Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Xác định nội dung và phương pháp giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai qua môn địa lý lớp 8 trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.22 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ

----------------

PHẠM THỊ BÍCH THẢO

XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHỊNG CHỐNG THIÊN TAI
QUA MƠN ĐỊA LÝ LỚP 8 THCS

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM ĐỊA LÝ

Đà Nẵng, tháng 5/ 2014


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA ĐỊA LÝ

----------------

PHẠM THỊ BÍCH THẢO

XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHỊNG CHỐNG THIÊN TAI
QUA MƠN ĐỊA LÝ LỚP 8 THCS

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


CHUYÊN NGÀNH: SƯ PHẠM ĐỊA LÝ

Người hướng dẫn:
PGS.TS. Đậu Thị Hòa

Đà Nẵng, tháng 5/ 2014


Trong thời gian nghiên cứu và làm khóa luận, em xin chân thành cảm
ơn cô giáo hướng dẫn PGS.TS Đậu Thị Hịa đã giúp đỡ em hồn thành tốt đề
tài khóa luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn các thày cô
giáo trong khoa Địa lý - Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã
giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản trong học tập nghiên
cứu khoá luận cũng như trong cơng việc sau này.
Những lời động viên, khích lệ từ gia đình, sự chia sẻ, học hỏi từ bạn bè
cũng đã góp phần rất nhiều cho khóa luận tốt nghiệp của em đạt kết quả tốt
hơn.
Do trình độ hạn chế nên trong q trình làm khóa luận khơng tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong sự chỉ bảo thêm của q thầy, cơ giúp em
hồn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà nẵng, tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Phạm Thị Bích Thảo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài .............................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ...............................................................................3
6. Cấu trúc đề tài .........................................................................................................4
NỘI DUNG ................................................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ
NĂNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI QUA MÔN ĐỊA LÝ LỚP 8 ...................5
1.1. THIÊN TAI VÀ CÁC LOẠI THIÊN TAI THƯỜNG GẶP Ở VIỆT NAM ..............5
1.1.1. Khái niệm thiên tai ............................................................................................5
1.1.2. Các loại thiên tai thường gặp ở Việt Nam ........................................................5
1.1.3. Những hậu quả của thiên tai..............................................................................8
1.2. NHỮNG KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI .........................................9
1.2.1. Khái niệm kỹ năng phòng chống thiên tai ........................................................9
1.2.2. Những kỹ năng phịng chống thiên tai ..............................................................9
1.3. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ VIỆT NAM Ở LỚP 8 ...........................................11
1.3.1. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ chương trình Địa lý Việt Nam lớp 8 .....................11
1.3.2. Cấu trúc chương trình mơn Địa lý lớp 8 THCS. .............................................13
1.3.3. Nội dung và đặc điểm sách giáo khoa lớp 8 ...................................................13
1.3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc tích hợp giáo dục kỹ năng PCTT
trong chương trình Địa lý lớp 8.................................................................................14
1.4. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ VÀ MỨC ĐỘ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
LỚP 8 THCS .............................................................................................................15
1.4.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS. .............................................................15
1.4.2. Đặc điểm nhận thức HS THCS. ......................................................................15


1.5. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI QUA
MÔN ĐỊA LÝ Ở LỚP 8 THCS ................................................................................16
1.5.1. Mục đích, nội dung, phương pháp điều tra .....................................................16

1.5.2. Kết quả điều tra ...............................................................................................16
1.5.3. Kết quả giáo dục kỹ năng PCTT của học sinh lớp 8.......................................21
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHỊNG
CHỐNG THIÊN TAI QUA MƠN ĐỊA LÝ LỚP 8 ..............................................22
2.1. MỤC TIÊU GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI CHO
HỌC SINH LỚP 8 ....................................................................................................22
2.1.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng PCTT cho học sinh lớp 8 THCS. ........................22
2.1.2. Các cơ hội, yêu cầu khi tích hợp giáo dục kỹ năng PCTT qua mơn Địa lý lớp 8....22
2.2. NỘI DUNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG PCTT QUA MÔN ĐỊA LÝ LỚP 8 THCS....23
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung giáo dục kỹ năng PCTT qua môn Địa lý lớp 8........23
2.2.2. Các nội dung giáo dục kỹ năng phịng chống thiên tai trong chương trình Địa
lý lớp 8 THCS ...........................................................................................................24
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG PCTT QUA BÀI DẠY ĐỊA
LÝ LỚP 8 ..................................................................................................................26
2.3.1. Các yêu cầu khi xác định phương pháp giáo dục kỹ năng PCTT ...................26
2.3.2. Cơ sở xác định phương pháp...........................................................................27
2.3.3. Xác định phương pháp giáo dục kỹ năng PCTT qua bài dạy Địa lý lớp 8 ............27
2.4. MỘT SỐ MẪU VÍ DỤ VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHỊNG CHỐNG THIÊN
TAI THÍCH HỢP VÀ HIỆU QUẢ QUA BÀI DẠY ĐỊA LÝ LỚP 8 ..........................32
2.4.1. Mẫu ví dụ về giáo dục phịng chống các loại thiên tai....................................32
2.4.2. Mẫu ví dụ về giáo dục kỹ năng phòng chống lũ lụt ........................................36
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..............................................................40
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................40
3.2. NGUYÊN TẮC THỰC NGHIỆM .....................................................................40
3.3. NỘI DUNG THỰC NGHIỆM ...........................................................................40
3.4. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM .............................................................................40
3.4.1. Thời gian thực nghiệm ....................................................................................40


3.4.2. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................................40

3.4.3. Phương pháp thực nghiệm ..............................................................................40
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu và đánh giá sau thực nghiệm ................................41
3.5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM .............................................................................41
3.5.1. Kết quả về điểm số ..........................................................................................41
3.5.2. Nhận xét kết quả thực nghiệm ........................................................................44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................47
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mục đích giáo dục kỹ năng PCTT cho HS lớp 8 THCS qua bài dạy Địa lý
Việt Nam .................................................................................................17
Bảng 1.2. Mức độ giáo dục kỹ năng PCTT cho HS lớp 8 THCS qua bài dạy Địa lý
Việt Nam .................................................................................................17
Bảng 1.3. Nội dung được chú ý khi giáo dục kỹ năng PCTT cho HS lớp 8 THCS..18
Bảng 1.4. Phương pháp thường sử dụng để giáo dục kỹ năng PCTT cho HS lớp 8
THCS qua bài dạy Địa lý Việt Nam .......................................................18
Bảng 1.5. Phương tiện dạy học thường sử dụng để giáo dục kỹ năng PCTT cho hs
lớp 8 THCS qua bài dạy Địa lý Việt Nam ..............................................19
Bảng 1.6. Mức độ đạt được mục tiêu khi giáo dục kỹ năng PCTT cho HS THCS qua
bài dạy Địa lý Việt Nam. ........................................................................19
Bảng 1.7. Những thuận lợi khi giáo dục kỹ năng PCTT cho HS lớp 8 THCS qua bài
dạy Địa lý Việt Nam. ..............................................................................19
Bảng 1.8. Nhận thức của học sinh lớp 8 THCS về PCTT. .......................................20
Bảng 2.1. Các nội dung cụ thể về giáo dục kỹ năng PCTT trong chương trình SGK
lớp 8. .......................................................................................................24
Bảng 3.1. Danh sách các lớp tham gia thực nghiệm sư phạm tại trường THCS Đông
Phú ..........................................................................................................40
Bảng 3.3. Phân phối kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và đối chứng ở trường

