Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Bài giảng quản lý môi trường đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 88 trang )

DƯƠNG THỊ BÍCH NGỌC

Bài giảng
QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG ĐƠ THỊ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP, 2013
1


2


LỜI NĨI ĐẦU
Quản lý mơi trường đơ thị là mơn học được giảng dạy cho các lớp đại học
ngành Khoa học môi trường, khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trường,
trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, đến nay Nhà trường vẫn chưa
biên soạn được bài giảng, giáo trình cho mơn học này. Việc tham khảo giáo
trình và tài liệu Quản lý môi trường đô thị của các trường khác có thể chưa phù
hợp với khung chương trình của ngành khoa học mơi trường tại trường Đại học
Lâm nghiệp. Do đó, để sinh viên có thể vận dụng được kiến thức Quản lý môi
trường đô thị vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của ngành, nâng cao chất
lượng đào tạo của sinh viên tốt nghiệp thì việc biên soạn bài giảng Quản lý môi
trường đô thị là rất cần thiết.
Bài giảng môn học Quản lý môi trường đô thị được biên soạn theo đề
cương môn học của ngành Khoa học Môi trường trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam. Bài giảng được tổng hợp, phân tích và biên dịch từ nhiều nguồn tài
liệu được công bố trong và ngoài nước. Nội dung của bài giảng được thể hiện
trong 5 chương và được bố trí theo chiều sâu tăng dần: Chương 1: Đô thị và môi
trường đô thị; Chương 2: Hiện trạng môi trường đô thị Việt Nam; Chương 3:
Quản lý các thành phần môi trường đô thị; Chương 4: Hệ thống thông tin trong
quản lý môi trường đô thị; Chương 5: Một số giải pháp tiêu biểu cải thiện mơi


trường đơ thị.Trong đó chương 1 và 2 giới thiệu những khái niệm và các thành
phần cơ bản về mơi trường đơ thị, sơ lược q trình phát triển và thực trạng môi
trường đô thị ở Việt Nam. Các công cụ và các biện pháp nhằm quản lý mơi
trường đơ thị được trình bày trong chương 3. Tiếp đó, trong chương 4 sinh viên
sẽ được tìm hiểu về khái niệm, vai trị của hệ thống thơng tin quản lý môi trường
đô thị, các phương pháp đánh giá môi trường đô thị, và đặc biệt là ứng dụng của
công cụ GIS trong quản lý và quy hoạch môi trường đô thị. Cuối cùng, thông
qua chương 5 sinh viên sẽ được giới thiệu một số bài học và những kinh nghiệm
về việc khắc phục các hậu quả tiêu cực trong môi trường đô thị ở Việt Nam và
một số nước trên thế giới.
Mặc dù đã cố gắng, song trong quá trình biên soạn khơng tránh khỏi
những sai sót, tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của bạn đọc và
đồng nghiệp để bài giảng được hoàn thiện hơn.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về: Bộ mơn Quản lý Môi trường, Trường
Đại học Lâm nghiệp, Email: ,
Tác giả

3


4


Chương 1
ĐÔ THỊ VÀ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
1.1. Định nghĩa và phân loại đô thị
1.1.1. Định nghĩa đô thị
Đô thị là một khu dân cư, trong đó lực lượng lao động chủ yếu là phi nông
nghiệp, sống và làm việc theo lối sống thành thị.
Các khái niệm và tiêu chí đánh giá về đô thị cũng khác nhau:

- Theo C.Mác và Angghen trong tác phẩm "Tư tưởng Đức" đã cho rằng,
điều kiện quan trọng nhất hình thành đơ thị là "Sự phân công lao động trong một
quốc gia dẫn đến việc tách lao động công nghiệp, thương mại khỏi sản xuất
nơng nghiệp, từ đó tạo ra hai kiểu phân bố dân cư là đô thị và nông thôn, chúng
đối lập nhau về lợi ích".
V.I. Lê Nin định nghĩa "Đơ thị là trung tâm kinh tế, chính trị và tinh thần
của đời sống nhân dân và là động lực của sự tiến bộ".
- V.Gu - Liev định nghĩa "Thành phố của một chế độ nào đó là một điểm
dân cư lớn, giữa vai trị là trung tâm chính trị - hành chính, văn hố và kinh tế có
vai trị hấp dẫn và thúc đẩy vùng phụ cận phát triển".
Tại Việt Nam cũng tồn tại khá nhiều các khái niệm, định nghĩa về đơ thị
như:
- Theo giáo trình Quy hoạch xây dựng và phát triển đơ thị thì đơ thị Việt
Nam được hiểu là: "một khu dân cư, trong đó lực lượng lao động chủ yếu là phi
nông nghiệp, sống và làm việc theo lối sống thành thị".
- Theo Luật Quy hoạch đô thị: “Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh
sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông
nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hố hoặc chun ngành,
có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng
lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội
thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn.”
- Theo nghị định 29/2009/NĐ-CP về quản lý kiến trúc đơ thị: “Đơ thị là
phạm vi ranh giới địa chính nội thị của thành phố, thị xã và thị trấn; bao gồm các
quận và phường, không bao gồm phần ngoại thị”.
5


- Theo Nghị định số 72/2001/NĐ-CP và số 42/2009-NĐ-CP của Chính
phủ về phân loại đơ thị, phân cấp quản lý đô thị, đô thị là khu dân cư bảo đảm
các điều kiện theo qui định của Nhà nước như sau:

a/ Đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định thành lập;
b/ Các yếu tố cơ bản hình thành một đơ thị gồm:
Chức năng là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chun ngành, có vai trị
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất
định; Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu là 65% trong tổng số lao động;
Cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu
chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị; Quy mô dân số ít nhất là
4000 người; Mật độ dân số phù hợp với quy mơ, tính chất và đặc điểm của từng
loại đô thị.
Kiến trúc, cảnh quan đô thị phát triển theo quy chế quản lý kiến trúc đô
thị, phục vụ đời sống tinh thần của dân cư đô thị và phù hợp với môi trường,
cảnh quan thiên nhiên.
Như vậy để được gọi là một đô thị tại Việt Nam thì phải đạt được các yếu
tố tối thiểu đã quy định hai nghị định 72 và 42 này.

1.1.2. Phân loại đô thị
Trong lĩnh vực nghiên cứu quy hoạch, quản lý xây dựng đơ thị nhiều
nước đã xây dựng tiêu chí phân loại đơ thị trên cơ sở hai nhóm yếu tố tạo thị:
Theo quy mô dân số: đô thị được xác định, phân loại gồm các siêu đô thị,
đô thị cực lớn, đơ thị lớn, đơ thị trung bình, đơ thị nhỏ:
Siêu đơ thị là những đơ thị có quy mơ rất lớn, trên 10 triệu dân, phát triển
và có ảnh hưởng trong vùng lãnh thổ rộng lớn bao gồm nhiều đô thị và điểm dân
cư. Đô thị cực lớn có quy mơ trên 1 triệu dân; Đơ thị rất lớn có quy mơ từ 50
vạn đến 1 triệu dân; Đơ thị lớn có dân số từ 25 vạn - 50 vạn; Đơ thị trung bình
quy mơ dân số: 10 vạn - 25 vạn; Đô thị nhỏ quy mô dân số dưới 10 vạn người.
Phân loại theo chức năng, tính chất: đô thị được phân thành các loại phụ
thuộc vào hoạt động kinh tế-xã hội nổi trội và là yếu tố tạo thị chủ yếu: đô thị
công nghiệp, đô thị hành chính, đơ thị trung tâm, đơ thị văn hố, đô thị du lịch,
đô thị lịch sử, đô thị khoa học, đào tạo:

