Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy lớp 1 tiếp cận và thực hiện tốt chương trình GDPT năm 2018 theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.98 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỈM SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN
DẠY LỚP 1 TIẾP CẬN VÀ THỰC HIỆN TỐT CHƯƠNG
TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG NĂM 2018 THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT
HỌC SINH

Người thực hiện: Mai Thị Hưng
Chức vụ: P. Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Đông Sơn,
Thị xã Bỉm Sơn, Tỉnh Thanh Hóa.

SKKN thuộc lĩnh vực: Quản ly

BỈM SƠN, NĂM 2021


MỤC LỤC
Phần
A
I
II
III
IV
B
I


1
2
II
1
2
3
III
1
2
3
4
5
6
7
8
9
IV
C
1
2

Tiêu đề
MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
NỘI DUNG
Cơ sở lí luận
Khái niệm về năng lực, phẩm chất.

Quan điểm về xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng năm
2018 theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Thực trạng vấn đề
Tình hình nhà trường
Kết quả của thực trạng trên
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.
Các giải pháp thực hiện
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy lớp 1.
Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên dạy lớp 1 đổi mới phương pháp
dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông
tin hợp lý hỗ trợ dạy học.
Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng
tạo.
Đổi mới công tác tự đánh giá, đánh giá đội ngũ nhà giáo.
Phát huy vai trị của cơng tác dự giờ, thăm lớp.
Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên dạy lớp 1 đánh giá, nhận xét học
sinh đúng với tinh thần của Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT
thường xuyên, kịp thời.
Chỉ đạo tốt cho giáo viên dạy lớp 1 rèn kỹ năng sống cho học
sinh, giúp cho học sinh tự tin, phát triển toàn diện hơn về cả ba
mặt: kỹ năng, năng lực và phẩm chất.
Tham mưu chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết như phòng
học, trang thiết bị và đồ dùng dạy học.
Hiệu quả sau khi áp dụng các giải pháp trên
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị

Trang

1
1
1
2
2
2
2
2
2
3
3
4
5
7
7
13
15
15
16
16
17
17
18
18
19
19
20


1

A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về
chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định
hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức
sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức,
trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.”
Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thơng mới năm 2018 được xây dựng theo
định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học
tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở
thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực
để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp
và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở
thành người cơng dân có trách nhiệm, người lao động có văn hố, cần cù, sáng
tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ đất nước trong thời đại tồn cầu hố và cách mạng cơng nghiệp mới.
Công việc chuẩn bị cho công tác triển khai chương trình giáo dục phổ thơng
mới và thay sách giáo khoa đang và đã được gấp rút thực hiện trong toàn ngành
Giáo dục. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 được kỳ vọng sẽ mang lại
những kết quả mới cho ngành giáo dục, giúp học sinh phát triển toàn về năng
lực và phẩm chất. Khơng ít cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh vẫn
còn những băn khoăn, lo ngại về việc tiếp cận cũng như thực hiện chương trình
Giáo dục phổ thơng năm 2018. Tuy nhiên chương trình giáo dục phổ thơng mới
có đi vào cuộc sống một cách hiệu quả nhất hay không phụ thuộc rất lớn vào
năng lực của đội ngũ nhà giáo – những người được xem là linh hồn của ngành
giáo dục. Giáo dục phổ thông hiện nay phải bảo đảm được sự phát triển năng lực
và phẩm chất của người học, tạo cho học sinh có cái nhìn tồn diện về những

mơn học, cấp học và trong lĩnh hội tri thức. Điều đó đã có sự lo lắng và một sức
ép với giáo viên. Vì vậy, giáo viên rất lo ngại và có một phần nào đó khơng tự
tin khi được phân công dạy khối 1. Làm thế nào để giúp giáo viên giáo viên khối
1 tiếp cận và thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thơng mới năm 2018 cũng
là một bài tốn cần có lời giải. Trước những băn khoăn ấy, tôi đã mạnh dạn đưa
ra: “Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy lớp 1 tiếp cận và thực hiện tốt
chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018 theo định hướng phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh” để giúp giáo viên trong trường có sự tiếp nối, khơng
cịn bỡ ngỡ giữa chương trình Tiểu học năm 2000 và chương trình giáo dục phổ
thơng năm 2018.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Tìm hiểu và nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định
hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh.
- Vận dụng vào để giúp cho giáo viên dạy lớp 1 tiếp cận và thực hiện tốt
chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018. Giáo viên khơng cịn bỡ ngỡ mà có
sự tiếp nối giữa chương trình Tiểu học năm 2000 và chương trình giáo dục phổ


2
thông năm 2018. Đổi mới phương pháp dạy học giúp học sinh phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách
giáo khoa, nghe, ghi chép, tự tìm kiếm thơng tin ...), trên cơ sở đó trau dồi các
phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Từ đó, giúp học sinh phát huy
được năng lực và phẩm chất thông qua các hoạt động học tập.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Trong đề tài này, tôi tập trung nghiên cứu một số biện pháp chỉ đạo giáo
viên dạy lớp 1, trường Tiểu học Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn tiếp cận và thực hiện
tốt chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018 theo định hướng phát triển năng

lực, phẩm chất học sinh.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Khi thực hiện sáng kiến, tôi đã sử dụng các phương pháp cơ bản như:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế và tổng hợp.
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN

1. Khái niệm năng lực, phẩm chất.
1.1. Khái niệm về phẩm chất: Là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử,
niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống, ý thức pháp luật của con người được hình
thành sau một quá trình giáo dục.
1.2. Khái niệm về năng lực: Là sự huy động kiến thức, kỹ năng, phẩm
chất của con người đê hồn thành cơng việc.
2. Quan điểm về xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018
theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của
Đảng, nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và
phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thơng đã có của
Việt Nam.
Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng
lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản,
thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao
ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thơng qua các phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi
học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương
pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó.

Chương trình giáo dục phổ thơng được xây dựng theo hướng mở. Vì vậy,
đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất
cho học sinh thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh
tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức
được sắp đặt sẵn.
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài
liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tịi và


3
phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích,
tổng hợp, đặc biệt hố, khái qt hố,… để dần hình thành và phát triển tiềm
năng sáng tạo.
- Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành
môi trường giao tiếp giáo viên – học sinh và học sinh – học sinh nhằm vận dụng
sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các
nhiệm vụ học tập chung.
- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng
phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh và nêu cách sửa
chữa các sai sót. (Tạo điều kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1. Tình hình nhà trường.
Trường Tiểu học Đơng Sơn là trường chuẩn quốc gia mức độ II năm 2016.
Quá trình dạy và học, trường đã nhiều năm đạt các danh hiệu thi đua Lao động
xuất sắc, nhận Cờ thi đua của UBND tỉnh về dẫn đầu trong hoạt động các phong
trào thi đua trong các năm học: 2013-2014; 2014-2015, 2017-2018, 2018-2019;
2019-2020; nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ năm học 2015-2016,…
Về quy mô trường lớp, trường gồm 19 lớp, tổng số 781 học sinh. Nhà trường

luôn chú trọng tới công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ
chun mơn nghiệp vụ vững chắc, có tay nghề cao. Thường xuyên bồi dưỡng,
nhằm nâng cao nhận thức về chính trị tư tưởng trong giáo viên. Theo thống kê
mới nhất hiện nay, trường có 22/23 chiếm 95,7 % giáo viên có trình độ trên
chuẩn, có 1 đ/c đang học đại học. Tổ chun mơn khối 1 hiện có 7 đồng chí giáo
viên gồm: Vũ Thị Lan, Phạm Thị Yến Anh, Mai Thị Phi, Trịnh Thị Thủy,
Nguyễn Thị Thu Hà, Phạm Thị Khuyên, Tống Phú Vịnh . Cả 7/7 đồng chí
đều đạt chuẩn giáo viên Tiểu học. Nhìn chung đội ngũ giáo viên giàu tiềm năng,
mạnh về chất lượng, giữ vững và kế thừa được truyền thống dạy tốt của nhà
trường. Về phía học sinh, trường có phong trào hiếu học tốt, học sinh chăm
ngoan, tơn sư trọng đạo, thích tìm hiểu, tiếp cận cái mới. Đó là điều kiện thuận
lợi chính giúp tơi triển khai, thực hiện đề tài.
Bên cạnh những thuận lợi trên cũng có khơng ít những khó khăn. Làm thế
nào để luôn đưa chất lượng nhà trường dẫn đầu trong khối Tiểu học? Cũng là
một câu hỏi luôn trăn trở trong tôi. Mỗi một năm, tôi cùng đồng chí hiệu trưởng,
các giáo viên cốt cán đưa ra các sáng kiến hay để khắc phục những khó khăn
cịn vướng mắc phải khi thực hiện giảng dạy trong chuyên môn. Năm học 20202021 là năm đầu tiên thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018
đối với lớp 1. Trước những điều kiện cũng như định hướng và u cầu đặt
ra của chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018, tâm lý của nhiều giáo
viên rất tự ti khi được phân công dạy lớp 1. Thực tế nhiều giáo viên đã có ý
xin chuyển khối khác khi được phân công dạy dạy lớp 1. Vậy để giáo viên
dạy lớp 1 có sự tự tin, khơng khỏi bỡ ngỡ khi tiếp cận và thực hiện chương
trình giáo dục phổ thông năm 2018 theo định hướng phát triển năng lực và
phẩm chất của học sinh tôi đã tiến hành text thông qua việc sử dụng phiếu


4
điều tra text (Anket) để tìm ra nguyên nhân. Trên cơ sở đó, sẽ có những giải
pháp cụ thể cho từng nguyên nhân đã tìm ra.
2. Kết quả của thực trạng trên.

