Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của giống bưởi đỏ tân lạc tại huyện yên bình tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

ĐỖ QUỐC HUY

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG CỦA GIỐNG BƢỞI ĐỎ TÂN
LẠC TẠI HUYỆN N BÌNH, TỈNH N BÁI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Liên thơng
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2015 - 2017

Thái Nguyên, 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

ĐỖ QUỐC HUY


Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG CỦA GIỐNG BƢỞI ĐỎ TÂN
LẠC TẠI HUYỆN N BÌNH, TỈNH N BÁI”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hƣớng dẫn

: Liên thông
: Khoa học cây trồng
: LTTT-K12
: Nông học
: 2015 - 2017
: TS. Hà Duy Trƣờng

Thái Nguyên, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Hà Duy Trƣờng cùng
với các thầy cơ giáo khoa Nơng học đã tận tình giúp đỡ, dìu dắt, hƣớng dẫn em
trong quá trình học tập và hoàn thành thực tập này.
Xin chân thành cảm ơn UBND xã Tân Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi hồn

thành thực tập.
Thành thực cảm ơn gia đình, ngƣời thân và các bạn bè gần xa đã tạo niềm tin
và động lực giúp tơi hồn thành tốt đề tài thực tập này.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng trong quá trình thực tập song do thời
gian và kiến thức còn hạn chế, mặt khác đây cũng là lần đầu tiên tôi đƣợc trực tiếp
thực hiện một đề tài khoa học nên sẽ cịn nhiều thiếu sót. Kính mong q thầy cơ
giáo, bạn bè đóng góp ý kiến giúp tơi hồn thiện kiến thức hơn.

Xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, 27 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Đỗ Quốc Huy


ii

MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4

2.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố............................................................... 4
2.3. Đặc điểm thực vật học................................................................................ 5
2.3.1. Bộ rễ ........................................................................................................ 5
2.3.2. Đặc điểm sinh trƣởng thân, cành ........................................................... 5
2.3.3. Lá ............................................................................................................. 7
2.3.4. Đặc tính sinh lý ra hoa đậu quả ............................................................... 7
2.3.5. Ảnh hƣởng của nhân tố sinh thái đến sự sinh trƣởng và phát triển của
cây bƣởi ............................................................................................................. 8
2.3.5.1. Nhiệt độ ................................................................................................ 8
2.3.5.2. Nƣớc và độ ẩm ..................................................................................... 9
2.3.5.3. Ánh sáng............................................................................................... 9
2.3.5.4. Đất đai và dinh dƣỡng. ....................................................................... 10
2.4. Những nghiên cứu về cây bƣởi ................................................................ 10


iii

2.4.1. Những nghiên cứu về giống bƣởi trên thế giới ..................................... 10
2.4.2. Những nghiên cứu về giống bƣởi ở Việt Nam...................................... 11
2.5. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
2.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bƣởi trên thế giới .................................. 13
2.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bƣởi trong nƣớc .................................... 16
2.5.3. Tình hình sản xuất bƣởi tại Yên Bái ..................................................... 19
2.5.4. Điều kiện tự Nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Yên Bái ........................... 20
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22
3.1. Đối tƣợng và phạm vi, địa điểm nghiên cứu ............................................ 22
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.3.1. Cơng thức thí nghiệm ............................................................................ 22
3.3.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ................................................... 23

3.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 25
4.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trƣởng của giống bƣởi thí nghiệm .... 25
4.1.1. Tình hình sinh trƣởng lộc của 2 giống bƣởi thí nghiệm ....................... 25
4.1.1.1. Thời gian sinh trƣởng của các đợt lộc................................................ 25
4.1.1.2. Khả năng sinh trƣởng của các đợt lộc ................................................ 26
4.1.2. Khả năng tăng trƣởng đƣờng kính gốc ................................................. 32
4.1.3. Khả năng tăng trƣởng chiều cao cây ..................................................... 34
4.1.4. Đặc điểm hình thái lá của 2 giống bƣởi nghiên cứu ............................. 35
4.1.5. Đặc điểm phân cành của 2 giống bƣởi .................................................. 36
4.2. Tình hình sâu bệnh hại ............................................................................. 36
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 38
5.2. Đề Nghị .................................................................................................... 39


iv

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 40
I. Tài liệu trong nƣớc....................................................................................... 40
II. Tài liệu nƣớc ngoài ..................................................................................... 41
III. Tài liệu internet ......................................................................................... 41


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng bƣởi trên thế giới ......................... 13
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất bƣởi ở 1 số nƣớc tiêu biểu trên thế giới năm
2014 ................................................................................................................. 14

Bảng 2.3: Giá trị xuất khẩu của cây có múi tại Việt Nam (2006 - 2013) ....... 17
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi ở Việt Nam (2005 - 2014) . 18
Bảng 4.1: Thời gian xuất hiện và kết thúc của 2 đợt lộc ................................ 25
Bảng 4.2: Động thái tăng trƣởng chiều dài lộc Xuân năm 2017 .................... 26
Bảng 4.3: Động thái ra lá của lộc Xuân năm 2017 ......................................... 28
Bảng 4.4: Đặc điểm và kích thƣớc cành Xuân năm 2017............................... 28
Bảng 4.5: Động thái tăng trƣởng chiều dài lộc Hè năm 2017 ........................ 29
Bảng 4.6: Động thái ra lá của lộc Hè năm 2017 ............................................. 31
Bảng 4.7: Đặc điểm và kích thƣớc cành Hè năm 2017................................... 31
Bảng 4.8: Động thái tăng trƣởng đƣờng kính gốc ghép và cành ghép của 2
giống bƣởi nghiên cứu .................................................................................... 33
Bảng 4.9: Động thái tăng trƣởng chiều cao cây của 2 giống bƣởi.................. 34
Bảng 4.10: Động thái tăng trƣởng phân cành của 2 giống bƣởi ..................... 36


vi

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Động thái tăng trƣởng chiều dài lộc Xuân năm 2017 ..................... 27
Hình 4.2: Động thái tăng trƣởng chiều dài lộc Hè năm 2017 ......................... 30
Hình 4.3: Động thái tăng trƣởng chiều cao của 2 giống bƣởi......................... 35