6


Đô thị công nghiệp: đô thị lấy sản xuất công nghiệp làm hoạt động chính
và là yếu tố chủ đạo cấu tạo nên đơ thị đó;
Đơ thị đầu mối giao thơng: được hình thành do sự tập trung cao về giao
thơng vận tải, địi hỏi phải có các cơng trình cơng cộng, dịch vụ, cơng nghiệp có
liên quan được xây dựng đồng bộ;
Đơ thị có tính chất khoa học, giáo dục: chủ yếu được hình thành và phát
triển từ hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo, giáo dục, dẫn đến cơ cấu
chức năng, hệ thống cơng trình kiến trúc, hạ tầng cũng như cơ cấu dân cư và lao
động chủ yếu mang tính chất nghiên cứu khoa học, đào tạo;
Đơ thị du lịch: được hình thành do sự tập trung các hoạt động du lịch, trên
cơ sở khai thác điều kiện thiên nhiên nhằm phục vụ nhu cầu giải trí nghỉ ngơi.
Việc khai thác và xây dựng các cơng trình du lịch quyết định các mặt quản lý
xây dựng và phát triển chủ yếu của đô thị (Điều 33 Luật Du lịch năm 2005).
Đô thị di sản, đô thị lịch sử: nơi tập trung các di sản văn hố lịch sử có giá
trị được quốc gia, quốc tế công nhận. Việc quản lý xây dựng và phát triển đô thị
căn cứ chủ yếu trên yêu cầu bảo tồn và phát huy các di sản văn hố, lịch sử.
Đơ thị hành chính: Do yêu cầu hoạt động chính trị, văn hố, xã hội của
các đơn vị hành chính lãnh thổ tập trung các cơ quan quản lý đòi hỏi hình thành
và phát triển những đơ thị giữ vai trị trung tâm chính trị, văn hố, quản lý hành
chính. Trong hệ thống quản lý hành chính các nước loại đơ thị này thường là đơ
thị trung tâm hành chính tỉnh, vùng lãnh thổ, thủ đô, thủ phủ bang, đơn vị lãnh
thổ hành chính khác.
Ngồi ra căn cứ những đặc thù nổi trội về tự nhiên, mơi trường, tính chất
xã hội, lịch sử, đơ thị có thể được phân thành các loại đô thị sinh thái, đô thị
xanh, thành phố công viên, thành phố anh hùng.
Theo Nghị định số 72/2001/NĐ-CP và số 42/2009-NĐ-CP của Chính phủ
về phân loại đơ thị, phân cấp quản lý đô thị, đô thị được phân thành 6 loại gồm:

Đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định cơng nhận; theo những tiêu chí như sau:
Chức năng đơ thị: Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành,
cấp quốc gia, cấp vùng liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của
vùng trong tỉnh; có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước
hoặc một vùng lãnh thổ nhất định.
7


Quy mơ dân số tồn đơ thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người trở lên. Mật độ
dân số phù hợp với quy mơ, tính chất và đặc điểm của từng loại đơ thị và được
tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng tập trung của thị trấn.
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh giới nội
thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với tổng số
lao động.
Hệ thống cơng trình hạ tầng đơ thị gồm hệ thống cơng trình hạ tầng xã hội
và hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật: i) Đối với khu vực nội thành, nội thị phải
được đầu tư xây dựng đồng bộ và có mức độ hồn chỉnh theo từng loại đô thị; ii)
Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ mạng
hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.
Kiến trúc, cảnh quan đô thị: việc xây dựng phát triển đô thị phải theo quy
chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đơ thị kiểu mẫu, các tuyến
phố văn minh đơ thị, có các khơng gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần
của dân cư đơ thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc cơng trình kiến trúc tiêu biểu và phù
hợp với môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
Căn cứ tiêu chí trên, đơ thị Việt Nam gồm 6 loại: Đô thị loại đặc biệt, loại
I, loại II, loại III, loại IV và loại V.
Bảng 1.1. Phân loại đô thị tại Việt Nam
Đô thị
Đặc điểm

Loại
> 5 triệu người
đặc
>15.000 người/km2
biệt
> 90% phi nông nghiệp
100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng
công nghệ sạch
60% các trục phố chính phải đạt tiêu chuẩn tuyến phố
văn minh
Loại 1 > 1 triệu người (thuộc TW) hoặc > 500 nghìn (thuộc
tỉnh)
> 12.000 người/km2 hoặc 10.000 người/km2
> 85% phi nông nghiệp
100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng
cơng nghệ sạch
> 50% các trục phố chính phải đạt tiêu chuẩn tuyến
phố văn minh

8

Ví dụ
Thủ đơ Hà Nội
TP Hồ Chí Minh

Hải Phịng, Đà
Nẵng, Cần Thơ
Đà Lạt, Nha
Trang,
Quy

Nhơn


Loại 2 > 800 nghìn hoặc 300 nghìn người
> 10.000 người/km2 hoặc 8.000 người/km2
> 80% phi nông nghiệp
100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp
dụng công nghệ sạch
> 40% các trục phố chính đơ thị phải đạt tiêu chuẩn
tuyến phố văn minh
Loại 3 > 150 nghìn người
> 6.000 người/km2
> 75% phi nông nghiệp
100% các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp
dụng công nghệ sạch
> 40% các trục phố chính đơ thị phải đạt tiêu chuẩn
tuyến phố văn minh
Loại 4 > 50 nghìn người
> 4.000 người/km2
> 70% phi nông nghiệp
Các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng
công nghệ sạch
Xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến
trúc đơ thị.
Loại 5 > 4 nghìn người
> 2.000 người/km2
> 65% phi nông nghiệp
Cơ sở sản xuất mới xây dựng phải được áp dụng
công nghệ sạch
Xây dựng phát triển đô thị theo quy chế quản lý kiến

trúc đô thị

Vũng Tàu; Hải
Dương; Thanh
Hóa;
Pleiku;
Phan Thiết; Cà
Mau.

Lào Cai, Lạng
Sơn, Vĩnh n ,
Móng Cái, ng
Bí, Đồng Hới
Quảng Ngãi

Thị xã, thị trấn

Thị trấn

Phân loại đô thị có ý nghĩa rất quan trọng để hướng tới quản lý đô thị
được hiệu quả và bền vững. Với mỗi loại đơ thị khác nhau thì u cầu về quản lý
cũng khác nhau. Ví dụ với đơ thị loại đặc biệt, loại 1 thì việc quản lý sẽ địi hỏi
nhiều nhân lực, vật lực hơn các loại còn lại: quy mơ về dân số với hàng triệu
người thì đáp ứng về cơ sở vật chất, đảm bảo việc làm, an ninh và môi trường đã
là một thách thức lớn. Do đó với mỗi loại đơ thị thì sẽ tương ứng với các cấp
quản lý khác nhau về mặt hành chính.

1.1.3. Phân cấp quản lý đô thị
Thành phố trực thuộc trung ương tương đương cấp tỉnh phải là đô thị loại
I hoặc loại II do trung ương quản lý. Các thành phố thuộc tỉnh, các thị xã tương

đương với cấp huyện đa số thuộc đô thị loại III và IV, một số ít có thể thuộc loại
V và do tỉnh quản lý. Các thị trấn tương đương cấp xã thuộc đô thị loại V chủ
yếu do huyện quản lý.
9


Tuy nhiên do tình hình phát triển khơng đồng đều giữa các đơ thị trên
tồn quốc và trong từng vùng, cho nên vị trí, vai trị và tính chất đơ thị đối với
từng vùng lãnh thổ cũng khác nhau. Trong một số trường hợp đặc biệt một số đô
thị được phân cấp quản lý cao hơn hoặc thấp hơn một bậc so với quy định trên.

