Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Những biện pháp nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 thông qua dạy học môn tiếng việt tại trường tiểu học vạn hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.52 MB, 16 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NƠNG CỐNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC VẠN HÒA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG ĐỌC CHO HỌC
SINH LỚP 1 THÔNG QUA DẠY HỌC MƠN TIẾNG VIỆT TẠI
TRƯỜNG TIỂU HỌC VẠN HỊA

Người thực hiện: Trần Lệ Thủy
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Vạn Hịa
Nơng Cống- Thanh Hóa
SKKN thuộc mơn: Tiếng Việt

NƠNG CỐNG, NĂM 2021


MỤC LỤC
NỘI DUNG
I. MỞ ĐẦU

TRANG
1

1.Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu



2

3. Đối tượng nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu

2

II. NỘI DUNG

2

1. Cơ sở lý luận của sáng kiến

2

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

2

3. Những biện pháp thực hiện để giải quyết vấn đề

4

4. Hiệu quả của sáng kiến

12


III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

13

1. Kết luận

13

2. Kiến nghị

14


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Mơn Tiếng Việt có một vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình giáo
dục tiểu học. Mơn học này là cơ sở, là nền tảng giúp học sinh có thể học tốt
những môn khác. Tiếng Việt vừa là khoa học vừa là công cụ, phương tiện giúp
học sinh lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng kĩ xảo và phát triển tư duy. Chương
trình Tiếng Việt tiểu học với mục tiêu: “Hình thành và phát triển cho học sinh
các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, viết, nghe, nói,) để học tập và giao tiếp.
Kĩ năng đọc là sự khởi đầu giúp cho học sinh chiếm lĩnh một công cụ mới
để sử dụng trong học tập và trong giao tiếp. Với tư cách là một công cụ, kĩ năng
đọc phải được hình thành và phát triển nhanh chóng, kịp thời để học sinh thuận
lợi trong việc khám phá các khoa học khác: Tốn, Tự nhiên và xã hội… Vì vậy,
số tiết học dành cho phân môn Học vần luôn chiếm số lượng cao nhất trong
chương trình lớp 1 kể cả trước đây và Chương trình giáo dục 2018.
Lần đầu tiên được học đọc với biết bao bỡ ngỡ bởi nhiều thứ mới mẻ cả
môi trường lẫn nề nếp học tập nên các em thật khó khăn khi tiến hành các hoạt

động học tập. Chất lượng đầu vào lớp 1 thường không đồng đều. Có em đã nhận
diện được các chữ cái và chữ số, có em đã bập bẹ biết đọc và viết tương đối đẹp,
lại có nhiều em chưa nhận diện được chữ cái, chưa biết cầm bút, phát âm cịn
mang nặng tiếng địa phương. Hồn cảnh gia đình một số em cịn khó khăn. Bố
mẹ đi làm ăn xa, ở với ông bà, không sát sao trong việc nhắc nhở các em học
tập, chuẩn bị đồ dùng học tập chưa đầy đủ cho con em mình khi đến lớp, dẫn
đến kết quả học tập của các em chưa cao. Nhiều phụ huynh học sinh phó thác
chuyện học hành của con em mình cho giáo viên ..vv… Mọi áp lực, khó khăn
đều dồn vào những học sinh dễ tổn thương, nhất là khi các em chưa nhận diện
được chữ cái, chữ số hoặc lúc nhớ, lúc quên. Nếu tác động khơng đúng cách
hoặc khơng có sự quan tâm đúng mức, thì đây chính là ngun nhân gây nên
nhiều hệ lụy sau này như tình trạng học sinh lưu ban, ngồi nhầm lớp, “mất
gốc”…
Vấn đề đặt ra là phải nhanh chóng tìm cách tác động sư phạm để nhóm
học sinh này trước mắt phải kịp thời nhận diện được chữ cái và chữ số, theo kịp
nhịp độ hình thành kĩ năng đọc của cả lớp.Trước thực tế đó, bản thân tơi qua
nhiều năm dạy lớp1 tại trường Tiểu học Vạn Hòa-huyện Nông Cống ,tôi không
khỏi băn khoăn, trăn trở , đổi mới cách làm để giảm áp lực trong công việc, nâng
cao chất lượng học sinh. Cần phải có những biện pháp và phương pháp dạy học
“Lấy học sinh làm trung tâm” nhằm phát huy tính tích cực, tự học của các em để
có kết quả khả quan trong q trình dạy học. Đó cũng là lí do tơi chọn đề tài :
“Những biện pháp nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 thông qua dạy
học môn Tiếng Việt tại Trường Tiểu học Vạn Hịa."
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này nhằm mục đích để việc
dạy và học đạt hiệu quả tốt nhất, giúp các em thuộc nhóm đọc chậm, chưa biết
1


