Tải bản đầy đủ (.pdf) (182 trang)

Giao duc ki nang song cho HS THPT thong qua Hoat donggiao duc ngoai gio len lop

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 182 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠ<b>I H</b>Ọ<b>C THÁI NGUYÊN </b>


<b>PHAN THANH VÂN </b>


<b>GIÁO D</b>

<b>C K</b>

<b> N</b>

Ă

<b>NG S</b>

<b>NG </b>



<b>CHO H</b>

<b>C SINH TRUNG H</b>

<b>C PH</b>

<b> THÔNG </b>



<b>THÔNG QUA HO</b>

<b>T </b>

ĐỘ

<b>NG GIÁO D</b>

<b>C </b>



<b>NGOÀI GI</b>

<b> LÊN L</b>

<b>P </b>



<i><b>Chuyên ngành:</b></i><b> LÝ LU</b>Ậ<b>N VÀ L</b>Ị<b>CH S</b>Ử<b> GIÁO D</b>Ụ<b>C </b>
<i><b>Mã s</b></i>ố<i><b>:</b></i><b> 62 14 01 01 </b>


<b>LU</b>

<b>N ÁN TI</b>

<b>N S</b>

Ĩ

<b> GIÁO D</b>

<b>C H</b>

<b>C </b>



<i><b>Ng</b></i>ườ<i><b>i h</b></i>ướ<i><b>ng d</b></i>ẫ<i><b>n khoa h</b></i>ọ<i><b>c: </b></i><b>PGS.TS BÙI V</b>Ă<b>N QUÂN </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>L</b>

<b>I CAM </b>

Đ

<b>OAN </b>



Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kì
cơng trình nào khác.


<b>Tác gi</b>ả<b> lu</b>ậ<b>n án </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>DANH M</b>

<b>C CÁC CH</b>

<b> VI</b>

<b>T T</b>

<b>T </b>



ĐC: Đối chứng



GVCN: Giáo viên chủ nhiệm
GDNGLL: Giáo dục ngoài giờ lên lớp


HS: Học sinh


KNS: Kĩ năng sống
NGLL: Ngoài giờ lên lớp
TBC: Trung bình chung
THPT: Trung học phổ thông


TN: Thực nghiệm


TP: Thành phố


UNICEF: Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>M</b>

<b>C L</b>

<b>C </b>



<i>N</i>ộ<i>i dung </i> <i>Trang </i>


Trang phụ bìa i


Lời cam đoan ii


Danh mục các chữ viết tắt iii


Mục lục iv


Danh mục các bảng vii



Danh mục các hình ix


Mở đầu 1


<b>Ch</b>ươ<b>ng 1: C</b>Ơ<b> S</b>Ở<b> LÍ LU</b>Ậ<b>N VÀ TH</b>Ự<b>C TI</b>Ễ<b>N V</b>Ề<b> GIÁO D</b>Ụ<b>C </b>
<b>K</b>Ĩ<b> N</b>Ă<b>NG S</b>Ố<b>NG CHO H</b>Ọ<b>C SINH THPT QUA </b>
<b>HO</b>Ạ<b>T </b>ĐỘ<b>NG GIÁO D</b>Ụ<b>C NGOÀI GI</b>Ờ<b> LÊN L</b>Ớ<b>P </b>


9


1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 9


1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 9


1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 11


1.2. Một số vấn đề lí luận cơ bản về giáo dục kĩ năng sống cho


học sinh THPT 16


1.2.1. Các khái niệm 16


1.2.2. Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
THPT và các thành tố cấu trúc của giáo dục KNS cho
học sinh THPT


23


1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến KNS của học sinh THPT và đặc


điểm của giáo dục KNS cho học sinh THPT ở các thành


phố lớn 31


1.3. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thông qua hoạt


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

1.3.1. Hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT 37
1.3.2. Giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục


NGLL ở trường THPT 42


1.4. Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua


hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 52


1.4.1. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh trung học phổ thông 52
1.4.2. Kết quả khảo sát thực trạng KNS của học sinh THPT 54
1.4.3. Thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua


hoạt động giáo dục NGLL 58


<i>K</i>ế<i>t lu</i>ậ<i>n ch</i>ươ<i>ng 1 </i> 66


<b>Ch</b>ươ<b>ng 2: BI</b>Ệ<b>N PHÁP GIÁO D</b>Ụ<b>C KNS CHO H</b>Ọ<b>C SINH THPT </b>
<b>THƠNG QUA HO</b>Ạ<b>T </b>ĐỘ<b>NG GIÁO D</b>Ụ<b>C NGỒI GI</b>Ờ


<b>LÊN L</b>Ớ<b>P </b> 68


2.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc đề xuất biện pháp 68



2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 68


2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 69


2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 70


2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 71


2.2. Một số biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thơng


qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp 71
2.2.1. Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt


động giáo dục NGLL 72


2.2.2. Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các nội
dung, hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục


NGLL ở trường THPT 76


2.2.3. Sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ


chức hoạt động 84


2.2.4. Các biện pháp hỗ trợ khác 91


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>Ch</b>ươ<b>ng 3: TH</b>Ự<b>C NGHI</b>Ệ<b>M S</b>Ư<b> PH</b>Ạ<b>M </b> 105
3.1. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 105
3.1.1. Khái quát về phương pháp khảo nghiệm 105



3.1.2. Kết quả khảo nghiệm 107


3.2. Thực nghiệm sư phạm 112


3.2.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm 112


3.2.2. Kết quả thực nghiệm 120


<i>K</i>ế<i>t lu</i>ậ<i>n ch</i>ươ<i>ng 3 </i> 132


<b>K</b>Ế<b>T LU</b>Ậ<b>N VÀ KI</b>Ế<b>N NGH</b>Ị 134


Kết luận 134


Kiến nghị 135


<b>CÁC CƠNG TRÌNH KHOA H</b>Ọ<b>C </b>Đ<b>Ã CƠNG B</b>Ố<b> CĨ LIÊN QUAN </b>


ĐẾ<b>N LU</b>Ậ<b>N ÁN </b> 137


<b>DANH M</b>Ụ<b>C TÀI LI</b>Ệ<b>U THAM KH</b>Ả<b>O </b> 138


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>DANH M</b>

<b>C CÁC B</b>

<b>NG </b>



<i>B</i>ả<i>ng </i> <i>Tiêu </i>đề <i>Trang </i>


1.1 Kết quả khảo sát nhận thực của GV và học sinh THPT về KNS 55
1.2 Sự tiếp nhận thông tin liên quan đến KNS của học sinh THPT 56
1.3 Đánh giá của giáo viên về mức độ KNS của học sinh THPT 57
1.4a Nhận thức của GV về bản chất, sự cần thiết của việc giáo dục



KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGL 59
1.4b Quan điểm của giáo viên về mục đích giáo dục KNS cho


học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL 60
1.5 Mức độ thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT


thông qua hoạt động giáo dục NGLL


61


1.6 Cơ sở vận dụng các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh 62
1.7 Mức độ tiếp cận các biện pháp giáo dục KNS cho HS 63
2.1 Phân phối chương trình hoạt động giáo dục NGLL - lớp 10 78
2.2 Các chủ đề giáo dục KNS được xây dựng theo nội dung và


hình thức hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động GDNGLL 80
3.1 Kết quả tổng hợp ý kiến của các đối tượng về tính cấp


thiết của các biện pháp


108


3.2 Kết quả lượng hố đánh giá của các nhóm đối tượng về
tính cấp thiết của các biện pháp


109


3.3 Kết quả tổng hợp ý kiến của các đối tượng đánh giá về
tính khả thi của các biện pháp



111


3.4 Kết quả lượng hoá đánh giá của các đối tượng về tính khả thi 111


3.5 Mẫu thực nghiệm 113


3.6 Sự bổ ích của các chủ đề giáo dục KNS 117


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<i>B</i>ả<i>ng </i> <i>Tiêu </i>đề <i>Trang </i>
3.8 Phân phối tần suất kết quả trước TN của nhóm TN và


nhóm ĐC


121


3.9 Bảng kiểm định T cho nhóm ĐC và TN trước khi tổ chức TN 122
3.10 Phân phối tần suất kết quả sau TN của nhóm TN và nhóm ĐC 123
3.11 Bảng kiểm định T cho nhóm ĐC và TN sau khi tổ chức TN 124
3.12 Phân phối tần suất kết quả trước và sau thực nghiệm 125
3.13 Bảng thống kê kết quả nhóm TN trước và sau TN 126


3.14 Bảng kiểm định T 126


3.15 Thay đổi về nhận thức, thái độ và kĩ năng xác định giá trị 128
3.16 Thay đổi quan niệm về giá trị của mỗi con người 128
3.17 Thay đổi về định hướng hành vi của người tham gia 129
3.18 Thay đổi nhận thức về các khía cạnh của kĩ năng đương


đầu với cảm xúc



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>DANH M</b>

<b>C CÁC HÌNH V</b>



<i>Hình </i> <i>Tiêu </i>đề <i>Trang </i>


1.1 Biểu đồ thể hiện mức độ thực hiện giáo dục KNS cho học sinh
THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL


61


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>M</b>

ĐẦ

<b>U </b>



<b>1. Lý do ch</b>ọ<b>n </b>đề<b> tài </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

vào năm 2010 ít nhất 95% thanh niên và phụ nữ tuổi từ 15 đến 24 có thể tiếp
cận thông tin, giáo dục và dịch vụ cần thiết để phát triển kĩ năng sống để giảm
những tổn thương do sự lây nhiễm HIV” [9].


Mặc dù các quốc gia đều thống nhất trong nhận thức về tầm quan trọng
của kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ nhưng thực tiễn triển
khai giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ vẫn gặp những trở ngại nhất định:


<i>Th</i>ứ<i> nh</i>ấ<i>t</i>, vì chưa có định nghĩa rõ ràng đầy đủ về kĩ năng sống cũng như các
tiêu chuẩn, tiêu chí đồng bộ cho việc xác định các kĩ năng sống cơ bản nên
thiếu định hướng cho việc hoạch định chương trình giáo dục kỹ năng sống ở
các nước [7; 8]. <i>Th</i>ứ<i> hai</i>, hầu hết các tổ chức quốc tế thường đưa ra các định
nghĩa và ấn định những mục tiêu khơng phù hợp hoặc khó có thể áp dụng một
cách hiệu quả tại các nước [9]. <i>Th</i>ứ<i> ba</i>, ngay cả những quốc gia đã có chương
trình giáo dục kĩ năng sống nhưng cũng chưa khẳng định được phương thức
hiệu quả để thực hiện chương trình này. Những khó khăn nêu trên đã khiến


cho vấn đề kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống càng được quan tâm nghiên
cứu trong thời gian gần đây. Chẳng hạn, UNESCO đã tiến hành dự án ở 5
nước Đông Nam Á nhằm các vấn đề khác nhau liên quan đến kĩ năng sống
nhằm phác họa bức tranh tổng thể các nhận thức, quan niệm về kĩ năng sống
mà các nước thành viên tham gia dự án áp dụng hoặc dự kiến sẽ áp dụng [10].


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

mang tính tồn cầu; có tư duy phê phán, có khả năng thích ứng với những
thay đổi trong cuộc sống” [16]. Bốn trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI mà thực
chất là cách tiếp cận kỹ năng sống trong giáo dục đã được quán triệt trong đổi
mới mục tiêu, nội dung, và phương pháp giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Tuy
nhiên, nhận thức về kĩ năng sống, cũng như việc thể chế hóa giáo dục kĩ năng
sống trong giáo dục phổ thông ở Việt Nam chưa thật cụ thể, đặc biệt về hướng
dẫn tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các cấp, bậc học
cịn hạn chế [10].


Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng
gia tăng, đặc biệt là ở các đô thị và thành phố lớn. Đã xuất hiện những vụ án
giết người, cố ý gây thương tích mà đối tượng gây án là học sinh và nạn nhân
chính là bạn học và thầy cơ giáo của họ. Bên cạnh đó là sự bùng phát hiện
tượng học sinh phổ thông hút thuốc lá, uống rượu, tiêm chích ma tuý, quan hệ
tình dục sớm,... thậm chí là tự sát khi gặp vướng mắc trong cuộc sống. Nhiều
em học giỏi, nhưng ngoài điểm số cao, khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp
lại rất kém. Các em sẵn sàng đánh nhau, chửi bậy, sa đà vào các tệ nạn xã hội,
thậm chí liều lĩnh từ bỏ cả mạng sống… [31]. Có nhiều nguyên nhân khác
nhau dẫn đến tình trạng trên, nhưng theo các chuyên gia giáo dục, nguyên
nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng sống. Do chưa được tiếp cận với
chương trình giáo dục kĩ năng sống nên học sinh phổ thông nói chung, học
sinh THPT nói riêng còn thiếu hụt những kĩ năng sống cần thiết. Chính vì
thiếu kĩ năng sống mà nhiều học sinh đã giải quyết các vấn đề về gặp phải
một cách tiêu cực dẫn đến các tệ nạn, rủi ro.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

hiện các mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống) như môn học giáo dục công dân
và các môn khoa học kỹ thuật, công nghệ… Gần đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo
đang nghiên cứu xây dựng chương trình giáo dục kĩ năng sống để đưa vào
chương trình giáo dục phổ thơng theo hình thức tích hợp ở nhiều mơn học và
hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường. Tuy nhiên, việc tích hợp giáo
dục kĩ năng sống vào nội dung môn học, hoạt động giáo dục nào, bằng
phương pháp nào, thời lượng, cơ cấu chương trình và cách tổ chức thực hiện
ra sao là những câu hỏi đặt ra đòi hỏi phải giải đáp. Một trong những hướng
trả lời cho các câu hỏi trên là khai thác thế mạnh của hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp để thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Giáo dục
kĩ năng sống phải thông qua hoạt động vì chỉ có thơng qua hoạt động mới có
thể hình thành kĩ năng, nâng cao nhận thức, phát triển thái độ, tình cảm, niềm
tin, bản lĩnh cũng như sự năng động, sáng tạo ở học sinh. Đó cũng là lý do để
tác giả lựa chọn đề tài luận án với tiêu đề: <i>"Giáo d</i>ụ<i>c k</i>ỹ<i> n</i>ă<i>ng s</i>ố<i>ng cho h</i>ọ<i>c </i>


<i>sinh trung h</i>ọ<i>c ph</i>ổ<i> thông thông qua ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c ngoài gi</i>ờ<i> lên l</i>ớ<i>p"</i><b> để </b>
nghiên cứu.


<b>2. M</b>ụ<b>c </b>đ<b>ích nghiên c</b>ứ<b>u </b>


Nhằm tăng cường và nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho hoc
sinh trung học phổ thơng bằng con đường tích hợp giáo dục kĩ năng sống với
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông.


<b>3. Khách th</b>ể<b> và </b>đố<b>i t</b>ượ<b>ng nghiên c</b>ứ<b>u </b>


Quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thơng và
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở trường trung học phổ thông.



<i><b>3.2. </b></i>Đố<i><b>i t</b></i>ượ<i><b>ng nghiên c</b></i>ứ<i><b>u </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>4. Gi</b>ả<b> thuy</b>ế<b>t nghiên c</b>ứ<b>u</b>


Nếu đề xuất được các biện pháp có tính khả thi theo định hướng tích
hợp các thành tố của giáo dục kĩ năng sống với các thành tố của hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp thì có thể nâng cao được hiệu quả giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh THPT.


<b>5. Nhi</b>ệ<b>m v</b>ụ<b> nghiên c</b>ứ<b>u </b>


5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KNS, giáo dục KNS, giáo
dục KNS cho học sinh THPT thông qua tổ chức hoạt động giáo dục NGLL.


5.2. Khảo sát thực trạng giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua
tổ chức hoạt động giáo dục NGLL ở một số trường THPT.


5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông
qua hoạt động giáo dục NGLL và thực nghiệm sư phạm một số biện pháp đã
đề xuất.


<b>6. Ph</b>ạ<b>m vi nghiên c</b>ứ<b>u </b>


<i><b>6.1. V</b></i>ề<i><b> n</b></i>ộ<i><b>i dung nghiên c</b></i>ứ<i><b>u </b></i>


Đề tài luận án tập trung nghiên cứu các KNS cơ bản cần giáo dục
cho học sinh THPT là: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng
đương đầu với cảm xúc, căng thẳng và kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một
cách tích cực. Thực nghiệm giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua
hoạt động giáo dục NGLL được thực hiện với chương trình hoạt động giáo


dục NGLL lớp 10, lớp 11 THPT.


<i><b>6.2. V</b></i>ềđị<i><b>a bàn nghiên c</b></i>ứ<i><b>u </b></i>


Các nghiên cứu được triển khai tại thành phố Hồ Chí Minh với 3
trường trung học phổ thông đại diện cho 3 khu vực phát triển của thành phố:
khu vực thành phố, khu vực nơng thơn và khu vực có nhiều khó khăn.


<b>7. Ph</b>ươ<b>ng pháp lu</b>ậ<b>n và ph</b>ươ<b>ng pháp nghiên c</b>ứ<b>u </b>
<i><b>7. 1. Ph</b></i>ươ<i><b>ng pháp lu</b></i>ậ<i><b>n </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<i><b>7.2. Ph</b></i>ươ<i><b>ng pháp nghiên c</b></i>ứ<i><b>u </b></i>


<i>7.2.1. Nhóm ph</i>ươ<i>ng pháp nghiên c</i>ứ<i>u lý lu</i>ậ<i>n </i>


Nghiên cứu các đề tài, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và
Nhà nước về vấn đề giáo dục và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học
phổ thơng; phân tích, tổng hợp những tư liệu, tài liệu lý luận về giáo dục KNS
cho học sinh trung học phổ thông thông, những kết quả nghiên cứu lý thuyết
và những kết quả khảo sát, đánh giá giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung
học phổ thơng thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp để xây dựng
các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu.


<i>7.2.2. Nhóm các ph</i>ươ<i>ng pháp nghiên c</i>ứ<i>u th</i>ự<i>c ti</i>ễ<i>n </i>
<b>Ph</b>ươ<b>ng pháp </b>đ<b>i</b>ề<b>u tra b</b>ằ<b>ng phi</b>ế<b>u h</b>ỏ<b>i </b>


Phương pháp được thực hiện nhằm thu thập thông tin về thực trạng
giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Các đối tượng được điều tra gồm giáo viên, học sinh và cán bộ quản lý các
trường THPT.



<b>Ph</b>ươ<b>ng pháp ph</b>ỏ<b>ng v</b>ấ<b>n </b>


Phương pháp được thực hiện nhằm tìm hiểu các nguyên nhân về thực
trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT và tìm hiểu quan điểm của
các đối tượng được phỏng vấn về việc giáo dục KNS cho học sinh THPT
thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Phương pháp được thực hiện
chủ yếu với các giáo viên và học sinh THPT.


<b>Ph</b>ươ<b>ng pháp chuyên gia </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<b>Ph</b>ươ<b>ng pháp tr</b>ắ<b>c nghi</b>ệ<b>m </b>


Sử dụng một số bài trắc nghiệm để đo mức độ hình thành kĩ năng sống
cho học sinh THPT bằng các biện pháp đã đề xuất.


<b>Ph</b>ươ<b>ng pháp th</b>ự<b>c nghi</b>ệ<b>m </b>


Thực nghiệm các biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung
học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.


<i>7.2.3. Ph</i>ươ<i>ng pháp h</i>ỗ<i> tr</i>ợ<i> </i>


Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các kết quả thực
nghiệm sư phạm và kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.


<b>8. Nh</b>ữ<b>ng lu</b>ậ<b>n </b>đ<b>i</b>ể<b>m b</b>ả<b>o v</b>ệ


- Giáo dục kỹ năng sống là mục tiêu, nhiệm vụ trong nhiệm vụ giáo dục
nhân cách toàn diện của giáo dục THPT.



- Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT thơng qua hoạt động giáo
dục ngồi giờ lên lớp là vận hành đồng thời các thành tố của giáo dục kĩ năng
sống và các thành tố của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp để cùng thực
hiện mục tiêu của hai hoạt động.


- Tích hợp là con đường có hiệu quả để thực hiện giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đồng thời không
làm quá tải các hoạt động của học sinh THPT.


<b>9. </b>Đ<b>óng góp m</b>ớ<b>i c</b>ủ<b>a lu</b>ậ<b>n án </b>
<i><b>9.1. V</b></i>ề<i><b> lí lu</b></i>ậ<i><b>n</b></i>


Góp phần phát triển lý luận về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trung học phổ thông và bước đầu thiết lập cơ sở lí luận về giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh theo định hướng tích hợp với hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp. Những vấn đề trên được thể hiện qua các luận điểm sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Tích hợp là phương thức có hiệu quả để thực hiện giáo dục KNS cho
học sinh THPT đồng thời góp phần giảm tải cho giáo dục THPT.


- Giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục
NGLL là tích hợp các thành tố cấu trúc của giáo dục KNS với các thành tố
cấu trúc của hoạt động giáo dục NGLL và vận hành đồng thời các thành tố đó
theo mục tiêu giáo dục đã xác định.


<i><b>9.2. V</b></i>ề<i><b> th</b></i>ự<i><b>c ti</b></i>ễ<i><b>n </b></i>


Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án đã khẳng định:



- Học sinh THPT rất hạn chế về KNS. Một trong những nguyên nhân
của thực trạng này là do giáo dục THPT chưa quan tâm thoả đáng đến vấn đề
giáo dục KNS cho học sinh; chưa xác định được phương thức hiệu quả để
giáo dục KNS cho học sinh.


- Tích hợp mục tiêu của giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo
dục NGLL; thiết kế các chủ để giáo dục KNS phù hợp với nội dung/hoạt động
để thực hiện chủ đề của chương trình hoạt động giáo dục NGLL... là những
biện pháp thực hiện phương thức tích hợp nhằm giáo dục KNS cho học sinh
trong các trường THPT một cách có hiệu quả.


<b>10. B</b>ố<b> c</b>ụ<b>c c</b>ủ<b>a lu</b>ậ<b>n án </b>


Ngoài phần mở đầu, luận án gồm 3 chương và phần kết luận, kiến nghị.


<i>Ch</i>ươ<i>ng 1:</i> Cơ sở lí luận và thực tiễn về giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trung học phổ thơng thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp.


<i>Ch</i>ươ<i>ng 2:</i> Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>Ch</b>ươ<b>ng 1 </b>


<b>C</b>

Ơ

<b> S</b>

<b> LÝ LU</b>

<b>N VÀ TH</b>

<b>C TI</b>

<b>N V</b>

<b> GIÁO D</b>

<b>C K</b>

<b> N</b>

Ă

<b>NG S</b>

<b>NG </b>



<b>CHO H</b>

<b>C SINH TRUNG H</b>

<b>C PH</b>

<b> THÔNG THÔNG QUA </b>



<b>HO</b>

<b>T </b>

ĐỘ

<b>NG GIÁO D</b>

<b>C NGOÀI GI</b>

<b> LÊN L</b>

<b>P </b>


<b>1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU </b>



<b>1.1.1. Các nghiên c</b>ứ<b>u </b>ở<b> n</b>ướ<b>c ngoài </b>


Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đã xuất
hiện trong một số chương trình giáo dục của UNICEF, trước tiên là chương
trình “giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế
hệ trẻ [99]. Những nghiên cứu về kĩ năng sống trong giai đoạn này mong
muốn thống nhất được một quan niệm chung về kĩ năng sống cũng như đưa ra
được một bảng danh mục các kĩ năng sống cơ bản mà thế hệ trẻ cần có. Phần
lớn các cơng trình nghiên cứu về KNS ở giai đoạn này quan niệm về KNS
theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kĩ năng xã hội [83; 85; 86; 88; 89]. Dự
án do UNESCO tiến hành tại một số nước trong đó có các nước Đơng Nam Á
là một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho hướng
nghiên cứu về kĩ năng sống nêu trên [9].


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

hợp. Trong giáo dục hiện đại, kĩ năng sống của người học là một tiêu chí về
chất lượng giáo dục. Do đó, khi đánh giá chất lượng giáo dục phải tính đến
những tiêu chí đánh giá kĩ năng sống của người học [91; 92].


Mặc dù, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã được nhiều nước quan
tâm và cùng xuất phát từ quan niệm chung về kĩ năng sống của Tổ chức Y tế
thế giới hoặc của UNESCO, nhưng quan niệm và nội dung giáo dục kĩ năng
sống ở các nước không giống nhau. Ở một số nước, nội hàm của khái niệm kĩ
năng sống được mở rộng, trong khi một số nước khác xác định nội hàm của
khái niệm kĩ năng sống chỉ gồm những khả năng tâm lí, xã hội.


Quan niệm, nội dung giáo dục kĩ năng sống được triển khai ở các nước
vừa thể hiện cái chung vừa mang tính đặc thù (những nét riêng) của từng quốc
gia. Mặt khác, ngay trong một quốc gia, nội dung giáo dục kĩ năng sống trong
lĩnh vực giáo dục chính quy và khơng chính quy cũng có sự khác nhau. Trong
giáo dục khơng chính quy ở một số nước, những kĩ năng cơ bản như đọc, viết,


nghe, nói được coi là những kĩ năng sống cơ sở trong khi trong giáo dục chính
quy, các kĩ năng sống cơ bản lại được xác định phong phú hơn theo các lĩnh
vực quan hệ của cá nhân.


Do phần lớn các quốc gia đều mới bước đầu triển khai giáo dục kĩ
năng sống nên những nghiên cứu lí luận về vấn đề này mặc dù khá phong phú
song chưa thật toàn diện và sâu sắc. Cho đến này, chưa có quốc gia nào đưa ra
được kinh nghiệm hoặc hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng kĩ năng sống.
Theo tổng thuật của UNESCO, có thể khái quát những nét chính trong các
nghiên cứu này như sau [99]:


- Nghiên cứu xác định mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Châu Á - Thái Bình Dương là: nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có
hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình
huống của cuộc sống hàng ngày, đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất
lượng cuộc sống.


- Nghiên cứu xác định chương trình và hình thức giáo dục kỹ năng sống
Đây là nội dung được nhiều cơng trình nghiên cứu quan tâm. Các
nghiên cứu này cho thấy: chương trình, tài liệu giáo dục kĩ năng sống được
thiết kế cho giáo dục không chính quy là phổ biến và rất đa dạng về hình thức.
Cụ thể:


+ Lồng ghép vào chương trình dạy chữ (chương trình các mơn học) ở
các mức độ khác nhau. Ví dụ: có nước lồng ghép dạy kĩ năng sống vào các
chương trình dạy chữ cơ bản nhằm xoá mù chữ. Bên cạnh dạy chữ có kết hợp
dạy kĩ năng làm nơng nghiệp, kĩ năng bảo tồn mơi trường, sức khỏe, kĩ năng
phịng chống HIV/AIDS;



+ Dạy các chuyên đề cần thiết cho người học. Ví dụ: tạo thu nhập; mơi
trường, kĩ năng nghề; kĩ năng kinh doanh.


<b>1.1.2. Các nghiên c</b>ứ<b>u trong n</b>ướ<b>c </b>


Thuật ngữ kĩ năng sống được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ
chương trình của UNICEF (1996) “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe
và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngồi nhà trường”
[10]. Thơng qua q trình thực hiện chương trình này, nội dung của khái niệm
kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ngày càng được mở rộng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

chương trình mang tên “Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng sống”. Trong
giai đoạn này nội dung của khái niệm kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống
đã được phát triển sâu sắc hơn.


Cùng với việc triển khai chương trình nếu trên, vấn đề kĩ năng sống và
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã được quan tâm nghiên cứu. Những
nghiên cứu về các vấn đề trên ở giai đoạn này có xu hướng xác định những
kĩ năng cần thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia và
đề xuất các biện pháp để hình thành những kĩ năng này cho thanh thiếu niên
(trong đó có học sinh THPT). Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu cho
hướng nghiên cứu này là: Cẩm nang tổng hợp kĩ năng hoạt động thanh thiếu
niên, của tác giả Phạm Văn Nhân (2002) [43]; Kĩ năng thanh niên tình
nguyện<i>, </i>tác giả Trần Thời (1998)[70];


Một trong những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính
hệ thống về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam là tác giả
Nguyễn Thanh Bình. Với một loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học
cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo [6; 7; 8; 9; 10] tác giả Nguyễn Thanh Bình
đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hướng nghiên cứu về kĩ năng sống


và giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam. Nghiên cứu về KNS và giáo dục KNS ở
VIệt Nam được thực hiện theo các hướng chính sau:


- Xác định những vấn đề lí luận cốt lõi về kĩ năng sống và giáo dục kĩ
năng sống [6; 7; 8].


Theo hướng nghiên cứu này cịn có một số cơng trình nghiên cứu khác
như: Kĩ năng sống cho tuổi vị thành niên [49]; Một số cơ sở tâm lý của việc giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh [50] và những nghiên cứu của một số tác giả
khác [20; 22; 52; 61; 62; 66; 80].


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

quả nghiên cứu của các cơng trình này có giá trị quan trọng trong việc thiết
lập quan điểm phương pháp luận cũng như những định hướng và tiếp cận
trong việc nghiên cứu kĩ năng sống, giáo dục kĩ năng sống cho thế hệ trẻ. Đó
là nghiên cứu của các tác giả Đặng Quốc Bảo [4]; Dương Tự Đam [24];
Phạm Minh Hạc [28; 29]; Phạm Đình Nghiệp [42; 43].


- Nghiên cứu so sánh giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam với một số
quốc gia khác.


Kết quả của hướng nghiên cứu này cho thấy, nghiên cứu về kĩ năng
sống và giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam xuất phát từ yêu cầu của xã hội đối
với giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa; từ nhiệm vụ triển
khai chiến lược và đổi mới giáo dục phổ thông, từ xu thế giáo dục thế giới và
từ sự phát triển nội tại của khoa học giáo dục nói chung và bước đầu đã đạt
được những thành tựu nhất định [10; 17; 21]. Một số cơng trình nghiên cứu
theo hướng nghiên cứu này đã đề cập đến những thách thức liên quan đến
giáo dục pháp luật, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh như đề tài “Thực trạng
phạm tội của học sinh - sinh viên Việt Nam trong mấy năm gần đây và vấn đề
giáo dục pháp luật trong nhà trường” của tác giả Vương Thanh Hương và


Nguyễn Minh Đức [31].


Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Bình và cộng sự [10] đã mơ tả
sinh động, đầy đủ, hệ thống về tiếp cận và thực hiện giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh do Ngành giáo dục thực hiện. Ngành giáo dục đã triển khai
chương trình đưa giáo dục kỹ năng sống vào hệ thống giáo dục chính quy và
khơng chính quy. Nội dung giáo dục của nhà trường phổ thông được định
hướng bởi mục tiêu giáo dục kĩ năng sống. Theo đó, các nội dung giáo kĩ
năng sống sống cụ thể đã được triển khai ở các cấp bậc học như:


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

trình khung chăm sóc và giáo dục trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo đổi mới đã chú
trọng các nội dung như: phát triển thể chất, nhận thức, phát triển ngơn ngữ,
tình cảm, nghệ thuật và thẩm mỹ của trẻ. Trong tất cả các nội dung đề chứa
đựng nội dung kĩ năng sống.


+ Giáo dục kĩ năng sống ở bậc tiểu học tập trung vào các kĩ năng chính,
kĩ năng cơ bản như đọc, viết, tính tốn, nghe, nói; coi trọng đúng mức các kĩ
năng sống trong cộng đồng, thích ứng với những thay đổi diễn ra hàng ngày
trong xã hội hiện đại; hình thành các kĩ năng tư duy sáng tạo, phê phán, giải
quyết vấn đề, ra quyết định, trí tưởng tượng.


+ Giáo dục trung học cơ sở chú trọng giáo dục các kĩ năng sống cơ bản
cho học sinh như: năng lực thích nghi, năng lực hành động, năng lực ứng xử,
năng lực tự học suốt đời; định hướng để học sinh học để biết, học để làm, học
để chung sống và học để tự khẳng định.


Với các bậc học trên, việc giáo dục kĩ năng sống được thực hiện chủ
yếu thơng qua chương trình các mơn học và các hoạt động giáo dục của nhà
trường cùng với một số chương trình dự án do nước ngồi tài trợ. Ví dụ: với
trung học cơ sở, những môn học được khai thác nhằm giáo dục kĩ năng sống


cho học sinh là: môn Giáo dục công dân, môn công nghệ.


+ Trong giáo dục trung học phổ thông, giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh đã được triển khai qua chương trình ngoại khóa theo dự án VIE 01/10 do
UNFPA tài trợ. Tài liệu hướng dẫn tổ chức các hoạt động ngoại khóa về giáo
dục kỹ năng sống VTN trong các trường trung học phổ thông đã thể hiện
được cách tiếp cận về kĩ năng sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

dục phổ thông ngày càng phát triển. Hướng nghiên cứu về giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh thông qua các môn học, các hoạt động giáo dục có ưu thế
hơn cả trong những nghiên cứu về vấn đề này. Biểu hiện cụ thể là những
nghiên cứu về hoạt động giáo dục NGLL.


Trước hết, cần phải khẳng định rằng, giáo dục kĩ năng sống không phải
là mục đích tự thân của các nghiên cứu về hoạt động giáo dục NGLL. Những
nghiên cứu này trước hết nhằm thiết lập các cơ sở lí luận và thực tiễn để thực
hiện sao cho có hiệu quả hoạt động giáo dục NGLL trong các trường phổ
thơng. Tuy nhiên, do tính chất của hoạt động giáo dục NGLL và các mục tiêu
của nó (phát triển các năng lực xã hội cho học sinh) nên hoạt động giáo dục
NGLL có quan hệ mật thiết với giáo dục kĩ năng sống. Vì vậy, những nghiên
cứu về hoạt động giáo dục NGLL có vai trị quan trọng với định hướng
nghiên cứu đưa giáo dục kĩ năng sống vào chương trình giáo dục phổ thơng.


Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động giáo dục NGLL được phân tích
theo quan điểm trên được khái quát theo những hướng nghiên cứu chính sau đây:


- Nghiên cứu về giáo dục ngoài giờ lên lớp và sự phối kết hợp các lực
lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở
ngoài trường [27; 69].



- Nghiên cứu hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp ở trường phổ thơng
nhấn mạnh vai trò chủ thể trong hoạt động tập thể và các hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp [32; 33; 53; 56; 57; 65].


- Nghiên cứu về thực hiện các nội dung giáo dục khác nhau thông qua
hoạt động giáo dục NGLL như giáo dục môi trường, giao dục giá trị đạo đức;
giáo dục ý thức pháp luật... thông qua hoạt động giáo dục NGLL [28; 54; 67].
Qua tập hợp nghiên cứu, phân tích tổng hợp và tổng quan vấn đề từ
việc khảo sát các đề tài liên quan ở trong nước và có thể đưa ra nhận định:


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

một cách có hệ thống về phương pháp, hình thức giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh, sinh viên nói chung và học sinh trung học phổ thơng nói riêng.


- Các đề tài đã đề cập đến những hình thức giáo dục kĩ năng sống cụ
thể và chưa có kết quả thử nghiệm rõ ràng, cụ thể nên tính thuyết phục chưa
cao. Một số đề tài nghiên cứu tương đối đầy đủ các nhiệm vụ: nghiên cứu lí
luận, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp giáo dục kĩ năng sống
nhưng ở trên đối tượng sinh viên.


Những phân tích trên đây cho thấy, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trung học phổ thông mặc dù đã được định hướng bởi mục tiêu, nội dung
chương trình giáo dục những triển khai thực tiễn hoạt động này trong nhà
trường còn rất nhiều hạn chế. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học
phổ thông mới chỉ được thực hiện như một nội dung, một mục tiêu phụ của
các chương trình/ dự án cho cấp học này. Do vậy, cần thiết phải khai thác nội
lực của chính các hoạt động trong nhà trường trung học phổ thơng nhằm thực
hiện có hiệu quả nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở bậc học này.


<b>1.2. MỘT SỐ VẤN </b>ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
<b>HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG </b>



<b>1.2.1. Các khái ni</b>ệ<b>m </b>
<i><b>1.2.1.1. K</b></i>ỹ<i><b> n</b></i>ă<i><b>ng s</b></i>ố<i><b>ng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Theo WHO (1993): Kĩ năng sống là năng lực tâm lý xã hội, là khả năng
ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc
sống. Đó cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe
mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi
tương tác với người khác, với nền văn hóa và mơi trường xung quanh. Năng
lực tâm lý xã hội có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo
nghĩa rộng nhất về thể chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể
hiện, thực thi năng lực tâm lý xã hội này [90].


Theo UNICEF (UNICEF Thái Lan, 1995): Kĩ năng sống là khả năng
phân tích tình huống và ứng xử, khả năng phân tích cách ứng xử và khả năng
tránh được các tình huống. Các kĩ năng sống nhằm giúp chúng ta chuyển dịch
kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy,
tin tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất
và mang tính chất xây dựng [99].


UNESCO (2003) quan niệm: Kĩ năng sống là năng lực cá nhân để thực
hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả
năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích
cực giúp con người có thể kiểm sốt, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và
những thách thức trong cuộc sống hàng ngày [98].


Từ các quan niệm về KNS nêu trên, có thể rút ra nhận xét:


- Có nhiều cách biểu đạt khái niệm kĩ năng sống với quan niệm rộng
hẹp khác nhau tùy theo cách tiếp cận vấn đề. Khái niệm KNS được hiểu theo


nghĩa hẹp chỉ bao gồm những năng lực tâm lý xã hội (TLXH). Theo nghĩa
rộng, KNS không chỉ bao gồm năng lực tâm lý xã hội mà còn bao gồm cả
những kĩ năng tâm vận động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

niệm rộng, hẹp khác nhau) nhưng điểm thống nhất trong các quan niệm về
KNS là: khẳng định KNS thuộc về phạm trù năng lực (hiểu kĩ năng theo
nghĩa rộng) chứ không thuộc phạm trù kĩ thuật của hành động, hành vi (hiểu
kĩ năng theo nghĩa hẹp).


- Do tính chất phức tạp của KNS nên trong thực tế, các tài liệu về kĩ
năng sống đề cập đến mọi lĩnh vực hoạt động từ học tập để chuẩn bị vào
nghề, cách học ngoại ngữ, kỹ năng làm cha mẹ đến tổ chức trại hè. Tuy nhiên
cần phân biệt giữa những kỹ năng để sống còn (livelihood skills, survival
skills) như học chữ, học nghề, làm toán, v.v... tới bơi lội, v.v... với khái niệm
KNS đã được đề cập ở các định nghĩa nêu trên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

phạm vi ảnh hưởng cũng như tác dụng của KNS. Năng lực TLXH đề cập tới
khả năng của con người biểu hiện những cách ứng xử đúng hoặc chính xác
khi tương tác với người khác trong các tình huống khác nhau của môi trường
xung quanh dựa trên nền văn hóa nào đó. Nhưng, điều cần lưu ý là, con người
khơng chỉ cần có năng lực thích ứng với những thách thức của cuộc sống mà
con người còn cần và phải biết cách thay đổi một cách phù hợp và mang tính
tích cực; <i>Th</i>ứ<i> hai</i>, khái niệm KNS theo nghĩa rộng đã bao hàm trong nó năng
lực TLXH với ý nghĩa là thành phần có vai trò chung trong việc hỗ trợ cho
sức khỏe tinh thần và sức khỏe thể chất, giúp cá nhân sống hạnh phúc với
những người khác trong xã hội. Bên cạnh đó, theo nghĩa rộng, khái niệm KNS
còn đề cập đến khả năng con người quản lý được các tình huống rủi ro, khơng
chỉ đối với bản thân mà cịn có thể gây ảnh hưởng đến mọi người trong việc
chấp nhận các biện pháp ngăn ngừa rủi ro. Đây chính là khả năng con người
quản lý một cách thích hợp bản thân, người khác và xã hội trong cuộc sống


hàng ngày.