Để nắm bắt được thực trạng của giáo viên dạy lớp 1 khi tiếp cận và thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 theo định hướng phát triển
năng lực và phẩm chất của học sinh, tôi đã soạn thảo bộ phiếu điều tra trắc
nghiệm: bộ text (Anket). Text về tâm lý khi thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông năm 2018. Kết quả như sau:
TT
1
2
3
4
5
6
7

Nội dung câu text
Khi tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thơng
2018 theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất của học sinh, đồng chí cảm thấy thế nào?
Việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng
2018 theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất của học sinh của đồng chí như thế nào?
Đồng chí sẽ thường xuyên áp dụng cơng nghệ
thơng tin trong cơng tác giảng dạy của mình
khơng?
Đồng chí có lo ngại khi phải thích nghi với những
điểm mới nổi bật của chương trình khơng?
Đồng chí có tự tin áp dụng cách thức kiểm tra đánh
giá học sinh theo hướng phát triển năng lực và
phẩm chất trong giờ dạy của mình?
Đồng chí đã sử dụng thường xun được các

phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát
triển năng lực và phẩm chất của học sinh chưa?
Đồng chí có tự tin xây dựng kế hoạch dạy học theo
định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học
sinh khơng?



Khơng

Tự tin (3/7
GV= 42,9%)

Khơng tự tin
(4/7 GV
= 57,1%)

Khó khăn
(7/7 GV
= 100%)

0

Có (7/7 GV
= 100%)

0

Có (7/7 GV
= 100%)


0

Tự tin (3/7
GV =42,9%)
Tự tin (3/7
GV=42,9%)
Tự tin (3/7
GV=42,9%)

Không tự tin
(4/7 GV
= 57,1%)
Không tự tin
(4/7 GV
= 57,1%)
Khơng tự tin
(4/7 GV
= 57,1%)

Nhìn vào kết quả của bộ phiếu điều trắc nghiệm text (Anket), thì ta thấy
giáo viên dạy lớp 1 mang tâm trạng lo lắng, cảm thấy lo ngại, không tự tin và bất
an khi tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng mới vì họ phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thách thức mà trước hết là giáo viên phải thích nghi với những
điểm mới nổi bật của chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
- Dự giờ đầu tháng 9 năm 2020, kết quả như sau:
STT
1
2
3

4
5
6

Họ tên giáo viên
Vũ Thị Lan
Phạm Thị Yến Anh
Mai Thị Phi
Trịnh Thị Thủy
Nguyễn Thị Thu Hà
Phạm Thị Khun

Mơn dạy
Tốn
Tiếng Việt
Tự nhiên xã hội
Hoạt động trải nghiệm
Mỹ thuật
Âm nhạc

Kết quả xếp loại
Giỏi
Giỏi
Khá
Giỏi
Khá
Giỏi


5

7

Tống Phú Vịnh

Thể dục

Khá

Nhìn vào kết quả trên, ta thấy tỷ lệ giáo viên đạt giờ dạy giỏi khơng
cao có 4/7 đồng chí bằng 57,1%. Tâm trạng của giáo viên khi có người đến
dự thì lo lắng, khơng tự tin như chương trình năm 2000. Cụ thể là đồng chí
Mai Phi là một giáo viên giỏi nhiều năm, đã có dày dạn kinh nghiệm nhưng
cũng mất tự tin dẫn đến kết quả của tiết dạy đạt chưa cao.
3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.
3.1. Về học sinh:
- Học sinh mới bắt đầu chuyển cấp từ mầm non lên Tiểu học. Mơi
trường giữa hai cấp khác nhau nên việc thích ứng với mơi trường mới có
khó khăn hơn: học sinh đang ở môi trường vừa học vừa chơi (cấp mầm
non) sang môi trường học (cấp Tiểu học).
- Đặc biệt trước năm học 2020-2021, học sinh mầm non nghỉ học
nhiều do Covid 19 khiến việc làm quen nề nếp, kỹ năng vào lớp 1 có hạn
chế. Năm học này, ngày tựu trường trùng với thời gian khai giảng nên học
sinh bước vào học tập ngay cũng khơng có tuần (thời gian) làm quen
chương trình, nề nếp như những năm học trước.
3.2. Về phụ huynh:
Vì sách giáo khoa được đăng ký thơng qua nhà trường lại về sát đầu
năm học mới nên phụ huynh khơng thể để tìm hiểu trước về nội dung cũng
như phương pháp để giúp con có thời gian tiếp cận với chương trình các
cháu phải học, nhất là lớp đầu cấp - một mơi trường học tập hồn tồn mới
lạ. Vì vậy, nhiều phụ huynh có phần hoang mang, lo lắng về chương trình

giáo dục phổ thơng năm 2018.
3.3. Về cán bộ quản ly:
- Giải thích chưa tận tình, thấu đáo, giúp cho giáo viên bớt hoang
mang, lo lắng khi tiếp cận với chương trình giáo dục phổ thông mới theo
định hướng năng lực và phẩm chất của học sinh.
- Trong công tác quản lý chuyên môn chưa phát huy hết được tầm quan
trọng của quy chế hoạt động nhà trường để gắn trách nhiệm cho từng thành viên.
Một số đồng chí tổ trưởng đơi lúc chưa phát huy tốt vai trò trách nhiệm trong
việc quản lý, theo dõi hoạt động chuyên môn của giáo viên.
3.4. Về giáo viên:
Giáo viên đại đa số dạy lớp 1 đều mang tâm trạng lo lắng, bất an khi tiếp
cận chương trình giáo dục phổ thơng mới vì họ phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức. Cụ thể:
- Trước hết là giáo viên phải thích nghi với những điểm mới nổi bật của
chương trình (một số mơn học mới, phương pháp dạy học mới phải phát huy
được năng lực và phẩm chất của học sinh). Những điểm mới trên đòi hỏi người
giáo viên phải được trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp, lẫn kinh nghiệm
trong tổ chức hoạt động dạy học; kết quả giáo dục phản ánh sự đầu tư và năng
lực của người thầy.
- Với chương trình giáo dục phổ thơng mới, chương trình được thiết
kế với biên độ mở nên cơ giáo sẽ phải căn cứ vào tình hình thực tế việc


6
nhận thức cũng như sự tiếp thu của học sinh để có thể linh hoạt vận dụng,
điều phối nội dung, thời lượng cho phù hợp với học sinh. Điều này làm
giáo viên cũng lo lắng, băn khoăn bởi điều phối chương trình như thế nào
cho hợp lý. Vì vậy cũng là một trong những lí do mất tự tin khi dạy học.
- Giáo viên dạy lớp 1 cũng đã nhận thức và sử dụng phương pháp dạy học
việc đổi mới phát huy năng lực và phẩm chất của học sinh trong giờ dạy. Song

các giờ dạy chưa phát huy được khả năng khám phá, tìm tịi sáng tạo của học
sinh một cách triệt để phát huy hết năng lực, phẩm chất của người học sinh.
- Giáo viên rất tích cực và có nhiều cố gắng trong việc tiếp cận và thực hiện
với chương trình giáo dục phổ thơng mới năm 2018 theo định hướng phát huy
năng lực và phẩm chất của học sinh. Tuy nhiên, trên thực tế giáo viên cịn lúng
túng khi áp dụng các phương pháp đó vào quá trình dạy học và hầu như họ dựa
phần lớn vào hướng dẫn của sách giáo viên và thực hiện nó một cách trung
thành, máy móc mà thiếu sự quan tâm đến sự tiếp thu bài của học sinh nên hiệu
quả đạt được trong các tiết dạy cịn thấp. Chính vì vậy, bài dạy cịn mang tính áp
đặt đơn điệu, chưa phù hợp với đối tượng học sinh, làm cho học sinh tiếp thu bài
một cách thụ động, ghi nhớ máy móc lời giảng của giáo viên. Dẫn đến tình trạng
tự tìm tịi, tự khám phá kiến thức cịn hạn chế.
- Vì chương trình giáo dục phổ thơng mới nên trước khi lên lớp giáo vên
phải có sự chuẩn bị bài thật chu đáo từ kiến thức, phương pháp lên lớp cũng như
các tình huống khi dạy, rồi đồ dùng dạy học, ... Nhưng thực tế vẫn cịn có giáo
viên còn xem nhẹ khâu chuẩn bị đồ dùng dạy học, chưa có sự chuẩn bị các tình
huống xảy ra trong khi quá trình tướng tác với học sinh nên chưa thật sự chủ
động trong tiết dạy.
- Cũng còn giáo viên trong hoạt động dạy học chưa vận dụng linh hoạt các
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để phát huy hết năng lực, phẩm chất
của người học sinh. Họ cịn sử dụng đan xen các phương pháp, hình thức dạy
học cũ đã thành “đường mòn” mà lâu nay thường hay sử dụng để áp dụng vào
trong các tiết dạy… Vì vậy, học sinh học cịn bị thụ động vào giáo viên, chưa
phát huy được những năng lực của bản thân. Kiến thức qua bài giảng của giáo
viên mang đến cho học sinh sự áp đặt, học sinh không phát huy được những sự
sáng tạo, tìm tịi của mình
- Vì chương trình giáo dục phổ thơng mới nên giáo viên vẫn lo lắng và
tham phần truyền thụ kiến thức mà xem nhẹ việc dạy - học phải đảm bảo phát
huy cả kỹ năng, năng lực, phẩm chất dẫn đến học sinh phát triển khơng được
tồn diện. Do đó, học sinh chưa mạnh dạn để tự tìm tịi những kiến thức mà vốn