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC

: Đối chứng


ĐVT

: Đơn vị tính

CT

: Cơng thức

CV

: Hệ số biến động

LSD

: Sai khắc nhỏ nhất có ý nghĩa

FAO

: Tổ chức Nơng lƣơng Liên Hợp quốc

NXB

: Nhà xuất bản

TP

: Thành phố

UBND


: Ủy ban nhân dân


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây bƣởi (Citrus grandis L. Osbeck) là loại cây ăn quả rất quen thuộc
với ngƣời dân Việt Nam. Quả bƣởi tƣơi dễ vận chuyển, bảo quản đƣợc nhiều
ngày mà vẫn giữ nguyên hƣơng vị, phẩm chất.
Những năm gần đây, nghề trồng cây ăn quả đã góp phần vào việc
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi mùa vụ, làm tăng giá trị sử dụng đất,
tăng thu nhập cho hộ nơng dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, phủ xanh đồi
núi trọc, cải thiện môi trƣờng sinh thái. Đặc biệt trong tƣơng lai gần ngành
trồng cây ăn quả là một trong những ngành sản xuất hàng hóa lớn có giá trị
xuất khẩu cao.
Cây ăn quả có múi (cam, quýt, bƣởi, chanh) là những loài cây ăn quả
có giá trị dinh dƣỡng và giá trị kinh tế cao, dễ sử dụng và đƣợc nhiều ngƣời
ƣa chuộng. Trên thế giới quả có múi đã trở thành loại quả quan trọng đối với
đời sống của ngƣời dân và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Giá trị dinh dƣỡng mà cây ăn quả có múi đem lại đặc biệt từ quả bƣởi
là không nhỏ, hàm lƣợng và thành phần các chất trong quả với 100g phần ăn
đƣợc thì có 38 Kcal năng lƣợng, 9,62g tinh bột, 20IU vitamin A. Trong 1g
chất xơ thực phẩm có: 0,76g protein, 0,04g chất béo, 0,034 mg vitamin B1,
0,027 mg vitamin B2, 0,22 mg vitamin B3, 0,036 mg vitamin B6,44 mg
vitamin C ngồi ra cịn có: sắt, magiê, mangan, photpho, kali, natri, kẽm;
trong lá, hoa, vỏ quả bƣởi đều có tinh dầu. Vỏ quả bƣởi cịn có pectin,
naringin (một loại glucozid), men tiêu hóa amyraza, và các loại men khác. Vì

vậy mà bƣởi giúp cho việc bảo vệ và ổn định sức khỏe con ngƣời.


2

Bƣởi cịn là ngun liệu cung cấp cho ngành cơng nghiệp chế biến quả
tƣơi cịn là mặt hàng nơng sản xuất khẩu có giá trị cao đóng góp vào GDP cho
nền kinh tế đất nƣớc.
Cây bƣởi có khả năng thích ứng rộng, đƣợc trồng ở nhiều vùng khác
nhau từ Nam ra Bắc, đã có những thƣơng hiệu rất nổi tiếng nhƣ bƣởi Đoan
Hùng, Đại Minh, Năm Roi, bƣởi Đỏ, Phúc Trạch… Cho đến nay tại Việt Nam
đã có gần 70 giống bƣởi.
Giống bƣởi Đại Minh là giống bƣởi địa phƣơng mang nhiều đặc tính
tốt. Tuy nhiên do tập quán canh tác cũ, thƣờng là trồng rồi bỏ đấy, không đầu
tƣ chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh, chiệt tận thu… nên các vƣờn có biểu hiện
suy thối, suy kiệt, sâu bệnh nhiều cho năng suất thấp.
Giống bƣởi Đỏ Tân Lạc có quả hình trịn, vỏ màu vàng khi chín múi
bƣởi có màu hồng đỏ, quả có khối lƣợng trung bình từ 0,9– 1,4kg. Tép bƣởi
Tân Lạc có màuđỏ hồng, mọng nƣớc , ăn rất giịn ngọt và khơng bị he đắng.
Cây bƣởi đỏ Tân Lạc Hịa Bình (bƣởi đào Tân Lạc) cho năng xuất rất cao và
ổnđịnh, với cây 7 năm tuổi cho năng xuất từ 260 – 320 quả/cây.
Để nghiên cứu vấn đề trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
khả năng sinh trưởng của giống bưởi đỏ Tân Lạc tại huyện n Bình, tỉnh
n Bái”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
* Mục đích:
Đánh giá khả năng sinh trƣởng của bƣởi Đỏ Tân Lạc trong điều kiện
trồng tại xã Tân Nguyên, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
* Yêu cầu:
- Theo dõi và mô tả đặc điểm hình thái của 2 giốngbƣởi nghiên cứu.