Với phân tích nêu trên, tác giả luận án sử dụng khái niệm KNS trong
nghiên cứu luận án với nội hàm: <i>“kh</i>ả<i> n</i>ă<i>ng làm cho hành vi và s</i>ự<i> thay </i>đổ<i>i c</i>ủ<i>a </i>


<i>mình phù h</i>ợ<i>p v</i>ớ<i>i cách </i>ứ<i>ng x</i>ử<i> tích c</i>ự<i>c giúp con ng</i>ườ<i>i có th</i>ể<i> ki</i>ể<i>m sốt, qu</i>ả<i>n </i>


<i>lý có hi</i>ệ<i>u qu</i>ả<i> các nhu c</i>ầ<i>u và nh</i>ữ<i>ng thách th</i>ứ<i>c trong cu</i>ộ<i>c s</i>ố<i>ng hàng ngày”.</i>
Do tiếp cận kĩ năng sống tương đối đa dạng nên cũng có nhiều cách
phân loại KNS. Theo tổng hợp của tác giả Nguyễn Thanh Bình [7], tồn tại các
cách phân loại KNS như sau:


- Phân loại xuất phát từ lĩnh vực sức khỏe. Theo cách phân loại này có
3 nhóm KN: <i>Nhóm th</i>ứ<i> nh</i>ấ<i>t</i>, là nhóm kĩ năng nhận thức bao gồm các kĩ
năng, cụ thể: tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, tư duy
phân tích, khả năng sáng tạo, tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác định giá trị...;


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

ý thức trách nhiệm, cam kết, kiềm chế sự căng thẳng, kiềm chế được cảm xúc,
tự quản lí, tự giám sát và tự điều chỉnh; <i>Nhóm cu</i>ố<i>i cùng</i>, là nhóm kĩ năng xã
hội (hay kĩ năng tương tác) với các kĩ năng thành phần: giao tiếp, quyết đoán,
thương thuyết, từ chối, hợp tác, sự cảm thông chia sẻ, khả năng nhận thấy
thiện cảm của người khác.


- UNESCO cho rằng cách phân loại KNS theo 3 nhóm nêu trên mới chỉ
dừng ở các KNS chung, trong khi đó, cịn có những KNS thể hiện trong
những vấn đề cụ thể khác nhau trong đời sống xã hội. Vì thế, UNESCO đề
xuất thêm các KNS như: vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng;
các vấn đề về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản; ngăn ngừa và chăm sóc người
bệnh HIV/AIDS; phịng tránh rượu, thuốc lá và ma túy; phòng ngừa thiên tai,
bạo lực và rủi ro; hịa bình và giải quyết xung đột; gia đình và cộng đồng;


giáo dục cơng dân; bảo vệ thiên nhiên và mơi trường; phịng chống buôn bán
trẻ em và phụ nữ.


- Với mục đích giúp người học ứng phó với các vấn đề của cuộc sống
và tự hồn thiện mình, UNICEF phân loại KNS theo các mối quan hệ của cá
nhân với các nhóm KNS:


+ Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm các kĩ
năng: kĩ năng tự nhận thức, lòng tự trọng, sự kiên định, đương đầu với cảm
xúc, đương đầu với căng thẳng; Nhóm kĩ năng.


+ Nhóm kĩ năng nhận biết và sống với người khác, với các kĩ năng thành
phần: kĩ năng quan hệ tương tác liên nhân cách, sự cảm thông, đứng vững
trước áp lực tiêu cực của bạn bè hoặc của người khác, thương lượng, giáo tiếp
có hiệu quả.


+ Nhóm kĩ năng ra quyết định một cách hiệu quả, gồm các kĩ năng: tư
duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

đối. Trên thực tế, các KNS có mối quan hệ mật thiết với nhau bởi khi tham
gia vào một tình huống cụ thể, con người cần phải xử dụng rất nhiều kĩ năng
khác nhau. Ví dụ, khi cần quyết định một vấn đề nào đó, cá nhân phải sử dụng
những kĩ năng như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy phê phán, kĩ năng tư
duy sáng tạo và kĩ năng kiên định, v.v...


Kết quả nghiên cứu về KNS của nhiều tác giả [6; 7; 8; 9; 99; 100], đã
khẳng định: “dù phân loại theo hình thức nào thì một số kĩ năng vẫn được coi
là kĩ năng cốt lõi như: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng
đương đầu với cảm xúc, căng thẳng; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách
tích cực; kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng đặt mục


tiêu...” [7]. Thống nhất với quan niệm này, tác giả luận án đã giới hạn các
KNS được nghiên cứu trong luận án để giáo dục cho học sinh THPT thông
qua hoạt động giáo dục NGLL gồm các kĩ năng: kĩ năng xác định giá trị, kĩ
năng giáo tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng và kĩ năng giải
quyết mâu thuẫn một cách tích cực.


Tác giả giới hạn các kĩ năng sống này để nghiên cứu nhằm giáo dục
cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp vì đây
là một số kĩ năng sống chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ về nội dung,
phương pháp và hình thức giáo dục cho học sinh nói chung, học sinh THPT
nói riêng; mặt khác, tác giả luận án đã tích lũy được một số kinh nghiệm
(kể cả một số nghiên cứu đã có của tác giả luận án) về các kĩ năng này.
Đây cũng là một trong những lí do để tác giả lựa chọn đề tài luận án.


<i><b>1.2.1.2. Giáo d</b></i>ụ<i><b>c k</b></i>ĩ<i><b> n</b></i>ă<i><b>ng s</b></i>ố<i><b>ng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

cơ sở khác) tổ chức thực hiện theo kế hoạch, chương tình giáo dục, trực tiếp
đều hành và chịu trách nhiệm về chúng. Trong các hoạt động giáo dục, hoạt
động dạy học là nền tảng và chủ đạo không chỉ trong các môn học, mà ở tất cả
các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Nó là hoạt động giáo dục cơ
bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong hệ thống các hoạt
động giáo dục. Hoạt động giáo dục được tổ chức có định hướng về mặt giá trị
nhằm tạo ra những môi trường hoạt động và giao tiếp có định hướng của
người học. Khi tham gia các hoạt động giáo dục, người học tiến hành các hoạt
động của mình theo những nguyên tắc chung, những mục tiêu chung, những
chuẩn mực giá trị chung và những biện pháp chung, nhờ vậy họ được giáo
dục theo những tiêu chí chung (tuy hoạt động của mỗi người luôn diễn ra ở
cấp độ cá nhân).


Kĩ năng sống được hình thành thơng qua q trình xây dựng những


hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở
giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng thích hợp. Do vậy,
kỹ năng sống phải được hình thành cho học sinh thông qua con đường đặc
trưng - hoạt động giáo dục. Theo UNICEF, giáo dục dựa trên Kỹ năng sống
cơ bản là sự thay đổi trong hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự
cân bằng giữa kiến thức, thái độ, hành vi [90; 95; 99].


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

em các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện
nhân cách người học dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ
và kỹ năng phù hợp.


<b>1.2.2. S</b>ự<b> c</b>ầ<b>n thi</b>ế<b>t ph</b>ả<b>i giáo d</b>ụ<b>c k</b>ĩ<b> n</b>ă<b>ng s</b>ố<b>ng cho h</b>ọ<b>c sinh THPT và </b>
<b>các thành t</b>ố<b> c</b>ấ<b>u trúc c</b>ủ<b>a giáo d</b>ụ<b>c KNS cho h</b>ọ<b>c sinh THPT </b>


<i><b>1.2.2.1. S</b></i>ự<i><b> c</b></i>ầ<i><b>n thi</b></i>ế<i><b>t ph</b></i>ả<i><b>i giáo d</b></i>ụ<i><b>c k</b></i>ĩ<i><b> n</b></i>ă<i><b>ng s</b></i>ố<i><b>ng cho h</b></i>ọ<i><b>c sinh THPT </b></i>
Lý do cần phải giáo dục KNS cho học sinh THPT được lý giải qua các
phương diện sau:


<i>* Xét theo yêu c</i>ầ<i>u xã h</i>ộ<i>i </i>


Do đặc điểm của xã hội hiện nay nên sự hình thành và phát triển kĩ
năng sống trở thành một yêu cầu quan trọng đối với cá nhân và là tiêu chí về
nhân cách con người hiện đại. Hội nghị giáo dục thế giới họp tại Senegan
tháng 4 - 2000 đã thông qua kế hoạch hành động giáo dục cho mọi người (Kế
hoạch hành động Dakar) [92] gồm 6 mục tiêu lớn. Trong đó mục tiêu 3 đã
vạch ra rằng: “Đảm bảo nhu cầu học tập của tất cả thế hệ trẻ và người lớn
được đáp ứng thơng qua bình đẳng tiếp cận với các chương trình học tập và
chương trình kĩ năng sống thích hợp”. Mục tiêu này đã yêu cầu các quốc gia
phải đảm bảo cho người học được tiếp cận những chương trình KNS phù hợp.



Mục tiêu 6 của chương trình hành động Giáo dục cho mọi người
(Dakar) cũng khẳng định: Nâng cao toàn bộ các mặt của chất lượng giáo dục
và đảm bảo có thể nhận rõ và đo được những kết quả đó về các kĩ năng cơ bản
của KNS.


UNESCO đã xác định những lĩnh vực cần được quan tâm đặc biệt về
giáo dục KNS, bao gồm:


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

đồng thời thực hiện 2 mục tiêu: một là, tăng cường cơ hội học tập, chuẩn bị
cho cá nhân bước vào thế giới công việc bằng việc tạo cho họ đầu vào là các
kĩ năng nghề nghiệp được đào tạo; hai là, tăng cường tính hiệu quả và sự phù
hợp của cá nhân với các kĩ năng nghề được đào tạo (có đáp ứng nhu cầu thị
trường khơng? Có đáp ứng đầy đủ mong muốn của cá nhân khơng? Có giúp
nâng cao mức độ thu nhập của họ khơng? Có giảm những tổn thương/thiệt hai
về kinh tế, xã hội của họ không?).


- Liên quan đến sức khỏe, HIV/AIDS và lạm dụng ma túy<i>: </i>Hội nghị
giáo dục thế giới đã nhận thức được nhu cầu cấp bách hiện nay là đấu tranh
với đại dịch HIV/AIDS (do một nửa những người nhiễm dịch mới ở lứa tuổi
từ 15 đến 24). Giáo dục phòng tránh HIV/AIDS là một trong 15 nội dung của
giáo dục vì sự phát triển bền vững. Một chương trình phịng tránh HIV tốt là
nó có thể tạo ra sự thay đổi hành vi để làm giảm những nguy cơ của nhiễm
HIV. Điều này càng đúng khi những chương trình này cung cấp các thơng tin
cơ bản và giúp thanh thiếu niên phát triển những kĩ năng sống cần thiết để ra
quyết định và hành động theo những quyết định liên quan đến sức khỏe.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<i>* Xét t</i>ừ<i> góc </i>độ<i> giáo d</i>ụ<i>c </i>


Kĩ năng sống của người học được xác định là một biểu hiện của chất
lượng giáo dục. Vì thế, trong mục tiêu 6 của kế hoạch hành động Dakar về


giáo dục cho mọi người KNS được coi là một khía cạnh của chất lượng giáo
dục, đánh giá chất lượng giáo dục cần tính đến những tiêu chí đánh giá KNS
của người học. Tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong các nhà
trường, xét cho cùng là để nâng cao chất lượng giáo dục.


Giáo dục KNS là thực hiện quan điểm hướng vào người học, một mặt
đáp ứng nhu cầu của người học có năng lực để đáp ứng những thách thức của
cuộc sống và nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân. Mặt khác, thực
hiện giáo dục KNS thông qua những phương pháp hướng đến người học (lấy
học sinh làm trung tâm) và phương pháp dạy học tương tác, cùng tham gia, đề
cao vai trò tham gia chủ động, tự giác của người học và vai trò chủ đạo của
người dạy sẽ có những tác động tích cực đối với những mối quan hệ người
dạy và người học, người học với người học. Đồng thời, người học cảm thấy
họ được tham gia vào các vấn đề có liên quan đến cuộc sống của bản thân, họ
sẽ thích thú và học tập tích cực hơn.


Như vậy giáo dục KNS cho người học, cụ thể là học sinh THPT đồng
thời thể hiện tính khoa học và nhân văn của giáo dục.


<i>* Xét t</i>ừ<i> góc </i>độ<i> v</i>ă<i>n hóa, chính tr</i>ị<i> </i>


Giáo dục KNS giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền con
người, quyền công dân được ghi trong pháp luật Việt Nam và quốc tế. Giáo
dục KNS giúp con người sống an toàn, lành mạnh và có chất lượng trong một
xã hội hiện đại với văn hóa đa dạng và với nền kinh tế phát triển và thế giới
được coi là một mái nhà chung.


<i>* Xét theo yêu c</i>ầ<i>u c</i>ủ<i>a s</i>ự<i> phát tri</i>ể<i>n b</i>ề<i>n v</i>ữ<i>ng </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

KNS để giải quyết các vấn đề cụ thể như: quyền con người, hịa bình và an


ninh, bình đẳng giới, đa dạng văn hóa và hiểu biết về giao lưu văn hóa, sức
khỏe, HIV/AIDS, các nội dung về bảo vệ môi trường, giảm nghèo, tinh thần
và trách nhiệm tập thể. Đồng thời hình thành được những KNS cốt lõi như kĩ
năng đặt mục tiêu; kĩ năng xác định giá trị; kĩ năng ra quyết định, giải quyết
vấn đề, kĩ năng kiên định giúp cho mỗi cá nhân có thể định hướng tới cuộc
sống lành mạnh phù hợp với các giá trị sống của xã hội, để có chất lượng
cuộc sống và có những hành vi tích cực trong giải quyết các vấn đề của cuộc
sống giúp thúc đẩy phát triển bền vững của cả cá nhân và của tập thể. Bên
cạnh những kĩ năng sống cốt lõi trên, những kĩ năng sống chung như tư duy
phê phán, tư duy sáng tạo, thiện chí, suy nghĩ tích cực cịn được áp dụng vào
giải quyết các nội dung cụ thể để tạo ra sự phát triển bền vững.


<i><b>1.2.2.2. Các thành t</b></i>ố<i><b> c</b></i>ấ<i><b>u trúc c</b></i>ủ<i><b>a giáo d</b></i>ụ<i><b>c KNS cho h</b></i>ọ<i><b>c sinh THPT </b></i>


Giáo dục KNS cho học sinh THPT cũng như các quá trình, hoạt động
giáo dục khác trong trường THPT đều có cấu trúc xác định, trong đó các
thành tố mục tiêu, nội dung và phương pháp là những thành tố tạo sự khác
biệt giữa giáo dục KNS với các quá trình, hoạt động giáo dục khác.


<i>* M</i>ụ<i>c tiêu c</i>ủ<i>a giáo d</i>ụ<i>c KNS cho h</i>ọ<i>c sinh THPT </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

THPT là trang bị cho các em một chiếc cầu nối giữa hiện tại với tương lai,
giúp các em thích ứng với cuộc sống hiện đại không ngừng biến đổi.


<i>* N</i>ộ<i>i dung giáo d</i>ụ<i>c KNS cho h</i>ọ<i>c sinh THPT </i>


Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT là những KNS cốt lõi cần
hình thành và phát triển cho các em. Theo giới hạn nghiên cứu của luận án,
tác giả luận án tập trung vào các kĩ năng: kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng
giáo tiếp có hiệu quả, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng và kĩ


năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.


- Kỹ năng xác định giá trị:


Giá trị là cái mà bản thân mỗi người coi là quan trọng. Nó có thể rất cụ
thể như tiền bạc, quần áo, các phương tiện trong sinh hoạt hoặc trừu tượng
như lịng chung thuỷ, sự cảm thơng, giữ gìn trinh tiết, thông minh, sáng tạo,
nhân ái, giá trị nghề nghiệp, v.v... Giá trị chịu tác động của thời gian, kinh
nghiệm sống, sự giáo dục của gia đình, mơi trường xã hội mà người đó đang
sống và làm việc.


Kỹ năng xác định giá trị là khả năng xác định những đức tính, niềm tin,
thái độ, chính kiến nào của mình cho là quan trọng và giúp ta hành động theo
phương hướng đó. Xác định giá trị ảnh hưởng đến ra quyết định và hành động
của con người.


- Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả:


Kĩ năng giao tiếp có hiệu quả khả năng tạo dựng mối quan hệ và khả
năng ứng xử của con người trong mối quan hệ với người khác đạt được kết
quả cao nhất theo mục tiêu đã xác định.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Kĩ năng đương đầu với cảm xúc căng thẳng:


Kĩ năng đương đầu với cảm xúc căng thẳng là khả năng kiềm chế xúc
cảm và tự giải thoát khỏi trạng thái căng thẳng.


Kĩ năng đương đầu với cảm xúc căng thẳng giúp học sinh nhận biết
được một số tình huống tạo nên căng thẳng, nhận biết được những biểu hiện
của sự căng thẳng và tác động của nó với cuộc sống.



- Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực:


Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực là khả năng nhận thức
được các mâu thuẫn nảy sinh trong cuộc sống và các ngun nhân của những
mẫu thuẫn đó để bình tĩnh suy nghĩ về cách thức giải quyết mâu thuẫn đó một
cách thiện chí.


Kĩ năng này địi hỏi ở học sinh từ duy phê phán, tư duy sáng tạo để
nhìn nhận vấn đề và đánh giá người khác; biết lắng nghe, thừa nhận ý kiến
hợp lý của người khác; biết cách thương lượng và ra các quyết định hợp lý.


<i>* Ph</i>ươ<i>ng th</i>ứ<i>c và ph</i>ươ<i>ng pháp ti</i>ế<i>p c</i>ậ<i>n trong giáo d</i>ụ<i>c KNS cho h</i>ọ<i>c </i>


<i>sinh THPT </i>


Trước yêu cầu cấp bách về việc đưa KNS và chương trình giáo dục
học đường, trong đó có giáo dục phổ thơng nói chung, THPT nói riêng, thời
gian qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều hội thảo khoa học về việc
xây dựng chương trình giáo dục KNS cho học sinh các cấp học. Một trong
những vấn đề được quan tâm ở các hội thảo này là phương thức thực hiện
giáo dục KNS cho học sinh như thế nào cho hiệu quả.


Tổng kết thức tiễn và kinh nghiệm của một số nước cho thấy có 3
phương án thực hiện giáo dục KNS cho học sinh là:


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

- Lồng ghép các nội dung giáo dục KNS vào các môn học có ưu thế và
các hoạt động giáo dục khác.


- Tích hợp giáo dục KNS vào các mơn học và các hoạt động giáo dục


(trong đó có hoạt động giáo dục NGLL).


Theo quan điểm các tác giả luận án, do KNS được hình thành và phát
triển thông qua trải nghiệm và gắn liền với hoạt động sống của học sinh nên
việc giáo dục KNS cho học sinh theo phương án hình thành một mơn học
riêng là ít khả thi, kém hiệu quả. Cũng như với giáo dục đạo đức vậy, học sinh
học đến 50 thậm chí 100 tiết về đạo đức cũng chưa đủ cơ sở để khẳng định
học sinh đó đã đạt được những yêu cầu chuẩn mực chung về đạo đức. Học
sinh có thể thuộc lịng các khái niệm đạo đức, giải thích được ý nghĩa xã hội
của các giá trị đạo đức nhưng chưa chắc học sinh đã có những hành vi phù
hợp với các chuẩn mực đạo đức mà các em rất thuộc. Do đó, nếu hình thành
một mơn học riêng, khơng rõ mơn học này cần thiết kế trong bao nhiêu tiết để
học sinh thực sự có KNS và sử dụng được các kĩ năng đó trong hoạt động và
cuộc sống ?


Phương thức lồng ghép cũng đã được thực hiện với một số nội dung
giáo dục cần cập nhật vào chương trình giáo dục phổ thông như giáo dục dân
số, giáo dục môi trường... tuy nhiên trong giáo dục KNS, phương thức này
cũng khơng nhiều hiệu quả. Những khó khăn khi thực hiện theo phương thức
này là:


- Khó khăn trong việc xác định các mơn học để lồng ghép. Những mơn
học này phải đảm bảo có những yếu tố tương đồng với đặc trưng của giáo dục
KNS (chú trọng thực hành và kinh nghiệm sống của học sinh; thiết lập hành
vi cụ thể trong từng tình huống cụ thể...).


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

lập nhất định so với nội dung của môn học được sử dụng đề lồng ghép, việc
khai thác nội dung giáo dục KNS đến đâu phụ thuộc vào từng giáo viên, thậm
chí từng tiết học của mơn học được lồng ghép.



Với những phân tích trên, tác giả luận án cho rằng, cần xác định giáo
dục KNS là mục đích của giáo dục, theo đó, tất cả các mơn học, các hoạt động
giáo dục trong nhà trường phải hướng đến giáo dục KNS cho học sinh. Có
như vậy, giáo dục KNS cho học sinh mới được thực hiện một cách thường
xuyên, liên tục cả về thời gian và khơng gian nhờ đó mà các mục tiêu về giáo
dục KNS cho học sinh mới đạt được ở mức độ cao. Đây cũng là lý do, tác giả
luận án lựa chọn phương thức tích hợp là phương thức giáo dục KNS cho học
sinh trong trường THPT.


Như vậy, theo phạm vi giới hạn của đề tài luận án, vấn đề giáo dục
KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL chính là thực
hiện việc giáo dục KNS cho học sinh theo phương thức tích hợp.


Các tiếp cận chính (phương pháp tiếp cận) trong giáo dục KNS cho học
sinh THPT đã được khái quát gồm [7; 71]:


- Phương pháp tiếp cận cùng tham gia: Tạo sự tương tác giữa giáo viên
với học sinh, học sinh với học sinh và tăng cường sự tham gia của học sinh
trong học tập, thực hành kĩ năng.


- Phương pháp tiếp cận hướng vào người học: Dựa vào kinh nghiệm
sống và đáp ứng nhu cầu của học sinh.


- Phương pháp tiếp cận hoạt động: Tổ chức cho học sinh tham gia các
hoạt động để xây dựng hành vi/ thay đổi hành vi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<b>1.2.3. Các y</b>ế<b>u t</b>ố ả<b>nh h</b>ưở<b>ng và </b>đặ<b>c </b>đ<b>i</b>ể<b>m c</b>ủ<b>a giáo d</b>ụ<b>c KNS cho h</b>ọ<b>c sinh </b>
<b>THPT </b>ở<b> các thành ph</b>ố<b> l</b>ớ<b>n </b>


<i><b>1.2.3.1. Các y</b></i>ế<i><b>u t</b></i>ốả<i><b>nh h</b></i>ưở<i><b>ng </b></i>đế<i><b>n giáo d</b></i>ụ<i><b>c KNS cho h</b></i>ọ<i><b>c sinh THPT </b></i>



<i>* </i>Đặ<i>c </i>đ<i>i</i>ể<i>m tâm lý c</i>ủ<i>a h</i>ọ<i>c sinh THPT</i> [3; 30; 48]


Tuổi học sinh trung học phổ thông là giai đoạn đã trưởng thành về mặt
thể lực, nhưng sự phát triển cơ thể còn chưa vững chắc, các em bắt đầu thời
kỳ phát triển tương đối êm ả về mặt sinh lý. Sự phát triển của hệ thần kinh có
những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong của não phức tạp và các chức
năng của não phát triển, cấu trúc của tế bào bán cầu đại não có những đặc
điểm như trong cấu trúc tế bào não của người lớn, số lượng dây thần kinh liên
hợp tăng lên, liên kết các phần khác nhau của vỏ não lại, điều đó tạo tiền đề
cần thiết cho sự phức tạp hóa hoạt động phân tích, tổng hợp của vỏ bán cầu
đại não trong quá trình học tập và rèn luyện.


Nhìn chung, lứa tuổi các em đã phát triển cân đối, khoẻ và đẹp, đa số
các em có thể đạt được những khả năng phát triển về cơ thể như người lớn,
đó là yếu tố cơ bản giúp học sinh trung học phổ thơng có thể tham gia các
hoạt động phong phú, đa dạng, phức tạp của chương trình giáo dục trung
học phổ thông<i>. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

tính sang nhận thức lý tính, nhờ tư duy trừu tượng dựa trên kiến thức các khoa
học và vốn sống thực tế của các em đã tăng dần. Hứng thú học tập của các em
gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp, ý thức học tập đã thúc đẩy sự phát
triển tính chủ định trong các quá trình nhận thức và năng lực điều khiển bản
thân, điều này giúp các em có thể tham gia hoạt động giáo dục với vai trò chủ
thể của các hoạt động đó.


Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân
cách của học sinh trung học phổ thông, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự phát
triển tâm lý của các em. Học sinh trung học phổ thơng có nhu cầu tìm hiểu và
đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình: quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm


lý, phẩm chất nhân cách và năng lực riêng, xuất hiện ý thức trách nhiệm, lịng
tự trọng, tình cảm nghĩa vụ đó là những giá trị nổi trội và bền vững. Các em
có khả năng đánh giá về mặt mạnh, mặt yếu của bản thân mình và những
người xung quanh, có những biện pháp kiểm tra đánh giá sự tự ý thức bản
thân như viết nhật ký, tự kiểm điểm trong tâm tưởng, biết đối chiếu với các
thần tượng, các yêu cầu của xã hội, nhận thức vị trí của mình trong xã hội,
hiện tại và tương lai.


Đa số học sinh đến hết học kỳ I lớp 10 đã định hướng được khối thi của
mình. Nói chung các em đã biết đánh giá nhân cách trong tổng thể nhưng
thường đánh giá người khác khắt khe hơn đối với bản thân mình, sự đánh giá
cịn thiếu tính biện chứng đơi khi mâu thuẫn nhau. Các em có khả năng tự ý
thức, thường đòi hỏi người khác nhiều hơn sự cố gắng của bản thân. Các em
có thể trách cha mẹ nói nhiều, nhưng bản thân lại hay mắng, nạt em, mong
muốn cha mẹ hiểu mình, nhưng mình lại thờ ơ khơng chia sẻ, khơng hiểu hết
nỗi buồn, hồn cảnh khó khăn của cha mẹ, sự đau khổ khi có đứa con hư...


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

đồng mà đa số nhất thời do bản thân hay do theo bạn bè. Nhu cầu giao tiếp
hoạt động của lứa tuổi này rất lớn, các em không thể “ngồi yên”, bởi vậy một
mơi trường tốt, hoạt động phù hợp với sở thích, với năng lực học sinh có định
hướng của gia đình và xã hội sẽ giúp các em tự khẳng định mình.


Học sinh trung học phổ thơng là lứa tuổi quyết định sự hình thành nhân
sinh quan, thế giới quan về xã hội, tự nhiên, các nguyên tắc và quy tắc cư xử.
Chỉ số đầu tiên của sự hình thành thế giới quan là sự phát triển hứng thú nhận
thức đối với những vấn đề thuộc nguyên tắc chung nhất của vũ trụ, những quy
luật phổ biến của tự nhiên, xã hội và của sự tồn tại xã hội loài người. Lứa tuổi
này các em quan tâm nhiều tới các vấn đề liên quan đến con người, vai trò của
con người trong lịch sử, quan hệ giữa con người và xã hội, giữa quyền lợi và
nghĩa vụ, giữa ý trí và tình cảm. Ở lứa tuổi này các em có nhu cầu được sinh


hoạt với các bạn cùng lứa tuổi, cảm thấy mình cần cho nhóm, có uy tín, có vị
trí nhất định trong nhóm, muốn được bàn bè thừa nhận. Đây là cơ sở cho việc
học sinh thích tham gia tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Tóm lại, sự phát triển nhân cách của học sinh trung học phổ thông là một
giai đoạn rất quan trọng, giai đoạn chuyển đổi từ trẻ em lên người lớn. Đây là
lứa tuổi đầu thanh niên với những đặc điểm tâm lý đặc thù khác với tuổi thiếu
niên, các em đã đạt tới sự trưởng thành về thể lực và sự phát triển nhân cách.
Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông là điều kiện thuận lợi
cho việc giáo dục kỹ năng sống cho các em có hiệu quả. Các lực lượng giáo
dục phải biết phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục những hạn chế trong sự
phát triển tâm sinh lý lứa tuổi này để lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức thích
hợp, phát huy được tính tích cực chủ động của các em trong hoạt động giáo dục
theo định hướng của mục tiêu giáo dục kỹ năng sống<i>.</i>


<i>* Các y</i>ế<i>u t</i>ố<i> thu</i>ộ<i>c v</i>ề<i> ch</i>ươ<i>ng trình giáo d</i>ụ<i>c THPT </i>


Để thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT thì mục tiêu về giáo
dục KNS phải được đặt ra trong chương trình giáo dục THPT. Theo đó, nội
dung giáo dục KNS cho học sinh THPT phải được hoạch định; các hình thức,
phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phải được xác định cụ thể.
Các yếu tố nêu trên phải được mô tả trong văn bản chương trình giáo dục
KNS cho học sinh THPT và trở thành một nội dung của chương trình giáo
dục THPT.


Phân tích trên cho thấy, nếu vấn đề KNS chưa được đặt ra, chưa được
xác định như một yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của chương trình giáo dục THPT
thì khó có thể thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT.


<i>*</i> <i>Các y</i>ế<i>u t</i>ố<i> thu</i>ộ<i>c mơi tr</i>ườ<i>ng gia </i>đ<i>ình và xã h</i>ộ<i>i </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

phạm trù năng lực nên sự trải nghiệm có ý nghĩa quan trọng đối với quá
trình hình thành và phát triển KNS. Gia đình và xã hội chính là mơi trường
nơi xác lập các tình huống diễn ra sự trải nghiệm của học sinh.


<i><b>1.2.3.2. </b></i>Đặ<i><b>c </b></i>đ<i><b>i</b></i>ể<i><b>m c</b></i>ủ<i><b>a giáo d</b></i>ụ<i><b>c KNS cho h</b></i>ọ<i><b>c sinh THPT </b></i>ở<i><b> các thành ph</b></i>ố<i><b> l</b></i>ớ<i><b>n </b></i>
Sự phát triển nhanh-mạnh, với quy mô lớn về các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội ở các thành phố lớn đã tạo ra những khác biệt trong phát triển
giáo dục của các thành phố lớn so với các đô thị nhỏ, các khu vực nông thôn,
đặc biệt là các vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn. Tính phát
triển khơng đều nói chung, phát triển khơng đều về giáo dục nói riêng (do tác
động của sự phát triển không đều về kinh tế) là một tính quy luật. Với giáo
dục KNS cho học sinh THPT cũng như vậy.


Từ đặc điểm về phát triển kinh tế xã hội, phát triển giáo dục của các
thành phố lớn, có thể xác định 2 đặc điểm chính của giáo dục KNS cho học
sinh THPT ở các thành phố lớn như sau:


- Ở các thành phố lớn, không chỉ nhu cầu được giáo dục KNS của học
sinh THPT phát triển mà yêu cầu về giáo dục KNS cho học sinh THPT cũng
rất cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

động và quan hệ là yếu tố kích thích nhu cầu được giáo dục KNS của học sinh
THPT ở các thành phố lớn.


Mặt khác, do tính đa dạng, phức tạp trong môi trường sống ở các thành
phố lớn nên những rủi ro đối với học sinh THPT cũng cao hơn. Tình trạng
học sinh THPT mắc các tệ nạn xã hội và vi phạm pháp luật có dấu hiệu gia
tăng cả về tính chất lẫn mức độ nghiêm trọng so với các khu vực khác. Thực
tế này đòi hỏi phải tăng cường giáo dục KNS cho học sinh THPT ở các thành


phố lớn.


- Giáo dục KNS cho học sinh THPT ở các thành phố lớn vừa thuận lợi
nhưng cũng gặp khơng ít khó khăn.


Thuận lợi vì có nhiều chủ thể (cá nhân và các tổ chức) khác nhau có thể
cung cấp dịch vụ giáo dục về KNS cho học sinh THPT. Theo quy luật cung
cầu, khi học sinh THPT có nhu cầu được giáo dục KNS thì sẽ xuất hiện
những chủ thể đáp ứng nhu cầu đó cho học sinh. Có thể nhận thấy, ngay cả
khi giáo dục học đường chưa tổ chức giáo dục KNS cho học sinh thì ngồi xã
hội đã có nhiều cá nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ giáo dục KNS cho học sinh
THPT. Thêm vào đó, với điều kiện về cơ sở vật chất cũng như tài chính, các
hình thức giáo dục KNS cho học sinh THPT được thực hiện rất đa dạng,
phong phú, hấp dẫn và lội cuốn được học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<b>1.3. HOẠT </b>ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP VÀ VẤN ĐỀ GIÁO
<b>DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THPT </b>


<b>1.3.1. Ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng giáo d</b>ụ<b>c NGLL </b>ở<b> tr</b>ườ<b>ng THPT </b>


<i><b>1.3.1.1. Khái ni</b></i>ệ<i><b>m ho</b></i>ạ<i><b>t </b></i>độ<i><b>ng giáo d</b></i>ụ<i><b>c ngoài gi</b></i>ờ<i><b> lên l</b></i>ớ<i><b>p </b></i>ở<i><b> tr</b></i>ườ<i><b>ng THPT </b></i>
Theo tác giả Nguyễn Dục Quang và cộng sự [56; 57], hoạt động giáo
dục NGLL là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học
sinh về khoa học kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt đơng
nhân văn, văn hố nghệ thuật, thẩm mỹ, thể dục, thể thao, vui chơi giải trí…
để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách.


Trong Chương trình hoạt động giáo dục NGLL trường THPT [19],
hoạt động giáo dục NGLL được quan niệm là những hoạt động được tổ chức
ngồi giờ học các mơn trên lớp, là sự tiếp nối hoạt động dạy - học trên lớp, là


con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và
hành động của học sinh. Như vây, hoạt động GDNGLL là những hoạt động
giáo dục được tổ chức ngoài giờ học các mơn văn hóa và là hoạt động tiếp nối
hoạt động dạy học trên lớp. Nó có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy học và
các hoạt động giáo dục trong nhà trường Trung học phổ thông nhằm tạo môi
trường cho người học gắn lý thuyết với thực hành, thống nhất giữa nhận thức
với hành động và có cơ hội trải nghiệm hành vi ứng xử của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<i><b>1.3.1.2. V</b></i>ị<i><b> trí, vai trị c</b></i>ủ<i><b>a ho</b></i>ạ<i><b>t </b></i>độ<i><b>ng giáo d</b></i>ụ<i><b>c NGLL </b></i>ở<i><b> tr</b></i>ườ<i><b>ng THPT </b></i>


Cơ cấu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường THPT được
xác định theo mục tiêu giáo dục của cấp học và tính đến đặc điểm lứa tuổi của
từng khối lớp đồng thời phải đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội về
nhân cách người học. Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp khơng giới hạn về
khơng gian và thời gian hoạt động, phong phú về nội dung và đa dạng về hình
thức tổ chức. Vì vậy cơ cấu tổ chức hoạt động cũng có cấu trúc linh hoạt và
sáng tạo, được tích hợp nhiều nội dung giáo dục và có tính mềm dẻo, theo
hướng phát huy vai trị tích cực chủ động sáng tạo của người học.


Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm thực hiện các mặt giáo
dục trong nhà trường do đó nội dung hoạt động giáo dục được tập trung vào
các nội dung cơ bản sau đây: Hoạt động gắn liền với nội dung văn hoá trong
nhà trường, hoạt động thể dục, thể thao, văn nghệ, nghệ thuật, các hoạt động
xã hội - chính trị, lao động nghề nghiệp, các vấn đề về tình bạn, tình u, hơn
nhân, gia đình, các vấn đề về giữ gìn phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân
tộc, phịng chống các tệ nạn xã hội, các vấn đề về vai trò của thanh niên trong
xây dựng đất nước ở thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố, các vấn đề về hồ
bình hữu nghị, giáo dục hướng nghiệp, v.v...


Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là bộ phận hữu cơ trong quá trình


giáo dục ở nhà trường phổ thông, là bộ phận không thể thiếu được trong kế
hoạch Giáo dục - Đào tạo của nhà trường; tạo sự thống nhất giữa giáo dục và
dạy học, giữa giáo dục trong nhà trường và giáo dục ngoài nhà trường, giữa
thời gian trong năm học và thời gian hè. Thơng qua hoạt động giáo dục ngồi
giờ lên lớp, giúp nhà trường huy động các nguồn lực để giáo dục học sinh về
mọi mặt, nhằm xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

khơng cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Động cơ hoạt động, điều kiện hoạt
động, mơi trường hoạt động, vai trị cố vấn của giáo viên và năng lực tự tổ
chức của học sinh, v.v... Nhưng cần phải có cách nhìn nhận đúng về hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp đó là hoạt động của người học và do người
học. Hoạt động chỉ tạo ra sự thay đổi ở người học khi người học tham gia tự
giác tích cực và chủ động trong q trình hoạt động.


<i><b>1.3.1.3. Nhi</b></i>ệ<i><b>m v</b></i>ụ<i><b> c</b></i>ủ<i><b>a ho</b></i>ạ<i><b>t </b></i>độ<i><b>ng giáo d</b></i>ụ<i><b>c</b><b>NGLL </b></i>ở<i><b> tr</b></i>ườ<i><b>ng THPT </b></i>
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp thực hiện ba mục tiêu sau:


<i>* Nhi</i>ệ<i>m v</i>ụ<i> giáo d</i>ụ<i>c v</i>ề<i> nh</i>ậ<i>n th</i>ứ<i>c </i>


Giúp học sinh THPT có tri thức hiểu biết về các giá trị truyền thống của
dân tộc cũng như những giá trị tốt đẹp của nhân loại; củng cố, mở rộng kiến
thức đã học trên lớp (qua các hình thức sinh hoạt câu lạc bộ theo môn học,
tham qua, sinh hoạt theo chủ đề...); có ý thức chính trị, đạo đức pháp luật và
lối sống lành mạnh, ý thức về quyền và trách nhiệm đối với bản thân, gia
đình, nhà trường và xã hội; có ý thức về định hướng nghề nghiệp, lựa chọn
nghề nghiệp phù hợp với năng lực của cá nhân và yêu cầu phát triển ngành
nghề trong xã hội.


<i>* Nhi</i>ệ<i>m v</i>ụ<i> giáo d</i>ụ<i>c v</i>ề<i> k</i>ỹ<i> n</i>ă<i>ng </i>



Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng cơ bản đã được hình thành từ THCS để
trên cơ sở đó phát triển một số năng lực chủ yếu như: Năng lực tự hoàn thiện,
khả năng thích ứng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng
kiên định, năng lực hoạt động chính trị - xã hội, năng lực tổ chức quản lí,
năng lực hợp tác, chia sẻ, thương lượng nhằm giúp học sinh sống một cách an
tồn, khoẻ mạnh, thích ứng với cuộc sống không ngừng biến đổi.


<i>* Nhi</i>ệ<i>m v</i>ụ<i> v</i>ề<i> thái </i>độ


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

trước những vấn đề của cuộc sống, biết chịu trách nhiệm về hành vi của bản
thân; đấu tranh tích cực với những biểu hiện sai trái của bản thân và của
người khác (để tự hồn thiện mình); biết cảm thụ và đánh giá cái đẹp trong
cuộc sống. Bồi dưỡng cho các em tính tích cực, chủ động sáng tạo tham gia
vào các hoạt động tập thể của nhà trường và hoạt động xã hội,giáo dục cho
các em tinh thần đồn kết hồ bình, hữu nghị.