đọc có sự tiến bộ rõ rệt, phát huy năng kĩ năng đọc cho những em có tiềm năng

mơn học, giúp các em tự tin khi đến lớp.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
a. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 1B- Trường Tiểu học Vạn Hịa- Nơng
Cống- Thanh Hóa.
b. Phạm vi nghiên cứu: Những biện pháp nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh
lớp 1 thông qua dạy học môn Tiếng Việt .
4. Phương pháp nghiên cứu :
Trong đề tài này tôi sở dụng linh hoạt các phương pháp sau.
Phương pháp nghiên cứu lí luận, phương pháp điều tra, quan sát, thống kê,
phân tích,luyện tập, tổng hợp...
II.PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Mơn Tiếng Việt trong trường tiểu học với các kĩ năng: “Đọc, viết, nghe,
nói” ln là mơn học quan trọng, là tiền đề học tốt tất cả các môn học khác, đặc
biệt là kĩ năng đọc đối với học sinh lớp 1 rất quan trọng. Để nâng cao kĩ năng
đọc cho học sinh lớp và phát huy được tính tích cực của học sinh, giáo viên có
thể điều chỉnh q trình dạy học cho phù hợp với từng cá nhân học sinh hoặc
nhóm học sinh nhằm phát triển tối đa năng lực học tập của mỗi em, hỗ trợ, thúc
đẩy để tạo động lực cho học sinh tiếp thu một cách tích cực nội dung mơn học,
mang đến chất lượng đồng đều trong lớp học.Vì vậy, phải tạo dựng mơi trường
từ ban đầu để những học sinh có hồn thành tốt khơng thấy nhàm chán, học sinh
chưa hồn thành có cơ hội theo kịp và hồn thành nhiệm vụ các mơn học. Để
dạy học hiệu quả, giáo viên cần hiểu rõ đối tượng học sinh để có những biện
pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh. Những biện pháp ấy phải vừa đảm
bảo được mục đích chung là giúp học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản
vừa phù hợp với nhận thức và học lực của từng đối tượng học sinh để góp phần
nâng cao chất lượng. Trong quá trình dạy học người giáo viên cùng cần có
những kinh nghiệm sâu sắc để chất lượng lớp học đảm bảo nhưng không làm
học sinh yếu kém phải tự ti, mặc cảm hay học sinh khá giỏi trở nên tự cao, tự
đại.

2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến nghiệm.
Trường Tiểu học Vạn Hòa nằm ngay trung tâm xã Vạn Hịa , giao thơng
đi lại thuận tiện .Cơ sở vật chất nhà trường tương đối đầy đủ đáp ứng cho nhu
cầu dạy và học. Trường có đội ngũ giáo viên vững tay nghề, nhiệt tình, u
nghề, ln có ý thức tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn. Ban giám hiệu
nhà trường rất quan tâm đến tập thể giáo viên và học sinh. Học sinh được học
tăng buổi, các em học sinh chăm ngoan. Phần lớn phụ huynh học sinh rất quan
tâm đến việc học tập của con em mình.

2


Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, tạo ra nhiều ứng dụng
tiện lợi để giáo viên áp dụng vào thực tế dạy học đem lại hiệu quả cao.
Năm học 2020-2021 tôi được giao phụ trách lớp 1B của Trường Tiểu học
Vạn Hịa. Lớp 1B có 32 em, trong đó nam 17 em, nữ 15 em. Hầu hết các em đều
ngoan, lễ phếp ,đồn kết. Nhìn chung các em đã có ý thức học tập , có tinh thần
xây dựng tập thể, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Tuy nhiên vẫn gặp một số hạn chế như các em tiếp thu chậm, chưa sáng
tạo trong cách học, các kĩ năng đọc trong phân mơn Tiếng Việt cịn hạn chế,
Sách vở được mua đầy đủ nhưng các em chưa biết giữ gìn, bảo quản.Điều kiện
học tập ở nhà khơng đảm bảo, Đa số học sinh là con gia đình làm nghề nơng
nghiệp, kinh tế gia đình cịn gặp khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa nên học sinh phải
ở với ơng bà, cơ bác, việc học tập cịn nhiều bỡ ngỡ. Đó cũng là một khó khăn
đặt ra đối với giáo viên chủ nhiệm.
Điều đặc biệt năm học này là năm đầu tiên thực hiện chương trình GDPT
2018, cịn nhiều bỡ ngỡ đối với cả cơ và trị, tuy nhiên ngay từ đầu năm tơi đã
xác định mình phải thật sự cố gắng, với mục tiêu dù là chương trình nào thì việc
rèn kĩ năng đọc đối với học sinh đều rất cần thiết.
Khảo sát tổng số học sinh trong lớp có 4/32 em đã bập bẹ ghép được các

