Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề và bài tập định lượng trong sinh học 8 để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 8 ở trường THCS điền lư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.96 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ
BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG TRONG SINH HỌC 8 ĐỂ PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH LỚP 8 Ở
TRƯỜNG THCS ĐIỀN LƯ

Người thực hiện: Lò Thị Hà
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Điền Lư
SKKN thuộc lĩnh mực môn : Sinh học


MỤC LỤC
MỤC
1.
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
2.
2.1.
2.2.
2.3.
2.3.1
2.3.2.
2.3.3


2.4.
3.
3.1.
3.2.

NỘI DỤNG

Trang

Mở đầu
Lí do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu.
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Xây dựng các bài tập định lượng chứa tình huống có vấn đề.
Sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề và bài toán định
lượng để phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
Các giải pháp triển khai thực hiện.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Kết luận, kiến nghị.
Kết luận.
Kiến nghị.
Tài liệu tham khảo
Danh mục sáng kiến


1
1
1
2
2
2
2
3
4
4
7
16
16
17
17
18


3
1.Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học là xu thế chung
của chương trình giáo dục nhiều nước trên thế giới hiện nay. Với nước ta, đây là
yêu cầu mang tính đột phá nhằm đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục mà
Nghị quyết 29 (2013) của Đảng và nghị quyết 88 (2014) của Quốc hội đã đề ra.
Trong những năm gần đây, để chuẩn bị cho chương trình giáo dục phổ
thông mới, các thầy cô giáo đã và đang thay đổi: chuyển từ dạy học định hướng
nội dung sang dạy học định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học.
Mơn Sinh học cũng khơng nằm ngồi xu hướng đó.
Sinh học là mơn học được xây dựng, phát triển trên nền tảng các thành

tựu liên quan đến nhiều lĩnh vực: hóa học, vật lý, tốn học, y học,… Vì vậy, nội
dung sinh học đã tích hợp các lĩnh vực khoa học đó ở các mức độ khác nhau tùy
từng nội dung. Mặt khác, sinh học là môn khoa học thực nghiệm, mơn học xuất
hiện nhiều tình huống có vấn đề cả lí thuyết và trong thực tiễn đời sống, là môn
luôn vận động theo sự phát triển của sinh giới. Đây là điều kiện để tổ chức cho
học sinh học tập phát triển năng lực và phẩm chất, đặc biệt là năng lực giải
quyết vấn đề.
Mặc dù có nhiều lợi thế, nhưng chương trình sách giáo khoa sinh học hiện
nay có những bất cập khi áp dụng dạy học phát triển năng lực phẩm chất người
học như: sinh học 8 chủ yếu diễn tả cấu tạo, quá trình và biện pháp mà khơng có
các bài tập tình huống. Trong đó, sinh học là khoa học thực nghiệm cần đánh
giá định lượng nhưng các bài tập định lượng gần như khơng có.
Trong những năm gần đây, các kì thi học sinh giỏi phần sinh học 8 hầu hết
các đề thi đều có các bài tập định lượng. Điều đó thể hiện vai trò của dạng bài
tập định lượng trong dạy học phát triển năng lực và phẩm chất người học.
Nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề thông qua giải các bài tập định
lượng cho học sinh, đặc biệt là đội tuyển học sinh giỏi sinh học, góp phần hình
thành năng lực giải quyết vấn đề cho các em, bản thân đã sử dụng phương pháp
dạy học giải quyết vấn đề kết hợp với các bài toán định lượng trong chương Hơ
hấp – chương trình sinh học lớp 8 cho cả học sinh đại trà và mũi nhọn. Qua quá
trình vận dụng vào dạy học tại trường THCS Điền Lư, tôi đã rút ra kinh nghiệm
“Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề và bài tập định lượng trong
Sinh học 8 để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 8 ở trường
THCS Điền Lư.”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học giáo dục để tìm ra các phương pháp phát triển năng lực giải quyết vấn


4

đề sáng tạo thông qua các bài tập định lượng chương Hơ hấp - mơn sinh học lớp
8, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn và nâng cao năng lực giải bài
tập định lượng cho đội tuyển học sinh giỏi sinh học của trường THCS Điền Lư.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh ở chương Hô hấp - môn
Sinh học 8 thông qua sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề và các bài
tập định lượng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Phương pháp phân tích,
tổng hợp lí thuyết.
1.4.2. Nhóm phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin:
Phương pháp quan sát, phương pháp điều tra, phương pháp thực nghiệm sư
phạm, phương pháp nghiên cứu sản phẩm giáo dục, phương pháp tổng kết kinh
nghiệm giáo dục.
1.4.3. Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
- Cơ sở triết học:
Theo triết học duy vật biện chứng, mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực thúc
đẩy quá trình phát triển của mọi sự vật và hiện tượng. Trong q trình học tập
của học sinh ln ln xuất hiện mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa tri thức và
kinh nghiệm sẵn có của bản thân với yêu cầu nhiệm vụ nhận thức để giải quyết
những nhiệm vụ nhận thức vừa mới đặt ra.
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề là một phương pháp dạy học
trong đó giáo viên tạo ra cho học sinh những tình huống có vấn đề (những mâu
thuẫn), điều khiển HS phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động,
sáng tạo để giải quyết vấn đề và thơng qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ
năng và đạt được những mục đích học tập khác. Phương pháp này đã vận dụng
một khái niệm về mâu thuẫn làm cơ sở khoa học.
- Cơ sở tâm lí học:

Con người chỉ bắt đầu tư duy tích cực khi nảy sinh nhu cầu tư duy, nghĩa
là tư duy của con người nảy sinh, phát triển để đạt được kết quả cao nhất ở nơi
xuất hiện vấn đề cần giải quyết. Như vậy ta thấy phương pháp dạy học giải
quyết vấn đề dựa trên cơ sở lí luận của tâm lí học về q trình tư duy và về đặc
điểm tâm lí học lứa tuổi.
Quá trình dạy học giải quyết vấn đề là quá trình mà thầy đưa trị đến một
trở ngại nào đó mà trở ngại này gây ra sự ngạc nhiên, hứng thú, có nhu cầu
khám phá và chờ đợi kết quả. Nếu tích cực hoạt động trên sẽ vượt qua trở ngại