- Đánh giá đƣợc khả năng sinh trƣởng của 2 giống bƣởi nghiên cứu.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Rèn luyện và nâng cao khả năng thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học
cho sinh viên, là một cơ sở và tiêu chí cho việc đánh giá chất lƣợng sinh viên
của trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở cho việc thực hiện các đề tài
nghiên cứu tiếp theo về cây bƣởi tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái, là tƣ
liệu, nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy, đào tạo
trong và ngoài nhà trƣờng.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Bƣớc đầu đƣa ra đƣợc các đánh giá về khả năng sinh trƣởng của
giống bƣởi đỏ Tân Lạc nghiên cứu khi trồng tại xã Tân Nguyên, huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái.
- Tính chống chịu và đánh giá triển vọng của các giống.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để xây dựng và mở rộng mơ hình diện
tích trồng bƣởi tại huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Tất cả các loại cây trồng nói chung và cây bƣởi nói riêng đều chịu tác
động và ảnh hƣởng bởi các nhân tố sinh thái. Khả năng sinh trƣởng và phát

triển của cây trồng phản ánh mức độ biểu hiện của cây trồng đó với các yếu tố
tác động và ảnh hƣởng tới nó thơng qua năng suất và chất lƣợng sản phẩm
cây tạo ra. Tùy vào từng môi trƣờng cụ thể, mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố
là nhiều hay ít mà cây trồng sẽ có sự thích nghi tƣơng ứng. Do đó, việc theo
dõi khả năng sinh trƣởng và phát triển của các giống bƣởi thí nghiệm là rất
cần thiết trong công tác chọn giống, nhất là với những giống cây mới đƣợc
tuyển chọn. Qua đó đánh giá đƣợc khả năng thích nghi của chúng, nhằm chọn
ra đƣợc giống bƣởi phù hợp để bổ sung vào cơ cấu giống của sản xuất.
2.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố
Cây bƣởi có tên khoa học là Citrus grandis (L). Osbeck. Trong hệ thống
phân loại, bƣởi thuộc họ cam (Rutaceae), họ phụ Aurantioideae, chi Citrus, chi
phụ: Eucitrus, loài grandis (Đỗ Đình Ca và cs, 2008) [2] ;(Đồn Văn Lƣ và cs,
2002) [10]
Bƣởi (C. grandis L), tên tiếng Anh là Pummelo, có nguồn gốc từ Malaysia
và quần đảo Ấn Độ và đƣợc phân bố rộng tới quần đảo Fiji, Châu Âu và cả các
nƣớc vùng Địa Trung Hải (Vũ Cơng Hậu, 1996) [9]. Có một lồi khác gọi là bƣởi
chùm (C. paradisi), có thể là biến dị hoặc một dạng lai của chúng. Bƣởi chùm chủ
yếu đƣợc sản xuất ở các nƣớc thuộc Châu Mỹ, vùng Địa Trung Hải, Úc và Châu
Phi. Các nƣớc Châu Á rất ít trồng lồi bƣởi này.
Bƣởi đơi khi cịn đƣợc gọi là Shaddock(Bùi Huy Đáp, 1960) [6], là loại
quả có múi to điển hình của vùng nhiệt đới. Một số nƣớc nhƣ Thái Lan, Trung
Quốc, Indonexia phân chia bƣởi làm 2 nhóm: nhóm quả ruột trắng và nhóm


5

quả ruột hồng (sắc tố). Cũng cần phân biệt giữa bƣởi Pummelo và
Pummeloes, Pummeloes là những giống có quả cực lớn (bòng hoặc kỳ đà),
hàm lƣợng axit thấp tƣơng tự nhƣ nhóm cam khơng axít (hàm lƣợng axít
khoảng 0.2%). Bƣởi là những giống có kích thƣớc quả nhỏ hơn so với

Pummeloes và hàm lƣợng axit cao hơn nên còn gọi là bƣởi chua, phần lớn các
giống bƣởi là bất tự tƣơng hợp (self-incompatible) và lai với nhau một cách
dễ dàng nên trong tự nhiên có rất nhiều giống đã đƣợc phát sinh do lai.
2.3. Đặc điểm thực vật học
2.3.1. Bộ rễ
Bƣởi thuộc loại rễ trụ có rễ nhánh phát triển. Nhìn chung rễ bƣởi ăn
nơng từ (0-30 cm) và hoạt động mạnh sau khi trồng từ 1-8 năm, sau đó giảm
dần và khả năng tái sinh kém, ở Việt Nam rễ bƣởi phát triển rất mạnh từ tháng
2 đến tháng 9 và hoạt động mạnh vào 3 thời kỳ: tháng 2 - 3, tháng 6 - 8 và
tháng 10.
Dựa vào đặc điểm của bộ rễ ta có biện pháp kỹ thuật nhƣ sau: Trƣớc
tiên là trồng nơng, khi bón phân nên bón nơng (tùy thuộc vào điều kiện cụ
thể), bón theo hình chiếu của tán cây (sâu từ 10-40cm) bón tập trung vào 3
thời kì rễ hoạt động mạnh nhất, trƣớc lúc cây ra các đợt lộc thì cây sẽ hấp thụ
đƣợc hiệu quả nhất.
2.3.2. Đặc điểm sinh trưởng thân, cành
Sinh trƣởng cành của cây có múi nói chung và bƣởi nói riêng phụ thuộc vào
tuổi cây, điều kiện mơi trƣờng và kỹ thuật chăm sóc. Nhìn chung những cây trẻ
chƣa cho quả sinh trƣởng của cành (phát sinh lộc) thƣờng xảy ra quanh năm, nghĩa
là một năm thƣờng có nhiều đợt cành xuất hiện. Khi cây trƣởng thành đã cho quả
thì thƣờng chỉ có 4 đợt lộc trong năm, đó là lộc xuân, lộc hè, lộc thu và lộc đơng. Ở
những vùng khơ hạn, hoặc rét sớm thì chỉ có 3 đợt lộc xn, hè và thu, khơng có lộc
đông (Lý Gia Cầu, 1993)[2], (Davies F.S, Albrigo L.G, 1998) [14].