tiếng đơn giản,ngồi đúng tư thế, cầm bút đúng cách, viết tương đối đúng, sạch sẽ
như em Lương Nguyên, Thu Quỳnh…có 15/32 em ghi nhớ được các chữ cái và
chữ số tương đối đúng như em Bảo Như, Bảo Vân, Gia Linh….Tuy nhiên có
13/32 học sinh chưa chịu học bài,chưa thuộc chữ cái, chữ số, đọc chậm, viết
chậm, phát âm chưa rõ ràng,chưa biết cầm bút, tư thế ngồi viết chưa đúng, ít
tham gia hoạt động chung của lớp. Cụ thể như em Trọng Phúc, Phú, Hoa,
Linh, ...Bên cạnh đó cha mẹ của các em chưa chủ động tham gia vào các hoạt
động học tập của con em mình..
Ngay từ đầu năm học tôi đã xây dựng kế hoạch khảo sát môn Tiếng Việt
cho tất cả đối tượng trong lớp học, kết quả như sau:
STT
1
2
3

Nhóm đối tượng học sinh

Kết quả
SL
TL%
Học sinh nhận biết được các chữ cái và chữ số. , ghép 4
12,5
được các tiếng đơn giản.
Học sinh có nhận biết được chữ cái và chữ số nhưng 15
46,8
chưa vững chắc (lúc nhớ lúc quên)
Học sinh chưa nhận biết được các chữ cái và chữ số
13
40,7


Qua kết quả khảo sát, bản thân tôi nhận thấy thực trạng học sinh lớp mình
học mơn Tiếng Việt cịn nhiều em chưa chưa đọc được được dẫn đến mức độ
chưa hoàn thành bài khảo sát còn cao.
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên:
3


Do học sinh mới bắt đầu làm quen với việc học tập nên còn nhiều bỡ ngỡ,
chưa quen với nế nếp, chưa tập trung học tập, khả năng ghi nhớ chưa cao,học
chưa đúng cách.. một số phụ huynh chưa sát sao giúp đỡ con khi học tập ở nhà.
Trong lớp học mà có các nhóm học sinh tiếp thu khác nhau, địi hỏi giáo
viên phải kịp thời có các biện pháp phù hợp để cả lớp có kết quả học tập tương
đối đồng đều hơn. Chính vì vậy bản thân tôi đã mạnh dạn tiến hành " Những
biện pháp nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 thông qua dạy học môn
Tiếng Việt tại Trường Tiểu học Vạn Hịa",ngay chính lớp mình dạy, đơn vị mình
cơng tác nhằm tháo gỡ những thực trạng trên.
3. Những biện pháp nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 thông qua dạy
học môn Tiếng Việt tại Trường Tiểu học Vạn Hịa .
Biện pháp 1: Sử dụng phương pháp, hình thức dạy học tích cực hướng đến
sự phát triển năng lực của học sinh.
a)Tổ chức lớp học.
Ngay từ khi nhận lớp, việc đầu tiên là nắm bắt hoàn cảnh của các em để
hỗ trợ kịp thời việc chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập, hướng dẫn phụ huynh hỗ
trợ các em khi học ở nhà.
Nề nếp lớp học rất quan trọng, ngay từ đầu năm học bản thân tôi vừa cứng
rắn vừa nhẹ nhàng để tạo cho các em nề nếp học tập, tạo sự tập trung, chú ý, tự
giác. Rèn luyện thói quen đọc bài cũ vào 10 phút đầu giờ. Hình thành cho học
sinh thói quen giáo viên là người hướng dẫn, tổ chức cho học sinh học tập, còn
học sinh phải biết tự giác học tập để chiếm lĩnh kiến thức nhằm phát huy tính
tích cực của học sinh. Đối với các em lớp 1, ngay tiết học Tiếng Việt đầu tiên tôi

đã đưa ra một số quy ước gồm lời nói, hành động, kí hiệu ngắn gọn, rõ ràng, dễ
hiểu để học sinh thực hiện..Ví dụ ở góc trái, phía trên bảng tơi ghi b(bảng con),
v(vở), s( sách)….gõ một tiếng thước là giơ bảng, gõ tiếng nữa là quay bảng, gõ
tiếp là đặt bảng xuống.