bản thân mình có thể khai phá được.
- Với mục tiêu “Mang cuộc sống vào trong bài học – Đưa bài học vào trong
cuộc sống”, để đạt được mục tiêu ấy trong các bài dạy, thì người giáo viên phải
áp dụng cơng nghệ 4.0 vào dạy học thì mới đạt hiệu quả cao, sinh động và hấp
dẫn học sinh được. Cụ thể các chương trình bài giảng điện tử, các hình ảnh, tư
liệu lấy trên hệ thống Webquest hay tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học
cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử, bài giảng điện tử ELearning hoặc bài giảng Powerpoint. Nhưng trong thực tế, cịn có giáo viên rất
hạn chế và có phần ngại tiếp cận với việc áp dụng cơng nghệ 4.0 vào dạy học


7
nên dẫn đến chưa gây hứng thú được cho học sinh trong khi học. Nên không
được tự tin, ngại tiếp cận cũng như phải thực hiện chương trình giáo dục phổ
thơng mới khi được phân cơng.
- Mặc dù đã có sự cố gắng trong việc sử dụng phương pháp dạy học mới
nhưng bản thân chưa phân biệt rõ hai phương pháp là “Phương pháp dạy học
truyền thống” và “Đổi mới phương pháp dạy học định hướng phát huy năng lực
và phẩm chất của học sinh”. Chính vì thế giáo viên cũng chưa đủ tự tin để tiếp
cận với chương trình mới.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Từ thực trạng trên, để giúp giáo viên dạy lớp 1 tự tin và thực hiện tốt với
chương trình giáo dục phổ thơng mới năm 2018 theo định hướng phát triển năng
lực và phẩm chất của học sinh, tôi đã đưa ra một số biện pháp chỉ đạo như sau:
1. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy lớp 1.
1.1. Bồi dưỡng nhận thức cho đội ngũ giáo viên dạy lớp 1 tự tin tiếp
cận và thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018 theo
định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Năm học 2020 - 2021, là năm học đầu tiên của chương trình giáo dục phổ
thơng mới năm 2018, nhìn chung các đồng chí giáo viên đều mang tâm trạng lo
lắng, bất an, không tự tin khi tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng mới.

Nhất là khi được chọn cử dạy lớp 1, đã có các đồng chí xin dạy khối khác. Khi
được hỏi lí do thì đều nói rằng họ ngại vì đó là chương trình mới, họ sẽ phải đối
mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Từ đầu năm học, tôi đã tiến hành triển khai,
quán triệt đường lối, quan điểm chỉ đạo: Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28
tháng 11 năm 2014 của Quốc hội; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2018 về việc
đẩy mạnh việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông, ... để
giáo viên hiểu rõ mục tiêu cần phải thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng
năm 2018. Từ đó, giáo viên thấy được trách nhiệm và nhiệm vụ của bản thân
mình trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. 
Bản thân tôi luôn học tập, nghiên cứu kỹ các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng
và nhà nước để tuyên truyền giáo dục cho các thành viên trong nhà trường cùng
thực hiện. Qua các Chỉ thị, Nghị quyết định hướng rõ cho giáo viên thấy phải
tích cực đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 trong công tác giảng dạy. Hướng dẫn giáo viên hiểu và
thực hiện tốt những yêu cầu trong quá trình bồi dưỡng của giáo viên (bồi dưỡng
trực tiếp hoặc trên trực tuyến) cũng như trong công tác giảng dạy thực tế. Những
phần nào giáo viên chưa hiểu tôi đều phải nghiên cứu kỹ để giảng tận tình cho
giáo viên hiểu để thực hiện cho đúng.
Trường chúng tôi chọn bộ sách giáo khoa “Cánh diều”, mục tiêu của
chuyên gia biên soạn sách là “Mang cuộc sống vào trong bài học – Đưa bài học
vào trong cuộc sống”. Các bài học thực hành có thể được lồng ghép hoặc tách
biệt với bài học lý thuyết, đảm bảo các em được hiểu hơn về lý thuyết nhưng
cũng biết cách áp dụng chúng vào trong thực tế, góp phần khơi dậy tinh thần
hiếu học và sự thơng minh, sáng tạo của các em. Khi tiếp cận với sách và các tác


8
giả, nắm bắt được mục tiêu của nó, bản thân giáo viên khơng khỏi băn khoăn, có

vẻ đang cịn hiểu mông lung với mục tiêu trên, nhất là với khái niệm dạy học
định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Tơi đã lấy ví dụ cụ
thể với một bài học cụ thể để giáo viên hiểu. Ví dụ: Dạy bài “Phép cộng trng
phạm vi 10”, để giúp học sinh hình thành kiến thức về phép cộng, giáo viên lấy
ví dụ trong thực tế (Trong vườn, có 4 bông hoa màu đỏ và 3 bông hoa màu vàng,
tất cả có mấy bơng hoa?) hoặc (Có 6 con chim trên cây, có 4 con chim đang bay
đến, tất cả có bao nhiêu con chim?) cho học sinh xem qua video (4 bông hoa
màu đỏ, 3 bông hoa màu vàng, học sinh có thể đếm tất cả có 7 bơng hoa) hoặc
(Có 6 con chim, có 4 con chim đang bay đến, có tất cả 10 con chim) để học sinh
tự hình thành phép cộng. Sau khi học sinh thực hành, luyện tập các phép cộng
trong phạm vi 10, giáo viên cho học sinh quan sát xung quanh (trên bàn học,
những đồ dùng quanh mình, trong cuộc sống, ...) để tự liên hệ hình thành một
phép tốn về phép cộng trong phạm vi 10. Học sinh có thể lấy ví dụ: “Trong
phịng học lớp 1A, bên trái có 2 cửa sổ, bên phải có 3 cửa sổ, vậy tất cả có 2 + 3
= 5 cửa sổ” hay “Trong phịng học lớp 1A, bên trái có 2 rèm cửa, bên phải có 3
rèm cửa, tất cả có 2 + 3 = 5 rèm cửa” hoặc “ Trong phòng lớp 1 A, có 2 quạt
trần phía trên, có 2 quạt trần phía dưới, tất cả có 2 + 2 = 4 cái quạt trần”. Giáo
viên chỉ là người dẫn dắt, định hướng để các em tự phát hiện hình thành kiến
thức thơng qua các hình thức học tập (thảo luận nhóm đơi, nhóm 4,... hoặc cá
nhân). Tưởng chừng mơn tốn học sinh chỉ làm quen với những con số và những
phép tính nhưng sau khi giáo viên cho học sinh xem vi deo về những bông hoa
tươi đẹp hay những con chim đáng yêu, giáo viên có những câu hỏi để giúp các
em học sinh giáo dục về phẩm chất ln như: Những bơng hoa ấy có đẹp
khơng? Con nên làm gì để những bơng đẹp mãi như thế? Hoặc chim có ích lợi
gì? Con cần làm gì để bảo vệ lồi chim? Qua những câu hỏi đó, giáo viên cũng
đã giúp học sinh hướng tới phẩm chất nhân ái và trách nhiệm.
Vì là chương trình giáo dục phổ thơng mới nên khi quản lý và chỉ đạo
chuyên môn vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, tôi đều để giáo viên trong
khối 1 thảo luận, nghiên cứu sau đó cùng chia sẻ với ban giám hiệu những
vướng mắc, khó khăn, ... Ban giám hiệu sẽ đồng hành cùng các đồng chí từng

bước tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc đó một cách thỏa đáng, cùng nhau đề
ra biện pháp thực hiện hữu hiệu. Thực hiện tốt điều này đã giúp cho giáo viên
khối 1 tự nhận thức thấy mình phải làm gì đáp ứng với mục tiêu của chương
trình giáo dục phổ thông mới đạt hiệu quả cao. Từ những buổi hội thảo chuyên
đề của phòng giáo dục, của cụm, của trường làm cho giáo viên tăng thêm sự
hiểu biết và sáng tỏ những điều cơ bản về việc đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Mỗi thành viên
trong tổ đưa ra những góp ý qua những tiết dạy mẫu hoặc những ý kiến về
phương pháp lên lớp để phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Qua
những buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên môn ấy thì mỗi giáo viên tham dự đều
thấy được những hạn chế và bất cập của phương pháp dạy học truyền thống để
từ đó nâng cao chất lượng dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất của học sinh. Tất cả giáo viên khi đã hiểu, các đồng chí được chọn cử dạy
khối 1 mới an tâm để nhận và thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.


