Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Xây dựng mô hình xử lý môi trường nông thôn tại xã khang ninh huyện ba bể tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.01 KB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------

HỒNG VĂN THUẤN
Tên đề tài:
XÂY DỰNG MƠ HÌNH XỬ LÝ MƠI TRƯỜNG NƠNG THƠN
TẠI XÃ KHANG NINH, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học mơi trường
Khoa
: Mơi trường
Khóa học
: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
--------------

HỒNG VĂN THUẤN
Tên đề tài:
XÂY DỰNG MƠ HÌNH XỬ LÝ MƠI TRƯỜNG NƠNG THƠN
TẠI XÃ KHANG NINH, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trường
Lớp
: K45 - KHMT - NO3
Khoa
: Môi trường
Khóa học
: 2013 - 2017
Giảng viên hướng dẫn : Th.S. Hà Đình Nghiêm

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm học đi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn của
các trường chuyên nghiệp của cả nước ta nói chung và trường Đại học Nơng lâm
Thái Ngun nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là một bước quan trọng của sinh viên
cuối khóa. Đây là giai đoạn rất quan trọng nhằm củng cố kiến thức đã học trên ghế
nhà trường đồng thời cũng nâng cao kĩ năng thực hành. Được sự nhất trí của trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Môi trường cùng với nguyện
vọng của bản thân, em tiến hành đề tài: “Xây dựng mơ hình xử lý mơi trường
nông thôn tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
Để hoàn thành đề tài này, trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, các

thầy giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại nhà trường, đã tạo điều kiện tốt nhất
giúp em thực hiện đề tài và hồn thiện khóa luận này.
Cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn cổ vũ động viên và đồng hành cùng em
suốt thời gian thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo
hướng dẫn Ths.Hà Đình Nghiêm đã dành nhiều thời gian, cơng sức hướng dẫn chỉ
bảo tận tình,giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do kinh nghiệm và thời gian có hạn nên khóa luận của em cịn nhiều thiết
sót, vì vậy kính mong các thầy cơ giáo trong khoa Mơi trường đóng góp ý kiến xây
dựng để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Hoàng Văn Thuấn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước ................................................... 29
Bảng 4.2: Đánh giá cảm quan của người dân về chất lượng nguồn nước
xã Khang Ninh ......................................................................................... 30
Bảng 4.3: Tỷ lệ hộ gia đình tham gia hoạt động tổng vệ sinh môi trường............... 31
Bảng 4.4: Tỷ lệ hộ gia đình có hình thức đổ rác ..................................................... 33
Bảng 4.5: Tình hình thực hiện tiêu chí nghĩa trang, nghĩa địa ................................ 35
Bảng 4.6: Đánh giá tiêu chí 17 tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ..... 35

Bảng 4.7: Các chất thải không được đốt trong lò đốt rác mini ................................ 46


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng các nguồn nước sinh hoạt của người
dân xã Khang Ninh.................................................................................. 29
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ hộ gia đình tham gia hoạt động tổng vệ sinh
mơi trường .............................................................................................. 32
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ hình thức đổ rác của các hộ gia đình .................... 34
Hình 4.4: Mơ hình vịng trịn chuối ........................................................................ 41
Hình 4.5: Rác thải vào mơ hình ............................................................................. 42
Hình 4.6: Hình vẽ đống ủ ...................................................................................... 48
Hình 4.7: Phân sau khi ủ một thời gian - đảo ......................................................... 49
Hình 4.8: Biểu đồ tỷ lệ sinh khối của các nhóm cơ thể tham gia phân huỷ các chất
hữu cơ trong đất ...................................................................................... 50


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BNNPTNT

: Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn

BTM&MT


: Bộ Tài nguyên và môi trường

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BVTV

: Bảo vệ thực vật

BXD

: Bộ xây dựng

ĐBSCL

: Đồng Bằng sông Cửu Long

HĐND

: Hội Đồng Nhân Dân

HSSV

: Học sinh sinh viên

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội


NQ - CP

: Nghị quyết - Chính phủ

NQ-TW

: Nghị quyết - TW

MTQG

: Môi trường Quốc gia

QĐ-BYT

: Quy định - Bộ Y tế

QĐ-TTg

: Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

VSMT

: Vệ sinh mơi trường

VQG

: Vườn quốc gia

UBND


: Ủy ban nhân dân

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
PHẦN 1: MỞ ĐẦ ................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:.............................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn: ................................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 4