6

- Lộc xuân: xuất hiện từ tháng 2 đến tháng 4 hàng năm. Số lƣợng cành xuân
thƣờng nhiều, chiều dài cành tƣơng đối ngắn. Thƣờng cành xuân là cành ra hoa và
cho quả nên gọi là cành quả (Davies F.S, Albrigo L.G, 1998)[14].

- Lộc hè: xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm, thƣờng xuất hiên
không tập trung, sinh trƣởng không đều, cành thƣờng to, dài, đốt thƣa. Cành hè là
cành sinh dƣỡng có nhiệm vụ cung cấp dinh dƣỡng cho cành quả và là cành mẹ của
cành thu. Tuy nhiên nếu cành mùa hè nhiều sẽ dẫn tới sự cạnh tranh dinh dƣỡng đối
với quả và có thể gây rụng quả nghiêm trọng, do vậy cần phải cắt tỉa để lại một số
lƣợng cành thích hợp (Davies F.S, Albrigo L.G, 1998) [14].
- Lộc thu: xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10 hàng năm, mọc đều và nhiều
hơn cành mùa hạ. Cành thu thƣờng mọc từ cành mùa xuân không mang quả và
phần lớn từ cành mùa hè, có vai trị quan trọng trong việc mở rộng tán, tăng cƣờng
khả năng quang hợp của cây và là cành mẹ của cành xuân, do vậy số lƣợng và chất
lƣợng của cành thu có ảnh hƣởng trực tiếp đến số lƣợng và chất lƣợng cành xuân,
cành mang quả của năm sau (Davies F.S, Albrigo L.G, 1998) [14].
- Lộc đông: xuất hiện vào tháng 11 và tháng 12 hàng năm, đợt cành
này ít, cành ngắn, lá vàng xanh. Nếu xuất hiện nhiều sẽ làm tiêu hao dinh
dƣỡng, ảnh hƣởng đến sự phân hoá mầm hoa của cành quả ) (Davies F.S,
Albrigo L.G, 1998) [14].
- Căn cứ vào chức năng của các loại cành, ngƣời ta phân cành bƣởi ra
các loại:
+ Cành mẹ: là cành sinh ra cành quả. Nó có thể là cành xuân, hè, thu
năm trƣớc. Qua theo dõi cho thấy tuỳ theo giống, thƣờng cành thu hoặc cành
hè làm cành mẹ thì số cành quả nhiều và tỷ lệ đậu quả cao.
+ Cành dinh dƣỡng: cành không ra hoa, quả, chỉ có lá xanh, có nhiệm
vụ là quang hợp. Thuộc loại cành dinh dƣỡng có một loại cành đặc biệt
thƣờng mọc vào mùa hè đó là “cành vƣợt”.Cành này mọc từ trong thân chính


7

đâm thẳng ra, dài 30cm đến 1,5m, có gai dài và to, đốt lá dài và lá to màu
xanh nhạt. Đây là cành xung sức nhất.

+ Cành quả: cành quả phần lớn ra vào vụ xuân, có thể có lá hoặc
khơng có lá. Cành quả có lá thƣờng đậu quả tốt hơn cành quả khơng có lá.
Ngồi ra cịn có thêm cành vƣợt, cành vô hiệu. Đây là các cành thƣờng
không đem lại hiệu quả cho cây trồng nên cần đƣợc loại bỏ.
- Các biện pháp kĩ thuật cần đƣợc chú ý:
+ Cắt tỉa hợp lý để duy trì số lƣợng quả hàng năm đồng thời điều chỉnh
số lƣợng cành cần thiết.
+ Năm nào cây sai quả thì nên thu hoạch sớm hơn và tăng lƣợng phân
bón để cây phục hồi nhanh.
+ Khi thu hoạch không bẻ cành quá đau và cần theo dõi phòng trừ sâu
bệnh kịp thời để cây luôn xanh tốt.
2.3.3. Lá
Lá bƣởi thuộc loại lá đơn, mép có răng cƣa và có eo lá.
Một cây trƣởng thành thƣờng có từ 150.000 đến 200.000 lá tƣơng ứng
với diện tích lá là 200m2.Tuổi thọ lá từ 15 - 24 tháng, số lƣợng lá có sự tƣơng
quan đến năng suất và khối lƣợng quả.
Eo lá là bộ phận thƣờng có ở lá xong cũng có lá khơng có, và nó phụ
thuộc vào đặc điểm của giống, kích thƣớc của eo lá có thể chịu sự phụ thuộc
vào các yếu tố sinh thái khác nhau mà cho các kiểu lá khác nhau. Lá có quan
hệ chặt chẽ với sản lƣợng, nhất là với trọng lƣợng quả. Vì vậy cần chú ý bảo
vệ bộ lá, giữ tán lá xanh đen và cần rút ngắn giai đoạn chuyển lục của các đợt
lá mới.
2.3.4. Đặc tính sinh lý ra hoa đậu quả
- Hoa bƣởi là hoa chùm hoặc tự bông. Nụ, hoa bƣởi to hơn so với cam quýt.
Tràng hoa có từ 3 - 5 cánh tách biệt, cánh hoa có từ 3 - 6 cánh, dầy có màu trắng.