Ngày đầu tiên đến lớp của cơ và trị lớp 1B
4


b. Tạo hứng thú học tập cho học sinh
Học sinh lớp 1 là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, nếu giáo viên tác
động không đúng dễ dẫn đến những sai lệch nghiêm trọng về hình thành và phát
triển nhân cách trẻ. Việc chưa nhận diện được chữ cái và chữ số khơng phải
hồn tồn lỗi do các em. Một thái độ không vui, một cử chỉ, điệu bộ tỏ ra khơng
vừa lịng hay mạnh hơn là một lời trách móc của thầy cơ ngay những buổi đầu
tiên đi học sẽ khiến các em sợ hãi, mất niềm tin vào chính mình. Mà sự sợ hãi và
mất niềm tin chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tâm lí chán học, ngại đến
trường, hiệu quả học tập của học sinh khơng cao.
Vì vậy, khi bắt đầu nhận lớp, tơi đã ln tạo ra khơng khí lớp học vui vẻ.
Cơng bằng trong đối sử, không tạo ra sự so sách giữa nhóm đối tượng này với
nhóm đối tượng khác. Tất cả đang ở phía trước, chưa thể đánh giá cao những
học sinh nhận biết tốt âm vần, thậm chí đã biết đọc, và cũng không được phép
đánh giá thấp những học sinh chưa nhận biết được chữ cái và chữ số.
Tôi thường tạo tinh thần thoải mái thông qua những cử chỉ hành động nhẹ
nhàng khi tiếp xúc, trò chuyện. Thể hiện sự quan tâm, gần gũi, thân thiện với các
em ngay trong khi triển khai các hoạt động học tập.
Ví dụ: Khi đến lớp cơ giáo có một cử chỉ nhỏ như cười hay vuốt tóc, hỏi
chuyện thì trẻ cảm nhận được sự quan tâm, yên tâm vào giờ học.
Với tinh thần như vậy, công việc của tôi lúc này là ổn định tổ chức lớp,
gây hứng thú, tuyên dương tạo ấn tượng tốt đẹp trong những ngày đầu đến

trường cho các em.
Ví dụ: Khi học xong âm l - m các em nhớ, đọc được cô giáo cho các bạn
vỗ tay khen, tuyên dương.
c) Dạy học tích cực hướng đến sự phát triển năng lực của học sinh.
Thời gian cho mỗi tiết học được tiến hành với thời lượng 35phút, trong
lớp với các nhóm đối tượng học sinh có khả năng tiếp thu khác nhau, việc dạy
học để có hiệu quả một cách đồng đều là tương đối khó khăn. Tuy nhiên tơi vẫn
thực hiện đúng quy trình dạy học các phân môn của môn Tiếng Việt , chú ý phát
huy tính tích cực và hướng đến sự phát triển năng lực của học sinh.
*Rèn luyện đọc:
- Phần học âm; vần mới: Sử dụng hiệu quả bộ đồ dùng của học sinh.
+ Dạy - học âm: Qua mỗi bài dạy tôi đều lưu ý những âm mà học sinh hay
lẫn lộn để hướng dẫn kĩ hơn.
Ví dụ: ng / ngh: đọc là ngờ: ng: gọi là ngờ đơn (gồm: n + g)
ngh: gọi là ngờ kép (gồm: n + g + h).
+ Phần học vần: Trong bài dạy tôi thường sử dụng hình thức ghép âm
thành vần. Hướng dẫn học sinh sử dụng bảng cài để cài âm, ghép vần, tiếng, từ.
Ví dụ: Vần ia được tạo nên từ: i và a (ghép âm i đứng trước, âm a đứng
sau tạo nên vần ia).
Đặc biệt chú ý đến âm đôi: iê, yê, ươ...
-Phần ôn vần: Dành thời gian để học sinh tự kiểm tra lẫn nhau.
5


-Phần luyện đọc tổng hợp, tôi luôn chú ý đến luyện đọc cá nhân từ dễ đến
khó. Ví dụ: Luyện đọc tiếng, từ khó - Luyện đọc câu - Luyện đọc đoạn - Luyện
đọc cả bài. Yêu cầu học sinh biết ngắt nghỉ đúng ở dấu phẩy, dấu chấm. Hình
thành các kỹ năng đọc thầm, đọc thành tiếng.
Trước mỗi bài mới tôi thường giao cho các em về nhà với sự trợ giúp của
bố, mẹ và người thân nhận diện chữ và đọc được âm.