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 4
2.1.1.1. Khái niệm liên quan đến môi trường: .......................................................... 4
2.1.1.2. Khái niệm về nông thôn và xây dựng nông thôn mới .................................. 6
2.1.1.3. Các khái niệm liên quan về chất thải rắn ..................................................... 7
2.1.2. Sự cần thiết xây dựng mơ hình nơng thơn mới ............................................... 7
2.1.3. Vai trị của xây dựng mơ hình nơng thơn mới ................................................ 9
2.1.4. Các tiêu chí xây dựng mơ hình nơng thơn mới ............................................... 9
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài .................................................................................. 11
2.3. Cơ sở thực tiễn................................................................................................ 12
2.3.1. Tổng quan mơ hình nơng thơn mới của một số nước trên thế giới ................ 12
2.3.2. Tổng quan xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ......................................... 14


vi

2.3.3. Khái quát xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ..................... 17
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 21
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu....................................................................... 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 21
3.2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 21
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn.......................................................................................................... 21
3.2.2. Đánh giá tiêu chí mơi trường (tiêu chí 17) trong xây dựng nông thôn mới tại
xã Khang Ninh và những thuận lợi và khó khăn trong q trình xây dựng nông thôn
mới tại xã .............................................................................................................. 21
3.2.3. Một số mơ hình xử lý mơi trường nơng thơn tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn.......................................................................................................... 21
3.2.4. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng tiêu
chí mơi trường tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................. 21

3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3.1. Điều tra thu thập số liệu ............................................................................... 21
3.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa .................................................................... 22
3.3.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn .................................................................. 22
3.3.4. Phương pháp thống kê xử lý số liệu: ............................................................ 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn.......................................................................................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 23
4.1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 23
4.1.1.2. Địa hình, diện mạo .................................................................................... 23
4.1.1.3. Điều kiện thời tiết, khí hậu ........................................................................ 23
4.1.1.4. Nguồn nước và đất đai .............................................................................. 24
4.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................................ 24


vii

4.1.2.1. Dân số và sự phân bố dân cư ..................................................................... 24
4.2. Đánh giá tiêu chí mơi trường (tiêu chí 17) trong xây dựng nông thôn mới tại xã
Khang Ninh và những thuận lợi, khó khăn trong q trình xây dựng nơng thơn mới
tại xã 28
4.2.1. Đánh giá tiêu chí mơi trường (tiêu chí 17) trong xây dựng nơng thơn mới tại
xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 28
4.2.1.1. Tiêu chí nước sạch .................................................................................... 28
4.2.1.2. Tỷ lệ các cơ sở kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường ............................... 30
4.2.1.3. Khơng có các hoạt động suy giảm mơi trường và có các hoạt động phát
triển mơi trường xanh, sạch, đẹp ............................................................................ 31
4.2.1.4. Thu gom, xử lý chất thải ........................................................................... 32
4.2.1.5. Quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn xã ...................................... 34

4.2.2. Những thuận lợi và khó khăn trong q trình xây dựng nơng thơn mới tại xã
Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................................................... 36
4.2.2.1. Thuận lợi .................................................................................................. 36
4.2.2.2. Khó khăn .................................................................................................. 37
4.3. Một số mơ hình xử lý môi trường nông thôn tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể,
tỉnh Bắc Kạn.......................................................................................................... 38
4.3.1. Mơ hình xử lý rác thải sinh hoạt................................................................... 39
4.3.2. Mơ hình xử lý chất thải chăn nuôi ................................................................ 46
4.3.2.1. Ủ phân vi sinh bằng phân chuồng sử dụng chế phẩm Fiti - Biomix hoặc
Bio - TMT ............................................................................................................. 47
4.3.2.2. Sản phẩm sau khi ủ phân........................................................................... 50
4.3.2.3. Cách dùng ................................................................................................. 50
Mơ hình xử lý chất thải ngồi đồng ruộng ............................................................. 52
4.3.3. Mơ hình xử lý chất thải nguy hại “Hố rác ngoài đồng ruộng” ...................... 55
4.3.3.1. Thực trạng ................................................................................................ 55
4.3.3.2. Mơ hình .................................................................................................... 55


viii

4.4. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng tiêu
chí mơi trường tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................. 56
4.4.1. Giải pháp về quản lý .................................................................................... 56
4.4.2. Giải pháp về kinh tế - xã hội ........................................................................ 56
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................. 59
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 59
5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 61
I. Tiếng Việt .......................................................................................................... 61
II. Tài liệu trích dẫn từ Internet .............................................................................. 61