5
và học sinh có thể suy nghĩ độc lập hoặc dưới sự dẫn dắt của người giáo viên để
đi đến kết quả. Kết quả của việc nghiên cứu, suy nghĩ đó là hình thành tri thức
mới, nhận thức mới hoặc phương thức hành động mới. Do đó mà ta thấy tình
huống có vấn đề xuất hiện và được giải quyết thơng qua tính tích cực hoạt động
của người học.
Theo tâm lí học kiến tạo, học tập chủ yếu là một q trình trong đó người
học xây dựng tri thức cho mình bằng cách liên hệ với những tri thức đã có làm
cơ sở để hình thành nên kiến thức mới. Dạy học giải quyết vấn đề phù hợp với
quan điểm này.
- Cơ sở giáo dục học:
Theo điều 5 luật Giáo Dục năm 2005 quyết định: “Phương pháp dạy học
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo cho người học;
bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng tự thực hành, lòng say mê
học và ý chí vươn lên”. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề khơi gợi được
hoạt động học tập mà chủ thể được hướng đích, gợi động cơ trong q trình giải
quyết vấn đề do đó mà nó phù hợp với phương pháp giáo dục của nước ta.
Phương pháp dạy học này hình thành năng lực phát hiện kịp thời và giải quyết
hợp lí các vấn đề nảy sinh cả trong học tập và trong cuộc sống. Đồng thời nó
cũng bồi dưỡng các đức tính cần thiết của con người lao động sáng tạo như tính

chủ động, tích cực, cẩn thận, kiên trì, vượt khó, làm việc có kế hoạch và khoa
học...
Theo chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018 của Bộ GD và ĐT: Năng
lực là thuộc tính cá nhân được hình thành phát triển nhờ tố chất sẵn có và q
trình học tập rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ
năng và các thuộc tính cá nhân khác như: hứng thú, niềm tin, ý chí…thực hiện
thành cơng một loại hoạt động nhất định đạt kết quả mong muốn trong những
điều kiện cụ thể. Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo được thể hiện trong việc tổ
chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế
hoạch tìm tịi, khám phá các hiện tượng đa dạng của thế giới tự nhiên, gần gũi
với cuộc sống hàng ngày. Trong chương trình giáo dục khoa học tự nhiên, thành
tố tìm tịi khám phá được nhấn mạnh xun suốt từ cấp tiểu học đến THPT và
được hiện thực hố thơng qua các mạch nội dung dạy học, các bài thực hành và
hoạt động trải nghiệm từ đơn giản đến phức tạp.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Dạy học phát triển năng lực hướng tới năng lực cần có để sống tốt hơn,
làm việc hiệu quả hơn, đáp ứng được yêu cầu của xã hội ln thay đổi. Tuy
nhiên, chương trình sách giáo khoa hiện nay đang thực hiện được trình bày theo
hướng tiếp cận nội dung, tức là lấy lượng kiến thức và kĩ năng làm mục tiêu


6
hướng tới. Do vậy việc áp dụng các phương pháp dạy học để phát triển năng lực
đạt hiệu quả gặp nhiều khó khăn.
Sách giáo khoa Sinh học 8 gần như khơng có các bài tập tình huống dạng
định lượng mà chủ yếu là diễn tả cấu tạo, quá trình sinh lí và vệ sinh. Vì vậy,
giáo viên cũng rất khó đưa ra các dạng bài tập và cho học sinh rèn luyện năng
lực giải quyết vấn đề theo đúng yêu cầu. Nên năng lực giải bài tập định lượng
trong Sinh học 8 của học sinh cịn yếu.
Các kì thi học sinh giỏi các cấp mơn Sinh học nói chung và phần sinh học

8 nói riêng hầu như đều có các bài tập định lượng. Đội tuyển học sinh giỏi bộ
môn mất nhiều thời gian để hình thành kĩ năng giải bài tập định lượng và thường
gặp khó khăn khi mới bắt đầu giải các dạng bài tập này.
Trong xây dựng kế hoạch giáo dục hầu như rất ít được quan tâm và không
xây dựng thời lượng cho dạng bài tập định lượng ở môn Sinh 8. Qua khảo sinh
học sinh lớp 8 trường THCS Điền Lư năm học 2019 – 2020:
Đề bài: (Nguồn sưu tầm * )
Trong giờ thực hành về hơ hấp ở người, nhóm 1 thực hiện thí nghiệm về
trao đổi khí của bạn Lan. Các bạn thu được kết quả như sau :
+ Thể tích thở ra bình thường của Lan là 500ml
+ Hít vào gắng sức là 2100ml, thở ra gắng sức 800ml
Tính lượng khí cặn và dung tích sống của Lan là bao nhiêu?
Biết tổng dung tích của phổi bạn Lan là 4400ml.
Bảng Rubric đánh giá năng lực giải quyết vấn đề
Thành
Cấp độ 1
Cấp độ 2
Cấp độ 3
tố
Nhận
Không nhận dạng Chỉ nêu được 1 Nêu được vấn đề,
biết và được bất kì yếu tố số các yếu tố liên đầy đủ các yếu tố
tìm hiểu nào liên quan tới quan tới vấn đề
liên quan đến vấn
vấn đề
vấn đề
đề
Bảng khảo sát trước khi áp dụng sáng kiến
Năm học
Số học