8

Nhị đực có từ 22 - 47 cái, nhụy cái có một do các bộ phận đầu nhụy, vịi nhụy và

bầu nhụy cấu tạo thành. Đầu nhụy thƣờng to, cao hơn bao phấn. Với cấu tạo này
bƣởi đƣợc coi là cây thụ phấn, khai hoa dễ dàng. Hoa bƣởi từ khi nở đến khi tàn
khoảng hơn một tháng, khả năng ra hoa của bƣởi rất cao, tuy nhiên tỷ lệ đậu quả lại
thấp (1-2%). Thời điểm ra hoa của mỗi giống là khác nhau và phụ thuộc vào thời
tiết của từng năm (Lý Gia Cầu, 1993) [2], (Davies F.S, Albrigo L.G, 1998) [14].
Cần chú ý các biện pháp kĩ thuật:
Cân đối dinh dƣỡng, tạo điều kiện cho sự thụ phấn đƣợc hiệu quả nhất,
sử dụng chất điều hòa sinh trƣởng ở mức độ cho phép.
- Quả bƣởi thuộc loại quả mọng, khi cịn xanh chứa nhiều axit đến khi
chín thì lƣợng axit giảm, hàm lƣợng đƣờng và chất tan tăng lên. Cấu tạo quả
gồm 2 phần: vỏ quả và thịt quả. Vỏ quả gồm vỏ ngoài và vỏ giữa, thịt quả là
các tép.
Quả có 2 đợt rụng sinh lý:
+ Đợt 1: sau khi ra hoa khoảng 1 tháng (khoảng tháng 3 đến tháng 4)
quả còn nhỏ khi rụng mang theo cả cuống.
+ Đợt 2: khi quả đạt kích thƣớc 3 - 4 cm (cuối tháng 4) quả rụng không
mang theo cuống.
- Hạt: Hạt của quả có múi thƣờng là đa phôi, nhƣng hạt bƣởi là đơn phôi.
2.3.5. Ảnh hưởng của nhân tố sinh thái đến sự sinh trưởng và phát triển
của cây bưởi
Cây bƣởi là cây có tính thích ứng rộng, thích nghi với khí hậu nóng ẩm
vùng nhiệt đới và yếu tố khí hậu thời tiết có ảnh hƣởng lớn đến sự sinh trƣởng
của cây.
2.3.5.1. Nhiệt độ
Cây bƣởi có thể trồng đƣợc ở các vùng có nhiệt độ trung bình từ 12 390C, nhiệt độ thích hợp nhất là từ 23 - 250C, nhiệt độ thấp hơn 12,50C và cao


9

hơn 400C cây sẽ ngừng sinh trƣởng. Nhiệt độ để bắt đầu phát sinh các đợt lộc

là lớn hơn 12,50C và khoảng nhiệt độ tốt nhất cho sự sinh trƣởng các đợt lộc
vào khoảng 25 - 300C, cho hoạt động của bộ rễ là 17 - 300C, nhiệt độ ngƣỡng
tối thiểu để cây ra hoa là 9,40C.
Nhiệt độ và biên độ nhiệt ngày đêm có ảnh hƣởng khá lớn đến phẩm
chất bƣởi, thông thƣờng bƣởi vùng á nhiệt đới lạnh có chất lƣợng, mã quả tốt
hơn so với bƣởi vùng nhiệt đới. Nhiệt độ cao ở vùng xứ nóng thƣờng làm vỏ
bƣởi vẫn cịn xanh khi quả đã chín.
2.3.5.2. Nước và độ ẩm
Theo nhận định chung thì cây bƣởi có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới
nóng, ẩm. Do đó bƣởi là cây ƣa ẩm, ít chịu hạn và cần nhiều nƣớc nhất là lúc
nảy mầm, giai đoạn cây non, phân hóa mầm hoa, giai đoạn phát triển của quả,
Trong một năm, bƣởi cần nhiều nƣớc hơn hẳn vào thời gian từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau. Khả năng chịu úng của rễ bƣởi kém, khi bị ngập úng rễ bƣởi
sẽ dần bị thối, hỏng và chết.
Bƣởi cần độ ẩm khơng khí là 75%, độ ẩm đất là 60%. Đây là độ ẩm tốt
nhất để cho cây sinh trƣởng, phát triển khỏe mạnh, cho năng suất cao, mã quả
đẹp. Khi độ ẩm này quá cao hoặc quá thấp (nhƣ những khi gặp nắng to dài
ngày) thì quả có thể bị rám nắng, nứt vỏ gây thiệt hại cho ngƣời trồng bƣởi.
Lƣợng mƣa thích hợp cho trồng bƣởi từ 1000 - 2400 mm/năm. Các
vùng trồng bƣởi có chun mơn và kĩ thuật cao đều có xây dựng các hệ thống
tƣới nƣớc hiện đại để có thể chủ động đƣợc nguồn nƣớc và chủ động điều
khiển đƣợc cả sự sinh trƣởng và phát triển của cây, ví dụ nhƣ tại Việt Nam,
một số nơi sử dụng biện pháp xiết nƣớc để điều chỉnh sự ra hoa ở bƣởi.
2.3.5.3. Ánh sáng
Ánh sáng là nguồn cung cấp nguyên liệu cho quá trình quang hợp, ảnh
hƣởng và quyết định đến sự tổng hợp vật chất hữu cơ để tạo ra sản phẩm thu