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hiện nay ngành nơng
nghiệp ít được quan tâm hơn, đặc biệt là ở khu vực nơng thơn có quy mơ nhỏ, lợi ích
người nơng dân đang bị xem nhẹ. Tốc độ phát triển kinh tế cao bên cạnh những lợi
ích mang lại, cũng có khơng ít những khó khăn cần giải quyết, vấn đề khoảng cách
giàu nghèo ngày càng lớn giữa các khu vực trong cả nước, nhất là giữa khu vực thành
thị và khu vực nông thôn. Phần lớn các hộ nông dân trên khắp cả nước đều sử dụng
phương tiện thô sơ, kĩ thuật lạc hậu trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu quả
thấp về kinh tế. Hàng loạt các vấn đề cần giải quyết tại các địa phương để nâng cao
mức sống cho người dân như: giải quyết việc làm, cải thiện giáo dục, y tế, cơ sở hạ
tầng, kĩ thuật sản xuất nuôi trồng, công tác quản lý tại các địa phương …
Xây dựng nông thôn thân thiện với mơi trường là 1 trong 19 tiêu chí xây
dựng nơng thôn mới, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sống của người nông
dân. Tuy vậy, tại nhiều địa phương, tiêu chí này vẫn chưa được thật sự quan tâm.
Tại nhiều nơi, người dân nơng thơn vẫn khơng có thói quen gom rác lại để xử lý.
Chất thải chăn nuôi bị đẩy ra cống rãnh. Cùng với hệ thống nhà vệ sinh tự hoại,
nước thải sinh hoạt cũng chảy theo ra cống rãnh gây ô nhiễm nguồn nước mặt, ao
hồ, lâu dần ngấm xuống làm ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Nhận thức rõ điều đó, trong bối cảnh chúng ta bước vào thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản
Việt Nam đã ra Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 25/6/1998 về “Tăng cường cơng tác
BVMT trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Ngay những dịng
đầu tiên, Chỉ thị đã nêu rõ: “BVMT là một vấn đề sống cịn của đất nước, của nhân
loại; là nhiệm vụ có tính xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm

nghèo ở mỗi nước, với cuộc đấu tranh vì hịa bình và tiến bộ trên phạm vi tồn thế
giới”. Như vậy BVMT có ý nghĩa hết sức lớn lao đối với sự nghiệp phát triển của
đất nước. Mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”
không thể thực hiện được nếu chúng ta không làm tốt hơn nữa công tác BVMT.


2

Trong những năm qua, huyện Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn nói chung và xã Khang
Ninh nói riêng đã tiến hành chương trình “Xây dựng nơng thơn mới” với 19 tiêu chí
Quốc gia nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nông thôn tại địa phương. Với sự cố
gắng nỗ lực của Đảng bộ chính quyền địa phương cùng tồn thể nhân dân trong
huyện, chương trình cũng đã dần dần đi vào thực hiện, nhờ đó mà kinh tế tăng
trưởng; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong huyện đang được cải thiện
và nâng cao rõ rệt. Trong số 19 tiêu chí xây dựng nơng thơn mới tại xã Khang Ninh,
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn phải kể đến hiệu quả của tiêu chí 17 - tiêu chí mơi
trường góp phần khơng nhỏ trong việc phát triển kinh tế, cải thiện chất lượng môi
trường tại địa bàn xã .
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Môi
trường cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Hà Đình Nghiêm, tơi tiến hành
thực hiện nghiên cứu đề tài: “Xây dựng mô hình xử lý mơi trường nơng thơn tại
xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu tiêu chí 17 tại xã Khang Ninh và trên cơ sở đó xây dựng các mơ
hình xử lý mơi trường nhằm đẩy nhanh q trình xây dựng nông thôn mới tại xã
Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
− Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường tại xã
Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

− Đánh giá tiêu chí mơi trường (tiêu chí 17) trong xây dựng nông thôn mới
tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
− Xây dựng các mơ hình xử lý môi trường nông thôn tại xã Khang Ninh,
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
− Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng
nông thôn mới tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.