Cấp độ 1
Cấp độ 2
Cấp độ 3
sinh khảo
sát ngẫu
nhiên
2019 – 2020
40
25
10
5


7
Qua số liệu ở bảng trên, tôi nhận thấy các kĩ năng giải bài tập của học sinh
còn yếu chiếm 62,5%. Tôi chọn ngẫu nhiên vài em trong 25 em khơng nhận
dạng được vấn đề hỏi: “Vì sao em khơng làm được?” Câu trả lời chủ yếu là:
“Thưa cô, em khơng hiểu”, "Em chưa nghĩ ra" có nghĩa là vượt quá khả năng tư
duy của các em.
Từ thực trạng đó, bản thân đã suy nghĩ, tìm tịi các phương pháp dạy học
phù hợp áp dụng vào thực tiễn công tác của bản thân. Qua quá trình thử nghiệm,
vận dụng dạy học trên lớp và ôn thi học sinh giỏi tại trường THCS Điền Lư tôi
đã đúc rút kinh nghiệm “Sử dụng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề và bài
tập định lượng trong Sinh học 8 để phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
học sinh lớp 8 ở trường THCS Điền Lư.”
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Xây dựng các bài tập định lượng chứa tình huống có vấn đề.
Đây là dạng bài tập có cấu trúc ngơn ngữ chuyển hóa mâu thuẫn khách
quan thành mâu thuẫn chủ quan để được một sản phẩm nhận thức trung gian
giữa biết và chưa biết. Bài tập vừa có chức năng định hướng tìm tòi, tức là chức

năng tổ chức hoạt động nhận thức, vừa mã hóa để tải được một dung lượng kiến
thức, kĩ năng nhất định.
Bài tập định lượng được gia công sư phạm hợp lí sẽ trở thành một tình
huống có vấn đề. Làm nảy sinh động lực tâm lí kích thích tìm tịi đồng thời là
cơng cụ sư phạm để người học hình thành cách thức tư duy tích hợp liên mơn và
hình thành phương pháp học.
Xây dựng bài tập định lượng chứa các tình huống có vấn đề theo các bước
sau:
* Bước 1: Phân tích mục tiêu, nội dung của bài học, chủ đề để xác định
các nội dung có thể biến thành bài tập tình huống dạng định lượng.
* Bước 2: Thiết kế bài tập - Bài tập định lượng phải thỏa mãn các yêu
cầu của một bài tập tình huống. Đây là khâu phức tạp vì vừa phải phân tích logic
nội dung tái hiện mơn học, nhưng phải phù hợp đặc điểm của học sinh. Vì vậy,
cần thực hiện theo logic sau:
Mâu thuẫn khách quan
Bài tập
Đặc điểm người học

Năng lực hình thành


8
Khi xây dựng bài tập, giáo viên cần chú ý tới việc sắp xếp thông tin, sử
dụng các thông tin gây nhiễu, tạo ra sự khó khăn khi học sinh tư duy về bài tập.
Ở chương Hơ hấp, có thể xây dựng dạng bài tập cơ bản xác định thể tích
các thành phần khí trong phổi. Từ dạng cơ bản có thể thêm yếu tố thời gian,
nồng độ cồn, thể tích khí ơxi … ta sẽ có nhiều dạng tốn khác nhau tùy theo
năng lực của học sinh.
Ví dụ: Sử dụng thơng tin trong sơ đồ hình 21.2. Đồ thị phản ánh sự thay
đổi dung tích phổi khi hít vào – thở ra bình thường và gắng sức để xây dựng các

bài tập định lượng chứa các tình huống có vấn đề.

* Bước 1: Xác định thơng tin có thể tạo bài tập định lượng:
Trong sơ đồ này ta có thể khai thác các thơng tin sau:
- Khí bổ sung – Hít vào gắng sức: 2100 – 3100 ml
- Khí lưu thơng – Thở ra bình thường: 500ml
- Khí dự trữ - Thở ra gắng sức: 800 – 1200 ml
- Khí cặn – Khí cịn lại trong phổi: 1000 – 1200ml

Tổng dung tích phổi = Khí bổ sung + Khí lưu thơng + Khí dự trữ + Khí cặn.
Dung tích sống = Tổng dung tích phổi – Khí cặn.
* Bước 2: Xác định đối tượng, năng lực hướng tới, tình huống xảy ra.
Từ thông tin đã xác định, giáo viên có thể tạo ra các tình huống chứa mâu
thuẫn khách quan, căn cứ vào đối tượng học sinh, năng lực hướng tới và tạo ra
một tình huống cụ thể, thêm các yếu tố gây nhiễu, sắp xếp thông tin để xây dựng
bài tập tình huống. Chẳng hạn:


9
Mâu thuẫn chủ quan

Đối tượng

Năng lực
hướng tới
Cho biết: tổng dung
học sinh
Giải bài tập tình
tích phổi là 4400ml, thể Trung bình - huống – Giải
tích khí lưu thơng là

Khá.
quyết vấn đề.
500 ml, thể tích khí dự
trữ là 800ml, thể tích
khí bổ sung là 2100ml.
Tìm: thể tích khí cặn và
dung tích sống.

Tình huống
Đo thể tích khí
của phổi của Lan
tại giờ thực hành.

* Bước 3: Tạo bài tập định lượng
Từ bảng trên, ta có thể xây dựng bài tập
Trong giờ thực hành về hơ hấp ở người, nhóm 1 thực hiện thí nghiệm về
trao đổi khí của bạn Lan. Các bạn thu được kết quả như sau :
+ Thể tích thở ra bình thường của Lan là 500ml
+ Hít vào gắng sức là 2100ml, thở ra gắng sức 800ml
Tính lượng khí cặn và dung tích sống của Lan là bao nhiêu? Biết tổng dung tích
của phổi bạn Lan là 4400ml.
2.3.2. Sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề và bài toán định lượng
để phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
1) Phát hiện và làm rõ vấn đề.
- Vai trò: Bài tập định lượng được xây dựng trên cơ sở là một tình huống có vấn
đề. Do vậy khi xác định rõ những thông tin bài tập cho (hiện thực khách quan)
và thông tin bài tập yêu cầu tìm tức là học sinh đã hiểu đề. Khi đó mới xuất hiện
mâu thuẫn trong nhận thức của các em. Lúc này sẽ nảy sinh nhu cầu muốn khám
phá, muốn giải quyết vấn đề mà bài tập đặt ra. Với vai trò quan trọng như vậy,
giáo viên cần định hướng để các em hiểu bài tập.

