Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

CƠ sở lí LUẬN và THỰC TIỄN của VIỆC áp DỤNG PHƯƠNG PHÁP dạy học hợp tác THEO NHÓM TRONG môn địa lí lớp 11 THPT THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.8 KB, 52 trang )

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ÁP
DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO
NHĨM TRONG MƠN ĐỊA LÍ LỚP 11 - THPT THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Những vấn đề về đổi mới giáo dục phổ thông theo
định hướng phát triển năng lực trong nhà trường phổ
thông
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo định
hướng phát triển năng lực
Hiện nay tồn cầu hố đang diễn ra như một xu thế tất
yếu trên thế giới. sự phát triển nhanh chóng của CNTT đã
làm cho học sinh có thể học ở mọi lúc, mọi nơi, kiến thức
cũng không chỉ giới hạn ở trong nội dung SGK. Học sinh
được tiếp cận với tri thức từ nhiều nguồn khác nhau. Điều
này đã đặt ra yêu cầu cấp bách cho ngành giáo dục là: phải
đổi mới cách dạy và cách học. Người giáo viên phổ thông
không chỉ đơn giản là người truyền thụ tri thức cho học
sinh, mà phải là người dạy cho học sinh cách tự tìm kiếm tri
thức và chiếm lĩnh tri thức. Ngồi việc có thể tự chiếm lĩnh
tri thức, tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc tìm ra tri


thức, thì người học cịn phải có kĩ năng giải quyết những
vấn đề trong cuộc sống.
Chương trình dạy học truyền thống của nước ta hiện
nay là chương trình “định hướng nội dung” hay “định
hướng đầu vào” với đặc điểm cơ bản là: chú trọng việc
truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã
được quy định trong chương trình dạy học. Những nội dung
của các mơn học này dựa trên các khoa học chuyên ngành
tương ứng. Người ta chú trọng việc trang bị cho người học


hệ thống tri thức khoa học khách quan về nhiều lĩnh vực
khác nhau.
Ưu điểm của chương trình dạy học định hướng nội
dung là việc truyền thụ cho người học một hệ thống tri thức
khoa học và hệ thống. Tuy nhiên ngày nay chương trình dạy
học định hướng nội dung khơng cịn thích hợp, trong đó có
những nguyên nhân sau:
Ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng,
việc quy định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong
chương trình dạy học dẫn đến tình trạng nội dung chương
trình dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. Do
đó việc rèn luyện phương pháp học tập ngày càng có ý


nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho con người có khả
năng học tập suốt đời.
Chương trình dạy học định hướng nội dung dẫn đến xu
hướng việc kiểm tra đánh giá chủ yếu dựa trên việc kiểm tra
khả năng tái hiện tri thức mà không định hướng vào khả
năng vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn.
Do PPDH mang tính thụ động và ít chú ý đến khả
năng ứng dụng nên sản phẩm giáo dục là những con người
mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng
động.
Có thể nói chương trình giáo dục này chưa đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thị trường lao
động đối với người lao động về năng lực hành động, khả
năng sáng tạo và tính năng động.
Khác với chương trình định hướng nội dung, chương
trình định hướng phát triển năng lực hay còn gọi là dạy học

định hướng kết quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những
năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay đã trờ thành xu hướng
giáo dục quốc tế. Giáo dục theo định hướng năng lực nhằm
mục tiêu hình thành và phát triển các năng lực cho HS đáp
ứng yêu cầu từ thực tiễn.
Chương trình dạy học theo định hướng năng lực tập


trung vào việc mơ tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản
phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất
lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang
“điều khiển đầu ra”, tức là kết quả học tập của học sinh.
Chương trình dạy học định hướng năng lực không quy
định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những
kết quả đầu ra mong muốn của q trình giáo dục, trên cở
sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa chọn nội
dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học
nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt
được kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình định
hướng năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết quả học tập
mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các
năng lực (Competency). Kết quả học tập mong muốn được
mơ tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được. HS cần đạt
được những kết quả yêu cầu đã quy định trong chương
trình. Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo
quản lý chất lượng GD theo định hướng kết quả đầu ra.
Ưu điểm của chương trình GD định hướng năng lực là
tạo điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy
định, nhấn mạnh năng lực vận dụng của HS. Tuy nhiên nếu
vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý đầy đủ đến nội