Cô giáo đang hướng dẫn học sinh học bài
Trong q trình dạy học, tơi hướng dẫn, tạo sự chú ý để các em nghe giáo
viên đọc mẫu, nhìn khn miệng của giáo viên khi phát âm, đánh vần vì phần
lớn các em chưa nói thành thạo tiếng phổ thơng, một số em cịn nói ngọng.
Khi tổ chức luyện đọc giáo viên cần chú ý cho nhóm học sinh còn chậm
được đọc nhiều hơn để tăng khả năng ghi nhớ và nâng cao chất lượng đọc cho
các em, tạo sự đồng đều về chất lượng học tập trong lớp.
Trong q trình dạy học mơn Tiếng Việt, giáo viên sử dụng linh hoạt các
phương pháp, khai thác tối đa tranh ảnh trong sách giáo khoa. Tận dụng những
vật thật, tranh ảnh có sẵn trong thực tế để các em quan sát tìm hiểu để tăng khả
năng ghi nhớ bài học một cách chính xác hơn. Ngồi ra cần sử dụng thường
xuyên và hiệu quả bộ đồ dùng mônTiếng Việt của học sinh. Đặc biệt chú trọng
phương pháp luyện tập trong việc rèn kĩ năng đọc cho học sinh.
+ Sử dụng phương pháp trực quan, tạo biểu tượng
Chẳng hạn khi học xong âm “n-nh” trong bài 3B- Tiếng Việt 1, các em
khơng nhớ âm “nh” cơ giáo có thể nhắc các em âm này có trong tiếng “nho”
đứng trước vần “o”.…
Dùng tranh vẽ (hoặc vật thật ) Quả nho; để học sinh quan sát và tìm ra từ
khố “nho” trong bài 3B. Bởi các em có sự liên tưởng từ vật thật đến vần trong
6


bài học. Từ những hình ảnh như thế, các em sẽ dễ nhớ và nhớ chính xác hơn các
vần và các từ được học.
+ Sử dụng phương pháp luyện tập
Luyện đọc âm, tiếng, từ, câu, đoạn văn, khổ thơ:
- Đối với học sinh đọc tốt phần âm - vần, chỉ nhìn vào bài là các em đọc
được ngay tiếng, từ hoặc câu khá nhanh. Còn học sinh nhận biết còn chậm, chưa
nhận diện chính xác vần nên ghép tiếng rất chậm, ghép tiếng chậm dẫn đến đọc

từ chậm và đọc câu rất khó khăn. Vì thế đối với các học sinh này, sang phần
luyện đọc câu, đoạn văn, khổ thơ ứng dụng ở tiết 2 hoặc tiết 3 hoặc ở bài tập
đọc, tôi đã hết sức kiên nhẫn, giành nhiều cơ hội đọc cho các em, giúp các em
đọc bài từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều. Tơi cho học sinh nhẩm đánh vần lại từng
tiếng trong câu, đánh vần xong, đọc trơn lại tiếng đó nhiều lần để nhớ. Sau đó
nhẩm đánh vần tiếng kế tiếp, đọc trơn tiếng vừa đánh vần rồi đọc lại từng cụm
từ.
Thường xuyên cho học sinh nhắc lại các âm, vần đã học để giáo viên nắm
bắt xem em nào quên các âm, vần đã học để kịp thời ôn tập, luyện đọc lại, vì
nhiều em ghi nhớ chưa bền vững, nhanh nhớ đồng thời cũng nhanh quên.
Trong quá trình rèn luyện kĩ năng đọc cho học sinh, tôi luôn đi từ yêu cầu
dễ đến khó: đọc đúng, đọc to, đọc rõ ràng.
Trong giờ học Tiếng Việt tơi ln đón nhận những tiến bộ dù nhỏ nhất của
các em với tâm trạng phấn khởi, ghi nhận nỗ lực của các em để làm động lực
đồng hành cùng các em trong cả năm học. Đặc biệt bản thân tôi không đặt mục
tiêu của các em học sinh ngang bằng nhau, không so sánh kết quả học tập của
các em, không tạo áp lực cho cơ và trị trong q trình dạy và học.
d) Tăng cường bồi dưỡng, phụ đạo theo đối tượng học sinh.
Để có cái nhìn bao qt về chất lượng học tập mơn Tiếng Việt của lớp
mình chủ nhiệm. Ngay từ đầu năm học tôi đã kiểm tra kĩ năng đọc của các em.
Kết quả kiểm tra đã chia thành các nhóm như sau:
- Nhóm thứ nhất: - Học sinh đã thuộc và ghi nhớ tất cả chữ cái và chữ số, ghép
được các tiếng đơn giản.
- Nhóm thứ hai: Học sinh có nhận biết được chữ cái và chữ số nhưng chưa vững
chắc (lúc nhớ lúc quên, chữ biết chữ không )
- Nhóm thứ ba: Học sinh chưa nhận biết được các chữ cái và chữ số.
Học sinh được phân loại theo nhóm đối tượng khơng bất biến mà liên tục
thay đổi do nhịp độ phát triển nhận thức của mỗi em khơng giống nhau, vì vậy
việc phân loại phải diễn ra thường xuyên, tránh cứng nhắc và thành kiến.
Sau khi nắm được nhóm đối tượng học sinh, tơi thường xếp những em

cịn chậm ngồi ở vị trí tơi dễ quan sát, tiếp cận nhưng cũng bao quát được lớp
học để hỗ trợ kịp thời, giúp các em phấn khởi hơn khi thấy mình cũng hồn
thành được u cầu của cơ đưa ra. Trong các tiết học tôi thường quan sát và đưa
ra các yêu cầu khó, dễ với từng nhóm đối tượng học sinh để các em đều được
hoạt động và hoạt động học một cách hiệu quả.
7