- Cách thực hiện: Trong thực tiễn dạy học, tỉ lệ học sinh hiểu u cầu của bài
tốn ít (thường chỉ những em học giỏi toán). Nguyên nhân do kĩ năng tổng hợp
còn yếu, tư duy trừu tượng chưa phát triển, mặt khác do có các thơng tin gây
nhiễu, sự sắp xếp lộn xộn thông tin trong bài tập cũng là những trở ngại cho quá
trình nhận thức vấn đề của học sinh. Để khắc phục thực trạng đó, tơi đã tổ chức
học sinh đọc kĩ bài tập, xác định những thơng tin chính, loại bỏ các yếu tố gây
nhiễu, sau đó sắp xếp lại thơng tin theo hệ thống thơng qua mơ hình hóa bài tập
bằng sơ đồ hoặc bảng thống kê. Từ đó giúp các em dễ dàng hiểu bài tập, hình
thành mâu thuẫn và có ham muốn giải bài tập (vấn đề).


10
2) Xác định các giải pháp có thể thực hiện và lựa chọn giải pháp tối
ưu để giải bài tập.
- Vai trị: Ở bước này, học sinh phải tìm hướng giải quyết vấn đề (giải bài tập)
thông qua đề xuất và thực hiện hướng giải quyết vấn đề. Kết quả của việc đề
xuất và thực hiện hướng giải quyết vấn đề là hình thành ít nhất được một giải
pháp. Thực hiện tốt việc này học sinh sẽ có tư duy linh hoạt, đưa ra các phương
án giải quyết nhanh và chính xác khi giải các bài tập tiếp theo và quan trọng hơn
là hình thành ở các em năng lực giải quyết vấn đề hiệu quả. Do vậy, giáo viên
cần khuyến khích học sinh đưa ra nhiều phương án giải bài tập khác nhau cho
một bài tập.
- Cách thực hiện:
Giáo viên: Tổ chức cho học sinh phân tích vấn đề, tìm mối liên hệ giữa:
Thơng tin đề cho biết và thơng tin bài tập u cầu để tìm ra các phương án giải
quyết. Nếu giải pháp tìm được đúng thì kết thúc ngay, nếu khơng đúng thì lặp lại
từ khâu phân tích vấn đề cho đến khi tìm được giải pháp đúng. Sau khi đã tìm ra
một giải pháp, tiếp tục tìm thêm những giải pháp khác, so sánh chúng với nhau
để tìm ra giải pháp hợp lí nhất.
Học sinh: làm việc độc lập, thảo luận nhóm để thực hiện nhiệm vụ. Đây là

bước khó khăn nhất nhưng lại có vai trò quyết định trong việc giải quyết được
vấn đề (bài tập) đặt ra. Chính vì thế, giáo viên cần gia công sư phạm, định
hướng tốt cho học sinh. Làm sao để các em tự khám phá, tự tìm giải pháp và
quyết định giải pháp tối ưu. Tránh hiện tượng thầy đưa giải pháp, thầy chọn
phương án tối ưu. Mặc dù sẽ tốn ít thời gian nhưng mục tiêu phát triển năng lực
cho học sinh không thực hiện được.
3) Thực hiện giải pháp.
- Vai trò: Đây là bước giúp học sinh hình thành các kĩ năng lập luận, tính tốn,
thói quen cẩn thận khi làm việc. Trên thực tế, nhiều học sinh đã xác định được
phương án giải bài tập xong khi triển khai làm thì cho kết quả chưa đúng hoặc
trình bày thiếu mạch lạc.
- Cách thực hiện
Giáo viên: Từ phương án tối ưu đã tìm được, giáo viên yêu cầu các em thực
hiện giải bài tập. Cần chú ý đến cách lập luận, thực hiện kết quả tính tốn, giúp
đỡ những em cịn yếu.
Học sinh: Chủ động làm việc, tự mình đưa ra lời giải và thảo luận cùng
nhóm hoặc lớp về kết quả dưới sự tổ chức của giáo viên. Kết quả của thảo luận
là tìm ra được lời giải tối ưu và đáp số chính xác.
4) Phân tích, kiểm tra kết quả.


11
- Vai trò: Kiểm tra, đánh giá lời giải, kết quả và cả cách thức tìm kiếm lời giải.
Đây là bước giúp các em tóm tắt lại cách làm củng cố phương pháp đã sử dụng
làm bài tập, thể chế hóa kiến thức cần lĩnh hội, tạo thuận lợi cho thực hiện các
bài tập tiếp theo.
- Cách thực hiện:
Giáo viên: Yêu cầu học sinh kiểm tra lại từ khâu tóm tắt đến giải bài tập
nhằm phát hiện các lỗi và trình bày lại cách làm bằng lời.
Học sinh: Làm việc độc lập thực hiện yêu cầu của giáo viên. Sau đó thảo

luận cùng nhóm và cả lớp.
5) Vận dụng để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra tiếp theo.
- Vai trị: Vận dụng là q trình tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả, đề
xuất những vấn đề mới có liên quan và giải quyết nếu có thể. Thơng qua các bài
tập tiếp theo học sinh sẽ hình thành năng lực giải bài tập (năng lực giải quyết
vấn đề).
- Cách thực hiện:
Giáo viên: Giao các bài tập vận dụng để học sinh tự làm độc lập. Sau đó sẽ
thảo luận cùng lớp để phân tích tìm lỗi và sửa lỗi. Các bài tập vận dụng được
nâng cao dần từ dễ đến khó, từ có sự hỗ trợ của giáo viên đến độc lập giải. Đây
là quá trình tự luyện tập của học sinh, thời gian kéo dài, dễ nảy sinh tư tưởng
chán nản, bỏ cuộc. Do vậy, giáo viên cũng cần động viên, khích lệ để tạo thêm
động lực giúp các em hoàn thành bài tập.
Học sinh: Học sinh dựa vào phương pháp đã được học thông qua bài tập
mẫu, làm việc độc lập để hoàn thành các bài tập vận dụng.
Sau đây tơi sẽ trình bày một kế hoạch dạy học minh họa cụ thể về sử dụng
phương pháp dạy học giải quyết vấn đề và bài tập định lượng để phát triển năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong chương Hô hấp – Sinh học 8.
Ví dụ: Khi tổ chức giải bài tập ( *) tôi đã tổ chức như sau:
Nội dung
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Giáo viên đưa ra bài tập:
Trong giờ thực hành về hơ hấp ở người, nhóm 1 thực hiện thí nghiệm về
trao đổi khí của bạn Lan. Các bạn thu được kết quả như sau :
+ Thể tích thở ra bình thường của Lan là 500ml
+ Hít vào gắng sức là 2100ml, thở ra gắng sức 800ml
Tính lượng khí cặn và dung tích sống của Lan là bao nhiêu? Biết tổng dung
tích của phổi bạn Lan là 4400ml.
- Bước 1: Phát hiện và làm rõ vấn đề.



