Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân bón vô cơ đến sự sinh trưởng và năng suất của giống đậu tương đt51 vụ hè thu năm 2016 tại huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

NGUYỄN THẾ QUẢNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG PHÂN BÓN VÔ CƠ ĐẾN
SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG ĐẬU TƢƠNG ĐT51 VỤ HÈ
THU NĂM 2016 TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Lớp

: K45 – TT – N02

Khóa học

: 2013 – 2017


Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------

NGUYỄN THẾ QUẢNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA LIỀU LƢỢNG PHÂN BÓN VÔ CƠ ĐẾN
SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG ĐẬU TƢƠNG ĐT51 VỤ HÈ
THU NĂM 2016 TẠI HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Lớp

: K45 – TT – N02


Khóa học

: 2013 – 2017

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Phương Oanh
ThS. Phạm Thị Thu Huyền

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân em đã
nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ, bạn bè và ngƣời
thân.Trƣớc tiên, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo cô
Nguyễn Thị Phương Oanh và cô Phạm Thị Thu Huyền ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bài luận
văn này.
Em xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Cán bộ giáo viên
khoa Nông học - trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập, thực hiện đề
tài. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả ngƣời thân, bạn
bè những ngƣời luôn bên cạnh động viên giúp đỡ em trong quá trình học tập
và thực hiện đề tài này.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ của bản thân cịn hạn chế
nên khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh sai sót. Em mong nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp của thầy cơ và các bạn để khóa luận của em đƣợc
hồn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày ... tháng... năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thế Quảng


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 4.1:
Bảng 4.2:
Bảng 4.3:
Bảng 4.4:
Bảng 4.5:
Bảng 4.6:
Bảng 4.7:

Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới 5 năm gần đây ............ 7
Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Mỹ 5 năm gần đây nhất ............... 8
Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Trung Quốc 5 năm gần đây ...... 9
Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Brazil 5 năm gần đây ................. 10
Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Acgentina 5 năm gần đây ....... 11
Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Việt Nam 5 năm gần đây ........ 13
Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón vơ cơ đến thời gian sinh

trƣởng của giống đậu tƣơng ĐT51 ................................................ 30
Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón vơ cơ đến chiều cao cây ở
một số giai đoạn sinh trƣởng giống đậu tƣơng ĐT51. ................. 36
Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón vơ cơ đến đặc điểm hình
thái giống đậu tƣơng ĐT51 ........................................................... 37
Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón vơ cơ đến một số chỉ tiêu
sinh lí giống đậu tƣơng ĐT51 ....................................................... 40
Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón vơ cơ đến khả năng hình
thành nốt sần giống đậu tƣơng ĐT51............................................ 42
Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón vơ cơ đến mức độ nhiễm
sâu bệnh và khả năng chống đổ giống đậu tƣơng ĐT51............... 44
Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón vơ cơ đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất giống đậu tƣơng ĐT51. .................. 47


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.

NSLT và NSTT của các cơng thức phân bón thí nghiệm vụ hè
thu năm 2016 tại Phú Lƣơng, Thái Nguyên ............................... 48


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Tên chữ


Chữ viết tắt

1

Cộng sự

Cs

2

Hệ số biến động

cv

3

Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

LSD.05

4

Chỉ số diện tích lá

CSDTL

5

Khả năng tích lũy vật chất khơ


KNTLVCK

6

Khối lƣợng 1000 hạt

M1000 hạt

7

Tích lũy chất khơ

TLCK

8

Năng suất lý thuyết

NSLT

9

Năng suất thực thu

NSTT:

10

Thời gian sinh trƣởng


TGST

11

Cơng thức liều lƣợng phân bón

CT


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiếp của đề tài ............................................................................ 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 3
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 4
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................. 5
2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam........................... 7
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới ............................................. 7
2.3.Tình hình nghiên cứu về phân bón cho đậu tƣơng trên thế giới và Việt
Nam ................................................................................................................. 14
2.3.1.Tình hình nghiên cứu về phân bón cho đậu tƣơng trên thế giới ............ 14

2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc về phân bón cho đậu tƣơng ............. 14
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 22
3.1.Vật liệu, địa điểm, thời gian, nội dung nghiên cứu ................................... 22
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
3.3. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ...................................................... 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 30
4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón vơ cơ đến thời
gian sinh trƣởng của giống đậu tƣơng ĐT51 vụ hè thu tại Phú Lƣơng - Thái
Nguyên ............................................................................................................ 30


vi

4.2. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón vơ cơ đến đặc điểm hình thái giống
đậu tƣơng ĐT51 vụ hè thu năm 2016 tại Phú Lƣơng, Thái Nguyên. ............. 35
4.2.1 Chiều cao cây .......................................................................................... 35
4.2.2. Đƣờng kính thân, số cành cấp 1 và số đốt ............................................ 37
4.3. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón vơ cơ đến một số chỉ tiêu sinh lí
giống đậu tƣơng ĐT51 vụ hè thu năm 2016 tại Phú Lƣơng, Thái Nguyên....... 39
4.4. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón vơ cơ đến khả năng hình thành nốt
sần giống đậu tƣơng ĐT51 vụ hè thu năm 2016 tại Phú Lƣơng, Thái Nguyên 42
4.5. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón vơ cơ đến mức độ nhiễm sâu bệnh và
khả năng chống đổ giống đậu tƣơng ĐT51 vụ Hè Thu năm 2016 tại Phú
Lƣơng, Thái Nguyên ....................................................................................... 43
4.6. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón vơ cơ đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất giống đậu tƣơng ĐT51 vụ hè thu năm 2016 tại Phú Lƣơng,
Thái nguyên ..................................................................................................... 47
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 52
I.Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 52
II.Tài liệu tiếng Anh ....................................................................................... 53