THCS Đông Phú. ....................................................................................42
Bảng 3.4. Bảng phân phối điểm trung bình và độ lệch chuẩn của các lớp thực
nghiệm và đối chứng ở trường THCS Đông Phú. ..................................43
Bảng 3.5. So sánh kết quả thực nghiệm ở các lớp tại trường THCS Đơng Phú.............43
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh chất lượng kiểm tra cuả lớp TN và ĐC ở lớp 8 THCS. ..43


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, cùng với sự phát triển thần kì về tốc độ khoa học – kỹ thuật, tri thức
đã vược qua tầm cao mới, bên cạnh đó là sự phát triển khơng ngừng của các ngành
công nghiệp, nông nghiệp, dich vụ và các ngành công nghệ cao khác. Một mặc đem
lại rất nhiều lợi ích về kinh tế, xã hội, an ninh - quốc phòng… đem lại cho con
người chất lượng sống tốt hơn, thì sự phát triển nhanh chóng đó lại làm cho mơi
trường chúng ta khơng kịp thích ứng với sự phát triển nhanh chóng dẫn đến mơi
trường sống của chúng ta đang đứng trước nhiều nguy cơ nguy hiểm về sự biến đổi
khí hậu, các hiểm hoại thiên tai xảy ra ngày một càng nhiều với cường độ mạnh
hơn, gây ra nhiều thiệt hại mọi mặt cũng như sinh mạng con người.
Việt Nam nằm trong tốp 5 nước đứng đầu dễ bị tổn thương nhất trước biến đổi
khí hậu. Nước biển dâng ở mực 3 – 5m, đồng nghĩa với việc thảm họa có thể xảy ra.
Vì vậy phải xây dựng kịch bản thích ứng và đối phó chi tiết với vấn đề biến đổi khí
hậu, để từ đó đưa ra các chính sách, chương trình hành động đúng đắn, phù hợp. Có
thể nói, thiệt hại do thiên tai gây ra là rất nghiêm trọng, tuy nhiên ý thức của người
dân về PCTT cịn rất hạn chế. VÌ vậy, việc tun truyền và giáo dục những kỹ năng
PCTT cho toàn dân, đặc biệt đưa nội dung này vào trường học để giáo dục, rèn
luyện cho học sinh có ý nghĩa vơ cùng quan trọng và là một vấn đề cấp thiết.
Trong những năm gần đây, vấn đề PCTT đã nhận được sự quan tâm, chỉ đạo
của các cấp chính quyền thơng qua các chương trình, các chiến lược của Đảng và
Nhà nước. Trong đó, ưu tiên đưa vấn đề giáo dục thiên tai vào chương trình giáo

dục các cấp là một trong những hành động đúng đắn và hiệu quả. Địa lý là một
trong những mơn học có tính tổng hợp và tính thực tế ứng dụng cao, vì vậy đây là
mơn học có những cơ hội tốt nhằm giáo dục kỹ năng PCTT cho học sinh. Tuy
nhiên, vấn đề này trong những năm vừa qua chưa được sự coi trọng của giáo viên
và học sinh. Học sinh chỉ mới được tiếp cận với những kiến thức lý thuyết qua
nghe, nhìn, chưa được trang bị kỹ những kỹ năng để đối phó, hoặc sống chung với
thiên tai. Vì vậy, khi thiên tai xảy ra, các em chưa có đủ khả năng bảo vệ chính
mình và người thân, từ đó dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng về vật chất và tinh
thần.
Học sinh lớp 8 THCS là những em đang ở lứa tuổi phát triển về mọi mặt, là
thế hệ tương lai của gia đình và xã hội, vì thế giúp các em hiểu được vai trò và trách


2
nhiệm của mình đối với gia đình, xã hội, giúp các em có những kỹ năng cần thiết để
có ích cho xã hội là một công việc đúng đắn.
Từ những lý do trên, giáo dục cho học sinh hiểu biết các loại hình thiên tai và
kỹ năng PCTT là một vấn đề hết sức cần thiết để bảo vệ bản thân, gia đình, xã hội,
để trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cần thiết về PCTT thông qua
những bài học Địa lý lớp 8, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “ Xác định nội dung và
phương pháp giáo dục kỹ năng phịng chống thiên tai qua mơn Địa Lý lớp 8
THCS ” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu
Xác định nội dung và phương pháp giáo dục kỹ năng PCTT qua môn Địa Lý
lớp 8 ở trường THCS qua đó nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng
cần thiết để phòng chống thiên tai.
2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, lịch sử đề tài, xác định nội dung và phương pháp
giáo dục kỹ năng PCTT qua môn Địa Lý lớp 8 THCS.

- Điều tra, khảo sát tình hình thực tế về việc giáo dục kỹ năng PCTT tại các
trường THCS
- Xác định nội dung, phương pháp dạy học giáo dục kỹ năng PCTT qua môn
Địa Lý lớp 8.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng, đánh giá tính khoa học và
tính khả thi của đề tài
3. Phạm vi nghiên cứu
- Chương trình Địa Lý lớp 8 THCS
- Các bài dạy học Địa Lý trên lớp
- Khảo sát tại 3 trường trung học cơ sở
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại 1 trường THCS
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Dưới tác động của biến đổi khí hậu đang ngày một nghiêm trọng, ảnh hưởng
lớn tới cuộc sống đặt ra cho chúng ta nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó giáo dục
kỹ năng PCTT là một trong những biện pháp thiết thực và hiệu quả.