3

1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
− Giúp cho sinh viên nắm được thực trạng về môi trường tại đơn vị thực tập.
Qua đó, liên hệ với phần lý luận của nhà trường nhằm đưa ra giải pháp công tác
quản lý, bảo vệ, giữ gìn vệ sinh mơi trường tại địa phương.
− Bằng kiến thức đã học ở nhà trường đề xuất được các giải pháp thực hiện tiêu
chí mơi trường trong xây dựng nông thôn mới cũng như tất cả 19 tiêu chí trong nơng
thơn mới nhằm sớm đưa địa phương hồn thành mục tiêu xây dựng nơng thơn mới.
− Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công
tác sau này.
− Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
− Qua đợt thực tập sinh viên học được: tính tổ chức, kỉ luật trong nghề
nghiệp, tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao, tinh thần khắc phục mọi
khó khăn, phát huy tích cực trong học tập.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn:
− Kết quả của đề tài sẽ góp phần nâng cao được sự quan tâm của người dân
về việc bảo vệ môi trường.
− Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền giáo
dục nhận thức của người dân về môi trường.
− Xác định hiện trạng môi trường tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

− Đưa ra giải pháp bảo vệ môi trường cho khu vực nông thôn tại xã Khang
Ninh thuộc tỉnh Bắc Kạn nói chung.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm liên quan đến môi trường:
− Khái niệm về môi trường:
Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
tới sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật [8].
Chức năng của môi trường
+ Môi trường là không gian sống của con người và sinh vật.
+ Môi trường là nơi cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống sản
xuất của con người.
+ Môi trường là nơi chứa đựng phế thải do con người tạo ra trong hoạt động
sống và hoạt động sản xuất.
+ Chức năng giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và
sinh vật trên Trái Đất.
+ Chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
− Khái niệm về Ơ nhiễm mơi trường:
Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi các thành phần môi trường không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng
xấu đến con người và vi sinh vật [8].
− Khái niệm Ơ nhiễm mơi trường khơng khí:
Ơ nhiễm khơng khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng
trong thành phần khơng khí, làm cho khơng khí khơng sạch hoặc gây ra sự toả mùi,

có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi).
− Ơ nhiễm mơi trường khơng nước:
Ơ nhiễm mơi trường nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý
- hóa học - sinh học của nước [8].


5

− Ơ nhiễm mơi trường đất
Ơ nhiễm mơi trường đất là sự biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra
bởi những tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp và những
phương thức canh tác khác nhau và do thải bỏ không hợp lý các chất cặn bã đặc và
lỏng vào đất. Ngoài ta ơ nhiễm đất cịn do có sự lắng đọng của các chất gây ơ nhiễm
khơng khí lắng xuống đất.
− Suy thối mơi trường
Là sự suy giảm khả năng đáp ứng các chức năng của môi trường: Mất nơi cư
trú an tồn, cạn kiệt tài ngun, xả thải q mức, ơ nhiễm.
Ngun nhân gây suy thối mơi trường rất đa dạng: Sự biến động của tự
nhiên theo hướng khơng có lợi cho con người, sự khai thác tài nguyên quá khả năng
phục hồi, do mơ hình phát triển chỉ nhằm vào tăng trưởng kinh tế, sự gia tăng dân
số, nghèo đói, bất bình đẳng.
Quản lý mơi trường và chống ơ nhiễm: “Quản lý môi trường một hoạt động
trong quản lý xã hội có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự
tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề mơi trường
có liên quan đến con người, xuất phát từ quan điểm định lượng, hướng tới phát triển
bền vững và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên.
Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: Luật pháp,
chính sách, kinh tế, cơng nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục,… Các biện pháp này có thể
thực hiện đan xen nhau, phối hợp, tích hợp với nhau tùy theo điều kiện cụ thể của vấn
đề đặt ra. Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mơ: tồn cầu, khu vực,

quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình…
− Xử lý mơi trường:
Xử lý môi trường là việc loại bỏ các chất gây ô nhiễm hoặc ô nhiễm từ nước
(cả nước ngầm và nước bề mặt) và đất. Những sản phẩm chất thải được loại bỏ để
bảo vệ sức khỏe con người, cũng như để phục hồi môi trường. Xử lý ô nhiễm khôi
lại hiện trạng môi trường hoặc để tái phát triển hoặc hồn trả lại trạng thái tự nhiên
của nó.


6

− Tiêu chuẩn môi trường:
Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ơ nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn
bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường [8].
2.1.1.2. Khái niệm về nông thôn và xây dựng nông thôn mới
− Nông thôn: Đến nay, khái niêm nông thôn được thống nhất với quy định
tại Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, cụ thể: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy
ban nhân dân xã" [9].
− Nông thôn mới:
+ Nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hố, tinh thần của người dân
khơng ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trị làm chủ nơng thơn mới.
+ Nơng thơn mới có kinh tế phát triển tồn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp
với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thơn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc,

mơi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao,
đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.
− Xây dựng nông thôn mới: Là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp, phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ); có
nếp sống văn hóa, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
+ Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của tồn Đảng, tồn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội mà còn
là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.


