Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu hoạt động sinh kế và thu nhập hộ gia đình tại phường đồng tiến thị xã phổ yên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.86 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐINH THỊ HỒI PHƯƠNG

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ VÀ THU NHẬP HỘ GIA
ĐÌNH TẠI PHƯỜNG ĐỒNG TIẾN, THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: KT&PTNN

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên – 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐINH THỊ HỒI PHƯƠNG

Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ VÀ THU NHẬP HỘ GIA
ĐÌNH TẠI PHƯỜNG ĐỒNG TIẾN, THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Kinh tế nơng nghiệp

Khoa

: KT&PTNN

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN

Thái Nguyên – 2018



i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
em. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn trung thực khách quan và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì nghiên
cứu khoa học nào. Nếu không đúng như nếu ở trên, tôi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm về đề tài của mình.
Tác giả đề tài

Đinh Thị Hoài Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện, mỗi sinh viên đang ngồi trên ghế
nhà trường ngoài những kiến thức lý thuyết đã được học thì thực hành thực
tập là khâu vô cùng quan trọng. Việc trang bị kiến thức thực tế cho sinh viên
là rất cần thiết để giúp sinh viên có điều kiện kiểm tra, kiểm nghiệm, áp dụng
những kiến thức đó vào thực tế giúp sinh viên có thời gian nhất định để học
hỏi, bổ sung hoàn chỉnh những kiến thức đã tiếp thu ở trường, giúp củng cố
lại kiến thức đã học, sau này có thể áp dụng vào thực tiễn để trưởng thành
người cán bộ phát triển nơng thơn có năng lực tốt, trình độ chun mơn cao
đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của xã hội. Thực hiện phương châm “học đi
đôi với hành -lý luận gắn với thực tiễn”, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm
khoa kinh tế và phát triển nông thôn, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của
PGS.TS.Dương Văn Sơn, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hoạt động sinh
kế và thu nhập hộ gia đình tại phường Đồng Tiến, thị xã Phổ Yên, Tỉnh

Thái Nguyên”.
Để hoàn thành đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy PGS.TS.Dương
Văn Sơn, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và chỉ bảo tơi trong suốt q
trình đi thực tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Kinh tế &PTNT đã
dạy dỗ tôi trong những năm học tập tại trường.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ UBND
Phường Đồng Tiến, các hộ gia đình ở Đồng Tiến đã giúp đỡ tơi trong q
trình thu thập số liệu để hồn thành đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình hồn thành khóa luận nhưng
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, nên tơi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế và PTNT để đề tài này
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2018
Tác giả đề tài
Đinh Thị Hoài Phương


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1.Hộ điều tra phân theo xóm và kinh tế hộ......................................... 30
Bảng 4.2.Hộ điều tra phân theo nghề nghiệp .................................................. 31
Bảng 4.3. Tuổi, học vấn, nhân khẩu và lao động phân theo nghề nghiệp ...... 31
Bảng 4.4. Số lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp ................................ 33
Bảng 4.5. Tổng vốn sản xuất, số hộ sản xuất nơng nghiệp ............................ 34

Bảng 4.6. Diện tích đất đai .............................................................................. 35
Bảng 4.7.Tỷ trọng (% ) thu nhập về nông nghiệp của hộ .............................. 36
Bảng 4.8. Tỷ trọng (% ) thu nhập về phi nông nghiệp của hộ ........................ 37
Bảng 4.9. Thu nhập tiền mặt nơng nghiệp của hộ gia đình ............................ 37
Bảng 4.10. Thu nhập tiền mặt từ phi nông nghiệp của hộ gia đình ................ 38
Bảng 4.11. Diện tích và giá trị sản xuất một số cây trồng chính của hộ ........ 39
Bảng 4.12. Những khó khăn trong trồng trọt của hộ gia đình ........................ 39
Bảng4.14. Một số khó khăn chăn nuôi của hộ ................................................ 41