9
1.2. Bồi dưỡng năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ cho giáo viên
dạy lớp 1.
Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo là nhiệm vụ chiến lược trong việc nâng cao
chất lượng đội ngũ, bù đắp những thiếu hụt khi chuyển sang thực hiện chương
trình, sách giáo khoa mới. Trong bối cảnh cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0, vai
trị và u cầu về năng lực của đội ngũ nhà giáo càng được nâng cao thì cơng tác
đào tạo, bồi dưỡng càng nâng tầm quan trọng.
1.2.1. Công tác tự bồi dưỡng năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ
của giáo viên dạy lớp 1.
Muốn có sự tiến bộ, địi hỏi con người phải học, học nữa, học mãi. Điều
này lại càng đúng với người giáo viên khi đối tượng của lao động sư phạm tiểu
học là trẻ em. K.D.U-sin-xki đã từng nhận xét rằng: "Người giáo viên còn sống
chừng nào còn học; khi nào ngừng học tập thì lúc đó con người giáo viên chết

trong anh ta". Vì vậy cơng tác tự học, tự bồi dưỡng để khơng ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ là việc làm thường xuyên, liên tục của người
giáo viên. Việc tự bồi dưỡng chuyên môn của mỗi giáo viên là biện pháp có ý
nghĩa quyết định trong việc nâng cao năng lực chuyên môn của họ. Trong quá
trình dạy học thì việc tự bồi dưỡng thường xuyên là điều kiện tốt nhất để nâng
cao phẩm chất, năng lực, trình độ chun mơn và nghiệp vụ tương xứng với vị
trí việc làm, đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018. Mỗi
người giáo viên trong quá trình dạy sẽ biết rõ nhất mình có những ưu thế gì, cịn
những hạn chế gì; biết điểm mạnh và yếu của bản thân; biết chất lượng giảng
dạy của mình đến đâu từ đó sẽ có cách tự bồi dưỡng để hồn thiện mình. Tự bồi
dưỡng là con đường tích lũy kiến thức, gọt sắc tư duy, là sự trăn trở, thử nghiệm
để tìm ra những hình thức, biện pháp thích hợp truyền đạt tri thức tới người học.
Trong thời buổi bùng nổ công nghệ thông tin như hiện nay việc tự đào tạo, bồi
dưỡng quả là gặp rất nhiều thuận lợi. Chỉ cần thầy cô của chúng ta cầu toàn, nỗ
lực, nghiêm khắc với bản thân và có phương pháp học tập thì việc nâng cao
năng lực của bản thân khơng phải là việc q khó. Có rất nhiều tấm gương về
dạy giỏi, có rất nhiều cách làm hay, sáng tạo mà thầy cô ở nơi này, nơi khác đã
áp dụng và mang lại kết quả đáng ghi nhận; có những chương trình ý nghĩa như
“Thầy cơ chúng ta đã thay đổi” để thầy cơ có thể tham gia, có thể học hỏi… để
tự hồn thiện mình. Ban giám hiệu cần khuyến khích giáo viên xây dựng tốt kế
hoạch tự bồi dưỡng thường xuyên ngay từ đầu năm học.
Tơi hướng dẫn giáo viên có thể tự bồi dưỡng năng lực, chun mơn của
mình với nhiều hình thức khác nhau như:
- Tự bồi dưỡng thường xuyên hình thức học tập trực tuyến của Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Với chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018, người giáo viên
phải tự học bồi dưỡng qua 9 modun. Mỗi một modun giúp cho giáo viên hiểu
hơn về môn mình đang học từ phương pháp lên lớp, lên kế hoạch bài dạy. Sau
mỗi modun giáo viên lĩnh hội được nhiều kiến thức mới, nhiều kinh nghiệm
giảng dạy qua các video dạy học, hiểu thêm nhiều các phương pháp dạy học
phát triển được năng lực và phẩm chất của học sinh. Vì vậy, tơi đã theo sát và

hướng dẫn các đồng chí giáo viên, nhất là giáo viên khối 1 tham gia chương


10
trình tự học bồi dưỡng trực tuyến. Có những phần, giáo viên chưa hiểu, tôi đã
phải cùng học, nghiên cứu để giải đáp cho các đồng chí giáo viên.
- Tự học qua công tác dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp. Người xưa
thường nói: “Học thầy khơng tày học bạn”, việc dự giờ đồng nghiệp cũng giúp
giáo viên học được rất nhiều bài học hay, kinh nghiệm giảng dạy hữu ích. Vì
vậy, vào các tiết trống (các tiết học của môn Âm nhạc hay môn Mỹ thật hoặc
môn Thể dục), tơi đã khuyến khích các đồng chí giáo viên đi dự giờ đồng
nghiệp. Sau các tiết dự ấy, tôi cũng hướng dẫn cho các đồng chí cách trao đổi
chuyên môn cùng nhau để rút ra các kinh nghiệm quý báu mà chỉ khi giảng dạy
mới thấy được. Ban đầu, các đồng chí khối 1 cũng rất e dè, ngại trao đổi vì sợ
đồng nghiệp hiểu nhầm là góp ý, ... nên tôi đã phải hướng dẫn cách trao đổi
chuyên mơn cũng như nói để giáo viên hiểu về tác dụng của công tác dự giờ
thường xuyên này. Trong khối 1, có đồng chí Vũ Thị Lan là giáo viên trẻ nhưng
rất năng động, đặc biệt là vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin 4.0 vào giảng
dạy nên khi dự giờ, các đồng chí khác học hỏi rất nhiều về cách sử dụng công
nghệ thông tin vào dạy học. Đồng chí Phạm Thị Yến Anh là đồng chí có nhiều
kinh nghiệm dạy lớp 1, khi dự giờ các đồng chí học hỏi được rất nhiều ở đồng
chí về cách xử lý các tình huống sư phạm xảy ra trong lớp. Đặc biệt hơn nữa là
vấn đề thấu hiểu học sinh của đồng chí được chị em đồng nghiệp đánh giá cao.
Chính điểm nổi bật này mà giờ dạy của đồng chí rất nhẹ nhàng, lối cuốn và phát
huy hết năng lực và phẩm chất của học sinh. Rồi đồng chí Trịnh Thị Thủy là
đồng chí có nhiều năm là giáo viên giỏi cấp thị xã, đồng chí có kiến thức tốt,
sâu, rộng nên trong dạy học đồng chí sử dụng các phương pháp dạy học một
cách rất linh động, học sinh được giáo viên định hướng đã khám phá kiến thức
rất tốt, tiết học đạt hiệu quả cao. Mỗi một giáo viên đều có ưu và nhược khác
nhau. Khi các đồng chí dự giờ, sẽ thấy được và học hỏi rất nhiều kinh nghiệm ở

các thế mạnh trong tiết dạy. Với khối 1, chương trình giáo dục phổ thơng mới
(nội dung sách giáo khoa mới, một số môn học mới, phương pháp dạy học mới),
giáo viên phải dự giờ thường xuyên mới là một con đường ngắn nhất, tối ưu
nhất để nâng cao năng lực, chun mơn của mình.
- Tự học bồi dưỡng qua sách, qua báo, ... Đúng, có rất nhiều những tấm
gương, những kinh nghiệm dạy học hay mà các thầy cô ở nơi khác đã áp dụng,
giáo viên cần học tập. Để giúp giáo viên học hỏi những kinh nghiệm quý báu ấy,
ban giám hiệu chúng tơi đặt báo Giáo dục Thanh Hóa, Giáo dục Thời đại, ….
Nội dung của các tờ báo Giáo dục ấy như là một kho báu vô tận giúp giáo viên
học tập những kinh nghiệm dạy học hay. Bởi mỗi một tờ báo đều có những sáng
kiến giá trị, hiệu quả cao trong công tác giảng dạy. Chẳng những thế, thông qua
những video dạy học trực tuyến trên kênh youtube cũng là một nguồn để giáo
viên học hỏi rất nhiều. Thông qua các video ấy, giáo viên có thể học hỏi rất
nhiều về các kinh nghiệm cũng như cách áp dụng các phương pháp dạy học mới
theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Nên với các
đồng chí giáo viên, đặc biệt là giáo viên khối 1, chúng tơi khuyến khích giáo
viên học tập những kinh nghiệm hay qua sách báo, ti vi, …
1.2.2. Tạo điều kiện để bồi dưỡng năng lực, trình độ chun mơn
nghiệp vụ cho giáo viên dạy lớp 1.