7

+ Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực,
chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,
văn minh.
2.1.1.3. Các khái niệm liên quan về chất thải rắn
− Khái niệm về chất thải rắn: Chất thải rắn là toàn bộ các loại tạp chất được con
người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động
sản xuất, các hoạt động sống và sự duy trì tồn tại của cộng đồng).
− Khái niệm về chất thải sinh hoạt: Là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt
cá nhân hộ gia đình, nơi cơng cộng.
− Thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói, lưu trữ
tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
− Lưu giữ chất thải: Là việc giữ chất thải rắn trong một thời gian nhất định ở
nơi cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trước khi vận chuyển đến cơ sở xử lý.
− Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát
sinh, thu gom, lưu trữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế tái sử dụng hoặc chôn lấp

cuối cùng.
− Xử lý chất thải rắn: Là q trình xử dụng các giải pháp cơng nghệ, kỹ thuật
làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong chất thải
rắn, thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích.
− Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh: Là hoạt động chôn lấp phù hợp với các
yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
2.1.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nơng thơn mới
Trong những năm qua, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không
ngừng được nâng cao. Đặc biệt, khu vực nơng thơn đang có bước tiến phát triển khá
toàn diện. Tuy nhiên, với thực trạng nơng thơn hiện nay thì chưa đáp ứng được nhu
cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, do đó địi hỏi phải sự đột phá trên tất cả các lĩnh
vực kinh tế, xã hội, mơi trường… Vì vậy, để đất nước phát triển tồn diện và đồng bộ
thì xây dựng nông thôn mới là nhu cầu tất yếu, bởi một số lý do cơ bản sau:


8

Thứ nhất, nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch, hạ tầng kinh tế xã hội
kém phát triển, ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội ngày càng một gia tăng, nét đẹp
văn hóa bị mai một…
Ở nơng thơn có rất nhiều tiềm năng để phát triển nhưng hiện nay phát triển
cịn mang tính tự phát, chưa có sự thống nhất từ trên xuống, sản xuất nông nghiệp
chưa đạt hiệu quả cao, thu nhập của người dân thấp dẫn đến tình trạng người dân
khơng cịn mặn mà với nơng nghiệp “ngành nơng nghiệp ít người muốn vào, nơng
thơn ít người muốn ở, nơng dân ít người muốn làm” [5].
Thứ hai, sản xuất nơng nghiệp cịn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi mới.
Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn hiện nay chủ yếu vẫn là kinh tế hộ,
với quy mô nhỏ, manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên
thị trường. Ngồi ra ở nơng thơn cũng hình thành các hình thức sản xuất như: hợp tác
xã dịch vụ nơng nghiệp, hợp tác xã tín dụng … các hợp tác xã này hoạt động khá hiệu

quả nhưng chưa thực sự bền vững.
Thứ ba, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn
Nhận xét của TS. Nguyễn Duy Lượng - Phó Chủ tịch TW Hội Nơng dân
Việt Nam: Nơng dân hiện có nhiều cái nhất: Đông nhất, nghèo khổ nhất, chịu
nhiều thiệt thòi nhất, bất lực nhất, dễ bị tổn thương nhất, đời sống bấp bênh nhất…
Thứ tư, do yêu cầu nâng cao mức thụ hưởng thành tựu của công cuộc đổi mới
đối với giai cấp nông nhân
Gần 70% dân số, nông dân nước ta là lực lượng cốt yếu giữ cho đất nước ổn
định nhưng thực tế giai cấp nông nhân bị thiệt thòi nhiều nhất, được thụ hưởng thành
quả của công cuộc đổi mới thấp nhất: Cơ sở hạ tầng hạn chế, điều kiện sinh hoạt khó
khăn, thu nhập thấp… vì vậy cần xây dựng nơng thơn mới để nhà nước quan tâm, hỗ
trợ nhiều hơn cho nông dân.
Thứ năm, u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Xây dựng mơ hình nơng thơn mới là sự cần thiết, cấp bách trong giai đoạn
hiện nay, do đó đây là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội, trước hết là
vai trị của cấp uỷ, chính quyền, các đồn thể nhân dân ở cơ sở. Đồng thời các địa