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế ................................................................... 7


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1

KT&PTNT


Kinh tế và phát triển nông thôn

2

PNN

Phi nông nghiệp

3

SL

Số lượng

4

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

5

UBND

Uỷ ban nhân dân

6

TDP


Tổ dân phố


vi

MỤC LỤC
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa lý luận ........................................................................................ 3
1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu ............................................ 4
2.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở lí luận về sinh kế ........................................................................... 7
2.1.3. Hộ và kinh tế hộ .................................................................................... 11
2.1.4 . Thu nhập.............................................................................................. 13
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 17
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 17

3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 17
3.3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu............................................................. 17
3.3.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 17


vii

3.3.2.Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................ 18
3.4. Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .................................. 18
3.4.1.Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 18
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Đồng Tiến...................... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
4.1.2Điều kiện về kinh tế ................................................................................ 21
4.1.3.Văn hóa - xã hội ..................................................................................... 26
4.2.Thực trạng hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân phường Đồng
Tiến, Thị xã Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên....................................................... 29
4.2.1.Thông tin và phân loại hộ ...................................................................... 29
4.2.2. Các nguồn vốn sinh kế người dân phường Đồng Tiến ......................... 32
4.3. Các hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân phường Đồng Tiến, thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 36
4.3.1.Thu nhập từ nông nghiệp và phị nơng nghiệp của hộ gia đình .............. 36
4.3.2. Các hoạt động sinh kế và thu nhập về trồng trọt ................................. 38
4.3.3. Các hoạt động chăn nuôi ....................................................................... 40
4.4. Các hoạt động sinh kế khác...................................................................... 41
4.5 Nhận xét chung về sinh kế của người dân và giải pháp phát triển sinh kế
bền vững,nâng cao thu nhập cho người dân phường Đồng Tiến .................... 42
4.5.1. Nhận xét chung về sinh kế của người dân ............................................ 42
4.5.2. Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững,nâng cao thu nhập cho người
dân phường Đồng Tiến.................................................................................... 43

PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị ................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới, giành được
nhiều thành tựu trong tất cả các lĩnh vực đời sống văn hóa – kinh tế - xã hội.
Chất lượng cuộc sống về mọi mặt của người dân không ngừng được cải thiện.
Đặc biệt là vấn đề sinh kế bền vững và thu nhập của người dân đang là mỗi
quan tâm hàng đầu. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển nâng cao
đời sống của con người nhưng vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng môi
trường tự nhiên.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp ngày càng đa dạng, phát triển theo
hướng hàng hóa. Mà sự phát triển nhanh chóng, vượt bậc trong nền kinh tế
hàng hóa đã tạo nên sự phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc trong xã hội,
vấn đề sinh kế và thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, giữa các vùng, giữa
thành thị và nông thôn ngày càng rõ rệt. Với hơn 70% dân số ở các vùng nông
thôn đây là nguồn lao động dồi dào nhưng lại chưa được sử dụng hợp lý. Trên
thực tế cho thấy việc lựa chọn hoạt động sinh kế và việc tăng thu nhập cho hộ
gia đình phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
yếu tố con người, yếu tố vật chất. Do đó việc nghiên cứu hoạt động sinh kế và
thu nhập của người dân là yêu cầu cấp thiết và cần có sự quan tâm đúng mức
của các cấp, các ngành, … Tình trạng đất đai phục vụ cho sản xuất, làm nhà ở
cho người dân thì có hạn mà dân số thì ngày một tăng. Cho nên việc lựa chọn

hoạt động sinh kế và việc tăng thu nhập cho hộ gia đình đã khó lại càng khó hơn.
Nghiên cứu hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân giúp ta thấy
được cuộc sống người dân như thế nào, thu nhập ra sao, đã hiệu quả và ổn
định chưa. Sinh kế nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao


2

đời sống của con người nhưng vẫn đáp ứng, được địi hỏi về chất lượng mơi
trường tự nhiên. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân tại phường
Đồng Tiến, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập chung tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích thực trạng các hoạt
động sinh kế và cơ cấu thu nhập từ các hoạt động sinh kế của người dân
phường Đồng Tiến. Trên cơ sở đó đề xuất được các giải pháp phát triển sinh
kế thúc đẩy sản xuất tăng thu nhập và ổn định cho người dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến hoạt
động sinh kế của người dân địa phương.
+ Phân tích hoạt động sinh kế về thu nhập từ các hoạt động sinh kế của
người dân phường Đồng Tiến.
+ Đề xuất giải pháp phát triển sinh kế bền vững, nâng cao thu nhập cho
người dân địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
+ Củng cố kiến thức lý thuyết sinh viên đã được học trên lớp.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.

+ Giúp sinh viên nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và trang bị kiến
thức thực tiễn phục vụ cho công tác sau khi ra trường.
+Tài liệu tham khảo cho khóa sau.


3

1.3.2. Ý nghĩa lý luận
+ Đây là một đề nghiên cứu mới về vấn đề sinh kế của người dân, vì
vậy đây sẽ là cơ sở để xây dựng nền móng cho các cuộc nghiên cứu sau này
khi nghiên cứu đến các hoạt động sinh kế.
+ Đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề trong hoạt động sinh kế của
người dân hiệu quả của các hoạt động sinh kế ấy mang lại.
1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn
+ Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở để có những giải pháp, định
hướng cho việc lựa chọn nguồn sinh kế bền vững nhằm góp phần xõa đói
giảm nghèo và tăng thu nhập ổn định cho người dân tại địa phương.


4

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Các khái niệm liên quan
* Khái niệm sinh kế
Sinh kế (livelihood) là hoạt động kiếm sống của con người thông qua
việc sử dụng các nguồn lực (con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội…)
trong một mơi trường dễ bị tổn thương có sự quản lý của các tổ chức, định
chế, chính sách. Khi hoạt động sinh kế thích ứng, hoặc tránh được các tác

động tiêu cực từ môi trường dễ bị tổn thương, đồng thời bảo đảm duy trì, phát
triển được các nguồn lực trong cả hiện tại và tương lai thì được coi là sinh kế
bền vững.
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể
hiện qua hai lĩnh vực chính là nơng nghiệp và phi nông nghiệp. Hoạt động
nông nghiệp bao gồm: (1) trồng trọt: Lúa, khoai, sẵn,… (2) chăn ni: bị,
lợn, gà,… (3) lâm nghiệp keo, bạch đàn, mỡ,…
Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu là các dịch vụ, buôn
bán và một số ngành nghề khác.
Như vậy, trong phạm vi báo cáo này, sinh kế của người dân được hiểu
là các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nơng nghiệp để ni sống cho
chính gia đình của họ. Vì vậy, xây dựng kế hoạch chiến lược cải thiện sinh kế
chính là việc xây dựng các thí nghiệm trình diễn hiện trường để góp phần cải
thiện sinh kế địa phương. Qua đó, góp phần phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
* Tiếp cận sinh kế
Đây là khái niệm tương đối mới, nó phản ánh bức tranh tổng hợp các
sinh kế của người dân hay cộng đồng chứ không chỉ theo phương thức truyền
thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế. Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho
cộng đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngồi có cơ hội thốt nghèo