10


đƣợc ở cây trồng. Bƣởi là cây ƣa ánh sáng tán xạ có cƣờng độ từ 10.000 đến
15.000 lux, ứng với 0,6 calo/cm2. Cƣờng độ và chất lƣợng ánh sáng ảnh
hƣởng trực tiếp đến sự sinh trƣởng sinh dƣỡng ở cây bƣởi thơng qua việc cố
định CO2 điều đó tác động mạnh đến sự sinh trƣởng của cây. Ngoài ra,ánh
sáng còn điều chỉnh sự phát triển của tán cây.
2.3.5.4. Đất đai và dinh dưỡng.
Ở Việt Nam bƣởi có thể trồng ở nhiều loại đất khác nhau. Tuy nhiên,
nên trồng trên đất nhiều mùn, màu mỡ, dễ thoát nƣớc, mực nƣớc ngầm sâu
dƣới mặt đất ≥1,5m sẽ tốt hơn nhƣ đất phù sa, phù sa cổ, đất bồi tụ...
Độ pH thích hợp nhất cho sự sinh trƣởng của bƣởi từ 5,5 - 6,5; đất quá
chua sẽ có nhiều dinh dƣỡng bị rửa trơi, và cũng có thể gây ngộ độc do một số
nguyên tố nhƣ đồng (Cu). Đất quá kiềm, cây khó hút một số nguyên tố và
thƣờng có biểu hiện thiếu kẽm (Zn), sắt (Fe).
Về dinh dƣỡng, theo nguyên tắc chung của cây trồng và bƣởi cũng vậy.
Bƣởi cần cung cấp đủ và cân đối các yếu tố đa lƣợng đạm, lân, kali... các yếu
tố vi lƣợng.
2.4. Những nghiên cứu về cây bƣởi
2.4.1. Những nghiên cứu về giống bưởi trên thế giới
Các giống bƣởi triển vọng phát triển tốt ở các nƣớc châu Á nhƣ: Thái
Lan 3 giống, Trung Quốc 3 giống, Indonexia 5 giống.
- Ở Trung Quốc có 3 giống bƣởi ngon: bƣởi Văn Đán, Trung Quốc,
bƣởi ngọt Quan Khê... Đây là những giống đã đƣợc Bộ nông nghiệp Trung
Quốc công nhận là hàng nông nghiệp chất lƣợng cao và cấp huy chƣơng
vàng. Trong đó có giống bƣởi Văn Đán rất nổi tiếng ở Đài Loan, do có đặc
tính tự thụ, phơi khơng phát triển nên khơng có hạt, chất lƣợng rất tốt đƣợc
nhiều ngƣời ƣa chuộng (Hoàng A Điền, 1999) [7].


11


Theo W.C.Zhang (1981) [16] có 7 giống bƣởi chùm là những giống có
nguồn gốc từ cây lai. Ở Trung Quốc dùng phƣơng pháp lai tạo đã tạo ra đƣợc
các giống bƣởi có ƣu thế lai nổi trội có triển vọng cho chiến lƣợc phát triển
cây ăn quả có múi hàng hoá của nƣớc này với chất lƣợng cao, giá thành hạ,
khả năng cạnh tranh cao trên thị trƣờng thế giới.
- Ở Philippines là một nƣớc sản xuất nhiều bƣởi. Tuy nhiên, các giống
bƣởi ở Philippine đều là các giống nhập nội từ các nƣớc nhƣ Trung Quốc,
Thái Lan... Ví dụ: giống Khao phuang từ Thái Lan, giống Amoy và
Sunkiluk.V gốc Trung Quốc, chỉ có giống Fortich là giống địa phƣơng.
Tại Trung tâm nghiên cứu cây trồng quốc tế, tác giả N.T.Estellena và
cộng sự vào năm 1992 đã nghiên cứu khá sâu về tập đoàn giống bƣởi, kết quả
đã xác định đƣợc ở Philippin có 4 giống bƣởi có năng suất cao, chất lƣợng tốt
và khả năng chống chịu với sâu bệnh khá tốt nhƣ Delacruzp - Pink,
Magallanes và Amoymanta, Siamese.
- Ở Malaysia có 24 giống đƣợc trồng phổ biến trong sản xuất, bao gồm
cả giống trong nƣớc và nhập nội.
2.4.2. Những nghiên cứu về giống bưởi ở Việt Nam
Công tác nghiên cứu về cây ăn quả cũng đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
quan tâm. Các nhà khoa học thuộc các Viện nghiên cứu chuyên ngành cũng
đã thu đƣợc những kết quả khơng nhỏ trong cơng tác nghiên cứu, góp phần
đáng kể vào việc phát triển nghề trồng cây ăn quả của nƣớc ta, trong đó cây
có múi có một vị trí quan trọng và đƣợc đơng đảo bà con nơng dân các vùng
miền quan tâm, hƣởng ứng.
- Tại Trạm nghiên cứu cam Tây Lộc (Huế) và Trạm nghiên cứu cam
Vân Du (Thanh Hóa):
+ Thu thập 34 giống cam, trong đó có 19 giống nhập nội từ Pháp và
một số nƣớc thuộc Địa Trung Hải và 15 giống trong nƣớc. Đó là những giống


12


đã và đang đƣợc trồng phổ biến ở một số vùng sản xuất nhƣ cam sành Bố Hạ
(Bắc Giang), cam Sơng Con (Nghệ An), cam Vân Du (Thanh hóa), cam Xã
Đồi (Nghệ An)...
+ Thu thập 16 giống qt, trong đó có 03 giống nhập nội từ Satsuma,
Clementina và số giống cịn lại là những giống trong nƣớc... Ngồi ra có 5
giống chanh, 6 giống bƣởi..
Trong nhiều năm qua, Viện nghiên cứu rau quả đã nghiên cứu, tuyển
chọn và thi tuyển giống cây có múi: 13 giống bƣởi (Bƣởi chùm, Đoan Hùng,
Thanh Trà, PT3.10; PT3.36, PT3.13…) và 11 giống cam sành. Những giống
này đã đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là những
giống tiến bộ kỹ thuật.
- Nguyễn Văn Dũng (1997) [5] từ tập đoàn cây ăn quả của Viện nghiên
cứu rau quả đã thu thập đƣợc 22 chủng gồm 170 giống. Trong đó cây có múi
gồm 9 giống cam, 12 giống quýt, 8 giống chanh và 5 giống bƣởi (có 1 giống
bƣởi nhập nội từ Ai Cập).
- Phạm Thị Chữ (1998) [4] đã nghiên cứu tuyển chọn giống bƣởi Phúc
Trạch- Hƣơng Khê- Hà Tĩnh đã chọn đƣợc 3 giống đầu dòng là: M1, M4 và
M5 để nhân ra sản xuất đại trà. Theo tác giả thì giống bƣởi ở Việt Nam rất đa
dạng và phong phú, mỗi giống có những đặc điểm riêng biệt và nổi trội, chính
những đặc điểm này đã tạo nên đặc sản của mỗi vùng. Nguồn gốc của các
giống bƣởi đặc sản phần lớn là do biến dị tạo nên.
- Lƣơng Thị Kim Oanh (2011) [11] đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu đặc
điểm nông sinh học của giống bƣởi Trung Quốc (Trung Quốc) tại một số
vùng sinh thái miền núi phía Bắc Việt Nam” nhận định bƣớc đầu giống
bƣởi Trung Quốc đã có biểu hiện thích nghi và sinh sống tốt ở Cao Bằng, Thái
Nguyên và Bắc Giang.