9

phương cần phát động và khơi dậy phong trào cách mạng. Cán bộ, đảng viên phải
gương mẫu đi đầu trong q trình thực hiện; huy động sự đóng góp của nhân dân để
thực hiện có hiệu quả các nội dung xây dựng nơng thơn mới [3].
2.1.3. Vai trị của xây dựng mơ hình nơng thơn mới
“Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn” có vị trí chiến lược trong sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm
bảo an ninh quốc phịng; giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước [6].
Trong mối quan hệ mật thiết giữa công nghiệp, nông nghiệp và nơng thơn là

chủ đề của q trình xây dựng nơng thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công
nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản.
Xây dựng là hết sức cần thiết, nhằm đưa nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn
lên vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội bền
vững, gìn giữ ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phịng, gìn giữ và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ mơi trường sinh thái [4]. Góp phần phát triển
kinh tế - xã hội nơng thơn mang tính bền vững, tăng thu nhập và nâng cao mức sống
người dân nông thôn, giảm khoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và
nông thôn.
2.1.4. Các tiêu chí xây dựng mơ hình nơng thơn mới
Ngày 19/4/2009, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 491/QĐ - TTg, ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới bao gồm 19 tiêu chí và được chia thành
5 nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy hoạch; về hạ tầng kinh tế - xã hội; về kinh tế
và tổ chức sản xuất; về văn hóa - xã hội - mơi trường và về hệ thống chính trị [7].
Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các chỉ tiêu cụ thể theo
từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sơng Hồng, Bắc Trung Bộ,
Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi vùng.


10

Đối với Trung du miền núi phía bắc bộ 19 tiêu chí để xây dựng mơ hình
nơng thơn mới bao gồm: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch, giao thông, thủy lợi,
điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu
nhập bình quân đầu người/năm, tỷ lệ hộ nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức
sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, mơi trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững
mạnh và an ninh, trật tự xã hội.
Có thể xác định một số tiêu chí của mơ hình nơng thơn mới như sau:

Một là, đơn vị cơ bản của mơ hình nơng thơn mới là làng - xã. Làng - xã thực
sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước khơng can thiệp sâu vào đời
sống nơng thơn trên tinh thần tơn trọng tính tự quản của người dân thông qua hương
ước, lệ làng (không trái với pháp luật của Nhà nước).
Quản lý của Nhà nước và tự quản của nông dân được kết hợp hài hoà; các
giá trị truyền thống làng xã được phát huy tối đa, tạo ra bầu khơng khí tâm lý xã hội
tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã hội ở nông thơn,
giữ vững an ninh trật tự xã hội,… nhằm hình thành môi trường thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế nơng thơn.
Hai là, đáp ứng u cầu thị trường hố, đơ thị hố, cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh sống
và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời. Trước hết, cần
tạo cho người dân có điều kiện để chuyển đổi lối sống và canh tác tự cung tự cấp,
thuần nơng (cổ truyền) sang sản xuất hàng hố, dịch vụ, du lịch, để họ “ly nông bất
ly hương”.
Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và ni dưỡng các nguồn lực, đạt tăng
trưởng kinh tế cao và bền vững; mơi trường sinh thái được giữ gìn; tiềm năng du
lịch được khai thác; làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công nghiệp được
khôi phục; ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học...; cơ cấu kinh tế nơng
thơn phát triển hài hồ, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế.
Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông
thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nơng dân, các tổ chức phi chính phủ,


11

nhà nước, tư nhân…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích cực vào
các q trình ra quyết định về chính sách phát triển nơng thơn; thông tin minh bạch,
thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối cơng bằng. Người
nơng dân thực sự “được tự do và quyết định trên luống cày và thửa ruộng của

mình”, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương
theo đúng chủ trương đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Năm là, nông dân, nông thơn có văn hố phát triển, dân trí được nâng lên,
sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó chính là sức
mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Người nơng
dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và tay nghề
cao, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hoá, bản sắc
truyền thống “tắt lửa tối đèn” có nhau, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tham
gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng,
đối ngoại… nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao chất lượng cuộc sống của
mình, vừa góp phần xây dựng quê hương văn minh giàu đẹp.
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
− Các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương
+ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ban hành ngày 23 tháng 6 năm
2014 và có hiệu lực thi hành ngày 1 tháng 1 năm 2015.
+ Quyết định số 1600/QĐ - TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020.
+ Quyết định số 342/QĐ - TTg sửa đổi 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới ngày 20/2/2013.
+ Chỉ thị số 09/CT - TTg ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ
về việc triển khai thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013
về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn.