<i><b>1.3.1.4. N</b></i>ộ<i><b>i dung ho</b></i>ạ<i><b>t </b></i>độ<i><b>ng giáo d</b></i>ụ<i><b>c ngoài NGLL </b></i>ở<i><b> tr</b></i>ườ<i><b>ng THPT </b></i>


Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường Trung học phổ
thông được tiến hành theo các chủ đề lớn, mỗi chủ đề gồm nhiều nội dung
chia nhỏ, chủ đề lớn được thiết kế cho cả ba khối lớp, nhưng mục tiêu hoạt
động, nội dung hoạt động ở các khối lớp là không giống nhau mà được thiết
kế theo cấu trúc đồng tâm theo đường xốy trơn ốc với mục tiêu, nội dung
hoạt động ngày một nâng cao dần. Nội dung hoạt động được thiết kế mang
tính hệ thống, tính kế thừa, những kết quả hoạt động giáo dục ở lớp trước là
cơ sở, là tiền đề để tiến hành hoạt động giáo dục ở lớp sau, đồng thời những
nội dung hoạt động ở lớp sau nhằm củng cố các kết quả ở lớp dưới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được chuyền tải qua kế
hoạch hoạt động và kịch bản hoạt động, vì vậy khi xây dựng kế hoạch hoạt


động giáo dục ngoài giờ lên lớp phải thể hiện được những nội dung cơ bản
của hoạt động, thể hiện ý tưởng sư phạm và mục tiêu cần đạt được của hoạt
động. Kế hoạch hoạt động được thực thi qua kịch bản, nhưng sự thành công
của kịch bản lại phụ thuộc vào vai trò của người dẫn chương trình, do đó để
nội dung hoạt động thực sự đi vào thực tiễn hoạt động thì vai trị của người
dẫn chương trình và người tổ chức rất quan trọng vì họ góp phần khơng nhỏ
vào sự thành cơng của hoạt động. Do đó giáo viên chủ nhiệm lớp hay nhà sư
phạm cần quan tâm đến bồi dưỡng năng lực tổ chức, năng lực điều khiển hoạt
động cho học sinh.


<i><b>1.3.1.5. </b></i>Đặ<i><b>c </b></i>đ<i><b>i</b></i>ể<i><b>m c</b></i>ủ<i><b>a ho</b></i>ạ<i><b>t </b></i>độ<i><b>ng giáo d</b></i>ụ<i><b>c NGLL </b></i>ở<i><b> tr</b></i>ườ<i><b>ng THPT </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường phổ thơng
(trong đó có THPT) được tiến hành theo chủ đề, đòi hỏi người tham gia phải
tự giác, tích cực chủ động tham gia vào quá trình hoạt động mới có hiệu quả.
Từ các chủ đề, các hoạt động để thực hiện những nội dung của chủ đề được
xác định. Các hoạt động được kết nối với nhau theo một chương trình đảm
bảo tính lơgic và được thể hiện thơng qua kịch bản.


Thông thường với các hoạt động thực hiện một chủ đề nào đó của
chương trình hoạt động giáo dục NGLL phụ thuộc rất nhiều vào kịch bản và
người dẫn dắt chương trình theo thiết kế của kịch bản. Sự thành công của kịch
bản lại phụ thuộc vào người dẫn chương trình và tính tích cực của người tham
gia. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động khá đa dạng và phong phú,
nhằm tạo hứng thú cho người học và hướng vào người học.


Kết quả của hoạt động giáo dục ngồi giờ được phản ánh thơng qua sự
trưởng thành của nhân cách học sinh chứ không phải bằng điểm số, kết quả
này phải được thể nghiệm thông qua các mối quan hệ hoạt động và giao lưu


mới có thể nhận thấy và đánh giá được. Vì vậy, nhà trường và giáo viên phải
có quan điểm khách quan, chính xác và cơng bằng khi đánh giá kết quả hoạt
động của học sinh, phải có tiêu chí cụ thể rõ ràng để người học biết nhằm
động viên khích lệ người học tham gia hoạt động.


<b>1.3.2. B</b>ả<b>n ch</b>ấ<b>t và nguyên t</b>ắ<b>c c</b>ủ<b>a giáo d</b>ụ<b>c KNS cho h</b>ọ<b>c sinh THPT thông </b>
<b>qua ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng giáo d</b>ụ<b>c NGLL </b>


<i><b>1.3.2.1. B</b></i>ả<i><b>n ch</b></i>ấ<i><b>t c</b></i>ủ<i><b>a giáo d</b></i>ụ<i><b>c KNS cho h</b></i>ọ<i><b>c sinh THPT thông qua ho</b></i>ạ<i><b>t </b></i>


độ<i><b>ng giáo d</b></i>ụ<i><b>c NGLL </b></i>


Từ quan niệm về hoạt động giáo dục NGLL nêu trên và quan niêm về
giáo dục KNS đã trình bày trong mục 1.2.1.1 có thể khẳng định:


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

kích thích học sinh tham gia một cách tích cực, chủ động vào các q trình
hoạt động, thơng qua đó hình thành hoặc thay đổi hành vi cho người học theo
hướng tích cực nhằm phát triển nhân cách học sinh một cách tồn diện, giúp
các em có thể sống một cách an tồn, khoẻ mạnh, tích cực chủ động trong
cuộc sống hàng ngày.


Giáo dục KNS thông qua hoạt động giáo dục NGLL là quá trình thiết
kế, vận hành đồng bộ các thành tố của hoạt động giáo dục NGLL và giáo dục
KNS trong một chỉnh thể để thực hiện đồng thời cả mục tiêu của hoạt động
giáo dục NGLL lẫn mục tiêu của giáo dục KNS. Về bản chất, giáo dục KNS
thông qua hoạt động giáo dục NGLL là thực hiện tích hợp hoạt động giáo dục
NGLL với giáo dục KNS. Nói cách khác đó là q trình thực hiện giáo dục
KNS và hoạt động giáo dục NGLL theo quan điểm tích hợp.


Quan điểm tích hợp trong tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường phổ


thông được thể hiện ở hai hình thức: <i>th</i>ứ<i> nh</i>ấ<i>t</i>, một mục tiêu giáo dục cần
được thực hiện thông qua nhiều hoạt động giáo dục (các hoạt động giáo dục
khác nhau nhưng cùng hướng đến thực hiện một mục tiêu giáo dục nào đó);


<i>th</i>ứ<i> hai</i>, một hoạt động giáo dục đồng thời thực hiện nhiều mục tiêu giáo dục.
Theo đó, tích hợp các hoạt động giáo dục sẽ có ý nghĩa:


- Tạo ra một chỉnh thể các hoạt động giáo dục trong trường phổ thông
vận hành trong sự thống nhất và hỗ trợ lẫn nhau trên cơ sở phát huy thế mạnh
của mỗi hoạt động giáo dục thành phần.


- Các mục tiêu giáo dục chú trọng việc phát triển đa dạng các năng lực
của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

chương trình tất yếu sẽ diễn ra nếu giáo dục học đường đáp ứng yêu cầu của
xã hội theo hướng xã hội địi hỏi gì ở người học, nhà trường sẽ đáp ứng bằng
việc thực hiện một nội dung giáo dục tương ứng cho học sinh.


Tích hợp giáo dục KNS với hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT
có thể được thực hiện theo những cách thức sau:


<i>1. Tích h</i>ợ<i>p n</i>ộ<i>i dung </i>


Cách tích hợp này xuất phát từ những nội dung của chương trình hoạt
động giáo dục NGLL và biến đổi dần dẫn các nội dung đó để soạn thảo các kĩ
năng sống, sau đó soạn thảo các mục tiêu tích hợp. Các bước tiến hành gồm:


+ Phân biệt các nội dung quan trọng và kém quan trọng hơn;
+ Biến đổi các nội dung đã lựa chọn thành các mục tiêu;



+ Nhóm các mục tiêu lại thành các kĩ năng, năng lực cần biểu đạt;
+ Dùng các tình huống tích hợp để phân biệt các kĩ năng;


+ Xác định các mục tiêu tích hợp.


<i>2. Tích h</i>ợ<i>p m</i>ụ<i>c tiêu </i>


Cách tích hợp này xuất phát từ một mục tiêu tích hợp xác định các năng
lực/kĩ năng rồi đến các mục tiêu liên quan thông qua một bảng mục tiêu. Các
bước gồm:


+ Xác định mục tiêu tích hợp;


+ Xác định các năng lực/kĩ năng tham gia vào mục tiêu tích hợp;
+ Lập bảng mục tiêu của từng năng lực/kĩ năng;


+ Xác định các phương pháp sư phạm;
+ Khẳng định cách thức đánh giá kết quả.


<i>3. Các tích h</i>ợ<i>p h</i>ỗ<i>n h</i>ợ<i>p </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Trong nghiên cứu luận án, tác giả lựa chọn phương pháp tích hợp mục
tiêu và tích hợp nội dung để nghiên cứu tích hợp giáo dục KNS với hoạt động
giáo dục NGLL nhằm giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo
dục NGLL.


Để thực hiện tích hợp giáo dục KNS với hoạt động giáo dục NGLL
theo phương pháp tích hợp nêu trên, cần thiết phải thực hiện các nội dung sau:
- Tích hợp được các mục tiêu của giáo dục KNS cho học sinh THPT
trong hoạt động giáo dục NGLL.



- Xác định cụ thể các nội dung giáo dục KNS (xác định cụ thể các KNS
cần hình thành và phát triển cho học sinh THPT) để tích hợp vào nội dung của
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.


- Lựa chọn các phương pháp để thực hiện các nội dung của hoạt động
giáo dục NGLL phù hợp với phương pháp giúp học sinh hình thành và phát
triển các KNS đã xác định.


- Thiết kế các công cụ kiểm tra đánh giá cho phép đánh giá được kết
quả của hoạt động giáo dục NGLL và kết quả của giáo dục KNS.


Tóm lại, giáo dục KNS thông qua hoạt động giáo dục NGLL là thực
hiện tích hợp các thành tố cơ bản của giáo dục KNS với các thành tố cơ bản
của hoạt động giáo dục NGLL và vận hành chỉnh thể này một cách tối ưu.
<i><b>1.3.2.2. Các nguyên t</b></i>ắ<i><b>c th</b></i>ự<i><b>c hi</b></i>ệ<i><b>n giáo d</b></i>ụ<i><b>c KNS thông qua ho</b></i>ạ<i><b>t </b></i>độ<i><b>ng giáo </b></i>
<i><b>d</b></i>ụ<i><b>c NGLL </b></i>ở<i><b> tr</b></i>ườ<i><b>ng THPT </b></i>


<i>* Nguyên t</i>ắ<i>c ti</i>ế<i>p c</i>ậ<i>n ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng và nhân cách trong giáo d</i>ụ<i>c KNS cho </i>


<i>h</i>ọ<i>c sinh thông qua t</i>ổ<i> ch</i>ứ<i>c ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng GDNGLL </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55></div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

sinh nói riêng thực sự trở thành hoạt động cùng nhau của cả giáo viên và học
sinh trong nhà trường THPT.


<i>* Giáo d</i>ụ<i>c k</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng s</i>ố<i>ng cho h</i>ọ<i>c sinh THPT thông qua ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng giáo </i>


<i>d</i>ụ<i>c NGLL ph</i>ả<i>i </i>đả<i>m b</i>ả<i>o xu</i>ấ<i>t phát t</i>ừ<i> quy</i>ề<i>n và b</i>ổ<i>n ph</i>ậ<i>n c</i>ủ<i>a h</i>ọ<i>c sinh </i>


Cần phải nhìn nhận một cách khách quan và khẳng định rằng: Giáo dục


KNS cho học sinh THPT thể hiện quyền được giáo dục của chính học sinh.
Mọi phương pháp biện pháp và hình thức giáo dục KNS cho học sinh THPT
đều hướng tới thay đổi hành vi cho các em và phù hợp với khả năng tiếp nhận
của các em, phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh. Vì vậy phương
pháp và hình thức tổ chức phải đa dạng và phong phú và đều hướng tới người
học, vì quyền và lợi ích của người học.


Nguyên tắc này đòi hỏi:


- Trong q trình tổ chức hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp giáo
viên phải thông qua các chủ đề hoạt động, nội dung, phương pháp và hình
thức hoạt động giáo dục trong và bằng cách đó giáo dục kỹ năng sống cho
người học và giúp người học hiểu rằng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
là quyền mà học sinh được hưởng. Đồng thời người học phải có bổn phận
rèn luyện kỹ năng sống để sống an toàn khoẻ mạnh trở thành người có ích
cho xã hội.


Thơng qua nội dung bài học, nội dung giáo dục KNS trong trường
THPT, giáo viên phải giúp cho học sinh nhận thức đúng về bốn nhóm quyền
của trẻ em nói chung, học sinh THPT nói riêng: Quyền được sống cịn; quyền
được bảo vệ; quyền được phát triển; quyền được tham gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

- Trong quá trình tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo
viên cần phát huy tính tích cực, tính tự chủ của học sinh trong việc sử dụng
quyền và bổn phận của trẻ em để giải quyết các nhiệm vụ của hoạt động, đồng
thời giáo dục cho học sinh kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định,
kỹ năng kiên định, kỹ năng ứng phó với xúc cảm, kỹ năng giao tiếp, v.v...


- Gắn nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với thực tế cuộc
sống để học sinh kiểm nghiệm quyền và bổn phận của mình từ đó giúp các em


có nhận thức đúng, có thái độ hành vi phù hợp để thực hiện quyền và bổn
phận của trẻ em và rèn luyện kỹ năng ứng xử, kỹ năng kiên định, kỹ năng ứng
phó với cảm xúc, kỹ năng ra quyết định trong cuộc sống hàng ngày.


UNESCO ủng hộ nguyên tắc: Tất cả thế hệ trẻ và người lớn có quyền
hưởng lợi từ một nền giáo dục chứa đựng các hợp phần học để biết, học để
làm, học để chung sống với mọi người và học để khẳng định mình. Dựa trên
nguyên tắc này, UNESCO đã khuyến cáo:


- Mọi chương trình giáo dục nhằm thay đổi hành vi cần bao hàm các
thành tố xây dựng kĩ năng nói chung, nhấn mạnh xây dựng các kĩ năng sống
nói riêng.


- Các chương trình giáo dục kĩ năng sống cần phải phù hợp với người
học và chú ý đến những nhu cầu khác nhau và phát triển khả năng của họ.


- Tiếp cận kĩ năng sống cần phải đạt hiệu quả nhất về phương diện thay
đổi hành vi nếu nó được vận dụng theo cách tiếp cận đa hướng, toàn diện,
mang những thơng điệp thích hợp với thời gian.


- Tiếp cận kĩ năng sống cần sử dụng các dạng khác nhau của phương
pháp dạy học cùng tham gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

<i>* Phát huy th</i>ế<i> m</i>ạ<i>nh c</i>ủ<i>a ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c NGLL </i>để<i> giáo d</i>ụ<i>c KNS </i>


<i>cho h</i>ọ<i>c sinh THPT </i>


Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động được tổ chức theo
mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục THPT dưới sự hướng dẫn của giáo
viên chủ nhiệm lớp hay nhà sư phạm. Bản chất của hoạt động này là thông


qua tổ chức các loại hình hoạt động, các mối quan hệ nhiều mặt, nhằm giúp
người học chuyển hoá một cách tự giác, tích cực tri thức thành niềm tin, kiến
thức thành hành động, biến yêu cầu của nhà trường, của nhà sư phạm thành
chương trình hành động của tập thể lớp học sinh và của cá nhân học sinh, biến
quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Tạo cơ hội cho học sinh trải
nghiệm tri thức, thái độ, quan điểm và hành vi ứng xử của mình trong một
mơi trường an tồn, thân thiện có định hướng giáo dục. Thơng qua hoạt động
giáo dục ngồi giờ lên lớp có thể giúp học sinh sống một cách an tồn khoẻ
mạnh có khả năng thích ứng với những biến đổi của cuộc sống hàng ngày bởi
nội dung hoạt động đa dạng phong phú, hình thức và phương pháp thực hiện
luôn luôn được đổi mới.


Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp có một số đặc điểm cơ bản:
- Nội dung hoạt động được tiến hành theo chủ đề, đòi hỏi người tham
gia phải tự giác, tích cực chủ động tham gia vào q trình hoạt động mới có
hiệu quả.


- Các hoạt động được kết nối với nhau theo một chương trình hoạt động
và được thể hiện thông qua kịch bản. Sự thành công của kịch bản lại phụ
thuộc vào người dẫn chương trình và tính tích cực của người tham gia.


- Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động khá đa dạng và phong
phú, nhằm tạo hứng thú cho người học và hướng vào người học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Vì vậy, nhà trường và giáo viên phải có quan điểm khách quan, chính
xác và cơng bằng khi đánh giá kết quả hoạt động của học sinh, phải có tiêu
chí cụ thể rõ ràng để người học biết nhằm động viên khích lệ người học tham
gia hoạt động.


Cơ cấu của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông


được xác định theo mục tiêu giáo dục của cấp học và tính đến đặc điểm lứa
tuổi của từng khối lớp đồng thời phải đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã
hội về nhân cách người học. Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp khơng giới
hạn về khơng gian và thời gian hoạt động, phong phú về nội dung và đa dạng
về hình thức tổ chức. Vì vậy cơ cấu tổ chức hoạt động cũng có cấu trúc linh
hoạt và sáng tạo, được tích hợp nhiều nội dung giáo dục và có tính mềm dẻo,
theo hướng phát huy vai trị tích cực chủ động sáng tạo của người học.


Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm thực hiện các mặt giáo
dục trong nhà trường do đó nội dung hoạt động giáo dục được tập trung vào
các nội dung cơ bản sau đây: Hoạt động gắn liền với nội dung văn hoá trong
nhà trường, hoạt động thể dục, thể thao, văn nghệ, nghệ thuật, các hoạt động
xã hội - chính trị, lao động nghề nghiệp, các vấn đề về tình bạn, tình u, hơn
nhân, gia đình, các vấn đề về giữ gìn phát huy các giá trị bản sắc văn hóa dân
tộc, phịng chống các tệ nạn xã hội, các vấn đề về vai trò của thanh niên trong
xây dựng đất nước ở thời kỳ công nghiệp hố, hiện đại hố, các vấn đề về hồ
bình hữu nghị, giáo dục hướng nghiệp, v.v...


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là môi trường hoạt động của
người học, nó có cơ cấu, nội dung, mục tiêu,phương tiện tương đối khách
quan đối với người học vì vậy nó có trở thành hoạt động của người học hay
không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Động cơ hoạt động, điều kiện hoạt
động, môi trường hoạt động, vai trò cố vấn của giáo viên và năng lực tự tổ
chức của học sinh, v.v... Nhưng cần phải có cách nhìn nhận đúng về hoạt
động giáo dục ngồi giờ lên lớp đó là hoạt động của người học và do người
học. Hoạt động chỉ tạo ra sự thay đổi ở người học khi người học tham gia tự
giác tích cực và chủ động trong quá trình hoạt động.


Những vấn đề trên cho thấy, để khai thác các ưu thế của hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục kỹ năng sống


cho học sinh cần:


- Xây dựng động cơ hoạt động đúng đắn cho người học.


- Tạo mơi trường, điều kiện thuận lợi nhằm kích thích người học tham
gia hoạt động một cách tích cực.


- Bồi dưỡng năng lực tổ chức, quản lý hoạt động cho học sinh; 4) Giáo
viên phải thực hiện tốt chức năng cố vấn của mình: Là người hướng dẫn,
điều khiển, là người chỉ đạo nhưng không làm thay học sinh trong các hoạt
động mà phải đứng đằng sau đội ngũ tự quản để tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo
mọi hoạt động của tập thể học sinh, nhằm biến quá trình giáo dục thành quá
trình tự giáo dục, quá trình tổ chức thành quá trình tự tổ chức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<b>1.4. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC </b>
<b>PHỔ THÔNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP </b>


<b>1.4.1. Th</b>ự<b>c tr</b>ạ<b>ng k</b>ĩ<b> n</b>ă<b>ng s</b>ố<b>ng và nhu c</b>ầ<b>u </b>đượ<b>c giáo d</b>ụ<b>c k</b>ĩ<b> n</b>ă<b>ng s</b>ố<b>ng c</b>ủ<b>a </b>
<b>thanh thi</b>ế<b>u niên </b>


Qua khảo sát của Viện Nghiên cứu Môi trường và các vấn đề xã hội
trực thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam đối với nhóm trẻ
vị thành niên tại Hà Nội cho thấy, một bộ phận trong số các em thiếu sự tự tin
trong cuộc sống và các em có nhu cầu được học kỹ năng sống.


Do thiếu kĩ năng sống nên những hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu
niên có chiều hướng gia tăng với những biểu hiện rất đa dạng. Ngày 1/4/2010,
một học sinh Trường THCS Quang Trung (Lý Thường Kiệt, phường 8, Quận
Tân Bình, TP Hồ Chí Minh) bất ngờ nhảy từ tầng 3 xuống sân trường, bị
thương nặng. Theo những học sinh có mặt tại hiện trường thì khoảng 7 giờ 45


phút, T. vào lớp với vẻ mặt rất buồn. Lát sau, T. vùng bỏ chạy ra khỏi lớp
(tầng 2) rồi chạy thẳng lên tầng 3, leo qua lan can nhảy xuống đất… Một vài
biểu hiện về cách giao tiếp ứng xử của học sinh hiện nay cũng khiến người
lớn khơng khỏi giật mình: Gặp giáo viên khơng chào hỏi, học sinh tạt axít vào
mặt thầy giáo... Ở Quảng Nam, lứa tuổi vị thành niên chiếm khoảng 23,06%
dân số và nhóm tuổi vị thành niên, thanh niên chiếm 31,13% tổng dân số. Đây
là một lực lượng đông đảo nhưng do những hạn chế trong nhận thức và kỹ
năng sống nên nhóm tuổi này dễ bị tác động bởi, có nguy cơ cao nhất đối với
các bệnh liên quan đến lối sống và SKSS.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

động bảo vệ chăm sóc nâng cao sức khỏe vị thành niên), tỷ lệ mang thai tăng
4,81%, tỷ lệ phá thai giảm 1,95%. Sự hiểu biết, tiếp cận các dịch vụ SKSS
của vị thành niên thanh niên tăng lên, nhờ đó tỷ lệ mắc bệnh lây truyền qua
đường tình dục, phá thai giảm. Tuy nhiên, do trào lưu của xã hội ít khắt khe
hơn về vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân nên tỷ lệ mang thai vị thành
niên vẫn là vấn đề rất đáng lo ngại. Bởi, số trẻ em bị bỏ rơi sau khi sinh có xu
hướng tăng dần trong những năm qua.


Riêng vấn đề bạo hành tình dục ở trẻ vị thành niên và vị thành niên là
tội phạm ngày một gia tăng. Năm 2009, Phịng PV11 Cơng an tỉnh cho biết có
11 em bị bạo hành trong gia đình; 13 em bị xâm hại tình dục và có đến 137 vị
thành niên - thanh niên nghiện chích ma túy; 587 đối tượng vị thành niên vi
phạm pháp luật trong 396 vụ, trong đó có 278 trẻ dưới 16 tuổi.


Khơng chia sẻ được với chính những người thân, với cha mẹ của mình,
một bộ phận giới trẻ tự tìm đến những phương tiện kết nối như Internet, trung
tâm tư vấn. Tại một diễn đàn (khơng tiện dẫn đường link), học sinh cịn nêu
lên những biện pháp... tự tử êm ái. Có học sinh vì buồn chuyện khơng hịa
nhập được ở mơi trường mới tự lập topic: "Chán đời muốn chết" để tìm những
lời khuyên... tự tử. Nhiều phản hồi khuyên can nhưng có những phản hồi


khơng kém phần tiêu cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

ở mọi nơi mọi lúc. Như vậy, suy nghĩ "muốn được giải thoát", "chán sống",
"ghét tất cả"... khơng cịn trong suy nghĩ của các em nữa.


Vấn đề giao tiếp, ứng xử với thầy cô, bạn bè là nội dung được rất nhiều
học sinh quan tâm. Tổng đài tư vấn 1900.58.58.89 đã chia sẻ và giải đáp một
lượng lớn các thắc mắc liên quan đến chủ đề này. Những vấn đề các em quan
tâm là: Làm thế nào để hịa mình trong nhóm bạn; để cho bạn hiểu về mình
hơn; cảm thấy bị cơ giáo ghét thì làm thế nào; không muốn thầy gọi "chúng
mày", xưng "tao"...


Khảo sát về cuộc gọi đến, trong 2 tháng đầu năm 2010, có 1.500 cuộc/tổng
số cuộc gọi tư vấn, chiếm hơn 60% là học sinh hỏi về kỹ năng sống.


Khảo sát của Viện Nghiên cứu môi trường và các vấn đề xã hội về thực
trạng và nhu cầu được đào tạo kỹ năng sống của nhóm trẻ vị thành niên tại 2
trường trên địa bàn Hà Nội đã dẫn một số kết quả trả lời của học sinh như sau:
Với câu hỏi: "<i>B</i>ạ<i>n </i>đ<i>ã bao gi</i>ờ đượ<i>c h</i>ọ<i>c v</i>ề<i> k</i>ỹ<i> n</i>ă<i>ng s</i>ố<i>ng ch</i>ư<i>a?</i>", ý kiến trả
lời: 12.2% được học một lần, 5,8% được học nhiều lần và 82% chưa bao giờ
được học kỹ năng sống.


Với câu hỏi: "<i>Theo b</i>ạ<i>n vi</i>ệ<i>c trang b</i>ị<i> k</i>ỹ<i> n</i>ă<i>ng s</i>ố<i>ng có c</i>ầ<i>n thi</i>ế<i>t khơng?</i>"
thì có 70,6% trả lời là rất cần, 25,8% trả lời là cần thiết. Câu hỏi "<i>G</i>ặ<i>p khó </i>


<i>kh</i>ă<i>n trong cu</i>ộ<i>c s</i>ố<i>ng, em th</i>ườ<i>ng gi</i>ả<i>i quy</i>ế<i>t nh</i>ư<i> th</i>ế<i> nào?</i>". Có 42,9% trả lời
cố gắng tự giải quyết, 52,4% tìm sự giúp đỡ của người khác và 4,7% mặc kệ,
mọi chuyện rồi sẽ qua.


Tổ khảo sát khẳng định: Những con số và thông tin trên cho thấy sự


thiếu tự tin trong cuộc sống của các em và các em có nhu cầu được học về kỹ
năng sống (ttol@vietnamnet).


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

viên và học sinh về KNS; đánh giá của giáo viên về thực trạng KNS của hoc
sinh (phụ lục 1). Kết quả khảo sát như sau:


<i><b>1.4.2.1. Nh</b></i>ậ<i><b>n th</b></i>ứ<i><b>c c</b></i>ủ<i><b>a giáo viên và h</b></i>ọ<i><b>c sinh v</b></i>ề<i><b> KNS </b></i>


Việc tìm hiểu nhận thức của giáo viên trường THPT và học sinh THPT
về KNS được thực hiện thông qua ý kiến lựa chọn của giáo viên và học sinh
đối với các nội dung có liên quan đến KNS


Kết quả khảo sát về vấn đề này được thể hiện như số liệu bảng 1.1.
<b>B</b>ả<b>ng 1.1. K</b>ế<b>t qu</b>ả<b> kh</b>ả<b>o sát nh</b>ậ<b>n th</b>ự<b>c c</b>ủ<b>a giáo viên và h</b>ọ<b>c sinh THPT </b>


<b>V</b>ề<b> k</b>ỹ<b> n</b>ă<b>ng s</b>ố<b>ng </b>


<b>TT </b> <b>N</b>ộ<b>i dung </b>


<b>Ý ki</b>ế<b>n </b>


<b>Giáo viên </b> <b>H</b>ọ<b>c sinh </b>


<b>SL </b> <b>% </b> <b>SL </b> <b>% </b>


1 KNS là những kĩ năng giúp con người
thực hiện hoạt động có kết quả.


12 4,8 170 34
2 KNS là khả năng làm cho hành vi và



sự thay đổi của mình phù hợp với cách
ứng xử tích cực giúp con người có thể
kiểm sốt, quản lý có hiệu quả các nhu
cầu và những thách thức trong cuộc
sống hàng ngày.


134 53,6 66 13,2


3 KNS là khả năng con người có thể tham
gia vào tất cả các hoạt động và quan hệ
xã hội.


66 26,4 156 31,2


4 KNS là kĩ năng tối thiểu của con người
để tồn tại.


10 4 60 12


5 KNS là phẩm chất và năng lực của con
người sống trong xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

Kết quả bảng 1.1 cho thấy: Tỷ lệ giáo viên có ý kiến đúng về KNS là
53,6%; số ý kiến còn lại lựa chọn những nội dung tương tự như KNS nhưng
không phải là KNS (định nghĩa chính xác). Với học sinh, tỷ lệ ý kiến đúng chỉ
có 13,2%. Như vậy, phần lớn học sinh THPT chưa có nhận thức đúng về KNS.


Bảng thống kê 1.2 dưới đây phản ánh tình hình nhận thức của học sinh
về KNS dưới góc độ tiếp cận thông tin về vấn đề này.



<b>B</b>ả<b>ng 1.2: S</b>ự<b> ti</b>ế<b>p nh</b>ậ<b>n thông tin liên quan </b>đế<b>n KNS c</b>ủ<b>a h</b>ọ<b>c sinh THPT </b>


<i> (T</i>ỷ<i> l</i>ệ<i>%) </i>


<b>Thông tin </b>


<b>Mức độ tiếp nhận thông tin </b>
<b>Chưa </b>


<b>bao giờ </b>


<b>Thỉnh </b>
<b>thoảng </b>


<b>Thường </b>
<b>xuyên </b>


Kĩ năng sống 16,8 70 13,2
Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực 62,4 35,2 2,4
Kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng 46,8 51,6 1,6
Kĩ năng ra giao tiếp 0 42,4 57,6
Kĩ năng xác định giá trị 42 53,4 4,6
Tổng 33,8 50,52 15,88


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Từ kết quả bảng 1.1 và bảng 1.2 có thể nhận thấy: học sinh THPT ít
tiếp cận với thơng tin về KNS nói chung, từng KNS cụ thể nói riêng. Nhận
thức của học sinh THPT về KNS cịn hạn chế. Có một số KNS cụ thể, mặc dù
học sinh thường xuyên được nghe nhắc đến nhưng các em không hiểu rõ bản
chất của kĩ năng đó là gì.



<i><b>1.4.2.2. </b></i>Đ<i><b>ánh giá c</b></i>ủ<i><b>a giáo viên v</b></i>ề<i><b> th</b></i>ự<i><b>c tr</b></i>ạ<i><b>ng KNS c</b></i>ủ<i><b>a h</b></i>ọ<i><b>c sinh THPT</b></i>
Các giáo viên tham gia đánh giá về thực trạng KNS của học sinh THPT
bằng việc đưa ra ý kiến của mình về mức độ biểu hiện của học sinh về 9 kĩ
năng sống được liệt kê. Kết quả khảo sát về đánh giá của giáo viên về thực
trạng KNS của học sinh THPT được thể hiện qua số liệu bảng 1.3.


<b>B</b>ả<b>ng 1.3: </b>Đ<b>ánh giá c</b>ủ<b>a giáo viên v</b>ề<b> m</b>ứ<b>c </b>độ<b> KNS c</b>ủ<b>a h</b>ọ<b>c sinh THPT </b>


<b>Các kĩ năng sống </b>


<b>Mức độ (số lượng) N=250 </b>
<b>Thành </b>


<b>thục </b>


<b>Làm </b>
được


<b>Làm có </b>
<b>trợ giúp </b>


<b>Cịn lúng </b>
<b>túng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

Từ kết quả trên cho thấy:


- Kĩ năng sống của học sinh trung học phổ thơng cịn rất nhiều hạn chế.
Phần lớn các em chưa cần phải có sự trợ giúp mới có thể thực hiện tốt những
KNS cơ bản.



- Có những KNS học sinh đã được tiếp nhận thông tin ở mức độ
thường xuyên (kĩ năng giáo tiếp - theo kết quả điều tra tại bảng 1.2) nhưng
khơng có học sinh nào được giáo viên đánh giá thực hiện kĩ năng này một
cách thuần thục.


- Những KNS cơ bản như: giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực; ứng
phó với cảm xúc, căng thẳng; xác định giá trị là những kĩ năng mà học sinh
còn rất lúng túng khi thực hiện. Thực tế này một mặt phản ánh thực trạng
giáo dục KNS cho học sinh THPT chưa thực sự được coi trọng và triển khai
có hiệu quả trong các trường THPT mặt khác khẳng định cần thiết phải tăng
cường giáo dục KNS cho học sinh THPT.


<b>1.4.3. Th</b>ự<b>c tr</b>ạ<b>ng giáo d</b>ụ<b>c KNS cho h</b>ọ<b>c sinh THPT thông qua ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b>
<b>giáo d</b>ụ<b>c NGLL </b>


<i><b>1.4.3.1. Nh</b></i>ậ<i><b>n th</b></i>ứ<i><b>c c</b></i>ủ<i><b>a giáo viên v</b></i>ề<i><b> giáo d</b></i>ụ<i><b>c KNS cho h</b></i>ọ<i><b>c sinh THPT </b></i>
<i><b>thông qua ho</b></i>ạ<i><b>t </b></i>độ<i><b>ng giáo d</b></i>ụ<i><b>c NGLL </b></i>


Các nội dung liên quan đến nhận thức của giáo viên về giáo dục KNS cho
học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL được khảo sát bao gồm (phụ lục 1):
- Nhận thức của giáo viên về bản chất và mức độ cần thiết của việc giáo
dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL.


- Nhận thức của giáo viên về mục đích của việc giáo dục KNS cho học
sinh thơng qua hoạt động giáo dục NGLL.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

<b>B</b>ả<b>ng 1.4a: Nh</b>ậ<b>n th</b>ứ<b>c c</b>ủ<b>a GV v</b>ề<b> b</b>ả<b>n ch</b>ấ<b>t, s</b>ự<b> c</b>ầ<b>n thi</b>ế<b>t c</b>ủ<b>a vi</b>ệ<b>c giáo d</b>ụ<b>c </b>
<b>KNS cho h</b>ọ<b>c sinh THPT thông qua ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng giáo d</b>ụ<b>c NGLL </b>



<b>Nội </b>


<b>dung </b> <b>Ý kiến </b>


<b>Số lượng </b>
<b>N=250 </b>


Bản
chất


Giáo dục KNS cho học sinh thơng qua hoạt động ngồi
giờ lên lớp là tích hợp giáo dục KNS với hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp.


60
Giáo dục KNS cho học sinh thơng qua hoạt động ngồi


giờ lên lớp là lồng ghép giáo dục KNS với hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp.


180


Giáo dục KNS cho học sinh thơng qua hoạt động ngồi
giờ lên lớp là thực hiện giáo dục KNS khi thực hiện hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp.


10


Mức độ
cần


thiết


Rất cần. 180


Cần. 20


Bình thường. 30


Khơng cần. 10


Phân vân. 40


Từ bảng trên cho thấy vẫn còn một bộ phận giáo viên hiểu chưa thật sự
đúng về bản chất của giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo
dục NGLL.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

Về mức độ cần thiết của giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt
động giáo dục NGLL: có 50/250 ý kiến vẫn còn phân vân hoặc cho rằng
không cần thiết phải giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo
dục NGLL; có 180/250 khẳng định giáo dục KNS cho học sinh thông qua
hoạt động giáo dục NGLL là rất cần thiết. Như vậy, phần lớn giáo viên đều
nhận thức được sự cần thiết phải giáo dục KNS cho học sinh THPT.


<b>B</b>ả<b>ng 1.4b: Quan </b>đ<b>i</b>ể<b>m c</b>ủ<b>a giáo viên v</b>ề<b> m</b>ụ<b>c </b>đ<b>ích giáo d</b>ụ<b>c KNS cho </b>
<b>h</b>ọ<b>c sinh THPT thông qua ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng giáo d</b>ụ<b>c NGLL </b>


<b>TT </b> <b>Quan điểm </b> <b>Số lượng N=250 </b>


1 Để thực hiện mục tiêu của giáo dục KNS và hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp đồng thời không


làm học sinh quá tải.


60


2 Để giảm công sức cho học sinh và giáo viên. 20
3 Để thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện của


nhà trường.


20
4 Để học sinh đồng thời rèn luyện được kĩ năng


sơng và hồn thành nhiệm vụ học tập nội dung
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.


150


Số liệu bảng 1.4b cho thấy, phần lớn giáo viên vẫn chưa nhận thức đầy
đủ về quan điểm sư phạm tích hợp trong giáo dục hiện đại nên không biểu đạt
quan điểm về giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục ngồi
giờ lên lớp chính là vận dụng quan điểm sư phạm tích hợp vào giáo dục KNS
cho học sinh trong trường THPT.


<i><b>1.4.3.2. V</b></i>ề<i><b> m</b></i>ứ<i><b>c </b></i>độ<i><b> th</b></i>ự<i><b>c hi</b></i>ệ<i><b>n giáo d</b></i>ụ<i><b>c KNS cho h</b></i>ọ<i><b>c sinh THPT thông qua </b></i>
<i><b>ho</b></i>ạ<i><b>t </b></i>độ<i><b>ng giáo d</b></i>ụ<i><b>c NGLL </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

trường THPT. Kết quả điều tra về vấn đề này được thể hiện qua số liệu thống
kê của bảng 1.5.


<b>B</b>ả<b>ng 1.5: M</b>ứ<b>c </b>độ<b> th</b>ự<b>c hi</b>ệ<b>n giáo d</b>ụ<b>c KNS cho h</b>ọ<b>c sinh THPT </b>


<b> thông qua ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng giáo d</b>ụ<b>c NGLL </b>


<b>TT </b> <b>Mức độ </b> <b>Số lượng N=250 </b>


1 Thường xuyên thực hiện giáo dục KNS cho học sinh


trong hoạt động giáo dục NGLL. 60
2 Đã thực hiện giáo dục KNS cho học sinh trong phần


lớn hoạt động giáo dục NGLL. 90
3 Thỉnh thoảng có thực hiện giáo dục KNS cho học


sinh trong hoạt động giáo dục NGLL. 100
4 Chưa thực hiện giáo dục KNS cho học sinh trong


hoạt động giáo dục NGLL. 0


Bảng số liệu cho thấy, nhìn chung giáo viên của các trường THPT có
thực hiện giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL
nhưng vẫn còn ở mức độ thấp. Số lượng giáo viên ít thực hiện chiếm tới 100/
250 người, có thực hiện chiếm 90/250 người, thực hiện thường xuyên chiếm tỉ
lệ ít nhất là 60/250 người. Hình 1.1 minh họa kết quả này.


<b>Hình 1.1: Bi</b>ể<b>u </b>đồ<b> th</b>ể<b> hi</b>ệ<b>n m</b>ứ<b>c </b>độ<b> th</b>ự<b>c hi</b>ệ<b>n giáo d</b>ụ<b>c KNS cho h</b>ọ<b>c sinh </b>
<b>THPT thơng qua ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng giáo d</b>ụ<b>c NGLL </b>


Sè l−ỵng


6



9
10


0


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<i><b>1.4.3.3. Bi</b></i>ệ<i><b>n pháp giáo d</b></i>ụ<i><b>c KNS cho h</b></i>ọ<i><b>c sinh THPT thông qua ho</b></i>ạ<i><b>t </b></i>độ<i><b>ng </b></i>
<i><b>giáo d</b></i>ụ<i><b>c NGLL </b></i>


<i>* V</i>ề<i> c</i>ơ<i> s</i>ở<i> v</i>ậ<i>n d</i>ụ<i>ng các bi</i>ệ<i>n pháp </i>


Việc biết được cơ sở vận dụng các biện pháp giáo dục của giáo viên
giúp chúng ta lí giải được, nguyên nhân tại sao giáo viên lại sử dụng các biện
pháp đó, việc vận dụng các biện pháp đó sẽ có hiệu quả hay không. Sau đây là
kết quả điều tra về cơ sở vận dụng các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh
THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL của giáo viên.


<b>B</b>ả<b>ng 1.6: C</b>ơ<b> s</b>ở<b> v</b>ậ<b>n d</b>ụ<b>ng các bi</b>ệ<b>n pháp giáo d</b>ụ<b>c KNS cho h</b>ọ<b>c sinh </b>


<b>TT </b> <b>C</b>ơ<b> s</b>ở<b> </b> <b>S</b>ố<b> l</b>ượ<b>ng N=250 </b>


1 Bằng kinh nghiệm của bản thân 130


2 Bằng cách học từ đồng nghiệp 80


3 Bằng các phương pháp đã được đào tạo 40


Trong tổng số 250 giáo viên khi được hỏi, chỉ có 40 người trả lời là
họ sử dụng các biện pháp đã được đào tạo vào để giáo dục KNS cho học
sinh, còn 80 người nói rằng các biện pháp giáo dục hiện tại của họ là do
học được từ các bạn đồng nghiệp, số còn lại 130 người chiếm tỉ lệ lớn nhất


trả lời rằng họ sử dụng các biện pháp giáo dục hiện tại đó là dựa vào kinh
nghiệm cá nhân.