1.2. Môi trường đô thị
1.2.1. Thành phần môi trường đô thị
Môi trường đô thị bao gồm các thành phần tự nhiên và nhân tạo phục vụ
cho nhu cầu sống, làm việc, nghỉ ngơi của con người.
Thành phần tự nhiên của môi trường đô thị như địa hình, đất, nước, khơng
khí, khí hậu, động thực vật, các hệ sinh thái, sơng ngịi, ao hồ.
Các thành phần nhân tạo bao gồm các thành phần vật chất và phi vật chất:
Thành phần vật chất bao gồm: toàn bộ các cơng trình xây dựng theo chức
năng đơ thị phục vụ cho các nhu cầu sống, làm việc và nghỉ ngơi của con người
như nhà ở, hạ tầng xã hội như trường học, bệnh viện và các cơng trình dịch vụ
phúc lợi khác; các cơng trình thể thao, giải trí văn hóa; Hạ tầng giao thơng; Hạ
tầng mơi trường đơ thị để đảm bảo nhu cầu nước sạch, năng lượng, xử lý chất
thải, chất thải rắn; Công viên, cây xanh, quảng trường, nhà hát; Các cơng trình
sản xuất, nhà máy, xí nghiệp. Trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trị quan trọng
trong việc bảo vệ chất lượng mơi trường, chăm sóc sức khỏe con người. Chất
lượng cơ sở hạ tầng phản ánh hiện trạng kinh tế xã hội của một đô thị.
Thành phần phi vật chất bao gồm: kinh tế xã hội, trình độ văn hóa, khoa
học kỹ thuật. Đơ thị có phát triển và bền vững hay khơng phụ thuộc chủ yếu vào
ba yếu tố này. Phát triển kinh tế xã hội có tác dụng tích cực làm thay đổi cuộc

sống và bộ mặt đô thị nhưng cũng có mặt tiêu cực là tiêu tốn tài nguyên thiên
nhiên và thải ra nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường. Con người phải khơng
ngừng nâng cao dân trí thì mới đủ trình độ để phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ
môi trường. Khoa học kỹ thuật và cơng nghệ có tác dụng thúc đẩy sản xuất và
làm thay đổi cuộc sống đô thị, làm biến đổi môi trường đơ thị theo cả hai chiều
hướng tích cực và tiêu cực.

1.2.2. Đặc trưng cơ bản của môi trường đô thị
Đặc trưng cơ bản của môi trường đô thị là sự biến đổi không ngừng, các
thành tố tự nhiên được thay thế bằng nhân tạo, môi trường tự nhiên và nhân tạo
ln biến động trong q trình đơ thị hóa làm cho cảnh quan môi trường và bộ
mặt đô thị khơng ngừng thay đổi theo cả hai hướng có lợi và bất lợi. Phát triển
10


kinh tế xã hội có tác dụng tích cực làm thay đổi cuộc sống và bộ mặt đô thị
những cũng có mặt tiêu cực là tiêu tốn nhiều tài nguyên thiên nhiên và thải ra
nhiều chất thải gây ô nhiễm môi trường.
Đô thị là nơi tập trung dân cư đông đúc và tác động mạnh nhất đến môi
trường và tài nguyên thiên nhiên, là một hệ sinh thái mở có quan hệ mật thiết với
các đối tượng xung quanh nhưng hệ sinh thái này rất nhạy cảm và dễ bị nhiễu
loạn, suy thối. Đơ thị tiêu thụ phần lớn ngun nhiên liệu của thế giới và kéo
theo là một lượng lớn chất thải phát sinh. Q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa
dẫn đến chiếm dụng đất nơng nghiệp và mâu thuẫn trong phát triển cân bằng
giữa nông thôn và thành thị.

1.3. Đơ thị hóa
1.3.1. Khái niệm về đơ thị hóa
Đơ thị hóa (Urbanization) là q trình tập trung dân số vào các đơ thị, là
sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất

và đời sống.
Khái niệm về đơ thị hóa rất đa dạng, bởi vì đơ thị hóa chứa đựng nhiều
hiện tượng và biểu hiện khác nhau trong quá trình phát triển. Các nhà khoa học
xem xét và quan sát hiện tượng đơ thị hóa từ nhiều góc độ khác nhau.
Q trình đơ thị hóa là q trình cơng nghiệp hóa đất nước. Q trình đơ
thị hóa là một q trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp,
cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ
dạng nông thôn sang thành thị.
Mức độ đô thị hóa được tính bằng tỉ lệ phần trăm số dân đơ thị so với tổng
dân số tồn quốc hay vùng. Tỷ lệ dân số đô thị được coi như thước đo về đơ thị
hóa để so sánh mức độ đơ thị hóa giữa các nước với nhau hoặc các vùng khác
nhau trong một nước.
Tỉ lệ phần trăm dân số đô thị không phản ánh đầy đủ mức độ đô thị hóa
của các nước đó. Ngày nay, do nền kinh tế phát triển cao cũng như qua nhiều thế
kỷ phát triển, đơ thị và cơng nghiệp hóa đất nước đã ổn định ở các nước phát
triển và phát triển cao. Chất lượng đơ thị hóa ở đây phát triển theo các nhân tố
chiều sâu. Đó là việc nâng cao chất lượng cuộc sống, tận dụng tối đa những ảnh
hưởng tốt của q trình đơ thị hóa nhằm hiện đại hóa cuộc sống và nâng cao
chất lượng môi trường đô thị.
Ở các nước đang phát triển, đặc trưng của đơ thị hóa là sự tăng nhanh dân
11


số đơ thị khơng hồn tồn dựa trên cơ sở phát triển công nghiệp. Hiện tượng
bùng nổ dân số bên cạnh sự phát triển yếu kém của công nghiệp đã làm cho q
trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa mất cân đối, sự mâu thuẫn giữa đô thị và
nông thôn càng thêm sâu sắc. Sự chênh lệch về đời sống đã thúc đẩy sự dịch
chuyển dân số từ nông thôn ra thành thị một cách ồ ạt, làm cho đơ thị phát triển
nhanh chóng đặc biệt là ở các đô thị lớn, đô thị trung tâm, tạo nên những điểm
dân cư đô thị cực lớn mất cân đối trong sự phát triển hệ thống dân cư.


1.3.2. Các quá trình đơ thị hóa
Q trình đơ thị hóa diễn ra song song với quá trình phát triển kinh tế xã
hội, văn hóa và khơng gian kiến trúc. Nó gắn liền với tiến bộ của khoa học kỹ
thuật và sự phát triển của các ngành nghề mới. Q trình đơ thị hóa có thể được
chia làm 3 thời kỳ:
Thời kỳ tiền cơng nghiệp (trước thế kỷ XVIII)
Đơ thị hóa phát triển mang đặc trưng của nền văn minh nông nghiệp. Các
đô thị phân tán, quy mô nhỏ phát triển theo dạng tập trung, cơ cấu đơn giản.
Tính chất đơ thị lúc bấy giờ chủ yếu là hành chính, thương nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp.
Thời kỳ công nghiệp (đến nửa thế kỷ thứ XX)
Các đơ thị phát triển mạnh, song song với q trình cơng nghiệp hóa.
Cuộc cách mạng cơng nghiệp đã làm cho nền văn minh đơ thị phát triển nhanh
chóng, sự tập trung sản xuất và dân cư đã tạo nên những đô thị lớn và cực lớn.
Cơ cấu đô thị phức tạp hơn, đặc biệt là các thành phố mang nhiều chức năng
khác nhau (nửa sau thế kỷ XX) như thủ đô, thành phố cảng. Đặc trưng của thời
kỳ này là sự phát triển thiếu kiểm soát của các thành phố.
Thời kỳ hậu công nghiệp
Sự phát triển của công nghệ tin học đã làm thay đổi cơ cấu sản xuất và
phương thức sinh hoạt ở các đô thị. Không gian đô thị có cơ cấu tổ chức phức
tạp, quy mơ lớn. Hệ thống tổ chức dân cư đô thị phát triển theo kiểu cụm, chùm
và chuỗi.
Sơ lược về đơ thị hóa ở Việt Nam
Thời kỳ từ năm 1954 về trước
Trong suốt thời kỳ dài Việt Nam bị các triều đại Trung Quốc thống trị,
sau đó là thuộc địa của Pháp. Tốc độ đơ thị hóa chậm, tuy đã hình thành hệ
12