13


Nhìn chung, tập đồn bƣởi ở nƣớc ta rất đa dạng, đƣợc trồng ở hầu
khắp các tỉnh, đặc biệt đã hình thành những vùng bƣởi lớn với những giống
đặc trƣng mang tính đặc sản địa phƣơng.
2.5. Cơ sở thực tiễn
2.5.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trên thế giới
Theo số liệu thống kê của FAO (2016) [19], hàng năm trên thế giới sản
xuất khoảng 5,5 - 6,5 triệu tấn bƣởi cả 2 loại bƣởi chùm (Citrus paradisi) và
bƣởi (Citrus grandis) chiếm 5,4 - 5,6 % tổng sản lƣợng cây có múi, trong đó
chủ yếu là bƣởi chùm (chiếm 2,8 - 3,5 triệu tấn) còn lại bƣởi chiếm một lƣợng
khá khiêm tốn khoảng 1,2 - 1,5 triệu tấn. Sản xuất bƣởi chùm chủ yếu tập
trung ở các nƣớc châu Mỹ, châu Âu dùng cho chế biến nƣớc quả. Bƣởi chủ
yếu đƣợc sản xuất ở các nƣớc thuộc châu Á, tập trung nhiều ở một số nƣớc
nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Thái Lan, Bangladesh... đƣợc sử dụng
để ăn tƣơi là chủ yếu.
Trong những năm qua, năng suất, diện tích và sản lƣợng bƣởi trên thế
giới có nhiều biến động. Tuy nhiên, bƣởi vẫn giữ đƣợc vai trò và vị thế của nó
so với các cây trồng khác.
Diện tích, năng suất và sản lƣợng bƣởi trên thế giới một số năm gần
đây đƣợc thể hiện qua bảng 2.1.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lƣợng bƣởi trên thế giới
Chỉ tiêu
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lƣợng
(tấn)

Năm

2009

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

315.551

317.887

322.089

320.018

324.491

321.091

238,367


238,256

246,535

257,963

257,573

261,520

7.521.703 7.573.842 7.940.623 8.263.010 8.358.007 8.397.156
(Nguồn: FAOSTAT, 2016)[19]


14

Qua bảng 2.1 ta thấy: năm 2009 diện tích bƣởi của thế giới là
315.551nghìn ha, năng suất trung bình đạt 238,367 tạ/ha, sản lƣợng đạt
7.521.703 tấn. Trong vòng 5 năm (giai đoạn 2010 - 2014) diện tích, năng suất,
sản lƣợng của bƣởi có sự biến động qua từng năm. Năm 2011 là có sự chuyển
biến rõ rệt nhất khi cả năng suất, diện tích, sản lƣợng tăng lên đáng kể đây là
biểu hiện tích cực cho một thời kì phát triển mới của cây bƣởi. Cho đến năm
2014, so với năm 2009 thì diện tích trồng bƣởi đã đƣợc tăng lên rõ rệt đạt
321.091ha, với năng suất đạt 261,520 tạ/ha. Và đặc biệt là sản lƣợng đạt
8.397.156 tấn, tăng gần 900.000 tấn.
Một số quốc gia sản xuất bƣởi chủ yếu trên thế giới tập trung phần
lớn ở các nƣớc châu Á nhƣ: Trung Quốc, Ấn Độ, Malayxia, Thái Lan….
Kết quả đƣợc thể hiện trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Tình hình sản xuất bƣởi ở 1 số nƣớc tiêu biểu trên thế giớinăm 2014

STT

Vùng,lãnh thổ

Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

1

Trung Quốc

75.904

498,293

3.782.246

2

Thái Lan


26.720

90,625

242.150

3

Mỹ

28.126

337,702

949.822

4

Mê xi cơ

16.201

262,131

424.678

5

Ấn Ðộ


10.671

232,880

248.550

6

Nam Phi

14.000

298,295

417.613

(Nguồn: FAOSTAT, 2016) [19]
Ở Trung Quốc, bƣởi đƣợc trồng nhiều ở các tỉnh Quảng Đông, Quảng
Tây, Tứ Xuyên, Hồ Nam, Chiết Giang, Phúc Kiến và Đài Loan... Theo một số
tài liệu mới đây cho rằng: các loại cây ăn quả có múi ở Trung Quốc phát triển
mạnh hơn so với các lọai cây ăn quả khác. Năm 1989 diện tích bƣởi ở Trung
Quốc là 49.186 ha, sản lƣợng là 21,8 vạn tấn. Tuy nhiên đến năm 2014 điện


15

tích bƣởi đạt 75.904 ha, năng suất đạt cao nhất thế giới và sản lƣợng
đạt3.782.246 tấn quả. Trung Quốc có một số giống bƣởi nổi tiếng: bƣởi Văn
Đán, Trung Quốc, bƣởi ngọt Quân Khê,… đƣợc Bộ Nông Nghiệp Trung
Quốc công nhận là hàng nông nghiệp chất lƣợng cao.