12

+ Chỉ thị số 18/CT - TTg ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới.

+ Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT ban
hành ngày 30/10/2011 Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng
xã nông thôn mới.
+ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 4/10/2013 của Bộ nông nghiệp và
phát triển nơng thơn hướng dẫn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Tổng quan mơ hình nơng thơn mới của một số nước trên thế giới
Để xây dựng một nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay, từ các góc cạnh khác
nhau, đang là mối quan tâm chung của cả cộng đồng thế giới. Kinh nghiệm của một số
quốc gia trên thế giới về vấn đề này là bài học cho Việt Nam.
− Ở Hàn Quốc
Cuối thập niên 60 của thế kỉ XX, GDP bình qn đầu người của Hàn Quốc
chỉ có 85 USD, phần lớn người dân không đủ ăn, 80% dân nông thơn khơng có tiền
thắp điện sáng mà phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp bằng lá. Là lớp
nơng nghiệp trong làm sao đưa đất nước thốt khỏi đói, nghèo.
Phong trào làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: Cần cù (chăm chỉ), tự lực
vượt khó và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm đầu
tư cho nơng thơn có hiệu quả Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động phong
trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà mái lá bằng
nhà mái ngôi, đường giao thông trong làng xã được mở rộng, nâng cấp, các cơng
trình phúc lợi cơng cộng được xây dựng. Chính phủ khuyết khích và hỗ trợ xây
dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu nhập cho nông dân.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kì diệu.
Chỉ sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nơng thơn cơ bản được
hồn thành.
− Ở Hà Lan: Sự kết hợp thành công giữa nông nghiệp và công nghiệp.


13


Hà Lan đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt là nơng nghiệp cây trồng
trong nhà kính và yếu tố thành cơng này chính là hạt nhân “nơng thơn mới”. Tỷ lệ sản
xuất rau quả và hoa góp phần cung cấp nhu cầu khổng lồ trên toàn thế giới. Các nhà
quản lý và xây dựng mơ hình nơng thơn mới ở Hà Lan đã xuất sắc trong việc nắm bắt
các thị trường khác về hoa, cây cảnh và các sản phẩm vườn ươm. Bên cạnh hoa
Tuylip là loại hoa làm cho Hà Lan trên thế giới cịn có các loại hoa khác như hoa
hồng, hoa cúc, hoa cẩm chướng cũng là đặc sản mà Hà Lan đã xuất sắc trong việc
nắm bắt các thị trường khác về hoa, cây cảnh và các sản phẩm vườn ươm. Đồng thời
nó cũng là đặc sản mà Hà Lan sản xuất trong các “nhà máy kính” chiếm tỷ lệ lớn sản
xuất hoa của thế giới.
Hệ thống sản xuất và phân phối của nông dân Hà Lan được tổ chức rất tốt ở
tất cả các quy trình. Việc trồng cây trong nhà kính đại diện cho hình thức nơng
nghiệp nhân tạo thành cơng. Đây là quá trình nỗ lực sử dụng các kỹ thuật như trong
ống nghiệm tăng trưởng, thủy văn, chế ngự khí hậu hồn tồn chủ động. Đây là loại
hình sản xuất có sự kết hợp của các hoạt động cơng nghiệp và nơng nghiệp.
− Ở Mỹ:
Hoa Kỳ là quốc gia có diện tích đất canh tác lớn cho các hoạt động nơng
nghiệp. Đây là một nền nơng nghiệp có “cơ ngơi” lớn và được “trang bị cơ giới hóa
rất tốt”. Năng suất sản xuất của mỗi người nông dân ở Mỹ cao nhất trên thế giới.
Mỹ là một trong những quốc gia xuất khẩu hàng đầu các sản phẩm thực phẩm nông
nghiệp trên thế giới.
Các nông trang ở Mỹ cũng đa dạng với nhiều quy mô khác nhau. Nhiều nhà
nông nuôi trồng các trang trại của họ như một hình thức bán thời gian. Họ là những
người nơng dân có trình độ đại học, cao học… Ngành nông nghiệp Mỹ sử dụng
công nghệ cao và áp dụng quản lý nghiêm ngặt. Nông nghiệp Mỹ rất phụ thuộc vào
thị trường quốc tế.
− Ở Pháp:
Guy Lautier là một nhà nông sống ở Puiserguier là một ví dụ điển hình của
nơng thơn mới Pháp. Kể từ khi cuộc cách mạng giao thông vận tải vào cuối thể kỉ