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiếp của đề tài
Cây đậu tƣơng (Glycine max. L) thuộc cây họ đậu, là cây cơng nghiệp
ngắn ngày. Nó đƣợc xem là “cây thần diệu”, cịn đƣợc ví là “vàng mọc từ
đất”… sở dĩ cây đậu tƣơng đƣợc đánh giá cao nhƣ vậy là do giá trị kinh tế của
nó mang lại lớn. Giá trị kinh tế của cây đậu tƣơng đƣợc quyết định bởi các
trành phần dinh dƣỡng quan trọng chứa trong hạt đậu tƣơng bao gồm: Protein
chiếm khoảng 36-46%, lipit biến động từ 16-24%, gluxit 10-15%. Trong hạt
đậu tƣơng chứa đầy đủ và cân đối các loại axit amin, đặc biệt là các axit amin
không thay thế nhƣ triptophan, leuxin, Izoloxin, valin, lizin, methionin. Ngồi
ra cịn các loại muối khống nhƣ Ca, Fe, Mg, Na, P, K…. các vitamin B1, B2,
D, K, E... Protein của đậu tƣơng có phẩm chất tốt, có thể thay thế hoàn toàn
đạm động vật trong khẩu phần ăn hàng ngày của con ngƣời. Đậu tƣơng còn
đƣợc chế biến thành 600 loại thực phẩm khác nhau, bao gồm các loại thức ăn
cổ truyền: đậu phụ, tƣơng chao, sữa đậu nành... ngồi ra cịn có thể chế biến
thành keo bánh đậu tƣơng và các loại thịt nhân tạo… (Trần Đình Long,
2000)[5] tất cả các loại sản phẩm đều thơm ngon và có giá trị dinh dƣỡng cao.
Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, sản lƣợng và diện tích gieo trồng
đậu tƣơng đang có xu hƣớng giảm mạnh trong 3 năm gần đây. Năm 2011 cả
nƣớc có 181.390 nghìn ha đậu tƣơng đƣợc gieo trồng cho khoảng 266 nghìn
tấn. Đến năm 2012 sản lƣợng chỉ cịn khoảng 175 nghìn tấn và diện tích cịn
trên 120,8 nghìn ha. Do điều kiện thời tiết không thuận lợi đã khiến sản lƣợng

đậu tƣơng năm 2013 giảm xuống cịn 117.2 nghìn ha với 173,7 nghìn tấn.
Năm 2014 chỉ cịn 109.4 nghìn ha với 156.5 nghìn tấn và đến năm 1015 diên
tích sản xuất chỉ cịn khoảng 100 nghìn ha đậu tƣơng đƣợc gieo trồng cho
khoảng 147 nghìn tấn. Quy mơ sản xuất nhỏ lẻ so với các loại cây trồng khác


2

chính là ngun nhân khiến ngành đậu tƣơng vẫn khơng đáp ứng đƣợc nhu
cầu tiêu thụ trong nƣớc (Lúa gần 8 triệu ha; Ngô hơn 1triệu ha) (Tổng cục
thống kê, 2017) [11].
Việt Nam đang nhập khẩu đậu tƣơng với số lƣợng lớn, khoảng 1,2 triệu
tấn một năm.
Theo số liệu thống kê chính thức của chính phủ, đậu tƣơng đƣợc trồng ở
28 tỉnh trên khắp cả nƣớc, trong đó 70% ở miền Bắc và 30% ở miền Nam.
Khoảng 65% đậu tƣơng nƣớc ta đƣợc trồng ở vùng cao, những nơi đất không
cần màu mỡ; và 35% đƣợc trồng ở những vùng đất thấp ở khu vực đồng bằng
sông Hồng. Đậu tƣơng đƣợc trồng cả 3 vụ trong năm (vụ xuân, vụ hè và vụ
đơng), trong đó vụ hè thu là vụ trồng chính.
Thái Nguyên là tỉnh thuộc vùng trung du miền núi phía Bắc với tổng
diện tích đất tự nhiên 353318, 91 ha; trong đó diện tích đất dùng để sản xuất
nông nghiệp chiếm trên 30% (Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên, 2013).
Đậu tƣơng là một trong nhóm cây trồng hàng năm đƣợc tỉnh quan tâm chỉ đạo
sản xuất. Vì đậu tƣơng là cây trồng ngắn ngày, giá trị kinh tế, giá trị dinh dƣỡng
cao; khơng q kén đất; có thể gieo trồng cả 3 vụ; có khả năng cải tạo đất. Hơn
nữa ngay trong địa bàn tỉnh có làng nghề sản xuất đậu phụ nổi tiếng tại huyện
Võ Nhai. Tuy nhiên trong những năm gần đây diện tích trồng đậu tƣơng trong
tỉnh ln giảm (Năm 2005 diện tích là 3389 ha; năm 2010 là 1567 ha; năm 2011
là 1559 ha; năm 2012 là 1418 ha; năm 2013 là 1309 ha; đén năm 2014 diện tích
trồng đậu tƣơng của tỉnh chỉ cịn hơn 1.2 nghìn ha) (Niên giám thống kê tỉnh

