lúc, mọi nơi, đặc
biệt là trong việc giúp các em có thói quen xấu và hành vi tiêu cực trở thành con
ngoan, trò giỏi và là người có ích cho xã hội.


18
Trong các phương pháp rèn kỹ năng sống có phương pháp “Tăng cường
giáo dục đồng đẳng”[1], nghĩa là người mang ảnh hưởng có thể làm thúc đẩy
những thay đổi của người học cũng như chấp nhận hành vi mẫu của người khác.
Do đó, sau mỗi hoạt động vui chơi rèn luyện giáo viên thường lấy những tấm
gương người thật, việc thật gần gũi với các em nhất để những ảnh hưởng tốt có
thể tác động đến các em một cách tích cực nhất.
Ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đối với học sinh chính là thầy, cơ giáo. Do đó
việc làm tốt nhất để giáo dục các em là rèn kỹ năng sống của chính mình, có như
vậy mới mang đến cho học sinh những ảnh hưởng tích cực.
Giáo dục kỹ năng sống không phải là một nội dung diễn thuyết bằng lời
mà phải thông qua các hoạt đông học tập và vui chơi để rèn luyện các em. Cho
nên, đòi hỏi giáo viên phải có sự chuẩn bị thật kĩ khơng chỉ riêng trong công tác
chủ nhiệm mà ngay cả môn mà mình phụ trách (Chuẩn bị về phương tiện, thời
gian, hình thức, nội dung…).
Giáo dục kỹ năng sống là rất cần thiết nhưng khơng qn mục tiêu chính
của tiết học là gì, phải đảm bảo tiến trình của một tiết học cũng như thời lượng
lồng ghép các hoạt động giáo dục.
Giáo dục kỹ năng sống là nhiệm vụ quan trọng, giúp các em có những kỹ
năng sống cơ bản là góp phần làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.

3. 2. Những kiến nghị đề xuất:
Đề nghị ngành cấp trên mở thêm các chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên
về phương pháp, kiến thức để thực hiện rèn KNS cho học sinh. Các chuyên đề
dạy tích hợp trong các môn học và các hoạt động giáo dục.
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Vĩnh Yên, ngày 16 tháng 03 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Trịnh Đình Thảo
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


19

TÀI LIỆU THAM KHẢO
TT
Tên sách
1 Nguồn Intenest
Công văn số: 04/2014/TT-BGDĐT, ngày
28 tháng 02 năm 2014 của Bộ GD&ĐT Ban
2 hành Quy định quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống và hoạt động giáo dục ngồi giờ
chính khóa
Cơng văn số: 463/BGDĐT-GDTX, ngày 28
tháng 01 năm 2015 của Bộ GD&ĐT
3 V/v hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục

kỹ năng sống tại các cơ sở GDMN,GDPT và
GDTX
Công văn số: 4026/BGDĐT-GDCTHSSV,
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Bộ GD&ĐT
4
V/v tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh
Bộ GD&ĐT (2011) GDKNS trong môn
5
GDCD ở các trường THCS
Bộ GD&ĐT (2011) GDKNS trong môn Ngữ
6
Văn ở các trường THCS

Nhà xuất bản

Giáo dục,
Hà nội
Giáo dục,
Hà nội

Ghi chú


20

CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trịnh Đình Thảo

Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng trường THCS Vĩnh Yên

TT

1

2

3

4

5

6

Tên đề tài SKKN

Kinh nghiệm dạy lồng ghép
kỹ năng nghe-nói trong Tiếng
Anh lớp 10 ở Trường THPT
Vĩnh Lộc
Kinh nghiệm dạy từ mới bằng
phương pháp giao tiếp trong
Tiếng Anh lớp 11 ở trường
THPT Vĩnh Lộc
Một vài kinh nghiệm trong chỉ
đạo đổi mới phương pháp
kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh

Kinh nghiệm chỉ đạo các trường
THCS giáo dục ý thức giữ gìn vệ
sinh mơi trường thơng qua sự
phối hợp giữa giáo viên chủ
nhiệm với công tác Đội trên địa
bàn huyện Vĩnh Lộc
Biện pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên
trường THCS Vĩnh Khang,
huyện Vĩnh Lộc
Một số giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên,
nhân viên trường THCS Vĩnh
Yên, huyện Vĩnh Lộc

Lĩnh
vực

Cấp đánh Kết quả
giá xếp
đánh
loại
giá xếp
(Phòng, loại (A,
Sở,
B, hoặc
Tỉnh...)
C)

Năm học

đánh giá
xếp loại

Tiếng
Anh

Tỉnh

C

2002-2003

Tiếng
Anh

Tỉnh

C

2005-2006

Quản


Huyện

A

2013-2014


Quản


Huyện

A

2014-2015

Quản


Huyện

B

2016-2017

Quản


Huyện

B

2018-2019

Vĩnh Yên, ngày 5 tháng 5 năm 2021
Người kê khai



21

Trịnh Đình Thảo


22

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH LỘC
TRƯỜNG THCS VĨNH YÊN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS VĨNH YÊN
HUYỆN VĨNH LỘC”

Người thực hiện: Trịnh Đình Thảo
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Vĩnh Yên
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

VĨNH YÊN, NĂM 2021


23

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH LỘC


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THCS VĨNH YÊN
HUYỆN VĨNH LỘC”

Người thực hiện: Trịnh Đình Thảo
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Vĩnh Yên
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản lý

VĨNH LỘC, NĂM 2021


24
MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1. 1. Lý do chon đề tài
1. 2. Mục đính nghiên cứu
1. 3. Đối tượng nghiên cứu
1. 4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2. 1. Cơ sở lý luận
2. 2.Thực trạng của vấn đề
2. 3. Các giải pháp tổ chức thực hiện
2. 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3. 1. Kết quả của việc ứng dụng đề tài SKKN

3. 2. Những kiến nghị đề xuất

Trang
1
1
2
2
2
3
3
3
8
14
17
17
18



×