11
Đội ngũ nhà giáo có vai trị quyết định đến sự thành bại của chương trình
giáo dục phổ thơng mới. Chương trình mới dù tốt nhưng nếu đội ngũ giáo viên
khơng được bồi dưỡng, đào tạo bài bản thì sẽ khơng đạt được hiệu quả. Vì vậy,
ngồi q trình giáo viên tự bồi dưỡng thì việc giao lưu học tập kinh nghiệm; đa
dạng các hình thức tập huấn, tổ chức hội thảo chuyên đề, mời chuyên gia để
truyền đạt ý tưởng, tạo động lực để giáo viên thổi hồn vào bài giảng một cách
thiết thực và hiệu quả hơn.
- Tạo điều kiện bồi dưỡng năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ

cho giáo viên dạy lớp 1 qua các tiết chuyên đề của tổ, của trường.
Thực hiện công văn số 315/BGDĐT-GDTH ngày 16 tháng 4 năm 2020 về
hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn cấp Tiểu học từ năm học 2020-2021, thực hiện
công văn 343/PGD&ĐT ngày 22 tháng 9 năm 2020 về hướng dẫn sinh hoạt
chuyên môn cấp Tiểu học từ năm học 2020-2021, là người chịu trách nhiệm về
chuyên môn trong nhà trường, tôi đã cho thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học. Sau khi tiếp thu những nội dung cần thảo luận trong năm học
về chương tình Giáo dục phổ thơng được đề xuất từ giáo viên, tổ trưởng sẽ xây
dựng kế hoạch thực hiện nội dung chương trình mơn học/hoạt động giáo dục
theo tuần, học kì trong năm học trình Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt thực
hiện. Năm học 2020-2021, là năm học đầu tiên thực hiện chương trình Giáo dục
phổ thơng 2018 nên tơi đã đặc biệt ưu tiên các tiết tiết chuyên đề dành cho khối
1. Trong thời gian qua, riêng khối 1 cũng tổ chức được 8 tiết chuyên đề ở tất cả
các mơn: Tốn, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm, Đạo
đức, Âm nhạc, Thể dục, Mỹ thuật. Qua mỗi tiết chuyên đề ấy, sẽ giúp các đồng
chí giáo viên đặc biệt là giáo viên khối 1 giao lưu, trao đổi về kinh nghiệm dạy
học hữu ích nhất. Ban đầu, khi những giáo viên khối 1 được lựa chọn dạy
chuyên đề thì tỏ ra rất ngại, lo lắng: vì phải mất nhiều thời gian chuẩn bị bài, có
thể trong tiết dạy giáo viên lo lắng khơng thể quan sát hết thái độ, hành động của
từng học sinh hoặc trong q trình dạy học sợ bị sai sót dẫn đến hiệu quả tiết học
không như mong muốn,… Nhưng khi được Ban giám hiệu động viên và giải
thích về các tiết dạy chuyên đề theo nghiên cứu bài học là như thế nào thì giáo
viên cũng vui vẻ đảm nhận tiết dạy chuyên đề ấy. Một số các đồng chí trong
khối 1 cịn đảm nhận dạy hai tiết chun đề như cô Vũ Lan, cô Trịnh Thủy. Tôi
đã hướng dẫn các tổ sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học qua năm
bước.
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học cần nghiên cứu trong kế hoạch
của tháng là gì? Tồn bộ giáo viên trong tổ lựa chọn nội dung bài học trong
chương trình mình dạy đề xuất bài học tham gia nghiên cứu.
- Bước 2: Thống nhất lựa chọn trong các bài được đề xuất chọn ra bài học

chung nhất đảm bảo mục tiêu đã vạch ra.
- Bước 3: Phân cơng nhóm soạn kế hoạch bài dạy (Có thể cùng góp ý của
Ban giám hiệu nhà trường).
- Bước 4: Nhóm soạn kế hoạch bài dạy thống nhất nội dung để lên kế
hoạch, đề cử giáo viên minh họa và đề nghị xếp lịch tiến hành dạy minh họa trên
lớp.
- Bước 5: Tiến hành dạy minh họa và thảo luận.


12
Mặc dù là những bước sinh chuyên môn rất kỳ công, mất nhiều thời gian,
công sức nhưng đem lại hiệu quả cao trong việc đổi mới trong sinh hoạt chuyên
môn. Những tiết học ấy không chỉ bảo đảm cho tất cả học sinh có cơ hội tham
gia thực sự vào q trình học tập mà giúp giáo viên có thể quan tâm đến khả
năng học tập của từng học sinh, đặc biệt những học sinh có khó khăn về học tập.
Ngồi ra, nó cịn tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn,
kỹ năng sư phạm và phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương
pháp, kỹ thuật dạy học thông qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi
dự giờ. Giáo viên được trau dồi kinh nghiệm dạy học một cách tự nhiên. Từ đó
nâng cao chất lượng dạy và học trong khối 1 nói riêng và trong nhà trường nói
chung.
- Tạo điều kiện bồi dưỡng năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ
cho giáo viên dạy lớp 1 qua các tiết chuyên đề cụm, chuyên đề của Phòng
Giáo dục.
Năm học 2020 – 2021, là năm học đầu tiên của bậc Tiểu học thực hiện
chương trình Giáo dục phổ thơng năm 2018, Phịng Giáo dục Bỉm Sơn rất quan
tâm và luôn tạo điều kiện để giáo viên dạy lớp 1 được giao lưu học hỏi kinh
nghiệm nhất là vấn đề đổi mới phương pháp dạy học phát huy năng lực và phẩm
chất của học sinh. Hiện đã thực hiện được hai tiết chuyên đề khối 1 rất thiết thực
và hiệu quả đó là tiết Tốn, Tiếng Việt ở hai trường Tiểu học Đông Sơn và

trường Tiểu học Bắc Sơn. Trong mỗi buổi sinh hoạt chuyên đề, đều có sự chỉ
đạo, sự quan tâm của các đồng chí lãnh đạo Phòng Giáo dục. Hai tiết chuyên đề
ấy đã được đồng chí Nguyễn Thị Nhẫn - P. trưởng phịng GD&ĐT hướng dẫn
sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Các đồng chí giáo viên thoải mái
giao lưu học hỏi kinh nghiệm của bạn đồng nghiệp. Các đồng chí giáo viên cũng
đã tập trung phân tích các vấn đề liên quan đến người học (học sinh).
Học sinh học bài này gặp khó khăn gì? Kết quả học sinh đạt được qua bài học có
cải thiện khơng? Học sinh có tích cực xây dựng bài học khơng? Nội dung bài
học có phù hợp không? Cần đề xuất điều chỉnh như thế nào để tiết dạy phát huy
tốt năng lực và phẩm chất của học sinh? Bởi vậy, hai tiết sinh hoạt chuyên đề
đều được các đồng chí giáo viên đánh giá cao.
Bên cạnh đó, một số giáo viên đặc thù trong khối 1 thường xuyên được tạo
điều kiện giao lưu với các đơn vị trường học khác theo tổ đặc thù mà Phòng giáo
dục và đào tạo đã quy định. Đây cũng là một điều kiện để học hỏi những kinh
nghiệm của giáo viên ở các trường khác.
Qua đó, giáo viên dạy lớp 1 tích lũy được nhiều cho bản thân về phương
pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực và phẩm chất các hoạt động của học
sinh đặc biệt là cách thức tổ chức phối hợp các hình thức dạy học sao cho phù
hợp với từng tiết dạy. Tất nhiên, qua các buổi học chuyên đề đó sẽ học tập thêm
nhiều điều mới, điều hay để triển khai cho đồng nghiệp cùng học tập. Bởi vì “Đi
một ngày đàng, học một sàng khôn”, khi các đơn vị tổ chức bất cứ chun đề
nào cũng địi hỏi phải có sự đầu tư nhiều hơn về thời gian, công sức, chất xám
và cả việc phải học hỏi ở những người giỏi hơn. Như vậy, cũng đã đẩy mạnh
việc rèn kỹ năng, tự học và học hỏi đồng nghiệp với tất cả những người tham


13
dự. Nếu môi trường giao lưu càng rộng, càng nhiều đơn vị tham gia thì nội dung
giao lưu, học tập càng phong phú và đa dạng.
- Tạo điều kiện bồi dưỡng năng lực, trình độ chun mơn nghiệp vụ

cho giáo viên dạy lớp 1 qua các lớp tập huấn, các buổi chuyên đề do Sở giáo
dục tổ chức.
Tạo điều kiện để giáo viên được tham gia học tập, tham dự các lớp tập
huấn, các buổi chuyên đề do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Sau khi dự chuyên
đề xong, trong buổi họp tổ chuyên môn, giáo viên cùng nhau phân tích chuyên
đề sẽ áp dụng như thế nào cho phù hợp với tình hình nhà trường, đặc điểm học
sinh của từng lớp. Tránh trường hợp vận dụng một cách rập khn, máy móc.
Qua thăm dị ý kiến của giáo viên, chịu khó lắng nghe nhu cầu thật sự của họ,
bản thân tôi luôn song hành giữa chỉ đạo và trao đổi để tạo sự nhịp nhàng trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Bồi dưỡng năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
khối 1 qua việc tạo điều kiện đi học bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ.
Ngồi chương trình tự học, đối với giáo viên trong nhà trường nói chung và
nhất là dạy lớp 1 nói riêng, ban giám hiệu chúng tơi ln khuyến khích đi học
các lớp bồi dưỡng năng lực để nâng cao trình độ chun mơn. Trong thời gian đi
học, nhà trường đã bố trí chun mơn tốt để tạo điều kiện tốt cho giáo viên đi
học. Chẳng những thế, nhà trường còn tạo điều kiện để giáo viên tham gia bồi
dưỡng ngoại ngữ, tin học để nâng cao năng lực ngôn ngữ, hiểu biết và áp dụng
tốt công nghệ thông tin để đáp ứng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Năm học
2020 – 2021, khối 1 có cơ Nguyễn Thị Thu Hà và thầy Tống Phú Vịnh tham gia
bồi dưỡng thêm về tiếng Anh; Cô Trịnh Thị Thủy và thầy Tống Phú Vịnh tham
gia bồi dưỡng về tin học.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên dạy lớp 1 đổi mới phương pháp dạy
học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là
từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh
vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách

học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm
chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh
theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên
cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên
môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên mơn nhằm phát triển năng lực
giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành
và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm
thơng tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của
tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên, dù sử dụng bất kỳ phương
pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hồn thành