<i>* V</i>ề<i> m</i>ứ<i>c </i>độ<i> ti</i>ế<i>p c</i>ậ<i>n các bi</i>ệ<i>n pháp </i>


Việc phân tích các số liệu theo cách thức sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

TB1 = [ (3 x A1) + (2 x B1) + (1 x C1)]: D1


Trong đó: TB1 là điểm trung bình mức độ biết; A1 = Tổng số ý kiến trả
lời là biết rõ; B1 = Tổng số ý kiến trả lời là biết sơ qua; C1 = Tổng số ý kiến
trả lời là không biết; D1 = Tổng số người = 250.


- Đối với mức độ sử dụng các biện pháp: Quy ước các ý kiến trả của
giáo viên lời ra điểm cụ thể: 1 điểm cho mỗi ý kiến trả lời là “khơng bao giờ
sử dụng biên pháp đó”, 2 điểm cho mỗi ý kiến trả lời là “thỉnh thoảng mới sử
dụng”, 3 điểm cho mỗi ý kiến trả lời là “thường xuyên sử dụng”, sau đó sẽ
tính điểm trung bình các mức độ sử dụng từng biện pháp theo công thức:


TB2 = [(3 x A2) + (2 x B2) + (1 x C2)]: D2


Trong đó: TB2 là điểm mức độ sử dụng các biện pháp; A2 = Tổng số ý
kiến trả lời có sử dụng thường xuyên; B2 = Tổng số ý kiến trả lời thỉnh thoảng
mới sử dụng; C2 =Tổng số ý kiến trả lời không bao giờ sử dụng; D2 = Tổng số
người = 250.


Sau khi phân tích thống kê, xử lí các số liệu, kết quả thu được như
bảng sau:


<b>B</b>ả<b>ng 1.7: M</b>ứ<b>c </b>độ<b> s</b>ử<b> d</b>ụ<b>ng các bi</b>ệ<b>n pháp giáo d</b>ụ<b>c KNS cho HS </b>



<b>TT </b> <b>Biện pháp </b>


<b>Mức độ sử dụng (điểm) </b>


<b>Biết </b> <b>Sử dụng </b>


<b>TB Thứ tự </b> <b>TB </b> <b>Thứ tự </b>


1 Hoạt động nhóm. 2,72 4 1,92 2
2 Sử dụng đồ vật, tranh ảnh, mơ hình. 3 1 2,24 1
3 Tổ chức trò chơi. 2,84 3 1,44 3
4 Đóng vai trong các câu chuyện. 2,96 2 1 5
5 Cung cấp kĩ năng sống thông qua các


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

Bảng số liệu trên cho thấy rằng: hầu như tất cả giáo viên đều có những
hiểu biết về các biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Tuy vậy, mức
độ hiểu về các biện pháp có sự khác nhau. Biện pháp sử dụng đồ vật tranh ảnh
là nhiều người biết nhất, biện pháp đứng thứ 2 là biện pháp đóng vai, thứ 3 là
biện pháp tổ chức trò chơi, thứ 4 là tổ chức hoạt động nhóm, xếp cuối cùng là
biện pháp cung cấp kĩ năng sống thông qua hoạt động tổ chức để học sinh
tham gia. Tuy nhiên, mức độ sử dụng các biện pháp trên cịn rất thấp và có sự
chênh lệch giữa các biện pháp. Biện pháp được sử dụng nhiều nhất vẫn là sử
dụng đồ dùng tranh ảnh, biện pháp sử dụng nhiều thứ 2 là hoạt động nhóm,
biện pháp đúng thức 3 là trò chơi, biện pháp xếp thứ 4 là cung cấp kĩ năng
sống thông qua các hoạt động. Như vậy mối tương quan giữa việc hiểu và sử
dụng các biện pháp trên là không tỉ lệ thuận với nhau. Có những biện pháp
giáo viên hiểu rất rõ những lại không sử dụng nhiều. Ví dụ biện pháp đóng
vai, về thứ tự theo mức độ hiểu nõ xếp ở vị trí thứ 2 nhưng về mức độ sử
dụng nó xếp ở vị trí cuối cùng, vị trí thứ 5,... Ngồi ra mức độ hiểu và sử dụng


các biện pháp trên vẫn có sự khác biệt khá lớn. Có những biện pháp tỉ lệ hiểu
gần gấp đôi so với mức độ sử dụng. Điều này được minh hoạ qua biểu đồ sau:




<b>Bi</b>ể<b>u </b>đồ<b> 1.2: So sánh m</b>ứ<b>c </b>độ<b> bi</b>ế<b>t và và s</b>ử<b> d</b>ụ<b>ng </b>
<b>Hình 1.2: Bi</b>ể<b>u </b>đồ<b> các bi</b>ệ<b>n pháp giáo d</b>ụ<b>c KNS cho h</b>ọ<b>c sinh </b>


0
0.5
1
1.5
2
2.5
3


1 2 3 4 5


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

Nhìn vào biểu đồ có thể thấy rằng, mức độ sử dụng các biện pháp là
không đồng đều. Biện pháp được sử dụng nhiều nhất là tổ chức hoạt động
nhóm và sử dụng tranh ảnh, cịn lại biện pháp sử dụng ít nhất vẫn là đóng vai
và dạy trên tình huống và mơi trường thực.


<i>Tóm l</i>ạ<i>i,</i> đa số học sinh THPT chưa có những KNS cơ bản. Rất ít học
sinh được tiếp cận ở mức độ thường xuyên với các thông tin về KNS nói
chung, từng KNS cụ thể nói riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

<b>K</b>Ế<b>T LU</b>Ậ<b>N CH</b>ƯƠ<b>NG 1 </b>


1. Những nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống trên thế giới khá phong


phú. Theo tổng thuật của UNESCO, các nghiên cứu về vấn đề này tập trung
vào xác định mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống và xây dựng chương trình,
xác định các hình thức giáo dục kỹ năng sống cho các đối tượng thanh thiếu
niên một cách hiệu quả. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về KNS và
giáo dục KNS thơng qua hoạt động giáo dục NGLL cịn rất hạn chế. Giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông mặc dù đã được định
hướng bởi mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục nhưng triển khai thực
tiễn hoạt động này trong nhà trường còn rất nhiều hạn chế. Giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh trung học phổ thông mới chỉ được thực hiện như một nội
dung, một mục tiêu phụ của các chương trình/ dự án cho cấp học này.


2. KNS là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp
với cách ứng xử tích cực giúp con người có thể kiểm sốt, quản lý có hiệu quả
các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày”. Kỹ năng sống
được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên dù phân loại theo hình
thức nào thì một số kĩ năng vẫn được coi là kĩ năng cốt lõi. Tác giả luận án
giới hạn các KNS được nghiên cứu trong luận án để giáo dục cho học sinh
THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL là các kĩ năng: kĩ năng xác
định giá trị, kĩ năng giáo tiếp, kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng
và kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

về mục đích thực hiện giáo dục KNS thông qua hoạt động giáo dục NGLL
không cao, mức độ thực hiện giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt
động giáo dục NGLL. Các giáo viên chưa ý thức đầy đủ về việc tích hợp
giáo dục KNS cho học sinh với hoạt động giáo dục NGLL.


4. Giáo dục KNS cho học sinh THPT là vấn đề cấp thiết hiện nay. Giáo
dục KNS cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực trong xã
hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích
cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học dựa trên


cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>Ch</b>ươ<b>ng 2 </b>


<b>BI</b>

<b>N PHÁP GIÁO D</b>

<b>C K</b>

<b> N</b>

Ă

<b>NG S</b>

<b>NG </b>



<b>CHO H</b>

<b>C SINH THPT THÔNG QUA HO</b>

<b>T </b>

ĐỘ

<b>NG </b>



<b>GIÁO D</b>

<b>C NGOÀI GI</b>

<b> LÊN L</b>

<b>P </b>



<b>2.1. CÁC NGUYÊN TẮC CHỈ ĐẠO VIỆC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP </b>


Nguyên tắc là những luận điểm xuất phát mang tính qui luật, có vai trị
chỉ đạo, điều tiết hoạt động của chủ thể. Biện pháp thuộc phạm trù hoạt động,
do vậy việc đề xuất biện pháp cũng như thực hiện biện pháp phải dựa trên
những nguyên tắc xác định.


Các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông quan hoạt động
giáo dục NGLL được đề xuất dựa trên một số nguyên tắc chính sau:


<b>2.1.1. Nguyên t</b>ắ<b>c </b>đả<b>m b</b>ả<b>o tính m</b>ụ<b>c tiêu </b>


Thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo
dục NGLL là thực hiện quan điểm sư phạm tích hợp trong giáo dục, dạy học
nhằm thiết lập chỉnh thể nội dung giáo dục (nội dung học vấn và các hoạt động
thực hiện) cho phép phát triển tối đa các năng lực của học sinh trong điều kiện có
sự giới hạn về thời gian và nguồn lực. Do đó, giáo dục KNS cho học sinh THPT
thơng qua hoạt động giáo dục NGLL là nhằm thực hiện mục tiêu kép: mục tiêu
của hoạt động giáo dục NGLL và mục tiêu của giáo dục KNS. Trong và bằng
cách đó đồng thời thực hiện mục tiêu của giáo dục THPT.



Với yêu cầu cần tích hợp các thành tố cấu trúc của giáo dục KNS với
các thành tố của hoạt động giáo dục NGLL, nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
địi hỏi khi đề xuất các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông
qua hoạt động giáo dục NGLL phải quán triệt các vấn đề sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

- Phân tích cụ thể các mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL và mục
tiêu của giáo dục KNS cho học sinh THPT để tích hợp các mục tiêu này một
cách khoa học. Trong q trình tích hợp mục tiêu của hoạt động giáo dục
NGLL và mục tiêu của giáo dục KNS cần lấy mục tiêu của hoạt động giáo
dục NGLL làm cơ sở cho sự tích hợp.


- Trong khi chưa có chương trình giáo dục KNS cho học sinh THPT
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (tuy nhiên mục tiêu giáo dục KNS đã
được xác định trong chương trình giáo dục THPT), việc đề xuất các biện
pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục
NGLL căn cứ vào các KNS cơ bản cần giáo dục cho học sinh để thiết kế nội
dung cho từng biện pháp.


<b>2.1.2. Nguyên t</b>ắ<b>c </b>đả<b>m b</b>ả<b>o tính k</b>ế<b> th</b>ừ<b>a </b>


Trong một chừng mực nhất định, việc đề xuất các biện pháp giáo dục
KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL được xem như
một sự thay đổi trong tổ chức hoạt động giáo dục ở trường THPT theo hướng
phát triển tích cực. Sự thay đổi và phát triển đòi hỏi phải có sự kế thừa vì
trong nền văn minh của xã hội loại người hiện nay, khơng có sự phát triển nào
bắt đầu từ con số không.


Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa trong đề xuất các biện pháp giáo dục
KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL địi hỏi:



- Tơn trọng nội dung chương trình hoạt động giáo dục NGLL đã được
quy định để thực hiện tích hợp nội dung giáo dục KNS vào hoạt động này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

- Kế thừa các kết quả nghiên cứu về hoạt động giáo dục NGLL và giáo
dục KNS, đặc biệt là các nghiên cứu về biện pháp giáo dục KNS, các nghiên
cứu về giáo dục KNS qua lồng ghép các môn học. Những kết quả nghiên cứu
này cung cấp các luận cứ khoa học cho việc đề xuất các biện pháp giáo dục
KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL.


<b>2.1.3. Nguyên t</b>ắ<b>c </b>đả<b>m b</b>ả<b>o tính kh</b>ả<b> thi </b>


Biện pháp được xác định là biện pháp có tính khả thi khi nó thỏa mãn
được các yếu tố ràng buộc nó.


Có rất nhiều yếu tố chi phối, ràng buộc đối với việc thực thi một biện
pháp như: pháp luật, quyền hạn, đạo đức, văn hóa, thời gian, con người, tài
chính, v.v... Dễ dàng nhận thấy, nếu một biện pháp nào đó được đề xuất vượt
quá quyền hạn của người thực thi biện pháp đó hoặc khơng phù hợp với các
quy định của pháp luật sẽ là những biện pháp khơng khả thi. Trường hợp cịn
lại, mức độ khả thi của các biện pháp cao hay thấp phụ thuộc vào mức độ
thương thuyết của chủ thể đối với các yếu tố còn lại như thế nào trong quá
trình thực thi biện pháp.


Đề các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt
động giáo dục NGLL có tính khả thi và khả thi cao đòi hỏi:


- Các biện pháp được đề xuất phải phù hợp với các quy định về chức
năng nhiệm vụ của trường THPT, thẩm quyền của nhà giáo trong thực hiện
nhiệm vụ dạy học và giáo dục.



- Khi đề xuất các biện pháp phải chú ý đến các điều kiện để thực hiện
biện pháp. Trong đó cần xác định rõ những yếu tố ảnh hưởng đến tính khả thi
đối với các biện pháp như thế nào. Cụ thể, phải xác định được:


+ Nhân lực để thực hiện biện pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

+ Các hoạt động cơ bản phải triển khai.


+ Các nguồn lực vật chất, tài chính cần khai thác, huy động để thực
hiện các hoạt động.


+ Các rào cản của phong tục, tập quán, v.v...
<b>2.1.4. Ngun t</b>ắ<b>c </b>đả<b>m b</b>ả<b>o tính h</b>ệ<b> th</b>ố<b>ng </b>


Giáo dục nói chung, giáo dục KNS và hoạt động giáo dục NGLL tồn tại
và phát triển với tư cách là một hệ thống. Vì vậy, giáo dục KNS cho học sinh
THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL cũng là một hệ thống cả về
phương diện lí thuyết và thực tiễn.


Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống của việc đề xuất các biện pháp giáo
dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL đòi hỏi:


- Xác định rõ các yếu tố cấu trúc của hoạt động giáo dục NGLL và các
yếu tố cấu trúc của giáo dục KNS cho học sinh THPT.


- Mô tả cụ thể các yếu tố cấu trúc của hệ thống mới được thiết lập từ sự
tích hợp các yếu tố cấu trúc của giáo dục KNS cho học sinh THPT với các
yếu tố cấu trúc của hoạt động giáo dục NGLL.



Các nguyên tắc nêu trên là những xuất phát điểm để đề xuất các biện
pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT với các yếu tố cấu trúc của hoạt động
giáo dục NGLL.


<b>2.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH </b>
<b>THPT THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGLL </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

<b>2.2.1. Tích h</b>ợ<b>p m</b>ụ<b>c tiêu giáo d</b>ụ<b>c KNS v</b>ớ<b>i m</b>ụ<b>c tiêu c</b>ủ<b>a ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng giáo </b>
<b>d</b>ụ<b>c NGLL </b>


<i><b>2.2.1.1. M</b></i>ụ<i><b>c </b></i>đ<i><b>ích và ý ngh</b></i>ĩ<i><b>a c</b></i>ủ<i><b>a bi</b></i>ệ<i><b>n pháp </b></i>


Đưa kỹ năng sống vào các hoạt động giáo dục trong nhà trường phổ
thông là một trong những vấn đề hiện được các nhà quản lý giáo dục cũng
như dư luận xã hội quan tâm. Đã có những nghiên cứu lý luận và thử nghiệm
trong thực tiễn giáo dục phổ thông về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, tuy
nhiên, cho đến nay chưa thật sự có một con đường hữu hiệu để thực hiện
nhiệm vụ quan trọng này. Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS vào mục tiêu của
hoạt động giáo dục NGLL là một trong số các biện pháp giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh THPT theo quan điểm giáo dục tích hợp. Theo đó, giáo dục
kỹ năng sống được xác định như mục tiêu của giáo dục THPT và cần phải tích
hợp trong tất cả các hoạt động giáo dục trong nhà trường, đặc biệt là hoạt
động giáo giáo dục NGLL.


<i><b>2.2.1.2. N</b></i>ộ<i><b>i dung và cách th</b></i>ứ<i><b>c hi</b></i>ệ<i><b>n bi</b></i>ệ<i><b>n pháp </b></i>


Để tích hợp mục tiêu giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp, vấn đề đầu tiên cần quan tâm là tổ chức hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp theo tiếp cận kỹ năng sống. Tiếp cận kĩ năng sống đề cập
đến quá trình tương tác giữa dạy và học tập trung vào kiến thức, thái độ và kĩ


năng cần đạt được để có những hành vi giúp con người có trách nhiệm cao
đối với cuộc sống riêng bằng cách lựa chọn cuộc sống lành mạnh, kiên định
từ chối sự ép buộc tiêu cực và hạn chế tối đa những hành vi có hại.


Tập trung làm thay đổi hành vi như là mục tiêu đầu tiên của tiếp cận kĩ
năng sống, là điểm làm cho tiếp cận kĩ năng sống khác với cách tiếp cận khác
như cách tiếp cận dạy học chỉ đơn giản để thu được thông tin.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

- Kiến thức (hay là thông tin).
- Thái độ hay là giá trị.


- Các kĩ năng là thành tố có hiệu quả nhất giúp phát triển hoặc thay đổi
hành vi. Thành tố kĩ năng bao gồm các kĩ năng liên nhân cách và các kĩ năng
tâm lí - xã hội.


Nếu như các phương pháp thu nhận thơng tin có thể tập trung chủ yếu
vào thành tố kiến thức thì tiếp cận kĩ năng sống chứa đựng và hài hòa cả 3
thành tố kiến thức, thái độ và kĩ năng.


Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy hành vi có tính ổn định và khó thay đổi
hơn nên địi hỏi có những cách tiếp cận mạnh mẽ hơn so với sự thay đổi kiến
thức và thái độ. Trong khi thông tin cần cho sự thay đổi hành vi nhưng nó
chưa đủ để có kết quả do sự hài hịa cần thiết của 3 thành tố cơ bản này chưa
đạt được. Mục tiêu của tiếp cận kĩ năng sống là thúc đẩy những hành vi xã hội
lành mạnh để ngăn ngừa và giảm những hành vi có nguy cơ cũng như tạo ra
sự tác động đối với các thành tố thái độ và kiến thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

những kết quả tích cực về cả kiến thức, thái độ, giá trị và các kĩ năng sống
trên cơ sở của kiến thức và các giá trị đó.



Tiếp cận nêu trên định hướng q trình tích hợp mục tiêu giáo dục
kĩ năng sống vào mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL gồm các công
việc sau:


- Thiết kế các mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống.


Mục tiêu của giáo dục KNS được thiết kế cho chương trình giáo dục
KNS đối với từng lứa tuổi học sinh THPT (khối lớp) và với từng KNS cụ thể
cần hình thành và phát triển cho học sinh ở từng khối lớp. Trong đó, thiết kế
mục tiêu cho từng KNS cụ thể là quan trọng nhất vì nó cụ thể hóa mục tiêu
chung của giáo dục KNS cho học sinh THPT và là chất liệu để tích hợp vào
các nội dung của hoạt động giáo dục NGLL.


Kĩ thuật xác định mục tiêu giáo dục từng KNS giống như kĩ thuật xác
định mục tiêu dạy học nói chung. Mục tiêu đó phải bao hàm các lĩnh vực học
tập của học sinh khi tiếp cận KNS như tri thức, kĩ năng và thái độ.


- Phân tích các mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL để tích hợp mục
tiêu của giáo dục KNS.


Mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL cho học sinh THPT đã được
hoạch định trong chương trình hoạt động giáo dục NGLL cấp THPT. Do vậy,
cần phân tích các mục tiêu này, đặc biệt là các mục tiêu của mỗi chủ đề trong
chương trình hoạt động giáo dục NGLL của từng khối lớp để lựa chọn các
mục tiêu phù hợp với mục tiêu giáo dục KNS là cơ sở cho việc tích hợp.


- Thể hiện mục tiêu tích hợp của giáo dục KNS và hoạt động giáo
dục NGLL.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

mục tiêu tích hợp của giáo dục KNS và hoạt động giáo dục NGLL được biểu


đạt cho từng chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL theo khối lớp học sinh ở
trường THPT. Như vậy, các mục tiêu tích hợp được xác định là cơ sở để thiết
kế nội dung cho mỗi chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL. Việc thực hiện
chủ đề này cho phép thực hiện đồng thời cả mục tiêu của giáo dục KNS và
mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL.


<i><b>2.2.1.3. </b></i>Đ<i><b>i</b></i>ề<i><b>u ki</b></i>ệ<i><b>n </b></i>để<i><b> th</b></i>ự<i><b>c hi</b></i>ệ<i><b>n bi</b></i>ệ<i><b>n pháp </b></i>


Để tích hợp mục tiêu giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp cho học sinh THPT, ngoài việc phải nắm vững kĩ thuật xác
định mục tiêu dạy học/ giáo dục và chương trình hoạt động giáo dục NGLLở
trường THPT, người thiết kế còn phải nắm vững các khái niệm công cụ và
bản chất của quan điểm sư phạm tích hợp.


Quan điểm sư phạm tích hợp quan tâm đến một số khái niệm công cụ như:
- Nội dung: được hiểu là "vấn đề giảng dạy" hay một "đối tượng học
tập". Nội dung tập hợp những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm hoạt động sáng
tạo, những quy phạm về thái độ xúc cảm, giá trị,...


- Kĩ năng cơ bản là khả năng thực hiện một cái gì đó. Đó là một hoạt
động được thực hiện. De Ketele đề nghị các phân loại kĩ năng cơ bản sau:


<i>K</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng nh</i>ắ<i>c l</i>ạ<i>i</i>: là những hoạt động nói lại hoặc khơi phục lại một thơng tin
có được hay được cung cấp mà khơng có biến đổi gì đáng kể; <i>k</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng nh</i>ậ<i>n </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

- Mục tiêu: là cái mà sẽ có thể, sẽ trở thành, sẽ làm nên ở một người
học sau một quá trình học tập. Mục tiêu là tác động của một kĩ năng lên
nội dung.


- Năng lực: là một tích hợp những kĩ năng cho phép nhận biết một


tình huống và đáp ứng với tình huống đó tương đối thích hợp và một cách
tự nhiên.


<b>2.2.2. Thi</b>ế<b>t k</b>ế<b> các ch</b>ủ đề<b> giáo d</b>ụ<b>c KNS phù h</b>ợ<b>p v</b>ớ<b>i các n</b>ộ<b>i dung, ho</b>ạ<b>t </b>
độ<b>ng th</b>ự<b>c hi</b>ệ<b>n ch</b>ủđề<b> c</b>ủ<b>a ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng giáo d</b>ụ<b>c NGLL </b>ở<b> tr</b>ườ<b>ng THPT </b>
<i><b>2.2.2.1. M</b></i>ụ<i><b>c </b></i>đ<i><b>ích và ý ngh</b></i>ĩ<i><b>a c</b></i>ủ<i><b>a bi</b></i>ệ<i><b>n pháp </b></i>


Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các nội dung, hoạt động
để thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL về bản chất là tích hợp nội
dung giáo dục KNS vào nội dung của hoạt động giáo dục NGLL cho học sinh
THPT. Do vậy, biện pháp cho phép tạo ra nội dung giáo dục mang tính trọn
vẹn, thống nhất giữa nội dung giáo dục KNS và nội dung của hoạt động giáo
dục NGLL.


Biện pháp này không chỉ có ý nghĩa với việc thực hiện tốt các nội dung
giáo dục kỹ năng sống mà cịn có tác dụng trong việc tạo sức hấp dẫn cho học
sinh trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.


<i><b>2.2.2.2. N</b></i>ộ<i><b>i dung và cách th</b></i>ự<i><b>c hi</b></i>ệ<i><b>n bi</b></i>ệ<i><b>n pháp </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

Các hoạt động được thiết kế phải bao gồm các dạng hoạt động cơ bản
của lứa tuổi học sinh THPT như: hoạt động xã hội, hoạt động học tập, hoạt
động văn hoá thể thao, hoạt động vui chơi giải trí.


Việc thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các chủ đề của hoạt
động giáo dục NGLL ở trường THPT được thực hiện qua các bước sau:


1. Phân tích chương trình hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPt để
xác định những chủ đề nào của chương trình có thể thiết kế được các chủ đề
về giáo dục KNS.



Căn cứ vào phân phối chương trình hoạt động giáo dục NGLL của từng
khối lớp, người thiết kế phân tích các nội dung và hình thức hoạt động của
từng chủ đề thuộc chương trình để xác định có thể thiết kế được các chủ đề
giáo dục KNS nào làm cơ sở cho việc tích hợp vào nội dung hình thức hoạt
động của chủ đề hoạt động giáo dục NGLL đó.


Dưới đây là minh họa cụ thể nội dung của bước này.


- Nghiên cứu văn bản phân phối chương trình hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp. Đề làm được điều này, cần căn cứ vào văn bản chương hoạt động
giáo dục NGLL ở trường THPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, đặc biệt là
văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình này của các sở giáo dục và đào tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

<b> B</b>ả<b>ng 2.1: Phân ph</b>ố<b>i ch</b>ươ<b>ng trình ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng giáo d</b>ụ<b>c NGLL - l</b>ớ<b>p 10 </b>
<b>Tháng Ch</b>ủđề<b> ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b> <b>G</b>ợ<b>i ý n</b>ộ<b>i dung và hình th</b>ứ<b>c ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b>


9 Thanh niên học tập,
rèn luyện vì sự
nghiệp CNH, HĐH
đất nước.


- Hoạt động 1: Vị trí, vai trị của người thanh
niên học sinh THPT trong sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.


- Hoạt động 2: Trao đổi phương pháp học tập
tích cực ở trường THPT.


- Hoạt động 3: Thi tìm hiểu những vấn đề cơ


bản của Luật Giáo dục.


10 Thanh niên với tình
bạn, tình yêu và gia
đình.


- Hoạt động 1: Thi hỏi - đáp về tình bạn, tình
yêu và gia đình.


- Hoạt động 2: Hội thi “Những người bạn gái
đáng mến”.


- Hoạt động 3: Thi xử lí tình huống trong giao
tiếp, ứng xử.


11 Thanh niên với truyền
thống hiếu học và tôn
sư trọng đạo.


- Hoạt động 1: Giao lưu với những học sinh
tiêu biểu của trường.


- Hoạt động 2: Những dòng cảm xúc về thầy,
cô giáo.


- Hoạt động 3: Kỉ niệm ngày nhà giáo
Việt Nam 20/11.


12 Thanh niên với sự
nghiệp xây dựng và


bảo vệ tổ quốc.


- Hoạt động 1: Thảo luận về trách nhiệm của
thanh niên học sinh trong việc góp phần xây
dựng đất nước.


- Hoạt động 2: Thanh niên và nhiệm vụ phòng
chống tệ nạn xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

<b>Tháng Ch</b>ủđề<b> ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b> <b>G</b>ợ<b>i ý n</b>ộ<b>i dung và hình th</b>ứ<b>c ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b>
- Hoạt động 4: Báo cáo thu hoạch về tìm hiểu


hoạt động bảo vệ môi trường ở địa phương.
1 Thanh niên với việc


giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc.


- Hoạt động 1: Tìm hiểu di sản văn hóa.
- Hoạt động 2: Hội thi thời trang.


- Hoạt động 3: Tìm hiểu truyền thống văn hóa
của địa phương.


- Hoạt động 4: Nét đẹp văn hóa tuổi thanh niên.
2 Thanh niên với lý


tưởng cách mạng.


- Hoạt động 1: Nghe thông báo về tình hình


phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
đất nước.


- Hoạt động 2: Tọa đàm “Thanh niên với lý
tưởng cách mạng”.


- Hoạt động 3: Hát những bài hát về Đảng, về Đoàn.
3 Thanh niên với vấn


đề lập nghiệp.


- Hoạt động 1: Bạn nghĩ gì về vấn đề lập nghiệp.
- Hoạt động 2: Tìm hiểu về các ngành nghề.
4 Thanh niên với hịa


bình, hữu nghị và
hợp tác.


- Hoạt động 1: Hoạt động “Giải ơ chữ hịa bình”.
- Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của vấn đề hịa


bình, hữu nghị và hợp tác.


- Hoạt động 3: Những thông tin thời sự.


- Hoạt động 4: Tọa đàm “Hãy hợp tác cùng nhau”.
5 Thanh niên với Bác Hồ - Hoạt động 1: Công lao của Bác Hồ với dân tộc.


- Hoạt động 2: Văn nghệ: “Những bài ca dâng Bác”
- Hoạt động 3: Lời Bác dạy thanh niên.



6+7+8 Mùa hè tình nguyện vì
cuộc sống cộng đồng.


- Hoạt động 1: Tổ chức hoạt động “Ngày tình
nguyện”.


- Hoạt động 2: Câu lạc bộ dân số.


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

- Căn cứ vào nội dung và các hoạt động để thực hiện chủ đề trong
phân phối chương trình hoạt động giáo dục NGLL, xác định các nội dung
và hoạt động nào có thể thiết kế được các chủ đề giáo dục kĩ năng sống
tương ứng. Chủ đề giáo dục KNS phục vụ mục tiêu của giáo dục KNS, vì
thế, phải có sự phân tích khoa học và lơgic để tìm ra các nội dung và hoạt
động của hoạt động giáo dục NGLL phù hợp để thiết kế các chủ đề này.
Cũng cần lưu ý rằng, có sự trùng lặp về các nội dung và hoạt động để thực
hiện các chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL. Vì thế khơng nhất thiết phải
thiết kế chủ đề giáo dục KNS với tất cả các nội dung và hoạt động này. Từ
bảng 2.1 nêu trên, qua phân tích sẽ tìm được các nội dung và hoạt động
thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL ở bảng 2.2.


<b>B</b>ả<b>ng 2.2: Các ch</b>ủ đề<b> giáo d</b>ụ<b>c KNS </b>đượ<b>c xây d</b>ự<b>ng theo n</b>ộ<b>i dung và </b>
<b>hình th</b>ứ<b>c ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng th</b>ự<b>c hi</b>ệ<b>n ch</b>ủđề<b> c</b>ủ<b>a ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng GDNGLL </b>


<b>Tháng </b> <b>Chủ đề hoạt động </b> <b>Gợi ý nội dung và hình thức </b>
<b>hoạt động </b>


<b>Chủ đề </b>
<b>GDKNS </b>



9 Thanh niên học tập, rèn
luyện vì sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.


Hoạt động: Vị trí, vai trò của
người thanh niên học sinh
THPT trong sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.


KN xác
định giá trị


10 Thanh niên với tình bạn,
tình yêu và gia đình.


Hoạt động: Thi hỏi - đáp về tình
bạn, tình yêu và gia đình.


Hoạt động Thi xử lí tình huống
trong giao tiếp, ứng xử.


KN xác
định giá trị


KN giáo
tiếp
11 Thanh niên với truyền


thống hiếu học và tôn sư
trọng đạo



Hoạt động: Kỉ niệm ngày nhà
giáo Việt Nam 20/11.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

<b>Tháng </b> <b>Chủ đề hoạt động </b> <b>Gợi ý nội dung và hình thức </b>
<b>hoạt động </b>


<b>Chủ đề </b>
<b>GDKNS </b>


12 Thanh niên với sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.


Hoạt động: Thảo luận về trách
nhiệm của thanh niên học sinh
trong việc góp phần xây dựng
đất nước.


Hoạt động: Thanh niên và
nhiệm vụ phòng chống tệ nạn
xã hội.


KN xác
định giá trị


KN đương
đầu với
cảm xúc,
căng thẳng
1 Thanh niên với việc giữ gìn



bản sắc văn hóa dân tộc.


Hoạt động: Nét đẹp văn hóa
tuổi thanh niên.


KN xác
định giá trị
2 Thanh niên với lý tưởng


cách mạng.


Hoạt động: Tọa đàm “Thanh
niên với lý tưởng cách mạng”.


KN xác
định giá trị
3 Thanh niên với vấn đề


lập nghiệp.


Hoạt động: Bạn nghĩ gì về vấn
đề lập nghiệp.


KN chọn
nghề
4 Thanh niên với hịa bình,


hữu nghị và hợp tác.



Hoạt động: Tọa đàm “Hãy hợp
tác cùng nhau”.


KN GQ
mâu thuẫn


một cách
tích cực.
5 Thanh niên với Bác Hồ. Hoạt động: Công lao của Bác


Hồ với dân tộc.


KN xác
định giá trị
6+7+


8


Mùa hè tình nguyện vì
cuộc sống cộng đồng.


Hoạt động 2: Câu lạc bộ dân số. KN đương
đầu với CX


2. Thiết kế các chủ để giáo dục KNS để tích hợp vào nội dung hoạt
động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

Nội dung thiết kế chủ đề giáo dục KNS để tích hợp vào nội dung
hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL là:



- Xác định mục tiêu của chủ đề giáo dục KNS.
- Xác định thơng điệp chính của chủ đề.


- Xác định các tài liệu và phương tiện cần thực hiện.
- Hướng dẫn tổ chức hoạt động thực hiện chủ đề.


Dưới đây là minh họa một trong những chủ đề giáo dục KNS cho học
sinh THPT đã được thiết kế (phụ lục 2).


<b>Ch</b>ủđề<b>: Xác </b>đị<b>nh giá tr</b>ị
<b>M</b>ụ<b>c tiêu </b>


1. Kiến thức: Học sinh hiểu xác định giá trị là một KNS, nắm được
giá trị với mỗi người là gì, biết xác định những giá trị riêng cho bản thân và
thấy được những giá trị này chi phối hành vi/hành động của bản thân.


2. Thái độ: Học sinh có thái độ tự hào và bảo vệ những giá trị của
mình, đồng thời biết tơn trọng những giá trị riêng của người khác.


3. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng tự nhận thức, tự đánh giá, tự xác định
giá trị, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng
nghe, kĩ năng trình bày, kĩ năng hợp tác.


<b>Thông </b>đ<b>i</b>ệ<b>p </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

<b>Tài li</b>ệ<b>u, ph</b>ươ<b>ng ti</b>ệ<b>n </b>


Giấy mầu, giấy khổ A4 để học sinh viết ý kiến của mình; bút dạ,
băng dính, tài liệu phát tay.



<b>H</b>ướ<b>ng d</b>ẫ<b>n th</b>ự<b>c hi</b>ệ<b>n </b>
Hoạt động 1.


Hoạt động 2.
v.v...


Khi xây dựng nội dung chủ đề về giáo dục kĩ năng sống phải địi hỏi
tính khoa học và tính giáo dục phải thống nhất với nhau. Tính khoa học thể
hiện ở mức độ xác thực, đúng đắn của tri thức, nó sẽ giúp cho cá nhân tiếp
nhận kiến thức kĩ năng sống như một vấn đề khoa học. Tính giáo dục có được
vì kiến thức kĩ năng sống có luận cứ khoa học và tính định hướng mục tiêu rõ
ràng, làm cho cá nhân có thái độ, hành vi và thói quen tự nguyện thực hiện.


Đảm bảo sự thống nhất này khắc phục được tình trạng đưa những nội
dung giáo dục kĩ năng sống một cách máy móc, áp đặt, gị ép hay tình trạng
người học ít có tác dụng giáo dục vào thực tiễn. Tuy nhiên kiến thức kĩ năng
sống cung cấp cho học sinh phổ thông là những vấn đề rất cơ bản, ít phức tạp
nhưng phải được thiết kế, xây dựng và trình bày một cách khoa học và phải
có luận cứ khoa học của khoa học đạo đức và của khoa học giáo dục. Mặt
khác, những nội dung đó phải có tác dụng giáo dục, hình thành và ni dưỡng
ý thức đặc biệt là niềm tin, thái độ tích cực đối với cuộc sống.


<i><b>2.2.2.3. </b></i>Đ<i><b>i</b></i>ề<i><b>u ki</b></i>ệ<i><b>n </b></i>để<i><b> th</b></i>ự<i><b>c hi</b></i>ệ<i><b>n bi</b></i>ệ<i><b>n pháp </b></i>


Đề thực hiện biện pháp cần các điều kiện sau:


- Giáo viên phải nắm vững chương trình, phân phối chương trình
hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp của từng khối lớp, đặc biệt là khối lớp
trực tiếp giảng dạy và thực hiện hoạt động giáo dục NGLL.



</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

- Cơ sở vật chất của nhà trường đáp ứng yêu cầu tối thiểu về các
phương tiện phục vụ chủ đề đã được thiết kế.


- Giáo viên phải có kỹ năng thiết kế tài liệu phát tay cho học sinh.
<b>2.2.3. S</b>ử<b> d</b>ụ<b>ng linh ho</b>ạ<b>t các lo</b>ạ<b>i hình ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng, các hình th</b>ứ<b>c t</b>ổ<b> ch</b>ứ<b>c ho</b>ạ<b>t </b>
độ<b>ng giáo d</b>ụ<b>c NGLL </b>để<b> th</b>ự<b>c hi</b>ệ<b>n m</b>ụ<b>c tiêu giáo d</b>ụ<b>c KNS </b>đ<b>ã </b>đượ<b>c tích h</b>ợ<b>p </b>
<i><b>2.2.3.1. M</b></i>ụ<i><b>c </b></i>đ<i><b>ích và ý ngh</b></i>ĩ<i><b>a c</b></i>ủ<i><b>a bi</b></i>ệ<i><b>n pháp </b></i>


<b> </b> Biện pháp này nhằm làm phong phú các hình thức thực hiện hoạt động
giáo dục NGLL, tạo sức hấp dẫn cho học sinh trong các hoạt động giáo dục
NGLL, bằng cách đó thực hiện tốt các nội dung giáo dục kỹ năng sống. Bên
cạnh đó, biện pháp cịn tăng cường tính hiệu quả của của việc tích hợp mục tiêu
của giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL cũng như việc
thiết kế các chủ đề giáo dục KNS trong việc thực hiện các nội dung, các hoạt
động thực hiện theo chủ đề của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Việc sử
dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động giáo
dục NGLL không chỉ phù hợp với các yêu cầu của hoạt động giáo dục NGLL
mà còn đáp ứng được các yêu cầu của giáo dục KNS cho học sinh THPT.
<i><b>2.2.3.2. N</b></i>ộ<i><b>i dung và cách th</b></i>ự<i><b>c hi</b></i>ệ<i><b>n bi</b></i>ệ<i><b>n pháp </b></i>


<i>1. </i>Đổ<i>i m</i>ớ<i>i hình th</i>ứ<i>c ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng </i>để<i> th</i>ự<i>c hi</i>ệ<i>n t</i>ừ<i>ng ch</i>ủ đề<i> trong ch</i>ươ<i>ng </i>


<i>trình ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c NGLL. </i>


Việc đổi mới các hình thức tổ chức hoạt động để thực hiện từng chủ đề
trong chương trình hoạt động giáo dục NGLL sẽ tạo ra điều kiện để thiết kế
các chủ đề giáo dục KNS để tích hợp vào các hoạt động này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

Các dạng hoạt động này có thể tổ chức thành một hoạt động lớn như: hội
khoẻ phù đổng (trong phạm vi trường), hội diễn văn nghệ, câu lạc bộ hay sân


chơi trí tuệ, song cũng có thể lồng ghép trong một dạng hoạt động chủ đạo.


<i>2. Thi</i>ế<i>t k</i>ế<i> các hình th</i>ứ<i>c t</i>ổ<i> ch</i>ứ<i>c </i>để<i> th</i>ự<i>c hi</i>ệ<i>n các d</i>ạ<i>ng ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng </i>


<i>chính </i>đượ<i>c xác </i>đị<i>nh trong ch</i>ươ<i>ng trình ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c NGLL </i>


Trong văn bản chương trình hoạt động giáo dục NGLL, theo từng chủ
đề của từng tháng, các hoạt động thực hiện chủ đề đã được xác đinh.


Căn cứ các hoạt động chính được xác định trong chương trình giáo viên
chủ động thiết kế các hình thức tổ chức các hoạt động đó.