14

19, khu vực này độc quyền dành riêng cho sự phát triển của nho để sản xuất rượu
vang. Cây nho được trồng trên các vùng đất thấp và người nông dân được đối mặt
trong những thời điểm trì trệ, khó khăn riêng của họ. Mất một thời gian dài, người
nông dân Pháp đã học được cách tổ chức thành các hợp tác xã, đồn thể. Trong mỗi
làng đều có hợp tác xã sản xuất, các cửa hàng, các hiệu bán rượu vang. Vì thế, làng
thơn q ở Pháp khá tấp nập và trở nên đáng yêu.
Nông dân Pháp đã từng gặp nhiều khó khăn từ các cuộc khủng hoảng của
tiêu thụ rượu vang giảm, nhu cầu chất lượng trên thị trường địi hỏi cao hơn, u
cầu vượt ra ngồi biên giới quốc gia, giờ đây bằng những cố gắng của mình, nơng
dân Pháp đã thành cơng trong nhiều lĩnh vực. Hợp tác xã ở Puisserguier do Guy
Lautier đứng đầu đã đổi mới việc tái tổ chức cơ cấu, cải thiện các giống cây trồng
và các phương pháp sản xuất rượu vang, giao dịch tiếp thị với các khách hàng tiềm
năng. Tất cả các điều này đã làm thay đổi và hiện đại hóa cách thức của người nơng
dân. Nhà sản xuất rượu vang của Lauguedoc - Poussillon ngày nay đã trở thành nhà
sản xuất các loại rượu vang tuyệt tỉnh đang được bán trên thế giới.
Người nông dân ở mỗi quốc gia khác nhau, mỗi vùng miền khác nhau đều
trải qua quá trình phát triển khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện của loại hình canh
tác và bối cảnh lịch sử của mỗi khu vực cũng như phụ thuộc vào sự phát triển của
môi trường sinh thái. Năng suất và sản lượng phụ thuộc vào chính sách quốc gia, sự
tiến bộ khoa học kỹ thuật, giáo dục, thông tin văn hóa và văn hóa khu vực. Dù bất
cứ hồn cảnh nào, người nông dân cũng được đánh giá cao và đáng được tôn trọng.
2.3.2. Tổng quan xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về
thành phần tộc người, về văn hóa, là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập quán
của cộng đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản phẩm cần thiết cho
cuộc sống con người. Trong xu thế phát triển hiện nay, khơng thể có một nước
cơng nghiệp nếu nơng nghiệp, nơng thơn cịn lạc hậu và đời sống nơng dân cịn

thấp. Vì vậy, xây dựng nơng thơn mới được Đảng và Nhà nước Việt Nam cho là
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước [6].


15

Hội nghị lần thứ bảy, Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam khoá 10
đã ban hành Nghị quyết về nông nghiệp, nông thôn và nông dân với mục tiêu xây
dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
hố dân tộc, dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống
chính trị ở nơng thơn được tăng cường.
Đến nay, q trình xây dựng nông thôn mới của VN đang bước đầu được
triển khai thực hiện. Chính phủ đã có Chương trình hành động nhằm thực hiện Nghị
quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành liên quan xây dựng chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn
mới. Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn mới, khẳng định cán bộ cơ sở và nhân dân
đang rất phấn khởi, kỳ vọng vào một nông thôn mới phát triển mang lại sự cải thiện
nhanh hơn đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh nhấn mạnh: “Quá
trình triển khai, qn triệt, thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới sẽ được
làm đồng bộ, quyết liệt nhưng khơng nóng vội. Theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ đến năm 2020 sẽ có 50% xã đạt chuẩn và trong 5 năm chỉ là 20% xã đạt
chuẩn vì vậy đây là một quá trình dài và triển khai từng bước và đồng bộ. Đến khi
xây dựng thành công nông thôn mới thì bộ tiêu chí này sẽ vẫn được hồn thiện vì
chúng ta sẽ khơng ngừng xây dựng nơng thơn mới.

Phát biểu chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới ở VN mới đây, Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng chỉ rõ: “Việc xây dựng nông thôn mới vừa là mục
tiêu, vừa là yêu cầu của phát triển bền vững, vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là chủ
trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách mạng mang tính
nhân văn của Đảng, Nhà nước và nhân dân VN. Qua đó tạo được sự đồng thuận và
sức mạnh tổng hợp của các hệ thống chính trị, sự đồng tâm hiệp lực của toàn xã hội


×