12

Đọc bài tập

Lập sơ đồ

- Yêu cầu học sinh đọc bài
tập để xác định các thơng
tin chính của bài tập.
- Tổ chức thống nhất ý kiến
và lựa chọn các thông tin
chính.
- Tổ chức cho học sinh lập
sơ đồ tóm tắt, tổ chức lại
thông tin thành hệ thống.

- Học sinh làm việc các
nhân, làm việc nhóm chia sẻ
các thơng tin mình thu
được.
- Thảo luận về thơng tin
chính – lựa chọn các từ
khóa.
- Làm việc nhóm xác định
cấu trúc sơ đồ, điền các từ
khóa để xây dựng hệ thống
thơng tin bài tốn.


Định hướng cấu trúc sơ đồ:

Tổng dung tích
phổi: 4400 ml

Khí bổ sung: 2100 ml
Khí lưu thơng: 500 ml
Khí dự trữ: 800 ml
Khí cặn: ?

Dung tích sống: ?

- Bước 2: Xác định các giải pháp có thể thực hiện và lựa chọn giải pháp
tối ưu để giải bài tập.
Xác định các
giải pháp

Giáo viên tổ chức cho học
Học sinh làm việc theo
sinh nghiên cứu sơ đồ tóm nhóm, thảo luận tìm mối
tắt, tìm mối liên hệ giữa các liên hệ giữa các thông tin
thơng tin để tìm ra các giải trong sơ đồ đưa ra cách giải.
pháp.
Định hướng: Có 2 giải pháp khả thi:
Giải pháp 1: Tính dung tích sống → Thể tích khí cặn.
Giải pháp 2: Tính thể tích khí cặn → dung tích sống.
Lựa chọn giải
- Từ 2 giải pháp đã tìm ra,
Học sinh làm việc độc lập,
pháp tối ưu

giáo viên tổ chức học sinh
thảo luận chia sẻ ý kiến của
lựa chọn giải pháp phù hợp mình.
nhất.
Câu hỏi: Dựa vào yêu cầu
của đề, cấu trúc sơ đồ tóm
tắt em lựa chọn giải pháp
nào để giải bài tập?
Định hướng trả lời: Bài tập yêu cầu “tính khí cặn và dung tích sống” do vậy


13
giải pháp tối ưu là: Giải pháp 2: Tính thể tích khí cặn → dung tích sống.
- Bước 3: Thực hiện giải pháp.
Viết lời giải, - Giáo viên tổ chức cho học -Học sinh làm việc độc lập
tính kết quả.
sinh viết các lời giải và thực hiện giải pháp đã lựa
thực hiện phép tính.
chọn.
- Giáo viên tổ chức để học - Thảo luận để có lời giải và
sinh sử dụng ngôn ngữ viết kết quả đúng.
lời giải, thực hiện các phép
tính.
Định hướng lời giải:
Thể tích khí cặn trong phổi của Lan là:
4400 – 2100 – 500 – 800 = 1000 (ml)
Dung tích sống trong phổi của Lan là:
4400 – 1000 = 3400 (ml)
Bước 4: Phân tích, kiểm tra kết quả.
- Giáo viên tổ chức cho học - Học sinh làm việc độc lập,

sinh phân tích q trình từ kiểm tra lại q trình đã
tóm tắt đến giải bài tốn, thực hiện và các kết quả thu
kiểm tra các kết quả đã thu được. Nếu phát hiện sai cần
được.
đề xuất cách khắc phục.
-Tổ chức trình bày trước - Tóm tắt q trình thực
lớp phương pháp đã thực hiện giải bài tập. Trình bày
hiện giải bài tập.
trước lớp.
Bước 5: Vận dụng để giải quyết những bài tập tiếp theo.
Giáo viên tổ chức cho học Hoạt động độc lập, thảo
sinh làm các bài tập khác.
luận nhóm để giải các bài
tập.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
1. Bài tập 1:
Khi tiến hành đo thể tích khí của bạn An, nhóm thực hành đã xác định
được: Tổng thể tích khí chứa trong phổi khi hít vào gắng sức là 6000ml, tổng thể
tích khí chứa trong phổi khí hít vào bình thường là 5000ml, lượng khí dự trữ là
1000ml, dung tích sống là 4500ml. Em hãy xác định lượng khí bổ sung, khí lưu
thơng, khí cặn.
Sơ đồ tóm tắt:

5000
ml

6000
ml



14
4500
ml

Khí bổ sung: ?
Khí lưu thơng:?
Khí dự trữ: 1000 ml
Khí Cặn:?