<b>- Thi</b>ế<b>t k</b>ế<b> hình th</b>ứ<b>c t</b>ổ<b> ch</b>ứ<b>c các ngày k</b>ỉ<b> ni</b>ệ<b>m trong n</b>ă<b>m </b>


Các ngày kỷ niệm trong năm là dạng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp theo biên chế năm học. Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ngay
từ đầu năm học các trường đã lên kế hoạch tổ chức kỷ niệm các ngày lễ lớn
như: 3/2; 8/3; 26/3; 30/4; 1/5; 19/5; 27/7; 20/11; 1/12; 22/12. Tuỳ theo điều
kiện từng trường việc tổ chức các hoạt động này áp dụng các biện pháp và
hình thức tổ chức linh hoạt khác nhau.


<i>a) K</i>ỉ<i> ni</i>ệ<i>m ngày thành l</i>ậ<i>p </i>Đả<i>ng c</i>ộ<i>ng s</i>ả<i>n Vi</i>ệ<i>t Nam 3/2 </i>


<i>* Hình th</i>ứ<i>c 1: </i>


- Trong giờ chào cờ đầu tuần, chi bộ mời người nói chuyện cho học
sinh về vai trò Đảng cộng sản Việt nam trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng
dân tộc và xây dựng đất nước theo con đường chủ nghĩa xã hội.


- Văn nghệ mừng Đảng, mừng xuân.



<i>* Hình th</i>ứ<i>c 2: </i>


- Chung kết cuộc thi hùng biện “Thanh niên với lý tưởng Cách mạng”.
- Văn nghệ mừng Đảng, mừng xuân.


<i>b) K</i>ỉ<i> ni</i>ệ<i>m ngày qu</i>ố<i>c t</i>ế<i> ph</i>ụ<i> n</i>ữ<i> 8/3 </i>


<i>* Hình th</i>ứ<i>c 1: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

- Hội thi “Đôi tay khéo léo” dành cho nam học sinh. Đây là cuộc thi về
ứng xử trong gia đình và kỹ năng nấu ăn.


<i>* Hình th</i>ứ<i>c 2: </i>


<i>- </i>Toạ đàm về “Công - Dung - Ngôn - Hạnh” trong cuộc sống hiện đại.


<i>-</i> Tổ chức thi cắm hoa, thiết kế thời trang học sinh...


<i>c) K</i>ỉ<i> ni</i>ệ<i>m ngày thành l</i>ậ<i>p </i>Đ<i>oàn thanh niên C</i>ộ<i>ng s</i>ả<i>n H</i>ồ<i> Chí Minh 26/3 </i>


<i>* Hình th</i>ứ<i>c 1: </i>


Hội trại: Tổ chức cho các chi đoàn học sinh cắm trại với các hoạt động
phong phú như: hoạt động thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ; Chú ý khai
thác các trò chơi dân gian theo nội dung của phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”.


<i>* Hình th</i>ứ<i>c 2: </i>



<i>- </i>Hội thi học sinh thanh lịch.


<i>- </i>Học sinh đi tham quan cơ sở đoàn làm kinh tế giỏi.


<i>d) K</i>ỉ<i> ni</i>ệ<i>m ngày gi</i>ả<i>i phóng Mi</i>ề<i>n nam 30/4 và ngày qu</i>ố<i>c t</i>ế<i> lao </i>độ<i>ng 1/5 </i>


<i>* Hình th</i>ứ<i>c 1: </i>Tổ Sử cho học sinh thăm quan viện bảo tàng quân đội,
bảo tàng Hồ Chí Minh, cuối buổi thăm quan các em viết thu hoạch.


<i>* Hình th</i>ứ<i>c 2: </i>


<b>- </b>Toạ đàm “Trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa đất nước”.


- Nói chuyện về ý nghĩa chiến thắng 30/4.
- Tìm hiểu đạo đức của Bác Hồ.


đ<i>) K</i>ỉ<i> ni</i>ệ<i>m ngày sinh nh</i>ậ<i>t Bác 19/5 </i>


<i>* Hình th</i>ứ<i>c 1: </i>


- Thi kể chuyện theo sách về cuộc đời hoạt động của Bác Hồ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

<i>* Hình th</i>ứ<i>c 2: </i>


- Tổ chức nói chuyện trong giờ chào cờ đầu tuần về tư tưởng Hồ Chí Minh
với thanh niên, những lời Bác dạy Thanh niên.


<i>* Hình th</i>ứ<i>c 3: </i>



Tổ chức Báo cơng dâng Bác tại các địa danh lịch sử tưởng niệm Bác Hồ.


<i>e) K</i>ỉ<i> ni</i>ệ<i>m ngày th</i>ươ<i>ng binh li</i>ệ<i>t s</i>ĩ<i> 27/7. </i>


<i>* Hình th</i>ứ<i>c 1: </i>


- Thi tiểu phẩm với chủ đề: “Uống nước nhớ nguồn”.
- Tặng quà học sinh có thân nhân là thương binh, liệt sỹ.


<i>* Hình th</i>ứ<i>c 2: </i>


<i>- </i>Tổ chức thăm viếng nghĩa trang liệt sỹ, ôn lại truyền thống cách mạng
của địa phương.


<i>- </i>Tặng quà học sinh có thân nhân là thương binh, liệt sỹ.


<i>g) K</i>ỉ<i> ni</i>ệ<i>m ngày nhà giáo Vi</i>ệ<i>t Nam 20/11 </i>


<i>* Hình th</i>ứ<i>c 1: </i>


- Mít tinh kỷ niệm 20/11.


- Các lớp thi viết báo tường, nội san với chủ đề “Thầy cô và mái trường”.
- Đêm thơ nhạc với chủ đề “Thầy cô và mái trường”.


<i>* Hình th</i>ứ<i>c 2: </i>


- Mít tinh kỷ niệm 20/11; Tuyên dương khen thưởng.
- Văn nghệ chào mừng.



- Các lớp thi viết báo tường, nội san với chủ đề “Thầy cô và mái trường”.
- Giao lưu với học sinh cũ về kỷ niệm, truyền thống của nhà trường,
trao đổi với học sinh về phương pháp học tập.


<i>h) H</i>ưở<i>ng </i>ứ<i>ng ngày phịng ch</i>ố<i>ng HIV - AIDS 1/12 </i>


<i>* Hình th</i>ứ<i>c 1: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

<i>* Hình th</i>ứ<i>c 2: </i>


- Cuộc thi “HIV/AIDS và thái độ của chúng ta” giúp học sinh có kiến
thức và kỹ năng tự bảo vệ bản thân trước căn bệnh thế kỷ.


- Hái hoa dân chủ.


<i>i) K</i>ỉ<i> ni</i>ệ<i>m ngày thành l</i>ậ<i>p quân </i>độ<i>i nhân dân Vi</i>ệ<i>t Nam 22/12. </i>


<i>* Hình th</i>ứ<i>c 1: </i>


- Thi đua giữ gìn kỷ luật, hành quân bằng điểm số “Noi gương anh bộ
đội cụ Hồ”.


- Mời thầy cơ đã ở trong qn ngũ nói chuyện.


<i>* Hình th</i>ứ<i>c 2:</i><b> Mít tinh kỷ niệm Ngày Quốc phịng tồn dân. </b>


<i>* Hình th</i>ứ<i>c 3:</i> Tuyên truyền ca khúc cách mạng với chủ đề truyền
thống quân đội nhân dân Việt Nam.


<b>- Thi</b>ế<b>t k</b>ế<b> hình th</b>ứ<b>c t</b>ổ<b> ch</b>ứ<b>c di</b>ễ<b>n </b>đ<b>àn thanh niên, nói chuy</b>ệ<b>n th</b>ờ<b>i s</b>ự


Việc tổ chức diễn đàn và nói chuyện thời sự gắn với các chủ đề của
chương trình hoạt động giáo dục NGLL. Trong một năm học, chương trình
hoạt động giáo dục NGLL của một khối lớp ở trường THPT thường có từ 5
đến 6 diễn đàn thanh niên hoặc tổ chức nói chuyện thời sự theo chủ đề. Do
vậy các hình thức tổ chức diễn đàn phải được thiết kế linh hoạt nhằm tránh
nhàm chán cho học sinh. Ví dụ, có thể thay đổi người dẫn chương trình của
diễn đàn. Người dẫn chương trình của diễn đàn này là giáo viên, ở diễn đàn
khác là học sinh, diễn đàn sau nữa có thể mời các nghệ sỹ chuyên nghiệp của
đài truyền hình, v.v...


<b>- Thi</b>ế<b>t k</b>ế<b> hình th</b>ứ<b>c t</b>ổ<b> ch</b>ứ<b>c các cu</b>ộ<b>c thi </b>


Căn cứ vào chương trình hoạt động giáo dục NGLL của khối lớp có thể
thiết kế các cuộc thi. Các cuộc thi này được thực hiện theo các hình thức khác
nhau. Chẳng hạn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

+ Thi viết, thi sáng tác để thực hiện chủ đề giáo dục pháp luật và giáo
dục môi trường. Các cuộc thi này có thể do nhà trường tổ chức hoặc nhà trường
triển khai cuộc thi do các cơ quan đơn vị cấp trên tổ chức.


Giáo dục cho học sinh ý thức pháp luật, sự hiểu biết và tuân thủ pháp
luật là một vấn đề rất quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc
giáo dục pháp luật cho học sinh nên ngồi chương trình chính khố trong mơn
giáo dục công dân lớp 12 bậc học trụng học phổ thông, Tỉnh Đoàn thường
xuyên phát động các cuộc thi tìm hiểu pháp luật như tìm hiểu bộ luật Hình sự
sửa đổi, tìm hiểu bộ luật lao động, tìm hiểu luật phịng chống ma t. Để các
cuộc thi do Tỉnh Đoàn phát động đạt chất lượng cao, cần giao cho các chi
đoàn tổ chức thảo luận nội dung cuộc thi rồi mới viết bài, thì bài viết của các
chi đồn mới có chất lượng cao, có tác dụng giáo dục thiết thực.



Bảo vệ mơi trường khơng cịn là vấn đề của mỗi quốc gia, mà đã trở
thành vấn đề mang tính tồn cầu, bảo vệ mơi trường là trách nhiệm chung của
loài người, đặc biệt là thế hệ trẻ. Hoạt động bảo vệ môi trường nên tiến hành
dưới các hình thức: Thi đua giữ vệ sinh trường lớp; tham gia tổng vệ sinh
trường học và nơi cư trú; gắn biển công trình chăm sóc cây xanh của các chi
đồn; đầu xuân Đoàn trường tổ chức cuộc thi “Sắc xuân” các chi đoàn mang
đến hội thi các chậu cây cảnh do chi đồn mình chăm sóc trong suốt năm học;
tổ chức trình diễn thời trang với chủ đề mơi trường; hình thức thi viết, thi vẽ
tranh với chủ đề môi trường; Ngày chủ nhật tình nguyện lao động vệ sinh mơi
trường nhằm hưởng ứng “Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

trại”, múa sạp...Qua hội trại các em vừa được vui chơi, vừa có cơ hội thể hiện
năng khiếu, phát huy được tính năng động, sáng tạo của bản thân và trí tuệ tập
thể, tinh thần đoàn kết tương trợ giữa các bạn trong lớp, các bạn khác lớp
được thể hiện rất rõ qua các hoạt động chung.


Nên tổ chức thăm quan du lịch khoảng 1 lần/năm, cho học sinh đi
thăm những nơi có phong cảnh đẹp, có ý nghĩa lịch sử văn hoá. Qua hoạt
động thăm quan du lịch, học sinh rèn được tính kỷ luật, phát huy tinh thần
đồn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong hoạt động, cách làm việc độc lập,
cách làm việc theo nhóm. Đặc biệt qua hoạt động thăm quan du lịch những
kiến thức các em được học ở trường trong giờ chính khố được khắc sâu,
củng cố và mở rộng, ngoài ra các em còn thu lượm được các kiến thức xã
hội, các nét văn hoá đặc sắc của các vùng miền nơi các em đến du lịch, kinh
nghiệm sống, kỹ năng ứng xử trong các tình huống phát sinh, vốn ngoại ngữ
của các em được phát huy.


<b>- Thi</b>ế<b>t k</b>ế<b> hình th</b>ứ<b>c t</b>ổ<b> ch</b>ứ<b>c câu l</b>ạ<b>c b</b>ộ<b> b</b>ộ<b> mơn, sân ch</b>ơ<b>i trí tu</b>ệ
Các tổ chun môn cần căn cứ kế hoạch tổng thể của trường, xây
dựng kế hoạch hoạt động các câu lạc bộ của bộ môn ngay từ đầu năm cho


các khối lớp. Chẳng hạn qua câu lạc bộ “Nhà ảo thuật tài ba” học sinh được
hướng dẫn làm các thí nghiệm hố học và phát triển khả năng tư duy, củng cố
kiến thức. Đặc biệt cần quan tâm tổ chức các câu lạc bộ theo mơn học. Có thể
tham khảo một số ví dụ về các hoạt động động câu lạc bộ theo môn học sau đây:


+ Mơn Tốn: Sinh hoạt dưới hình thức báo dán và ra nội san theo tháng,
đề cập chủ yếu đến phương pháp học bộ mơn, các bài tốn tiêu biểu - các cách
giải hay, hai tháng tổng kết một lần, khen thưởng các cá nhân xuất sắc.


+ Môn Vật lý: Sử dụng máy chiếu projector làm các thí nghiệm ảo, giải
thích các hiện tượng vật lý qua mơ hình, chế tạo máy đơn giản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

+ Môn văn: tổ chức câu lạc bộ thơ nhạc, chiếu phim minh hoạ các tác
phẩm văn học trong chương trình chính khố;


+ Mơn sử: Xem phim về các tư liệu lịch sử, văn hoá; về cuộc đời
hoạt động của Bác; thăm viện bảo tàng; hưởng ứng cuộc thi viết; tổ chức các
sân chơi “Hành trình văn hố” liên quan đến kiến thức bộ môn.


<i><b>2.2.3.3. </b></i>Đ<i><b>i</b></i>ề<i><b>u ki</b></i>ệ<i><b>n </b></i>để<i><b> th</b></i>ự<i><b>c hi</b></i>ệ<i><b>n bi</b></i>ệ<i><b>n pháp </b></i>


Biện pháp này đòi hỏi các trường THPT phải được trang bị đầy đủ cơ
sở vật chất; đặc biệt phải có các phịng học bộ mơn, các phịng chức năng.
Mặt khác, để thực hiện biện pháp này, cần có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa
giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên các môn giáo dục thể chất, giáo dục âm
nhạc, giáo dục mỹ thuật trong nhà trường. Mối quan hệ của nhà trường với
cộng đồng và các đơn vị, cơ quan trên địa bàn trường cũng là yếu tố quan
trọng góp phần thực hiện tốt biện pháp này.


<b>2.2.4. Các bi</b>ệ<b>n pháp h</b>ỗ<b> tr</b>ợ<b> khác </b>



<i><b>2.2.4.1. M</b></i>ụ<i><b>c </b></i>đ<i><b>ích và ý ngh</b></i>ĩ<i><b>a c</b></i>ủ<i><b>a các bi</b></i>ệ<i><b>n pháp </b></i>


Các biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cho các chủ thể tham
gia vào quá giáo dục KNS và tổ chức hoạt động giáo dục NGLL cho học
sinh THPT đồng thời phát triển các điều kiện để có thể thực hiện giáo dục
KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL có hiệu quả.


<i><b>2.2.4.2. N</b></i>ộ<i><b>i dung và cách th</b></i>ự<i><b>c hi</b></i>ệ<i><b>n </b></i>


Các biện pháp hỗ trợ để thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT
thông qua hoạt động giáo dục NGLL bao gồm:


<i>Bi</i>ệ<i>n pháp 1: </i>Đổ<i>i m</i>ớ<i>i quan ni</i>ệ<i>m v</i>ề<i> giáo d</i>ụ<i>c KNS; nâng cao nh</i>ậ<i>n th</i>ứ<i>c </i>


<i>v</i>ề<i> quan </i>đ<i>i</i>ể<i>m tích h</i>ợ<i>p trong giáo d</i>ụ<i>c KNS cho h</i>ọ<i>c sinh THPT</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

quả trong giáo dục KNS cho học sinh THPT. Biện pháp này có ý nghĩa về
khía cạnh đạo đức - nhân văn của cơng tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh


và sẽ làm thay đổi cách tiếp cận đối tượng giáo dục.


Trong mối quan hệ phức tạp của một xã hội giao lưu quan hệ quốc tế
và khu vực, bên cạnh biện pháp cũng cố, phát huy công tác giáo dục kĩ năng
sống, vấn đề giáo dục nhận thức rộng rãi về nhiều mặt trong đời sống xã hội
và ý thức công dân luôn luôn được đặt ra trước cuộc sống của học sinh trung
học phổ thơng. Tuy đời sống vật chất có đầy đủ bao nhiêu cũng sẽ trở nên vô
nghĩa nếu như quan hệ giữa con người với nhau bị đặt xuống hàng thứ yếu.
Xã hội càng hiện đại, con người càng cần phải nắm vững những kiến thức chủ
đạo quy định mối quan hệ giữa họ với nhau, giữ được sự cân bằng, hợp lý hài


hoà giữa cá nhân và cộng đồng, giữa quyền lợi và nghĩa vụ, đây cũng là yếu
tố đảm bảo cho một đời sống nhân ái của con người.


Vấn đề cơ bản của giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là giúp họ nhận
thức được tính nhân văn sâu sắc của cách sống cư xử với nhau mang tính
nhân văn, đồng thời thấy được vai trị của kĩ năng sống đối với đạo đức nhân
cách của một cá nhân trong đời sống gia đình, trong quá trình học tập ở trong
nhà trường và hoạt động thực tiễn ngoài xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

trong điều kiện mới của xã hội, của giáo dục (về nội dung và phương thức
giáo dục) đòi hỏi cần thay đổi cách giáo dục kĩ năng sống.


Như vậy, nhận thức mới về kĩ năng sống cũng như giáo dục kĩ năng
sống trong sự kết hợp với giáo dục đạo đức, trí tuệ, văn hố sẽ tạo nên chất
lượng mới của con người - đây là cơ sở quan trọng để tăng cường giáo dục
nhận thức về vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho con người.


Cách triển khai biện pháp này có thể tập trung vào các nội dung chính
sau đây:


- Tìm hiểu yêu cầu thực hiện khi tiếp cận một nội dung kĩ năng sống cụ
thể - những nguyên tắc bắt buộc khi ứng xử trong cuộc sống. Đồng thời, đây


cũng là các tiêu chuẩn bắt buộc để đánh giá khả năng nhận thức, hành vi của
học sinh.


- Xác định yếu tố xã hội, yếu tố nhân văn-đạo đức của vấn đề cần nhận
thức, tìm hiểu.


- Đồng thời lựa chọn con đường tiếp cận đa dạng, từ nhận thức lí luận


hoặc từ tình cảm, mong muốn thực hiện đến nhận thức tri thức kĩ năng sống.
Hoặc xác định các hậu quả của hành vi không thực hiện yêu cầu kĩ năng sống
để rút ra tầm quan trọng của sự hiểu biết kĩ năng sống.


Với biện pháp này, các lực lượng giáo dục đạt được ở mức độ nhận
thức vững chắc về giáo dục kĩ năng sống. Giáo dục kĩ năng sống không phải
chỉ là nhiệm vụ của nhà trường mà là nhiệm vụ của toàn xã hội.


Đối với người học, hình thành ở người học là những biểu hiện cách cư
xử đúng mực, có những hành vi thái độ và ý thức tự giác trong mọi cơng việc,
các thói quen tốt được hình thành bền vững, có khả năng di chuyển hành vi và
thói quen sang tình huống mới, điều kiện mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

Xã hội hóa là q trình cá nhân nhờ hoạt động, tiếp thu giáo dục, giao lưu mà
học hỏi được cách sống trong cộng đồng, trong đời sống xã hội và phát triển
được khả năng đảm nhiệm các vai trò xã hội với tư cách là cá thể vừa là một
thành viên của xã hội. Lâu nay cách hiểu chưa đúng về chủ trương này là huy
động sức dân vào công việc chung, mục đích chỉ để triển khai các cơng việc
chung - đây là cách hiểu chưa đầy đủ về phối kết hợp các lực lượng. Phối hợp
các lực lượng không chỉ là huy động mọi người làm nhiệm vụ giáo dục, mọi
nguồn lực để triển khai công tác giáo dục mà về bản chất, cịn là q trình đưa
đến những tri thức, cách làm hiệu quả tốt nhất để mọi cơng dân, (trong đó có
học sinh, sinh viên) được hưởng thụ một nền giáo dục tiến bộ, ưu việt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

của học sinh phải thực hiện các yêu cầu của nhà trường và xã hội; trong hoạt
động sống của nhân cách ở môi trường xã hội, là tri thức, thái độ niềm tin,
động cơ và hành vi tích cực theo pháp luật. Có thể hiểu quan hệ trên đây ở 3
phạm vi mơi trường ln gắn bó mật thiết với con người.


Kết hợp giảng dạy các bộ môn khoa học khác để tổ chức dạy học và các


hoạt động giáo dục hướng vào mục tiêu giáo dục nhân cách và kĩ năng sống.


Cần xác định các mơn học có ưu thế và các môn học khác, các hoạt
động khác trong nhà trường cần được xác định là những “vật liệu” để giáo
dục học sinh. Nội dung học vấn phổ thông cần được tiếp cận tổng thể, tích
hợp và hướng vào các mặt giáo dục cụ thể, trọng tâm là đạo đức, pháp luật,
văn hố và lối sống cần được hình thành ở người học. Khi tìm chọn các nội
dung học vấn để đưa vào chương trình, các nhà sư phạm đã xác định tính chất
mở và phát triển của các mơn học, do đó bản thân nó đã có khả năng để tiếp
cận tri thức pháp luật nói riêng và các tri thức khác nói chung. Các môn học
“Giáo dục công dân Lịch sử, Ngữ văn, Sinh học, cũng có thể khai thác các
yếu tố liên quan để giáo dục kĩ năng sống. Các hoạt động ngoại khoá bổ trợ
cho môn học Giáo dục công dân sẽ tập trung vào các mặt giáo dục, các nội
dung giáo dục cơ bản nhằm mục tiêu hình thành và phát triển tri thức, kĩ
năng, hành vi và thói quen cho học sinh ở môi trường giả định hoặc ở hoạt
động giáo dục có chủ đích.


- Giáo dục kĩ năng sống trong nhà trường là công việc chủ yếu của đội
ngũ thầy giáo, cô giáo, đồng thời là trách nhiệm của ngành giáo dục và đào
tạo và các ngành có liên quan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

thực tiễn kĩ năng sống cho đội ngũ giáo viên, tổ chức các buổi nói chuyện
chuyên đề về lối sống nhân cách, đạo đức, về tình u, hơn nhân gia đình,
về các hoạt động từ thiện xã hội cho học sinh khi nhà trường yêu cầu, tạo
điều kiện cho học sinh tham gia vào các hoạt động thực tiễn về cuộc sống
thực tế của các em.


Xây dựng những chương trình hoạt động phổ biến kiến thức về giáo
dục nhân cách, đạo đức, lối sống, kĩ năng ứng xử cho học sinh, nó có tầm
quan trọng đặc biệt, thiết lập mối liên hệ chặt chẽ, cụ thể giữa nhà trường với


gia đình học sinh để đảm bảo kiểm tra, uốn nắn kịp thời những hành vi sai
lệch của học sinh. Với định hướng này, hoạt động giáo dục kĩ năng sống trong
hoạt động giáo dục kĩ năng sống ngoài giờ lên lớp của nhà trường phổ thông
sẽ có được mơi trường thuận lợi. Việc dạy kĩ năng sống của người thầy sẽ
khơng cịn đơn thuần là dạy chữ và nội dung học của học sinh sẽ khơng xa rời
hồn cảnh, điều kiện thực tế.


Như vậy, thông qua hoạt động giáo dục NGLL học sinh được tham gia
ở mọi khâu, mọi quá trình giáo dục và là chủ thể của các hoạt động. Kiến thức
kĩ năng sống được hình thành ở người học đã được tiếp nhận bằng con đường
xã hội bên cạnh cách tiếp cận dạy học; kĩ năng ứng xử bước đầu đã được thể
nghiệm ở các tình huống giáo dục; thái độ, niềm tin về cuộc sống của học sinh
có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực.


<i>Bi</i>ệ<i>n pháp 2: T</i>ă<i>ng c</i>ườ<i>ng n</i>ă<i>ng l</i>ự<i>c cho các ch</i>ủ<i> th</i>ể<i> tham gia giáo d</i>ụ<i>c </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

cần lựa chọn người có đủ phẩm chất tối thiểu để phụ trách mảng hoạt động
này của trường. Người thực hiện nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống và tổ chức
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh ở cấp trường hay ở lớp,
người đó có thể là cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm hoặc học sinh đều cần
có một số tiêu chuẩn sau:


- Năng lực tổ chức.
- Hình thức khá.


- Khả năng diễn đạt tốt.
- Yêu thích hoạt động.


- Tâm huyết, u q trẻ, khoan dung, dễ gần.
- Thói quen làm việc trách nhiệm.



- Có sức khoẻ.


- Tính linh hoạt, thích ứng với tình huống mới.
- Sáng tạo và đổi mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

Về hình thức tổ chức tập huấn, có thể lãnh đạo nhà trường chọn người
có năng lực phổ biến cho các giáo viên, học sinh có tiềm năng, sau đó giáo
viên chủ nhiệm, cán bộ lớp, đoàn lại tiếp tục nhân lên cho các học sinh khác.


Công tác tập huấn địi hỏi phải thực hiện nhiều cơng việc như:
- Biên soạn tài liệu.


- Cung cấp tài liệu.


- Mời tham gia các hội thảo, tập huấn của các cấp cao hơn.
- Giao lưu học hỏi các mơ hình tốt.


- Tổ chức nhiều hình thức đào tạo tại chỗ có thể ở tại trường hoặc hình
thức dã ngoại.


- Mạnh dạn giao nhiệm vụ có sự giám sát kiểm tra.


- Dạy một số môn để bổ trợ cho người tổ chức có thêm vốn như: nấu
ăn, cắm hoa, cắt chữ, đàn ghi ta, nghệ thuật thuyết trình, nghệ thuật giao tiếp.


Bên cạnh việc tổ chức tập huấn để nâng cao năng lực cho chủ thể tham
gia vào công tác giáo dục KNS và tổ chức hoạt động giáo dục NGLL, vấn đề
tiếp theo cũng không kém phần quan trọng là tạo động lực làm việc cho đội
ngũ này. Muốn vậy, cần phân công cụ thể, động viên, khen thưởng kịp thời


đối với họ. Muốn chọn được người “tài” bên cạnh việc động viên bằng tinh
thần cần có sự hỗ trợ về vật chất tuỳ theo điều kiện của trường, lớp. Cần có sự
phân cơng cụ thể, giao trách nhiệm, chịu trách nhiệm trả thù lao với yêu cầu
cao. Đây cũng được coi là biện pháp tích cực để nâng cao trách nhiệm và sự
nhiệt tình của giáo viên và học sinh tham gia giáo dục kỹ năng sống và tổ
chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

<i>Bi</i>ệ<i>n pháp 3: Phát huy t</i>ố<i>i </i>đ<i>a vai trò ch</i>ủ<i> th</i>ể<i> h</i>ọ<i>c sinh </i>


Để phát huy yếu tố cá nhân như: năng lực, sức sáng tạo, khả năng tự học,
tự giáo dục của học sinh trong giáo dục KNS thơng qua hoạt động giáo dục
ngồi giờ lên lớp, cần thực hiện các nội dung cụ thể sau:


- Tổ chức các hoạt động phù hợp đặc điểm lứa tuổi: hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp là hoạt động khơng có tính pháp quy cao như hoạt động học
tập. Thực tế sự đánh giá về học sinh cũng ít chú trọng tới mặt này. Song một
trong lý do hoạt động này chưa hiệu quả đó là sự hấp dẫn của nó đối với học
sinh còn hạn chế. Học sinh trung học phổ thông là lứa tuổi muốn thể hiện
mình nên hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp có nội dung, hình thức tổ chức
phù hợp với đặc điểm tâm lý, phù hợp với đặc điểm học sinh của từng trường,
biết khơi dậy tiềm năng của học sinh chắc chắn hoạt động giáo dục ngồi giờ
lên lớp sẽ thu hút được đơng đảo học sinh tham gia. Làm thế nào để thu hút
học sinh tham gia hoạt động? Điều đó khơng chỉ bằng các biện pháp bắt buộc
mà phải bằng cách tạo cho học sinh yêu thích, hứng thú hoạt động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

học? ai là người vào thẳng đại học? người dẫn chương trình hay nhất của
trường và vào thẳng đại học năm 2008 là ai? trong đợt thi tiểu phẩm phòng
chống tệ nạn xã hội của ngành giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, trường ta ai
đã đạt giải diễn viên xuất sắc nhất? Hình thức này thường áp dụng cho học
sinh mới bước vào trường để học sinh tự hào về truyền thống của mái trường.


Khối 11, 12 đã học tại trường, làm lên thành tích nhất định thì nội dung giáo
dục truyền thống dưới những hình thức khác. Làm thế nào để giữ được truyền
thống và viết tiếp vào trang sử vàng của trường, chẳng hạn yêu cầu học sinh
phải tìm cách thức để đạt mục tiêu lớp đề ra, trường giao. Các giờ sinh hoạt
có thể thảo luận về biện pháp để đạt được mục tiêu và trách nhiệm của mỗi
người. Học sinh sẽ phải cố gắng để noi gương các anh chị và cũng là cái đích
mà mỗi học sinh cuối cấp phải đạt được. Giờ chào cờ cũng vậy nội dung phải
phong phú bao hàm cả nội dung nhận xét, thông báo kế hoạch các hoạt động
và chủ đề tháng, hình thức đa dạng, khen thưởng, động viên, khích lệ kịp thời,
phê bình đánh giá, uốn nắn hành vi lệch lạc, tổ chức sân chơi, thuyết trình hay
báo cáo. Các buổi chào cờ nếu chuẩn bị nội dung chu đáo, phù hợp với đặc
điểm học sinh sẽ có tác dụng rất lớn, để lại ấn tượng sâu sắc trong học sinh có
tác dụng giáo dục đạo đức, đồng thời mở mang kiến thức, chẳng hạn hoạt
động phòng chống HIV/AIDS trước đây nội dung thường hướng tới tác hại
của ma tuý, hậu quả của người nhiễm HIV/AIDS, nay nội dung cần phải được
bổ xung chống kỳ thị, giúp đỡ, nâng đỡ họ sống và tiếp tục cống hiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

- Tạo điều kiện để học sinh phát huy năng lực: Sau khi chuẩn bị nội
dung phong phú, hình thức phù hợp, quá trình tổ chức phải chú ý khơi dậy
được tiềm năng của từng học sinh, từng khối lớp, phát huy năng lực sẵn có
giúp các em được phát triển. Nhiều em học sinh giờ học trên lớp là những học
sinh bình thường, khơng nổi trội song qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp đã bộc lộ được năng khiếu, do đó nhà giáo dục kịp thời nắm bắt, phát
hiện, tư vấn bồi dưỡng để năng khiếu ấy được phát triển.


Khi tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nên giao nhiệm vụ
thiết kế, trang trí các hội nghị, sân chơi cho học sinh có năng khiếu hội hoạ,
các em chủ động, tích cực sáng tạo để hồn thành cơng việc qua đó phát triển
năng khiếu của mình, từ đó có thể là cơ sở của việc lựa chọn nghề như: kiến
trúc, mỹ thuật,...



Trong quá trình tổ chức thông qua hoạt động tập thể chúng ta có thể
giao việc, cá biệt hoá, động viên, khích lệ học sinh cịn mắc nhiều khuyết
điểm từ đó các em tự tin, tự giác hồn thành cơng việc. Có thể dùng “độc trị
độc” đối với một số học sinh còn ham chơi, nghịch ngợm, bắt đầu có biểu
hiện ngồi chơi hàng quán, giáo viên có thể cho các em đóng tiểu phẩm phịng
chống ma t, nhập vai các nhân vật, từ đó tự giáo dục bản thân, đặc biệt cho
các em biểu diễn ở tập thể trường, có thể cho xuống địa phương từ đó các em
sẽ hứng thú và tự tu dưỡng bản thân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

các em bậc trung học cơ sở, đó chính là q trình tự giáo dục. Đây là cơ sở
khoa học của việc xây dựng các phẩm chất: năng động, sáng tạo, làm việc có
kế hoạch, có phương pháp, đáp ứng yêu cầu xây dựng con người mới trong
thời kỳ Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa.


Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp cần tổ chức sao cho phù hợp với
những yêu cầu, nguyện vọng của người học.


Trước tác động của cơ chế thị trường và yêu cầu của nền kinh tế tri
thức cùng với các điều kiện kinh tế, xã hội thuận lợi cho việc phát triển nhân
cách. Học sinh ngày nay có những bước nhảy vọt về chất trong quá trình rèn
luyện và học tập ở nhà trường. Các em mạnh dạn hơn, suy nghĩ “táo bạo”
hơn, nhằm thoả mãn những nhu cầu cá nhân và đó là những nhu cầu chính
đáng của các em. Nếu nhà giáo dục khơng nắm bắt được đúng “bí quyết” ấy
mà chỉ áp đặt cho học sinh theo ý mình thì sẽ không thúc đẩy được hoạt động
phát triển. Mỗi cá nhân đều có những động cơ và nhu cầu thúc đẩy họ, hành
động và ứng xử. Hoạt động ngoài giờ lên lớp phải được tổ chức một cách hợp
lý đáp ứng những nguyện vọng, năng lực mới của học sinh. Chẳng hạn học
sinh rất thích đi dã ngoại cắm trại, thì các buổi thuyết trình rất khó thu hút
được học sinh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

thì sẽ khắc phục và tìm được cách giải quyết tốt hơn. Giáo viên chủ nhiệm
cần phải thực sự có niềm tin ở học sinh, tôn trọng các em, tạo ra được quan hệ
phù hợp với học sinh. Như vậy quan hệ giữa nhà giáo dục với học sinh là
quan hệ hợp tác, cộng đồng trách nhiệm. Điều đó sẽ tạo cho học sinh có niềm
tin hơn, mạnh dạn hơn, sáng tạo hơn, sẽ khẳng định tính chủ thể hoạt động
của mình. Sinh hoạt lớp giao cho lớp trưởng điều hành, câu lạc bộ bộ mơn
giao cho cán sự bộ mơn sẽ hình thành ở các em những kỹ năng sống đáp ứng
với yêu cầu của xã hội.


<i><b>2.2.4.3. </b></i>Đ<i><b>i</b></i>ề<i><b>u ki</b></i>ệ<i><b>n th</b></i>ự<i><b>c hi</b></i>ệ<i><b>n </b></i>


Đề thực hiện đồng bộ các biện pháp hỗ trợ nêu trên cần có các điều kiện:
- Ban giám hiệu các trường THPT phải xác định giáo dục KNS cho
học sinh là nhiệm vụ giáo dục toàn diện của nhà trường, từ đó có kế hoạch
để chỉ đạo thực hiện giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo
dục NGLL.


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

<b>K</b>Ế<b>T LU</b>Ậ<b>N CH</b>ƯƠ<b>NG 2 </b>


Nguyên tắc là những luận điểm xuất phát mang tính qui luật, có vai trị
chỉ đạo, điều tiết hoạt động của chủ thể. Biện pháp thuộc phạm trù hoạt động,
do vậy việc đề xuất biện pháp cũng như thực hiện biện pháp phải dựa trên
những nguyên tắc xác định. Do đó, để đề xuất biện pháp thực hiện giáo dục
KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL cũng phải dựa
trên những nguyên tắc nhất định.


Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục KNS cho học sinh
THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL, tác giả luận án đã xây dựng một
số biện pháp để thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt


động giáo dục NGLL. Các biện pháp này phản ánh tương đối đầy đủ các yêu
cầu của tích hợp giáo dục KNS cho học sinh THPT với hoạt động giáo dục
NGLL ở trường THPT, các biện pháp đó là:


1. Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo
dục NGLL.


2. Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các nội dung, hoạt
động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT.


3. Sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục NGLL để thực hiện mục tiêu giáo dục KNS đã được tích hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

<b>Ch</b>ươ<b>ng 3 </b>


<b>TH</b>

<b>C NGHI</b>

<b>M S</b>

Ư

<b> PH</b>

<b>M </b>



<b>3.1. KH</b>ẢO NGHIỆM TÌNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP


<b>3.1.1. Nh</b>ữ<b>ng v</b>ấ<b>n </b>đề<b> chung v</b>ề<b> kh</b>ả<b>o nghi</b>ệ<b>m tính c</b>ấ<b>p thi</b>ế<b>t và tính kh</b>ả<b> thi </b>
<b>c</b>ủ<b>a các bi</b>ệ<b>n pháp </b>đ<b>ã </b>đề<b> xu</b>ấ<b>t </b>


<i><b>3.1.1.1.</b><b>M</b></i>ụ<i><b>c </b></i>đ<i><b>ích </b></i>


Xác định tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã xây dựng
làm cơ sở cho việc lựa chọn các biện pháp để thực nghiệm sư phạm.


<i><b>3.1.1.2. </b></i>Đố<i><b>i t</b></i>ượ<i><b>ng </b></i>


Đối tượng tham gia trưng cầu ý kiến đánh giá tính cấp thiết và tính khả


thi của các biện pháp thuộc các nhóm đối tượng liên quan đến việc thực thi
các biện pháp.


- Hiệu trưởng, hiệu phó các trường THPT: 25 người.
- Chuyên gia NC về QLGD: 20 người.


- Giáo viên THPT: 45 người.
<i><b>3.1.1.3. N</b></i>ộ<i><b>i dung kh</b></i>ả<i><b>o nghi</b></i>ệ<i><b>m </b></i>


Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến với các đối tượng để xác định tính cấp
thiết và khả thi của các biện pháp.


- Các biện pháp được coi là cấp thiết là những biện pháp cho phép giải
quyết được các vấn đề đặt ra của quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL. Các vấn đề đó là:


1. Các trường THPT chưa quan tâm thỏa đáng đến vấn đề giáo dục
KNS cho học sinh;


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

3. Chưa phát huy được ưu thế của hoạt động giáo dục NGLL để giáo
dục KNS cho học sinh. Vì thế, chưa xây dựng được các biện pháp khả thi để
giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL.


- Các biện pháp có tính khả thi là các biện pháp thỏa mãn được các yếu
tố chi phối, ràng buộc biện pháp đó.


Các yếu tố này bao gồm:
+ Pháp luật.


+ Quyền hạn/ quyền lực.


+ Văn hóa.


+ Đạo đức.
+ Thời gian.
+ Con người.
+ Tài chính.


+ Các nguồn lực vật chất khác.
<i><b>3.1.1.4. Ph</b></i>ươ<i><b>ng pháp </b></i>


Sử dụng phương pháp thống kê để xử lí số liệu thu được qua phiếu
trưng cầu ý kiến và sử dụng phương pháp đánh giá của Trung tâm đào tạo
quốc tế Crown Agents (Worthing, Brightain, Vương quốc Anh) theo mức độ
tác động của các nhóm đối tượng tham gia thực hiện các biện pháp để phân
tích định tính kết quả thu được.


Nội dung cụ thể của biện pháp gồm các bước dưới đây:


<i>1. S</i>ố<i> hoá k</i>ế<i>t qu</i>ảđ<i>ánh giá </i>


Ứng với mỗi nhóm đối tượng sẽ có các phương diện xem xét cụ thẻ
như sau:


- Mức độ quan tâm: (tiêu cực: - ; tích cực: +).
- Biện pháp nào họ tham gia.