Bên cạnh đó, ngay từ đầu năm học nhà trường đã lên kế hoạch mỗi tuần
tăng thêm 2 buổi chiều, tập trung chủ yếu vào môn Tiếng Việt. Trong các tiết
học tăng buổi, tơi hướng dẫn các nhóm học sinh với các yêu cầu khác nhau:
-Nhóm học sinh đạt mức độ hồn thành trở lên tơi giao nhiệm vụ cho các em
đọc lại theo nhóm, thay nhau đọc để các bạn trong nhóm theo dõi. Giáo viên
ln bao qt lớp học và nhắc nhở, hỗ trợ các em kịp thời.
-Đối với nhóm học sinh chưa thuộc chữ cái, chữ số… Đây là nhóm học sinh cần
tăng cường phụ đạo nên tơi đặc biệt sát sao, kiên trì và tỉ mỉ hướng dẫn các em.

Các nhóm thi đọc
Giáo viên yêu cầu các em đọc bảng chữ cái theo đúng thứ tự, sau đó tơi
chỉ khơng theo thứ tự để tránh tình trạng các em thuộc vẹt. Sau đó tơi đọc tên
chữ cái và yêu cầu học sinh tìm chữ cái trong bộ đồ dùng Tiếng Việt và đọc chữ
cái vừa tìm được. Nhận xét, động viên kịp thời khi các cá nhân hồn thành u
cầu. Khi học sinh các nhóm hồn thành những yêu cầu mà cô giáo đưa ra, giáo
viên nhận xét, tuyên dương trước cả lớp, nhắc nhở các em cố gắng hơn. Một thói
quen tơi ln u cầu học sinh khi kết thúc buổi học là em hãy về nhà đọc lại
âm, vần.. đã được học cho người thân nghe, như vậy sẽ giúp các em ghi nhớ
hơn.
Những tiết học tăng buổi giúp cơ, trị chúng tơi có thời gian để cùng nhau
ôn luyện lại kiến thức đã học, giáo viên được lựa chọn nội dung dạy học phù
hợp với đối tượng học sinh… điều này sẽ nâng cao kĩ năng đọc, tăng hiệu quả

trong dạy học môn Tiếng Việt, từ đó kết quả học tập của các em cũng đồng đều
hơn.

8


Giáo viên giúp đỡ các bạn đọc chậm trong giờ ra chơi tại thư viện
e) Tổ chức trò chơi học tập.
Sử dụng trò chơi nhằm giúp các em phát huy tính tích cực, chủ động, tăng
cường sự kết nối giữa các thành viên trong nhóm, tổ, giữa các nhóm, tổ với nhau
để cùng học tập. Ngồi ra sử dụng trị chơi trong học tập không chỉ giúp các em
lĩnh hội kiến thức dễ hơn mà còn giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức.
Sau mỗi trò chơi giáo viên cần có nhận xét, tuyên dương kịp thời.

Giáo viên đang tổ chức cho học sinh chơi trò chơi học tập
Ví dụ: Trị chơi Tinh mắt tìm chữ
9


( Sử dụng cho các tiết Tiếng Việt ở tuần 5)
Mục đích: Củng cố, ghi nhớ và nhận diện đúng, nhanh các chữ cái trong
bảng chữ cái tiếng Việt. Ghi nhớ thứ tự các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng
Việt. Rèn luyện sự nhanh nhẹn, tinh mắt.
Chuẩn bị: GV chuẩn bị cho mỗi cặp chơi một tờ giấy, trong đó ghi lộn
xộn các chữ cái khơng theo một chiều nhất định. Chia lớp học thành các cặp
chơi. Mỗi cặp chơi tự chuẩn bị hai chiếc bút màu khác nhau.
Cách tiến hành: Hai bạn trong cặp chơi sẽ tìm những chữ cái theo thứ tự
trong bảng chữ cái. Đầu tiên cả hai sẽ cùng tìm chữ “a”, ai tìm được trước người
đó sẽ dùng bút màu của mình khoanh lại, sau đó lại tìm chữ cái “b” và cứ tiếp
tục như vậy cho đến chữ cái cuối cùng trong bảng chữ cái tiếng Việt là chữ “y”.