dung DH thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và
tính hệ thống của tri thức. Ngồi ra chất lượng GD khơng
chỉ thể hiện ở kết quả đầu ra mà cịn phụ thuộc q trình
thực hiện.
Chính vì vậy, đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục
(trong đó bao gồm việc chuyển từ dạy học nội dung sang
dạy học theo định hướng phát triển năng lực của ngươi
học) là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và toàn dân trong bối
cảnh và yêu cẩu của thời đại mới và được thể hiện trong
nhiều văn bản như::
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định:
"Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm và đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: “tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến
thức kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt


một chiều, ghi nhớ máy mọc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học

tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền
thông trong dạy và học”;
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020
ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày
13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp tục đổi
mới phương pháp và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện
theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo và năng lực tự học của người học”
Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng
lực của HS
Cùng với đổi mới nội dung, chương trình tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, phát triển năng lực sáng
tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ


sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng,
phát triển năng lực. [18].
Đổi mới PPDH theo quan điểm phát triển năng lực
không chỉ chú ý tích cực hố HS về hoạt động trí tuệ mà
cịn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với
những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn.
Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV HS theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát
triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức
và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ
sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực

giải quyết các vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới PPDH
theo định hướng phát triển năng lực là:
+ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của
người học, hình thành và phát triển năng lực tự học(sử dụng
SGK, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin,...), trên cơ sở đó,
trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư
duy.
+ Chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung
và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy


nhiên, dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm
bảo được ngun tắc “HS tự mình hồn thành nhiệm vụ
nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.
+ Việc sử dụng PPDH gắn chặt với các hình thức tổ
chức DH. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều
kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như
học cá nhân, học nhóm, học trong lớp, học ở ngoài lớp...
Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành
để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
+ Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị DH mơn học
tối thiểu đã quy định. Có thể sử dụng các đồ dùng DH tự
làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với
đối tượng HS. Tích cực ứng dụng CNTT trong DH.
Việc đổi mới PPDH được thể hiện qua bốn đặc trưng
cơ bản sau:
+ Thứ nhất: Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các
hoạt động học tập, từ đó giúp HS tự khám phá những điều

chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
được sắp đặt sẵn. GV là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến
hành các hoạt động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát
hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào


các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
+ Thứ 2: Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức
phương pháp để họ biết cách đọc SGK và các tài liệu học
tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy
luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới,... Cần rèn luyện
cho HS các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc
biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần
hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
+ Thứ 3: Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học
tập hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ
nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Lớp học
trở thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò nhằm
vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của
tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
+ Thứ 4: Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục
tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy học thông qua hệ thống
câu hỏi, bài tập. Phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá
lẫn nhau của HS với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp
án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể
phê phán, tìm được ngun nhân và nêu cách sửa chữa các
sai sót.


Đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực

cần gắn liền với quá trình DH cũng như đổi mới việc “đổi
mới về kiểm tra và đánh giá” kết quả của HS theo hướng
tiếp cận năng lực.
Như vậy, với các định hướng GD của nước ta hiện nay
thì đổi mới PPDH nhằm phát huy các năng lực của HS là
nhiệm vụ quan trọng đối với mơn Địa lí nói riêng và các
mơn học nói chung.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Khái niệm về năng lực
Năng lực có nguồn gốc tiếng la tinh “competentia”.
Ngày nay, khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác
nhau:
Theo John Erpenbech “năng lực được tri thức làm cơ
sở, được sử dụng như khả năng, được qui định bởi giá trị,
được tăng cường qua kịnh nghiệm và được thực hiện hóa
qua ý chí”
Theo Weinert(2001), “Năng lực là khả năng và kỹ xảo
học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình
huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội
và khả năng vận động các cách giải quyết vấn đề một cách


có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh
hoạt”.
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các
thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực
khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực
cũng khác nhau. Theo quan điểm của các nhà sư phạm nghề
Đức, cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là
sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên

môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá
thể.
Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là
khả năng thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả
năng đánh giá kết quả chun mơn một cách độc lập, có
phương pháp và chính xác về mặt chun mơn. Nó được
tiếp nhận qua việc học nội dung - chuyên môn và chủ yếu
gắn với khả năng nhận thức và tâm lý vận động.
Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là
khả năng đối với những hành động có kế hoạch, định hướng
mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề.
Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp
chung và phương pháp chuyên môn. Trung tâm của phương
pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử lý, đánh