Tại Thái Lan bƣởi đƣợc trồng nhiều ở các tỉnh miền trung, một phần
miền bắc và miền đông (N. Chomchalow, W.Wunnachil, M. Lim 1987)[15].
Năm 1987 Thái Lan trồng 1.500 ha bƣởi cho sản lƣợng 76.275 tấn với giá trị
28 triệu đôla Mỹ (Trần Thế Tục, 1995) [12]. Đến năm 2014, diện tích bƣởi ở
Thái lan khoảng 26.720 ha và sản lƣợng khoảng 242.150 tấn quả, bao gồm cả
bƣởi chùm.
Mỹ là nuớc sản xuất nhiều bƣởi chùm. Bƣởi chùm đã thành hàng hoá thƣơng
mại ở Mỹ trong nhiều năm nay. Năm 2014, Mỹ sản xuất 28.126 ha bƣởi, đạt sản
lƣợng 949.822 tấn quả.Mỹ là nƣớc dẫn đầu về khoa học và công nghệ nên ở
Mỹ việc chọn lựa và nghiên cứu giống đƣợc quan tâm, vì vậy Mỹ là quốc gia
có bộ giống bƣởi đƣợc đƣa vào sản xuất tốt nhất thế giới.
* Về tiêu thụ bƣởi: Nhật Bản vẫn là một thị trƣờng lớn cho việc tiêu
thụ bƣởi. Trong năm 2004-2005 bang Florida của Mỹ đã xuất sang Nhật Bản
4.755.972 thùng (80.851tấn) bƣởi tƣơi, năm 2005 - 2006: 6 - 7 triệu thùng
(102-119 nghìn tấn), năm 2005 - 2006: 8 triệu thùng (136 ngàn tấn). Nam Phi
cũng xuất sang Nhật khoảng 6 triệu thùng (96.721tấn) bƣởi trong năm 2004 2005, tăng gần 1,55 triệu thùng so với năm 2003 - 2004.
Tại Nga, khoảng 12% ngƣời Nga coi quả có múi là loại trái cây ƣa
thích. Quýt và cam là 2 loại quả phổ biến nhất trong khi đó bƣởi vẫn đƣợc coi
là loại quả có múi quý hiếm. Năm 2004 Nga nhập 4 nghìn tấn bƣởi, tăng so
với 32 nghìn tấn năm 2003, 33 nghìn tấn của năm 2002 và 22 nghìn tấn năm
2001. Trong 9 tháng đầu năm 2005 Nga đã nhập 30 nghìn tấn bƣởi. Nhƣ vậy
trong năm 2004 Nga đứng thứ 3 thế giới về nhập khẩu bƣởi sau Nhật bản


16

(288 nghìn tấn) và Canada (51 nghìn tấn), trong tổng số 464 nghìn tấn của
tồn thế giới. Các nƣớc cung cấp bƣởi chủ yếu cho Nga là Thổ Nhĩ Kỳ, Israel,
Nam Phi và Achentina.
2.5.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ bưởi trong nước

Theo số liệu của Tổng cục thống kê, đến năm 2014 cả nƣớc có 776,2
nghìn ha cây ăn quả, trong đó trong đó diện tích cây ăn quả có múi là
78,5nghìn ha. Tập đồn bƣởi ở nƣớc ta rất đa dạng, đƣợc trồng ở hầu khắp
các tỉnh, đặc biệt đã hình thành những vùng bƣởi lớn với những giống đặc
trƣng mang tính đặc sản địa phƣơng.
Theo các tác giả Vũ Mạnh Hải, Đỗ Đình Ca, Phạm Văn Cơn, Đồn Thế
Lƣ(2000)[8] nƣớc ta có 3 vùng trồng cây có múi chủ yếu là:
- Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long: ở đây có một tập đồn cam qt rất
phong phú nhƣ: Cam chanh, cam sành, cam giấy, bƣởi, quýt, quất. Các giống
đƣợc ƣa chuộng và trồng hiện nay là cam sành, cam mật, bƣởi năm roi, bƣởi
Long Tuyền.
-Vùng Bắc Trung bộ: Có hai vùng bƣởi đặc sản đó là bƣởi Thanh Trà
của Huế, bƣởi Phúc Trạch của Hƣơng Khê. Với ƣu việt của mình, diện tích
bƣơi Phúc Trạch ngày đƣợc mở rộng. Trong năm 2006, diện tích trồng bƣởi
Phúc Trạch lên đến 1600ha, trong đó có khoảng 950ha đã cho quả, sản lƣợng
quả bình quân những năm gần đây đạt 12-15 nghìn tấn/năm.
Vùng Trung du và Miền núi phía Bắc: cây có múi ở vùng này đƣợc trồng ở
những vùng đất ven sông, suối nhƣ sông Hồng, sông Lô, sơng Gấm, sơng
Chảy. Hiện chỉ cịn một số vùng tƣơng đối tập trung là Bắc Sơn, Bắc Quang
(Đỗ Đình Ca,1995)[1], riêng cây bƣởi ở vùng này có 474 ha chiếm 17,5%
diện tích cây có múi với giống bƣởi Đoan Hùng ngon nổi tiếng.
Trƣớc đây bƣởi ở Việt Nam chủ yếu sử dụng ăn tƣơi và sản xuất bƣởi
của nƣớc ta chỉ đủ để cung cấp cho thị trƣờng trong nƣớc. Một vài năm gần


×