Hướng dẫn giải:
- V (Khí bổ sung) = V (Khí trong phổi khi hít vào gắng sức) - V (Khí trong phổi khi hít vào bình thường)
= 6000ml - 5000ml = 1000 ml
- V (Khí cặn) = V (Khí trong phổi khi hít vào gắng sức) – Dung tích sống
= 6000ml - 4500ml = 1500 ml
- V (Khí lưu thơng) = V (Khí trong phổi khi hít vào gắng sức) - [V (Khí bổ sung)+V (Khí dự trữ) + V (Khí cặn)]
= 6000ml – (1000ml +1000ml +1500ml) = 2500 ml
( Trong đó: V là thể tích)
2. Bài tập 2:
Trong một thí nghiệm đo thể tích khí của trong phổi của bạn Bảo cho kết
quả : Thể tích khí chứa trong phổi sau khi hít vào bình thường nhiều gấp 7 lần
thể tích khí lưu thơng. Thể tích khí chứa trong phổi sau khi hít vào tận lực là
5200ml. Dung tích sống là 3800ml. Thể tích khí dự trữ là 1600ml. Em hãy tính:
a/ Thể tích khí trong phổi sau khi thở ra gắng sức.
b/ Thể tích khí trong phổi sau khi hít vào bình thường.
Sơ đồ:

7x = ?

Khí bổ sung: ?
Khí lưu thơng: x

Khí dự trữ: 1600 ml
Khí cặn: ?

DTS
3800
ml

Dung
tích
phổi
5200
ml

Hướng dẫn giải:
* Gọi V (Khí lưu thơng) là x ml = >V (Khí trong phổi khi hít vào bình thường) là 7x ml
a/ V (Khí trong phổi sau khi thở ra gắng sức) = V (Khí cặn) = V (Khí hít vào tận lực) - Dung tích sống.
= 5200 - 3800 = 1400 (ml)
b/
V (Khí trong phổi khi hít vào bình thường) = V (Khí lưu thơng) + V (Khí dự trữ) + V (Khí cặn)
Ta có: 7x = x + 1600 + 1400
6 x = 3000
x = 500


15
* Vậy V (Khí trong phổi khi hít vào bình thường ) là : 7 x 500 = 3500 (ml.)
( Trong đó: V là thể tích)
3. Bài tập 3:
Bảng dưới đây là kết quả đo một số thành phần của khí hít vào và thở ra của
bạn Long - lớp 8B có sức khỏe bình thường:


Khí hít vào
Khí thở ra

O2
20,96%
16,40%

CO2
0,02%
4,10%

N2
79,02%
79,50%

Hơi nước
Ít
Bão hồ

Biết rằng số nhịp hơ hấp của Long là 18 nhịp/1 phút, mỗi nhịp hít vào một
lượng khí là 450 mililít (ml). Hãy cho biết, trong một ngày bạn Long đã lấy từ
mơi trường bao nhiêu lít khí O 2 và thải ra mơi trường bao nhiêu lít khí CO 2 qua
con đường hơ hấp?
Hướng dẫn
Lập bảng tóm tắt:
1 phút
Khí
1 ngày =
Khí lưu

Ơ xi hít vào
Các bơ nic
lưu
1440 phút thơng /ngày
thải ra
thơng /
phút
18 nhịp

450x18

1440x18
nhịp

1440x18x450

20,96%-16,40%

4,10% - 0,02%

Giải
+ Lượng khí lưu thông/ phút là:
450 ml x 18 = 8100 ml.
+ Lượng khí lưu thơng/ ngày là:
8100 x 24 x 60 = 11664000 (ml) = 11664 (lít)
+ Lượng khí O2 nam sinh đó đã lấy từ mơi trường trong một ngày là:
11664 x (20,96% - 16,40%) = 53187,84 (lít)
+ Lượng khí CO2 mà nam sinh đã thải ra môi trường trong một ngày là:
11664 x (4,10% - 0,02%) = 47589,12 (lít)
(Lưu ý: Kết quả trên giáo viên có thể hướng dẫn HS làm tròn số)

BÀI TẬP TỰ GIẢI
1. Bài tập 4
Trong một thí nghiệm về hơ hấp, bạn Loan đã xác định được lượng khí bổ
sung vào phổi là 2000ml, lượng khí lưu thơng là 500ml, lượng khí dự trữ là
1000ml, tổng dung tích phổi khi hít vào gắng sức là 5000ml. Em hãy giúp bạn
Loan:


16
Tính lượng khí cặn, dung tích của phổi khi hít vào bình thường và dung
tích sống?
2. Bài tập 5
Bạn Hồng Anh khi hơ hấp bình thường là 18 nhịp/1 phút, mỗi nhịp hít
vào với một lượng khí là 400 ml. Khi Hồng Anh tập luyện hơ hấp sâu 12 nhịp/1
phút, mỗi nhịp hít vào là 600ml khơng khí.
Tính lưu lượng khí lưu thơng/1 phút, khí vơ ích ở khoảng chết, khí hữu ích ở
phế nang của Hồng Anh khi hơ hấp thường và hơ hấp sâu?
(Biết rằng lượng khí vơ ích ở khoảng chết của mỗi nhịp hô hấp là 150ml)
3. Bài tập 6
Lượng khí bổ sung vào phổi là 2500ml, lượng khí lưu thơng là 500ml,
lượng khí dự trữ là 1500ml, tổng dung tích phổi khi hít vào gắng sức là 6000ml.
Tính lượng khí cặn, dung tích của phổi khi hít vào bình thường và dung tích
sống?
4. Bài tập 7
Bạn Lan khi hơ hấp bình thường là 16 nhịp/1 phút, mỗi nhịp hít vào với
một lượng khí là 450 ml. Khi Lan tập luyện hô hấp sâu một thời gian, hô hấp
của bạn đã thay đổi: 12 nhịp/1 phút, mỗi nhịp hít vào là 650ml khơng khí.
Tính lưu lượng khí lưu thơng/1 phút, khí vơ ích ở khoảng chết, khí hữu ích ở
phế nang của Lan khi hơ hấp thường và hơ hấp sâu?
(Biết rằng lượng khí vơ ích ở khoảng chết của mỗi nhịp hô hấp là 150ml)

5. Bài tập 8
Một người có tỉ lệ khí lưu thơng: khí dự trữ: khí bổ sung là 2:3:8. Khi
người đó hít vào bình thường có tổng lượng khí trong phổi là 2600 ml, khi thở ra
gắng sức lượng khí cịn lại trong phổi là 1100ml
a. Hãy tính khí lưu thơng của người đó.
b. Dung tích sống của người đó là bao nhiêu?
6. Bài tập 9
Bảng dưới đây là kết quả đo một số thành phần của khí hít vào và thở ra ở
một người bình thường:
O2
CO2
N2
Hơi nước
Khí hít vào
20,96%
0,02%
79,02%
Ít
Khí thở ra
16,40%
4,10%
79,50%
Bão hồ
a. Hãy giải thích sự khác nhau ở mỗi thành phần của khí hít vào và thở ra
của người nói trên.