Thái Nguyên, 2014), không đủ đậu tƣơng cung cấp cho ngay cả thị trƣờng trong tỉnh.
Nguyên nhân chủ yếu của đậu tƣơng chƣa phát triển ở tỉnh Thái
Nguyên là do giống và kỹ thuật canh tác cịn kém. Vì vậy muốn phát triển cây
đậu tƣơng ở Thái Nguyên ta cần chú trọng đến hai vấn đề này. Giống là
hƣớng đầu tƣ quan trọng hàng đầu có hiệu quả kinh tế trong ngành. Song bên


3

cạnh đó, muốn phát huy đƣợc tiềm năng và phẩm chất của giống thì cần phải
xác định đƣợc biện pháp kỹ thuật kết hợp bón phân hợp lý.
Nguồn phân bón rất đa dạng, đòi hỏi ngƣời sản xuất đậu tƣơng phải
biết sử dụng các loại phân bón phù hợp và sao cho đúng liều lƣợng, cân đối
và bón đúng thời điểm mới tăng năng suất và chất lƣợng đậu tƣơng.
Xuất phát từ thực tiễn năng suất đậu tƣợng chịu ảnh hƣởng của nhiều
yếu tố nhƣ: thời tiết, mùa vụ, giống phân bón ...nhằm nâng cao năng suất của
đậu tƣơng trong đó phƣơng thức bón phân ảnh hƣởng nhiều đến năng suất
cây đâu tƣơng và biện pháp sử dụng phân bón vô cơ là biện pháp nhanh và rẻ
tiền nhất,hiệu quả phù hợp với điều kiện kinh tế ngƣời dân Việt Nam. Từ thực
tiễn trên chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của lƣợng
phân bón vơ cơ đến sự sinh trƣởng và năng suất của giống đậu tƣơng
ĐT51 vụ hè thu năm 2016 tại huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục đích của đề tài
Xác định đƣợc liều lƣợng phân bón thích hợp cho sinh trƣởng và năng
suất giống đậu tƣơng ĐT51 trồng vụ hè thu tại huyên Phú Lƣơng – tỉnh Thái
Nguyên.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học của giống đậu tƣơng ĐT51 ở các
liều lƣợng phân bón khác nhau.
- Đánh giá một số đặc điểm sinh lý của giống đậu tƣơng ĐT51 ở các

liều lƣợng phân bón khác nhau.
- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại và khả năng chống đổ của giống
đậu tƣơng ĐT51 ở các liều lƣợng phân bón khác nhau.
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu
tƣơng ĐT51 ở các liều lƣợng phân bón khác nhau.


4

1.4. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu
tiếp theo (mật độ, phân bón, thời vụ) về giống đậu tƣơng ĐT51 ở các liều
lƣợng phân bón khác nhau.
 Ý nghĩa thực tiễn sản xuất:
- Kết quả nghiên cứu góp phần hồn thiện quy trình thâm canh đậu
tƣơng nói chung và q trình canh tác trên địa bàn huyện Phú Lƣơng – tỉnh
Thái Nguyên nói riêng.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài
 Cơ sở khoa học của đề tài
Để đáp ứng nhu cầu lƣơng thực, thực phẩm cho tồn cầu trong bối cảnh
khí hậu và môi trƣờng sống ngày càng biến đổi phức tạp hiện nay, chúng ta
cần xây dụng đƣợc một nền sản xuất tiên tiến. Dựa trên cơ sở khoa học kỹ
thuật tiên tiến trên thế giới và các yếu tố nhƣ: Gống, nƣớc, phân bón, kỹ thuật

thâm canh… nhƣng vẫn phải bảo vệ đƣợc mơi trƣờng. Trong đó, liều lƣợng
phân bón là yếu tố quan trong, sử dung lƣợng phân bón hợp lý giúp cây có
năng suất cao, chất lƣợng tốt, khả năng chống chịu sâu bênh và điều kiện
ngoại cảnh bất thuận.Và phải có khả năng cải tạo đƣợc đất, hạn chế ơ nhiễm
mơi trƣờng đó là mục tiêu hàng đầu của việc phát triển một nghành nơng
nghiệp tiên tiến, có tính bền vững cao
Để có đƣợc lƣợng phân bón thích hợp đối với từng giống đậu tƣơng
trong từng vùng sản xuất thì cơng tác nghiên cứu, thử nghiệm lƣợng phân bón
là vơ cùng quan trọng. Đó là một cuộc thí nghiệm đƣa ra nhiều lƣợng phân
bón khác nhau nhằm xác định ảnh hƣởng của yếu tố đó lên giống khác nhau
nhƣ thế nào trong cùng một điều kiện của địa phƣơng, từ đó ảnh hƣởng đến
khả năng sinh trƣởng, phát triển và năng suất của một giống đậu tƣơng.
Nếu không nghiên cứu về lƣợng phân bón thích hợp đối với giống đậu
tƣơng thì ta khơng thể tìm ra biện pháp phù hợp nhằm thâm canh tăng năng
suất đậu tƣơng, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế.
 Cơ sở thực tiễn của đề tài
Sản xuất đậu tƣơng ở Thái Nguyên phát triển không mạnh do hiệu quả
sản xuất chƣa cao. Có nhiều nguyên nhân nhƣ năng suất thấp, đầu tƣ cao mà
giá bán không cao, không ổn định, do sâu bệnh … Trong đó nguyên nhân