5

thích nghi với điều kiện tự nhiên, xã hội và có những thay đổi tốt hơn cho
chính họ và cho những thế hệ tiếp theo[1].
* Khung sinh kế:
+ Sinh kế là sự kết hợp các hoạt động được thực hiện để sử dụng các
nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có thể bao gồm các khả
năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai, tiền tích luỹ và các
thiết bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính, và vật chất) và các nhóm trợ giúp chính

thức hay các hệ thống trợ giúp khơng chính thức tạo điều kiện cho các hoạt
động được diễn ra (nguồn lực xã hội).
+ Một sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (cửa hàng, nguồn tài
nguyên, đất đai, đường xá) và các hoạt động cần có để kiếm sống.
+ Sinh kế của con người phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng của
những nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận. Sự thành cơng của các
chiến lược và hoạt động sinh kế tùy thuộc và mức độ hiểu biết mà con người
có kết hợp cũng như quản lý những nguồn lực mà họ có. Vì thế, bàn về sinh
kế và sinh kế bền vững có rất nhiều ý kiến, cách tiếp cận khác nhau.
+ Có ý kiến cho rằng sinh kế là phương tiện, cách thức để kiếm sống.
Có ý kiến cho rằng sinh kế của một hộ gia đình hay của một cộng đồng
cịn được gọi là kế sinh nhai, là cách thức kiếm sống. Hoặc sinh kế là thu
nhập ổn định có được nhờ áp dụng các phương thức, biện pháp khác nhau. Và
có ý kiến cho rằng sinh kế có thể được miêu tả như những quyết định, những
hàng động mà họ sẽ được thực hiện khơng những để kiếm sống mà cịn để đạt
được những ước vọng của họ.
+ Ta có thể miêu tả một sinh kế như là sự kết hợp các hoạt động được
thực hiện để sử dụng các nguồn lực để duy trì cuộc sống. Các nguồn lực có
thể bao gồm các khả năng và kỹ năng cá nhân (nguồn lực con người), đất đai,
tiền tích luỹ và các thiết bị (nguồn lực tự nhiên, tài chính, và vật chất) và các


6

nhóm trợ giúp chính thức hay các hệ thống trợ giúp khơng chính thức tạo điều
kiện cho các hoạt động được diễn ra (nguồn lực xã hội).
+ Theo DFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng
con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Có quan
niệm cho rằng sinh kế không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng
ăn và nơi ở. Mà nó cịn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông

tin, kĩ năng, các mối quan hệ,….(Wallmann, 1984). Sinh kế cũng được xem
như là “sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con người có được kết hợp
với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để sống cũng như để
đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”(DFID). Về cơ bản các hoạt
động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự quyết định dựa vào năng
lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động của các thể chế chính sách
và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong
cộng đồng [12].
* Khái niệm sinh kế bền vững
Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland
(1987) tại hội nghị thế giới vì mơi trường và phát triển. Một sinh kế được cho
là bền vững khi con người có thể đối phó và khắc phục được những áp lực và
cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả hiện
tại và trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng lần đầu tiên như một khái
niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chamber và Conway
(1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm
con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản
của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vơ hình như dư
nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa
phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào lợi ích ròng tác động đến sinh kế


7

khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh
từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai [1]
2.1.2. Cơ sở lí luận về sinh kế
Khung sinh kế bền vững theo DFID (2003)[1]

Bối cảnh tổn
thương
-Sốc và khủng hoảng

Những thay
đổi trong thực
trạng tài sản
và chiến lược.

-Những xu hướng
kinh tế, xã hội và
môi trường

Vốn con người
Vốn xã hội

-Sự dạo động theo
thời vụ

Vốn tự nhiên
Kết quả sinh kế

Vốn tài chính

CHIẾN LƯỢC

-Thu nhập tốt hơn

SINH KẾ


-Đời sống nâng cao

Vốn tài chính

Thể chế,chính
sách
-Chính sách và
pháp luật
-Các cấp chính
quyền
-Dịch vụ nhà
nước, tư nhân
-Luật tục, tập
qn
-Thể chế cộng
Hình 2.1: Khungđồng
phân tích sinh kế

-Khả năng tổn thương
giảm
-An ninh lương thực
được củng cố
-Sử dụng tài nguyên
thiên nhiên.