thống đô thị trong cả nước như Hội An, Cố đơ Huế, Thành Thăng Long, Phố
Hiến, Đà Nẵng, Sài Gịn, Cần Thơ, Mỹ Tho… những đơ thị này vẫn cịn mang
rõ đặc trưng của nền sản xuất hàng hóa nhỏ, manh mún.
Thời kỳ 1945 – 1975
Đây là thời kỳ đất nước chia làm hai miền:
Hệ thống đô thị miền Nam phát triển nhanh nhằm phục vụ cho bộ máy
tham gia chiến tranh là chủ yếu chứ không phải do nhu cầu và mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội. Điển hình là đơ thị Sài Gịn, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Biên Hịa
và Nha Trang
Hệ thống đơ thị miền Bắc được hình thành và phát triển tương đối đều
trên cả vùng nhưng nhỏ bé (do vừa phải chi viện cho miền Nam, vừa xây dựng
CNXH). Tốc độ đơ thị hóa rất chậm, cơ sở vật chất nghèo nàn. Một số đô thị
được đầu tư phát triển khá hơn như Hà Nội, Việt Trì, Nam Định, Thái Ngun,
Hải Phịng, Vinh…
Thời kỳ 1975 – 1986
Đây là thời kỳ đất nước thống nhất, tập trung mọi nguồn lực để khắc phục
hậu quả chiến tranh, xây dựng và bảo vệ đất nước. Hệ thống đô thị vừa và nhỏ
được phát triển không đồng đều nên phải chủ trương phân bố lại dân cư, điều
động “di dân theo kế hoạch” để phát triển kinh tế xã hội xây dựng đất nước.
Thời kỳ 1986 đến nay
Đây là thời kỳ đổi mới, đất nước xóa bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ
chế thị trường theo định hướng XHCN. Do vậy tốc độ kinh tế và đô thị hóa rất
nhanh. Năm 1990: 500 đơ thị; Năm 2000: 649 đô thị, Năm 2006: 727 đô thị;
Năm 2009: 754 đô thị. Dân số đô thị từ 11,8 triệu người năm 1986 đã tăng lên
18 triệu người năm 1999 chiếm tỷ lệ 23,5%; giai đoạn 10 năm 1999-2009, dân
số thành thị đã tăng bình quân là 3,4%/năm, năm 2009 đạt gần 25,4 triệu người,
chiếm 29,6% tổng số dân toàn quốc và tăng 6,1% so với năm 1999. Tỷ lệ dân số
đô thị năm 2010 là 29,9% tăng 2,04% so với năm 2009 (theo Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VIII, xác định đến năm 2010, tỷ lệ đơ thị hố ở Việt nam phải đạt
khoảng 33% đến năm 2020 vào khoảng 43 -45%).

Mặc dù đã đạt những kết quả khả quan, tiến trình đơ thị hố Việt Nam
diễn ra chưa đáp ứng chiến lược cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
13


1.3.3. Các áp lực chính của đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa tác động trực tiếp lên
tài ngun và môi trường
Tài nguyên đất sẽ bị khai thác triệt để để xây dựng đô thị và phát triển
công nghiệp, tỷ lệ diện tích cây xanh và mặt nước trong đơ thị bị giảm, bề mặt
đất thấm nước, thoát nước bị suy giảm; đất nông nghiệp và đất khác sẽ bị chiếm
dụng để xây dựng nhà cửa và cơng trình đơ thị, dân ở vùng đơ thị hóa sẽ mất
phương tiện lao động và kế sinh nhai truyền thống; sẽ bị tác động mạnh mẽ bởi
ô nhiễm môi trường đô thị;
Các dịng vật liệu xây dựng, tài ngun khống sản chuyển vào đô thị và khu
công nghiệp rất lớn; nhu cầu tiêu thụ năng lượng và nhiên liệu không ngừng tăng;
Tăng nhu cầu khai thác tài nguyên nước phục vụ cho sinh hoạt, dịch vụ và
sản xuất; làm suy thoái nguồn tài nguyên nước.
Dân số tăng nhanh gây quá tải đối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị (hệ
thống cấp thốt nước, xử lý nước, hệ thống giao thơng, thu gom xử lý rác) do sự
tăng cao của nước thải, chất thải; gây mất vệ sinh môi trường.
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng phát sinh nhiều
chất thải gây ơ nhiễm mơi trường nước, khơng khí (đặc biệt là bụi, khí độc và
tiếng ồn), đất, trong đó chất thải nguy hại ngày càng tăng lên.
Vấn đề nhà ở khó được giải quyết, có thể tạo ra những khu “ổ chuột”, các
“xóm liều”.
Những áp lực từ quá trình đơ thị hóa lên vấn đề sử dụng đất, khai thác và
sử dụng tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm mơi trường là rất rõ. Do đó cần có
những chính sách, biện pháp và cơng cụ để quản lý môi trường đô thị nhằm tiến
tới phát triển đô thị bền vững.


1.4. Phát triển đô thị bền vững
1.4.1. Khái niệm
Khái niệm về phát triển bền vững đô thị: Trên cơ sở nguyên lý của
PTBV với đặc thù của một đô thị, khái niệm phát triển đơ thị bền vững có thể
được thể hiện bởi: “mối quan hệ hữu cơ, mật thiết giữa: kinh tế đơ thị, văn hóa
xã hội đơ thị, môi trường-sinh thái đô thị, cơ sở hạ tầng đô thị và quản lý điều
hành đô thị. Như vậy khái niệm phát triển đơ thị bền vững có thể được thể hiện
như mơ hình sau:

14


Hình 1.1. Mơ hình phát triển đơ thị bền vững

1.4.2. Hệ thống tiêu chí phát triển đơ thị bền vững trong q trình đơ thị hóa
Trong chun đề nghiên cứu về “Phân tích chính sách đơ thị hóa trong
q trình đơ thị hóa tác động đến phát triển bền vững ở Việt Nam”, thuộc
chương trình thiên niên kỷ XXI do UNDP tài trợ, có 10 nhóm tiêu chí lớn tương
ứng với 50 tiêu chí cụ thể đã được tổng kết tại bảng 1.2:
Bảng 1.2. Các nhóm tiêu chí phát triển bền vững đơ thị
TT
Nhóm tiêu chí
Các tiêu chí
Phân bố và quy hoạch đơ Có 4 tiêu chí: 1) 6 vùng địa lý; 2) Các thông
thị phù hợp với các vùng số điều kiện tự nhiên tại 6 vùng địa lý; 3) Khai
1 địa lý và điều kiện sinh thác tốt các vùng sinh thái tự nhiên, 4) Đảm
thái tự nhiên, bảo vệ môi bảo tốt môi trường đất, nước, bờ biển, rừng,
trường
sơng, hồ...
Nền kinh tế đơ thị phát Có 5 tiêu chí: 1) Tăng trưởng các ngành cơng

triển ổn định và bền vững nghiệp, 2) Tăng trưởng thương mại và dịch
nhằm tạo nhiều việc làm vụ, 3) Tăng thu nhập từ thuế cho thành phố; 4)
2 đô thị ổn định, bền vững Có nền kinh tế đơ thị mang tính cạnh tranh
cho mọi thành phần kinh phát triển giữa các đô thị, 5) Tạo nhiều việc
tế và
làm cho khu vực dân nghèo, thu nhập thấp và
mọi người dân đô thị
khu vực cư dân khơng chính thức khác.
Trình độ dân trí đơ thị và Có 5 tiêu chí: 1) Đại học, 2) Cao đẳng; 3)
3 nguồn lực phát triển đủ Trung học, hoặc tương đương, 4) Tiểu học và
mạnh
5) Thất học (thấp nhất có thể)
Trình độ quản lý phát triển Có 3 tiêu chí: 1) Có đủ số cán bộ có trình độ
đơ thị đủ mạnh và bền trên đại học và có kỹ năng quản lý đơ thị theo
vững
hướng bền vững; 2) Có đủ số cán bộ có trình
4
độ đại học và có kỹ năng quản lý đơ thị, 3) Có
đủ số cán bộ có kỹ năng quản lý phát triển đơ
thị có trình độ trung học. Số lượng cán bộ
theo 3 tiêu chí trên với tỷ lệ 2/5/3.
15


Dịch vụ đơ thị đáp ứng Có 6 tiêu chí: 1) Chăm sóc sức khoẻ đầy đủ,
yêu cầu cuộc sống đô thị 2) Giáo dục đào tạo tốt, 3) Vui chơi giải trí
ngày càng cao
thỏa mãn, 4) Tạo được khơng khí hồ nhập
5
cộng đồng đơ thị, 5) Thỏa mãn các nhu cầu

dịch vụ, mua sắm và 6) Thỏa mãn các nhu cầu
đặc biệt khác.
Cơ sở hạ tầng xã hội đô thị Có 6 tiêu chí: 1) Nhà ở đơ thị đủ, tiện nghi; 2)
đầy đủ, ổn định và phát Cây xanh đơ thị thỏa mãn; 3) Có đủ các loại
triển bền vững
cơng trình giáo dục, đào tạo; 4) Có đủ các
6
cơng trình chăm sóc sức khỏe; 5) Có đủ các
cơng trình vui chơi giải trí; và 6) Có đủ các cơ
sở sinh hoạt văn hố, mở mang trí tuệ.
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đơ Có 7 tiêu chí: 1) Giao thông trong đô thị và đối
thị đầy đủ, ổn định và phát ngoại: đáp ứng đầy đủ, an toàn và hiện đại; 2)
triển bền vững
Cấp nước đô thị đảm bảo chất lượng, đủ khối
lượng, 3) Thốt nước đơ thị với 2 hệ thống
riêng, 4) Chất thải đô thị được phải được xử lý
7
100%, 5) Sử dụng năng lượng đô thị theo
hướng tự nhiên ngày càng tăng, 6) Thông tin
truyền thơng đơ thị thỏa mãn ở trình độ cao,
7) Tiếp cận kịp thời các yêu cầu về kỹ thuật
hạ tầng và công nghệ đô thị tiên tiến.
Lồng ghép quy hoạch mơi Có 5 tiêu chí: 1) Tổ chức khơng gian xanh
trường trong quy hoạch đô vùng và đô thị hợp lý, 2) Khai thác mặt nước
thị
tối đa có thể, 3) Giữ gìn tốt mơi trường xã hội;
8
4) Đề xuất các giải pháp bảo tồn môi trường
di sản đô thị hiệu quả nhất, và 5) Thực hiện
các quy hoạch môi trường chuyên ngành trong

đô thị và vùng khi cần thiết.
Huy động sự tham gia của Có 5 tiêu chí: 1) Đóng góp ý kiến trong cơng
cộng đồng người dân đơ tác quy hoạch đơ thị, 2) Đóng góp ý kiến đầu
thị trong công tác quy tư phát triển đô thị, 3) Đóng góp ý kiến trong
hoạch, phát triển và quản cơng tác quản lý đơ thị, 4) Đóng góp ý kiến
9
lý đô thị
trong các điều hành của bộ máy quản lý đơ thị
liên quan, 5) Vai trị phụ nữ trong cơng tác
đóng góp ý kiến về quy hoạch, đầu tư phát
triển và quản lý đơ thị.
Hợp tác, phối hợp điều Có 5 tiêu chí: 1) Hình thành ranh giới và
hành vùng hợp lý, hiệu khơng gian vùng hợp lý, 2) Hình thành một cơ
quả, cùng có lợi và cùng chế điều hành bình đẳng, hiệu quả, 3) Đảm
10 phát triển
bảo đem lại lợi ích cho các đơ thị trong vùng,
4) Hợp tác để cùng nhau bảo vệ môi trường và
PTBV, và 5) Đảm bảo cân bằng các hệ sinh
thái tự nhiên và hệ sinh thái đô thị.
16


Nhìn tổng qt có thể thấy nhóm 10 tiêu chí lớn này đã bao trùm tồn bộ
cả năm khía cạnh cơ bản của phát triển bền vững đó là kinh tế, văn hóa xã hội,
mơi trường, cơ sở hạ tầng và quản lý môi trường đô thị. Nếu cả 10 nhóm tiêu chí
lớn này được thực hiện thì chúng ta có thể tin tưởng vào một tương lai của phát
triển đô thị bền vững, đô thị sinh thái.

1.4.3. Đô thị sinh thái
Nguyên tắc xây dựng một đô thị sinh thái

Từ năm 1988 hội nghị của tổ chức y tế thế giới (WHO) đã đề ra những
nguyên tắc chính để xây dựng thành phố sinh thái như sau:
Xâm phạm ít nhất đến mơi trường tự nhiên
Đa dạng hóa nhiều nhất việc sử dụng đất, chức năng đô thị cũng như hoạt
động của con người
Trong điều kiện có thể cố giữ cho hệ sinh thái đơ thị được khép kín và tự
cân bằng
Giữ cho sự phát triên dân số đô thị và tiềm năng của môi trường và tài
nguyên thiên nhiên được cân bằng tối ưu.
Từ những nguyên tắc trên có thể suy rộng như sau:
Quy mô dân số và phát triển kinh tế xã hội của đô thị được giữ ở mức phù
hợp với khả năng “chịu tải” của môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Hệ sinh thái đô thị luôn được giữ ở thế cân bằng và ổn định
Thay đổi cách sống đô thị và các sản xuất để làm sao cho các dòng vật
chất, nguyên liệu, năng lượng diễn ra trong chu trình khép kín. Dịng vật chất và
năng lượng đi vào và đi ra, lưu chuyển trong đô thị hài hịa.
Hoạt động của đơ thị và con người trong đơ thị thải ra ít chất thải nhất,
các chất thải được quay vòng sử dụng, tái sử dụng, được thu gom và xử lý hoàn
toàn đúng kỹ thuật vệ sinh.
Có hạ tầng cơ sở tốt nhất, đáp ứng và cải thiện môi trường như là mạng
lưới giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống thốt nước, điện, thơng tin, hệ
thống thu gom, xử lý chất thải rắn, mạng lưới dịch vụ y tế, giữ gìn vệ sinh cơng
cộng, mơi trường đô thị trong sạch. Quy hoạch sử dụng đất đa dạng và phân bố
hợp lý. Bố trí quy hoạch khu ở, khu dịch vụ, chợ cửa hàng, nơi vui choi giải trí
hợp lý để con người có thể giảm bớt đi lại bằng xe cơ giới, giảm bớt xe ô tô tư
nhân, tăng cường hệ thống giao thông công cộng, tạo điều kiện thuận lợi đi bộ
và đi xe đạp.
Nhà cửa đô thị được thiết kế và xây dựng với mơi hình gắn bó, hài hịa
17