Hết thời gian quy định, hai bạn sẽ cùng đếm số chữ cái mà mình đã khoanh
được, ai tìm được nhiều hơn, người đó là người thắng cuộc.
Lưu ý: Thời điểm sử dụng: Trong thời gian củng cố tiết học.
g) Kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra , đánh giá để kịp thời tuyên dương, kịp thời uốn nắn, sửa sai để
học sinh tiến bộ hơn. Trong q trình kiểm tra, đánh giá tơi thường kiểm tra toàn
bộ học sinh trong lớp. Việc kiểm tra, đánh giá giúp tơi có thể phát hiện và phân
loại các nhóm học sinh từ đó có kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo hợp lý. Bên cạnh
đó cịn kịp thời tun dương những em học tập tiến bộ để các em phấn khởi và
mạnh dạn hơn trong học tập.

Giáo viên tuyên dương, khen thưởng học sinh
10


Biện pháp 2: Phát động các phong trào thi đua.
- Phong trào đôi bạn cùng tiến: Những em đọc, viết tốt ngồi cạnh những
em cịn chậm để có sự tương trợ lẫn nhau, trong thời gian ngắn có những đơi bạn
rất tiến bộ: Phát âm to, tự tin trong học tập, thích xung phong đọc bài, thích đọc
bài cho bạn nghe…chữ viết đúng mẫu, đẹp, sạch sẽ. Tơi có phần thưởng nhỏ
tặng các đơi bạn trong lớp, điều đó giúp các em phấn khởi hơn.

Đôi bạn cùng tiến
- Hàng tháng tôi thường tổ chức cuộc thi đọc tốt, đọc hay vào các giờ hoạt động
ngoài giờ lên lớp để tăng cường khả năng đọc của các em, có phần thưởng cho
các em phấn khởi ghi tên những bạn đạt giải vào góc Tiếng Việt.
Biện pháp 3: Tăng cường sự phối hợp với phụ huynh học sinh
Gia đình là trường học đầu tiên, là chiếc nôi nuôi dưỡng tâm hồn các em,
là môi trường giao tiếp hàng ngày của các em. Làm thế nào để phụ huynh thấy
được trách nhiệm của mình trong việc giáo dục con em giao tiếp bằng tiếng phổ

thơng (hạn chế tiếng địa phương), có như vậy học sinh mới phát âm đúng, viết
đúng âm, vần, tiếng, từ,… Ngay từ đầu năm học tôi đã làm tốt cơng tác tun
truyền về chương trình GDPT 2018, để phụ huynh thấy được tầm quan trọng của
bộ sách giáo khoa mới để gia đình cùng chung tay trong việc hỗ trợ các em
chuẩn bị bài mới, ôn lại bài cũ, vận dụng bài học trong cuộc sống hằng ngày.
11


Phụ huynh hỗ trợ con học bài khi ở nhà
Ngoài ra phụ huynh cũng góp phần tích cực trong việc duy trì sĩ số học
sinh trong các buổi học. Trong thời gian nghỉ tết Nguyên đán, do phòng chống
dịch Covid-19 nên học sinh nghỉ học dài hơn so với những năm trước, đối tượng
học sinh lớp 1 đang trong giai đoạn hình thành dang dở các kĩ năng đọc - viết,
khả năng tự học của các em rất ít, sự trợ giúp của bố mẹ trong khoảng thời gian
này rất cần thiết.Tôi đã thường xuyên liên lạc với phụ huynh qua các ứng dụng
zalo để giao bài cho học sinh làm và kiểm tra bằng nhiều cách khác nhau, vừa
đảm bảo phòng chống dịch vừa đảm bảo củng cố kiến thức cho các em. Việc
tương tác cơ với trị, cơ với phụ huynh được diễn ra thuận lợi và hiệu quả.
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học môn Tiếng Việt , tôi đã đưa ra
những biện pháp nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 thơng qua dạy học
mơn Tiếng Việt để phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh, nâng cao chất
lượng dạy học.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Bắt đầu từ năm học 2020-2021, tôi đã áp dụng những biện pháp trên vào
lớp 1B- lớp tôi chủ nhiệm tại Trường Tiểu học Vạn Hịa- Nơng Cống- Thanh
Hố. Điều tơi đặc biệt vui mừng là dù năm đầu tiên thực hiện chương trình
GDPT 2018, với bộ sách có nhiều sự đổi mới nhưng những buổi ban đầu có khó
khăn nhưng dần dần, do áp dụng đúng cách các biện pháp đề ra, cả lớp đều say
mê học tập, các em học sinh đều phát huy tốt khả năng của mình. Nhóm chậm
hơn đã dần theo kịp được tiến độ học tập của nhóm trên, theo được tiến độ

chung của lớp học. Theo thời gian các em đã chủ động tiếp thu bài, mạnh dạn
trong giờ học Tiếng Việt, hăng say phát biểu ý kiến, tích cực tham gia vào các
12


trị chơi học tập, từ đó các mơn học khác cũng có nhiều tiến bộ hơn. Mối quan
hệ bạn bè trong lớp được nâng lên, học sinh yêu quý và giúp đỡ nhau trong học
tập. Phụ huynh đã mạnh dạn trao đổi để giúp các em học tập tiến bộ.
Kết quả minh chứng cụ thể về sự tiến bộ của học sinh.
Bảng thống kê số liệu kết quả cụ thể Năm học 2019-2020 và Năm học
2020-2021 do tôi phụ trách.
Bảng thống kê kết quả đánh giá kĩ năng đọc cuối năm học
Năm học
Lớp
T số
Điểm kiểm tra đọc cuối kì 2
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
SL
TL% SL
TL% SL
TL%
2019-2020
(Chưa áp dụng
1B
27
14
51,8 12
44,5 1