3
Ở Việt Nam, trong vài năm gần đây, các kiến thức về hiểm họa thiên tai và các
biện pháp ứng phó đã được đưa vào chương trình giảng dạy ở trường PT, đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu được tổ chức, nghiên cứu như:
- Hội thảo lồng ghép kiến thức phòng chống thảm họa thiên tai vào các
trường học dưới sự chủ trì của Thứ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo Trần Quang Quý
được tổ chức tại Hà Nội với sự tham gia của nhiều tổ chức quốc tế
- Tiến sĩ Bùi Phương Nga ( Viện khao học giáo dục Việt Nam) đưa ra đề xuất
về việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục PCTT vào chương trình chính khóa
trong nhà trường phổ thơng và các hoạt động ngoại khóa
- PGS.TS Nguyễn Trọng Hiệu, PGS.TS Trọng Thục, TS Trần Văn Thắng đã
nghiên cứu những tài liệu về “ Biến đổi khí hậu và tác động của Việt Nam”
- Hội thảo SEES ASIA của các chuyên gia Nhật Bản về tập huấn cho các sinh

viên trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng
Với các vấn đề trên chỉ dừng lại ở mức giáo dục PCTT nói chung chứ không
đi sâu vào việc rèn luyện cho HS những kỹ năng cần thiết để phòng chống với từng
loại thiên tai
Như vậy, vấn đề thiên tai ở Việt Nam được bàn bạc rất nhiều, tuy nhiên vấn đề
giáo dục kỹ năng PCTT qua mơn Địa Lý lớp 8 THCS thì hầu như chưa có đề tài nào
nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Bao gồm phương pháp đọc, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, phân loại, sắp
xếp, chọn lọc các tài liệu: lý luận dạy học, tâm lý học sư phạm, chương trình Địa lý
THCS, các văn bản, tài liệu tham khảo liên quan đến đề tài làm cơ sở lý luận.
Các tài liệu nghiên cứu là những tài liệu lưu trữ thông tin, số liệu thống kê, các
văn bản về quan điểm, quan điểm, đường lối, chiến lược phát triển giáo dục của
Đảng và Nhà nước được thể chế hóa bằng các điều luật, các kinh nghiệm PCTT đã
được tổng kết và cơng bố. Từ đó xem xét tính khách quan, thiết thực của nguồn tài
liệu. Chọn lọc, phát huy sáng tạo những cái đã làm được, chưa làm được, và sẽ làm
liên quan đến đề tài.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra, khảo sát( bằng phiếu) trao đổi, phỏng vấn trực tiếp một số GV Địa lý
về hoạt động dạy học giáo dục PCTT như: nhận thức, lựa chọn nội dung, hình thức,


4
phương pháp giáo dục PCTT của GV, những thuận lợi và khó khăn từ đó có những
đề xuất hợp lý dựa trên thực tiễn giáo dục PCTT ở Việt Nam.
Quan sát quá trình dạy học ở trường THCS để từ đó rút ra những kết luận cần
thiết
Phỏng vấn, đàm thoại với một số GV và HS để biết được mức độ hiểu biết về
PCTT ở Việt Nam và việc lồng ghép giáo dục kỹ năng PCTT vào chương trình học

của HS.
5.3. Nhóm phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm một số mẫu hoạt động và bài dạy có nội dung
giáo dục PCTT trong chương trình Địa lý Việt Nam THCS.
Sử dụng các phương pháp thống kê trong toán học để tiến hành xử lý số liệu
nhằm so sánh, đối chiếu, đánh giá hiệu quả tính khoa học và tính khả thi của các
vấn đề mà đề tài đặt ra.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, hệ thống bảng biểu và phụ lục…,
phần nội dung trong luận văn được trình bày theo cấu trúc 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục kỹ năng phòng chống
thiên tai qua môn Địa Lý lớp 8 THCS
Chương 2: Nội dung và phương pháp giáo dục kỹ năng phòng chống thiên tai
qua môn Địa Lý lớp 8 THCS
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


5
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KỸ
NĂNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI QUA MÔN ĐỊA LÝ LỚP 8
1.1. THIÊN TAI VÀ CÁC LOẠI THIÊN TAI THƯỜNG GẶP Ở VIỆT NAM
1.1.1. Khái niệm thiên tai
Là các hiện tượng thiên nhiên gây ra sự tổn hại về người và vật chất,hệ sinh
thái và động vật như bão, lũ lụt, hạn hán, núi lửa phun trào, sóng thần,vịi rồng (lốc
xốy), núi lở.Ở Bắc Cực núi băng tan làm nước biển dâng cao ảnh hưởng đến môi
trường sống của động vật như chim cánh cụt, gấu Bắc Cực ,...Cịn đất liền thì nạn
chặt rừng cũng ảnh hưởng đến hệ sinh thái,động vật.
1.1.2. Các loại thiên tai thường gặp ở Việt Nam
1.1.2.1. Bão

Bão là trạng thái nhiễu động của khí quyển và là một loại hình thời tiết cực
đoan.Bão là một trận gió xốy từ các phía thổi vào vùng trung tâm bão, càng gần
trung tâm thì gió càng mạnh, có khi lên đến vài trăm cây số một giờ, nhưng chính
giữa lại là một vùng gió tương đối nhẹ hay lặng gió gọi là mắt bão. Khơng khí
chung quanh dồn vào giữa khơng phải theo những đường thẳng mà theo hình xoắn
ốc. Ở Bắc bán cầu, gió xoáy thổi ngược chiều kim đồng hồ. Trong một trận bão, ở
tầng gần mặt đất khơng khí bốn bề chạy vào giữa, đến vùng giữa bão thì khơng khí
thổi lên cao, lên đến các tầng cao hơn nữa thì tỏa ra tứ phía. Bão bắt nguồn từ các
vùng biển nhiệt đới, bão chuyển động một khối khơng khí ẩm rất lớn. Khơng khí ẩm
đó càng lên cao thì hơi nước mà nó chứa đọng lại thành mây và mưa càng nhiều,
cho nên vùng bão khơng những có gió mạnh mà lại có mây đặc phủ kín và mưa
nhiều.
Ở Việt Nam, thuật ngữ "bão" thường được hiểu là bão nhiệt đới, là hiện tượng
thời tiết đặc biệt nguy hiểm chỉ xuất hiện trên các vùng biển nhiệt đới, thường có
gió mạnh và mưa lớn. Trên toàn quốc bão thường bắt đầu vào tháng VI và kết thúc
vào tháng XI, đôi khi bão có thể bắt đầu sớm hơn, khoảng tháng V, muộn vào tháng
VII, với cường độ bão chậm dần từ Bắc vào Nam, thường tập trung vào khoảng
tháng VIII, IX, X. Tổng số cơn bão trong 3 tháng này chiếm 70% số bão tồn mùa.
Trung bình mỗi năm có từ 3 -4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta, có khi lên
đến 9 -10 cơn. Bão là loại thiên tai gây thiệt hại lớn về người, tài sản, mùa màn…
1.1.2.2. Ngập lụt