với môi trường thiên nhiên, tiết kiệm vật liệu, tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng
được sản xuất từ nhiên liệu hóa thạch, sử dụng năng lượng mặt trời, gió tự nhiên
triệt để tận dụng giải pháp xây dựng kiến trúc và giải pháp tự nhiên để đảm bảo
điều kiện vi khí hậu ở bên trong và bên ngồi cơng trình.
Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trong đô thị, đặc biệt là hệ sinh thái
thực vật, cây xanh vườn hoa cảnh quan thiên nhiên. Phát triển cây xanh bãi cỏ
hai bên đường phố trên các bờ kênh mương, hình thành mạng lưới vườn hoa,
cây cảnh trong thành phố, cây xanh trong khn viên các cơng trình, đưa cây
xanh vào từng hộ gia đình trong đơ thị tạo ra môi trường phát triển cho động vật
đặc biệt là cư trú của các lồi chim. Khuyến khích trồn rau xanh, cây ăn quả cay
tạo bóng mát, bãi cỏ, vườn hoa….Rau xanh có thể trồng trên các khoảng đất
trống của mỗi hộ gia đình, trong khu tập thể cũng như đất công cộng một phần
để cung cấp rau tươi, một phần đẻ sử dụng chất thải sinh hoạt hữu cơ dễ phân
hủy để ủ làm phân bón cho rau xanh và vườn cây, vườn cảnh. Do đó làm giảm
được chất thải rắn cần xử lý. Cây xanh trong đơ thị có tác dụng tạo ra cân bằng
nước, cân bằng nhiệt, cân bằng CO2 cải thiện mơi trường vi khí hậu đơ thị.
Thành phố sinh thái khơng những phải giữ gìn mơi trường trong lành cho
chính mình mà cịn khơng gây ra ô nhiễm môi trường và áp lực đối với tài
nguyên thiên nhiên của vùng nông thôn xung quanh, nhất là vùng ngoại thành,
nằm ở cuối nguồn nước, cuối hướng gió của thành phố.
Như vậy, đô thị sinh thái phải là một thành phố được thiết kế, quy hoạch
và xây dựng có tính đến các tác động tới mơi trường, nơi người dân có ý thức để
giảm thiểu việc sử dụng năng lượng, nước, thực phẩm cũng như giảm thiểu các
chất thải.
Ngồi ra, đơ thị sinh thái cịn phải đáp ứng truyền thống nhân văn bản địa,
nhu cầu giao tiếp, sinh hoạt cộng đồng, thư giãn cá nhân và gia đình trong một
không gian gần gũi với thiên nhiên

1.4.4. Làng sinh thái trong đô thị

Mối quan tâm đối với cải thiện môi trường ngày càng tăng trong cộng
đồng dân cưu của nhiều thành phố trên toàn thế giới. “Làng sinh thái” là một kết
quả thực tế mong muốn của con người nhằm tìm ra một lối sống bền vững dựa
trên thái độ và cách tiếp cận đối với vấn đề loại bỏ chất thải. Ở nhiều nước phát
triển, các chu trình ngun vật liệu có tính truyền thống được chuyển sang các
dòng nguyên vật liệu mới, rộng lớn, từ cơ sở tài nguyên trong thiên nhiên sang
bao gồm cả chất thải. Việc chun mơn hóa và sự thay thế lao động chân tay
18


bằng cơ gới đôi khi được coi là phương pháp cho cơng nghiệp hóa. Những nhân
tố này cũng đã được áp dụng để xây dựng các hệ thống thu gom và vận chuyển
chất thải. Tuy nhiên, ngày càng nhận thức được rằng loại hệ thống quản lý chất
thải này không phải là một giải pháp lâu dài, cơ bản để giải quyết vấn đề chất
thải. Thí dụ khơng đảm bảo được là các chất độc (dưới dạng kim loại nặng hoặc
các hợp chất hữu cơ chứa clo hữu cơ) sẽ không đưa vào các hệ thống xử lý chất
thải chung. Cũng như không thể thực hiện được việc tách các chất độc đó để xử
lý riêng sau khi đã chơn các loại chất thải chung ở các bãi chôn lấp, hay xử lý
trong các nhà máy thiêu đốt.
Vậy rõ ràng không thể dễ dàng mà giải quyết được chỉ trong khuôn khổ
xử lý chất thải thông thường như trước đây. Mối quan tâm hiện nay trong việc
tách chất thải độc hại tại nguyên là theo cách thức của làng sinh thái. Tuy nhiên
việc phân tách tại nguồn chỉ là một bước của cả quá trình. Các giải pháp thực tế
giải quyết các vấn đề chất thải có thể tìm thấy ở một mức cơ bản hơn, như là
dòng nguyên vật liệu trong các chu trình khép kín có thể được tái tạo lại ở mức
chi phí năng lượng thấp hơn so với mức hiện nay. Điều này đỏi hỏi phải có cơng
nghệ thực sự có hiệu quả (ngay cả ở mức hệ thống), sự tham gia của cá nhân, sự
thay đổi giá trị và lối sống của cộng đồng. Làng sinh thái là một minh chứng tốt
cho cách tiếp cận tái chế, quản lý dòng tái chế như thế nào cho có hiệu quả, để
giải quyết vấn đề chất thải.

Mối quan tâm trong quy hoạch đô thị, ngày càng bao gồm nhiều lĩnh vực
môi trường, đã tăng đáng kể trong những năm gần đây. Có nhiều dự án làng sinh
thái đang được thực hiện tại nhiều nơi trên thế giới. Các mục đích của làng sinh
thái là quy hoạch vật chất bền vững (sử dụng năng lượng thấp, hiệu suất thcao
và sản sinh chất thải thấp) và xã hội (như quy hoạch, nâng cấp các giá trị xã hội
văn hóa liên quan tới giá trị vật chất, v.v…)
Trong làng sinh thái, nhà ở thường thuộc kiểu tiêu thụ năng lượng thấp
với tổng nhu cầu không quá 10.000KWh/năm (không quá 1/3 mức tiêu thụ hiện
nay). Ở mức sử dụng năng lượng thấp đó việc lắp đặt một lị sưởi đốt củi thường
không phù hợp. Tuy nhiên, để truyền cấp nhiệt, việc dùng các nhiên liệu hóa
thạch là khó có thể tránh khỏi. Nếu nhà ở xa nơi làm việc hoặc xa các khu
thương mại thì cần có xe đi lại và địi hỏi phải có tiêu thụ nhiên liệu. Nhưng có
thể giảm chi phí nhiên liệu bằng một số cách thức như tránh sử dụng xe hơi cá
nhân, phát triển sử dụng các hệ thống xe lửa hoặc xe lửa hoặc xe điện, xe buýt
hoặc các hệ thống giao thông công cộng kết hợp. Hàng hóa đưa đến các cửa
hàng bán lẻ kiểu kiốt trong khu để có thể tạo ra sự thuận tiện cho mọi người đi
19