giá, truyền thụ và trình bày tri thức. Nó được tiếp nhận qua
việc học phương pháp luận - giải quyết vấn đề.
Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt
được mục đích trong những tình huống giao tiếp ứng xử xã
hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự
phối hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Nó được tiếp
nhận qua việc học giao tiếp.
Năng lực cá thể (Induvidual competency): Là khả năng
xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như
những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu, xây dựng
và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm,
chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các thái độ và hành
vi ứng xử. Nó được tiếp nhận qua việc học cảm xúc - đạo đức
và liên quan đến tư duy và hành động tự chịu trách nhiệm.

Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động.
Năng lực hành động là một loại năng lực, nhưng khi nói
phát triển năng lực người ta cũng hiểu đồng thời là phát
triển năng lực hành động. Chính vì vậy, trong lĩnh vực sư
phạm nghề, năng lực hành động là: khả năng thực hiện có
trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các
nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau thuộc
các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở


hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn
sàng hành động.
Mơ hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hố
trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt
khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp người ta cũng mô tả các
loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của giáo viên bao
gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực
giáo dục, năng lực chẩn đoán và tư vấn, năng lực phát triển
nghề nghiệp và phát triển trường học. Mơ hình bốn thành
phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục theo
UNESCO.
Các thành phần
năng lực

Các trụ cột giáo dục
của UNESO

Năng lực chuyên

Học để biết


Năng

Học để làm

môn
lực

phương pháp
Năng lực xã hội

Học để cùng chung
sống

Năng lực cá thể

Học để tự khẳng định


Sự phù hợp của mô hình năng lực và các trụ cột giáo
dục theo quan điểm của UNESCO
Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục
định hướng phát triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát
triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chun
mơn mà cịn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã
hội và năng lực cá thể. Những năng lực này khơng tách rời
nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được
hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này.
Mơ hình năng lực theo OECD: Trong các chương
trình dạy học hiện nay của các nước thuộc OECD, người ta

cũng sử dụng mô hình năng lực đơn giản hơn, phân chia
năng lực thành hai nhóm chính, đó là các năng lực chung và
các năng lực chuyên môn (chuyên biệt).
Năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ
bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt
động của con người trong cuộc sống và lao động nghề
nghiệp. Một số năng lực cốt lõi của học sinh THPT: Năng
lực tự học: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo,
năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác,
năng lực sử dụng CNTT, năng lực sử dụng ngơn ngữ, năng
lực tính tốn.
Trong năng lực chung lại chia ra các mức độ khác


nhau, cụ thể:
Những năng lực chung của học sinh THPT
Các năng lực
Biểu hiện
chung
1. Năng lực tự chủ và tự học
1.1. Tự lực
Biết giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có lối
sống tự lực.
1.2. Tự khẳng
định và bảo vệ
Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân
quyền,
nhu
phù hợp với đạo đức và pháp luật.
cầu

chính
đáng
1.3. Tự kiểm Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình
sốt tình cảm, cảm, cảm xúc của bản thân; tự tin, lạc quan.
thái độ, hành Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của
vi của mình
bản thân; ln bình tĩnh và có cách cư xử đúng.
Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách
trong học tập và đời sống.
- Biết tránh các tệ nạn xã hội
1.4. Tự định Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản
hướng nghề thân.
nghiệp
Nắm được những thơng tin chính về thị trường lao
động, về yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề.
Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung
học phổ thông; lập được kế hoạch, lựa chọn học
các môn học phù hợp với định hướng nghề nghiệp
của bản thân.
1.5. Tự học, tự Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả
hoàn thiện
đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ
thể, khắc phục những hạn chế.
Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập;
hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm,
đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp
với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi
chép thơng tin bằng các hình thức phù hợp, thuận



lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần
thiết.
Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn
chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm
cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận
dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh
cách học.
Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn
đấu cá nhân và các giá trị công dân.
2. Năng lực giao tiếp và hợp tác
2.1. Xác định Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối
mục đích, nội tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận
dung, phương lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp.
tiện và thái độ Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn
giao tiếp
ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với
ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp.
Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa
học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định
hướng nghề nghiệp của bản thân, có sử dụng ngơn
ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ
đa dạng.
Biết sử dụng sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại
phương tiện phi ngơn ngữ đa dạng để trình bày
thơng tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh
giá về các vấn đề trong khoa học, nghệ thuật phù
hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp.
- Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm
soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người.
2.2. Thiết lập, Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm,