- Tác động quyền lực của nhóm đối với vấn đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

<i>2. Xác </i>đị<i>nh </i>đ<i>i</i>ể<i>m s</i>ố<i> tác </i>độ<i>ng theo quy </i>ướ<i>c nh</i>ư<i> sau: </i>
- Giá trị đánh giá:



Rất quan trọng : 5


Cần thiết : 4


Không cần thiết : 1
- Giá trị quyền lực:


Giám sát hoàn toàn : 6
Giám sát cơ bản : 5
Giám sát một phần : 4
Giám sát bình thường: 3
Giám sát kém : 2
Không giám sát : 1
- Tác động chung:


Tác động chung của các nhóm đánh giá được hiểu là tác động tổng thể
của nhóm đối tượng. Kết quả của tác động chung được xác định bởi kết quả
của phép nhân giữa “Giá trị đánh giá” với “Giá trị quyền lực”.


<i>3. Xác </i>đị<i>nh k</i>ế<i>t qu</i>ảđ<i>ánh giá chung </i>


Kết quả đánh giá 3 nhóm là tổng điểm tác động đạt được (lớn nhất là 3
nhóm x 5 x 6 = 90 điểm, nhỏ nhất là 3 nhóm x 1 x 1 = 3 điểm).


Mức độ xem xét theo quan điểm thông thường từ 3 đến 90 (tương
đương từ 1 đến 87).


<b>3.1.2. K</b>ế<b>t qu</b>ả<b> kh</b>ả<b>o nghi</b>ệ<b>m </b>



<i><b>3.1.2.1. K</b></i>ế<i><b>t qu</b></i>ả<i><b> kh</b></i>ả<i><b>o nghi</b></i>ệ<i><b>m v</b></i>ề<i><b> tính c</b></i>ấ<i><b>p thi</b></i>ế<i><b>t c</b></i>ủ<i><b>a các bi</b></i>ệ<i><b>n pháp </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

kiến của các đối tượng về tính cấp thiết của các biện pháp được thể hiện qua
số liệu bảng 3.1 và 3.2.


<b>B</b>ả<b>ng 3.1: K</b>ế<b>t qu</b>ả<b> t</b>ổ<b>ng h</b>ợ<b>p ý ki</b>ế<b>n c</b>ủ<b>a các </b>đố<b>i t</b>ượ<b>ng </b>
<b>v</b>ề<b> tính c</b>ấ<b>p thi</b>ế<b>t c</b>ủ<b>a các bi</b>ệ<b>n pháp </b>


<b>Biện pháp </b>


<b>Mức độ </b>
<b>Rất cấp </b>


<b>thiết </b>


<b>Cấp </b>
<b>thiết </b>


<b>Không </b>
<b>cấp thiết </b>


1. Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu


của hoạt động giáo dục NGLL. 75,8 22,2 2,0
2. Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với


các nội dung, hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt
động giáo dục NGLL ở trường THPT.


73,9 24,7 1,4



3. Sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục NGLL để thực hiện
mục tiêu giáo dục KNS đã được tích hợp.


77,2 22,2 0,6


4. Các biện pháp hỗ trợ khác. 63,3 35,0 1,7


Kết quả bảng 3.1 cho thấy:


- Tất cả các biện pháp được xây dựng để thực hiện giáo dục KNS cho
học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đều được
đánh giá là cần thiết. Các nhóm đối tượng có quan niệm tương đối thống nhất
về tính cấp thiết của các biện pháp nên tỷ lệ các ý kiến đánh giá về các biện
pháp rất tập trung.


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT và biện pháp sử dụng
linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
NGLL để thực hiện mục tiêu giáo dục KNS đã được tích hợp.


Căn cứ số liệu trên, có thể lượng hóa được ý kiến của các nhóm đối
tượng tham gia đánh giá như sau:


<b>B</b>ả<b>ng 3.2: K</b>ế<b>t qu</b>ả<b> l</b>ượ<b>ng hố </b>đ<b>ánh giá c</b>ủ<b>a các nhóm </b>đố<b>i t</b>ượ<b>ng </b>
<b>v</b>ề<b> tính c</b>ấ<b>p thi</b>ế<b>t c</b>ủ<b>a các bi</b>ệ<b>n pháp </b>


Đối tượng
<b> tham gia </b>



<b>Mức độ </b>
<b>quan tâm </b>


Điều mong muốn chung
<b>nhất của nhóm </b>


<b>Giá trị </b>
Đánh
<b>giá </b>
<b>Quyền </b>
<b>lực </b>
<b>Tác động </b>
<b>chung </b>


1 2 3 4 5 6 = 4 x 5
Hiệu trưởng,


hiệu phó
trường THPT


+ Thực hiện được mục tiêu
giáo dục toàn diện của nhà
trường


4,5 5,6 25,2


Chuyên gia


+ Phát triển hướng nghiên
cứu tăng cường giáo dục


KNS cho học sinh và góp
phần tìm kiếm giải pháp
giải tải cho giáo dục THPT


4,6 5,5 25,3


Giáo viên
trường THPT


+ Thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao


4,4 5,1 22,4


Tổng cộng 72,9


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

- Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo
dục NGLL.


- Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với các nội dung, hoạt
động thực hiện chủ đề của hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT.


- Sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình thức tổ chức
hoạt động giáo dục NGLL để thực hiện mục tiêu giáo dục KNS đã được
tích hợp.


- Các biện pháp hỗ trợ khác.


Kết quả phân tích đánh giá theo các nhóm đối tượng cho ta thấy phần
lớn các ý kiến trả lời tuy có khác nhau về mong muốn của từng nhóm khác


nhau nhưng đều rất thống nhất và khẳng định tính cấp thiết của các biện pháp.


Cụ thể:


+ Các hiệu trưởng, hiệu phó trường THPT: Khẳng định tính cấp thiết
của của biện pháp là tương đối cao và mong muốn thực hiện được mục tiêu
giáo dục toàn diện của nhà trường.


+ Đối với các chuyên gia: Khẳng định tính cấp thiết của các biện pháp
theo mong muốn Phát triển hướng nghiên cứu tăng cường giáo dục KNS cho
học sinh và góp phần tìm kiếm giải pháp giải tải cho giáo dục THPT.


+ Các giáo viên với mong muốn thực hiện tốt nhiệm vụ được giáo cũng
khẳng định các biện pháp được đưa ra là cấp thiết.


<i><b>3.1.2.2. K</b></i>ế<i><b>t qu</b></i>ả<i><b> kh</b></i>ả<i><b>o nghi</b></i>ệ<i><b>m v</b></i>ề<i><b> tính kh</b></i>ả<i><b> thi c</b></i>ủ<i><b>a các bi</b></i>ệ<i><b>n pháp </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

<b>B</b>ả<b>ng 3.3: K</b>ế<b>t qu</b>ả<b> t</b>ổ<b>ng h</b>ợ<b>p ý ki</b>ế<b>n c</b>ủ<b>a các </b>đố<b>i t</b>ượ<b>ng </b>
đ<b>ánh giá v</b>ề<b> tính kh</b>ả<b> thi c</b>ủ<b>a các bi</b>ệ<b>n pháp </b>


<b>Bi</b>ệ<b>n pháp </b>


<b>M</b>ứ<b>c </b>độ
<b>R</b>ấ<b>t kh</b>ả


<b>thi </b>


<b>Kh</b>ả<b> </b>
<b>thi </b>



<b>Khơng </b>
<b>kh</b>ả<b> thi </b>
- Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu


của hoạt động giáo dục NGLL. 73,3 25,0 1,7


- Thiết kế các chủ đề giáo dục KNS phù hợp với
các nội dung, hoạt động thực hiện chủ đề của
hoạt động giáo dục NGLL ở trường THPT.


70,9 27,6 1,6
- Sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình


thức tổ chức hoạt động giáo dục NGLL để thực hiện
mục tiêu giáo dục KNS đã được tích hợp.


56,7 40,8 2,5


- Các biện pháp hỗ trợ khác. 67,0 31,0 1,9


<b>B</b>ả<b>ng 3.4: K</b>ế<b>t qu</b>ả<b> l</b>ượ<b>ng hoá </b>đ<b>ánh giá c</b>ủ<b>a các </b>đố<b>i t</b>ượ<b>ng v</b>ề<b> tính kh</b>ả<b> thi </b>


Đố<b>i t</b>ượ<b>ng </b>
<b>tham gia </b>


<b>M</b>ứ<b>c </b>độ


<b>quan </b>
<b>tâm </b>



Đ<b>i</b>ề<b>u mong mu</b>ố<b>n chung </b>
<b>nh</b>ấ<b>t c</b>ủ<b>a nhóm </b>


<b>Giá tr</b>ị
Đ<b>ánh </b>


<b>giá </b>


<b>Quy</b>ề<b>n </b>
<b>l</b>ự<b>c </b>


<b>Tác </b>độ<b>ng </b>
<b>chung </b>


1 2 3 4 5 6=4x5


Hiệu trưởng,
hiệu phó trường
THPT


+ Triển khai đồng bộ và
có hiệu quả.


4,4 4 17,6


Chuyên gia + Triển khai sớm và triệt để. 4,5 5 22,5
Giáo viên trường


THPT



+ Triển khai khẩn trương. 4,3 6 25,8


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

Kết quả đánh giá cho thấy, phần lớn các biện pháp có tính khả thi cao.
Các biện pháp có thể thực hiện thành cơng và khơng biện pháp nào có sự bác
bỏ. Giá trị quyền lực tác động vào thực thi các biện pháp tuy có khác nhau
nhưng giá trị đánh giá lại rất thống nhất. Vì vậy, tổng điểm tác động chung là
65,9 điểm.


<i>Tóm l</i>ạ<i>i,</i> kết quả khảo nghiệm cho thấy, phần lớn số người được trưng
cầu ý kiến đã tán thành với những biện pháp được tác giả luận án xây dựng.
Trong đó ý kiến đánh giá ở mức độ rất cấp thiết và rất khả thi đạt tỷ lệ cao
hơn các mức độ khác. Điều này chứng tỏ các biện pháp đã xây dựng là phù
hợp, đáp ứng yêu cầu của giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp.


<b>3.2. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM</b>


<b>3.2.1. Nh</b>ữ<b>ng v</b>ấ<b>n </b>đề<b> chung v</b>ề<b> th</b>ự<b>c nghi</b>ệ<b>m </b>
<i><b>3.2.1.1. M</b></i>ụ<i><b>c </b></i>đ<i><b>ích th</b></i>ự<i><b>c nghi</b></i>ệ<i><b>m </b></i>


- Kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục kĩ
năng sống đã đề xuất.


- Khẳng định tác động tích cực của các biện pháp thực nghiệm tới KNS
của học sinh THPT về các phương diện: nhận thức, hành vi và thái độ.


<i><b>3.2.1.2. </b></i>Đố<i><b>i t</b></i>ượ<i><b>ng th</b></i>ự<i><b>c nghi</b></i>ệ<i><b>m </b></i>


Do có những khoa khăn trong liên hệ địa điểm thực nghiệm (có rất ít


trường THPT đồng ý để tác giả luận án tổ chức thực nghiệm tại trường), vì
thế, thực nghiệm chỉ được thực hiện tại 2 trường trung học phổ thơng là
trường THPT Bình Phú và Trường THPT Nguyễn Khuyến (TP Hồ Chí Minh)


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

<b>B</b>ả<b>ng 3.5: M</b>ẫ<b>u th</b>ự<b>c nghi</b>ệ<b>m </b>


<b>TT </b> <b>Tên tr</b>ườ<b>ng </b> <b>S</b>ố<b> h</b>ọ<b>c sinh tham gia th</b>ự<b>c nghi</b>ệ<b>m </b>
<b>Nhóm TN Nhóm </b>Đ<b>C </b> <b>T</b>ổ<b>ng </b>


1 THPT Nguyễn Khuyến 50 50 100


2 THPT Bình Phú 46 46 92


Tổng 96 96 192


<i><b>3.2.1.3. N</b></i>ộ<i><b>i dung th</b></i>ự<i><b>c nghi</b></i>ệ<i><b>m </b></i>


Trên cơ sở đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp, lựa
chọn thực nghiệm sư phạm 2 biện pháp:


<i>* S</i>ử<i> d</i>ụ<i>ng linh ho</i>ạ<i>t các lo</i>ạ<i>i hình ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng, các hình th</i>ứ<i>c t</i>ổ<i> ch</i>ứ<i>c ho</i>ạ<i>t </i>
độ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c NGLL </i>để<i> th</i>ự<i>c hi</i>ệ<i>n m</i>ụ<i>c tiêu giáo d</i>ụ<i>c KNS </i>đ<i>ã </i>đượ<i>c tích h</i>ợ<i>p</i>
Nội dung được lựa chọn trong thực nghiệm biện pháp này là thiết kế
kịch bản, tổ chức hoạt động “sân chơi trí tuệ” cho học sinh.


Khi tiến hành tổ chức sân chơi trí tuệ chúng tôi đã áp dụng các biện
pháp sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

Xây dựng quy trình hoạt động: Dựa vào hình thức chương trình đường
lên đỉnh Olympia của VTV3 chúng tơi đã tiến hành xây dựng quy trình các


sân chơi trí tuệ phù hợp đặc điểm của trường, quy trình sân chơi như sau:


<i>M</i>ụ<i>c tiêu ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng:</i>Giúp học sinh ôn lại, nâng cao một phần kiến thức
đã học; Có phản xạ nhanh trước các câu hỏi; Biết ứng xử trong những tình
huống của cuộc sống, rèn luyện kỹ năng nói trước đám đơng.


<i>N</i>ộ<i>i dung ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng </i>


- Tổ chức một sân chơi trí tuệ tập hợp kiến thức nhiều môn học.
- Đưa ra một số tình huống để học sinh ứng xử.


<i>Cơng tác chu</i>ẩ<i>n b</i>ị


- Xây dựng thể lệ cuộc thi, các nội dung và yêu cầu của cuộc thi sau đó
phổ biến cho học sinh chuẩn bị.


+ Có 4 đội chơi/ 1 sân chơi.
+ Cuộc thi gồm 5 phần:


Tự giới thiệu: Các đội chơi lần lượt tự giới thiệu về đội của mình (Tên
đội, mục đích của đội khi tham gia cuộc chơi...). Điểm tối đa cho phần thi này
là 20 điểm.


Khởi động: Mỗi đội sẽ lựa chọn 1 hình ảnh để trả lời. Mỗi câu hỏi được
suy nghĩ 10 giây riêng câu toán được suy nghĩ 30 giây. Mỗi câu trả lời đúng đội
chơi sẽ được 10 điểm, nếu trả lời sai quyền trả lời sẽ thuộc về các đội còn lại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

Ai nhanh hơn Khi câu hỏi nêu lên đội nào bấm chuông trước sẽ được
quyền trả lời. Mỗi câu trả lời đúng đội chơi được 30 điểm. Sau 2 phút khơng
có đội nào trả lời được thì quyền trả lời dành cho khán giả.



Tinh hoa xử thế: Các bạn chọn một tình huống để xử lý. Các đội được
suy nghĩ 2 phút. Tuỳ cách xử lý của đội bạn ban giám khảo sẽ cho điểm, điểm
tối đa là 50 điểm.


- Giáo viên bộ môn, học sinh gửi ban cố vấn các câu hỏi và đáp án.


<i>T</i>ổ<i> ch</i>ứ<i>c ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng:</i>
- Phần 1:


+ Người dẫn chương trình cho các bạn hát một bài tập thể.
+ Giáo viên chủ nhiệm nêu mục đích và cơng bố thể lệ cuộc thi.


+ Người dẫn chương trình giới thiệu khách mời; giới thiệu ban giám
khảo; thư ký.


+ Các đội chơi ra mắt, giới thiệu về đội mình.
+ Ban giám khảo cho điểm các đội.


- Phần 2


+Vịng thi khởi động: có 6 hình ảnh thuộc các lĩnh vực Lịch sử, Địa lý,
Hoá học, Toán, Tiếng Anh, Văn học để các đội lựa chọn (các đội chơi
khơng biết hình ảnh nào thuộc lĩnh vực gì; mỗi hình ảnh có 3 câu hỏi. Căn cứ
vào câu trả lời của các đội ban giám khảo quyết định có cho điểm hay khơng,
điểm tối đa hay chỉ một phần.


+ Kết thúc vòng thi khởi động, tổ thư ký công bố số điểm của các đội.
- Phần 3



</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

+ Kết thúc vòng thi lắng nghe thấu hiểu, tổ thư ký công bố số điểm của
các đội chơi.


- Phần 4


+ Ai nhanh hơn: Khi ban giám khảo nêu một câu hỏi, đội nào bấm
chuông trước sẽ được quyền trả lời.


+ Kết thúc vịng thi ai nhanh hơn, tổ thư ký cơng bố số điểm của các
đội chơi.


- Phần 5


+ Tinh hoa xử thế: Các đội lựa chọn hình ảnh mình thích. Trong mỗi
hình ảnh ẩn chứa một tình huống. Các đội chơi suy nghĩ và trả lời, căn cứ vào
câu trả lời, cách diễn đạt của các đội chơi ban giám khảo sẽ cho điểm và đưa
ra các lời khuyên.


+ Kết thúc vòng thi tinh hoa xử thế, tổ thư ký công bố số điểm của các
đội chơi.


<i>K</i>ế<i>t thúc ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng:</i>


- Giáo viên chủ nhiệm tổng kết hoạt động, nhận xét ưu điểm, nhược
điểm của lớp, của từng đội chơi, của ban tổ chức.


- Phát phần thưởng.


- Cho học sinh viết bài thu hoạch.
Đ<i>a d</i>ạ<i>ng hố các hình th</i>ứ<i>c t</i>ổ<i> ch</i>ứ<i>c:</i>



Cùng là sân chơi trí tuệ có thể tổ chức nhiều hình thức khác nhau:
- Theo hình thức đường lên đỉnh olympia.


- Thi giải ô chữ.
- Hái hoa dân chủ.
- Thảo luận theo chủ đề.


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

năng hợp tác giữa các bạn trong đội đồng thời hình thành cho học sinh tính tự
tin, năng động, sáng tạo, tính nhân văn, lịng nhân ái, cách tiếp nhận thắng lợi
cũng như đối mặt với các thất bại.


<i>* Thi</i>ế<i>t k</i>ế<i> các ch</i>ủ đề<i> giáo d</i>ụ<i>c KNS phù h</i>ợ<i>p v</i>ớ<i>i các n</i>ộ<i>i dung, ho</i>ạ<i>t </i>
độ<i>ng th</i>ự<i>c hi</i>ệ<i>n ch</i>ủđề<i> c</i>ủ<i>a ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c NGLL </i>ở<i> tr</i>ườ<i>ng THPT</i>


Bốn chủ đề (tương ứng 4 kĩ năng sống theo giới hạn của luận án) được
xây dựng để thực nghiệm là:


- Chủ đề: xác định giá trị.
- Chủ đề: giao tiếp hiệu quả.


- Chủ đề: đương đầu với cảm xúc, căng thẳng.
- Chủ đề: giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.


Các chủ để trên được thử nghiệm trước khi tích hợp vào các nội dung,
hình thức hoạt động của “Sân chơi trí tuệ” để thực nghiệm.


Việc thử nghiệm các chủ đề này nhằm thẩm định tính bổ ích, tính phù
hợp của các chủ đề giáo dục kĩ năng sống đã thiết kế. Mỗi chủ đề được triển
khai thử nghiệm trong 2 tiết vào các ngày nghỉ cuối tuần. Kết quả thử nghiệm


được thể hiện qua số liệu bảng 3.6 và 3.7.


<b>B</b>ả<b>ng 3.6: S</b>ự<b> b</b>ổ<b> ích c</b>ủ<b>a các ch</b>ủđề<b> giáo d</b>ụ<b>c KNS </b>


<b>STT </b> <b>Ch</b>ủđề <b>Có </b> <b>Khơng </b> <b>Khơng tr</b>ả


<b>l</b>ờ<b>i </b>


1 Giải quyết mâu thuẫn 184/192 0 8/192


2 Giao tiếp 186/192 0 6/192


3 Xác định giá trị 192/192 0 0


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

được tất cả các em tham gia khẳng định là có ích. Bên cạnh đó có 3 chủ đề
cịn có một số HS khơng trả lời. Điều này cho thấy có em cịn băn khoăn rằng
chủ đề đó có ích hay khơng.


- Tuy vậy, sau khố tập huấn cả lớp đã đề nghị thầy Hiệu trưởng tạo
điều kiện cho các em được tập huấn thêm những kĩ năng sống khác/ đặc biệt
những KNS của đề tài đã thực nghiệm trong chu kì trước.


<b>B</b>ả<b>ng 3.7: V</b>ề<b> n</b>ộ<b>i dung các ch</b>ủđề<b> giáo d</b>ụ<b>c KNS </b>


<b>STT </b> <b>Ch</b>ủ đề <b>C</b>ầ<b>n </b>đ<b>i</b>ề<b>u </b>


<b>ch</b>ỉ<b>nh </b>


<b>Không c</b>ầ<b>n </b>
đ<b>i</b>ề<b>u ch</b>ỉ<b>nh </b>



<b>Không </b>
<b>tr</b>ả<b> l</b>ờ<b>i </b>
1 Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn. 0 189/192 3/192


2 Kĩ năng giao tiếp. 0 189/192 3/192


3 Kĩ năng xác định giá trị. 0 188/192 4/192


4 Đương đầu với căng thẳng. 0 190/192 2/192
Số liệu bảng 3.6 cho thấy, đa số HS tham gia khẳng định nội dung của
các chủ đề khơng cần điều chỉnh. Bên cạnh đó chủ đề nào cũng cịn một vài
HS khơng trả lời vì các em chưa xác định được như thế nào là hợp lý.


3.2.1.4. Tỉ chøc <i><b>th</b></i>ự<i><b>c</b></i> nghiƯm


Thực nghiệm được thực hiện vào học kì I của năng học 2008-2009.
Trước khi thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành thu thập số liệu đầu vào (pre-test)
ở các nhóm đối chứng và thực nghiệm.


Thực nghiệm sư phạm áp dụng mơ hình thực nghiệm dưới đây:
R1: O1 X O2


R2 O3 Y O4


Trong đó: R1 là nhóm thử nghiệm
R2 là nhóm đối chứng


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

O1, O2 là kết quả số liệu trước và sau thử nghiệm biện
pháp của nhóm thử nghiệm.



O3, O4 là kết quả số liệu trước và sau thử nghiệm biện
pháp của nhóm đối chứng (thời gian O1 trùng
với O3 và thời gian O2 trùng với O4).


<i><b>3.2.1.5. Tiêu chí và cơng c</b></i>ụđ<i><b>ánh giá </b></i>


- Đánh giá tính hiệu quả của biện pháp tác động thông qua sự thay đổi
nhận thức,thái độ và hành vi đối với KNS của học sinh THPT.


Để xác định những thay đổi này, chúng tôi căn cứ vào kết quả do đầu
vào và đầu ra của học sinh đối với mỗi KNS. Với mỗi kĩ năng, chúng tôi xác
định nội dung cụ thể cho phép xác định được những thay đổi về nhận thức,
thái độ và hành vi của học sinh (phụ lục 3).


- Các phép toán được sử dụng để đánh giá sự tác động của các biện
pháp thử nghiệm đến nhận thức,thái độ và hành vi đối với KNS của học sinh
THPT bao gồm:


<i>- Giá tr</i>ị<i> trung bình:</i> (X)


(X) = 0.n0 1.n1 2.n2 3.n3


N


+ + +


với N = n0 + n1 + n2 + n3


n0, n1, n2, n3 là số trường hợp ở nhóm 0, 1, 2, 3



<i>- </i>Độ<i> l</i>ệ<i>ch chu</i>ẩ<i>n:</i> (Standard deviation, viết tắt SD)


s = 1


1


2 <sub>2</sub>


N− n Xi i NX


∑ <sub>−</sub>


( . )


ni - Số trường hợp ở nhóm thứ i
N - Tổng số trường hợp ở các nhóm


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

- <i>Ki</i>ể<i>m </i>đị<i>nh T - Test ghép c</i>ặ<i>p</i> (Paired Samples Test)


T là tỷ lệ khác biệt giữa các trung bình và độ lệch chuẩn. Nếu có sự
khác biệt lớn giữa các trung bình và độ lệch chuẩn của khác biệt nhỏ thì T
lớn, xác suất P nhỏ và độ ý nghĩa cao. Ngược lại, nếu có sự khác biệt nhỏ giữa
các trung bình và độ lệch chuẩn của khác biệt lớn thì T nhỏ, xác suất P lớn và
độ ý nghĩa thấp.


<b>3.2.2. K</b>ế<b>t qu</b>ả<b> th</b>ự<b>c nghi</b>ệ<b>m</b>


<i><b>3.2.2.1. Phân tích nhóm </b></i>đố<i><b>i ch</b></i>ứ<i><b>ng và nhóm th</b></i>ự<i><b>c nghi</b></i>ệ<i><b>m tr</b></i>ướ<i><b>c th</b></i>ự<i><b>c nghi</b></i>ệ<i><b>m</b></i>



<i>- V</i>ề<i> k</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng giáo ti</i>ế<i>p </i>


Trước thực nghiệm chỉ có 50% số HS là dễ hồ hợp với người khác;
Bình tĩnh, lịch sự khi giao tiếp; Chân thành trong giao tiếp; Hướng về phía
người giao tiếp, quan tâm đối với điều đang nói; Biết an ủi động viên, chia sẻ;
Biết khích lệ người giao tiếp với mình. Trong khi đó “tự tin trong giao tiếp”,
“sử dụng cả ngơn ngữ khơng dùng lời”, “đặt mình vào vị trí của người giao
tiếp để thấu hiểu”, “Kiềm chế được bản thân khi người ta nổi cáu với mình”,
“Khi có bất đồng với người khác chủ động giải thích, hoà giải”, “Chấp thuận
yêu cầu hợp lý của người khác”, “Đặt câu hỏi cho người giao tiếp với mình”
có rất ít HS đơi khi thực hiện được.


<i>- K</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng gi</i>ả<i>i quy</i>ế<i>t mâu thu</i>ẫ<i>n m</i>ộ<i>t cách tích c</i>ự<i>c </i>


Tỉ lệ HS thường xuyên có những biểu hiện cách ứng xử tích cực khi
giải quyết mâu thuẫn luôn cao hơn nhiều tỉ lệ HS hầu như chưa có những biểu
hiện này. Nhìn chung HS đã giải quyết mâu thuẫn mang tính xây dựng. Các
em tham gia tập huấn đều là cán bộ lớp nên thực tế này có thể hiểu được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

<i>- K</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng </i>đươ<i>ng </i>đầ<i>u v</i>ớ<i>i c</i>ả<i>m xúc, c</i>ă<i>ng th</i>ẳ<i>ng </i>


Có một số lượng lớn HS lựa chọn những cách ứng xử tiêu cực trong
tình huống căng thẳng (stress) như: Tự hành hạ mình, bỏ đi khỏi nhà; và hút
thuốc lá; uống rượu; và đập phá đồ đạc.


Để phân tích so sánh số liệu nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm
trước khi tổ chức thử nghiệm, chúng tôi sử dụng kiểm định T-test với hai mẫu
độc lập. Kết quả xử lý số liệu bằng chương trình SPSS như sau:


<b>B</b>ả<b>ng 3.8: Phân ph</b>ố<b>i t</b>ầ<b>n su</b>ấ<b>t k</b>ế<b>t qu</b>ả<b> tr</b>ướ<b>c TN c</b>ủ<b>a nhóm TN và nhóm </b>Đ<b>C </b>



<b>Nhóm </b> <b>N </b> <b>K</b>ế<b>t qu</b>ả<b> ki</b>ể<b>m tra (%) </b> X


<b>C</b>ấ<b>p </b>độ<b> 3 C</b>ấ<b>p </b>độ<b> 2 C</b>ấ<b>p </b>độ<b> 1 C</b>ấ<b>p </b>độ<b> 0 </b>


TN 96 0,8 2,2 25,9 71,2 3,7682


ĐC 96 0,6 2,4 19,8 77,2 3,6327


Qua bảng tần suất ta thấy khơng có sự chênh lệch về điểm số giữa
nhóm TN và ĐC. Điểm trung bình của nhóm thử nghiệm trước khi tổ chức
thử nghiệm là 3,7682. Điểm trung bình của nhóm đối chứng trước khi tổ chức
thử nghiệm là 3,6327. Có thể dự đốn là kết quả về điểm số của hai nhóm TN
và ĐC trước TN có sự sai khác nhau nhưng không nhiều, tức là sự sai biệt về
điểm số trung bình giữa hai nhóm là khơng có ý nghĩa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

Phân tích số liệu từ bảng 3.9 cho thấy: Cột EVA có nghĩa kiểm định thực
hiện trong giả định hai nhóm điểm số trước TN của nhóm TN và nhóm ĐC có
cùng phương sai và và sử dụng kiểm định S. Giá trị của Sig = 1,79 > 0,1 nên
không thể bác bỏ giả định trên (tại 95% độ tin cậy), tức phương sai của hai nhóm
là bằng nhau. Mức ý nghĩa ở phép kiểm tra hai phía có giá trị = 0,71 > 0,05.
Do vậy giá trị T khơng có nghĩa tại 95% độ tin cậy.


Khác biệt giá trị trung bình là 2,655 có nghĩa với 95% độ tin cậy thì
trung bình điểm năng lực trước thử nghiệm của nhóm ĐC thấp hơn nhóm TN
là 0,2655. Sai số chuẩn của khác biệt này là 0,01496. Khoảng tin cậy 95% cho
sự khác biệt trung bình điểm số năng lực trước TN của hai nhóm TN và ĐC từ
1,07 E - 2 đến .8E88.


<b>B</b>ả<b>ng 3.9: B</b>ả<b>ng ki</b>ể<b>m </b>đị<b>nh T cho nhóm </b>Đ<b>C và TN tr</b>ướ<b>c khi t</b>ổ<b> ch</b>ứ<b>c TN </b>



<b>Phép kiểm </b>
<b>tra S cho sự </b>


<b>bằng nhau </b>
<b>của những </b>
<b>phương sai </b>


<b>Phép kiểm tra T cho </b>


<b>sự bằng nhau của những trung bình </b>


<b>F </b> <b>Sig </b> <b>T </b> <b>Df </b> <b>Sig </b>


<b>(2-t) </b> <b>MD </b>


<b>Std.E</b>
<b>D </b>


<b>95% CID </b>


<b>L </b> <b>U </b>


EVA
- TN
- ĐC


1,774 179 1,819
1,819
338


333,114
0,71
0,71
2,655
2,655
1,496
1,496


1,07 E - 2
1,07 E- 2


</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

0
20
40
60
80
100


0<X<50 50<X<100 100<X<150 150<X<200


Nhãm §C
Nhãm TN


<b>Hình 3.1: </b>Đồ<b> th</b>ịđ<b>i</b>ể<b>m n</b>ă<b>ng l</b>ự<b>c c</b>ủ<b>a hai nhóm tr</b>ướ<b>c khi th</b>ự<b>c nghi</b>ệ<b>m </b>
<i><b>3.2.2.2. Phân tích so sánh nhóm </b></i>đố<i><b>i ch</b></i>ứ<i><b>ng và nhóm th</b></i>ử<i><b> nghi</b></i>ệ<i><b>m sau khi t</b></i>ổ


<i><b>ch</b></i>ứ<i><b>c th</b></i>ự<i><b>c nghi</b></i>ệ<i><b>m </b></i>


Cũng tương tự như so sánh, phân tích nhóm ĐC và TN trước TN thì khi
phân tích so sánh số liệu nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau khi tổ


chức thực nghiệm, chúng tôi sử dụng kiểm định T- test với hai mẫu độc lập.
Kết quả xử lý số liệu bằng chương trình SPSS như sau:


<b>B</b>ả<b>ng 3.10: Phân ph</b>ố<b>i t</b>ầ<b>n su</b>ấ<b>t k</b>ế<b>t qu</b>ả<b> sau TN c</b>ủ<b>a nhóm TN và nhóm </b>Đ<b>C </b>


<b>Nhóm </b> <b>N </b>


<b>K</b>ế<b>t qu</b>ả<b> ki</b>ể<b>m tra (%) </b>


X
<b>C</b>ấ<b>p </b>độ


<b>3 </b>


<b>C</b>ấ<b>p </b>độ
<b>2 </b>


<b>C</b>ấ<b>p </b>độ


<b>1 </b> <b>C</b>ấ<b>p </b>độ<b> 0 </b>


TN 96 14,9 27,1 42,7 15,3 6,3579


ĐC 96 0,7 3,2 29,7 66,4 3,8724


</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

Để kiểm chứng giả thuyết trên, kiểm định T đối với hai mẫu độc lập
được sử dụng để kiểm định giá trị trung bình của hai mẫu quan sát độc lập có
bằng nhau hay khơng. Cặp quan sát ở đây là kết quả điểm của nhóm TN và
ĐC được thực hiện sau TN. Kiểm định được thực hiện với giả định là sự khác
biệt phương sai và về điểm trung bình giữa hai nhóm TN và DC trước TN là


có ý nghĩa. Thực hiện thao tác kiểm định ta được bảng 3.11.


Phân tích số liệu từ bảng 3.11 cho thấy: Cột EVA có nghĩa kiểm định
thực hiện trong giả định hai nhóm điểm số sau TN của nhóm TN và nhóm ĐC
có cùng phương sai và và sử dụng kiểm định S. Giá trị của Sig = 0,9 < 0,1 nên
giả định trên bị bác bỏ (tại 95% độ tin cậy), tức phương sai của hai nhóm là
bằng nhau. Mức ý nghĩa ở phép kiểm tra hai phía có giá trị = 0,02 < 0,05, do
vậy giá trị T có ý nghĩa tại 95% độ tin cậy. Khác biệt giá trị trung bình là
1,978 có nghĩa với 95% độ tin cậy thì trung bình điểm năng lực sau thử
nghiệm của nhóm ĐC thấp hơn nhóm TN là 0,1978. Sai số chuẩn của khác
biệt này là 0,01636. Khoảng tin cậy 95% cho sự khác biệt trung bình điểm số
năng lực trước TN của hai nhóm TN và ĐC từ 2,111 đến 2,578.


<b>B</b>ả<b>ng 3.11: B</b>ả<b>ng ki</b>ể<b>m </b>đị<b>nh T cho nhóm </b>Đ<b>C và TN sau khi t</b>ổ<b> ch</b>ứ<b>c TN </b>
<b>Phép kiểm </b>


<b>tra S cho sự </b>
<b>bằng nhau </b>
<b>của những </b>
<b>phương sai </b>


<b>Phép kiểm tra T cho sự bằng nhau của những trung bình </b>


<b>F </b> <b>Sig </b> <b>T </b> <b>Df </b> <b>Sig </b>


<b>(2-t) </b> <b>MD Std.ED </b>


<b>95% CID </b>


<b>L </b> <b>U </b>



EVA
- TN
- ĐC


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

Từ phân tích các số liệu trên dẫn đến kết luận rằng biến động phương
sai về điểm năng lực sau thực nghiệm của hai nhóm là có khác biệt nhau.


Điểm số trung bình về năng lực sau thực nghiệm của hai nhóm khác
biệt có ý nghĩa trong khoảng 95% độ tin cậy. Kết quả điểm năng lực sau TN
của nhóm TN và nhóm ĐC trên được thể hiện qua hình 3.2.


0
10
20
30
40
50
60
70


0<X<50 50<X<100 100<X<150 150<X<200


Nhãm §C
Nhãm TN


<b>Hình 3.2: </b>Đồ<b> th</b>ịđ<b>i</b>ể<b>m n</b>ă<b>ng l</b>ự<b>c c</b>ủ<b>a hai nhóm sau khi th</b>ự<b>c nghi</b>ệ<b>m </b>
<i><b>3.2.2.3. Phân tích nhóm th</b></i>ử<i><b> nghi</b></i>ệ<i><b>m tr</b></i>ướ<i><b>c và sau th</b></i>ự<i><b>c nghi</b></i>ệ<i><b>m </b></i>


Để phân tích, so sánh điểm trung bình của nhóm thực nghiệm trước và


sau khi tổ chức thực nghiệm, chúng ta sử dụng kiểm định T - Test ghép cặp.
Xử lý bằng chương trình SPSS ta có số liệu thống kê như sau:


<b>B</b>ả<b>ng 3.12: Phân ph</b>ố<b>i t</b>ầ<b>n su</b>ấ<b>t k</b>ế<b>t qu</b>ả<b> tr</b>ướ<b>c và sau th</b>ự<b>c nghi</b>ệ<b>m </b>


<b>L</b>ầ<b>n </b> <b>N </b> <b>K</b>ế<b>t qu</b>ả<b> ki</b>ể<b>m tra (%) </b> X


<b>C</b>ấ<b>p </b>độ<b> 3 C</b>ấ<b>p </b>độ<b> 2 C</b>ấ<b>p </b>độ<b> 1 C</b>ấ<b>p </b>độ<b> 0 </b>


Trước TN 96 0,8 2,2 25,9 71,2 3,7682


Sau TN 96 14,9 27,1 42,7 15,3 6,3579


So sánh + 14,1 + 24,9 + 16,8 - 55,9 2,5897


</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

14,9% (chênh lệch + 14,1%). Tỷ lệ các học sinh THPT có điểm số cấp độ 2
trước TN là 2,2%, còn sau TN là 27,1% (chênh lệch + 24,9%). Tỷ lệ các học
sinh THPT có điểm số cấp độ 1 trước TN là 25,9%, còn sau TN là 42,7%
(chênh lệch + 16,8%). Tỷ lệ các học sinh THPT có điểm số cấp độ 0 trước TN
là 71,2%, còn sau TN chỉ là 15,3% (chênh lệch - 55,9%). Điểm trung bình
trước TN là 3,7682; sau TN là 6,3579 (chênh lệch + 2,5897).


Từ đó dẫn đến giả thuyết là có sự tiến bộ về nhận thức, thái độ và
hành vi KNS của học sinh THPT sau thử nghiệm. Để kiểm chứng giả
thuyết trên, kiểm định T đối với cặp quan sát đã được sử dụng. Cặp quan
sát ở đây là kết quả bảng điểm năng lực của các bậc cha mẹ trước và sau
thử nghiệm. Kiểm định T được dùng với giả định là khơng có sai biệt về
trung bình giữa điểm số trước và sau thử nghiệm. Qua thao tác kiểm định T
ta thu được kết quả như sau:



<b>B</b>ả<b>ng 3.13: B</b>ả<b>ng th</b>ố<b>ng kê k</b>ế<b>t qu</b>ả<b> nhóm TN tr</b>ướ<b>c và sau TN </b>


X N Std.D Std.EM C Sig


Trước TN 3,7682 120 1,6040 1,238 7,04 0,00


Sau TN 6,3579 120 1,4879 1,148 7,04 0,00


<b>B</b>ả<b>ng 3.14: B</b>ả<b>ng ki</b>ể<b>m </b>đị<b>nh T </b>
<b>S</b>ự<b> sai bi</b>ệ<b>t gi</b>ữ<b>a các c</b>ặ<b>p </b>


<b>T </b> <b>Df </b> <b>Sig </b>
<b>(2-t) </b>
X <b>Std.D </b> <b>Std.EM </b>


<b>95% CID </b>


<b>L </b> <b>U </b>


Trước TN


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

trường hợp quan sát của hai lần thử nghiệm là 128. Độ lệch chuẩn (1,4879) và
trung bình sai số chuẩn (1,238) của điểm số trước TN. Điều đó chứng tỏ điểm
số sau TN đồng nhất (ít phân tán) hơn điểm số trước TN. Hệ số tương quan sau
TN có mối quan hệ chặt chẽ. Sig và Sig (2-t) đều = 0,00 chứng tỏ mức ý nghĩa
của kiểm tra rất cao. Giá trị T của cặp điểm số trước và sau TN = -17,321.
Với bậc tự do là 120 và mức ý nghĩa 95%, tra bảng T (bảng Student Table
A3 - Tanner R. and Green C (2000), Tasks for Teacher Education,
Addison wesley Longman, trang 223) ở cột f (bậc tự do), 120 nằm trong
khoảng 100 - 150, chiếu theo cột P = 0,95 ta được T tới hạn T0 là 1,6525.