bộ tới khu vực mua bán, hoạt động thương mại.
Trong làng sinh thái việc trồng rau, cây ăn quả, cỏ hoa và cả cây lấy gỗ là
một cách thức quan trọng tự thỏa mãn nhu cầu. Rau thường được trồng trên các
lơ đất tập thể và tư nhân. Hiện có ít ỏi các số liệu về sản lượng thu hoạch hay
năng suất trồng rau của làng sinh thái ở đô thị (số kg rau/m2) nhờ sử dụng các
phương pháp trồng hiện đại và sử dụng phân hữu cơ tự chế. Sử dụng các phế
thải hữu cơ, làm sạch nước và tăng năng suất sản xuất thực vật. Thí dụ, chơn ủ
các loại chất thải hữu cơ trong vườn và quay vịng sử dung, ước tính là đã giảm
sự tăng trưởng ngày càng tăng của gần 5m2 chất thải/hộ gia đình mỗi năm.
Khối lượng chất thải trong làng là một việc rất được chú ý. Việc ủ phân
cục bộ, việc tách nguồn hợp lý việc đối giấy loại có thể giảm hàng năm một khối

lượng chất thải rắn tại các hộ gia đình từ 250kg/người xuống 100kg/người hoặc
thậm chí thấp hơn. Bằng cách phân loại các chất dinh dưỡng trong chất thải sinh
hoạt cơ thể giảm chất thải rắn cần phải xử lý. Việc phát thải ơ nhiễm khơng khí
do CO, H2S, NOx cũng được giảm theo. Các biện pháp giảm chất thải lỏng cũng
được quan tâm thực hiện trong làng sinh thái.
Các mục đích xã hội, như đã nói ở trên, ít ra cũng quan trọng như ccs mục
đích về vật chất. Các làng sinh thái là một hướng đi đúng. Chúng khẳng định
được việc gây ra ô nhiễm cho mơi trường có thể được giảm xuống tởi mức thấp
nhất và có giá trị mới về lối sống. Phát triển các cộng động hiện có theo hướng
bền vững là một thách thức. Vì vật mối quan tâm hiện nay trong quy hoạch làng
sinh thái là việc làm rất đáng khuyến khích. Các đơ thị có thể tránh được các
nguy cơ tụt hậu, nếu như sự nhiệt tình của nhân dân kết hợp tốt với kiến thức
hiểu biết và sự hợp tác có tính xây dựng ở phạm vi rộng lớn, việc bảo vệ mơi
trường tồn cầu thường bắt đầu nguồn từ các nước phát triển, nhưng làng sinh
thái là hướng phát triển cần phải có trong cả các nước phát triển cũng như đang
phát triển để thay đổi các xu hướng sống có hại cho con người và thiên nhiên
trên tồn thế giới.

1.4.5. Khu cơng nghiệp sinh thái – cơng viên công nghiệp
Khu công nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của các đô thị, khu công
nghiệp tập trung đóng góp một phần khơng nhỏ vào GDP của thành phố và sự
phát triển thịnh vượng của đô thị. Tuy nhiên các khu công nghiệp cũng là một
nguồn gây ô nhiễm mơi trường đơ thị lớn. Do đó muốn hướng tới một đơ thị
sinh thái thì khu cơng nghiệp sinh thái cũng là một nội dung không thể thiếu
trong chiến lược bảo vệ môi trường của các đô thị.
20


Khu công nghiệp sinh thái là một ý tưởng xuất phát từ chiến lược bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững. Dưới đây là một số định hướng về khu công

nghiệp sinh thái:
Khu công nghiệp sinh thái là khu cơng nghiệp phát sinh chất thải ít nhất.
Ví dụ khu công nghiệp Burnside tại bang Nova Scotia thuộc bờ biển phía đơng
Cananda là một ví dụ về khu cơng nghiệp sinh thái. Đây là một khu công nghiệp
lớn, bao gồm 1200 doanh nghiệp cỡ vừa và nhỏ, được hỗ trợ bởi Trung tâm sản
xuất sạch và một trung tâm đào tạo kỹ thuật. Với sự hỗ trợ của nguồn tài liệu và
thực hành môi trường của trường đào tạo Dalhausia, mục tiêu chính của họ là
phát triển các ngành trao đổi sử dụng chất thải và tái sinh nguyên liệu, xử lý đất
ướt, sử dụng năng lượng nhiệt mặt trời, giới thiệu các hoạt động công nghiệp và
chuyển giao công nghệ sạch.
Khu cơng nghiệp sinh thái có thể bao gồm các nhà sản xuất với số lượng
chất thải lớn, nhưng các chất thải đều được tái sinh và tái sử dụng thơng qua thị
trường. Ví dụ trung tâm năng lượng Bruce: 6 cơng ty được bố trí vào cùng một
tổ chức để tận dụng năng lượng từ hơi nước và nhiệt lượng thải ra từ một nhà
máy nhiên liệu nguyên tử để dùng trong quá trình khử nước, ngưng tụ, cất nước,
thủy phân, sưởi ấm.
Gần đây tổ chức môi trường Canada đã tiến hành một loạt những nghiên
cứu để đánh giá những cơ hội phát triển của các khu công nghiệp sinh thái tại
những khu công nghiệp liên hợp của Canada và đưa ra quyết định về mức độ
phối hợp giữa các ngành về các lĩnh vực: chia sẻ sử dụng tài nguyên, tái sử dụng
những nguyên liệu thừa và xây dựng hệ thống bổ trợ, dịch vụ về môi trường.
Phế phẩm hay chất thải của một ngành có thể trở thành nguyên liệu đầu vào
ngành khác. Ví dụ như đồng dùng trong sản xuất bảng vi mạch có nguồn gốc từ
quặng của ngành khai khống và có thể là phế thải của công nghệ luyện kim.
Hydro trước đây hay bị thất thoát trong các nhà máy sản xuất sodium
clorat nay đã được thu gom và dùng phục vụ cho các ngành có liên quan đến sử
dụng Hydro.
Thu bụi thép từ chất thải của ngành sản xuất sắt và titan để làm nguyên
liệu cho nhà máy khác.
Các nhà máy hóa dầu, luyện kim và một số cơng nghiệp khác có thể sử

dụng nhiên liệu thừa và lượng nhiệt thải của nhà máy nhiệt điện và nhà máy hơi
nước.
21


Phát triển mối quan hệ giữa các ngành sản xuất để giải quyết các vấn đề
có thể gây rắc rối trong khu cơng nghiệp. Lợi ích sử dụng ngun vật liệu cũng
như cơ sở hạ tầng, dịch vụ sẽ được chia sẻ giữa các ngành. Mối quan hệ được
thể hiện ở sự phối hợp chống hỏa hoạn, sự cố môi trường, xử lý nước thải, dùng
chung hệ thống đường giao thông .v.v…
Khu công nghiệp sinh thái là một khu công nghiệp xanh: Để trở thành một
khu công nghiệp sinh thái thì trước hết phải dành tỷ lệ đất thích đáng để trồng
cây xanh, sân cỏ, vườn hoa, mặt nước và tạo ra mơi trường vi khí hậu tốt và
cảnh quan đẹp ở từng nhà máy và trong toàn bộ khu công nghiệp.
Khu công nghiệp sinh thái là khu công nghiệp sạch: Mơi trường vật lý
(nước, khơng khí, đất, khí hậu, tiếng ồn, chất thải rắn) ở bên trong khu công
nghiệp cũng như vùng xung quanh khu công nghiệp không những khơng bị ơ
nhiễm mà cịn đạt chất lượng cao. Điều kiện môi trường lao động nghỉ ngơi của
người lao động, sinh hoạt và nghỉ ngơi của người lao động đều được thỏa mãn
tiện nghi.