3,7
biện pháp trên)
2020-2021
(Đã áp dụng
1B
32
20
62,5 12
37,5 0
0
biện pháp trên)
Ghi chú: Nhóm 1: Học sinh đọc tốt, lưu lốt, hiểu văn bản.
Nhóm 2: Học sinh đọc đạt yêu cầu.
Nhóm 3: Học sinh chưa biết đọc.
Như vậy, sau khi áp dụng các biện pháp đề ra, bảng thống kê trên cho thấy
kết quả tiến bộ đáng kể trong kĩ năng đọc của học sinh. Nhóm học sinh đọc tốt,
lưu lốt, hiểu văn bản đạt 62,5% (tăng 10,7% so với năm học trước). Tỉ lệ nhóm
học sinh đọc đạt yêu cầu giảm đi đáng kể. Khơng cịn học sinh chưa biết đọc (tỉ
lệ này là 3,7% trong năm học trước).
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Trên cơ sở lí luận và những trải nghiệm thực tiễn dạy học lớp 1 trong
những năm qua, cùng với hiệu quả của việc áp dụng những biện pháp trên, tôi
thấy được sự cần thiết phải đề ra những biện pháp dạy học giúp cho học sinh lớp
1 đọc, viết hiệu quả trong môn Tiếng Việt ngay khi bước vào năm học mới để
chất lượng dạy học ngày một nâng cao.
Bản thân tôi nhận thấy trong bất cứ hoạt động dạy học nào cũng cần chú ý
đến biện pháp dạy học phát huy được tính tích cực, tự giác của học sinh. Mặt
khác những biện pháp này phải được tổ chức thường xun, liên tục và kiên trì,
từ đó tạo ra mối quan hệ tương tác, hỗ trợ, hòa đồng giữa các cá nhân, nhóm,

lớp. Tạo ra một tập thể gắn kết cùng nhau học tập.
13


Điều quan trọng hơn cả vẫn là lòng yêu nghề, mến trẻ, sự kiên trì, nhẫn
nại và ý thức, trách nhiệm, tâm huyết của một người giáo viên.
Qua kết quả khả quan trên, biện pháp này được áp dụng cho tất cả lớp 1
trong nhà trường, nơi tôi công tác .
2. Kiến nghị
Để nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1 thông qua dạy học môn Tiếng
Việt không phải một ngày, một tháng mà đó là cả một q trình lâu dài cần có
sự quan tâm, ủng hộ của ban giám hiệu nhà trường, cán bộ giáo viên, các đoàn
thể trong trường và sự phối kết hợp với gia đình học sinh.
Thường xuyên dự giờ, sinh hoạt chuyên mơn để góp ý, chia sẻ kinh
nghiệm dạy học cùng các đồng nghiệp trong việc nâng cao chất lượng dạy học.
Tuy nhiên đều quan trọng hơn cả vẫn là lòng yêu trẻ, sự kiên trì, nhẫn nại
và ý thức trách nhiệm của một người thầy giáo, cô giáo trực tiếp gần gũi các em,
tất cả vì học sinh thân yêu, có phương pháp dạy học tốt,sử dụng linh hoạt các
phương tiện dạy học, hình thức tổ chức linh hoạt. Thường xuyên theo dõi và ghi
nhận sự tiến bộ của học sinh.
Ban giám hiệu nhà trường cần tham mưu, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác dạy học, có kế hoạch tạo cho các em nhiều sân chơi để các em
giao lưu, học hỏi và tiến bộ hơn. Nhà trường cần phối hợp chặt chẽ với trường
mầm non, tổ chức tốt việc nhận và bàn giao trẻ vào lớp 1.
Trên đây là Những biện pháp nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 1
thông qua dạy học mơn Tiếng Việt tại Trường Tiểu học Vạn Hịa. Với tâm huyết
của bản thân và tinh thần hỏi hỏi tôi rất mong được các đồng chí trong ban giám
khảo giúp đỡ, đóng góp ý kiến bổ sung để biện pháp này được hoàn thiện hơn và
được áp dụng rộng rãi ở những năm tiếp theo.
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG


Nông Cống, ngày 12 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Trần Lệ Thủy

14



×