8

* Chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn

và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn
và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt
được mục tiêu nguyện vọng của họ[2].
* Khái niệm các nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ
quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc
lượng. Trong phạm vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên, vật chất,
tài chính, xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn
đó được hiểu như sau:
- Vốn tự nhiên: Là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự
nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con
người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên nguồn vốn tự nhiên. Từ các
hàng hóa phân cơng vơ hình như khơng khí, tính đa dạng sinh học đến các tài
sản có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: đất đai,
nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng,…
- Vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người
bao gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo
dục của các thành viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức
truyền được hoặc được kế thừa trong gia đình ), những kĩ năng và năng khiếu
của từng cá nhân, khả năng lãnh đạo, sức khỏe, tâm sinh lí của các thành viên
trong gia đình, quỹ thời gian, hình thức phân công lao động. Đây là một yếu
tố được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng một cá nhân,
một hộ gia đình sử dụng và quản lí các nguồn vốn khác.
- Vốn xã hội: Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ
hàng, người xung quanh bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin, tín
ngưỡng, văn hóa, các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính


9


thức mà con người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau,…
Việc con người tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào
cũng tác động khơng nhỏ đến q trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội
được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong
muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ,
chia sẻ thông tin, kiến thức hay các giá trị chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá
nhân được tích lũy trong q trình xã hội hóa của họ thơng qua sự tương tác
giữa các cá nhân.
- Vốn vật chất: gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ
cho sinh kế như: giao thơng, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống tưới tiêu, cung
cấp năng lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thơng tin…
- Vốn tài chính: Tài chính là yếu tố, là nguồn lực quan trọng đối với
bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào. Các hoạt động sinh kế của người
dân nơng thơn cũng khơng nằm ngồi sự ảnh hưởng của các nhân tố vốn sản
xuất (tài chính). Trước đây vốn của các hộ sản xuất thường là vốn tự có của
từng gia đình hoặc vay mượn của bà con họ hàng, láng giềng nên quy mô sản
xuất không được mở rộng. Ngày nay, trong điều kiện của nền kinh tế thị
trường cạnh tranh khốc liệt, nhu cầu về vốn đã khác trước, đòi hỏi các hộ sản
xuất phải có lượng vốn nhiều hơn để đầu tư, cải tiến cơng nghệ, đưa thiết bị
máy móc tiên tiến vào một số khâu, cơng đoạn, cơng việc này có thể thay thế
kỹ thuật lao động thủ công được, nhằm nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao chất lượng cuộc
sống người dân.
* Quan điểm chiến lược phát triển bền vững
Đây là một quan điểm thuộc xã hội hiện đại khi quan niệm về phát triển
không đơn thuần chỉ là sự tăng trưởng về mặt kinh tế, lý thuyết này ra đời sau
một thời gian dài, sự phát triển được hiểu là sự tăng trưởng về mặt kinh tế đã
gây nên những hậu quả nặng nề: Sự phân hóa giàu nghèo một cách sâu sắc,



10

biến đổi khí hậu, mơi trường bị tàn phá nặng nề, sự nóng dần lên của trái
đất,…những hậu quả ấy do những hoạt động phát triển của con người.
Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường những năm 70 của thế kỉ XX và được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Phát triển bền vững được hiểu như là “sự đáp ứng nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng
nhu cầu của bản thân họ” (Báo cáo Bruland, 1987). Hoặc là “sự cải thiện chất
lượng cuộc sống của con người trong khuôn khổ phạm vi sức chứa của hệ
sinh thái trợ giúp” (chăm lo trái đất)… Phát triển bền vững cũng có thể được
hiểu là một sự phát triển lâu dài, phát triển đi đôi với việc làm phong phú các
nguồn vốn sinh kế để từ đó dẫn đến các tác động tích cực tới đời sống của con
người. Sự phát triển đó làm tăng khả năng chống chọi với những cú sốc, tổn
Chiến lược phát triển bền vững được xem như là những quyết định
trong việc lựa chọn, kết hợp và quản lý các nguồn vốn sinh kế của con
người nhằm để kiếm sống. Kết quả sinh kế con người hướng tới được thể hiện
qua các yếu tố:
 Sự hưng thịnh hơn: Bao gồm sự gia tăng về mức thu nhập, cơ hội
việc làm và nguồn Sự tài chính nâng cao.
 Đời sống được nâng cao: Ngoài tiền và những thứ mua bằng tiền,
mức sống còn được đánh giá qua những giá trị của những hàng hóa phi vật
chất khác, mức độ đánh giá còn được thể hiện trên phương diện giáo dục, y tế,
khả năng sử dụng dịch vụ xã hội của gia đình.
 Khả năng tổn thương được giảm: Người nghèo luôn phải sống trong
trạng thái dễ bị tổn thương. Bởi vậy, sự ưu tiên của họ là tập chung cho việc
bảo vệ gia đình mình thốt khỏi những mối hiểm họa tiềm ẩn, thay vì phát
triển những cơ hội của mình.
 An ninh lương thực được củng cố: An ninh lương thực là một trong
dân… những vấn đề cốt lõi trong phát triển con người, tránh sự tổn thương và