17
b. Giả sử người nói trên sống 80 tuổi và hơ hấp bình thường là 18 nhịp/1
phút, mỗi nhịp hít vào một lượng khí là 450 mililít (ml). Hãy tính:

- Lượng khí O2 (theo đơn vị lít) mà người đó đã lấy từ môi trường bằng con
đường hô hấp.
- Lượng khí CO2 (theo đơn vị lít) mà người đó đã thải ra môi trường bằng
con đường hô hấp.
7. Bài tập 10
Trong một thí nghiệm hơ hấp, các bạn nhóm 1 đã xác định được các thông
tin sau về bạn Hồng Anh:
- 18 cử động hô hấp trong 1 phút.
- Thể tích khí trong phổi sau khi hít vào tận lực là 4700 ml.
- Dung tích sống là 3300 ml.
- Thể tích khí dự trữ là 1100 ml.
- Thể tích khí trong phổi sau khi hít vào bình thường nhiều gấp 6 lần thể
tích khí lưu thơng. Em hãy xác định:
1. Số lần hít vào và số lần thở ra trong một giờ của Hồng Anh.
2. Tính thể tích khí trong phổi của người này khi: Thở ra gắng sức, hít vào
bình thường.
3. Tính dung tích của phổi.
Thơng qua giải bài tập định lượng sẽ hình thành được học sinh các
năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học. Đặc biệt là năng lực giải
quyết vấn đề sáng tạo.
- Năng lực chung được hình thành và phát triển:
+ Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo
+ Năng lực tự chủ và tự học
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực đặc thù được hình thành và phát triển chủ yếu:
+ Năng lực nhận thức khoa học.
+ Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
+ Năng lực thể chất và sức khỏe.
+ Năng lực tin học
+ Năng lực ngơn ngữ

+ Năng lực tính tốn
Dạng bài tập định lượng có số liệu cụ thể sẽ hình thành và rèn luyện kĩ năng
cho học sinh như: kĩ năng tư duy tổng hợp, chính xác, khoa học, tư duy logic
sáng tạo…giúp giáo viên đánh giá chính xác tỉ lệ mức độ hình thành năng lực ở
học sinh.
2.3.3. Các giải pháp triển khai thực hiện.


18
Để triển khai thực hiện sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã thực hiện các giải
pháp sau:
- Phần củng cố của mỗi nội dung kiến thức liên quan giáo viên lồng ghép
bài tập cho học sinh làm và giao thêm về nhà.
- Đề xuất với nhà trường tiến hành dạy thêm 2 tiết vào buổi chiều cho học
sinh sau "Bài 23 - Thực hành: Hô hấp nhân tạo” Sinh học 8 để hình thành
phương pháp giải bài tập và giao các bài tập tự luyện.
- Khảo sát để chọn đội tuyển học sinh giỏi. Trong q trình ơn thi học sinh
giỏi, tôi tiếp tục củng cố phương pháp, giao các bài tập nâng cao để hình thành
năng lực giải giải bài tập – giải quyết vấn đề.
- Ở các chương tiếp theo của chương trình, tơi tiếp tục xây dựng hệ thống
bài tập định lượng có tình huống vấn đề giao cho học sinh, tận dụng thời gian
ngoài giờ lên lớp để kiểm tra và chữa bài cho các em.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm đối với lớp 8 năm học 2020 –
2021, kết quả khảo sát như sau:
Đề bài: Trong giờ thực hành về hô hấp ở người, nhóm 1 thực hiện thí nghiệm về
trao đổi khí của bạn Lan. Các bạn đã xác định được kết quả như sau :
+ Thể tích thở ra bình thường của Lan là 500ml
+ Hít vào gắng sức là 2100ml, thở ra gắng sức 800ml

Tính lượng khí cặn và dung tích sống của Lan là bao nhiêu?
Biết tổng dung tích của phổi bạn Lan là 4400ml.
Kết quả:
Bảng khảo sát sau khi áp dụng sáng kiến
Năm học
Số HS
Cấp độ 1
Cấp độ 2
Cấp độ 3
khảo sát
ngẫu
nhiên
2020 – 2021
40
6
19
15
(Ghi chú: Các em HS được lựa chọn khảo sát ở 2 năm học khác nhau nhưng tỉ lệ học
lực tương đương nhau)

Biểu đồ biểu thị hiệu quả của SKKN

Qua bảng khảo sát và biểu đồ cho thấy:
- Cấp độ 1: Không nhận dạng được bất kì yếu tố nào liên quan tới vấn đề
giảm 47,5%


19
- Cấp độ 2: Chỉ nêu được 1 số các yếu tố liên quan tới vấn đề tăng 22,5%
- Cấp độ 3: Nêu được vấn đề, đầy đủ các yếu tố liên quan đến vấn đề