phát triển các thái độ của người khác.
quan hệ xã - Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản
hội; điều chỉnh thân với người khác hoặc giữa những người khác
và hoá giải các với nhau và biết cách hoá giải mâu thuẫn.
mâu thuẫn
2.3. Xác định Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải
mục đích và quyết một vấn đề do bản thân và những người khác


phương thức
hợp tác
2.4. Xác định
trách nhiệm và
hoạt động của
bản thân
2.5. Xác định
nhu cầu và
khả năng của
người hợp tác
2.6. Tổ chức
và thuyết phục
người khác

đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với
quy mơ phù hợp với u cầu và nhiệm vụ.
Phân tích được các cơng việc cần thực hiện để hồn
thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận cơng việc
khó khăn của nhóm.

Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hồn thành

cơng việc của từng thành viên trong nhóm để đề
xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và
tổ chức hoạt động hợp tác.
Biết theo dõi tiến độ hồn thành cơng việc của từng
thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối
hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình
chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm.
2.7. Đánh giá Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm, đánh
hoạt động hợp giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân và của
tác
nhóm; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được
cho từng người trong nhóm.
2.8. Hội nhập Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế.
quốc tế
Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè
quốc tế; biết chủ động, tích cực tham gia một số
hoạt động hội nhập quốc tế với bản thân và đặc
điểm của nhà trường, địa phương.
- Biết tìm đọc tài liệu nước ngồi phục vụ công
việc học tập và định hướng nghề nghiệp của mình
và bạn bè.
3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
3.1. Nhận ra ý Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và
tưởng mới
phức tạp từ các nguồn thơng tin khác nhau; biết
phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được
khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.
3.2. Phát hiện Phân tích được tình huống trong học tập, trong
và làm rõ vấn cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống có
đề

vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
3.3.
Hình Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc
thành và triển sống; suy nghĩ khơng theo lối mịn; tạo ra yếu tố


khai ý tưởng mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành
mới
và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải
pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro
và có dự phịng.
3.4. Đề xuất, Biết thu thập và làm rõ các thơng tin có liên quan
lựa chọn giải đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số
pháp
giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải
pháp phù hợp nhất.
3.5. Thực hiện Biết thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn
và đánh giá đề; biết suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải
giải pháp giải quyết vấn đề để điều chỉnh và vận dụng trong bối
quyết vấn đề
cảnh mới.
3.6. Tư duy Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng
độc lập
chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến
khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các
lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem
xét, đánh giá lại vấn đề.

Năng lực chuyên biệt: Là những năng lực được hình
thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định

hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động,
cơng việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết
cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp
hơn của một hoạt động như Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật,
Thể thao, Địa lí,…
Những năng lực chun biệt trong mơn Địa lí
Năng lực

Lớp 11

1. Năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm không gian
1.1. Định Xác định được trên bản đồ vị trí địa lí một số khu
hướng

vực, quốc gia trên thế giới.


không gian
1.2.

- Xác định được trên bản đồ sự phân bố dân cư,

kinh tế của các khu vực, quốc gia trên thế giới.
Phân - Phân tích, so sánh được vị trí địa lí của một số

tích vị trí khu vực, quốc gia trên thế giới đối với sự phát
địa lí
triển KT - XH của khu vực và quốc gia đó.
1.3. Phân So sánh được sự phân bố các đối tượng địa lí ở
tích


sự một số khu vực và quốc gia trên thế giới.

phân bố
1.4.

- Giải thích sự phân bố dân cư, kinh tế của một số

quốc gia và khu vực trên thế giới.
Diễn Sử dụng được bản đồ, lược đồ, sơ đồ... để trình bày

đạt sự cảm đặc điểm tự nhiên; dân cư, xã hội; kinh tế của quốc
nhận không gia hoặc khu vực.
gian

Trình bày được một số đặc trưng về môi trường tự
nhiên, dân cư, kinh tế của một quốc gia.