6
Lụt là hiện tượng ngập nước của một vùng lãnh thổ. Lụt xảy ra khi nước lũ
dâng cao tràn qua sông, suối, hồ, đập và đê vào các vùng trũng, làm ngập nhà cửa,
cây cối, đồng ruộng.
Nguyên nhân: Những trận mưa lớn kéo dài có thể gây ra lũ, lụt. Các cơng trình
xây dựng như đường bộ, đường xe lửa và hệ thống thuỷ lợi cũng có thể ngăn cản
dịng chảy tự nhiên, làm tăng ngập lụt. Lũ lụt còn có thể xảy ra khi đê, đập, hồ hoặc

kè bị vỡ.
Các trận bão lớn vó thể làm nước biển dâng lên, tiến sâu vào đất liền, gây ra
ngập, lụt và nhiễm mặn.
Ở Việt Nam, vùng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của hiện tượng ngập lụt là
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long. Do diện mưa bão rộng, tập
trung ở các hệ thống sông lớn, mặt đất thấp, hay triểu cường ở đồng bằng sông Cửu
Long, mức độ đơ thị hóa cao cũng là ngun nhân làm cho mức độ ngập lụt nghiêm
trọng hơn. Miền Trung Việt Nam luôn là nơi chịu thiệt hại nặng nề nhất của bão,
cùng với địa hình nhiều vùng trũng, đồng bằng hạ lưu các con sông lớn tạo điều
kiện cho hiện tượng ngập lụt diễn ra mạnh.
Thiệt hại lớn nhất là ảnh hưởng tới mùa màng, hàng chục ngàn ha lúa, màu và
cây lương thực bị hư hại, hàng ngàn gia cầm, gia súc chết, cơng trình giao thơng,
thủy lợi bị hư hỏng.
1.1.2.3. Lũ quét
Xuất hiện rất nhanh sau khi trời bắt đầu mưa và khó dự báo trước lũ quét sẽ
xảy ra ở đâu.
Thường xảy ra trên các sông nhỏ hoặc ở miền núi
Thường là kết quả của những trận mưa rất lớn ở những vùng có độ dốc cao,
cây cối bị phá huỷ và đất khơng cịn khả năng giữ nước, có thể xảy ra khi vỡ hồ,
đập. Lũ quét diễn ra trong một thời gian rất ngắn, dòng nước chảy với tốc độ cực
lớn, có thể cuốn theo mọi thứ nơi dòng chảy đi qua.
Ở nước ta, theo nghiên cứu của Viện khí tượng thủy văn cho thấy, từ năm
1950 trở lại đây lũ quét xảy ra với xu hướng ngày càng tăng. Ở miền Bắc lũ quét
thường xảy ra vào các tháng VI –X, tập trung ở vùng núi phía Bắc như lưu vực sơng
Nậm La (Sơn La), Mường Lay (Lai Châu), Bát Xát ( Lào Cai). Ở miền Trung vào
các tháng X – XII.


7
Lũ qt thường phá hủy nặng nề các cơng trình nhà cửa, giao thông, thủy lợi.

Đặc biệt lũ quét đã vùi lấp hoặc làm xói lở một diện tích lớn đất đai nông nghiệp,
hoa màu, gây thiệt hại lớn cho các ngành sản xuất.
1.1.2.4. Hạn hán
Là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm hàm lượng
ẩm trong khơng khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt dịng chảy sơng
suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới đất gây ảnh
hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm mơi trường suy thối gây đói
nghèo, dịch bệnh.
Ngun nhân: do khí hậu thời tiết bất thường làm lượng mưa thường xuyên ít
ỏi hoặc thiếu hụt nguồn nước nghiêm trọng. Do tình trạng phá rừng bừa bãi làm mất
nguồn nước ngầm dẫn đến cạn kiệt nguồn nước, việc canh tác không phù hợp dẫn
đến việc cạn kiệt nguồn nước, thêm vào đó là cơng tác quy hoạch sử dụng nước, bố
trí cơng trình khơng phù hợp, làm cho nhiều cơng trình khơng phát huy tác dụng.
Ở Việt Nam, hạn hán diễn ra ở nhiều nơi, miền Bắc tại cac thung lũng khuất
gió như n Châu, Sơng Mã ( Sơn La), Lục Ngạn ( Bắc Giang), cịn ở miền Nam
mùa khơ khắc nghiệt hơn nên hạn hán cũng xảy ra mạng hơn.
Hạn hán gây tác động lớn đến môi trường, sức khỏe con người,hoạt động sản
xuất. Các tác động này có thể kéo dài và không khôi phục được.
1.1.2.5. Động đất
Là hiện tượng rung động đột ngột của vỏ Trái Đất, mạnh hay yếu là do sự di
chuyển của các mảng thạch quyển hoặc các đứt gãy ở dưới mặt đất và truyền qua
khoảng cách lớn. Xảy ra do tầng nham thạch cứng và rắn chắc chịu sự tác dụng của
các mảng của vỏ Trái Đất trượt và xô đẩy nhau dần sinh ra hiện tượng nứt vỡ. Khi
có một số vết rạn nứt lớn xảy ra bất ngờ sẽ gây nên sóng động đất, sóng này truyền
đến mặt đất và xảy ra hiện tượng động đất.
Động đất nước ta diễn ra mạnh tại các đứt gãy sâu như đứt gãy : Sông Hồng –
Sông Chảy, Sơn La – Sông Đà, Sông Mã, Điện Biên – Lai Châu, Cao Bằng – Lạng
Sơn, Đơng Triều – Cẩm Phả.
Động đất lớn có thể hây thiệt hại trầm trọng về người và tài sản. Đây là một
trong các loại thiên tai gây nhiều thiệt hại nhất của nhân loại.

1.1.2.6. Sương muối, sương giá
Là hình thức ngưng tụ của hơi nước thành những tinh thế trắng, xốp, nhẹ, do
nhiệt độ trên mặt đất hạ xuống dưới 0oC.


8
Ở nước ta, khi khơng khí lạnh tràn về, vùng núi bắc bộ nằm sâu trong vùng
khơng khí lạnh, đêm trời quang mây lặng gió, nhiệt độ khơng khí giảm nhanh hình
thành sương muối. Sương muối thường xảy ra vào các tháng mùa đông, nhất là
tháng XI, XII, I. Nơi xuất hiện nhiều nhất là vùng núi Bắc Bộ, một số vùng Trung
du.
Sương giá là hình thức ngưng tụ của hơi nước ở vùng có khí hậu lạnh tạo
thành các tinh thể băng bám trên cành cây, bụi cây, sương giá cùng làm cho mùa
mạng bị thiệt hại lớn. Tuy nó khơng tác hại như sương muối nhưng nếu thời gian
xuất hiện kéo dài thì sương giá cũng nguy hiểm đối với một số loại cây trồng.
1.1.2.7. Sạt, lở đất ở bờ sông, biển, núi
Là hậu quả của một số thiên tai như bão, lũ, động đất…hoặc do sự khai thác
quá mức của con người ở vùng thượng nguồn làm cho đất bị xóa mịn, rửa trơi gây
nên hiện tượng sạt lở đất ở núi, do thủy triều dâng lên đột ngột, các cơn lũ quét ở
đầu nguồn gây nên sạt, lở đất ở bờ sông, biển.
Ở Việt Nam, sạt, lở đất ở bờ sông, biển thường xảy ra với các tỉnh thuộc
Duyên hải Nam Trung Bộ, sạt , lở đất ở núi thường xảy ra ở thượng nguồn các con
sơng, các vùng núi ở Phía Bắc ( Điện Biên, Sơn La…), Miền Trung ( Quảng Nam),
Tây Nguyên…
Sạt lở đất ở bờ sông, biển, núi gây nhiều thiệt hại cho các cơng trình thủy lợi,
giao thơng, các cơng trình cơ sở hạ tầng và ảnh hưởng lớn đến môi trường.
1.1.3. Những hậu quả của thiên tai
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, là 1 trong 5 ổ bão của khu vực
châu Á - Thái Bình Dương, thường xuyên phải đối mặt với các loại hình thiên tai.
Mức độ thiên tai ở Việt Nam ngày càng gia tăng cả về quy mô cũng như chu