14
nhiệm vụ nhận thức (tự chiếm lĩnh kiến thức) với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo
viên”.
Việc giáo viên sử dụng phương pháp dạy học phải gắn chặt với các hình
thức tổ chức dạy học cho đối tượng là lớp 1. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối
tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như: học cá
nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương
pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho học sinh khối 1.
Để thực hiện hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học phát huy năng lực,
phẩm chất của học sinh thì giáo viên dạy lớp 1 cần phải:
2.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống.
Tôi hướng dẫn cho giáo viên dạy lớp 1 hiểu: Đổi mới phương pháp dạy
học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết
trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu
quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương

pháp dạy học này người giáo viên dạy lớp 1 trước hết cần nắm vững những yêu
cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như
tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm
thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy
học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp
dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể
tăng cường tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại
theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
2.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học.
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong tồn
bộ q trình dạy học là một khâu quan trọng để phát huy năng lực và phẩm chất
của học sinh. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đơi và dạy học cá thể là
những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có
những chức năng riêng. Tôi hướng dẫn giáo viên dạy lớp 1 hiểu tình trạng độc
tơn của dạy học tồn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được
khắc phục thơng qua làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường tôi hiện
nay, nhiều giáo viên dạy lớp 1 đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết
trình với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức
của học sinh. Tuy nhiên, tơi hướng dẫn cho giáo viên khối 1 thấy hình thức làm
việc nhóm rất đa dạng, khơng chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học
tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà cịn có những hình thức làm việc nhóm
giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử
dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu
trường hợp, dự án. Mặt khác, còn chỉ cho giáo viên dạy lớp 1 thấy việc bổ sung
dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy
rõ việc tích cực hố “bên ngồi” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hoá
“bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng
các phương pháp dạy học như:  vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, vận dụng
dạy học theo tình huống, vận dụng dạy học định hướng hành động.



15
3. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin
hợp ly hỗ trợ dạy học
Phương tiện dạy học có vai trị quan trọng trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong
dạy học. Vì vậy, để đáp ứng được chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018 thì
cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy
học sử dụng mạng điện tử (E-Learning). Webquest là một ví dụ về phương pháp
dạy học mới với phương tiện mới là dạy học sử dụng mạng điện tử, trong đó học
sinh khám phá tri thức trên mạng một cách có định hướng.
Nhận thấy rõ điều ấy, nhà trường đã trang bị bao phủ toàn bộ trường học
bằng hệ thống 10 Wifi và cũng trang bị máy chiếu, máy tính 100% cho các lớp
Riêng đối với khối 1, nhà trường ưu tiên lắp 4 ti vi 70 inch nên việc lấy dữ liệu
trực tiếp từ trên mạng xuống đề phục vụ cho tiết dạy trở nên thiết thực và phong
phú. Những tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin, tranh ảnh sinh động ấy
gây hứng thú học tập và giúp cho các cô rất nhẹ nhàng trong việc giảng kiến
thức dễ lôi cuốn học sinh vào tiết học. Những tiết dạy ấy sẽ khai thác được nhiều
hình ảnh sống động vào bài giảng làm cho bài giảng sinh động học sinh tiếp thu
bằng cả kênh hình và kênh chữ tốt hơn. Đối với giáo viên khối 1 tiết dạy nhẹ
nhàng mà hiệu quả hơn. Đối với cán bộ quản lý đã mở ra cho giáo viên một sân
làm việc tri thức mà cập nhật được nhiều thông tin.
Để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thơng tin trong dạy học tơi đã:
- Khuyến khích giáo viên dạy lớp 1 dạy học và soạn giảng có ứng dụng
cơng nghệ thơng tin, có thể lúc đầu là những tiết dạy trong hội giảng được sự hỗ
trợ của những giáo viên có tay nghề tin học tốt.
- Nhân điển hình bằng việc tuyên dương những tiết dạy có ứng dụng cơng
nghệ thơng tin, tun dương những giáo viên dạy lớp 1 đi đầu trong việc tiếp
cận công nghệ thông tin việc giảng dạy thường xuyên của giáo viên.
- Yêu cầu tổ trưởng hướng dẫn lại về chương trình soạn giảng bài giảng

điện tử PowerPoint, cho tổ viên ngay từ đầu tháng 8.
Trong khối 1 có cơ Vũ Thị Lan, cô Trịnh Thị Thủy, cô Mai Thị Phi có
những giờ dạy bằng PowerPoint mang lại hiệu quả cao. (Những tiết này được
đánh giá qua việc dự giờ chuyên đề hoặc dự giờ thăm lớp đột xuất)
4. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo.
Hướng dẫn giáo viên khối 1 hiểu và sử dụng được các kỹ thuật dạy học
nhằm phát huy năng lực và phẩm chất của học sinh. Kỹ thuật dạy học là những
cách thức hành động của của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành
động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học
là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học
chung, có những kỹ thuật đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật
đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng
các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động
não”, “tia chớp”, “bể cá”, bản đồ tư duy, kỹ thuật khăn trải bàn...
Để giờ học có hiệu quả như mong muốn, giáo viên khối 1 cần kết hợp một
cách sáng tạo, nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học khác nhau cùng với việc
sử dụng thiết bị dạy học đảm bảo đạt mục tiêu, dạy học phù hợp với đối tượng


16
và điều kiện của từng trường. Sau đây là một số phương pháp dạy học đảm bảo
cho học sinh tiếp thu tốt kiến thức.
4.1. Dùng kĩ thuật khăn trải bàn.
Kĩ thuật khăn trải bàn là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác
kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm: Kích thích, thúc đẩy
sự tham gia tích cực;Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh;
Phát triển mơ hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh.
Cách tiến hành kĩ thuật “Khăn trải bàn”: Hoạt động theo nhóm (4 người/
nhóm) (có thể nhiều người hơn); Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh
họa; Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...); Viết vào ô trả lời hoặc ý kiến về

chủ đề... Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút; Kết thúc thời gian
làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời;
Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ơ giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0).
4.2. Sử dụng trị chơi ơ chữ.
Trong q trình dạy học khơng khí tiết học ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng giờ học. Việc sử dụng trị chơi ơ chữ để trau dồi kiến thức, khắc sâu kiến
thức cho học sinh rất phù hợp.
Trị chơi ơ chữ kích thích việc khắc sâu tri thức, tạo vui vẻ, hệ thống hóa
kiến thức. Vì đối tượng là học sinh mới chuyển từ Mầm non (Môi trường vừa
học vừa chơi) sang Tiểu học (Mơi trường học tập) nên việc dùng trị chơi ô chữ
nếu giáo viên khối 1 dùng một cách thích hợp sẽ đem lại hiệu quả giáo dục tích
cực.
4.3. Sử dụng sơ đồ tư duy.
Đây là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não của con
người rồi đưa thơng tin ra ngồi bộ não. Nó là một phương tiện ghi chép đầy
sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó, “sắp xếp” ý nghĩ của bạn.
Với cách thể hiện gần như cơ chế hoạt động của bộ não, bản đồ tư duy sẽ giúp
việc tiếp thu kiến thức: sáng tạo hơn, tiết kiệm thời gian, ghi nhớ tốt hơn, nhìn
thấy bức tranh tổng thể, tổ chức và phân loại suy nghĩ của học sinh.
5. Đổi mới công tác tự đánh giá, đánh giá đội ngũ nhà giáo.
Đánh giá khơng đúng, khơng chính xác sẽ làm cho giáo viên không biết
được chất lượng giảng dạy của mình như thế nào, mình cần phát huy gì và cần
khắc phục điều gì ở bản thân. Đánh giá khơng đúng, khơng chính xác sẽ làm mất
đi động lực phấn đấu của từng cá nhân, có khi làm xáo trộn tâm lí của cả một tập
thể, gây nên sự trầm lắng, trì trệ trong cơng việc. Ngồi việc thực hiện đánh giá
giáo viên theo Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành thì ban giám hiệu cũng nên đánh giá tương đối khách quan
và chính xác thực tế năng lực của giáo viên, tạo ra động lực để giáo viên cống
hiến sức lực, tâm trí hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
6. Phát huy vai trị của cơng tác dự giờ, thăm lớp.