Nhiệm vụ chủ yếu của công tác quản lý môi trường đô thị và công nghiệp
Xây dựng, ban hành và phổ biến các văn bản pháp luật, các quy định và
hướng dẫn về bảo vệ môi trường, các tiêu chuẩn môi trường
Quản lý sự tuân thủ pháp luật, quy định bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn
môi trường đối với tất cả các hoạt động kinh tế và xã hội của tất cả các tổ chức,
cơ sở sản xuất, tập thể và cá nhân trong xã hội
Quản lý sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên: tài nguyên đất, nước, sinh
vật…
Quản lý các nguồn chất thải và thúc đẩy việc thực hiện các biện pháp

giảm thiểu chất thải (nguồn thải từ sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp, từ sản
xuất nông nghiệp, từ sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề khác, nguồn thải
từ giao thông vận tải trên bộ, trên thủy và trên không, nguồn thải từ sinh hoạt và
dịch vụ đô thị…)
Quản lý về chất lượng mơi trường sống (trước hết là mơi trường khơng
khí, nước, chất thải rắn, tiếng ồn và phóng xạ)
Thực hiện các chính sách ngăn ngừa ơ nhiễm cơng nghiệp và đơ thị, trước
hết là lồng ghép quy hoạch bảo vệ môi trường với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, thực hiện thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy
phép môi trường v.v..
22


Kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường, sự cố mơi trường
Thanh tra môi trường, xử lý các vi phạm môi trường, các tranh chấp mơi
trường…
Tiến hành quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi sự diễn biến môi
trường, định kỳ lập báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường
Tham gia quản lý hạ tầng kỹ thuật bảo đảm môi trường ở đô thị và khu
công nghiệp (hệ thống cấp nước, thốt nước, xử lý nước thải, chất thải rắn, hệ
thơng giao thông vận tải, thông tin, năng lượng, hệ thống cây xanh, mặt nước
trong đô thị và khu công nghiệp.
Nâng cao nhận thức cộng đồng, tuyên truyền kiến thức và trách nhiệm về
bảo vệ môi trường cho mọi người dân, xây dựng nếp sống thân thiện với môi
trường và tài nguyên thiên nhiên, tổ chức các phong trào quần chúng tự nguyện
tham gia công tác bảo vệ môi trường.

23


Chương 2

HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM
Để quản lý hiệu quả mơi trường đơ thị thì tìm hiểu về hiện trạng môi
trường đô thị là việc làm không thể thiếu. Thông tin về hiện trạng các thành
phần môi trường đơ thị sẽ giúp chúng ta tìm kiếm được những giải pháp phù hợp
cho quản lý. Trong khuôn khổ của chương này tập trung trình bày về hiện trạng
mơi trường nước, mơi trường khơng khí và hiện trạng chất thải rắn ở các đô thị
lớn tại Việt Nam.

2.1. Hiện trạng môi trường nước
2.1.1. Nước cấp đô thị
Nước cấp đô thị là một trong những điều kiện cơ bản để đảm bảo vệ sinh
mơi trường đơ thị. Có hai nguồn nước cấp chủ yếu là nước mặt và nước ngầm.
Theo “Báo cáo đánh giá ngành nước sạch và vệ sinh môi trường” năm 2011 của
Cục quản lý môi trường y tế, Bộ y tế thì hiện trạng cấp nước đơ thị tồn quốc
như sau:
68 cơng ty cấp nước, thực hiện cung cấp nước sạch cho các dịch vụ đô thị.
Nguồn nước mặt chiếm 70% tổng nguồn nước cấp và 30% cịn lại là nước ngầm.
Có hơn 420 hệ thống cấp nước với tổng công suất thiết kế đạt 5,9 triệu m3/ngày,
công suất hoạt động cấp nước là 4,5 triệu m3/ngày tức đạt 77% cơng suất thiết kế.
Tính đến năm 2012, có 18,15 triệu người dân đơ thị có thể tiếp cận được
nước sạch, chiếm 62% tổng số dân thành thị. Trong đó 70% là số dân ở đơ thị
đặc biệt và đô thị loại 1, 45-55% dân số ở đô thị loại II và III, 30-35% dân số ở
đô thị loại IV và chỉ 10-15% dân số ở đô thị loại V được cấp nước sạch. Theo đó
lượng nước sử dụng trung bình của các đơ thị là 80-90 lít/người/ngày đêm (theo
Bench marking, Hội Cấp thoát nước Việt Nam). Các số liệu này cho thấy đều
thấp hơn kế hoạch mục tiêu quốc gia đặt ra.
Bảng 2.1. Các mục tiêu phát triển cấp nước của các đơ thị
Chỉ số

Diện tích dịch vụ (%)


Loại đô thị
Loại III hoặc
cao hơn
Loại IV
Loại V

Năm 2015 Năm 2020 Năm 2025
90
70
50

24

90
70

100


Nhu cầu cấp nước
(lít/người/ngày)

Thất thu nước (%)

Mức độ ổn định của
dịch vụ (giờ hoạt
động)

Loại III hoặc

cao hơn
Loại IV
Loại V
Loại III hoặc
cao hơn
Loại IV
Loại V
Loại III hoặc
cao hơn
Loại IV
Loại V

120

120

100
--

100

25

18

30

25

24

---

24

120

15

24

--

(Nguồn: Quyết định số 1929/QD-TTg ngày 20/11/2009 đề cập các định
hướng phát triển của ngành cấp nước Việt Nam tại các khu vực đô thị và khu
công nghiệp năm 2025 và tầm nhìn 2050)
Theo trung tâm quan trắc và dự báo Tài nguyên nước năm 2010, tại Hà
Nội nguồn nước cấp cho sinh hoạt và sản xuất công nghiệp phần lớn từ nguồn
nước ngầm. Hiện tại Hà Nội có 29 nhà máy và trạm cấp nước tập trung quy mô
lớn, với tổng lượng nước khai thác khoảng 650.000m3/ngày. Ngồi ra cịn có
khoảng 650 giếng khai thác lẻ dạng công nghiệp của các nhà máy xí nghiệp với
tổng lượng khai thác khoảng 150.000m3/ngày. Như vậy chỉ tính riêng các giếng
khai thác quy mơ công nghiệp chúng ta đã tiêu thụ khoảng 800.000m3/ngày.
Nguồn nước mặt bao gồm nước sông, suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo.
Nước ta có hệ thống sơng si khá dày đặc với khoảng 2.360 con sơng, lượng
mưa trung bình hàng năm là 1960mm, sản sinh dòng chảy lên đến
3244km3/năm. Đây là nguồn tài nguyên nước rất phong phú. Nhưng trong
những năm qua do tốc độ đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa đã gây ơ nhiễm lớn, cùng
với cơng tác bảo vệ nguồn nước ở nước ta triển khai chưa tốt đã làm cho nước
mặt bị suy thoái, chất lượng nước giảm sút, gây khơng ít khó khăn cho việc cấp
nước sạch đô thị. Ở một số thành phố do khai thác nguồn nước ngầm quá mức

và thiếu biện pháp bảo vệ an toàn nguồn nước đã gây sụt lún đất đô thị và nguồn
nước ngầm chớm bị ô nhiễm các chất hữu cơ. Ví dụ khu vực khai thác nước
ngầm đã gây sụt lún đất lớn nhất tới 30mm/năm ở khu vực 2km2, bao quanh nhà
máy nước Pháp Vân. Nước ngầm có dấu hiệu bị ơ nhiễm nitơ. Khai thác nước
ngầm quá mức ở một số đô thị vùng ven biển đã làm cho phạm vi vùng đất bị
mặn hóa ăn sâu vào đất liền.
25


×