kỳ lặp lại kèm theo những đột biến khó lường. Theo số liệu thống kê, trong 12 năm
gần đây, các loại thiên tai như bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập hạn hán và các
thiên tai khác đã làm thiệt hại đáng kể về người và tài sản, đã làm chết và mất tích
hơn 9.600 người, giá trị thiệt hại về tài sản ước tính chiếm khoảng 1,5% GDP/năm.
Trong năm 2013, Việt Nam chịu ảnh hưởng của 15 cơn bão với cường độ
mạnh và diễn biến phức tạp, đặc biệt tình trạng mưa, lũ sau bão đã gây thiệt hại
nặng về người và tài sản cho nhiều tỉnh và thành phố.
Theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, thiên tai đã làm 313 người chết và
mất tích, 1.150 người bị thương; 6,4 nghìn ngơi nhà bị sập đổ, cuốn trơi; trên 692
nghìn ngôi nhà bị ngập nước, hư hỏng; 88,2 km đê, kè và 894 km đường giao thông


9
cơ giới bị vỡ, sạt lở; gần 8 nghìn cột điện gãy, đổ; hơn 17 nghìn ha lúa và 20 nghìn
ha hoa màu bị mất trắng; gần 117 nghìn ha lúa và 154 nghìn ha hoa màu bị ngập, hư
hỏng.
Các địa phương có số người bị chết và mất tích nhiều do thiên tai là Quảng
Bình với 46 người, Nghệ An (29 người), Lào Cai (23 người), Quảng Ngãi (22
người), Bình Định (22 người).
Quảng Bình là địa phương bị thiệt hại nặng nhất về tài sản với gần 204 nghìn
ngơi nhà bị sập đổ, hư hỏng, trên 2 nghìn ha hoa màu bị mất trắng, hơn 4 nghìn ha
lúa, hoa màu bị ngập, hư hỏng.
Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra trong năm 2013 ước tính gần 30 nghìn
tỷ đồng, gấp trên 2 lần năm 2012, trong đó Quảng Bình thiệt hại khoảng 12,4 nghìn
tỷ đồng, chiếm 41,6% tổng giá trị thiệt hại của cả nước.
Theo báo cáo sơ bộ, tổng số tiền mặt cứu trợ các địa phương bị ảnh hưởng
thiên tai trong năm là gần 795 tỷ đồng và khoảng 20 tấn lương thực.
Trong khi thiên tai để lại hậu quả nặng nề, tình hình tai nạn giao thơng cũng
khơng có dấu hiệu giảm.
1.2. NHỮNG KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

1.2.1. Khái niệm kỹ năng phòng chống thiên tai
Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một hay
một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết ( kiến thức hoặc kinh nghiệm) để giải
quyết tình huống hay cơng việc nào đó phát sinh trong cuộc sống nhằm tạo ra kết
quả mong đợi.
1.2.2. Những kỹ năng phòng chống thiên tai
Là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục các hành động
trước, trong và sau khi thiên tai qua đi để giảm thiểu rủi ro, tác động của thiên tai,
đảm bảo bản thân và những người bị ảnh hưởng thoát khỏi hoặc được cứu trợ và hỗ
trợ kịp thời.
1.2.2.1. Kỹ năng phòng chống bão
Trước khi bão chuẩn bị đổ bộ vào: bịt kín cửa và các khe cửa để tránh gió thổi
tốc vào nhà, chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị cá nhân và lương thực để ở nơi cao ráo,
chủ động sơ tán đến các nhà, cơng ty, bệnh viện, trường học…tìm chỗ ẩn nấp kiên
cố, đối với tàu thuyền phải neo đậu tàu thuyền vào nơi trú bão an toàn, chủ động thu
hoạch mùa màn trước khi bão đổ bộ vào để giảm thiểu thiệt hại, bình tĩnh tn theo
sự chỉ đạo của chính quyền địa phương.


10
Trong khi có bão: tuyệt đối ở tại nơi trú ẩn, khơng được di chuyển ra ngồi
vùng có gió, mưa trong mọi trường hợp. Bình tĩnh, chủ động hợp tác với lực lượng
cứu hộ để việc tránh bão diễn ra an toàn.
Sau bão: tuân theo sự chỉ đạo của lực lượng cứu hộ về nơi ở sau khi đảm bảo
cơn bão đã đi qua, giúp đỡ và chia sẻ với người khác trong khả năng có thể, kết hợp
với các lực lượng cứu hộ dọn dẹp, khắc phục hậu quả, nhanh chóng ổn định cuộc
sống.
1.2.2.2. Kỹ năng phịng chống ngập lụt
Ở những vùng có nguy cơ ngập sâu, cần có kế hoạch sơ tán dân đến chỗ an
toàn.

Chủ động dự trữ lượng thực, thuốc men, nước uống, phương tiện thông tin liên
lạc.
Ở những vùng bờ sông, bờ đê cần đắp bao cát, đất, các đoạn bờ bao mái dốc,
bề mặt nhỏ, nên thực hiện đắp áp trúc mái trước khi đắp tôn cao.
Chủ động thu hoạch mùa màng trước mùa bão, lũ.
1.2.2.3. Kỹ năng phòng chống lũ quét
Xây dựng kiên cố các con đập, đê, tường chắn lũ ở những khu vực thường
xun có lũ qt để giữ dịng lũ chảy trong lòng dẫn.
Tăng cường trồng rừng phòng hộ ở đầu nguồn giúp tăng khả năng giữ nước,
hạn chế khả năng tập trung dòng chảy gây nên hiện tượng lũ quét.
1.2.2.4. Ứng phó với hạn hán
Thực hiện các hành động tiết kiệm nước trong mỗi gia đình, bảo vệ nguồn
nước sạch, chống các hành động gây ô nhiễm môi trường nước.
Trong q trình sản xuất, nhất là sản xuất nơng nghiệp, vấn đề tiết kiệm nước
cần được thực hiện về cả 3 phương diện: quy hoạch tưới tiêu hợp lý, xây dựng đồng
ruộng có khả năng tăng cường giữ nước trong đất và chọn lọc các loại giống chịu
hạn cao.
Khi hạn hán xảy ra, cần chủ động tìm nguồn nước tưới tiêu, yêu cầu chính
quyền địa phương mở nguồn nước dự phòng từ các con kênh, đập.
1.2.2.5. Kỹ năng phòng chống động đất
Khi có thơng tin dự báo động đất, mỗi người phải trang bị cho bản thân lương
thực, nước uống, đèn bin, phương tiện thông tin liên lạc, dụng cụ y tế để sẵn ở nơi
dễ tìm thấy.