6

chính là liều lƣợng phân bón chƣa thích hợp để tạo điều kiện cho cây đậu
tƣơng có điều kiện sinh trƣởng phát triên và cho năng suất cao nhất, giảm đi
chi phí về đầu tƣ giống, dinh dƣỡng, phịng trừ sâu bệnh, nâng cao hiệu quả
kinh tế. giống đậu tƣơng ĐT51 là một giống mới đƣợc Bộ Nông nghiệp và
PTNT cơng nhận, cho sản xuất thử ở các tỉnh phía Bắc nên chƣa có nhiều
nghiên cứu về liều lƣợng phân bón thích hợp cho giống.
Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng ta cần nghiên cứu liều lƣợng phân bón

thích hợp đối với giống đậu tƣơng ĐT51 sao cho phù hợp với điều kiện của
vùng, nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nơng dân.
Theo Trần Đình Long và Nguyễn Thị chinh (2005) [6] cho dù Việt Nam
sẽ là thanh viên của WTO, việc nhập khẩu ngô, đậu tƣơng phục vụ phát triển
chăn nuôi hiện nay sẽ trở thành việc bất hợp lý trong tƣơng lai vì tiềm năng
trồng cây họ đậu trong nƣớc ta còn rất lớn, lao đọng nơng nghiệp và đất trịng
trọt cịn rất tốt, những cây trồng tiết kiệm nƣớc đƣợc ƣu tiên phát triển trong
đó cây đậu tƣơng.
Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh vùng núi phía Bắc điện tích đất hoang hóa
càn nhiều, tập trung chủ yếu ở những vùng không chủ động nƣớc, đất đồi
thấp, hoặc ở những vùng này trồng một số cây trồng cho giá trị kinh tế thấp.
Do đó việc đƣa cây trồng cạn nói chung và cây đậu tƣơng nói riêng vào
sản xuất ở các vùng này là rất cần thiết. Để tăng khả năng sửa dụng đất, góp
phần cải tạo đất, chống xói mịn, thối hóa đất, nâng cao thu nhập cho ngƣời
dân, cải thiên đời sống cộng đồng.
Nhƣng năm gần đây nƣớc ta đã chọn dƣớc một số giống mới có năng
suất cao, chất lƣợng tốt chuyển giao vào sản xuất nhƣ: ĐT84, ĐT93, ĐT99,
ĐT12, ĐT51… Nhờ vậy mà năng suất đậu tƣơng đã tăng lên song tốc đọ cịn
chậm, có nhiều ngun nhân, nhƣng một trong nhƣng ngun nhân đó là kỹ
thuật canh tác cịn lạc hậu không xác định đƣợc các yếu tố dinh dƣơng còn


7

hạn chế, bón phân thiếu cân đối, năng suất thấp. Vì vậy thiết nập cơng thức
bón phân tìm ra cơng thức phân bón tối ƣu cho cây trồng là hết sức cần thiết.
2.2. Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tƣơng có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế, bởi giá trị kinh
tế, hàm lƣợng dinh dƣỡng và khả năng cải tạo đất. Xuất phát từ đó mà cây đậu

tƣơng đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới quan tâm, đầu tƣ sản xuất. Nên diện tích,
năng suất và sản lƣợng đƣợc tăng đần qua các năm.
Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới trong những năm gần đây
đƣợc trình bày ở bảng 2.1
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới 5 năm gần đây
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2010

102,793

25,772

264,914

2011

103,818

25,198


261,596

2012

105,365

22,928

241,580

2013

111,630

24,912

278,092

2014

117,718

26,201

308,436

Năm

Nguồn: FAOSTAT Browse Data, 2017 [13]

Số liệu bảng 2.1 cho ta thấy tình hình sản xuất đậu tƣơng trên thế giới
hàng năm đƣợc tăng lên cả về diện tích lẫn sản lƣợng. năm 2014 diện tích
tăng khoảng 15 triệu ha so với năm 2010, cũng nhƣ thế sản lƣợng cũng tăng
lên 43,5 triệu tấn vào năm 2014. Điều này càng khẳng định vị trí quạn trọng
của cây đậu tƣơng trong sản xuất nông nghiệp.các nƣớc sản xuất lớn nhƣ: Mỹ,
Brazil, Argentina, Trung Quốc, Ấn Độ, Tây Ban Nha, Úc…
Năm 2000 Mỹ sản xuất đƣợc 75 triệu tấn hạt. Phần lớn sản lƣợng đậu
tƣơng đƣợc dùng cho chăn nuôi và xuất khẩu, mặc dù nhu cầu tiêu thụ đậu


8

tƣơng đag tăng lên, tại Mỹ có tới 80% lƣợng dầu ăn đƣợc chế biến từ đậu
tƣơng. Hiên nay, đậu tƣơng đƣợc trồng ở nhiều quốc gia và các khu vực trên
thế giới, qua khảo sát cho thấy sản xuất đậu tƣơng ở khu vực bắc Mỹ đã vƣợt
xa vùng Viễn Đông nơi khởi nguồn của cây đậu tƣơng.
Đậu tƣơng là một trong 5 cây thực phẩm quan trong ở Hoa Kỳ, công
nghệ sinh học đang tập trung vào cây đậu tƣơng, theo số liệu thống kê của Bộ
Nông Nghiệp Hoa Kỳ thì năm 2008 diện tích trồng đậu tƣơng chuyển gen của
nƣớc này chiếm 92% tổng diện tích đậu tƣơng của cả nƣớc.
Hiện nay, Mỹ là nƣớc đứng đầu trế giới về sản xuất đậu tƣơng, với diện
tích trung bình đạt khoảng 85 triệu ha, sản lƣợng đạt khoảng 243 triệu tấn vào
năm 2013, chiếm khoảng 76% diện tích và 87% sản lƣợng đậu tƣơng trên thế
giới. Đậu tƣơng là một mặt hàng chiến lƣợc trong xuất khẩu và thu đổi ngoại tệ.
Nguyên nhân cơ bản để đậu tƣơng ở Mỹ có năng suất cao và ổn định qua
các năm là do: Mỹ đã áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật, thâm canh để
tăng năng suất. Đồng thời Mỹ cịn đi sâu vầ cơng tác chon giống đặc biệt là
tạo ra các giống tốt nhờ chuyển gen, cơng nghệ ni cấy.
Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Mỹ đƣợc trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Mỹ 5 năm gần đây nhất