Ban giám hiệu thường xuyên dự giờ thăm lớp để giúp đỡ giáo viên khối 1
(Có báo trước, đột xuất) đồng thời giải quyết ngay những vướng mắc, những
khó khăn mà giáo viên gặp phải trong từng bài dạy cụ thể. Đây chính là cơ hội
để thúc đẩy giáo viên đổi mới phương pháp giảng dạy, biết phối hợp linh hoạt và
hợp lý những kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của giáo viên nhằm tích


17
cực hóa các hoạt động dạy học khuyến khích giáo viên chủ động, sáng tạo nhằm
khai thác triệt để khả năng của giáo viên giúp giáo viên tự tin, chủ động hơn
trong quá trình giảng dạy. Nhà trường nhân rộng những tiết dạy hiệu quả, đảm
bảo tiêu chí “Dạy thật – Học thật”. Khi dự giờ giáo viên, tôi thường tập trung
ghi chép lại tiến trình tiết dạy, rút ra những ưu điểm, tồn tại của tiết dạy và định
hướng việc tư vấn thúc đẩy về phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa
các hoạt động của học sinh. Việc nhận xét, đánh giá chỉ có tác dụng hiệu quả khi
nhận xét trên nguyên tắc đôi bên trao đổi chuyên môn và việc tham gia nhận xét
tư vấn nhận được sự đồng thuận cao cùng hướng về một đích là mục tiêu đẩy
mạnh hoạt động dạy học trong nhà trường. Có một số hình thức dự giờ, thăm lớp
để giúp cho giáo viên khối 1 nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của mình
nhất là trong việc áp dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học
sinh như: dự giờ thường xuyên, dự giờ đột xuất, dự giờ hội giảng, dự giờ chuyên
đề; dự giờ song song.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên dạy lớp 1 đánh giá, nhận xét học sinh
đúng với tinh thần của Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT thường xuyên, kịp
thời.
Đánh giá nhận xét kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng
trong quá trình dạy học. Ứng dụng TT27/2020/TT-BGDĐT trong dạy dạy học
giúp giáo viên điều chỉnh đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, hoạt
động trải nghiệm ngay trong tiết dạy. Với kết quả đánh giá sau mỗi giờ học, mỗi
phần, mỗi chủ điểm giáo viên có thể điều chỉnh các hình thức tổ chức tổ chức

dạy học sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. Việc dạy các bài học theo
hướng phát huy năng lực, phẩm chất các hoạt động của học sinh, giáo viên có
điều kiện để theo dõi nhận xét khả năng tiếp thu và kết quả học tập của học sinh
chính xác thường xun hơn vì nó thể hiện ln trên bề nổi. Vì đối tượng là học
sinh mới chuyển từ bậc Mầm non nên ở mỗi tiết học, giáo viên phải hướng dẫn
từng học sinh tham gia nhận xét kết quả của bạn tức là giúp các em tự đánh giá
kết quả của bản thân trong quá trình học. Giáo viên khối 1 cần lưu ý cần khen,
biểu dương những em có sự cố găng trong q trình học. Thơng qua bài học thì
giáo viên sẽ kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động
viên, khích lệ học sinh. Ví dụ em học chậm mà có sự tiến bộ thì giáo viên nên
động viên và biểu dương, khích lệ kịp thời ln hơm đó. Tránh trường hợp khi
các em đọc sai hay trả lời sai giáo viên yêu cầu sửa sai và phê bình trước cả lớp;
khiến các em sẽ có tự ti, mặc cảm ở những tiết học sau. Từ đó, học sinh sẽ phát
triển một cách toàn diện hơn cả về cả ba mặt: kiến thức, năng lực và phẩm chất.
8. Chỉ đạo tốt cho giáo viên dạy lớp 1 rèn kỹ năng sống cho học sinh,
giúp cho học sinh tự tin, phát triển toàn diện hơn về cả ba mặt: kỹ năng,
năng lực và phẩm chất.
Ngồi các giờ học tập chính khóa, các giờ hoạt động trải nghiệm, nhà
trường còn tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh khối 1
nói riêng và tồn trường nói chung để rèn kĩ năng sống và kĩ năng hoạt động xã
hội cho học sinh để học sinh thấy "Vui mà học, học mà vui” như: “Mâm cỗ
Trung thu đón chị Hằng”, “An tồn giao thơng cho nụ cười trẻ thơ”, “Phụ trách
sao, Chỉ huy Đội giỏi”, ... tạo ra sân chơi bổ ích lành mạnh. Qua đó các hoạt


18
động ấy giáo dục các em kỹ năng sống, biết giữ vệ sinh trường lớp, cá nhân biết
phòng tránh tai nạn học đường, tai nạn giao thông, đuối nước, biết chăm sóc cây
xanh, biết bảo vệ mơi trường, biết giao tiếp ứng xử lễ phép... Vào ngày 22-12,
nhà trường còn tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống như mời các thành

viên của Cựu chiến binh phường tham gia nói chuyện về các anh bộ đội cụ Hồ
năm xưa để học sinh thấy được những gian khổ, những hy sinh mà mà các Anh
bộ đội Cụ Hồ đã trải qua. Từ đó giáo dục sâu sắc lịng u nước và lòng tự hào
dân tộc trong mỗi học sinh. Giáo viên khối 1 hướng cho các em sẽ tự phải biết
mình làm thế nào để xứng đáng với những cơng lao mà ông cha ta đã bảo vệ và
xây dựng. Công tác đội, sao hoạt động sôi nổi cũng giúp thu hút các em khối 1
thích đến trường để vui chơi học tập. Chính sự thân thiện như trên, với học sinh
khối 1 thực sự mỗi ngày đến trường với mỗi học sinh là một ngày vui.
9. Tham mưu chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết như phòng học, trang
thiết bị và đồ dùng dạy học.

Chương trình GDPT 2018 thiết kế để dạy học 2 buổi/ngày do đó cần có số
phịng học đạt tỉ lệ 1 lớp/phịng. Là một người phụ trách về chuyên môn, để đảm
bảo được u cầu trên thì tơi cùng đồng chí Hiệu trưởng ưu tiên bố trí phịng học
đảm bảo cho học sinh lớp 1 tỉ lệ 1 lớp/phòng. Tham mưu với UBND thị xã mua
sắm các trang thiết bị dạy học tối thiểu cho học sinh lớp 1 theo danh mục quy
định của Bộ GD&ĐT. Riêng nhà trường mua đầy đủ các sách giáo khoa, sách
giáo viên, các cuốn sách hướng dẫn về đổi mới phương pháp dạy học đối với
chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018,... Vì vậy, giáo viên dạy lớp 1 mới
yên tâm để tiếp cận và thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018.
IV. HIỆU QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG CÁC GIẢI PHÁP TRÊN.

Năm học 2020 - 2021, tôi đã áp dụng các biện pháp chỉ đạo trên cho giáo
viên dạy lớp 1 nên việc tiếp cận và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
mới năm 2018 theo định hướng phát huy năng lực, phẩm chất học sinh đạt hiệu
quả cao. Khi thực hiện text thông qua việc sử dụng phiếu điều tra text (Anket)
về tâm lý giáo viên dạy lớp 1 thì 100 % giáo viên đã tự tin để thực hiện chương
trình phổ thông năm 2018 theo định hướng phát huy năng lực và phẩm chất học
sinh, 100% đã đổi mới phương pháp dạy học, 100% giáo viên sử dụng bài giảng
điện tử. Đặc biệt có một số tiết được đánh giá cao qua thao giảng, dự chuyên đề

và ngay cả dự giờ đột xuất. Cụ thể kết quả dự giờ đột xuất vào tháng 3 và đầu
tháng 4 như sau:
STT
1
2
3
4
5
6
7

Họ tên giáo viên
Vũ Thị Lan
Phạm Thị Yến Anh
Mai Thị Phi
Trịnh Thị Thủy
Nguyễn Thị Thu Hà
Phạm Thị Khun
Tống Phú Vịnh

Mơn dạy
Tiếng Việt
Tốn
Đạo đức
Tốn
Mỹ thuật
Âm nhạc
Thể dục

Kết quả xếp loại

Giỏi
Giỏi
Giỏi
Giỏi
Giỏi
Giỏi
Giỏi

Nhìn vào kết quả trên, ta thấy tỷ lệ giáo viên đạt giờ dạy 100%. Tâm
lý của giáo viên khi có người đến dự khơng cịn lo lắng mà tự tin hơn.