11
Nếu đang ở trong nhà, khi thấy đồ đạc, nền nhà rung chuyển phải di chuyển
nhanh đến vị trí an tồn trong nhà: chui xuống gầm bàn, góc phịng tránh các vật
nặng rơi xuống đầu.
Nếu đang ở ngồi đường thì phải tránh xa các tòa nhà cao tầng, đường dây

điện, di chuyển đến chỗ đất trống
Nếu gần bờ biển thì phải ngay lập tức kêu gọi mọi người chạy lên chỗ thật cao
để tránh sóng thần nếu xảy ra.
Sau khi động đất xảy ra phải bình tĩnh hợp tác với lực lượng cứu hộ, giúp đỡ
người khác, tiến hành các biện pháp để khắc phục.
1.2.2.6. Ứng phó với hiện tượng sương muối, sương giá
Tuyển chọn các loại cây chịu được tác động của thời tiết.
Khi được dự báo có hiện tượng sương muối sương giá, phải nhanh chóng sử
dụng các dụng cụ che chắn như bao ni lông, cây.. để che chắn các loại rau, củ, quả,
cây lương thực.
Sau khi kết thúc hiện tượng sương muối, thực hiện các biện pháp bảo vệ cây
như phun thuốc, bón phân..
1.2.2.7. Kỹ năng phịng chống sạt lở đất.
Trong q trình xây dựng nhà cửa, các cơng trình lớn, cần tránh những nơi gần
núi, những nơi đất dễ xóa mịn, rửa trơi, vùng đất dốc.
Khi hiện tượng sạt lở đất xảy ra phải mau chóng chạy xa khu vực bị sạt lở.
Lấy nhanh một số dụng cụ cần thiết cho bản thân như phương tiện liên lạc, hộp y
tế…
Nếu bị chôn vùi dưới đất, phải tìm dụng cụ hỗ trợ và cố hết sức đào đất để lên
trên, khi nghe giọng nói từ bên ngoài, phải cố gắng hết sức kêu cứu để người cứu hộ
nghe được.
1.3. CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ VIỆT NAM Ở LỚP 8
1.3.1. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ chương trình Địa lý Việt Nam lớp 8
1.3.1.1. Vị trí
Chương trình Địa lý Việt Nam trong nhà trường giúp HS có được những hiểu
biết về quê hương, đất nước, về con người, tự nhiên của Việt Nam. Rèn luyện cho
HS những kỹ năng, hành động ứng xử thích hợp với mơi trường tự nhiên, xã hội.
Đó là một trong những bài học quan trọng cần thiết cho mỗi người lao động trong
xã hội hiện nay.



12
1.3.1.2. Mục tiêu
- Kiến thức:
+Đặc điểm tự nhiên, dân cư, tình hình phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của
Việt Nam, những vấn đề đặt ra đối với cả nước nói chung và từng vùng miền nói
riêng.
- Kỹ năng: Hình thành và phát triển ở HS:
+ Kỹ năng học tập và nghiên cứu Địa lý: quan sát, nhận xét, phân tích, sử
dụng bản đồ, Atlat, vẽ và phân tích biểu đồ, đồ thị, lát cắt, phân tích số liệu thống
kê…
+ Kỹ năng thu thập, xử lý và thông báo thông tin Địa lý.
+ Kỹ năng vận dụng những kiến thức Địa lý để giải quyết những vấn đề trong
cuộc sống
- Thái độ, tình cảm: Góp phần bồi dưỡng cho HS :
+ Tình u q hương, đất nước thơng qua việc ứng xử thích hợp với tự nhiên,
với con người
+ Có lịng say mê tìm hiểu, học hỏi, hứng thú với các hiện tượng Địa lý.
+Có ý chí tự cường dân tộc, niềm tin vào tương lai của đất nước, có ý thức học
tập tốt, sẵn sàng tham xa bảo vệ và phát triển đất nước, có ý thức trách nhiệm và
tham gia tích cực vào các hoạt động sử dụng hợp lý, bảo vệ, cải tạo môi trường.
1.3.1.3. Nhiệm vụ
Trong đường lối phát triển của Đảng đề ra năm 1991 có ghi: “ Nhiệm vụ
trung tâm của giáo dục là đào tạo thế hệ trẻ thành những người lao động có ý thức
làm chủ, có tri thức, thành thạo nghề nghiệp và có thái độ lao động tích cực, sáng
tạo…”
- Địa lý Việt Nam có khả năng cung cấp cho học sinh một khối lượng tri thức
phong phú về tự nhiên, về KTXH.
+ Qua bức tranh toàn cảnh về các vùng Địa lý khác nhau của Việt Nam, HS sẽ
nắm được và biết cách giải thích các hiện tượng, sự khác biệt, nguyên nhân của các

mối quan hệ được hình thành và phát triển trong mơi trường tự nhiên và KTXH.
+ Địa lý Việt Nam cung cấp cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo để HS có thể
vận dụng vào thực tiễn cuộc sống, làm quen với các phương pháp nghiên cứu, quan
sát, điều tra, làm việc với bản đồ, với số liệu thống kê.
- Địa lý Việt Nam bồi dưỡng cho HS một thế giới quan khoa học và những
quan điểm nhận thức đúng đắn.