Xác

- Hình thành được tư duy địa lí so sánh.
định - Xác định được một số đặc trưng về tự nhiên, dân

được

đặc cư, kinh tế của một số khu vực và quốc gia; so

trưng

của sánh giữa một số quốc gia, khu vực; hình thành tư


một

lãnh duy địa lí so sánh.

thổ
2. Năng lực giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí (tự
nhiên, kinh tế- xã hội)
2.1. Phân
- Giải thích được sự phân bố tài nguyên thiên
tích các mối
quan

hệ

nhiên, đặc điểm tự nhiên của một số quốc gia và
khu vực trên thế giới.


qua lại và
quan

hệ

nhân

quả

trong thiên
nhiên

2.2. Phân Phân tích được quan hệ giữa phân bố các thành
tích các mối phố cực lớn với các khu vực phát triển trên thế giới
quan

hệ và các nền kinh tế mới nổi.

tương hỗ và Phân tích được mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau
quan
nhân

hệ của các nền kinh tế trên thế giới.
quả - Sơ đồ hóa được để mô tả sự tương tác giữa các

trong kinh hiện tượng và quá trình KT - XH.
tế - xã hội
2.3
Phân Phân tích được đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên
tích

tác nhiên tác động đến sự phát triển KT - XH của một

động

của số quốc gia trên thế giới.

điều kiện tự - Giải thích được tác động của điều kiện tự nhiên,
nhiên và tài tài nguyên thiên nhiên đến sự phân bố kinh tế, dân
nguyên

cư của một số quốc gia, khu vực trên thế giới.


thiên nhiên
tới sự phân
bố dân cư
và sản xuất
2.4. Phân Phân tích được tác động của con người lên môi


tích

tác trường tự nhiên ở một số quốc gia và khu vực.

động

của Phân biệt được các phương thức khai thác tài

xã hội loài nguyên thiên nhiên ở một số quốc gia và khu vực.
người

lên

môi trường
tự nhiên
3. Năng lực sử dụng các cơng cụ của địa lí học
3.1. Năng Có khả năng vạch một đề cương tương đối chi tiết
lực

khai về một chủ đề địa lí; phân loại, tổ chức, xử lí thơng

thác tài liệu tin từ các tài liệu thành văn để hồn chỉnh bản đề

thành văn
3.2.

cương đó.

.
Năng Sử dụng được lược đồ, bản đồ giáo khoa để khai

lực sử dụng thác thông tin, kiến thức của một số quốc gia và
bản đồ

khu vực trên thế giới.
Có kkhả năng khai thác các kênh thông tin bổ sung
(bảng số liệu, biểu đồ, tranh ảnh,…) từ lược đồ,
bản đồ của một số quốc gia, khu vực và thế giới.
- Phân biệt được sự phân bố của các đối tượng địa
lí trên bản đồ của một số quốc gia, khu vực và thế

3.3.

giới.
Năng Có khả năng tìm ra mối liên hệ, quan hệ giữa các

lực

tính đại lượng thống kê phản ánh sự tăng trưởng, phát

tốn, xử lí triển kinh tế của một quốc gia; giữa các đại lượng



thống kê

thống kê phản ánh sự phân bố dân cư và phân bố
kinh tế.

3.4.

- Phân tích được các bảng số liệu thống kê.
Năng Rút ra được các nhận xét từ các biểu đồ đã có.

lực

phân Hiểu được các dạng biểu đồ thích hợp để thể hiện

tích biểu đồ động thái, cơ cấu, quy mô kinh tế của một quốc
gia, khu vực.
- Có khả năng vẽ các dạng biểu đồ vừa đảm bảo
tính khoa học, trực quan, vừa đảm bảo tính thẩm
3.5.

mỹ.
Năng Có khả năng sử dụng những kĩ năng cần thiết để

lực

khảo thu thập tài liệu sơ cấp ngoài thực địa: Quan sát,

sát thực địa quan trắc, chụp ảnh thực địa, phỏng vấn, vẽ lược
đồ, sơ đồ.
- Phân loại và tổng hợp được các thơng tin thu thập

3.6.
lực

được.
Năng - Có khả năng tinh lọc thơng tin (nhiều vịng), biên
khai tập, viết báo cáo.

thác
internet
3.7. Năng Khai thác được ở trình độ cao hơn các tranh ảnh
lực sử dụng sẵn có, lập bộ sưu tập tranh ảnh (bản giấy và bản
các công cụ kĩ thuật số)
địa lí khác


4. Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn và
truyền đạt thơng tin địa lí
4.1.
Vận Vận dụng được kiến thức, kĩ năng địa lí thế giới
dụng

kiến vào việc nghiên cứu một chủ đề do GV đưa ra.

thức,

kĩ Xác định được các chủ đề nghiên cứu.

năng

vào - Vận dụng được các kiến thức, kĩ năng địa lí thế


thực tiễn
giới để làm sáng tỏ chủ đề.
4.2. Truyền Có khả năng tích hợp các phương tiện truyền đạt
đạt

thơng thơng tin địa lí khác nhau (văn bản, tranh ảnh, bản

tin địa lí

đồ, lược đồ, lát cắt, bảng số liệu, biểu đồ…) trong
một bản báo cáo nhằm đạt hiệu quả cao.
- Có khả năng tranh luận để bảo vệ ý kiến, quan

điểm của mình.
5. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
5.1. Năng Có khả năng tìm ra những khâu then chốt, các mắt
lực

giải xích trong giải quyết vấn đề.

quyết

vấn - Có khả năng tìm các minh chứng, dữ kiện để ủng

đề
5.2.
lực

hộ hay bác bỏ giả thuyết.

Năng
sáng - Có khả năng giải quyết vấn đề mới và thách thức.

tạo
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm


Nhóm và hoạt động nhóm
Theo từ điển Tiếng Việt thì nhóm được hiểu là “ tụ,
họp lại của một số ít người. Còn hợp tác là “họp lại làm
việc với nhau”. Nhóm có thể được hiểu là tập hợp những
con người có ành vi tương tác lẫn nhau, để thực hiện các
mục tiêu (chung và riêng) và thoả mãn các nhu cầu cá nhân.
Theo tác giả Thái Duy Tuyên, quan niệm hợp tác là:
có mục đích chung trên cơ sở cùng có lợi; bình đẳng, tin
tưởng lẫn nhau và tự nguyện hoạt động; phụ thuộc lẫn nhau
trên cơ sở trách nhiệm cá nhân cao; cùng chung sức, giúp
đỡ hỗ trợ và bổ sung nhau.[24]
Thế nào là dạy học hợp tác theo nhóm
Có nhiều cách gọi khác nhau cho PPDH hợp tác theo
nhóm tùy theo góc độ xem xét. Nếu xét từng góc độ giáo
viên với hoạt động dạy học, người ta nói “dạy học hợp tác”,
cịn nếu xét từ góc độ người học sẽ là “học tập hợp tác”.
Thông thường trong các tài liệu lí luận phương Tây do xuất
phát từ quan điểm lấy người học làm trung tâm, nên khái
niệm “ học tập hợp tác” được dùng khá phổ biến. Có rất
nhiều cách định nghĩa khác nhau về khái niệm “dạy học hợp
tác” như:
Theo D.Johnson, R.Johnson & Holubec(1990) thì:
“học tập hợp tác là toàn bộ những học tập mà học sinh



thực hiện cùng nhau trong các nhóm, trong hoặc ngồi
phạm vi lớp học với 5 đặc điểm quan trọng nhất mà mỗi giờ
học hợp tác phải đảm bảo được là: sự phụ thuộc lẫn nhau
một cách tích cực; ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân; sự
tác động qua lại; các năng lực xã hội và đánh giá nhóm”.
[21]
J.Cooper và các tác giả khác(1990): “học tập hợp tác
là một chiến lược học tập có cấu trúc, có chỉ dẫn một cách
hệ thống, được thực hiện cùng nhau trong các nhóm, nhằm
đạt được nhiệm vụ chung”.
Theo A.T.Francisco (1993): “Học tập nhóm là một
phương pháp học tập mà theo phương pháp đó học viên
trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và học tập với nhau”.
Theo tác giả Giselle O Martin Kniep cho rằng: “
PPDH hợp tác theo nhóm là một chiến lược DH nhằm nâng
cao chất lượng cuộc sống, trong đó các thành viên tham gia
hoạt động và học tập cùng nhau trong những nhóm nhỏ và
giữa các nhóm với nhau nhằm mục đích phát triển sự hiểu
biết và rèn luyện phong cách sống cho HS”.[14]
Tác giả Trần Bá Hoành cho rằng PPDH hợp tác theo
nhóm là một trong những chiến lược DH theo hướng lấy HS
làm trung tâm.[17]


×