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2010

78,835

28,886

227,723

2011

79,208

28,294

224,314

2012


80,409

25,300

203,439

2013

85,786

28,336

243,087

2014

91,857

29,525

271,214

Năm

Nguồn: FAOSTAT Browse Data, 2017 [13]


9

Trong 5 năm gần đây diện tích, năng suất, sản lƣợng đậu tƣơng của Mỹ

không ngừng tăng lên, vào năm 2014 năng suất đạt đạt cao nhất 29 tạ/ha, sản
lƣợng đạt trên 271 triệu tấn. So với năm 2010 thì sản lƣợng đã tăng lên 43
triệu tấn và diện tích tăng khoảng 12 triệu ha. Năm 2014 là năm Mỹ đạt đỉnh
cao về cả diện tích, năng suất và sản lƣợng khẳng định vị trí số một trong sản xuất
đậu tƣơng.
Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Trung Quốc đƣợc trình bày ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Trung Quốc 5 năm gần đây
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2010

8,516

17,711

15,083

2011

7,889


18,361

14,485

2012

7,171

18,144

13,011

2013

6,790

17,599

11,951

2014

6,730

18,128

12,201

Năm


Nguồn: FAOSTAT Browse Data, 2017 [13]
Từ năm 2010 đến năm 2014 diện tích sản xuất đậu tƣơng ở Trung Quốc
giảm mạnh gần 2 triệu ha. Năng suất thì tƣơng đối ổn định ở ngƣỡng trên 17
tạ/ha. Sản lƣợng thì giảm mạnh do diện tích sản xuất giảm. Năng suất đậu
tƣơng của Trung Quốc thấp hơn năng suất bình quân thế giới khoảng 7 tạ/ha.
Tiếp sau Mỹ là Brazil, nƣớc có sản lƣợng, năng suất, diện tích đứng thứ
2 trên thế giới.tình hình sản xuất đậu tƣơng của Brazil trong 5 năm gần đây
đƣợc trình bày ở bảng 2.4.


10

Bảng 2.4: Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Brazil 5 năm gần đây
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2010

23,327


29,475

68,756

2011

23,968

31,241

74,815

2012

24,975

26,366

65,848

2013

27,906

29,285

81,724

2014


30,273

28,659

86.760

Năm

Nguồn: FAOSTAT Browse Data, 2017 [13]
Brazil rất quan tâm tới việc sản xuất đậu tƣơng nên năng suất, sản lƣợng,
diện tích khơng ngừng tăng lên, chỉ đứng sau Mỹ và là nƣớc có diện tích, sản
lƣợng đậu tƣơng đứng thứ 2 thế giới.
Năm 2010, 2011 diện tích sản xuất đậu tƣơng chỉ đạt hơn 23 triệu ha,
nhƣng trong năm 2011 năng suất hơn 31 tạ/ha lai cao hơn năm 2010 tới 2
tạ/ha, và sản lƣợng cũng cao hơn 6 tấn. Cho tới năm 2014 thì diện tích trồng
đậu tƣơng vẫn tăng theo từng năm, cịn sản lƣợng thì lại giảm cụ thể là tới
năm 2014 chỉ đạt 28 tạ/ha giảm so với năm 2011 gần 3 tạ/ha. Sản lƣợng thì
vẫn tăng vì diện tích tăng theo mỗi năm. Sản lƣợng thấp nhất là 65 triệu tấn
vào năm 2012.
Brazil đang tiếp tục đẩy mạnh công tác chọn, tạo giống mới chống chịu
sậu bệnh, giống chuyển nạp gen…, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật
vào sản xuất nâng cao năng suất đậu tƣơng hàng năm.
Tại Brazil, đậu tƣơng chủ yếu đƣợc dùng để làm bột và ép dầu.Chính phủ
khuyến khích đẩy mạnh nền công nghiệp chế biến trong nƣớc và xuất khẩu.
Quốc gia đứng thứ 3 về sản xuất đậu tƣơng sau Mỹ, Brazil là Acgentina.
Ở quốc gia này đậu tƣơng đƣợc trồng luân canh với lúa mì. Từ năm 1961-


11


1962 chính phủ đã có chính sách hỗ trợ cho việc phát triển cây đậu tƣơng, nên
cây đậu tƣơng phát triển khá mạnh.
Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Acgentina đƣợc thể hiện ở bảng 2.5.
Bảng 2.5: Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Acgentina 5 năm gần đây
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng (triệu

(triệu ha)

(tạ/ha)

tấn)

2010

18,130

29,053

52,675

2011

18,764

26,053


48,888

2012

17,577

22,814

40,100

2013

19,418

25,391

49,306

2014

19,252

27,735

53,397

Năm

Nguồn: FAOSTAT Browse Data, 2017 [13]
Từ năm 2010 cho tới năm 2014 thì diện tích trồng đậu tƣơng chỉ tăng