13
Việc học tập Địa lý Việt Nam cũng giáo dục cho học sinh nhận thức được vai
trò của tự nhiên, con người trong các hoạt động KTXH trên lãnh thổ.
- Mơn Địa lý Việt Nam hình thành cho HS nhân cách con người mới trong xã
hội.
Khi học Địa lý Việt Nam, học sinh không những được giáo dục về những
thuân lợi, tiềm năng của đất nước mà còn được giáo dục về những khó khăn về mọi
mặt để HS có cái nhìn chân thực, sâu sắc về đất nước ta, từ đó giúp HS có động lực
để học tập, xây dựng đất nước
1.3.2. Cấu trúc chương trình mơn Địa lý lớp 8 THCS.
1.3.2.1. Cấu trúc nội dung
- Phần một: Địa lý thế giới có cấu trúc như sau:
Thiên nhiên, con người ở các Châu lục (tiếp theo)
+ XI. Châu Á
+XII. Tổng kết Địa lý tự nhiên và Địa lý các Châu lục.
- Phần 2: Địa lý Việt Nam có cấu trúc như sau:
+ Địa lý tự nhiên
+ Địa lý địa phương.
1.3.2.2. Cấu trúc loại bài
Chương trình mơn Địa lý ở trường phổ thơng có cấu trúc theo loại bài như sau:
- Loại bài kiến thức về Địa lý tự nhiên: đại cương, các Châu lục, Việt Nam
- Loại bài kiến thức về Địa lý KTXH: đại cương, các châu lục, các khu vực,

các quốc gia.
- Loại bài kiến thức về Địa lý địa phương.
1.3.3. Nội dung và đặc điểm sách giáo khoa lớp 8
 Đặc điểm về cấu trúc :
Sách có cấu trúc chia làm 2 phần:
- Phần I: Thiên nhiên và con người các Châu lục
- Phần II: Địa lý tự nhiên Việt Nam.
 Đặc điểm về nội dung
- Phần I có tên gọi: Thiên nhiên và con người các châu lục (tiếp theo), Phần II
có tên gọi: Địa lý Việt Nam. Sách xây dựng theo các bài học: mỗi bài học trình bày
trong 1 tiết
- Sách có 2 kênh: chữ và hình. Kênh chữ chiếm tỉ lệ lớn trong SGK và kiến
thức cơ bản của bài học.


14
- Kênh chữ:
+ Trình bày dưới nhiều dạng khác nhau: đoạn văn, câu hỏi và cuối bài học.
+ Có sự kết hợp giữa 2 phương thức trình bày: diễn dịch và quy nạp
+ Nêu hiện tượng, phân tích và giải thích hiện tượng.
- Kênh hình:
+ Phong phú, đa dạng gồm nhiều loại như: bản đồ, tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ,
bảng số liệu, tháp dân số…Trong đó chủ yếu là các tranh ảnh, hình vẽ, bản đồ.
+ Được in màu, chất lượng hình ảnh tốt, tính trực quan, tính thẩm mỹ cao.
+ Nội dung kênh hình vừa mang tính chất minh họa, vừa là nguồn tri thức phối
hợp với kênh chữ nhằm hình thành tri thức mới cho HS.
- Sách có các bài thực hành. Sau mỗi chương có bài học thực hành để hình
thành và rèn luyện các kỹ năng địa lý cho học sinh.
- Sách lớp 8 có hệ thống câu hỏi giữa bài và cuối bài. Các câu hỏi giữa nhằm
chốt lại kiến thức cơ bản, giúp học sinh nghiên cứu, hay rèn luyện kỹ năng địa lý

cho HS. Các câu hỏi cuối bài vừa giúp HS tái hiện lại kiến thức, vừa phát triển tư
duy và rèn luyện các kỹ năng Đia lý cho HS.
1.3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc tích hợp giáo dục kỹ năng PCTT
trong chương trình Địa lý lớp 8
* Thuận lợi
- Việc lồng ghép kiến thức PCTT vào một số các môn học trong nhà trường
phổ thông là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay sẽ giúp các em có những kỹ năng
cơ bản để hạn chế và phòng tránh những rủi ro do thiên tai gây ra.
- SGK ở trường phổ thông được cải cách theo hướng giảm kênh chữ, tăng
cường kênh hình và các câu hỏi đòi hỏi tư duy, liên hệ vấn đề tạo điều kiện cho GV
áp dụng các phương pháp dạy học tập trug vào HS.
- HS rất hứng thú với nội dung PCTT vì rất thiết thực và gần gũi với cuộc
sống.
* Khó khăn.
- Chương trình Địa lý tự nhiên Việt Nam là phần tương đối khó, một số bài
khá dài, lượng kiến thức nhiều và phức tạp nên việc chuyển tải và lựa chọn nội dung
giáo dục kỹ PCTT chắc chắn gặp nhiều khó khăn.
- Hiện nay, nhiều GV chưa thực sự chú trọng vào việc giáo dục kỹ năng PCTT
do đây là nội dung không quan trọng, không thi cử và nội dung này tốn nhiều thời
gian cho tiết học.


15
- Nội dung giáo dục kỹ năng PCTT chưa được đưa vào cụ thể vào từng bài,
chưa có hướng dẫn cụ thể, tài liệu cũng như các chương trình tập huấn cho GV nên
việc lồng ghép vào chương trình dạy cịn khó khăn.
- Phương tiện dạy học, cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy lồng ghép nội
dung giáo dục kỹ năng PCTT còn nhiều hạn chế.
- Học sinh THCS còn chưa nhận thức được tầm quan trọng của những kỹ năng
PCTT để tự bảo vệ mình và người thân.

1.4. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÝ VÀ MỨC ĐỘ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
LỚP 8 THCS
1.4.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi THCS.
Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ về mọi mặt nhưng khơng có sự đồng đều.
Sự thay đổi tính chất và các hình thức hoạt động học tập cùng với óc tị mị, ham
hiểu biết nên địi hỏi hoạt động trí tuệ cuả HS THCS phát triển hơn các lứa tuổi
khác.
- Đây là lứa tuổi mà mọi giác quan, bộ não phát triển hoàn thiện hơn. Vì vậy
thay vì nhớ từng câu, từng chữ, học thuộc bài thì HS sẽ thiên về khuynh hướng tái
hiện kiến thức đã học bằng cách học của mình bằng lời nói hơn.
Sự phát triển của HS THCS diễn ra rất phức tạp. Một mặc, chú ý có chủ định
bền vững được hình thành, nhưng mặc khác, sự phong phú của những ấn tượng, sự
rung động tích cực và xung đột mạnh mẽ của lứa tuổi thường dẫn đến sự chú ý
không bền vững.
Hoạt động tư duy của HS THCS cũng có những biến đổi cơ bản. Do nội dung
của mơn học phong phú, đa dạng, phức tạp địi hỏi tính mới mẻ của việc lĩnh hội tri
thức, đòi hỏi phải dựa vào tư duy độc lập, khả năng khái quát hóa, trừu tượng, phán
đốn mới rút ra được kết luận.
1.4.2. Đặc điểm nhận thức HS THCS.
Từ tiểu học chuyển lên THCS là quá trình trẻ em thực hiện bước chuyển về
phương thức hoạt động và có trình độ phát triển mới về tâm lý, ý thức. Trong quá
trình này, nhận thức của HS THCS có một số đặc điểm sau:
THCS: hình thành nhận thức lý tính (dựa trên tư duy khoa học hay còn gọi là
tư duy lý luận) theo logic của đối tượng từng mơn học.
Nhìn chung hoạt động nhận thức của HSTHCS đều tuân theo quy luật của quá
trình nhận thức. Hoạt động nhận thức của HS THCS dựa trên cơ sở của các phương
pháp học mà các em lĩnh hội được từ khi học ở tiểu học và hiện nay phát triển ở