19
Đồng chí Vũ Thị Lan được chọn cử dạy chuyên đề của bậc Tiểu học tồn
thị xã, đồng chí rất vui vẻ, tự tin để thực hiện tiết dạy của mình. Đồng chí
Trịnh Thị Thủy cịn chủ động thực hiện dạy hai tiết chuyên đề cấp trường.
Với học sinh lớp 1 khi học chương trình giáo dục phổ thơng mới các em rất
hào hứng tham gia vào các quá trình học tập. Các em được trao đổi, được khám
phá, được thể hiện tính học tập sáng tạo của mình trong bài học, thể hiện khả
năng nhận thức của mình trong quá trình học tập. Tất cả học sinh đều tham gia
làm việc một cách tích cực và phần lớn các em có thể tự tìm được kiến thức, làm
chủ kiến thức. Các em tự tin, tự khám phá kiến thức trong bài học của mình.
Trong giờ dạy chuyên đề mà PGD&ĐT Bỉm Sơn chọn cử đã được đánh giá cao
bởi trong tiết dạy học sinh đã tìm tịi, khám phá, trao đổi tích cực xây dựng nội
dung bài học, học sinh thực sự là chủ thể của hoạt động học tập. Kết quả nhận
xét đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh khối 1, giữa học kỳ 2 như sau:
Tốt
Đạt
Cần cố gắng
Sĩ Năng lực,

số Phẩm chất
SL
TL
SL
TL
SL
TL
166 Năng lực
124
74,7%
42
25,3%
0
0
166 Phẩm chất
135
81,3%
31
18,7%
0
0
Từ kết quả trên ta thấy, học sinh khối 1 đánh giá về năng lực và phẩm chất
khơng cịn mức cần cố gắng. Học sinh đã thực hiện tốt năng lực cốt lõi (gồm 3
năng lực chung, 7 năng lực đặc thù) và 5 phẩm chất chủ yếu. Vì vậy, số lượng
học sinh được đánh giá về năng lực, phẩm chất đạt mức tốt cao.
Nhìn vào những kết quả đạt được của con em mình, phụ huynh khơng cịn
hoang mang, lo lắng về chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018. Đặc biệt
hơn nữa, họ rất ủng hộ với lộ trình thay sách trong thời gian tới.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN

Năm học 2020-2021 đánh dấu mốc quan trọng đối với ngành giáo dục và
đào tạo khi thực hiện Chương trình giáo dục phổ thơng mới, bắt đầu từ lớp 1.
Lần đầu tiên chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng một cách bài bản,
từ chương trình tổng thể đến các chương trình mơn học, hoạt động giáo dục.
Chương trình mới theo hướng tiếp cận phát triển phẩm chất, năng lực người học;
nội dung tinh giản, gắn với thực tiễn. Việc đổi mới kiểm tra, đánh giá, khen
thưởng, kỷ luật học sinh cũng từng bước được điều chỉnh theo hướng đánh giá
năng lực và sự tiến bộ của học sinh, từng bước thay đổi tâm lý chạy theo thành
tích. Thời gian đầu thực hiện đổi mới, quả là có khó khăn, vất vả. Thầy cơ lo
lắng bài dài, chương trình trong sách giáo khoa nặng, rồi áp lực từ dư luận. Là
người quản lý nhà trường phải giải thích cho giáo viên thấu hiểu các Chỉ thị,
Nghị quyết, Thông tư,... đã chỉ đạo, để giáo viên nắm bắt rõ: “Chương trình
cũng khơng quy định cứng nội dung từng bài học tương ứng với thời gian của
buổi học, tuần học mà chỉ quy định thời lượng và yêu cầu cần đạt của cả năm
học đối với từng mơn. Do đó, giáo viên có thể chủ động xây dựng kế hoạch dạy
học và phân bổ các tiết dạy cho phù hợp với đối tượng học sinh”. Từ đó, giúp
cho giáo viên khơng cịn lo lắng mà tự tin hơn để vui vẻ nhận nhiệm vụ của
mình. Ngồi việc nhà trường ưu tiên lựa chọn các giáo viên khối 1 có chuyên


20
mơn vững vàng, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, đặc biệt nắm chắc các
kỹ thuật dạy học tích cực. Nhà trường tích cực chỉ đạo giáo viên bồi dưỡng
nghiệp vụ của mình như tham gia đầy đủ nội dung tập huấn theo kế hoạch của
Sở giáo dục, Phòng giáo dục. Ngồi ra, cịn thường xun tổ chức sinh hoạt
chun môn từng môn học với sự tham gia của cán bộ quản lý các nhà trường,
giáo viên dạy học lớp 1. Tại đây, những khó khăn, bất cập được giải đáp, tháo gỡ
kịp thời; những cách làm hay, sáng tạo được chia sẻ để cùng học tập. Cán bộ
quản lý phải định hướng cho đội ngũ giáo viên dạy lớp 1 tích cực, chủ động, linh
hoạt trong sử dụng, vận dụng ngữ liệu dạy học; đổi mới phương pháp và hình

thức tổ chức dạy học; vận dụng, phối hợp hài hòa, hiệu quả giữa phương pháp
dạy học truyền thống với các phương pháp mới, hướng vào phát huy tính tích
cực của học sinh.
Với sự chỉ đạo sát sao của người quản lý, cùng sự nỗ lực của đội ngũ giáo
viên; điểm mới, ưu việt của chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, những
trái ngọt đầu tiên đã được thu về. Giáo viên lớp 1 bước đầu đã áp dụng được các
phương pháp, kĩ thuật dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh một cách có hiệu quả. Đó chính là thành quả tiếp sức mạnh để tôi mạnh
dạn không chỉ giúp giáo viên dạy lớp 1 mà tất cả giáo viên thực hiện một số biện
pháp tiếp cận và thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.
Những kết quả bước đầu triển khai chương trình, sách giáo khoa mới cũng là
căn cứ để tơi nhìn nhận điểm mạnh, điểm hạn chế, rút kinh nghiệm để triển khai
tốt hơn trong thời gian tới, trước mắt là chuẩn bị các phần việc về cơ sở vật chất,
rà sốt theo Thơng tư số 43/2020/TT- BGDĐT ban hành danh mục thiết bị dạy
học tối thiểu lớp 2, lựa chọn SGK lớp 2 để bước vào năm học 2021-2022 đảm
bảo đúng lộ trình, đạt chất lượng, hiệu quả.
II. KIẾN NGHỊ
Trên đây là một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy lớp 1 tiếp cận và thực
hiện tốt chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018 theo định hướng phát triển
năng lực, phẩm chất học sinh tại trường Tiểu học Đông Sơn. Nội dung của sáng
kiến sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của hội đồng
khoa học các cấp, để sáng kiến hồn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học ở trường Tiểu học nói chung và trường Tiểu học Đơng Sơn nói riêng.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Đông Sơn, ngày 10 tháng 4 năm 2021.
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,

không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT SKKN

Mai Thị Hưng


21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa lớp 1 của Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Sách giáo viên lớp 1 của Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
3. Nghị quyết số 28/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng.
4. Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
5. Nghị quyết số 51/2017/NQ14 ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội
điều chỉnh lộ trình thực hiện chương trình, sách giáo khoa phổ thơng mới theo
Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng.
6. Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18 tháng 6 năm 2018 về việc đẩy mạnh việc
đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông
7. Thông tư số 32/2018/TT-BGD của Bộ Giáo dục và Đào tạo ra ngày
26/12/2018 Thông tư Ban hành chương trình GDPT.
8. Thơng tư 27/2020/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 04
tháng 9 năm 2020 về Ban hành Quy định đánh giá học sinh Tiểu học.
9. Công văn số 1315/BGDĐT-GDTH ngày 16 tháng 4 năm 2020 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn sinh hoạt chun mơn thực hiện Chương
trình Giáo dục phổ thông cấp Tiểu học thực hiện từ năm 2020-2021.



1

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Mai Thị Hưng
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Phó hiệu trưởng, trường Tiểu học Đông Sơn

TT

Tên đề tài SKKN

Một số biện pháp giúp học sinh
lớp 5 kể tốt chuyện cổ tích.
Một số biện pháp khắc phụ tình
2.
trạng học sinh học yếu mơn tốn.
Biện pháp giúp học sinh lớp 4
3. 3. khắc phục lỗi sai trong phân mơn
chính tả.
Một số biện pháp giúp học sinh
4. 4.
học tốt phân môn tập đọc.
Một số biện pháp luyện chữ viết
1. 5.
đẹp cho học sinh Tiểu học.
Dạy tập đọc lớp 4 theo hướng tích
6.

cực.
Một số biện pháp phụ đạo học
7.
sinh yếu mơn tốn 4.
Một số kinh nghiệm về cơng tác
8.
chủ nhiệm lớp 4.
Giúp học sinh giỏi khối 4 làm bài
9.
tập dạng so sánh phân số.
Một số biện pháp chỉ đạo dạy các
bài tập đọc khối 4, 5 theo hướng
10.
tích cực hóa các hoạt động của
người học sinh.
Một số biện pháp chỉ đạo và thực
hiện công tác PCGDĐĐT đạt
11.
hiệu quả ở trường Tiểu học Đông
Sơn, thị xã Bỉm Sơn.
Một số kinh nghiệm chỉ đạo đổi
mới phương pháp dạy học theo
12. hướng tích cực hóa các hoạt động
của học sinh tại trường Tiểu học
Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn.
1.

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,

Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

Sở GD&ĐT

C

2002 - 2003

Phòng
GD&ĐT

C

2003 - 2004

Sở GD&ĐT

C

2004 -2005


Phòng
GD&ĐT

B

2005 - 2006

Sở GD&ĐT

B

2006 - 2007

B

2008 - 2009

C

2009 - 2010

B

2012 - 2013

C

2013 - 2014


Phòng
GD&ĐT

B

2014 - 2015

Phòng
GD&ĐT

C

2016 – 2017

Phòng
GD&ĐT

C

2018 – 2019

Phòng
GD&ĐT
Phòng
GD&ĐT
Phòng
GD&ĐT
Phòng
GD&ĐT



2
Một số giải pháp chỉ đạo giáo
viên khối 4 nâng cao chất lượng
13.
dạy học mơn Tốn dạng Tìm hai
số khi biết tổng và tỉ số của hai số
đó.

Sở GD&ĐT

C

2019-2020

Ngày 10 tháng 4 năm 2021.
NGƯỜI LẬP

Mai Thị Hưng


×