đƣợc 1 triệu ha. Năm 2012 thì diện tích thấp nhất so với các năm. Năng suất
nhìn chung giảm qua các năm, đạt cao nhất vào năm 2010 hơn 29 tạ/ha, thấp
nhất năm 2012 đạt 22 tạ.ha giảm hơn 7 tạ/ha. Sản lƣợng năm 2012 giảm hơn
12 triệu tấn so với năm 2010, cho tới năm 2014 thì sản lƣợng lại tăng trở lại
đạt trên 53 triệu tấn.
Các nƣớc nhập khẩu đậu tƣơng lớn gồn có: Cộng đồng kinh tế châu âu,
Đức, Anh, Pháp, Bỉ, Hà Lan,… cho tới sau chiến tranh thế giới thứ hai thì Mỹ
và Trung Quốc vẫn là 2 nƣớc xuất khẩu đậu tƣơng lớn nhất.
Tuy nhiên, do dân số của Trung Quốc gia tăng mạnh nên từ một nƣớc
xuất khẩu đậu tƣơng đã trở thành một nƣớc nhập khẩu đậu tƣơng lớn nhất sửa
dụng cho nhu cầu trong nƣớc. Mỗi năm Trung Quốc cần 25-30 triệu tấn, trong
đó sản xuất trong nƣớc chỉ đạt 15-27 triệu tấn (Lê Quốc Hƣng, 2006)
Nhƣng diện tích trồng đậu tƣơng của Trung Quốc vẫn đứng thứ 4 thế
giới chỉ sau Mỹ, Brazil, Acgentina và đứng thứ nhất châu Á.


12

 Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Việt Nam
Việt Nam là Quốc gia có nền sản xuất nơng nghiệp lâu đời, cho nên cây
đậu tƣơng đƣợc trồng từ rất sớm. Trong thƣ tích ở thế kỷ thứ 6 cho biết cây
đậu tƣơng đã đƣợc trồng ở Bắc Bộ. Sách “vân đài loại ngữ” của Lê Quý Đôn.
Ở thế kỷ thứ 18 cho rằng cây đậu tƣơng đƣợc trồng cách đây cả ngàn năm nay
nhƣng với diện tích cịn ít. Hiện nay, ở Việt Nam cây đậu tƣơng có vị trí và
vai trị rất quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp, đặc biệt là những vùng
nơng thơn nghèo, có nền kinh tế chƣa phát triển. Ngoài việc cung cấp nguyên
liệu chế biến thực phẩm cho con ngƣời, xuất khẩu cây đậu tƣơng cịn cung
cấp thức ăn cho chăn ni rất tốt. Cây đậu tƣơng là một trong loại cây đang
phát triển mạnh mẽ, có vị trí rất và cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân ở Việt Nam hiện nay.

Cây đậu tƣơng có khả năng thích ứng rộng với nhiều vùng sinh thái
khác nhau, đối với đất bạc màu và khơ hạn thì cây đậu tƣơng cho hiệu quả
kinh tế cao nhất. Đồng thời nó cũng góp phần rất to lớn trong công tác chuyển
dịch cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm,
góp phần cải tạo đất đai, cải tạo mơi trƣờng.
Hiện nay ở Việt Nam, theo trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm đậu đỗ
(Viện Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp Việt Nam) thì cây đậu tƣơng đƣợc
trồng ở hầu hết các tỉnh trong cả nƣớc với diện tích hàng năm là 150 – 200
ngàn ha, năng suất trung bình 13–14 tạ/ha. Có 3 vùng trồng đậu tƣơng lớn
nhất là miền núi và Trung du Bắc bộ, Đồng bằng Sông Hồng và vùng Đơng
Nam bộ, chiếm 72,2% tổng diện tích trồng cả nƣớc. Các tỉnh trồng nhiều đậu
tƣơng nhƣ: Cao Bằng, Sơn La, Đồng Nai, Đồng Tháp... Nhu cầu về sản phẩm
đậu tƣơng của các ngành thƣơng mại, chăn nuôi, công nghiệp thực phẩm ngày
càng phát triển nên cây đậu tƣơng đãđƣợc các viện, trƣờng Đại học đầu tƣ


13

nghiên cứu và tuyển chọn ra nhiều giống cho năng suất cao, chất lƣợng tốt,
thích ứng đƣợc nhiều vụ trong năm .
Tốc độ phát triển sản xuất đậu tƣơng ở Việt Nam cũng đƣợc đánh giá là
khá và là một trong những quốc gia có tốc độ phát triển nhanh so với nhiều
quốc gia trên thế giới. Kết quả này có đƣợc là do có sự quan tâm đúng mức
của Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc phát triển cây đậu tƣơng. Văn Kiện Đại
Hội 5 Đảng Cộng Sản Việt Nam tập 2, trang 37 đã ghi:
“Đậu tương cần được phát triển mạnh mẽ để tăng nguồn đạm cho
người, cho gia súc, cho đất đai và trở thành một loại hàng xuất khẩu chủ
lực ngày càng quan trọng”
Tình hình sản xuất đậu tƣơng ở Việt Nam trong 5 năn gần đây đƣợc
trình bày ở bảng 2.6

Bảng 2.6: Tình hình sản xuất đậu tƣơng của Việt Nam 5 năm gần đây
Diện tích

Năng Suất

Sản Lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2011

181,390

14,694

266,538

2012

119,612

14,520

173,672

2013


117,194

14,360

186,296

2014

109,351

14,316

156,549

2015

100,800

14,500

146,447

Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2017) [11]
Diện tích đậu tƣơng của nƣớc ta giảm nhanh từ 181,390 ha năm 2011
xuồng 100,800 ha năm 2015, sản lƣợng cũng giảm nhẹ từ 14,694 tạ/ha năm
2011 xuống 14,500 tạ/ha năm 2015, trong vịng 5 năm diện tích đậu tƣơng
giảm đi khoảng 81.000 ha. Do diện tích sản xuất và năng suất của đậu tƣơng