11

nghèo đói. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể được thực hiện nhiều
cách như tăng khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên, tăng nguồn thu nhập của người
 Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên: Việc phát triển cần
đi đôi với tái tạo và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên tránh sự ô nhiễm
môi trường.
Những chỉ tiêu trên đây là những mong muốn về một kết quả con người
cần đạt được, đồng thời cũng là biểu hiện của sinh kế bền vững. Một sinh kế
được xem như là bền vững khi nó đối phó và phục hồi được những áp lực, cú
sốc và có thể duy trì, nâng cao khả năng về tài chính cũng như cơ sở hạ tầng ở
cả hiện tại và trong tương lai mà không làm tổn hại đến nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Nói tóm lại quan niệm về sinh kế bền vững hướng đến một thế đứng
kiềng 3 chân: “ kinh tế - môi trường - xã hội”. Đây cũng được xem là mục
tiêu mà con người hướng tới trong tương lai khi tác động ngược của các
quan điểm phát triển sai lệch trước đây đã và đang ngày càng ảnh hưởng tiêu
cực đến con người. Lý thuyết này được áp dụng trong đề tài để phân tích hoạt
động sinh kế của người dân và xây dựng một mơ hình phát triển tiến bộ hơn
so với mơ hình sinh kế hiện tại – mơ hình sinh kế bấp bênh và thiếu tính bền vững.
2.1.3. Hộ và kinh tế hộ
 Một số khái niệm về hộ:
Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một tổ
chức kinh tế xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác
nhau của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng nghiên
cứu của rất nhiều nhà khoa học trên thế giới. Theo đó cũng có nhiều khái
niệm khác nhau về hộ.



12

Theo weberster – từ điển kinh tế năm 1990: “Hộ là những người cùng
sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân
quỹ”[10].
Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng
hợp Lisbon, khi nghiên cứu cộng đồng nơng dân trong q trình q độ ở
một số nước Châu Á đã chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có chung
huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm
để bảo tồn chính bản thân họ cộng đồng”[10].
Theo Dương Văn Sơn và Nguyễn Trường Kháng (2010): “Hộ gia đình
là khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia đình
làm nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành chính
và địa lý. Cịn gia đình là một nhóm người, một cộng đồng người mà các
thành viên có quan hệ hơn nhân, quan hệ huyết thống, vừa nhằm đáp ứng các
nhu cầu riêng tư của các cá nhân, vừa thỏa mãn nhu cầu xã hội về tái sản
xuất dân cư theo cả nghĩa về thể xác lẫn tinh thần. Gia đình là một hệ thống
phức tạp các vị trí và vai trị xã hội mà các thành viên chiếm giữ và thực hiện,
là những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người,
một thiết chế văn hóa – xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển
trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng
và giáo dục … giữa các thành viên”[4].
Hộ nông dân
Theo ông Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ
chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề
cá các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”[5].
Tác giả Frank Ellis định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm
nơng nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn



13

hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và
xu hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao”[9].
2.1.4 . Thu nhập
Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là khoản tiền thu từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản
xuất trong 1 thời kỳ nhất định. Cơ cấu thu nhập bao gồm: Thu nhập từ kết quả
lao động (tiền công, tiền lương: bao gồm lương hưu, các khoản trợ cấp và bao
gồm cả học bổng ) và thu nhập tài chính (lãi do gửi tiết kiệm, lãi do mua bán
đầu tư chứng khoán, thu từ các khoản cho thuê bất động sản) và các thu nhập
khác [11].
Thu nhập từ lao động là tổng các khoản thu mà người lao động nhận
được do đã bỏ ra sức lao động của họ trong quá trình tham gia sản xuất kinh
doanh của các đơn vị kinh tế.
Thu nhập từ lao động của người lao động bao gồm:
Tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính
chất như lương: gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp thường
xuyên mang tính chất cố định và tiền thưởng trong lương; các khoản phụ cấp
và thu nhập khác của người lao động được tính vào chi phí sản xuất, vào giá
thành của sản phẩm như: phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, phụ cấp
tiền điện thoại cố định, phụ cấp xăng xe tiền cơng tác phí, ăn giữa ca (trường
hợp thuê dịch vụ ăn uống bên ngồi khơng tính vào yếu tố này), trợ cấp th
nhà ….và các khoản phụ cấp thường xuyên khác cho người lao động, bao
gồm các hình thức trả bằng tiền, bằng hiện vật như: thực phẩm, đồ uống,
nhiên liệu, quần áo (trừ quần áo bảo hộ lao động).
Các khoản thu nhập khác khơng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Là các khoản chi phí trực tiếp cho người lao động nhưng khơng hạch

tốn vào chi phí sản xuất mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,


14

lợi nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác (quà tặng, thưởng
của cấp trên…).
Phân loại thu nhập
Phân loại theo hình thức thu nhập có:
 Thu nhập trực tiếp: Là thu nhập của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.
 Thu nhập gián tiếp từ phân phối lại: Là thu nhập của những lao động
làm công việc tiêu thụ sản phẩm như những người đi buôn…những người này
không trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Căn cứ vào mức thu nhập nơng hộ:
- Hộ giàu
-Hộ khá
-Hộ Trung bình
-Hộ cận nghèo
-Hộ nghèo
Tầm quan trọng của thu nhập
Trong thực tế cuộc sống thu nhập là một yếu tố rất quan trọng, nó biểu
hiện ở số tiền, hay các sản phẩm do quá trình lao động mà chúng ta tạo ra và
nó có giá trị cho cuộc sống. Để duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống, con
người cần phải có thu nhập và chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong
đời sống hàng ngày thu nhập quan trọng như thế nào. Với mỗi người, với các
mức thu nhập khác nhau thì có thể nói rằng chất lượng cuộc sống mà họ được
hưởng cũng khác nhau, với những mức thu nhập cao thì sẽ có được cuộc sống
với chất lượng của các dịch vụ và sự sinh hoạt hàng ngày tốt hơn chẳng hạn
như: Bữa ăn hàng ngày sẽ đủ chất dinh dưỡng hơn, các đồ dùng sinh hoạt
cũng tốt hơn, con cái được học tập trong những ngôi trường chất lượng tốt

hơn, nói tóm lại sẽ có được những thứ gần với sự mong muốn hơn, ngược lại
những người có thu nhập thấp, những người nghèo thậm chí là đói thì với thu