Như vậy, T = |-17,321| > T0 = 1,6525, giả định khơng có sự khác biệt về
trung bình giữa điểm số trước và sau TN đã bị bác bỏ. Sự sai biệt trung bình
của điểm số trước và sau TN nằm trong khoảng - 1,7721 đến -1,413 là có ý
nghĩa với 95% độ tin cậy trở lên. Qua kiểm định dẫn đến kết luận: có sự khác
biệt giữa điểm số trước và sau TN ở nhóm TN.


0.8
14.9


2.2
27.1


25.9
42.7


71.2


15.3


0
10
20
30
40
50
60
70
80


cấp độ 3 cấp độ 2 cấp độ 1 cấp độ 0



Tr−íc TN
Sau TN


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

<i><b>3.2.2.4. Nh</b></i>ữ<i><b>ng thay </b></i>đổ<i><b>i chung v</b></i>ề<i><b> KNS c</b></i>ủ<i><b>a h</b></i>ọ<i><b>c sinh THPT </b></i>ở<i><b> nhóm th</b></i>ự<i><b>c </b></i>
<i><b>nghi</b></i>ệ<i><b>m (v</b></i>ề<i><b> ph</b></i>ươ<i><b>ng di</b></i>ệ<i><b>n ki</b></i>ế<i><b>n th</b></i>ứ<i><b>c, thái </b></i>độ<i><b> và k</b></i>ĩ<i><b> n</b></i>ă<i><b>ng) </b></i>


<i>*</i> <i>K</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng xác </i>đị<i>nh giá tr</i>ị


<b>B</b>ả<b>ng 3.15: Thay </b>đổ<b>i v</b>ề<b> nh</b>ậ<b>n th</b>ứ<b>c, thái </b>độ<b> và k</b>ĩ<b> n</b>ă<b>ng xác </b>đị<b>nh giá tr</b>ị


<b>TT </b> <b>N</b>ộ<b>i dung </b> <b>Có </b> <b>Khơng xác </b>


đị<b>nh </b>đượ<b>c </b>


1 Thay đổi về nhận thức 94 2


2 Thay đổi về thái độ đối với vấn đề giá trị đối


với con người trong cuộc sống 96 0


3 Nắm được các bước/ cách hình thành kĩ năng 94 2
4 Xác định cho mình những giá trị sống tích cực 94 2


Kết quả bảng 3.15 cho thấy các lĩnh vực tác động đối với học sinh
THPT về KNS đều có thay đổi đáng kể. Cụ thể như sau:


<i>- Quan ni</i>ệ<i>m giá tr</i>ịđố<i>i v</i>ớ<i>i m</i>ỗ<i>i con ng</i>ườ<i>i</i>


<b>B</b>ả<b>ng 3.16. Thay </b>đổ<b>i quan ni</b>ệ<b>m v</b>ề<b> giá tr</b>ị<b> c</b>ủ<b>a m</b>ỗ<b>i con ng</b>ườ<b>i </b>



<b>STT </b> <b>N</b>ộ<b>i dung </b> <b>S</b>ố<b> l</b>ượ<b>ng </b>


Đ<b>o </b>đầ<b>u </b> Đ<b>o cu</b>ố<b>i </b>


1 Là điều có lợi cho họ 3 2


2 Là điều quan trọng đối với họ 89 96


3 Là điều có ý nghĩa đối với họ 90 96


4 Là điều mà bản thân họ tin tưởng 91 96


5 Là phẩm chất mà họ có 95 96


6 Là tài sản mà họ có 12 6


7 Là vị trí xã hội/ địa vị mà họ có 4 2


8 Là trình độ học vấn mà họ có 12 15


9 Là các mối quan hệ xã hội rộng mà họ có 8 9


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

Như vậy, sau thực nghiệm số HS có những quan niệm giá trị đối với
mỗi con người là “Điều quan trọng”, là “điều có ý nghĩa”, là “Điều được tin
tưởng”, là “phẩm chất mà họ có” tăng lên rõ rệt sau thử nghiệm. Đồng thời số
HS có quan niệm giá trị là những điều mang tính hình thức, chưa thực sự đích
thực như “Tài sản mà họ có” là “vị trí xã hội mà họ có”, là “uy quyền mà họ
có”, là “điều có lợi cho họ” đều giảm.



- <i>Nh</i>ữ<i>ng </i>đ<i>i</i>ề<i>u gì chi ph</i>ố<i>i hành </i>độ<i>ng/ hành vi</i>


<b>B</b>ả<b>ng 3.17: Thay </b>đổ<b>i v</b>ềđị<b>nh h</b>ướ<b>ng hành vi c</b>ủ<b>a ng</b>ườ<b>i tham gia </b>


<b>S </b>


<b>TT </b> <b>Nội dung </b>


<b>Số lượng </b>


Đo đầu Đo sau


1 Làm/ hành động theo định hướng có lợi cho mình 7 2
2 Làm/ hành động theo định hướng có ý nghĩa đối với mình 80 94
3 Làm/ hành động theo niềm tin của mình 78 96
4 Làm/ hành động theo ý muốn của người khác 6 6
5 Làm/ hành động theo định hướng làm cho mình oai hơn 6 2
6 Làm/ hành động theo định hướng giữ danh dự/ uy tín


cho mình 18 24


Số lượng HS hành động theo định hướng ơ có ý nghĩa, ơ niềm tin, ơ giữ
uy tín, danh dự tăng, cịn số HS hành động vì ơ có lợi đối với bản thân, làm
cho ơ oai hơn giảm. Nhưng bên cạnh đó, số HS hành động theo ý muốn của
người khác không thay đổi sau thực nghiệm.


<i>* K</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng giao ti</i>ế<i>p </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

<i>* K</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng gi</i>ả<i>i quy</i>ế<i>t mâu thu</i>ẫ<i>n m</i>ộ<i>t cách tích c</i>ự<i>c </i>



Tất cả những kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực đều được
hầu hết HS đánh giá là rất cần, chỉ có 4 HS khơng biết <i>“Bi</i>ế<i>t dàn hồ m</i>ọ<i>i </i>


<i>ng</i>ườ<i>i khi có s</i>ự<i> tranh cãi, xích mích”</i> và 2 HS không biết <i>“Ch</i>ủ độ<i>ng h</i>ỏ<i>i </i>


<i>ng</i>ườ<i>i có mâu thu</i>ẫ<i>n v</i>ớ<i>i mình có th</i>ờ<i>i gian </i>để<i> ng</i>ồ<i>i nói chuy</i>ệ<i>n v</i>ề<i> mâu thu</i>ẫ<i>n </i>
đ<i>ó khơng”</i> có cần không. Kết quả này cho thấy một vài HS mặc dù là cán bộ
lớp nhưng cũng khơng dễ gì thay đổi nhận thức và thái độ đối với những vấn
đề cần chủ động của người cán bộ lớp.


<i>* K</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng </i>đươ<i>ng </i>đầ<i>u v</i>ớ<i>i c</i>ả<i>m xúc, c</i>ă<i>ng th</i>ẳ<i>ng </i>


Sau khi thực nghiệm chỉ còn 2 HS vẫn lựa chọn hút thuốc lá khi căng
thẳng. Đặc biệt số lượng các em lựa chọn những cách ứng phó tích cực như:
Tìm kiếm sự giúp đỡ của người thân (tăng từ 15 lên 20); Nhờ thầy cô giúp đỡ
(tăng từ 4 lên 12), tâm sự với bạn thân (tăng từ 16 lên 22), tìm kiếm sự giúp
đỡ qua dịch vụ tham vấn, tư vấn (tăng từ 1 lên 9); khóc (giảm từ 9 xuống 4).


Một số thay đổi nhận thức của HS về các khía cạnh của trí tuệ xúc cảm
sau thực nghiệm được thể hiện ở số liệu bảng 3.18.


<b>B</b>ả<b>ng 3.18. Thay </b>đổ<b>i nh</b>ậ<b>n th</b>ứ<b>c v</b>ề<b> các khía c</b>ạ<b>nh c</b>ủ<b>a k</b>ĩ<b> n</b>ă<b>ng </b>đươ<b>ng </b>đầ<b>u </b>
<b>v</b>ớ<b>i c</b>ả<b>m xúc </b>


<b>TT </b> <b>Nội dung </b>


<b>Trước thực </b>
<b>nghiệm </b>


<b>Sau thực </b>


<b>nghiệm </b>
<b>Cần Không Cần Không </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

<i>Tóm l</i>ạ<i>i,</i> q trình thực nghiệm đã khẳng định các biện pháp giáo dục
KNS cho học sinh THPT thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp là
khả thi, có tác động làm thay đổi KNS của học sinh THPT về các phương
diên: nhận thức, thái độ và hành vi. Thơng qua thực nghiệm, học sinh các lớp
thuộc nhóm thực nghiệm đã được củng cố các kĩ năng sống cơ bản là:


- Kĩ năng xác định giá trị.
- Kĩ năng giao tiếp hiệu quả.


- Kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng.
- Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

<b>K</b>Ế<b>T LU</b>Ậ<b>N CH</b>ƯƠ<b>NG 3 </b>
Những kết quả nghiên cứu chính trong chương 3 là:


1. Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến với các đối tượng để xác định tính
cấp thiết và khả thi của các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT
thông qua hoạt động giáo dục NGLL, theo quan niệm:


- Các biện pháp được coi là cấp thiết là những biện pháp cho phép giải
quyết được các vấn đề đặt ra của quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
THPT thông qua hoạt động giáo dục NGLL, các vấn đề đó là:


+ Các trường THPT chưa quan tâm thỏa đáng đến vấn đề giáo dục
KNS cho học sinh.


+ Những trường THPT thực hiện giáo dục KNS cho học sinh chủ yếu


thực hiện bằng cách lồng ghép giáo dục KNS vào một số mơn học, vì thế hiệu
quả chưa cao.


+ Chưa phát huy được ưu thế của hoạt động giáo dục NGLL để giáo
dục KNS cho học sinh. Vì thế, chưa xây dựng được các biện pháp khả thi để
giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục NGLL.


- Các biện pháp có tính khả thi là các biện pháp thỏa mãn được các yếu
tố chi phối, ràng buộc biện pháp đó.


Các yếu tố này bao gồm: Pháp luật; quyền hạn/quyền lực; văn hóa; đạo
đức; thời gian; con người; tài chính; các nguồn lực vật chất khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

2. Tích hợp mục tiêu, nội dung giáo dục KNS vào hoạt động giáo dục
NGLL ở trường THPT để tổ chức thực nghiệm bằng cách:


- Thiết kế nội dung, hình thức thực hiện hoạt động Sân chơi trí tuệ
thuộc nội dung hoạt động giáo dục NGLL.


- Thiết kế 4 chủ đề tương ứng với 4 KNS cần hình thành, phát triển cho
học sinh THPT; thử nghiệm các chủ đề này trước khi tích hợp vào nội dung
hoạt động giáo dục NGLL.


- Tích hợp các chủ đề giáo dục KNS vào nội dung, hình thức thực hiện
hoạt động Sân chơi trí tuệ.


3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm với kết quả củng cố các kĩ năng sống:
Kĩ năng xác định giá trị; Kĩ năng giao tiếp hiệu quả; Kĩ năng đương đầu với
cảm xúc, căng thẳng; Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực.



Kết quả này khẳng định các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh
THPT thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp là khả thi, có tác động
làm thay đổi KNS của học sinh THPT về các phương diên: nhận thức, thái độ
và hành vi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

<b>K</b>

<b>T LU</b>

<b>N VÀ KI</b>

<b>N NGH</b>



<b>1. K</b>ế<b>t lu</b>ậ<b>n </b>


1. Kĩ năng sống là một chỉ số thực tế của nhân cách, là mặt biểu hiện của
hành vi nhân cách, đồng thời là yếu tố khẳng định chất lượng giáo dục theo
tiêu chuẩn mới về sự trưởng thành và phát triển nhân cách con người dưới tác
động của môi trường sống và hoạt động giáo dục. Đối với nhiều nước trên thế
giới, kĩ năng sống là mục tiêu, nội dung quan trọng của chương trình giáo dục
trung học.


2. Giáo dục kĩ năng sống là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của hệ
thống giáo dục, là kết quả của giáo dục đồng thời là nhiệm vụ quan trọng của
mọi hoạt động nhà trường, trong đó hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
chiếm vị trí quan trọng. Những kết quả được hình thành ở học sinh trung học
phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giơ lên lớp bao gồm nhiều nội
dung phong phú, nhưng kết đọng lại là ở kĩ năng sống ở lứa tuổi thanh niên có
tác dụng làm nền tảng quan trọng để các em gia nhập vào đời sống xã hội một
cách chắc chắn.


3. Kết quả của luận án đã xác định các kĩ năng sống để hình thành cho
học sinh trung học phổ thơng thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp
là các kĩ năng cơ bản như xác định giá trị, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng đương
đầu với cảm xúc, căng thẳng và kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích
cực. Kết quả của việc hình thành các kĩ năng này là giáo dục cho các em có


cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em
các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện
nhân cách người học dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ
và kĩ năng phù hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

theo quan điểm tích hợp. Nguyên tắc được xác định là dựa trên các ưu thế của
nội dung và chương trình giáo dục phổ thông để giáo dục kĩ năng sống cho
lứa tuổi trung học phổ thông, nhưng vẫn phải đảm bảo học vấn nền tảng cũng
như giá trị được hình thành đối với nhân cách có ý nghĩa thiết thực và phù
hợp với điều kiện của từng cá thể.


5. Kết quả nghiên cứu từ thực tiễn đã chứng minh học sinh trung học phổ
thông chưa có những kĩ năng sống cơ bản, hoặc có nhưng thiếu vững chắc.
Các lực lượng giáo dục đã nhận thức rõ được bản chất, mức độ cần thiết để
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, nhưng còn lúng túng về phương thức,
biện pháp cũng như nội dung giáo dục cho từng đối tượng.


6. Luận án đã đề xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh với các nội dung tích hợp, thiết kế các chủ đề giáo dục linh hoạt các loại
hình hoạt động.


<b>2. Ki</b>ế<b>n ngh</b>ị


1. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thơng
chỉ có thể đem lại hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng
yêu cầu xã hội khi nội dung này được tuyên truyền rộng cùng với mục tiêu
xoá bỏ tâm lý nặng nề về kết quả thi cử. Đầu tư thích đáng cho hoạt động
này để các trường có điều kiện tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngồi giờ
lên lớp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và tạo điều kiện cho hệ
thống trường dân lập phát triển.



2. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần sớm có quy định về chương trình giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh các cấp học, trong đó có cấp trung học phổ thông. Đây
sẽ là cơ sở quan trọng để các trường chủ động lựa chọn hình thức tổ chức giáo
dục KNS cho học sinh phù hợp với thực tiễn của nhà trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

trường trung học phổ thông, nên sơ tuyển để đạt các yêu cầu nhất định như:
khả năng diễn đạt, hình thức,... Các trường sư phạm cần có các cơng trình
nghiên cứu, biện pháp để nâng cao kĩ năng giáo dục, kĩ năng sống, kĩ năng tổ
chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên, đáp ứng với yêu cầu
đổi mới của giáo dục trung học phổ thông.


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

<b>CÁC CƠNG TRÌNH KHOA H</b>

<b>C </b>

Đ

<b>Ã CƠNG B</b>


<b>CĨ LIÊN QUAN </b>

ĐẾ

<b>N LU</b>

<b>N ÁN </b>



1. Phan Thanh Vân (2004), "Giáo dục ý thức hành vi pháp luật cho học sinh",


<i>T</i>ạ<i>p chí Giáo d</i>ụ<i>c</i>, số 83, Chuyên đề Quý 1 năm 2004.


2. Phan Thanh Vân (2009), "Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trong phong trào thi đua"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực""<i>,</i>
<i>T</i>ạ<i>p chí Giáo d</i>ụ<i>c</i>, số 214, kỳ 2-5/2009.


3. Phan Thanh Vân (2009), "Giáo dục kỹ năng sống - Điều cần thiết với
trẻ em", <i>T</i>ạ<i>p chí Giáo d</i>ụ<i>c</i>, kỳ 1-11/2009.


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

<b>DANH M</b>

<b>C TÀI LI</b>

<b>U THAM KH</b>

<b>O </b>


<b>TIẾNG VIỆT </b>


1. Lê Vân Anh (2003), "Kinh nghiệm quốc tế về định hướng phát triển giáo


dục trung học", <i>T</i>ạ<i>p chí Giáo d</i>ụ<i>c</i>, số 56/2003, Hà Nội.


2. Anne Débarede, Eveline Laurent (1999), <i>Cu</i>ố<i>n sách dành cho các b</i>ậ<i>c </i>


<i>cha m</i>ẹ<i> có con h</i>ọ<i>c tr</i>ườ<i>ng trung h</i>ọ<i>c</i>, NXB Giáo dục, Hà Nội.


3. Đặng Quốc Bảo (2003), "Quan điểm phát triển con người, đo chỉ số phát
triển con người và những vấn đề đặt ra cho công tác giáo dục đào tạo trong
những năm đầu của thế kỷ 21", <i>T</i>ạ<i>p chí Giáo d</i>ụ<i>c</i>, số 70/2003, Hà Nội.
4. Nguyễn Ngọc Bảo, Bùi Văn Quân (2006), <i>H</i>ỏ<i>i </i>đ<i>áp Giáo d</i>ụ<i>c h</i>ọ<i>c</i>, Tập 1,


NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.


5. Nguyễn Thanh Bình (2003), "Giáo dục kỹ năng sống cho người học",


<i>T</i>ạ<i>p chí Thơng tin KHGD</i>, số 100/2003, Hà Nội.


6. Nguyễn Thanh Bình (2006), <i>Giáo d</i>ụ<i>c k</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng s</i>ố<i>ng</i>, Chuyên đề cao học,
ĐHSP Hà Nội.


7. Nguyễn Thanh Bình (2007), <i>Giáo d</i>ụ<i>c k</i>ỹ<i> n</i>ă<i>ng s</i>ố<i>ng</i>, Giáo trình dành cho
sinh viên Cao đẳng sư phạm, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.


8. Nguyễn Thanh Bình (2008), <i>Xây d</i>ự<i>ng và th</i>ự<i>c nghi</i>ệ<i>m m</i>ộ<i>t s</i>ố<i> ch</i>ủ đề


<i>giáo d</i>ụ<i>c k</i>ỹ<i> n</i>ă<i>ng s</i>ố<i>ng c</i>ơ<i> b</i>ả<i>n cho h</i>ọ<i>c sinh Trung h</i>ọ<i>c ph</i>ổ<i> thông</i>, Đề tài
KHCN cấp Bộ, Mã số B 2007-17-57, Hà Nội.


9. Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Kim Dung, Lưu Thu Thủy, Vũ Thị Sơn (2003),



<i>Nh</i>ữ<i>ng nghiên c</i>ứ<i>u và th</i>ự<i>c hi</i>ệ<i>n ch</i>ươ<i>ng trình giáo d</i>ụ<i>c k</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng s</i>ố<i>ng </i>ở


<i>Vi</i>ệ<i>t Nam</i>, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội.


10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), <i>Tài li</i>ệ<i>u ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c ngoài gi</i>ờ<i>i </i>


<i>lên l</i>ớ<i>p 10</i>, NXB Giáo dục, Hà Nội.


11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), <i>Tài li</i>ệ<i>u ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c ngoài gi</i>ờ<i>i </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), <i>Tài li</i>ệ<i>u ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c ngoài gi</i>ờ<i>i </i>


<i>lên l</i>ớ<i>p 12</i>, NXB Giáo dục, Hà Nội.


13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), <i>Tài li</i>ệ<i>u h</i>ướ<i>ng d</i>ẫ<i>n ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c </i>


<i>ngoài gi</i>ờ<i> lên l</i>ớ<i>p cho h</i>ọ<i>c sinh THPT,</i> NXB Giáo dục, Hà Nội.


14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), <i>Chi</i>ế<i>n l</i>ượ<i>c phát tri</i>ể<i>n giáo d</i>ụ<i>c giai </i>đ<i>o</i>ạ<i>n </i>


<i>2001 - 2010</i>, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.


15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), <i>H</i>ỏ<i>i </i>đ<i>áp v</i>ề<i> phân ban Trung h</i>ọ<i>c ph</i>ổ<i> thông</i>,
NXB Giáo dục, Hà Nội.


16. Lê Minh Châu (2003), <i>UNICEF Vi</i>ệ<i>t Nam và giáo d</i>ụ<i>c k</i>ỹ<i> n</i>ă<i>ng s</i>ố<i>ng cho thanh </i>


<i>thi</i>ế<i>u niên</i>, Báo cáo tại Hội thảo "Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống"
từ 23-25/10/2003, Hà Nội.



17. Nguyễn Đình Chỉnh (1980), <i>Chu</i>ẩ<i>n b</i>ị<i> cho sinh viên làm công tác giáo </i>


<i>d</i>ụ<i>c </i>ở<i> nhà tr</i>ườ<i>ng ph</i>ổ<i> thông</i>, NXB Giáo dục, Hà Nội.


18. <i>Ch</i>ươ<i>ng trình ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c ngoài gi</i>ờ<i> lên l</i>ớ<i>p tr</i>ườ<i>ng THPT</i>, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, 2004.


19. Nguyễn Việt Cường (2000), "Giáo dục kỹ năng sống là việc làm quan
trọng và cần thiết", <i>T</i>ạ<i>p chí AIDS và C</i>ộ<i>ng </i>đồ<i>ng</i>, số 4/2000.


20. Lê Kim Dung (2003), <i>Ch</i>ươ<i>ng trình th</i>ự<i>c nghi</i>ệ<i>m giáo d</i>ụ<i>c s</i>ố<i>ng kh</i>ỏ<i>e </i>


<i>m</i>ạ<i>nh và k</i>ỹ<i> n</i>ă<i>ng s</i>ố<i>ng v</i>ớ<i>i s</i>ự<i> h</i>ỗ<i> tr</i>ợ<i> c</i>ủ<i>a</i> <i>UNICEF</i>, Báo cáo tại Hội thảo
"Chất lượng giáo dục và kỹ năng sống" từ 23-25/10/2003, Hà Nội.


21. Đào Xuân Dũng (2002), <i>Giáo d</i>ụ<i>c gi</i>ớ<i>i tính và s</i>ự<i> phát tri</i>ể<i>n c</i>ủ<i>a v</i>ị<i> thành niên,</i>
NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội.


22. Dương Tự Đam (1999), <i>Gia </i>đ<i>ình tr</i>ẻ<i> và vi</i>ệ<i>c hình thành nhân cách thanh niên,</i>
NXB Thanh Niên.


23. Dương Tự Đam (1999), <i>Nh</i>ữ<i>ng ph</i>ươ<i>ng pháp ti</i>ế<i>p c</i>ậ<i>n thanh niên hi</i>ệ<i>n nay,</i>
NXB Thanh Niên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

25. "Đào tạo hướng dẫn viên về kỹ năng sống cho trẻ em", <i>Báo Sài Gòn gi</i>ả<i>i phóng</i>,
số 16/10/2001.


26. Nguyễn Lê Đắc (1997), <i>C</i>ơ<i> s</i>ở<i> tâm lý c</i>ủ<i>a cơng tác giáo d</i>ụ<i>c ngồi gi</i>ờ<i> lên </i>


<i>l</i>ớ<i>p trên </i>đị<i>a bàn dân c</i>ư<i>,</i> Luận án PTSKH, Hà Nội.



27. Dương Thị Thúy Giang (2005), "Giáo dục mội trường ngồi giờ lên lớp",


<i>T</i>ạ<i>p chí Giáo d</i>ụ<i>c</i>, 126/2005, Hà Nội.


28. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (2001), <i>Phát tri</i>ể<i>n tồn di</i>ệ<i>n con ng</i>ườ<i>i trong </i>


<i>th</i>ờ<i>i k</i>ỳ<i> cơng nghi</i>ệ<i>p hóa, hi</i>ệ<i>n </i>đạ<i>i hóa, </i>NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Nghiêm Đình Vì, Trần Kiều (2002),<i> Giáo </i>


<i>d</i>ụ<i>c th</i>ế<i> gi</i>ớ<i>i </i>đ<i>i vào th</i>ế<i> k</i>ỷ<i> XXI</i>, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.


30. Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan (1998), <i>Tâm lý h</i>ọ<i>c l</i>ứ<i>a tu</i>ổ<i>i và tâm lý h</i>ọ<i>c s</i>ư<i> ph</i>ạ<i>m</i>,
NXB Giáo dục, Hà Nội.


31. Vương Thanh Hương, Nguyễn Minh Đức (1995), <i>Th</i>ự<i>c tr</i>ạ<i>ng ph</i>ạ<i>m t</i>ộ<i>i </i>


<i>c</i>ủ<i>a h</i>ọ<i>c sinh - sinh viên Vi</i>ệ<i>t Nam trong m</i>ấ<i>y n</i>ă<i>m g</i>ầ<i>n </i>đ<i>ây và v</i>ấ<i>n </i>đề


<i>giáo d</i>ụ<i>c pháp lu</i>ậ<i>t trong nhà tr</i>ườ<i>ng</i>, Viện Nghiên cứu và Phát triển
giáo dục, Hà Nội.


32. Nguyễn Thị Khiết (2000), <i>C</i>ẩ<i>m nang sinh ho</i>ạ<i>t cho h</i>ọ<i>c </i>đườ<i>ng</i>, NXB Giáo dục,
Hà Nội.


33. Nguyễn Thị Khiết (2000), <i>S</i>ổ<i> tay sinh ho</i>ạ<i>t dành cho h</i>ọ<i>c sinh THPT, THCS</i>,
NXB Giáo dục, Hà Nội.


34. Nguyễn Văn Ký (1996), <i>Mơ hình d</i>ạ<i>y h</i>ọ<i>c l</i>ấ<i>y h</i>ọ<i>c sinh làm trung tâm,</i>
Trường Cán bộ quản lý giáo dục Trung ương.



35. Nguyễn Lân (2002), <i>Công tác ch</i>ủ<i> nhi</i>ệ<i>m l</i>ớ<i>p</i>, NXB Giáo dục, Hà Nội.
36. Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Sinh Huy (2000), <i>Giáo d</i>ụ<i>c h</i>ọ<i>c </i>đạ<i>i c</i>ươ<i>ng</i>,


NXB Giáo dục, Hà Nội.


37. <i>Lu</i>ậ<i>t Giáo d</i>ụ<i>c</i> (2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

39. <i>Lý lu</i>ậ<i>n giáo d</i>ụ<i>c h</i>ọ<i>c Vi</i>ệ<i>t Nam </i>(2005), NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
40. Hồ Chí Minh (1996), <i>Tồn t</i>ậ<i>p</i>, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.


41. Bùi Thị Mười (2005), <i>Tình hu</i>ố<i>ng s</i>ư<i> ph</i>ạ<i>m trong công tác giáo d</i>ụ<i>c h</i>ọ<i>c </i>


<i>sinh THPT</i>, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.


42. Phạm Đình Nghiệp (1999), <i>Tìm hi</i>ệ<i>u m</i>ộ<i>t s</i>ố<i> thu</i>ậ<i>t ng</i>ữ<i> v</i>ề<i> cơng tác thanh niên,</i>
NXB Thanh Niên.


43. Phạm Đình Nghiệp (2000), <i>Giáo d</i>ụ<i>c t</i>ư<i> t</i>ưở<i>ng cách m</i>ạ<i>ng cho th</i>ế<i> h</i>ệ<i> tr</i>ẻ


<i>Vi</i>ệ<i>t Nam trong tình hình m</i>ớ<i>i,</i> NXB Thanh Niên.


44. Phạm Văn Nhân (1999), <i>C</i>ẩ<i>m nang t</i>ổ<i>ng h</i>ợ<i>p k</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng thanh </i>


<i>thi</i>ế<i>u niên,</i> NXB Giáo dục, Hà Nội.


45. <i>Ngh</i>ị<i> quy</i>ế<i>t h</i>ộ<i>i ngh</i>ị<i> BCH Trung </i>ươ<i>ng 6 khóa IX</i>, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2002.


46. <i>N</i>ề<i>n kinh t</i>ế<i> tri th</i>ứ<i>c nh</i>ậ<i>n th</i>ứ<i>c và hành </i>độ<i>ng</i> (tài liệu dịch của Viện Quản


Lý Kinh Tế TW), NXB Thống Kê, Hà Nội 2000.


47. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1988), <i>Giáo d</i>ụ<i>c h</i>ọ<i>c</i>, Tập 2, NXB Giáo dục,
Hà Nội.


48. Vũ Thị Nho (1999), <i>Tâm lý h</i>ọ<i>c phát tri</i>ể<i>n</i>, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
49. Đào Thị Oanh (2008), <i>M</i>ộ<i>t s</i>ố<i> c</i>ơ<i> s</i>ở<i> tâm lý h</i>ọ<i>c c</i>ủ<i>a vi</i>ệ<i>c giáo d</i>ụ<i>c k</i>ỹ<i> n</i>ă<i>ng </i>


<i>s</i>ố<i>ng cho h</i>ọ<i>c sinh,</i> Bài viết cho Đề tài KHCN cấp Bộ, Mã số B 2007-17-57,
Hà Nội.


50. Nguyễn Thị Oanh (2005), <i>K</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng s</i>ố<i>ng cho tu</i>ổ<i>i v</i>ị<i> thành niên</i>, NXB Trẻ.
51. Petropxki A. V. (1982), <i>Tâm lý h</i>ọ<i>c l</i>ứ<i>a tu</i>ổ<i>i và tâm lý h</i>ọ<i>c s</i>ư<i> ph</i>ạ<i>m</i>,


(Đỗ Văn dịch) Tập I, II, NXB Giáo dục, Hà Nội.


52. Võ Quang Phúc (1991), <i>Mu</i>ố<i>n tr</i>ẻ<i> h</i>ư<i> thành công dân t</i>ố<i>t, </i>NXB Giáo dục,
Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(151)</span><div class='page_container' data-page=151>

54. Nguyễn Dục Quang (2003), "Giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp ở trường THPT", <i>T</i>ạ<i>p chí Giáo d</i>ụ<i>c</i>, 60/2003,
Hà Nội.


55. Phạm Hồng Quang (2006), <i>Môi tr</i>ườ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c, </i>NXB Giáo dục, Hà Nội.
56. Nguyễn Dục Quang (chủ biên), Trần Quốc Thành, Lê Thanh Sử (2006),


<i>Ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c ngoài gi</i>ờ<i> lên l</i>ớ<i>p</i>, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.


57. Nguyễn Dục Quang (chủ biên), Ngơ Quang Quế (2007), <i>Giáo trình ho</i>ạ<i>t </i>


độ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c ngoài gi</i>ờ<i> lên l</i>ớ<i>p</i>, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.


58. Nguyễn Dục Quang (chủ biên), Lê Thanh Sử (2008), <i>Thi</i>ế<i>t k</i>ế<i> bài gi</i>ả<i>ng </i>


<i>ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c ngoài gi</i>ờ<i> lên l</i>ớ<i>p 12</i>, NXB Giáo dục, Hà Nội.


59. Lê Đức Quảng (1998), <i>Ph</i>ươ<i>ng pháp và t</i>ư<i> li</i>ệ<i>u gi</i>ả<i>ng d</i>ạ<i>y môn Giáo d</i>ụ<i>c </i>


<i>công dân, </i>NXB Giáo dục<i>, </i>Hà Nội.


60. Bùi Văn Quân (2006), <i>Giáo trình Ph</i>ươ<i>ng pháp nghiên c</i>ứ<i>u giáo d</i>ụ<i>c h</i>ọ<i>c</i>,
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.


61. Nguyễn Đức Thạc (2004), "Rèn luyện kỹ năng sống một hướng tiếp cận
mới về chất lượng giáo dục đào tạo", <i>T</i>ạ<i>p chí Giáo d</i>ụ<i>c</i>, số 81/2004, HN.
62. Hà Nhật Thăng (1998), <i>N</i>ộ<i>i dung và gi</i>ả<i>i pháp t</i>ổ<i> chúc giáo d</i>ụ<i>c c</i>ộ<i>ng </i>


đồ<i>ng nh</i>ằ<i>m ng</i>ă<i>n ch</i>ặ<i>n và h</i>ạ<i>n ch</i>ế<i> t</i>ệ<i> n</i>ạ<i>n xã h</i>ộ<i>i </i>ởđ<i>ô th</i>ị, Viện Khoa học
Giáo dục, Hà Nội.


63. Hà Nhật Thăng (2005), <i>Th</i>ự<i>c hành t</i>ổ<i> ch</i>ứ<i>c ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c, </i>NXB Giáo dục,
Hà Nội.


64. Hà Nhật Thăng, Lê Tiến Hùng (1995), <i>T</i>ổ<i> ch</i>ứ<i>c ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c,</i> NXB
Giáo dục, Hà Nội.


65. Nguyễn Thị Thành (2005), <i>Các bi</i>ệ<i>n pháp t</i>ổ<i> ch</i>ứ<i>c ho</i>ạ<i>t </i>độ<i>ng ngoài gi</i>ờ


</div>
<span class='text_page_counter'>(152)</span><div class='page_container' data-page=152>

66. Lưu Thị Thu Thuỷ (1996), <i>Ý th</i>ứ<i>c pháp lu</i>ậ<i>t c</i>ủ<i>a h</i>ọ<i>c sinh, sinh viên, </i>



<i>th</i>ự<i>c tr</i>ạ<i>ng và nguyên nhân, </i>Kỷ yếu Hội thảo.


67. Lưu Thu Thủy (2003), "Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống cho học
sinh THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên sư
phạm - một vấn đề cấp thiết", <i>T</i>ạ<i>p chí Giáo d</i>ụ<i>c</i>, số 71/2003, Hà Nội.
68. Kiều Thủy (2001), "Trẻ với trẻ và giáo dục kỹ năng sống ở Uganda",


<i>T</i>ạ<i>p chí Giáo d</i>ụ<i>c</i>, số 08/2001, Hà Nội.


69. Nguyễn Văn Thiềm (2001), "Mấy biện pháp giáo dục học sinh ngoài giờ
lên lớp theo địa bàn dân cư", <i>T</i>ạ<i>p chí Giáo d</i>ụ<i>c</i>, số 46/2001, Hà Nội.
70. Trần Thời (1998), <i>K</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng thanh niên tình nguy</i>ệ<i>n,</i> NXB Khoa học xã hội,


Hà Nội.


71. Nguyễn Thị Tính (2006), <i>Lí lu</i>ậ<i>n d</i>ạ<i>y </i>đạ<i>i h</i>ọ<i>c </i>- <i>Ph</i>ươ<i>ng pháp cùng tham gia,</i>
Tài liệu giảng dạy đại học, ĐHSP - Đại học Thái Nguyên.


72. Nguyễn Thị Tính (2009), <i>Tài li</i>ệ<i>u tr</i>ợ<i> giúp giáo viên t</i>ậ<i>p s</i>ự<i> t</i>ổ<i> ch</i>ứ<i>c ho</i>ạ<i>t </i>
độ<i>ng giáo d</i>ụ<i>c ngoài gi</i>ờ<i> lên l</i>ớ<i>p</i>, Đề tài cấp Bộ, mã số B2008, Dự án
Phát triển giáo viên Trung học phổ thông và Trung cấp chuyên nghiệp.
73. Thái Duy Tuyên (chủ biên) (1995), <i>Nghiên c</i>ứ<i>u con ng</i>ườ<i>i Vi</i>ệ<i>t Nam trong </i>


<i>kinh t</i>ế<i> th</i>ị<i> tr</i>ườ<i>ng: Các quan </i>đ<i>i</i>ể<i>m và ph</i>ươ<i>ng pháp ti</i>ế<i>p c</i>ậ<i>n, </i>Đề tài KX.07.10,
Hà Nội.


74. <i>T</i>ừđ<i>i</i>ể<i>n Ti</i>ế<i>ng Vi</i>ệ<i>t</i>, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 1996.
75. Liêm Trinh (2007), <i>D</i>ạ<i>y con k</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng s</i>ố<i>ng</i>, NXB Phụ nữ.


76. <i>V</i>ă<i>n ki</i>ệ<i>n </i>đạ<i>i h</i>ộ<i>i </i>đạ<i>i bi</i>ể<i>u tồn qu</i>ố<i>c l</i>ầ<i>n th</i>ứ<i> IX</i>, NXB Chính trị quốc gia,


Hà Nội, 2003.


77. Trần Hồng Vân (2001), <i>Tìm hi</i>ệ<i>u xã h</i>ộ<i>i h</i>ọ<i>c v</i>ề<i> gi</i>ớ<i>i</i>, NXB Phụ Nữ.


78. Phạm Viết Vượng (1999), <i>Ph</i>ươ<i>ng pháp nghiêm c</i>ứ<i>u khoa h</i>ọ<i>c giáo d</i>ụ<i>c</i>,
NXB Giáo dục, Hà Nội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(153)</span><div class='page_container' data-page=153>

80. Huỳnh Khái Vinh (2001), <i>M</i>ộ<i>t s</i>ố<i> v</i>ấ<i>n </i>đề<i> v</i>ề<i> l</i>ố<i>i s</i>ố<i>ng, </i>đạ<i>o </i>đứ<i>c, chu</i>ẩ<i>n giá tr</i>ị


<i>xã h</i>ộ<i>i</i>, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.


81. Xavier Roegiers (1996), <i>Khoa s</i>ư<i> ph</i>ạ<i>m tích h</i>ợ<i>p hay làm th</i>ế<i> nào </i>để<i> phát </i>


<i>tri</i>ể<i>n các n</i>ă<i>ng l</i>ự<i>c </i>ở<i> nhà tr</i>ườ<i>ng</i>, NXB Giáo dục, Hà Nội.
82. Huỳnh Văn Sơn (2009), <i>B</i>ạ<i>n tr</i>ẻ<i> và k</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng s</i>ố<i>ng,</i> NXB Trẻ.


<b>TIẾNG NƯỚC NGOÀI </b>


83. Alden L. E., & Wallace S. T. (1995), "Social phobia and social appraisal
in successful and unsuccessful social interactions", <i>Behaviour Research </i>
<i>and Therapy</i>, (33), pp. 497 - 506.


84. Allyn E. (1992), <i>The Men of Thailand 1993 Guide to Gay Thailand</i>, 4th
edn, Bua Luang Publishing Co., San Francisco, CA.


85. Alpert R., & Haber R. N. (1960), “Anxiety in academic achievement situations",


<i>Journal of abnormal and Social Psychology</i>, (61), pp. 204 - 215.


86. Altman I., & Taylor D. A. (1965), "Interpersonal exchange in isolation",



<i>Sociometry</i>, (28), pp. 411 - 426.


87. Altman I., & Taylor D. A. (1979), <i>Social penetration: The development </i>
<i>of Interpersonal Relationship</i>, Holt, Rinehart and Winston, New york.
88. Argyle M. (1984), "Some new developments in social skills training",


<i>Bulleetin of the Psychological Society</i>, (37), pp. 405 - 410.


89. Argyle M. (1991), <i>Cooperation</i>, The Basis of Sociability, Routledge, London.
90. Cecilia Moya, <i>Life Skills Appoaches to Improving Youth s Sexual and </i>


<i>Reproductive Health</i>, www.Advocates for Youth.org.


91. Chu Shiu-Kee (2003), Understanding Life skills, Báo cáo tại Hội thảo
“Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống”, Hà Nội 23-25/10.2003.


</div>
<span class='text_page_counter'>(154)</span><div class='page_container' data-page=154>

95. Guidelines for a Life skills, Based Leaning Apoach to Develop Healthy
Behavior related to and Pandemic Influenza.


96. Hodge B. L., <i>William Panthory - ALLy and Bacon</i>, Inc1998.


97. John A., Pearee Richard B. (2004), <i>Robinson-Strategic </i>
<i>namgement-formulation-implementation and control</i>, Irwin.


98. <i>Life skills The bridge to human capabilities,</i> UNESCO education sector
position paper. Draft 13 UNESCO 6/2003.