đề giảm nên sản lƣợng cũng giảm xuống nhanh từ 266,538 tấn năm 2011
xuống 146,447 tấn năm 2015, giảm khoảng 120.000 tấn. Sản lƣợng đậu tƣơng


14

giảm đi gần một nửa so với năm 2011. Vì thế chúng ta cần phải chọn tạo
giống mới để tăng đƣợc năng suất đậu tƣơng.
2.3.Tình hình nghiên cứu về phân bón cho đậu tƣơng trên thế giới và Việt
Nam
2.3.1.Tình hình nghiên cứu về phân bón cho đậu tương trên thế giới
Bên cạnh cơng tác nghiên cứu về giống thì trên thế giới, nhiều quốc
gia, nhiều nhà Khoa học đã dành thời gian để nghiên cứu về phân bón cho cây
đậu tƣơng. Việc nghiên cứu về chế độ phân bón, chế độ trồng, chăm sóc để
cây sinh trƣởng phát triển tốt và phát huy hết tiềm năng của giống là vấn đề
rất quan trọng. N: Là yếu tố quan trọng nhất đối với cây đậu tƣơng. Tuy nhiên
nhu cầu đạm của đậu tƣơng khơng lớn vì rễ cây sống cộng sinh với vi khuẩn
Rhizobium japonicum nên cây có khả năng cố định đạm và cung cấp cho đất
một lƣợng đạm khá lớn.
Bón đạm sẽ khơng có tác dụng làm tăng năng suất đậu tƣơng nếu dinh
dƣỡng trong đất đã cung cấp đủ nhu cầu NO3 cho cây. Tuy nhiên, trên đất
nghèo chất hữu cơ, kém thốt nƣớc thì bón đạm với lƣợng 50-110 kg/ha có
tác dụng làm tăng năng suất.
Đậu tƣơng là cây có nhu cầu đạm (N) rất lớn, để đạt đƣợc năng suất 3
tấn/ha cây đậu tƣơng cần khoảng 300kg N/ha, trong khi đó lúa chỉ cần 100kg
N/ha đã có khả năng tạo năng suất hạt là 5 tấn/ha, Salvagiottio và các cs
(2008) [17] cho rằng năng suất hạt của đậu tƣơng phụ thuộc lớn vào lƣợng N
tích lũy đƣợc trong cây, nếu cây đậu tƣơng hấp thu 1kg N sẽ tạo ra đƣợc từ
6,4 – 18,8 kg năng suất hạt tùy theo điều kiện môi trƣờng khác và cho trung
bình là 12,7 kg hạt/1 kg N hấp thu. Các nghiên cứu cho thấy nốt sần có thể

cung cấp từ 50-75% nhu cầu N cho cây đậu tƣơng. Chính vì vậy cần năng
suất của đậu tƣơng phụ thuộc lớn vào khả năng có định N từ khí trời của cây


15

đậu tƣơng.Tuy nhiên khả năng cố định N của vi khuẩn nốt sần phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nhƣ độ ẩm đất, pH đất và nhiều yếu tố môi trƣờng khác.
Tang và các cs (2007) [18] cho biết năng suất sinh khối, khối lƣợng hạt
và năng suất hạt đậu tƣơng có tƣơng quan thuận với lƣợng P tích lũy trong
cây và lƣợng P hấp thu của cây đậu tƣơng. Tuy nhiên các giống đậu tƣơng
khác nhau phản ứng rất khác nhau với lƣợng P bón vào đất [172]. Tác giả
cũng cho biết các giống đậu tƣơng có nguồn gốc ở vùng đất chua nghèo P có
khả năng hấp thu P tốt hơn những giống có nguồn gốc từ vùng đất mùn giàu
lân.
Smith (1998) [20] nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón và điều kiện
thời tiết đến hàm lƣợng Protein và dầu trong hạt cho thấy hàm lƣợng Protein
trong hạt có tƣơng quan nghịch với lƣợng phân K bón vào đất trong khi đó
hàm lƣợng dầu lại có tƣơng quan thuận với lƣợng phân K bón vào đất.
Xinhua and Tony (2004) [21] cho rằng có rất nhiều nhân tố ảnh hƣởng đến
hiệu quả của việc bón phân K nhƣ cấu trúc đất, phƣơng pháp bón phân, hiện
trạng tồn dƣ các loại phân khác và khả năng di động của K trong từng loại đất

Ngồi yếu tố đạm thì lân là yếu tố rất có ý nghĩa với cây đậu tƣơng. Khi
cây đƣợc cung cấp lân đầy đủ sẽ giảm tỷ lệ rụng hoa, rụng quả, tăng tỷ lệ đậu
quả, tỷ lệ quả chắc từ đó làm tăng năng suất rõ rệt.
Tại Indonexia, bón phân cho đất có hàm lƣợng lân dễ tiêu dƣới 18ppm
đã làm tăng năng suất đậu tƣơng đáng kể, thiếu lân dễ tiêu thƣờng gắn liền
với đất chua, hàm lƣợng Al, Fe, Mn cao gây trở ngại cho sinh trƣởng, phát
triển và hình thành năng suất (Salesh và Sumarno (1993))[15].