15

nhập thấp đó họ có thể ăn khơng đủ no, mặc khơng đủ ấm chứ nói gì đến việc
sử dụng các dịch vụ mà cần đến tiền mới có được.
2.2. Cơ sở thực tiễn
Từ trước đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, bài viết
đi sâu phân tích về hoạt động sinh kế của người dân, đặc biệt chú ý đến đời
sống của cư dân nghèo khổ. Ý tưởng nghiên cứu về sinh kế xuất hiện nhiều
trong các cơng trình nghiên cứu của các tác giả như: Doward, F.Eliss,
Morrison.... Các tác giả đều cho rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến đời sống của cá nhân cũng như từng hộ gia đình. Hiện nay,
các đề tài liên quan đến hoạt động sinh kế và bàn về cách thức để xây dựng
mơ hình sinh kế bền vững cũng vô cùng phong phú. Những câu hỏi tại sao,
phải làm như thế nào vẫn đang tìm câu trả lời. Làm thế nào để lựa chọn một
sinh kế bền vững, hay nguyên nhân dẫn đến nghèo đói là gì?.... Trong giới
hạn đề tài cho phép, tơi xin tổng quan một số cơng trình nghiên cứu thu thập
được liên quan đến đề tài:
- Sinh kế của các hộ dân tái định cư ở vùng bán ngập
Đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng, sinh kế của các hộ dân tái
định cư vùng bán ngập của công trình thủy điện Sơn La. Trên cơ sở đánh giá
phân tích, đề xuất một số giải pháp tạo sinh kế nhằm ổn định sản xuất và đời
sống của các hộ dân di chuyển đến nơi ở mới.
- Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược sinh kế
của đồng bào dân tộc thiểu số tại Đakrong - Quảng Trị (Đại học Nông Lâm Huế).
Đề tài này nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó với
chiến lược sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài cũng đưa ra

những điểm được và chưa được trong việc vận dụng kiến thức bản địa vào các
hoạt động sinh kế, đề cập đến việc xây dựng một chiến lược sinh kế bền vững
để người dân tự xây dựng và phát triển chiến lược sinh kế cho bản thân và gia


16

đình vừa đảm bảo điều kiện sống hiện tại vừa bảo đảm cho sự phát triển vững
chắc cho tương lai.
- Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững tại xã Phong Mỹ, miền
Trung Việt Nam của trường Đại học Khoa học & đời sống Praha - Czech .
Nghiên cứu này được thực hiện tại xã Phong Mỹ huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên - Huế, đề tài này nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát
triển nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt đi sâu tìm hiểu phương
thức sinh kế của người dân, phân tích các nguồn vốn về con người và nguồn
vốn tự nhiên, các khả năng sử dụng nguồn đất sẵn có và nguồn tài nguyên
khác: nước, rừng,…ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế của người dân. Ngoài
ra, đề tài cũng vẽ lên một bức tranh về cuộc sống của người dân qua các chỉ
báo về thu nhập, cơ cấu chi tiêu, tình hình giáo dục - y tế, tình hình kinh tế xã hội tại địa phương.
- Đánh giá hoạt động sinh kế của người dân miền núi thôn 1 - 5, Cẩm
21 Sơn, Anh Sơn, Nghệ An (Đại học Nông Lâm Huế) .
Đề tài này phân tích các hoạt động sinh kế của người dân miền núi. Qua
đó xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao động sản xuất của
người dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền
vững phù hợp với điều kiện của cư dân địa phương.
Nhận xét về các công trình nghiên cứu về sinh kế trên đây: Đây là
những cơng trình nghiên cứu mới tại Việt Nam, góp phần nâng cao năng lực,
thay đổi nhận thức của người dân trong vấn đề phát triển kinh tế hộ gia đình.
Trên cơ sở đó giúp người dân thay đổi được nhận thức, tư duy, phương
thức, tập quán sản xuất. Tất cả các nghiên cứu trên đây đều đi từ việc phân

tích hiện trạng sinh kế để từ đó đề xuất các can thiệp và giải pháp nhằm phát
triển sinh kế bền vững, cải thiện và nâng cao giá trị sản xuất tại địa phương,
giúp người dân ổn định cuộc sống.


×