16

trình độ cao hơn, có tính chun biêt hơn tùy thuộc vào hệ thống khái niệm và nội
dung các môn học.
1.5. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI QUA
MƠN ĐỊA LÝ Ở LỚP 8 THCS
1.5.1. Mục đích, nội dung, phương pháp điều tra
1.5.1.1. Mục đích
Làm rõ tình hình giáo dục kỹ năng PCTT ở trường phổ thơng qua bài dạy Địa
lý Việt Nam, từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả của việc giáo dục kỹ năng PCTT.
1.5.1.2. Nội dung
Nội dung điều tra tập trung vào các vấn đề trọng tâm phản ánh được thực tế
giáo dục kỹ năng PCTT qua bài dạy Địa lý Việt Nam bao gồm:
- Nội dung tiến hành giáo dục kỹ năng PCTT, phương pháp, hình thức dạy
học, phương tiện dạy học giáo dục kỹ năng PCTT
- Quan điểm của GV về lồng ghép giáo dục kỹ năng PCTT
- Mục đích, mức độ tiến hành giáo dục kỹ năng PCTT.
- Mức độ đạt mục tiêu khi tiến hành giáo dục kỹ năng PCTT
- Thuận lợi, khó khăn khi giáo dục kỹ năng PCTT qua bài dạy Địa lý Việt
Nam
- Nhận thức của HS về thiên tai và PCTT
- Kỹ năng của HS về PCTT
- Đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng PCTT.
1.5.1.3. Phương pháp điều tra
- Điều tra bằng phiếu: lập mẫu phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến của GV và
HS về những vấn đề cần khảo sát.
- Quan sát, phỏng vấn, dự giờ một số giờ dạy trên lớp của GV kết hợp với kết
quả điều tra và kiểm tra chất lượng học tập của HS nhằm đánh giá hiệu quả của
phương pháp giáo dục kỹ năng PCTT cho HS.
1.5.1.4. Tổ chức điều tra
- Số lượng GV: 10

- Số lượng học sinh: 120 ( trường: THCS Đông Phú, THCS Quế An, THCS
Quế Phong)
- Thời gian điều tra: từ tháng 3 – 5/2014
1.5.2. Kết quả điều tra


17
Kết quả điều tra cho thấy những vấn đề lớn sau:
1.5.2.1. Thực trạng việc dạy và học về vấn đề giáo dục kỹ năng PCTT qua môn
Địa lý lớp 8
- Về mục đích giáo dục kỹ năng PCTT: 100% GV đều hướng đến mục đích
chung là giúp HS hiểu được nguyên nhân, diễn biến, hậu quả và cách phòng tránh
các loại thiên tai
Bảng 1.1. Mục đích giáo dục kỹ năng PCTT cho HS lớp 8 THCS qua bài dạy Địa lý
Việt Nam
Số GV
đồng ý

Mục đích

Tỷ lệ %

Giúp HS hiểu được nguyên nhân, diễn biến,
8
vùng phân bố các loại thiên tai

80

Giúp HS hiểu được tác hại của các loại thiên
10

tai

100

Giúp HS biết cách phòng tránh thiên tai

10

100

Ý kiến khác

0

0

- Về mức độ tiến hành giáo dục kỹ năng PCTT cho HS: nhìn chung cịn ít, chỉ
có khoảng 30% số GV là thường xuyên thực hiện giáo dục kỹ năng PCTT, còn lại
đa số GV vẫn chưa thật sự quan tâm đến vấn đề này.
Bảng 1.2. Mức độ giáo dục kỹ năng PCTT cho HS lớp 8 THCS qua bài dạy
Địa lý Việt Nam
Mức độ

Số GV thực hiện

Tỷ lệ %

Thường xuyên

3


30

Thỉnh thoảng

3

30

Hiếm khi

4

40

Không bao giờ

0

0

- Nội dung giáo dục kỹ năng PCTT: Qua khảo sát, cho thấy nội dung mà GV
thường giáo dục kỹ năng PCTT cho HS chủ yếu là tác hại của thiên tai, ngun
nhân, cách phịng tránh. Chưa có GV nào chú ý đến giáo dục diễn biến của thiên tai,
phân bố các loại thiên tai ở Việt Nam. Trong khi thực tế, nếu HS nhận biết được
diễn biến của thiên tai cũng sẽ góp phần giảm thiểu các ảnh hưởng của thiên tai,


18
nắm được sự phân bố của thiên tai cũng góp phần làm cho HS có kiến thức về thiên

tai khi trải nghiệm thực tiễn cuộc sống ở bất cứ đâu.
Bảng 1.3. Nội dung được chú ý khi giáo dục kỹ năng PCTT cho HS lớp 8 THCS
Số GV
đồng ý

Tỷ lệ %

Nguyên nhân của thiên tai

3

30

Diễn biến của thiên tai

0

0

Phân bố của thiên tai

0

0

Tác hại của thiên tai

4

40


Cách phòng tránh

3

30

Nội dung

- Về phương pháp của GV trong giáo dục kỹ năng PCTT: Qua dự giờ một số
tiết dạy cho thấy đa số GV đều kết hợp nhiều phương pháp để giáo dục kỹ năng
PCTT cho HS, tuy nhiên phương pháp được GV sử dụng nhiều là phương pháp
truyền thống (hỏi đáp:80%). Cịn các phương pháp tích cực, tác dụng mạnh đến
nhận thức của HS ít được áp dụng, thậm chí cịn khơng được áp dụng như phương
pháp trình chiếu video, tranh ảnh, phương pháp quan sát thực tế, phương pháp thảo
luận…GV đều cho rằng, các phương pháp này đều tốn nhiều thời gian cho bài học
và khoa áp dụng thực tế.
Bảng 1.4. Phương pháp thường sử dụng để giáo dục kỹ năng PCTT cho HS lớp 8
THCS qua bài dạy Địa lý Việt Nam
Phương pháp

Số lượng
GV thường
sử dụng

Tỷ lệ %

Phương pháp đàm thoại, gợi mở

7


70

Phương pháp thảo luận

2

20

Phương pháp chiếu video, tranh ảnh

1

10

Phương pháp quan sát thực tế

0

0

Phương pháp thực hành, tổ chức các trị
chơi ứng phó khi có thiên tai

0

0

Kết hợp các phương pháp khác


0

0

- Phương tiện dạy học: Các phương tiện dạy học chủ yếu được GV sử dụng là
tranh ảnh (40%),sách giáo khoa (50%), số liệu thống kê (10%)


×