tăng 25%
Từ kết quả số liệu trên, tôi nhận thấy chất lượng học sinh đã cải thiện rõ
rệt không chỉ học sinh trong đội tuyển luyện thi các cấp mà cả học sinh đại trà
cũng đã hình thành và phát triển được năng lực giải quyết vấn đề. Các em đã
hình thành kĩ năng giải bài tập và năng lực giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, năng
lực của học sinh được hình thành ở các mức độ khác nhau. Nhưng so với thực
trạng khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm chất lượng học sinh đã có sự cải
thiện lớn. Đây là cơ sở để các em tiếp tục học các dạng bài tập khó hơn ở lớp 9,
tạo nguồn cho đội tuyển học sinh giỏi môn Sinh học THCS và THPT. Đồng thời
là tiền đề để tiếp tục duy trì và phát triển năng lực giải quyết vấn đề lên mức độ
cao hơn.
Khi năng lực giải bài tập định lượng chứa tình huống có vấn đề được phát
triển còn giúp các em học tốt hơn các mơn khoa học tự nhiên khác. Góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường ở bộ môn Sinh học. Sáng kiến cũng
góp một phần nhất định vào quá trình thay đổi phương pháp dạy học để tiếp cận
với định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học mà chương trình
giáo dục phổ thơng mới chuẩn bị được triển khai đồng bộ trên cả nước.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận.
Qua kết quả vận dụng sáng kiến tại nhà trường tơi nhận thấy với việc hình
thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh đã mang lại hiệu quả rõ rệt. Tuy
nhiên, giáo viên cần đánh giá đúng đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi và năng lực của
học sinh. Từ đó người thầy phải cẩn trọng trong lựa chọn phương pháp, hình
thức tổ chức, nội dung dạy học cùng với sự “gia công sư phạm” hợp lí chính là
con đường hướng tới mục tiêu hiệu quả nhất mà không ảnh hưởng xấu tới sự
phát triển nhân cách của học sinh. V. O. Sukhomlynsky là một nhà giáo dục
nhân văn người Ukraina đã viết: “Người thầy giáo phụ trách cái mỏng manh
nhất, tinh vi nhất, nhạy cảm nhất trong tự nhiên: bộ óc của trẻ. Khi nghĩ về bộ
óc trẻ thơ xin hãy hình dung một bơng hồng mảnh mai trên đó có một giọt
sương long lanh. Phải xiết bao thận trọng và nhẹ nhàng để ngắt được bông hoa

mà không làm rơi mất giọt sương. Người thầy giáo cũng cần có sự thận trọng
đó từng giây từng phút vì thầy động đến cái mỏng manh và tinh vi nhất trong tự
nhiên - cái chất biết tư duy của một cơ thể đang phát triển.”
Chương trình sách giáo khoa hiện nay trình bày theo hướng tiếp cận nội
dung nhưng khơng vì thế mà khơng thể dạy theo hướng phát triển năng lực
phẩm chất người học. Năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo là năng lực chung,


20
khơng thể hình thành riêng ở một bộ mơn hay trong thời gian ngắn mà nó được
hình thành từ sự trải nghiệm của người học trong tất cả các hoạt động giáo dục
cũng như các hoạt động sống mà học sinh tham gia. Do vậy, cần thực hiện đồng
bộ ở tất cả các mơn học trải qua q trình phát triển lâu dài.
Q trình nghiên cứu chưa tồn diện, chưa được áp dụng trên nhiều đối
tượng vùng miền khác nhau, chắc chắn khơng tránh khỏi chủ quan và thiếu sót.
Tơi rất mong sự quan tâm góp ý của quý đồng nghiệp để đề tài đạt hiệu quả và
hoàn thiện hơn.
3.2. Kiến nghị
Từ hiệu quả đã phân tích trên, để triển khai tốt đề tài, tôi kiến nghị:
- Đối với đồng nghiệp: Đánh giá và bổ sung thêm để mở rộng với quy mơ bước
đầu là chương trình Sinh học 8 và sau đó là chương trình Sinh học tồn cấp
THCS. Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, tạo nguồn cho đội tuyển học
sinh giỏi môn Sinh học.
- Đối với nhà trường: Tạo điều kiện để triển khai sáng kiến kinh nghiệm.

XÁC NHẬN CỦA
HIỆU TRƯỞNG

Bá Thước, ngày 19 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam kết đây là SKKN của tơi

viết, khơng copy, sao chép của người
khác.
Người viết

Lị Thị Hà


21

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Sách giáo khoa Sinh học 8 và Sách giáo viên Sinh học 8
2 Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên – Module THCS 18: PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TÍCH CỰC, Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy, Phan Thị
Luyến.
3 Dạy học phát triển năng lực môn Sinh học trung học cơ sở, Đinh Quang
Báo (chủ biên), nhà xuất bản Đại học sư phạm, 2018.
4 Thiết kế chuyên đề dạy học sinh học 8 ở trường THCS, Tạp chí giáo dục
số 365, Phan Thị Thanh Hội, Lê Thanh Oai.
5. Chương trình bồi dưỡng giáo viên phổ thơng và cán bộ quản lí cơ sở giáo
dục phổ thơng - modul 3 GVPT- Môn KHTN của Bộ giáo dục và Đào tạo.
6. Bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 8 TS. Phan Khắc Nghệ (chủ biên) nhà
xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
7. Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Sinh học Trung học
cơ sở, nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam.


22
8. Phát triển năng lực trong môn Sinh học 8 Nguyễn Văn Biên, nhà xuất bản
Giáo Dục Việt Nam, 2019.


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỘNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lò Thị Hà
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên - Trường THCS Điền Lư, huyện Bá
Thước, Thanh Hóa

Tên đề tài sáng
kiến kinh nghiệm

Năm
cấp

Phương pháp làm 2007

Xếp
loại

C

Số ngày tháng,năm
của quyết định công
nhận, cơ quan ban
hành QĐ
Số
21/QĐ-


23


tiêu bản mẫu
nhồi chim bồ câu
ở trường THCS.

Một số kinh
nghiệm bồi
dưỡng HSG môn
Sinh 9 đạt hiệu
quả ở trường
THCS Điền Lư.
Kinh nghiệm sử
dụng bản đồ tư
duy trong dạy
học phần di
truyền và biến dị
-Sinh học 9.

PGD&ĐT
ngày
25.5.2007
của
Trưởng
phòng
GD&ĐT Bá Thước.
2014

C

QĐ/PGD&ĐT ngày

12.5.2014
của
Trưởng
phòng
GD&ĐT Bá Thước.

2016

C

Số
43/QĐPGD&ĐT
ngày
09.05.2016 của
Trưởng
phòng
GD&ĐT Bá Thước.



×