Trong đất chua khả năng giữ lân thƣờng cao vì tỷ lệ Fe, Al cao, gây
thiếu lân nghiêm trọng làm hạn chế khả năng hấp thu các yếu tố dinh dƣỡng


16

của cây đậu tƣơng. Việc bón vơi sẽ làm tăng pH đất, từ đó tăng hàm lƣợng lân
dễ tiêu giúp cho cây có thể hút đƣợc lân dễ dàng. Ngồi ra, cần kết hợp các
yếu tố N, K, phân hữu cơ sẽ nâng cao hiệu quả của việc sử dụng phân lân.
Ngồi các yếu tố N, P thì Kali là một trong những yếu tố không thể
thiếu trong việc nâng cao năng suất của cây đậu tƣơng. Khi bón lân làm tăng
năng suất của cây đậu tƣơng thì nhu cầu về kali cũng tăng lên.
Nigieria (1990-1991) nghiên cứu về hiệu quả tác động của việc kết hợp
giữa phân khoáng N, P, K đã kết luận rằng: hiệu quả kinh tế đạt cao nhất ở
công thức: 60 tấn phân chuồng + 200 kg N, P, K (15:15:15)/ha và bón vào
thời kỳ phân cành của cây đậu tƣơng.
Trong trƣờng hợp đất chua nghèo N, thiếu N trở nên nghiêm trọng vì
khả năng cố định N bị hạn chế rõ rệt. Trong trƣờng hợp này phân N sẽ là
nguồn N quan trọng nhất đáp ứng nhu cầu dinh dƣỡng của cây.
Li-shufan và cộng sự (1993) [14], đã nghiên cứu ảnh hƣởng của việc
bón kali tới sự tăng cƣờng khả năng chịu hạn của cây đậu tƣơng cho biết:
Việc bón kali cho đậu tƣơng làm làm tăng hàm lƣợng kali trong cây, tăng
cƣờng khả năng trao đổi chất, sụ phát triển của một số bộ phận có sự liên
quan tói tính chịu hạn. Trong đó sự phát triển bó mạch của rễ thân và sự đảm
bảo dinh dƣỡng, lƣu lƣợng nƣớc lên lá, các tế bào có thành tế bào dày lên khả
năng giữ nƣớc, tính thẩm của màng tế bào thấp dẫn đến tăng cƣờng tính
chống chịu với nhiệt đọ cao, lỗ khí khổng nhỏ sẽ làm giảm sự thoát hơi nƣớc
liên kết trong tế bào cây. Năng suất của đậu tƣơng tăng lên rõ rệt do bón kali
trong thời kì gặp hạn.
Theo Sugumoto-h và cộng sự (1993) [16], các tác giả ngƣời Nhật Bản

đã nghiên cứu sụ nguy hại của đậu tƣơng ở những cánh đồng lúa vụ trƣớc và
xem xét việc bón đạm sunfat amơn có là yếu tố chống lai tác hại của điều kiện
độ ẩm qua cao hay không: Kết quả nghiên cứu thấy rằng những cây trong điều


17

kiên độ ẩm quá cao mà không bổ sung đạm thì hàm lƣợng đạm trong lá giảm
dẫn đến cƣờng đọ quang hợp giảm rõ rệt. Ngƣợc lại những cây đƣợc bổ sung
đạm thì hàm lƣợng đạm trong lá tăng và cƣờng đọ quang hợp tăng. Nó đƣợc
giả thiết rằng việc bổ sung đạm làm tăng cƣờng đọ quang hợp, tăng sự nảy
chồi, ra hoa và giảm sự dụng quả khi trồng đậu tƣơng ở nhiệt đọ cao.
Theo Talekar (1987) [19], thì các loại sâu hại nguy hiểm đối với đậu
tƣơng là: Giòi đục thân Melamgromyza soja và sâu xanh Heliothiolis armigera,
sâu đục quả Etiella Zickenella và bọ xít xanh Neza Viridulal. Khi nghiên cứu ở
vùng Nhiệt Đới (Sepswadi, 1976) thấy giòi đục thân phổ biến ở Thái Lan và
Indonexia, ở những nƣớc này tỷ lệ hại do giòi đục thân có thể tới 90 – 100% cây
bị hại.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về phân bón cho đậu tương
Bên cạnh cơng tác nghiên cứu chọn tạo giống có năng suất cao, chất
lƣợng tốt, khả năng chống chịu khá thì việc đƣa ra biên pháp kỹ thuật thâm
canh cây đạu tƣơng đang đƣợc áp dụng trong đó có sự đóng góp của phân bón
NPK.
Để đạt đƣợc năng suất cao, phẩm chất tốt thì đậu tƣơng cần đƣợc bón đầy đủ
các loại phân hữu cơ và các loại phân khóng khác, vì nó chỉ có thể sinh
trƣởng và phát triển khi đƣợc bón đầy đủ và cân đối các chất dinh dƣỡng cần
thiết Phan Văn Thiều , 2006 [8]. Nghiên cứu về nhu caaud dinh dƣỡng của
đậu tƣơng, tác giả Nguyễn Tử Xiêm và Thái Phiên (1999) [12] cho biết để tao
ra 1 tấn hạt đậu tƣơng cần cung cấp đầy đủ và cân đối các dinh dƣỡng đa
lƣợng nhƣ N, P, K, Canxi và các yếu tố vi lƣợng nhƣ Mn, Zn, Cu, B, Mo.

Lƣợng phân bón trong thực tế sản xuất phải tùy thuộc vào thời vụ, chân đất,
cây trồng vụ trƣớc, giống cụ thể mà bón cho thích hợp (Trần Thị Trƣờng và
các cs, 2006) [9]. Do vậy khơng thê có một cơng thức bón phân chung cho tất
cả các vụ, các vùng, cá loại đât khác nhau.


×