99. Unicef (2006), <i>Children in conflict with law, </i>Children Protection information
sheet, May 2006.



</div>
<span class='text_page_counter'>(155)</span><div class='page_container' data-page=155></div>
<span class='text_page_counter'>(156)</span><div class='page_container' data-page=156>

<b>Ph</b>ụ<b> l</b>ụ<b>c 1 </b>


<b>P HI</b>Ế<b>U TR</b>Ư<b>NG C</b>Ầ<b>U Ý KI</b>Ế<b>N </b>
<b>(Dành cho h</b>ọ<b>c sinh THPT) </b>


Để nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường
THPT, đề nghị em vui lịng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề dưới đây.
Ý kiến của em chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, ngồi ra khơng được sử dụng
cho bất kỳ một mục đích nào khác


<i>Trân tr</i>ọ<i>ng c</i>ả<i>m </i>ơ<i>n s</i>ự<i> c</i>ộ<i>ng tác c</i>ủ<i>a em! </i>


1. Em hãy xác định những nội dung dưới đây, nội dung nào được em quan niệm là
kĩ năng sống


<b>TT </b> <b>N</b>ộ<b>i dung </b> <b>Quan ni</b>ệ<b>m </b>


<b>Là KNS Không ph</b>ả<b>i KNS </b>
1 Biết đọc sách


2 Biết trả lời câu hỏi của người khác
3 Đạt được mục tiêu khi giao tiếp với


người khác
4 Biết làm tính
5 Biết bơi


6 Xác định đúng ý nghĩa của công việc với
bản thân mình



7 Lắng nghe người khác một cách tích cực
8 Tạo cách thư giãn khi căng thẳng


9 Biết đánh cờ


10 Tìm được hướng giải quyết công việc
11 Nhiều bạn


</div>
<span class='text_page_counter'>(157)</span><div class='page_container' data-page=157>

2. Theo em, KNS là gì? Em hãy đánh dấu + vào cột hàng phù hợp với quan niệm
của em


<b>TT </b> <b>Nội dung </b> <b>Ý kiến lựa chọn </b>


1 KNS là những kĩ năng giúp con người thực hiện
hoạt động có kết quả


2 KNS là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi
của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp
con người có thể kiểm sốt, quản lý có hiệu quả
các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống
hàng ngày


3 KNS là khả năng con người có thể tham gia vào
tất cả các hoạt động và quan hệ xã hội


4 KNS là kĩ năng tối thiểu của con người để tồn tại
5 KNS là phẩm chất và năng lực của con người


sống trong xã hội



3. Em được nghe nói đến các KNS dưới đây ở mức độ nào?


<b>Thông tin </b>


<b>Mức độ tiếp nhận thông tin </b>
<b>Chưa </b>


<b>bao giờ </b>


<b>Thỉnh </b>
<b>thoảng </b>


<b>Thường </b>
<b>xuyên </b>


Kĩ năng sống


Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực
Kĩ năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng
Kĩ năng ra giao tiếp


Kĩ năng xác định giá trị
Tổng


</div>
<span class='text_page_counter'>(158)</span><div class='page_container' data-page=158>

<b>PHI</b>

<b>U TR</b>

Ư

<b>NG C</b>

<b>U Ý KI</b>

<b>N </b>


<b>(Dành cho giáo viên tr</b>ườ<b>ng THPT) </b>


Để nâng cao chất lượng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các trường
THPT, đề nghị đồng chí vui lịng cho biết ý kiến của mình về một số vấn đề


dưới đây.


Ý kiến của đồng chí chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, ngồi ra
khơng được sử dụng cho bất kỳ một mục đích nào khác


<i>Trân tr</i>ọ<i>ng c</i>ả<i>m </i>ơ<i>n s</i>ự<i> c</i>ộ<i>ng tác c</i>ủ<i>a </i>đồ<i>ng chí! </i>


1. Xin đồng chí vui lịng cho biết, mức độ thực hiện các KNS được liệt kê
dưới đây của học sinh trường đồng chí.


<b>Các kĩ năng sống </b>


<b>Mức độ </b>
<b>Thành </b>


<b>thục </b>


<b>Làm </b>
được


<b>Làm có </b>
<b>trợ giúp </b>


<b>Còn lúng </b>
<b>túng </b>


Ra quyết định
Khả năng thấu cảm
Giải quyết vấn đề
Suy nghĩ có phán đốn



Giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực
Giao tiếp giữa người với người


Ý thức về bản thân


</div>
<span class='text_page_counter'>(159)</span><div class='page_container' data-page=159>

2. Đồng chí hãy cho biết quan niệm của đồng chí về bản chất và mức độ cần
thiết của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT


<b>V</b>ấ<b>n </b>đề <b>N</b>ộ<b>i dung </b> <b>L</b>ự<b>a ch</b>ọ<b>n </b>


Bản
chất


Giáo dục KNS cho học sinh thơng qua hoạt động
ngồi giờ lên lớp là tích hợp giáo dục KNS với hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp


Giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp là lồng ghép giáo dục KNS với
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp


Giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp là thực hiện giáo dục KNS khi
thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Mức


độ cần
thiết



Rất cần
Cần


Bình thường
Khơng cần
Phân vân


3. Theo đồng chí, giáo dục KNS cho học sinh THPT nhằm mục đích nào
dưới đây?


TT Quan điểm Lựa chọn


1 Để thực hiện mục tiêu của giáo dục KNS và
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đồng thời
không làm học sinh quá tải


2 Để giảm công sức cho học sinh và giáo viên
3 Để thực hiện nhiệm vụ giáo dục toàn diện của


nhà trường


</div>
<span class='text_page_counter'>(160)</span><div class='page_container' data-page=160>

4. Trong thực tế, đồng chí thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT thông
qua hoạt động giáo dục NGLL như thế nào?


<b>TT </b> <b>M</b>ứ<b>c </b>độ <b>L</b>ự<b>a ch</b>ọ<b>n </b>


1 Thường xuyên thực hiện giáo dục KNS cho học
sinh trong hoạt động giáo dục NGLL


2 Đã thực hiện giáo dục KNS cho học sinh trong


phần lớn hoạt động giáo dục NGLL


3 Thỉnh thoảng có thực hiện giáo dục KNS cho học
sinh trong hoạt động giáo dục NGLL


4 Chưa thực hiện giáo dục KNS cho học sinh trong
hoạt động giáo dục NGLL


5. Khi giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua hoạt động giáo dục ngồi
giờ lên lớp, đồng chí dựa trên cơ sở nào để lực chọn các biện pháp giáo dục
phù hợp?


<b>TT </b> <b>C</b>ơ<b> s</b>ở<b> </b> <b>L</b>ự<b>a ch</b>ọ<b>n </b>


1 Bằng kinh nghiệm của bản thân
2 Bằng cách học từ đồng nghiệp


3 Bằng các phương pháp đã được đào tạo


6. Đồng chí hãy đánh giá mức độ tiếp cận các biện pháp giáo dục KNS cho
HS của đồng chí


<b>TT </b> <b>Biện pháp </b>


<b>Mức độ tiếp cận </b>


<b>Biết </b> <b>Sử dụng </b>


<b>TB </b> <b>Thứ tự </b> <b>TB </b> <b>Thứ tự </b>



1 Hoạt động nhóm


2 Sử dụng đồ vật, tranh ảnh, mơ hình,
3 Tổ chức trị chơi


4 Đóng vai trong các câu chuyện
5 Cung cấp kĩ năng sống thông qua các


</div>
<span class='text_page_counter'>(161)</span><div class='page_container' data-page=161>

7. Dưới đây là một số biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT thông qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Xin đồng chí hãy vui lịng đánh giá tính
cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đó


a) Tính cấp thiết


<b>Biện pháp </b>


<b>Mức độ </b>
<b>Rất cấp </b>


<b>thiết </b>


<b>Cấp </b>
<b>thiết </b>


<b>Khơng </b>
<b>cấp thiết </b>


1. Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu của
hoạt động giáo dục NGLL



2. Thiết kế các chủđề giáo dục KNS phù hợp với các
nội dung, hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động
giáo dục NGLL ở trường THPT


3. Sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục NGLL để thực hiện
mục tiêu giáo dục KNS đã được tích hợp


4. Các biện pháp hỗ trợ khác


b) Tính khả thi


<b>Biện pháp </b>


<b>Mức độ </b>
<b>Rất </b>


<b>khả thi </b>


<b>Khả </b>
<b>thi </b>


<b>Không </b>
<b>khả thi </b>


1. Tích hợp mục tiêu giáo dục KNS với mục tiêu của
hoạt động giáo dục NGLL


2. Thiết kế các chủđề giáo dục KNS phù hợp với các
nội dung, hoạt động thực hiện chủ đề của hoạt động


giáo dục NGLL ở trường THPT


3. Sử dụng linh hoạt các loại hình hoạt động, các hình
thức tổ chức hoạt động giáo dục NGLL để thực hiện
mục tiêu giáo dục KNS đã được tích hợp


4. Các biện pháp hỗ trợ khác


</div>
<span class='text_page_counter'>(162)</span><div class='page_container' data-page=162>

<b>Ph</b>ụ<b> l</b>ụ<b>c 2 </b>


<b>PHI</b>

<b>U </b>

Đ

<b>O </b>

ĐẦ

<b>U VÀ </b>

Đ

<b>O SAU TH</b>

<b>C NGHI</b>

<b>M</b>


<b>Phi</b>ế<b>u </b>đ<b>o </b>đầ<b>u th</b>ự<b>c nghi</b>ệ<b>m </b>


<i>(Ch</i>ủđề<i> k</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng xác </i>đị<i>nh giá tr</i>ị<i>) </i>


<i>1.</i> <i>Theo em giá tr</i>ịđố<i>i v</i>ớ<i>i m</i>ỗ<i>i con ng</i>ườ<i>i là gì? Hãy </i>đ<i>ánh d</i>ấ<i>u vào nh</i>ữ<i>ng ý </i>


<i>mà em cho là phù h</i>ợ<i>p v</i>ớ<i>i suy ngh</i>ĩ<i> c</i>ủ<i>a mình (có th</i>ể<i> ch</i>ọ<i>n nhi</i>ề<i>u ý) </i>
a. Điều có lợi cho họ


b. Điều quan trọng đối với họ
c. Điều có ý nghĩa đối với họ
d. Điều mà bản thân họ tin tưởng
e. Là phẩm chất mà họ có


f. Là tài sản mà họ có


g. Là vị trí xã hội/ địa vị mà họ có
h. Là trình độ học vấn mà họ có



i. Là các mối quan hệ xã hội rộng mà họ có
j. Là uỷ quyền/ uy lực mà họ có


<i>k.</i> Đ<i>i</i>ề<i>u khác n</i>ữ<i>a là… </i>


<i>2.</i> <i>Trong các tình hu</i>ố<i>ng c</i>ủ<i>a cu</i>ộ<i>c s</i>ố<i>ng </i>đ<i>i</i>ề<i>u gì chi ph</i>ố<i>i / </i>đị<i>nh h</i>ướ<i>ng / quy </i>
đị<i>nh hành </i>độ<i>ng / hành vi c</i>ủ<i>a em?</i>


a. Làm/ hành động theo định hướng có lợi cho mình


b. Làm/ hành động theo định hướng có ý nghĩa đối với mình
c. Làm/ hành động theo niềm tin của mình


d. Làm/ hành động theo ý muốn của người khác
e. Hành động theo định hướng làm cho mình oai hơn


</div>
<span class='text_page_counter'>(163)</span><div class='page_container' data-page=163>

<b>PHI</b>Ế<b>U </b>Đ<b>O SAU TH</b>Ự<b>C NGHI</b>Ệ<b>M </b>


<i>(K</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng xác </i>đị<i>nh giá tr</i>ị<i>)</i>
1. Chủ đề này có ích đối với em khơng?


a) Có b) Không c) Không xác định
2. Sau khi tham gia hoạt động của chủ đề này, em có thay đổi về nhận thức
hay khơng?


a) Có b) Không c) Không xác định


3. Giá trị đối với em là gì? Hãy đánh dấu vào những ý mà em cho là phù hợp
với suy nghĩ của mình (có thể chọn nhiều ý)



a. Điều có lợi cho mình


b. Điều quan trọng đối với mình
c. Điều có ý nghĩa đối với mình
d. Điều mà bản thân mình tin tưởng
e. Là phẩm chất mà mình có


f. Là tài sản mà mình có


g. Là vị trí xã hội/ địa vị mà mình có
h. Là trình độ học vấn mà mình có


i. Là các mối quan hệ xã hội rộng mà mình có
j. Là uy quyền/ uy lực mà mình có


k. Điều khác nữa là…


4. Sau khi tham gia hoạt động của chủ đề này, em có thay đổi về thái độ đối
với vấn đề giá trị đối với con người trong cuốc sống hay khơng?


a) Có b) Không c) Không xác định


5. Trong các tình huống của cuộc sống điều gì chi phối / định hướng / quy
định hành động / hành vi của em?


a. Làm/ hành động theo định hướng có lợi cho mình


</div>
<span class='text_page_counter'>(164)</span><div class='page_container' data-page=164>

c. Làm/ hành động theo niềm tin của mình
d. Làm/ hành động theo ý muốn của người khác
e. Hành động theo định hướng làm cho mình oai hơn



f. Hành động theo định hướng giữ gìn danh dự/ uy tín cho mình
g. Cách khác nữa là…


6. Sau khi tham gia hoạt động của chủ đề này, em có nắm được các bước/
cách hình thành kĩ năng này khơng?


a) Có b) Khơng c) Không xác định
7. Theo em các bước xác định giá trị cho bản thân/ kĩ năng xác định giá trị
gồm những bước sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(165)</span><div class='page_container' data-page=165>

<b>PHI</b>Ế<b>U </b>Đ<b>O </b>ĐẦ<b>U </b>


<i>(K</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng giao ti</i>ế<i>p)</i>


Hãy tự đánh giá ở các biểu hiện của kĩ năng giao tiếp dưới đây của bản
thân bằng cách đánh dấu vào những cột chỉ mức độ mà bạn cho là phù hợp
với mình:


<b>STT </b> <b>Bi</b>ể<b>u hi</b>ệ<b>n </b>


<b>M</b>ứ<b>c </b>độ
<b>H</b>ầ<b>u </b>


<b>nh</b>ư
<b>không </b>


Đ<b>ôi </b>
<b>khi </b>



<b>Th</b>ườ<b>ng </b>
<b>xuyên </b>
1 Dễ hoà hợp với người khác


2 Tự tin trong các cuộc trò chuyện


3 Cố gắng hiểu người khác khi họ buồn chán,
bực tức


4 Sử dụng cả ngôn ngữ giao tiếp không dùng lời
5 Đặt mình vào vị trí của người giao tiếp với


mình để thấu hiểu tâm trạng


6 Khi có bất đồng với người khác chủ động
giải thích, hồ giải


7 Kiềm chế được bản thân khi người ta nổi
cáu với mình


8 Nói rõ điều mình muốn/ hoặc khơng muốn
9 Khơng nói chen, ngắt lời người khác


10 Phân tích cái lợi và bất lợi để thuyết phục
người giao tiếp


11


</div>
<span class='text_page_counter'>(166)</span><div class='page_container' data-page=166>

<b>STT </b> <b>Bi</b>ể<b>u hi</b>ệ<b>n </b>



<b>M</b>ứ<b>c </b>độ
<b>H</b>ầ<b>u </b>


<b>nh</b>ư
<b>không </b>


Đ<b>ôi </b>
<b>khi </b>


<b>Th</b>ườ<b>ng </b>
<b>xuyên </b>
12 Bình tĩnh, lịch sự giao tiếp


13 Chân thành trong giao tiếp


14


Hướng về phía người đối diện trong khi họ
đang nói, nhìn vào mắt họ, gật đầu để tỏ ra
có sự quan tân đối với điều đang nói
15 Thể hiện nét mặt sinh động để hỗ trợ cho


quá trình giao tiếp


16 Thể hiện cho người nói thấy rằng bạn
muốn nghe


17 Tránh những việc làm gây mất tập trung khi
giao tiếp



18 Đặt câu hỏi cho người giao tiếp với mình
19 Biết an ủi động viên, chia sẻ


</div>
<span class='text_page_counter'>(167)</span><div class='page_container' data-page=167>

Đ<b>O SAU TH</b>Ự<b>C NGHI</b>Ệ<b>M </b>


<i>(K</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng giao ti</i>ế<i>p)</i>


Hãy cho biết ý kiến của bạn về những biểu hiện sau đây trong giao tiếp
bằng cách đánh dấu vào những cột chỉ ý kiến mà bạn cho là phù hợp với mình:


<b>STT </b> <b>Bi</b>ể<b>u hi</b>ệ<b>n </b>


<b>M</b>ứ<b>c </b>độ
<b>H</b>ầ<b>u </b>


<b>nh</b>ư
<b>khơng </b>


Đ<b>ơi </b>
<b>khi </b>


<b>Th</b>ườ<b>ng </b>
<b>xuyên </b>
1 Dễ hoà hợp với người khác


2 Tự tin trong các cuộc trò chuyện


3 Cố gắng hiểu người khác khi họ buồn chán,
bực tức



4 Sử dụng cả ngôn ngữ giao tiếp không dùng lời
5 Đặt mình vào vị trí của người giao tiếp với


mình để thấu hiểu tâm trạng


6 Khi có bất đồng với người khác chủ động
giải thích, hồ giải


7 Kiềm chế được bản thân khi người ta nổi
cáu với mình


8 Nói rõ điều mình muốn/ hoặc khơng muốn
9 Khơng nói chen, ngắt lời người khác


10 Phân tích cái lợi và bất lợi để thuyết phục
người giao tiếp


11


</div>
<span class='text_page_counter'>(168)</span><div class='page_container' data-page=168>

<b>STT </b> <b>Bi</b>ể<b>u hi</b>ệ<b>n </b>


<b>M</b>ứ<b>c </b>độ
<b>H</b>ầ<b>u </b>


<b>nh</b>ư
<b>khơng </b>


Đ<b>ơi </b>
<b>khi </b>



<b>Th</b>ườ<b>ng </b>
<b>xun </b>
12 Bình tĩnh, lịch sự giao tiếp


13 Chân thành trong giao tiếp


14


Hướng về phía người đối diện trong khi họ
đang nói, nhìn vào mắt họ, gật đầu để tỏ ra
có sự quan tân đối với điều đang nói
15 Thể hiện nét mặt sinh động để hỗ trợ cho


quá trình giao tiếp


16 Thể hiện cho người nói thấy rằng bạn
muốn nghe


17 Tránh những việc làm gây mất tập trung khi
giao tiếp


18 Đặt câu hỏi cho người giao tiếp với mình
19 Biết an ủi động viên, chia sẻ


20 Biết cách khích lệ người giao tiếp với mình
21 Chấp thuận yêu cầu hợp lý của người khác


2. Chủ đề này có ích đối với bạn khơng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(169)</span><div class='page_container' data-page=169>

Đ<b>O </b>ĐẦ<b>U VÀ SAU TH</b>Ự<b>C NGHI</b>Ệ<b>M </b>



<i>(</i>Đươ<i>ng </i>đầ<i>u v</i>ớ<i>i c</i>ả<i>m xúc, c</i>ă<i>ng th</i>ẳ<i>ng)</i>


1. Hãy xác định cách mà em thường thể hiện khi gặp căng thẳng. Hãy chọn 1
cách trong số cách sau:


<b>STT </b> <b>Cách th</b>ể<b> hi</b>ệ<b>n </b> <b>Tr</b>ướ<b>c th</b>ự<b>c </b>
<b>nghi</b>ệ<b>m </b>


<b>Sau th</b>ự<b>c </b>
<b>nghi</b>ệ<b>m </b>
1 Khóc


2 Tâm sự với bạn thân
3 Cố gắng giải thích
4 Uống rượu


5 Hút thuốc lá
6 Bỏ đi khỏi nhà
7 Nhờ thầy cô giúp đỡ
8 Đập phá đồ đạc
9 Tự hành hạ mình


10 Tìm kiếm sự giúp đỡ của
người thân


</div>
<span class='text_page_counter'>(170)</span><div class='page_container' data-page=170>

2. Trong những cách ứng phó nêu trên cách nào là cách ứng phó tích cực?
Hãy đánh dấu vào các cách thức ứng phó mà bạn cho là tích cực?


<b>STT </b> <b>Cách th</b>ể<b> hi</b>ệ<b>n </b> <b>Tr</b>ướ<b>c th</b>ự<b>c </b>


<b>nghi</b>ệ<b>m </b>


<b>Sau th</b>ự<b>c </b>
<b>nghi</b>ệ<b>m </b>
1 Khóc


2 Tâm sự với bạn thân
3 Cố gắng giải thích
4 Uống rượu


5 Hút thuốc lá
6 Bỏ đi khỏi nhà
7 Nhờ thầy cô giúp đỡ
8 Đập phá đồ đạc
9 Tự hành hạ mình


10 Tìm kiếm sự giúp đỡ của
người thân


</div>
<span class='text_page_counter'>(171)</span><div class='page_container' data-page=171>

3. Hãy cho biết ý kiến của bạn về những nội dung dưới đây. Hãy đánh dấu
vào những ô tương ứng với ý kiến của bạn.


<b>STT </b> <b>N</b>ộ<b>i dung </b>


<b>Tr</b>ướ<b>c th</b>ự<b>c </b>
<b>nghi</b>ệ<b>m </b>


<b>Sau th</b>ự<b>c </b>
<b>nghi</b>ệ<b>m </b>
<b>C</b>ầ<b>n Không C</b>ầ<b>n Khơng </b>


1 Có cần nhận thức được cảm xúc của


bản thân khơng


2 Có cần làm chủ cảm xúc của mình khơng
3 Cần biết ứng phó tích cực với căng thẳng
4 Khi căng thẳng có cần tìm kiếm sự


giúp đỡ khơng


5 Có cần phịng ngừa các tình huống
căng thẳng khơng


4. Chủ đề này có ích đối với bạn khơng?


a) Có b) Không c) Không xác định


</div>
<span class='text_page_counter'>(172)</span><div class='page_container' data-page=172>

Đ<b>O SAU TH</b>Ự<b>C NGHI</b>Ệ<b>M </b>


<i>(K</i>ĩ<i> n</i>ă<i>ng gi</i>ả<i>i quy</i>ế<i>t mâu thu</i>ẫ<i>n m</i>ộ<i>t cách tích c</i>ự<i>c)</i>


1. Hãy cho biết ý kiến của bạn về những biểu hiện sau đây trong việc giải
quyết mâu thuẫn bằng cách đánh dấu vào những cột chỉ ý kiến mà bạn cho là
phù hợp với mình:


<b>STT </b> <b>Hành vi </b> <b>Không </b>


<b>c</b>ầ<b>n </b> <b>C</b>ầ<b>n </b>


<b>R</b>ấ<b>t </b>


<b>c</b>ầ<b>n </b>


<b>Không </b>
<b>bi</b>ế<b>t </b>


1


Kiềm chế cảm xúc - sử dụng các kĩ
năng thư giãn. Tự đưa mình ra khỏi
tâm trạng/ tình huống đo


2


Xác định nguyên nhân dẫn đến mâu
thuẫn - Ai là người gây ra mâu thuẫn/
chịu trách nhiệm


3


Chủ động hỏi người có mâu thuẫn
với mình có thời gian để ngồi nói
chuyện về mâu thuẫn đó khơng
4 Nói với người có mâu thuẫn với


mình về cảm xúc của mình


5 Nói ngun nhân làm cho mình lại có
cảm xúc như vậy


6 Lắng nghe câu trả lời của người đó



7


Suy nghĩ tích cực về ngun nhân
nảy sinh và tìm cách giải quyết mâu
thuẫn đó


</div>
<span class='text_page_counter'>(173)</span><div class='page_container' data-page=173>

<b>STT </b> <b>Hành vi </b> <b>Khơng </b>


<b>c</b>ầ<b>n </b> <b>C</b>ầ<b>n </b>


<b>R</b>ấ<b>t </b>
<b>c</b>ầ<b>n </b>


<b>Không </b>
<b>bi</b>ế<b>t </b>
9 Thảo luận/ thương lượng một cách


bình tĩnh


10


Dừng cuộc thảo luận/ thương lượng
khi mâu thuẫn không thể giải quyết
được/ hoặc một trong 2 người trở nên
quá giận dữ và hẹn sẽ nói chuyện về
vấn đề đó


11 Biết dàn hồ mọi người khi có sự
tranh cãi, xích mích



2. Chủ đề này có ích đối với bạn không?


</div>
<span class='text_page_counter'>(174)</span><div class='page_container' data-page=174>

<b>Ph</b>ụ<b> l</b>ụ<b>c 3 </b>


<b>CH</b>ƯƠ<b>NG TRÌNH HO</b>Ạ<b>T </b>ĐỘ<b>NG GIÁO D</b>Ụ<b>C NGỒI GI</b>Ờ<b> LÊN L</b>Ớ<b>P </b>
<b>TRUNG H</b>Ọ<b>C PH</b>Ổ<b> THƠNG </b>


<b>I. PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH </b>


1. Phân phối chương trình hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp - lớp 10


<b>Tháng </b> <b>Ch</b>ủđề<b> ho</b>ạ<b>t </b>


độ<b>ng </b> <b>G</b>ợ<b>i ý n</b>ộ<b>i dung và hình th</b>ứ<b>c ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b>
9 Thanh niên học


tập, rèn luyện vì
sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước


- Hoạt động 1: Vị trí, vai trò của người thanh niên
học sinh THPT trong sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước.


- Hoạt động 2: Trao đổi phương pháp học tập tích
cực ở trường THPT.


- Hoạt động 3: Thi tìm hiểu những vấn đề cơ bản
của Luật Giáo dục.



10 Thanh niên với
tình bạn, tình yêu
và gia đình.


- Hoạt động 1: Thi hỏi - đáp về tình bạn, tình yêu
và gia đình.


- Hoạt động 2: Hội thi “Những người bạn gái
đáng mến”.


- Hoạt động 3: Thi xử lí tình huống trong giao
tiếp, ứng xử.


11 Thanh niên với
truyền thống hiếu
học và tôn sư
trọng đạo


- Hoạt động 1: Giao lưu với những học sinh tiêu
biểu của trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(175)</span><div class='page_container' data-page=175>

<b>Tháng </b> <b>Ch</b>ủđề<b> ho</b>ạ<b>t </b>


độ<b>ng </b> <b>G</b>ợ<b>i ý n</b>ộ<b>i dung và hình th</b>ứ<b>c ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b>
12 Thanh niên với sự


nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc



- Hoạt động 1: Thảo luận về trách nhiệm của
thanh niên học sinh trong việc góp phần xây dựng
đất nước.


- Hoạt động 2: Thanh niên và nhiệm vụ phòng
chống tệ nạn xã hội.


- Hoạt động 3: Kỉ niệm Ngày Quốc phòng toàn
dân 22 - 12.


- Hoạt động 4: Báo cáo thu hoạch về tìm hiểu hoạt
động bảo vệ môi trường ở địa phương.


1 Thanh niên với
việc giữ gìn bản
sắc văn hóa dân
tộc


- Hoạt động 1: Tìm hiểu di sản văn hóa.
- Hoạt động 2: Hội thi thời trang.


- Hoạt động 3: Tìm hiểu truyền thống văn hóa của
địa phương.


- Hoạt động 4: Nét đẹp văn hóa tuổi thanh niên.
2 Thanh niên với lý


tưởng cách mạng


- Hoạt động 1: Nghe thông báo về tình hình phát


triển kinh tế - xã hội của địa phương, đất nước.
- Hoạt động 2: Tọa đàm “Thanh niên với lý tưởng
cách mạng”.


- Hoạt động 3: Hát những bài hát về Đảng, về Đoàn.
3 Thanh niên với


vấn đề lập nghiệp


- Hoạt động 1: Bạn nghĩ gì về vấn đề lập nghiệp.
- Hoạt động 2: Tìm hiểu về các ngành nghề.
4 Thanh niên với


hịa bình, hữu
nghị và hợp tác


- Hoạt động 1: Hoạt động “Giải ơ chữ hịa bình”.
- Hoạt động 2: Tìm hiểu ý nghĩa của vấn đề hịa
bình, hữu nghị và hợp tác.


- Hoạt động 3: Những thông tin thời sự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(176)</span><div class='page_container' data-page=176>

<b>Tháng </b> <b>Ch</b>ủđề<b> ho</b>ạ<b>t </b>


độ<b>ng </b> <b>G</b>ợ<b>i ý n</b>ộ<b>i dung và hình th</b>ứ<b>c ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b>
5 Thanh niên với


Bác Hồ


- Hoạt động 1: Công lao của Bác Hồ với dân tộc.


- Hoạt động 2: Văn nghệ: “Những bài ca dâng Bác”
- Hoạt động 3: Lời Bác dạy thanh niên.


6+7+8 Mùa hè tình
nguyện vì cuộc
sống cộng đồng


- Hoạt động 1: Tổ chức hoạt động “Ngày tình
nguyện”.


- Hoạt động 2: Câu lạc bộ dân số.


- Hoạt động 3: Hoạt động tham quan dã ngoại.
- Hoạt động 4: Hoạt động phát thanh tuyên truyền
2. Phân phối chương trình hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp - lớp 11


<b>Tháng Ch</b>ủđề<b> ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b> <b>G</b>ợ<b>i ý n</b>ộ<b>i dung và hình th</b>ứ<b>c ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b>
9 Thanh niên học tập,


rèn luyện vì sự
nghiệp CNH, HĐH
đất nước


- Hoạt động 1: Thảo luận chuyên đề “Bạn hiểu
gì về CNH, HĐH đất nước?”.


- Hoạt động 2: Thi hùng biện về “Trách nhiệm
của thanh niên học sinh trong sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước”.



10 Thanh niên với tình
bạn, tình yêu và
gia đình.


- Hoạt động 1: Diễn đàn thanh niên “Vẽ đẹp
trong tình bạn và tình yêu”.


- Hoạt động 2: Thi văn nghệ “Hát về tuổi 17”.
- Hoạt động 3: Hoạt động tư vấn tâm lý lứa tuổi.
11 Thanh niên với


truyền thống hiếu
học và tôn sư trọng
đạo


- Hoạt động 1: Giao lưu với các thầy, cơ giáo
giảng dạy ở lớp mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(177)</span><div class='page_container' data-page=177>

<b>Tháng Ch</b>ủđề<b> ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b> <b>G</b>ợ<b>i ý n</b>ộ<b>i dung và hình th</b>ứ<b>c ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b>
- Hoạt động 3: Kỉ niệm ngày Nhà Giáo
Việt Nam.


12 Thanh niên với sự
nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc


- Hoạt động 1: Diễn đàn thanh niên “Vai trò
của thanh niên học sinh trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc”.



- Hoạt động 2: Tìm hiểu các hoạt động xây
dựng địa phương.


- Hoạt động 3: Tổ chức kỉ niệm ngày quốc
phịng tồn dân.


1 Thanh niên với việc
giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc


- Hoạt động 1: Tìm hiểu các chính sách văn
hóa của Nhà nước.


- Hoạt động 2: Đóng kịch dựa trên các tình
huống giả định.


- Hoạt động 3: Diễn đàn thanh niên “Tuổi trẻ
với việc giữ gìn và phát huy bàn sắc văn hóa
dân tộc”.


2 Thanh niên với lý
tưởng cách mạng


- Hoạt động 1: Thảo luận chuyên đề “Lý tưởng
và ước mơ của thanh niên”.


- Hoạt động 2: Thi hùng biện “Lý tưởng của
thanh niên ngày nay”.


- Hoạt động 3: Biểu diễn văn nghệ: Mừng


Đảng, mừng xuân.


3 Thanh niên với vấn
đề lập nghiệp


- Hoạt động 1: Thảo luận chuyên đề “Tương
lai là ở bạn”


</div>
<span class='text_page_counter'>(178)</span><div class='page_container' data-page=178>

<b>Tháng Ch</b>ủđề<b> ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b> <b>G</b>ợ<b>i ý n</b>ộ<b>i dung và hình th</b>ứ<b>c ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b>
- Hoạt động 3: Hoạt động tư vấn nghề nghiệp.
4 Thanh niên với hòa


bình, hữu nghị và
hợp tác


- Hoạt động 1: Thảo luận chuyên đề “Thanh
niên góp phần bảo vệ hịa bình”


- Hoạt động 2: Tiểu phẩm về tình hữu nghị
giữa các dân tộc.


- Hoạt động 3: Tìm hiểu về Liên Hiệp Quốc.
5 Thanh niên với


Bác Hồ


- Hoạt động 1: Viết thu hoạch tìm hiểu về cuộc
đời hoạt động cách mạng của Bác Hồ.


- Hoạt động 2: Văn nghệ “Mừng sinh nhật Bác Hồ”


- Hoạt động 3: Thi viết bài, sáng tác thơ ca về
Bác Hồ.


6+7+8 Mùa hè tình
nguyện vì cuộc
sống cộng đồng


- Hoạt động 1: Tổ chức ngày Quốc tế thiếu nhi
1 - 6.


- Hoạt động 2: Xây dựng nếp sống văn minh,
gia đình văn hóa.


- Hoạt động 3: Ngày tình nguyện vì sức khỏe
cơng đồng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(179)</span><div class='page_container' data-page=179>

3. Phân phối chương trình hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp - lớp 12
<b>Tháng Ch</b>ủđề<b> ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b> <b>G</b>ợ<b>i ý n</b>ộ<b>i dung và hình th</b>ứ<b>c ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b>


9 Thanh niên học tập,
rèn luyện vì sự
nghiệp CNH, HĐH
đất nước


- Hoạt động 1: Thảo luận về kế hoạch học
tập và rèn luyện của năm học cuối cùng ở
trường phổ thông


- Hoạt động 2: Diễn đàn “Vai trò của thanh
niên trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.


10 Thanh niên với tình


bạn, tình yêu và gia
đình.


- Hoạt động 1: Tìm hiểu Luật Hơn nhân và
gia đình.


- Hoạt động 2: Tiểu phẩm về tình bạn và
tình yêu.


11 Thanh niên với
truyền thống hiếu
học và tôn sư trọng
đạo


- Hoạt động 1: Thi sáng tác về thầy, cô giáo
và mái trường.


- Hoạt động 2: Kỉ niệm ngày Nhà giáo
Việt Nam 20-11.


12 Thanh niên với sự
nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc


- Hoạt động 1: Thi hùng biện “Thanh niên
với đất nước đầu thế kỉ XXI”.


- Hoạt động 2: Thảo luận “Nhiệm vụ bảo vệ tổ


quốc và hành động của thanh niên chúng ta”.
- Hoạt động 3: Tổ chức kỉ niệm ngày thành
lập Quân đội nhân dân Việt Nam và Quốc
phịng tồn dân 22-12.


- Hoạt động 4: Thi tìm hiểu Luật Nghĩa vụ
quân sự.


1 Thanh niên với việc
giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc


- Hoạt động 1: Thảo luận chủ đề “Giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc”


</div>
<span class='text_page_counter'>(180)</span><div class='page_container' data-page=180>

<b>Tháng Ch</b>ủđề<b> ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b> <b>G</b>ợ<b>i ý n</b>ộ<b>i dung và hình th</b>ứ<b>c ho</b>ạ<b>t </b>độ<b>ng </b>
2 Thanh niên với lý


tưởng cách mạng


- Hoạt động 1: Giao lưu với các đảng viên
của trường.


- Hoạt động 2: Tọa đàm “Lí tưởng của
thanh niên trong thời đại mới.


3 Thanh niên với vấn
đề lập nghiệp


- Hoạt động 1: Thảo luận chuyên đề lựa


chọn nghề nghiệp. Hoạt động 2: Tọa đàm
về vấn đề lựa chọn nghề.


- Hoạt động 3: Nghe nói chuyện về lựa
chọn ngành nghề.


- Hoạt động 4: Tìm hiểu bộ luật lao động
của Việt Nam.


4 Thanh niên với hịa
bình, hữu nghị và
hợp tác


- Hoạt động 1: Diễn đàn thanh niên “Vì một
thế giới hịa bình, ổn định và hợp tác”.
- Hoạt động 2: Văn nghệ ca ngợi tình đồn
kết hữu nghị giữa các dân tộc.


- Hoạt động 3: Tìm hiểu một và hoạt động
của Việt Nam trong khối ASEAN.


5 Thanh niên với
Bác Hồ


- Hoạt động 1: Thảo luận về tình cảm của
Bác Hồ dành cho tuổi trẻ và lịng kính yêu
của tuổi trẻ đối với Bác Hồ.


- Văn nghệ “Tháng 5 nhớ Bác Hồ”.
6+7+8 Mùa hè tình nguyện



vì cuộc sống cộng
đồng


- Hoạt động 1: Hoạt động câu lạc bộ sức
khỏe sinh sản vi thành niên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(181)</span><div class='page_container' data-page=181>

<b>II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN HĐGDNGLL</b>


<b>1. T</b>ổ<b> ch</b>ứ<b>c th</b>ự<b>c hi</b>ệ<b>n H</b>Đ<b>GDNGLL </b>


a) Điều chỉnh thời lượng HĐGDNGLL thành 2 tiết/tháng, với sự tích
hợp với các mơn học, hoạt động giáo dục khác. Cách thực hiện như sau:


- Thực hiện đủ chủ đề hoạt động trong các tháng của năm học và thời
gian hè;


- Các trường lựa chọn mỗi tháng thực hiện từ 1 đến 2 hoạt động đảm bảo
các chủ đề hoạt động với 2 tiết/tháng và tích hợp sang mơn GDCD như sau:


+ Lớp 10, ở chủ đề về đạo đức;


+ Lớp 11, các chủ đề về kinh tế và chính trị - xã hội;
+ Lớp 12, các chủ đề về pháp luật.


Đưa nội dung giáo dục về Công ước Quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc
vào HĐGDNGLL ờ lớp 10 và tổ chức hưởng ứng phong trào “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ GDĐT phát động.


Ngoài ra nội dung HĐGDNGLL có thể tích hợp sang thực hiện ở Hoạt


động giáo dục tập thể (chào cờ, sinh hoạt lớp).


b) Có thể lồng ghép một số nội dung giáo dục vào HĐGDNGLL như:
- Giáo dục về Quyền trẻ em;


- Giáo dục phòng chống HIV/AIDS, ma tuý và các tệ nạn xã hội;
- Giáo dục môi trường;


- Giáo dục trật tự an tồn giao thơng;


- Hoạt động hưởng ứng phong trào “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”;


- Hoạt động giáo dục phục vụ nhiệm vụ chính trị xã hội của địa phương,
đất nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(182)</span><div class='page_container' data-page=182>

trường. Toàn thể giáo viên, các tổ chức, đoàn thể và học sinh có trách nhiệm
tham gia HĐGDNGLL theo kế hoạch của trường. Giáo viên chủ nhiệm lớp
trực tiếp phụ trách HĐGDNGLL của lớp. Kết quả HĐGDNGLL là một trong
những tiêu chí đánh giá thi đua của các tập thể và cá nhân trong mỗi năm học.
<b>2. Ph</b>ươ<b>ng pháp th</b>ự<b>c hi</b>ệ<b>n H</b>Đ<b>GDNGLL </b>


Trong quá trình thực hiện HĐGDNGLL, giáo viên là người hướng
dẫn, cố vấn cho học sinh chủ động tổ chức và điều hành hoạt động của tập
thể, tạo điều kiện để phát huy vai trò tự chủ của học sinh trong hoạt động.
<b>3. </b>Đ<b>ánh giá k</b>ế<b>t qu</b>ả<b> th</b>ự<b>c hi</b>ệ<b>n H</b>Đ<b>GDNGLL </b>


- Đánh giá kết quả hoạt động của học sinh được thực hiện bằng cách xếp
loại theo các loại: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu.



- Trong quá trình đánh giá kết quả hoạt động của học sinh, cần kết hợp
các hình thức đánh giá:


+ Học sinh tự đánh giá;


+ Tập thể học sinh (nhóm, tổ, lớp) đánh giá;


+ Giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các giáo viên khác đánh giá.
- Kết quả đánh giá HĐGDNGLL là một trong những căn cứ để xếp loại
hạnh kiểm của học sinh.


<b>4. Thi</b>ế<b>t b</b>ị<b>, ph</b>ươ<b>ng ti</b>ệ<b>n H</b>Đ<b>GDNGLL </b>


</div>

<!--links-->

×